Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

luan van thac sy hoat dong cua doanh nghiep sau khi dat chuan iso 9000 chuong 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.65 KB, 43 trang )

CHƯƠNG II

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Vietthueluanvan.com

Page 1


Ngày nay, để tồn tại v pht triển bền vững thông qua con đường nng cao chất
lượng - năng suất - hiệu quả hoạt động của tổ chức trong xu thế hội nhập v cạnh
tranh gay gắt cĩ biết bao cơng cụ quản lý đ được nghin cứu v ứng dụng thành công
như: 5S, Kaizen, SPC, QCC, 6 Sigma, Benchmarking, ISO 9000, ISO 14000, SA
8000, TPM, TQM…Trong số cc cơng cụ quản lý nu trn, ở Việt Nam ta hiện nay ISO
9000 được hưởng ứng áp dụng một cách mạnh mẽ và các tổ chức đã nâng cao hình
ảnh của mình thông qua giấy chứng nhận ISO 9000. Mặc dầu thuật ngữ ISO 9000
dường như đang là câu nói cửa miệng trong mọi tranh luận, thuyết trình về chất
lượng của hầu hết cc nh quản lý ở Việt Nam v ngy cng nhiều công ty tư vấn xuất
hiện, thế nhưng xu hướng của việc p dụng ISO 9000:2000 v các cơng cụ hỗ trợ
nhằm nng cao tính hiệu quả v hiệu lực của hệ thống chưa được các tổ chức thực sự
quan tâm.
Chính vì vậy, việc giới thiệu các xu hướng pht triển của việc p dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiu chuẩn ISO 9000:2000, cch thức duy trì v pht huy hiệu
quả của hệ thống quản lý chất lượng thơng qua việc p dụng cc cơng cụ v hệ thống
hỗ trợ là đặc biệt có ý nghĩa đối với cc tổ chức đ p dụng hay bắt đầu xy dựng hệ
thống quản lý chất lượng.
I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG
Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm phức tạp đã được hàng trăm tác giả định nghĩa ở
các góc độ khác nhau. Dưới đây là một vài định nghĩa về chất lượng sản phẩm:



Theo tiêu chuẩn Nga: “Chất lượng sản phẩm là tổng thể những

thuộc tính quy định mức độ thích ứng của nó để thỏa mãn những nhu cầu phù
hợp với công dụng của nó”.


Theo tổ chức kiểm tra chất lượng châu Âu: “Chất lượng là mức

phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”.

Vietthueluanvan.com

Page 2




Theo tiêu chuẩn Việt Nam: “Chất lượng là tập hợp các đặc

tính của một đối tượng tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những nhu

Vietthueluanvan.com

Page 3


cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.
Đặc điểm của chất lượng



Chất lượng có thể được áp dụng cho mọi đối tượng: một sản

phẩm, một hoạt động, một q trình, một dịch vụ, một doanh nghiệp hay một con
người.


Chất lượng phải là một tập hợp các đặc tính của đối tượng thể

hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu.


Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu, gắn liền với điều kiện cụ

thể của nhu cầu, của thị trường về các mặt kinh tế – kỹ thuật, xã hội, phong tục
tập qn.


Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu: tính năng, giá cả,

thời điểm cung cấp, dịch vụ, an tồn…
Q trình hình thành chất lượng
Nghiên cứu
Bán
Dòch vụ sau bán
Thiết kế
Nghiên cứu
Chuẩn bò sản xuất
Sản xuất


Chất lượng là một vấn đề tổng hợp, chất lượng được tạo ra ở ba giai đoạn
chính trong vòng đời của sản phẩm: thiết kế, sản xuất, sử dụng.

