i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƢƠNG THỊ CHINH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN KHẢ NĂNG
RA RỄ CỦA HOM CÂY XOAN TA (MELIA AZEDARACH LINN)
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Lớp
: K43 - NLKH
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
THÁI NGUYÊN – 2015
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƢƠNG THỊ CHINH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN KHẢ
NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY XOAN TA (MELIA AZEDARACH
LINN) TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Lớp
: K43 - NLKH
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Lƣơng Thị Anh
THÁI NGUYÊN – 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp:: “Nghiên cứu ảnh hưởng một
số yếu tố nội tại đến khả năng ra rễ của hom cây Xoan ta (Melia azedarach
Linn) tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”
tại Vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình
nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của ThS. Lương Thị Anh trong thời gian từ 10/02/2015 đến
25/05/2015. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được
nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình
bày trong khóa luận là quá trình điều tra thực địa hoàn toàn trung thực, nếu có
sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của
khoa và nhà tường đề ra.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 05 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD
NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trƣớc Hội đồng khoa
ThS. Lƣơng Thị Anh
Dƣơng Thị Chinh
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống
hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh
viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế,
giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường.
Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lai.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu
tố nội tại đến khả năng ra rễ của hom cây Xoan ta (Melia azedarach Linn)
tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của các thầy cô trong khoa, cán bộ Viện Nghiên Cứu Và Phát Triển Lâm
Nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt Cô giáo hướng
dẫn Ths.Lương Thị Anh là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này
cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành,sâu sắc
tới Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tao điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với chân thành và sâu sắc tới cô
giáo hướng dẫn Ths.Lương Thị Anh đã hướng dẫn tận tình trong suốt thời
gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin cảm ơn cán bộ Viện Nghiên Cứu Và Phát Triển Lâm Nghiệp
đã giúp đỡ nhiệt tình trong thời gian thực tập tại Viện.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Thái nguyên ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Dƣơng Thị Chinh
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Mẫu bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức giâm hom cây Xoan ta
với 3 lần nhắc lại ...............................................................................................22
Bảng 3.2: Sắp xếp kết quả thí nghiệm .......................................................................25
Mẫu bảng 3.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA .............................28
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm theo
định kì theo dõi .................................................................................................30
Bảng 4.2: Khả năng ra rễ của độ dài hom cây Xoan ta của các công thức thí
nghiệm ...............................................................................................................31
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả ảnh hưởng của kích thước hom giâm đến khả
năng ra rễ của hom cây Xoan ta đợt cuối thí nghiệm...................................34
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chí số ra rễ của hom cây
Xoan ta ...............................................................................................................34
Bảng 4.5: Phân tích sai dị từng cặp
cho chỉ số loại hom để tìm công
thức trội cho tỉ lệ sống của hom ......................................................................35
Bảng 4.6: Kết quả ảnh hưởng độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây
Xoan ta qua các công thức thí nghiệ ...............................................................36
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của loại hom cây Xoan ta ở các công thức thí nghiệm........40
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ ra rễ của cây Xoan ta ở các công
thức thí nghiệm. ................................................................................................41
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả loại hom giâm đến khả năng ra rễ của cây Xoan
ta đợt cuối thí nghiệm .......................................................................................44
Bảng 4.10: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với loại hom ảnh hưởng đến
khả năng ra rễ của hom cây Xoan ta ...............................................................45
Bảng 4.11: Phân tích sai dị từng cặp
cho chỉ số loại hom để tìm công
thức trội cho tỉ lệ ra rễ của hom .......................................................................45
Bảng 4.12: Kết quả ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra chồi của hom
cây Xoan ta qua các công thức thí nghiệm.....................................................46
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị minh họa số hom sống của cây Xoan ta của các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm. ...........................................................................31
Hình 4.2: Đồ thị minh họa tỷ lệ sống của cây Xoan ta của các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm ............................................................................32
Hình 4.3: Đồ thị minh họa số rễ trên hom của cây Xoan ta của các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm ............................................................................32
Hình 4.4: Đồ thị minh họa chiều dài rễ của cây Xoan ta của các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm ............................................................................33
Hình 4.5: Đồ thị minh họa chỉ số ra rễ của cây Xoan ta của các công thức
thí nghiệm về độ dài hom giâm .........................................................................33
Hình 4.6: Đồ thị minh họa kích thước hom giâm ảnh hưởng đến tỷ lệ hom ra chồi
cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm ......................37
Hình 4.7: Đồ thị minh họa kích thước hom giâm ảnh hưởng đến tỷ lệ ra chồi cây
Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ............................37
Hình 4.8: Đồ thị minh họa kích thước hom giâm ảnh hưởng đến tỷ lệ số chồi cây
Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ............................38
Hình 4.9: Đồ thị minh họa kích thước hom giâm ảnh hưởng đến chiều dài chồi
cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm ......................38
Hình 4.10: Đồ thị minh họa kích thước hom giâm ảnh hưởng đến chỉ số ra chồi
cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm ......................39
Hình 4.11: Đồ thị minh họa tỷ lệ sống của cây Xoan ta của các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm.................................................................................41
Hình 4.12: Đồ thị minh họa tỷ lệ ra rễ của cây Xoan ta của các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm.................................................................................42
Hình 4.13: Đồ thị minh họa số rễ/hom của cây Xoan ta của các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm.................................................................................42
v
Hình 4.14: Đồ thị minh họa chiều dài rễ của cây Xoan ta của các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm.................................................................................43
Hình 4.15: Đồ thị minh họa chỉ số ra rễ của cây Xoan ta của các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm.................................................................................43
Hình 4.16: Đồ thị minh họa của loại hom giâm ảnh hưởng đến tỷ lệ ra chồi cây
Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ............................47
Hình 4.17: Đồ thị minh họa của loại hom giâm đến tỷ lệ số chồi/hom cây Xoan ta
của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ..........................................48
Hình 4.18: Đồ thị minh họa của loại hom giâm ảnh hưởng đến chiều dài chồi của
hom cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ............48
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTN
: Công thức thí nghiệm
CT
: Công thức
TB
: Trung bình
IAA
: Axit Indol-axitic
IBA
: Axit Indol-butiric
IPA
: Axit Indol-propionic
NAA
: Axit Napthalen-axetic
(H.rễ)
: Hom rễ
(H.gần ngọn) : Hom gần ngọn
(H.ngọn)
: Hom ngọn
LSD
: Chỉ tiêu sai dị bảo đảm nhỏ nhất.