Vietthueluanvan.com

Page 4


Hình 2.1 Vòng đời sản phẩm theo JURAN

Vietthueluanvan.com

Page 5


(Nguồn: Quản lý chất lượng toàn diện – Tạ Thị Kiều An)
II/ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Kiểm tra chất lượng – I (Inspection)
Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm ph hợp với
qui định l kiểm tra cc chi tiết v cc sản phẩm nhằm sng lọc v loại ra bất cứ một chi
tiết nào không đảm bảo tiu chuẩn hay qui cch kỹ thuật.
Đầu thế kỷ 20, sản xuất với khối lượng lớn pht triển rộng ri, khch hng cĩ yu
cầu ngy cng cao về chất lượng v sự cạnh tranh giữa cc doanh nghiệp về chất lượng
ngy cng gay gắt. Họ nhận ra rằng kiểm tra khơng phải l cch tốt nhất. Theo định
nghĩa, kiểm tra chất lượng l hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một
hay nhiều đặc tính của đối tượng v so snh kết quả với yu cầu nhằm xác định sự ph
hợp của mỗi đặc tính. Kiểm tra chỉ l sự phn loại sản phẩm, một cch xử lý "chuyện đ
rồi". Nĩi theo ngơn ngữ hiện nay thì chất lượng không được tạo nn qua kiểm tra.
Vo những năm 1920, người ta đ bắt đầu ch trọng đến những qu trình trước đó,
hơn là đợi đến khu cuối cng mới tiến hnh sng lọc sản phẩm. Khi niệm kiểm sốt chất

lượng (Quality Control - QC) ra đời.
Kiểm sốt chất lượng – QC (Quality Control)
Kiểm sốt chất lượng l cc hoạt động v kỹ thuật mang tính tc nghiệp được sử
dụng để đáp ứng cc yu cầu chất lượng.
Để kiểm sốt chất lượng, cơng ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến qu trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm sốt ny nhằm ngăn ngừa sản xuất
ra sản phẩm khuyết tật. Kiểm sốt chất lượng l kiểm sốt cc yếu tố: Con người,
Phương pháp và quá trình, Đầu vo, Thiết bị, Môi trường.
Để quá trình kiểm soát chất lượng đạt hiệu quả, doanh nghiệp cần xây dựng
một cơ cấu tổ chức phù hợp, phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận. Hoạt
động kiểm soát chất lượng được tiến hành theo chu trình P (Plan – Kế hoạch) – D
(Do – Thực hiện) – C (Check – Kiểm tra) – A (Action – điều chỉnh).
Vietthueluanvan.com

Page 6


Kiểm sốt chất lượng ra đời tại Mỹ, nhưng tiếc là các phương pháp này chỉ

Vietthueluanvan.com

Page 7


được p dụng mạnh mẽ trong lĩnh vực qun sự, không được cc cơng ty Mỹ pht huy.
Tri lại, ở Nhật Bản, với các học thuyết của Tiến sĩ William Ewards Deming qua một
loạt bài giảng xuất sắc về quản lý chất lượng, họ đã tập trung mọi nguồn lực biến
Nhật Bản trở thành đối thủ kinh tế hùng mạnh của Mỹ chỉ trong vòng 4 năm.
Đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assurance)
Đảm bảo chất lượng là các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống nhằm tạo sự

tin tưởng rằng đối tượng sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu về chất lượng.
Đảm bảo chất lượng nội bộ nhằm tạo lòng tin cho lãnh đạo và các thành viên
trong tổ chức, đảm bảo chất lượng với bên ngoài nhằm tạo lòng tin cho khách hàng
và những người có liên quan khác rằng yêu cầu chất lượng được thỏa mãn.
Để đảm bảo chất lượng hiệu quả, lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp phải xác
định đúng đắn chính sách chất lượng, phải xây dựng hệ thống chất lượng có hiệu lực
và hiệu quả, kiểm soát được các quá trình ảnh hưởng đến chất lượng, ngăn ngừa các
nguyên nhân gây chất lượng kém. Đồng thời tổ chức phải đưa ra được những bằng
chứng chứng minh khả năng kiểm soát chất lượng của mình nhằm tạo lòng tin đối
với khách hàng.
Kiểm sốt Chất lượng Tồn diện – TQC (Total Quality Control)
Cc kỹ thuật kiểm sốt chất lượng chỉ được p dụng hạn chế trong khu vực sản
xuất v kiểm tra. Để đạt được mục tiu chính của quản lý chất lượng l thỏa mn người
tiu dng, khơng chỉ p dụng các phương pháp này vào các quá trình xảy ra trước qu
trình sản xuất v kiểm tra, như khảo st thị trường, nghin cứu, lập kế hoạch, pht triển,
thiết kế v mua hng, m cịn phải p dụng cho cc qu trình xảy ra sau đó, như đóng gói,
lưu kho, vận chuyển, phn phối, bn hng v dịch vụ sau khi bán hàng. Phương thức
quản lý ny được gọi l Kiểm sốt Chất lượng Tồn diện.
Kiểm sốt chất lượng tồn diện được Armand V.Feigenbaum định nghĩa như
sau: Kiểm sốt chất lượng tồn diện l một hệ thống cĩ hiệu quả để nhất thể hố cc nỗ

Vietthueluanvan.com

Page 8


lực pht triển, duy trì v cải tiến chất lượng của cc nhĩm khc nhau vo trong một tổ
chức sao cho cc hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất v dịch vụ cĩ thể tiến hnh

Vietthueluanvan.com


Page 9


một cch kinh tế nhất, cho php thoả mn hồn tồn khch hng.
Quản lý chất lượng tồn diện – TQM (Total Quality Management)
Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, gĩp
phần nng cao hoạt động quản lý chất lượng, như hệ thống "vừa đúng lúc" (Just-intime), đ l cơ sở cho lý thuyết Quản lý chất lượng tồn diện (TQM). Quản lý chất
lượng tồn diện được nảy sinh từ các nước phương Tây với tn tuổi của Deming, Juran,
Crosby.
TQM l phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vo chất lượng, dựa
trn sự tham gia của mọi thnh vin v nhằm đem lại sự thnh cơng di hạn thơng qua sự
thoả mn khch hng v lợi ích của mọi thnh vin của công ty đó và của x hội.
III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT, CÔNG CỤ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG
Phương pháp 5S
5S là nền tảng cơ bản để thực hiện hệ thống quản lý chất lượng và rất được
các công ty Nhật Bản ưa chuộng. Đây là một cách làm hết sức đơn giản nhưng rất có
tác dụng để nâng cao hiệu quả và chất lượng.
Bắt nguồn từ Nhật Bản, ở mọi nơi, trong mọi công việc người Nhật luôn khơi
dậy ý thức trách nhiệm, tự nguyện, tự giác của người thực hiện qua việc xem đó là
“công việc của tôi”, “chỗ làm việc của tôi”, “máy móc của tôi”. Từ đó nhân viên sẽ
dễ dàng chấp nhận chăm sóc “chiếc máy của mình”, “chỗ làm việc của mình” và cố
gắng để hoàn thành “công việc của mình” một cách tốt nhất. Các nhà quản lý Nhật
đã tiếp thu truyền thống này và đẩy nó lên thành một phong trào, phát triển nó rộng
rãi.
Nội dung 5S bao gồm:
 SEIRI – SÀNG LỌC: Loại bỏ những thứ không cần thiết tại nơi làm
việc.


Vietthueluanvan.com

Page 10


 SEITON – SẮP XẾP: Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp trật tự, đánh số để
dễ tìm, dễ thấy, dễ tra cứu, tiện lợi hơn khi sử dụng.

Vietthueluanvan.com

Page 11


 SEISO – SẠCH SẼ: Vệ sinh mọi chỗ nơi làm việc để không còn rác
trên nền nhà, máy móc và luôn giữ cho nó sạch sẽ.
 SEIKETSU – SĂN SÓC: Xây dựng tiêu chuẩn về ngăn nắp, sạch sẽ
tại nơi làm việc bằng cách liên tục thực hiện SEIRI-SEITON-SEISO.


SHITS

UKE – SẴN SÀNG: Đào tạo để mọi người có thói quen tự giác thực hiện các
tiêu chuẩn, tạo thành thói quen tốt tại nơi làm việc.
* Chương trình 5S hiện đang phổ biến tại Nhật và nhiều nước khác vì:
1.