vii
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu........................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hom .................. 3
2.1.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định ..................................... 3
2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định ....................... 4
2.1.3. Các nhân tố nội sinh ........................................................................ 4
2.1.4. Các nhân tố ngoại sinh .................................................................... 8
2.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom ................................ 15
2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và việt nam ................................... 15
2.3.1. Trên thế giới .................................................................................. 15
2.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .............................................. 17
2.4. Giới thiệu chung về cây Xoan ta...................................................... 18
2.4.1. Phân loại khoa học ........................................................................ 18
2.4.2. Đặc điểm hình thái ........................................................................ 18
2.4.3. Đặc điểm sinh thái......................................................................... 18
2.4.4. Phân bố địa lý ................................................................................ 19
2.4.5. Giá trị kinh tế ................................................................................ 19
2.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ................................................... 19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG ,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......21
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 21
viii
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 21
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 23
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................. 24
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu khác ...................................................... 29
PHẦN 4: KẾTQUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................................30
4.1. Ảnh hưởng của chiều dài hom giâm đến tỷ lệ sống, khả năng ra rễ,
chồi của cây Xoan ta. ........................................................................................30
4.1.1. Ảnh hưởng của chiều dài hom giâm đến tỷ lệ sống của hom cây
Xoan ta. ...............................................................................................................30
4.1.2. Ảnh hưởng của độ dài giâm hom đến khả năng ra rễ của hom cây
Xoan ta .................................................................................................... 31
4.1.2. Ảnh hưởng độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây
Xoan ta.................................................................................................................36
4.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ lệ sống, ra rễ, chồi của hom
cây Xoan ta .........................................................................................................40
4.2.1. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ lệ sống của hom cây
Xoan ta ................................................................................................................40
4.2.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ ra rễ của hom cây Xoan ta......41
4.2.3. Ảnh hưởng loại hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây
Xoan ta.................................................................................................................46
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................50
5.1 Kết luận..........................................................................................................50
5.2 Tồn tại ............................................................................................................51
5.3. Kiến nghị ......................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Giống là một trong những khâu quan trọng của trồng rừng thâm canh.
Không có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể đưa
năng suất rừng lên cao.
Trong những năm gần đây, các trung tâm nghiên cứu giống cây rừng
trong cả nước đã tiến hành về chọn giống, khảo nghiệm và nhân giống cho
nhiều loại cây rừng, đã đạt được một số kết quả bước đầu, mở ra một triển
vọng cho trồng rừng nguyên liệu ở nước ta.
Những loại cây rừng sau khi đã được chọn lọc, khảo nghiệm thì việc
lựa chọn phương pháp nhân giống có ý nghĩa cực kì quan trọng trong việc
duy trì những tính trạng tốt của loài cây rừng. Một trong những phương pháp
nhân giống duy trì được nguyên vẹn những tính trạng tốt từ đời trước cho đời
sau là phương pháp nhân giống bằng hom.