Nơi làm việc trở nên sạch sẽ, gọn gàng hơn.
2. Mọi người cả trong lẫn ngoài công ty dễ dàng nhận ra kết quả.
3. Các kết quả nhìn thấy sẽ giúp phát triển các ý tưởng, cải tiến


mới.
4. Mọi người chấp hành kỷ luật một cách tự giác.
5. Các thao tác tại phân xưởng, văn phòng trở nên dễ dàng và an
toàn hơn.
Tạo phong cách, hình ảnh tốt về doanh nghiệp  kinh doanh sẽ

6.
tốt hơn.

* 4 mục tiêu cơ bản của chương trình 5S là:
1.

Xây dựng ý thức “cải tiến liên tục” của mọi người tại nơi làm

việc.
2. Xây dựng tinh thần đồng đội thông qua sự tham gia của mọi
người.
3. Xây dựng khả năng lãnh đạo thực tế cho các cấp quản lý.
4.

Nâng cấp dần để áp dụng các phương pháp “cải tiến liên tục

“ tiên tiến.
Vietthueluanvan.com

Page 12


* 4 nhân tố chính cho sự thành công của 5S:


Vietthueluanvan.com

Page 13


1. Có sự cam kết và ủng hộ liên tục của lãnh đạo cấp cao.
2. 5S phải bắt đầu bằng giáo dục và đào tạo.
3. Mọi người đều cùng nhau tham gia 5S, kể cả lãnh đạo cấp cao.
4. Lập lại chu trình 5S để đạt được chuẩn mực cao hơn.
* Ưu điểm của phương pháp 5S:


5S có thể áp dụng cho mọi loại hình, mọi quy mô doanh nghiệp.
□ Triết lý của 5S dễ hiểu, không đòi hỏi phải hiểu biết các thuật ngữ

khó.


5S đi vào bản chất đa số con người đều thích sạch sẽ, thoải mái và

sự ngăn nắp tại nơi làm việc.


5S góp phần vào việc nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng,

giảm chi phí, giao hàng đúng hẹn, đảm bảo an toàn, nâng cao tinh thần nhân
viên.
KAIZEN
Kaizen là một phương pháp cải tiến, hơn nữa là cải tiến liên tục với sự tham
gia của tất cả mọi người, tập trung vào các hoạt động xác định và loại trừ các lãng

phí. Kaizen khác với đổi mới (Innovation) vì Kaizen cải tiến dựa trên cơ sở hiện tại
không đòi hỏi các khoản đầu tư lớn.
Các nhà quản lý phương Tây tôn sùng đổi mới. Đổi mới là sự đột phá về
công nghệ hay áp dụng các kỹ thuật sản xuất mới, nó gây tác động mạnh, còn
Kaizen thì dần dần và tinh tế, kết quả không nhìn thấy ngay.
Kaizen tập trung vào việc xác định các yếu tố: MURI (bất hợp lý), MURA
(không ổn định), MUDA (lãng phí)
Taiichi Ohno (lãnh đạo của công ty ôtô Toyota) phân Muda thành 7 loại:

Vietthueluanvan.com

Muda
Page 14

do

sản

xuất

thừa.


 Muda do quá trình.

Vietthueluanvan.com

Page 15





TRI ẾT

Muda do việc lưu kho. 

Muda do chờ đợi.




Muda do việc sửa chữa/loại bỏ.
 M ud a

Cải tiến nhỏ
nhưng liên tục

d o v ậ n chuyển.