Xoan ta (Melia azdarach Linn) là cây bản địa, mọc nhanh và gây trồng
ở nước ta theo kinh nghiệm dân gian từ lâu. Cây xoan ta phát tiển tương đối
tốt trên nhiều điều kiện lập địa khác nhau trong phạm vi cả nước. Bên cạnh đó
xoan ta là cây cho sản lượng gỗ cao với chu kì kinh doanh cho gỗ tương đối
ngắn. Đặc biệt gỗ xoan có giá trị kinh tế cao và được sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau. Vì vậy, Xoan ta là cây đã và đang được các nhà trồng rừng
quan tâm với mục tiêu hiệu quả kinh cao bao gồm sản lượng gỗ và chất lượng
gỗ cao. Để đáp ứng nguồn giống phục vụ tốt cho nhu cầu sử dụng giống cây
trong công tác trồng rừng lấy sản lượng gỗ Xoan ta có hiệu quả thì việc cung
cấp giống bằng phương pháp giâm hom là cần thiết, bởi vì nhân giống bằng
hom có đặc tính ưu việt do đó cho phép giữ lại những đặc tính quý hiếm của
cây bố mẹ, ở thế hệ sau nhận được vật liệu di truyền là đồng nhất, đáp ứng
2
nhu cầu trồng rừng quy mô lớn như hiện nay. Ngoài ra nhân giống dinh
dưỡng là một thủ pháp không thể thiếu được trong bất kỳ tiến hành một
chương trình chọn giống nào. Song cần nhận thấy rằng, nhân giống cây rừng
bằng cây hom không chỉ thay đổi phương thức sản xuất cây con, mà quan
trọng hơn là để sản xuất cây con có chất lượng di truyền được cải thiện. Để
đáp ứng được nhu cầu giống có chất lượng tốt để cung cấp nguồn giống tốt phục
vụ cho trồng rừng sản xuất đang được xem là một vấn đề cấp bách. Xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng một số
yếu tố nội tại đến khả năng ra rễ của hom cây Xoan ta (Melia azedarach Linn)
tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong nhân giống,
tạo ra được cây con đảm bảo số lượng và chất lượng, cung cấp giống cho
công tác trồng rừng hiện nay.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được loại hom đem giâm cho tỷ lệ ra rễ tốt nhất để sản xuất
cây xoan ta.
Xác định độ dài thước hom đem giâm cho tỷ lệ ra rễ tốt nhất để sản
xuất cây xoan ta.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp
theo và xây dựng kỹ thuật sản xuất giống cây xoan ta.
+ Giúp các sinh viên làm việc với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất.
Kết quả nghiên cứu vận dụng vào thực tế sản xuất cây xoan ta.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp nhân giống bằng hom
Nhân giống bằng hom là phương pháp dùng một phần lá, một đoạn
thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới gọi là cây hom, cây hom có
đặc tính di truyền như cây mẹ. Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số
nhân giống tương đối lớn tương đối rẻ tiền nên được dùng phổ biến trong
nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả [5]
Vấn đề có ý nghĩa quyết định trong giâm hom là làm cho hom ra rễ,
còn thân cây sẽ được hình thành từ chồi bên hoặc chồi bất định. Nếu sử dụng
hom lá thì hom phải hình thành cả rễ và thân mới. Tuy nhiên khả năng hình
thành phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài cây, bộ phận của cây lấy làm
giống cũng như loại tế bào đã phân hóa của cây, do đó người ta phải tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho chúng ra rễ.
2.1.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định
Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kì bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của
nó, rễ bất định có thể sinh ra tự nhiên (ví dụ: Đa, Si, khi ra rễ mọc từ cành và
đâm dài xuống đất, còn cây Cau, Dừa thì rễ lại mọc ra từ giữa đến các thân)
Có hai loại rễ bất định là: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh, rễ tiềm ẩn là rễ có
nguồn gốc tự nhiên trong thân, còn rễ mới sinh được hình thành khi cắt hom
và là hậu quả của phản ứng với vết cắt, khi hom bị cắt các tế bào sống ở vết
cắt bị tổn thương và các tế bào dẫn truyền của mô gỗ được hở ra và gián đoạn,
sau đó quá trình tái sinh xảy ra qua ba bước: Các tế bào bị thương ở vết cắt
chết đi và hình thành nên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt vết thương được
bao bọc bởi một lớp keo, lớp bảo vệ này giúp cho mặt cắt khỏi thoát nước.
Các tế bào sống ở ngay dưới lớp bảo vệ đó sẽ bắt đầu phân chia ngay
sau khi bị cắt vài ngày và có thể hoàn thành một lớp mô mề. Các tế bào ở
vùng lân cận của tầng mạch và li be bắt đầu hình thành rễ bất định.
4
Cây gỗ có một hoặc nhiều lớp mô thứ cấp và li be thì rễ bất định
thường phát sinh ở tế bào như mô còn sống của hom bắt nguồn tù li be thứ
cấp còn non. Tuy nhiên, đôi khi rễ bất định cũng phát sinh từ mạch dây, tượng
tầng, li be, bì khổng và tủy.
Nói chung, các rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát
ngoài lõi trung tâm của mô mạch và ăn sâu trong thân (cành)
Tới gần ống mạch sát bên ngoài tượng tầng.
Như vậy: Việc giâm hom để hình thành bộ rễ mới là quan trọng
nhất, sau đó là số lượng rễ trên hom, chiều dài của rễ.
2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ trong quá trình giâm
hom về cơ bản có thể chia làm 2 nhóm chính: Nhóm nhân tố nội sinh và nhóm
nhân tố ngoại sinh [11]
2.1.3. Các nhân tố nội sinh
Đặc điểm di truyền của loài:
Kết quả nghiên cứa của (A.D Komixarop,1964: B.Martin,1974: Nanda,
1970…..) đều đi đến kết luận chung nhất là: Các loại câykhác nhau thì đặc điểm
ra rễ khác nhau. Các tác giả này đã dựa vào khả năng ra rễ để chia ra 3 nhóm:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài như một số loài thuộc các chi Ficussp,
Morussp,Pophlussp, Salixsp…..
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài như các chi Malussp, Prunussp,
Pyrussp,…Thuộc họ Rosaceae, một số chi khác như Aesculussp, Bauhiniasp…
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài trong đó có các chi
Eucaluptussp, Quercussp, Grewiliasp,Taxassp…..
- Vì thế theo khả năng ra rễ, giâm hom có thể chia làm 2 nhóm chính:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành, là nhóm cây thuộc họ Dâu
tằm (Maraceae) như Dâu Tằm, Đa, Sung, Dương…Một số loài thuộc họ liễu
(Salicaceae) như Dương, Liễu….
5
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị
hạn chế ở các mức độ khác nhau
Đặc điểm di truyền của tững xuất sứ,từng cá thể:
Do đặc điểm biến dị mà xuất xứ các cá thể khác nhau, cũng có khả năng
ra rễ khác nhau. Nghiên cứu cho Bạch đàn trắng Caman (E.camaldulensis) 4
tháng tuổi đã cho thấy loài có xuất xứ Katherine có tỷ lệ 95%, còn xuất xứ
Gilbert River là 50%, còn xuất xứ Nghĩa Bình là 35%. (Lê Đình Khả, Phạm
Văn Tuấn, Đoàn Thị Bích, 1997) [3]
Tuổi cây mẹ và tuổi cây lấy hom:
Khả năng ra rễ không những do tính di truyền quyết định mà còn phụ
thuộc rất lớn vào tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom, nó ảnh hưởng rất lớn đến
tỷ lệ ra rễ của hom, nhất là đối với lại cây khó ra rễ. Nhìn chung cây mẹ càng
thì tỷ lệ ra rễ của hom càng giảm, cây chưa sinh sản bằng hạt thì dễ nhân
giống bằng hom hơn khi cây đã sinh sản bằng hạt, Sự thành thục của cây mẹ
là một trở ngại cho giâm hom. Ví dụ: Hom lấy từ các cây Mỡ 1 tuổi, 3 tuổi,
20 tuổi, thì khả năng ra rễ tương ứng là 98%, 47 %, 0% (Lê Đình Khả, Hoàng
Thành Lộc, Phạm Văn Tuấn, 1990)[4]
Cây non không những có tỷ lệ ra rễ lớn mà thời gian ra rễ cũng ngắn
hơn. Khả năng ra rễ giảm xuống ở cây hom giâm nhiều tuổi được giải thích là
do tỷ lệ đường tổng số (tỷ lệ đường/đạm) cao ở thân cây, nói cánh khác là do
hàm lượng đạm ở thân giảm xuống như trường hợp ở Quercusrobur
(Liubinskii, 1957). Có người lại cho rằng sở dĩ cây nhiều tuổi ra rễ kém là do
tính mềm dẻo của chúng bị giảm đi (Komisarow, 1964)
Vị trí lấy hom trên cây và trên cành:
Hom lây từ cành ở các vị trí khác nhau trên tán cũng có tỷ lệ ra rễ khác
nhau. Thông thường thì hom lấy từ cành ở tầng dưới dễ ra rễ hơn cành ở tầng
trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, cấp 3.
6
Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Tuy nhiên khả năng ra
rễ cao của cành chồi vượt cũng thay đổi theo vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thường thì cành nửa
hóa gỗ (cành bánh tẻ) là loại cành cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, cành hóa gỗ yếu
hoặc đã hóa gỗ thường cho tỷ lệ hóa gỗ kém hơn.
Thí nghiệm của Dansin (1983) cho các loại cành có tuổi khác nhau của
hom giâm đã thu được kết quả như sau:
- Cành mùa đông cho tỷ lệ ra rễ 2,5%
- Cành hóa gỗ yếu ch tỷ lệ ra rễ 33,0%
- Cành nửa hóa gỗ tỷ lệ ra rê 83,0%
- Cành đã hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 3,2%
Tuy vậy ảnh hưởng của mức độ hóa gỗ yếu đến tỷ lệ ra rễ cũng thay đổi
theo loài cây.
Sự tồn tại của lá trên cây hom.
Ánh sáng là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình ra rễ của
hom, lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quá trình quang hợp để tạo ra chất
hữu cơ cần thiết cho cây, đồng thời lá là cơ quan thoát hơi nước và khuyếch
tán tác dụng của các chất kích thích ra rễ đến bộ phận của hom. Lá cũng có cơ
quan điều tiết các chất điều hòa sinh trưởng ở hom giâm. Vì thế khi hom giâm
nhất thiết phải để lại một số diện tích lá cần thiết. Không có lá thì hom không
ra rễ. Khi chuẩn bị hom giâm, hom phải có 1-2 lá và cắt bớt một phần phiến
lá, chỉ để lại 1/3-1/2 diện tích phiến á. Martin và Quillet (1974) đã làm thí
nghiệm cho cây Lim Ba và thấy rằng để nguyên 2 - 4 lá trên thân thì tỷ lệ ra rễ
là 63-75%, cắt một phần phiến lá thì có tỷ lệ ra rễ là 88 - 100%, cắt bỏ hết lá
thì hom giâm hoàn toàn không ra rễ.