Đ ò n h h ư ơ ùn g
vào con người

Đònh hướng quá trình

Nỗ lực tập thể



Muda do việc di chuyển.
Đầu tư ít


Hiệu quả lớn

CỦA
Bí quyết
truyền thống

Vietthueluanvan.com

KAIZEN

Page 16

Giáo dục và
nâng cao tinh thần


Hình 2.2 Triết lý của Kaizen
(Nguồn: Triển khai 5S và tiếp cận Kaizen – Trung tâm năng suất Việt Nam)

Vietthueluanvan.com

Page 17


Để duy trì hiệu quả của cải tiến, Kaizen đòi hỏi phải được tiêu chuẩn hóa.
Một trong những cơng cụ quan trọng nhất của Kaizen là chu trình phối hợp SDCA
(Standardize – Do – Check – Act) và PDCA. Chỉ khi nào chu trình SDCA hoạt
động thì mới có thể tiến xa hơn để nâng cao các tiêu chuẩn sẵn có thơng qua chu
trình PDCA.

S
D
P
D
A
C
S
D
A
C
Duy trì, xem xét tiêu chuẩn
A
C
Cải tiến

Duy trì, xem xét tiêu chuẩn

Hình 2.3 Sự phối hợp chu trình SDCA và PDCA
(Nguồn: Quản lý chất lượng tồn diện – Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất
lượng, Trung tâm năng suất Việt Nam)
SPC – STATISTICAL PROCESS CONTROL
SPC là việc áp dụng phương pháp thống kê để thu thập, trình bày, phân tích
các dữ liệu một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm sốt, cải
tiến q trình hoạt động của tổ chức. SPC dựa trên sự tham gia của mọi người, đặc
biệt là những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất và cung cấp dịch vụ.
Để thực hiện tốt SPC, các nhân viên phải được đào tạo phù hợp với nơi làm việc.
Lợi ích của việc áp dụng SPC:


Tập hợp số liệu dễ dàng giúp xác định rõ vấn đề cần quan tâm.




Phỏng đốn và nhận biết các ngun nhân.



Loại bỏ các ngun nhân, giúp ngăn ngừa các sai lỗi.




Xác định hiệu quả của cải tiến.

Nhóm 1: gồm 7 công cụ truyền thống.


1. Lưu đồ (Flow Chart): là dạng biểu đồ mô tả quá trình bằng cách dùng
các hình ảnh/ký hiệu kỹ thuật… nhằm cung cấp sự hiểu biết đầy đủ về đầu ra và
dòng chảy của quá trình, tạo cơ hội cải tiến do hiểu biết chi tiết về quá trình làm
việc của nó.
2.Phiếu kiểm tra (Check sheet): được sử dụng cho việc thu thập và ghi
chép dữ liệu một cách trực quan, nhất quán và tạo điều kiện thuận lợi cho các
công cụ phân tích dữ liệu khác phát huy hiệu quả.
3. Biểu đồ nhân quả (Cause and Effect Diagram): chỉ ra mối liên hệ
giữa một kết quả và các yếu tố ảnh hưởng đến nó bằng hình vẽ giống xương cá,
là công cụ hữu hiệu giúp liệt kê các nguyên nhân gây nên biến động chất lượng.
4. Biểu đồ Pareto (Pareto Diagram): là biểu đồ hình cột sắp xếp từ cao
xuống thấp. Mỗi cột đại diện cho một cá thể (như là các khuyết tật, tái sản xuất,
sửa chữa, khiếu nại, hỏng hóc…), chiều cao mỗi cột biểu thị mức đóp góp tương

đối của mỗi cá thể vào kết quảchung. Đường gấp khúc được thêm vào để chỉ tần
suất tích lũy.
5. Biểu đồ tần suất (Histogram): là đồ thị cột dùng đo tần suất xuất hiện
một vấn đề nào đó, cho ta thấy rõ hình ảnh sự thay đổi, biến động của một tập dữ
liệu, trong đó các yếu tố biến động hay dữ liệu đặc thù được chia thành các lớp
hay thành các phần và được diễn tả như các cột với khoảng cách lớp được biểu
thị qua trục hoành và tần suất biểu thị qua trục tung.
6.Biểu đồ kiểm soát (Control chart): là đồ thị có đường gấp khúc biểu
diễn giá trị trung bình của các đặc tính, tỷ lệ khuyết tật hay số khuyết tật. Dùng
kiểm tra sự bất thường của quá trình dựa trên sự thay đổi của đặc tính.
7. Biểu đồ phân tán (Scatter Diagram): là đồ thị nghiên cứu mối quan hệ
giữa hai bộ số liệu liên hệ xảy ra theo cặp, trình bày các cặp như một đám mây
điểm. Mối quan hệ giữa các bộ số liệu liên hệ được suy ra từ hình dạng của các
đám mây đó.
Nhóm 2: gồm 7 công cụ mới được phát triển và sử dụng từ những năm đầu