Ảnh hưởng của kích thước hom:
Đương kính và chiều dài của hom cũng hưởng đến tỷ lệ ra rễ của cây hom
giâm. Từ các kết quả nghiên cứu, D.A Komixarop (1964) với nhiều loại cây thấy
7
rằng hom có kích thước lớn tốt hơn hom có kích thước nhỏ. Tuy nhiên, hom
cắt từ cây có đương kính nhỏ khả năng ra rễ thấp, hom cắt từ cây lớn ra rễ cũng
không tốt, các thí nghiệm của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng cho thấy:
Chiều dài hom Bạch đàn, Keo 7 - 10cm. Phi lao: 10 - 12cm là thích hợp.
Với cây xoan ta chiều dài hom thường là:
Ảnh hưởng của tuổi chồi và tuổi gốc.
Tuổi chồi gốc và tuổi gốc ảnh hưởng đén tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Các
thí nghiệm với hom Bạch Đàn và các loại keo Tai tượng và keo Lá Tràm ở
trung Tâm Nghiên Cứu Giống cây Rừng cũng cho thấy: Sau khi chặt gốc hai
tháng lấy hom thì hom có tỷ lệ ra rễ cao. Với loại Keo lai, một số nước Đông
Nam Á thường chặt cây dưới 5 tuổi để thu chồi gố lấy hom.
Như vậy, tuổi gốc cũng ảnh hưởng tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Chất điều hòa sinh trưởng:
Trong các chất điều hòa sinh trưởng auxin được coi là những chất quan
trọng nhất trông quá trình ra rễ cua hom. Ngoài ra,nhiều chất khác tác động
cùng Auxin và thay đổi hoạt tính của Auxin, cũng tồn tại một cách tự nhiên
trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng. Trong
đó quan trọng nhất là zihizocalin, đồng nhân tố ra rễ, các chất kích thích và
kìm hãm ra rễ.(Tewari, 1993).
Chất đặc biệt Rhizocalin được coi là cần thiết cho sự hình thành rễ của
cây phát động sự ra rễ của hom. Theo Hess (1961) cho rằng: Một số chất nội
sinh điều phối hoạt tính của IAA gây nên khởi động ra rễ gọi là đồng nhân tố
ra rễ (Rootingco-factons). Một số chất loại này được xác định là axit
Chorogennic, axit Isochlogennic.
Nhiều công trình nghiên cứu đã nêu lên sự tồn tại của chất kích thích
ra rễ trong các loại cây dễ ra rễ như Sesquite peniclaton được chiết tách từ
Hướng Dương là chất kích thích ra rễ cho Đậu xanh. Một số tác giả còn nêu
8
lên sự tồn tại của chất kìm hãm ra rễ như: Xanthoxin, Axit abscosis (ABA)
được chiết tách từ hom khó ra rễ. Các chất kích thích và kìm hãm ra rễ của
hom giâm được xác định bằng nồng độ tương đối của các chất này. Các loài
cây dễ ra rễ chứa các chất kích thích ra rễ với nồng độ thấp, còn các loại cây
khó ra rễ chứa các chất kìm hãm ra rễ với nồng độ cao.
Nghiên cứu của Tures Kaia (1975) cho hom của loài cây dễ ra rễ như
Anh Đào (Serassus sp), Nho (Vitis vineferu) đã chỉ ra rằng: Qúa trình ra rễ thì
hoạt tính của các chất kìm hãm ra rễ giảm xuống rất nhanh, còn các chất kích
thích được xuất hiện và sử dụng.
2.1.4. Các nhân tố ngoại sinh
Điều kiện sinh sống của các cây mẹ lấy cành:
Điều kiện sinh ống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ
ra rễ của hom giâm, nhất là hom lấy từ cây non. TheoEnrght (1959) thì hom
lấy từ cây 3 tuổi của các loài Picea abies, Pinusresinosa, P.strobus có phân
bón hữu cơ và phân bón vô cơ đã có tỷ ra rễ cao hơn hẳn so với hom lấy từ
cây không được bón phân.
Điều kiện chiếu sáng cho cây mẹ lấy cành cũng có ảnh hưởng đến khả
năng ra rễ của hom giâm. Và điều kiện lấy hom ở nơi xa nơi giâm hom cũng
ảnh hưởng lớn đến khả năng ra rễ và sinh trưởng của hom giâm.
Nhân tố môi trường:
Nhóm nhân tố môi trường có tác dụng tổng hợp ảnh hưởng tới quá trình
giâm hom là: Thời vụ, mùa giâm hom, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, giá thể, và
môi trường ra rễ.