của thập niên 80. Chúng thiên về định tính, ý tưởng mở nhiều hơn và khó nắm bắt
hơn.
1/ Biểu đồ tương quan (Affinity Diagram): dùng làm nảy sinh các ý kiến
và phạm trù, sắp xếp chúng thành nhóm trên cơ sở mối quan hệ tự nhiên giữa các đề
mục để sau này có thể sử dụng những công cụ chặt chẽ hơn về mặt logic để xử lý
chúng.
2/ Biểu đồ quan hệ (Relation Diagram): dùng ghép nhóm và phân tuyến
các ý kiến/quan điểm/vấn đề có liên quan về một đề tài cụ thể theo từng chủ đề
nhằm làm sáng tỏ các mối quan hệ.
3/ Biểu đồ hệ thống (Systematic Diagram): là biểu đồ cây chỉ ra mối liên
hệ giữa mục tiêu và các phương pháp để thực hiện chúng. Là công cụ hoạch định
hữu ích khi có một loạt mục tiêu cần được hoàn thành để đáp ứng mục tiêu về chất
lượng.

4/ Biểu đồ ma trận (Matrix Diagram): là trọng tâm của bảy công cụ mới.
Nó thể hiện bằng hình ảnh những khám phá và sự đánh đổi, được thiết kế nhằm tạo
thuận lợi cho việc xác định mối quan hệ giữa hai hay nhiều yếu tố khác nhau.
5/ Biểu đồ phân tích số liệu ma trận (Matrix Data Analysis): lấy dữ liệu
do một biểu đồ ma trận cung cấp và sắp xếp chúng sao cho thấy rõ được cường độ
quan hệ giữa các biến cố. Dùng khi biểu đồ ma trận không cung cấp thông tin đủ chi
tiết, thường dùng nhất trong việc tiếp thị và nghiên cứu sản phẩm. Là công cụ duy
nhất trong bảy công cụ mới sử dụng phân tích số liệu và cung cấp kết quả dưới dạng
số.
6/ Biểu đồ chương trình quyết định quá trình PDPC (Process Decision
Program Chart): là cách đơn giản nhưng hiệu quả trong việc phân tích tình trạng
hỏng hóc và phát ra bức tranh rõ nét cho cả quá trình. Dùng trong nghiên cứu các
hoạt động tác nghiệp để dự kiến trước những tình huống trục trặc và lập kế hoạch xử

7/ Biểu đồ mũi tên (Arrow Diagram): mô tả một chuỗi các hoạt động và sự


kiện. Là công cụ để phân công trách nhiệm và đưa ra tiến độ thực hiện cho kế hoạch
chiến lược cho chất lượng.
NHÓM CHấT LƯợNG – QCC (QUALITY CIRCLE CONTROL)
Là nhóm nhỏ người làm cùng công việc, thường xuyên gặp gỡ để cùng nhận
dạng, phân tích, giải quyết các vấn đề về chất lượng sản phẩm một cách tự nguyện.
Mục tiêu của nhóm chất lượng:
 Tạo môi trường thân thiện qua cải thiện hành vi giao tiếp, xây dựng tinh thần
đồng đội, hỗ trợ nhau, mở rộng hợp tác, liên kết các cấp của doanh nghiệp.
 Huy động nguồn nhân lực qua việc thu hút mọi người vào công việc, nâng cao
tinh thần làm việc, phát triển ý thức về chất lượng và cải tiến, tạo cơ hội cho các
thành viên phát huy tài năng của mình.
 Nâng cao trình độ làm việc của nhân viên thông qua đào tạo các phương pháp giải
quyết vấn đề, thảo luận nhóm và kích thích sáng tạo của mọi người.

 Nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn doanh nghiệp thông qua việc cải tiến chất
lượng sản phẩm, giảm phiền hà cho khách hàng, giảm lãng phí, nâng cao năng
suất lao động, đảm bảo an toàn trong sản xuất.
Những nguyên tắc của hoạt động nhóm chất lượng:
 QCC hình thành và trưởng thành tại chính nơi làm việc của người lao
động.
 Tạo ra một hình thức hoạt động phong phú, có thể lôi kéo được mọi
người tham gia, kể cả những người ít nói, ít năng động nhất.
 Hoạt động nhóm chỉ diễn ra trong thời gian làm việc và không vượt quá phạm vi
công việc hàng ngày.
 Hoạt động nhóm bắt đầu từ những việc bình thường nhất, dễ giải quyết nhất, sau
đó dần dần chuyển sang những việc khó khăn, phức tạp hơn.


 Tại nơi làm việc phải tạo ra “tình trạng kiểm soát” một cách ổn định, có biện
pháp phòng ngừa tái diễn và dự kiến được những vấn đề có khả năng xảy ra.
 Tìm các chủ đề thích hợp, đúng lúc, đề ra mục tiêu cụ thể nhằm cải tiến liên tục.
 Vận động mọi người tham gia trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và hợp tác.
 Mọi người đều có quyền trình bày ý kiến cá nhân của mình một cách chân thành,
cởi mở trên cơ sở khả năng của riêng mình.
 Thực hành các kỹ thuật kiểm tra và quản lý chất lượng đã được đào tạo để giải
quyết từng vấn đề cụ thể. Quá trình Học tập – Áp dụng – Học tập – Áp dụng …
làm mọi người nâng cao được trình độ và cảm thấy thích thú. Mỗi người sẽ có
niềm vui to lớn khi họ tự giải quyết được một vấn đề cụ thể và sẽ có ham muốn
được tiếp tục khám phá, giải quyết. Nơi làm việc không chỉ là nơi để kiếm sống
mà còn là nơi thể hiện sự sáng tạo giúp người lao động cảm thấy có ý nghĩa.
 Các QCC giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm thông qua các hội nghị nhóm chất
lượng, hội thảo… để tăng cường sự hiểu biết, tình đoàn kết.
 Các QCC thực hiện nguyên tắc “Có cho - Có nhận” để mọi người có
cơ hội giúp đỡ lẫn nhau.

Các tổ chức đo lường sự thay đổi và phát triển do các QCC mang lại dựa vào:
chất lượng sản phẩm/dịch vụ được cải tiến, sự tham gia của nhân viên vào các hoạt
động nhóm, giảm chi phí, tăng thời gian sử dụng máy móc, an toàn trong sản xuất,
năng suất tăng, bảo trì tốt làm tăng tuổi thọ máy, thông tin thông suốt, cải tiến sản
phẩm, giảm khiếu nại khách hàng, tăng sự thỏa mãn khách hàng …
Các nhà nghiên cứu rút ra 3 kinh nghiệm dẫn đến hầu hết các thành công:
-

Sử dụng phương pháp thống kê.

-

Động cơ thúc đẩy của nhóm tác động lên từng thành viên.


-

Sự an tâm với công việc.

6 SIGMA
6 Sigma tập trung vo việc lm thế nào để thực hiện cơng việc m khơng (hay
gần như không) cĩ lỗi hay khuyết tật. Thường các công ty đặt mức 3-4ĩ l mức Sigma
chuẩn ứng với xc suất lỗi từ 6200 -67000/một triệu cơ hội. Nếu đạt mức 6 Sigma
(3,4 lỗi/một triệu cơ hội), cho phép đáp ứng được sự mong đợi ngày càng tăng của
khách hàng cũng như sự phức tạp của cc sản phẩm v quy trình cơng nghệ mới ngy
nay.
6 Sigma tập trung vo phịng ngừa khuyết tật để cải tiến chất lượng bằng cch
gip tổ chức tạo ra cc sản phẩm/dịch vụ tốt, nhanh v rẻ hơn, cắt giảm chi phí-cc chi
phí không lm suy giảm chất lượng/gi trị sản phẩm, cắt giảm chi phí khơng mang lại
gi trị gia tăng cho khách hàng-đó chính là những lng phí.