+ Thời vụ giâm hom: Tỷ lệ ra rễ của hom phụ thuộc vào trạng thái sinh
lý trong thời kỳ lấy hom, vì vậy việc xác định thời kỳ lấy hom rất có ý nghĩa
đối với việc giâm hom. Tỷ lệ ra rễ của hom rất có ý nghĩa đối với việc giâm
hom. Tỷ lên ra rễ của hom còn phụ thuộc vào thời kỳ lấy hom và thời vụ giâm
9
hom. Một số loài cây có thể giâm hom quanh năm, song ở nhiều loài cây có
tính thời vụ rõ rệt. Theo Frism và Nesterowuo (1967) thì mùa mưa là mùa
hom giâm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất ở nhiều loại cây, trông khi đó một số loài
cây có tỷ lệ ra rễ cao nhất vào mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả tốt hay xấu thường gắn liền với thời tiết,
khí hậu, mùa sinh trưởng của cây, trạng thái sinh lý của cành. Thời vụ giâm
hom có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự thành bại của nhân giống bằng
hom. Theo Ghansen (1958), Hartmonn, Whgriss (1963) cho rằng mùa giâm
hom cành trong năm như một yếu tố chìa khóa và ra kết quả sau:
Đối với loại cây rụng lá, gỗ cứng thường lấy cành giâm lúc cây bắt đầu
bước vào thời kỳ ngủ nghỉ, còn với loài cây gỗ mềm nửa cứng không rụng lá
thời kỳ lấy hom vào mùa sinh trưởng.
Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong việc ra rễ của hom giâm (Tewari
1994). Không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang
hợp, quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không thể có hoạt động ra rễ.
Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh thường kèm theo
nhiệt độ cao nên làm giảm đáng kể tỷ lệ ra rễ. Giâm hom cho Bạch Đàn Trắng
E.Camaldulensis tại Ba Vì đã thấy rằng về mùa hè khi để trong nhà kính sau
23 ngày chỉ có tỷ lệ ra rễ 40% khi để dưới dàn che có tỷ lệ ra rễ là 54%, còn
giâm hom trong lều nilon dưới dàn che có tỷ lệ ra rễ 99,2% (Lê Đình Khả,
Đoàn Thị Bích, Trần Cự, 1997) [3]
Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Theo Kiomisasov (1964) thì ánh sáng tự nhiên là cần thiết cho ra rễ, còn
ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm ở một số
loại cây ưa sáng.
10
Tuy nhiên ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ của hom giâm
thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng – nhiệt độ - độ
ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ. Mặt khác ánh sáng chỉ tác động
đến ra rễ của hom với sự có mặt của lá cây, hom không có lá thì không chịu
ảnh hưởng của ánh sáng và cũng không có hoạt động ra rễ.
Nhiệt độ:
Nhiệt độ là một trong những nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom
giâm (Pravindin,1938). Ở nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và
không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường nhiệt độ và bị hỏng, từ đó
làm giảm tỷ lệ ra rễ.
Các loài cây nhiệt đới cần nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom
thích hợp cho ra rễ là 28 - 33ºC và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30ºC
(Longman, 1993). Nếu nhiệt độ không khí trên 35ºC làm tăng tỷ lệ héo của lá
(Nguyễn Ngọc Tân và cộng sự (1984)
Nói chung nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt
độ giá thể 2-3ºC.
Độ ẩm:
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng chia
tế bào và chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước. Thiếu nước thì hom
bị héo, nhiều nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình
quang hợp bị ngừng trệ. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm
thích hợp, làm mất độ ẩm của hom 15 - 20% thì hom hoàn toàn mất khả
năng ra rễ. Đối với nhiều loài cây độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom là
50 - 70%.
Yêu cầu độ ẩm không thay đổi theo loài cây mà còn theo mức độ hóa
gỗ của hom giâm. Để đảm bảo độ ẩm cho hom bắt buộc phải phun sương vừa
làm tăng độ ẩm, vừa làm giảm nhiệt độ không khí, giảm sự bốc hơi của lá.
11
Giá thể giâm hom:
Các giá thể được dùng hiện nay chủ yếu là cát tinh, mùn cưa hoặc xơ
Dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ, sau đó mới cấy
cây hom vào bầu thì giá thể thường là cát tinh, còn khi giâm hom trực tiếp vào
bầu để tạo thành cây hom thì giá thể thường là mùn cưa để mục, xơ Dừa băm
nhỏ, đất vườn ươm hoặc có thể trộn lẫn chúng với cát tinh. Một giá thể giâm
hom tốt là có độ thoáng khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà
không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt đồng thời phải sạch, không
bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ PH khoảng 6 - 7.
Ảnh hưởng của các chất kích thích ra rễ:
Các thuốc kích thích thường dùng là loại hoocmon thực vật như:
IAA(Indol – 3 – axetic – axit); IBA (Indol – Butiric – axit); NAA (Napthalen
– axetic – axit); TTG và 2,4D; …
- Loại thuốc kích thích ra rễ: Loại thuốc khác nhau có tác dụng khác
nhau đến khả năng ra rễ của hom. Với đa số các loài cây rừng thì IAA và IBA
có tác dụng ra rễ tốt hơn, với cây Sở thì NAA có tác dụng tốt hơn.