6 Sigma dựa trn chính những kỹ thuật đ được thử nghiệm và được khẳng định
gi trị từ hng chục năm nay. 6 Sigma chỉ lựa chọn cc cơng cụ hữu dụng nhất và đào
tạo cho một số nhỏ cn bộ kỹ thuật chủ chốt-gọi l "Ðai đen 6 Sigma", có chức năng
chỉ đạo việc triển khai thực hiện ở tầm vĩ mô, thường l cc ứng dụng cơng nghệ cao
như là các chương trình ứng dụng my tính tin tiến nhất. Cịn cc cơng cụ được sử
dụng phổ biến nhằm cải tiến hiệu quả hoạt động được gọi tắt l DMAIC.
 Define: xác định mục tiêu mà nhà quản lý mong đợi đạt được thông
qua dự án cải tiến: khách hàng của công ty là ai và họ cần gì, các yêu cầu cơ bản
của khách hàng, sơ đồ quá trình hoạt động của công ty, các chỉ tiêu cải tiến,
phạm vi dự án liên quan đến những bộ phận, quá trình nào, các nguồn lực cần
có…
 Measure: trên cơ sở thu thập, phân tích các dữ liệu hoạt động sẽ đánh
giá trên cơ sở lượng hóa năng lực của công ty, của từng khâu trong dây chuyền
sản xuất ở mức độ nào của Sigma, cần nhận dạng và tính toán các giá trị trung
bình của chỉ tiêu chất lượng và các biến động có thể tác động vào quá trình hoạt
động.
 Analyze: đánh giá các nguyên nhân chủ yếu tác động vào quá trình để


cải tiến. Các biến động cần được phân tích nguyên nhân và ảnh hưởng của nó đến
quá trình. Các giải pháp loại trừ các biến động chủ yếu cũng cần được xác định.
 Improve: thiết kế, triển khai các giải pháp cải tiến nhằm loại trừ các
bất hợp lý, các biến động chủ yếu đã được xác định, cần thiết phải kiểm tra thực
tế để đánh giá cải tiến có đạt kết quả như đã đề ra trong mục tiêu ban đầu.
 Control: phổ biến, triển khai các cải tiến áp dụng vào quá trình, đánh
giá kết quả, chuẩn hóa các cải tiến vào các quy trình và theo dõi hiệu quả hoạt
động.
Các nội dung cơ bản của 6 Sigma
1. Thật sự tập trung vào khách hàng.
2. Dữ liệu và quản lý dữ liệu thực tế, ra quyết định dựa trên dữ liệu.

3. Tập trung vào quản lý và cải tiến quá trình.
4. Cần tập trung vào những nội dung ưu tiên, tránh đặt ra quá nhiều mục
tiêu làm tổ chức phân tán các nguồn lực, lãng phí thời gian, tiền bạc và nhân lực.
Xây dựng tổ chức 6 Sigma
 Nhà tài trợ: là giám đốc các doanh nghiệp.
 Giám đốc 6 Sigma: là người chuyên trách theo dõi chương trình 6
Sigma.
 Huấn luyện viên 6 Sigma: là người chịu trách nhiệm đào tạo các
thành viên của nhóm 6 Sigma về các công cụ, phương pháp luận DMAIC.
 Chưởng môn đai đen: là người thường trực chỉ đạo chương trình 6
Sigma.
 Đai đen: là những hạt nhân phụ trách chương trình 6 Sigma đối với
một công việc, quá trình hay sản phẩm dưới sự điều hành của chưởng môn đai
đen.
 Đai xanh: là những trưởng nhóm dự án chịu trách nhiệm vận hành dự


×