- Nồng độ chất kích thích: Cùng loại thuốc kích thích nhưng nồng độ
khác nhau có tác dụng khác nhau. Nồng độ thuốc kích thích quá thấp sẽ
không có tác dụng phân hóa tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao hom sẽ
bị thối rữa trước khi hình thành rễ.
- Nồng độ chất kích thích còn phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và mật
độ hóa gỗ của hom.
Nếu nhiệt độ không khí cao cần phải xử lý nồng độ thuốc thấp hơn so
với bình thường và ngược lại.
Hom chưa hóa gỗ hoặc hóa gỗ yếu cần phải xử lý nồng độ thấp hơn so
với hom già và ngược lại.
12
- Thời gian xử lý hom: Cùng loại thuốc, cùng nồng độ nhưng thời gian
xử lý khác nhau sẽ cho tỷ lệ ra rễ khác nhau.
Giữa nông độ, thời gian, nhiệt độ không khí có mối quan hệ nhất định.
Nồng độ thấp hơn thời gian xử lý lâu hơn và ngược lại, nhiệt độ cao cần xử lý
nồng độ thấp và thời gian ngắn hơn và ngược lại.
- Phương pháp xử lý: Hom thường được xử lý bằng hai phương pháp ra
rễ. Nếu nồng độ cao ngâm 5 - 10s, nếu nồng độ thấp ngâm 3 - 6h. Chấm phần
gốc của hom vào hóa chất kích thích dạng bột từ 0,5 – 1 cm.
Xử lí bằng thuốc nƣớc:
Khi xử lý hom bằng thuốc nước thì nồng độ và thời gian xử lý ảnh
hưởng rất lớn đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm. Nồng độ xử lý quá thấp, không có
tác dụng phân hóa tế bào để hình thành ra rễ của hom giâm. Nồng độ quá
thấp, không có tác dụng phân hóa tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao
hom thối rữa trước lúc rễ hình thành, nồng độ thấp phải xử lý thời gian dài,
còn nồng độ cao thì phải xử lý trong thời gian ngắn.
Thí nghiệm nghiên cứu 3 nồng độ: 300ppm, 600ppm, 900ppm. Ví dụ: Hom
Thông đuôi ngựa 2 tuổi được xử lý bằng thuốc nước IBA nồng độ 75ppm,
100ppm, 150ppm trong 8h có tỷ lệ ra rễ tương ứng là: 60%, 80%, 87%.
Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt độ
không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình giâm hom khi nhiệt độ
cao cần xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại. Hom quá non (chưa hóa gỗ)
phải xử lý với nồng độ thấp, ngược lại hom hơi già (cần hóa gỗ hoàn toàn)
phải xử lý với nồng độ cao hơn. Cái khéo của người thực hiện là chọn được
nồng độ thích hợp với từng loại hom để nhận được tỷ lệ ra rễ cao nhất.
Xử lý bằng thuốc bột:
Xử lý thuốc nước thường có hiệu quả ra rễ cao, song tốn rất nhiều thời
gian và không thuận lợi, vì thế trong những năm gần đây, nhiều nước đã
13
chuyển sang sử dụng các dạng thuốc bột thương phẩm để xử lý ra rễ như:
Seradix, Hormodin, Hormex…, đó là các dạng bột thương phẩm có chứa IBA
ở các nồng độ khác nhau. Thuốc bột TTG được sử dụng ở trung tâm giống
cây rừng là một dạng thương phẩm của IBA.
Xử lý thuốc bột tuy tỷ lệ ra rễ thường thấp hơn so với xử lý bằng
thuốc nước, song là phương pháp đơn giản, dễ thao tác, nên rất dễ áp
dụng ở các cơ sở sản xuất. Trong một số trường hợp xử lý thuốc bột TTG
cho Bạch đàn trắng không những cho tỷ lệ ra rễ cao mà mà số rễ và chiều
dài rễ còn cao hơn xử lý bằng nước.
Xử lý hỗn hợp các chất điều hòa sinh trƣởng
Các auxin có vai trò khá quan trọng trong quá trình hình thành rễ của
hom giâm, vì thế khi sử dụng riêng lẻ có thể chỉ gây hiệu quả từng mặt, còn
khi dùng ở dạng hỗn hợp sẽ tạo được hiệu quả tổng hợp và tăng tỷ lệ ra rễ của
giâm hom, biết lựa chọn các chất với nồng độ thích hợp sẽ làm tăng hiệu quả
của thuốc và làm giảm giá thành cây hom (Ví dụ: Thí nghiệm xử lý thuốc
nước IBA + NAA cho Tinia Playphyllos (Komixarov, 1964) và xử lý hỗn hợp
thuốc bột IAA + IBA cho phi lao, đã thấy rằng tỷ lệ ra rễ và số rễ và chiều dài
rễ ở các công thức hỗn hợp đều cao hơn rõ rệt so với xử lý hom bằng chất rễ
lẻ, kết quả: Xử lý thuốc nước IBA + NAA cho hom Tilia Platyllos tỷ lệ ra rễ
là 90%, chỉ số rễ: 17,0%, còn xử lý hỗn hợp thuốc bột IAA + IBA cho hom
phi lao có tỷ lệ ra rễ là: 60% và chỉ số ra rễ là: 17,0% còn xử lý riêng lẻ thuốc
IBA cho hom phi lao thì tỷ lệ ra rễ là: 33%, chỉ số ra rễ là: 11,7%và hom Tilia
Platyllos cũng tương tự…
Thời gian xử lý thuốc
Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ, nhưng thời gian xử lý khác
nhau cũng cho kết quả khác nhau. Cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ
và nhiệt độ không khí có mỗi quan hệ nhất định nên cần phải điều chỉnh sao
14
cho thích hợp thì kết quả ra rễ của hom mới được cải thiện, nếu nồng độ chất
kích thích cao, cần xử lý với thời gian ngắn và ngược lại. Nếu nhiệt độ không
khí cao cần xử lý với nồng độ thấp và thời gian ngắn hơn.
Phƣơng pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch
chất kích thích ra rễ hoặc chấm phần gốc của hom vào hỗn hợp chất kích
thích dạng bột. Lars schmist (1993) đã nêu lên 3 cách xử lý sau:
Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom được
nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc dính vào gốc hom. Chất
kích thích là dung dịch có nồng độ thấp 20 - 200 ppm phần gốc hom được
nhúng vào dung dịch 24h, chất kích thích ra rễ có nồng độ 500 – 1000 ppm,
phần gốc của hom được nhuungs vào dung dịch 4 - 5 giây.
Tóm lại: Xử lý hom bằng dung dịch có ưu điểm là tăng tỷ lệ ra rễ của
hom, nhưng không thích hợp cho sản xuất lớn. Dạng hỗn hợp bột phù hợp cho
sản xuất theo quy mô lâm nghiệp.
Dạng dung dịch thường được dùng trong nghiên cứu hoặc các thí
nghiệm có lượng hom ít hay loại cây rất khó ra rễ. Dạng hỗn hợp bột dễ áp
dụng cho yêu cầu sản xuất số lượng lớn của cây hom.
Nhận xét:
Như vậy, để hình thành một bộ rễ mới phải trải qua quá trỉnh rất phức
tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nội sinh, ngoại sinh, sử dụng
các chất điều hòa sinh trưởng (auxin) … Quá trình hình thành rễ phải trải qua
rất nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất định các điều
kiện và hoàn cảnh, có thể nói chọn đúng thời gian giâm hom, cây tuổi mẹ lấy
hom (ngọn), chọn đúng thuốc xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp với các yếu
tố kỹ thuật chăm sóc tốt…. thì hom sẽ có tỷ lệ ra rễ cao nhất, chất lượng của
bộ rễ tốt nhất. Chính vì vậy, nắm chắc cơ sở của việc nhân giống hom thì
giâm hom sẽ đạy tỷ lệ cao nhất.
15
2.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nhiễm bệnh.
Hom phải hóa gốc thích hợp cho từng loại cây và được bảo quản khá tốt. Khi
giâm hom yêu cầu:
Không cắt hom quá già hoặc quá non, hom đã cắt không được để dưới
ánh nắng mặt trời. Vật liệu giâm hom không nên lấy quá xa nơi giâm hom và
không nên cất giữ quá 1 ngày, khi vận chuyển phải cất giữ hom trong bình
lạnh và phải giữ đủ ẩm. Hom phải được ngắt bỏ hết hoa, nụ hoa, chồi phụ đã
ra lá, đối với cây lá kim, hom phải có búp ngọn, hom giâm không quá ngắn
dưới 5cm, nhưng cũng không dài quá 10cm. Khi cắt hom giâm phải dùng dao
ghép sắc để hom không bị dập nát và xây xước. Phải xử lý thuốc chống nấm
bệnh trước khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ, phải để lại một số lá tối thiểu ở
phía trên cho giâm hom và phải cắt bớt phiến lá, phải cắt hết phiến lá ở phần
giâm dưới đất. Giâm hom phải đặt trong lều nilon để giữ ẩm và giữ nhiệt, trên
lều có mái tre để tránh ánh nắng trực xạ và giảm bớt cường độ sán. Giá thể
giâm hom phải thoát nước tốt và không bị nấm bệnh, phải thường xuyên tưới
phun sương đủ ẩm và giữ đủ độ ẩm không khí cho hom giâm.
Để giâm hom thành công cho bất cứ loại cây nào đều phải kết hợp một
cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ khâu chăm sóc
cây mẹ lấy cành để lây hom và giâm hom cũng như việc tạo điều kiện cần
thiết để hom dễ ra rễ. Sau khi hom ra rễ lại phải biết huấn luyện cây hom để
chúng thích ứng dần với điều kiện vườn ươm và rừng trồng.
2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và việt nam
2.3.1. Trên thế giới
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, có vai trò rất quan trọng đối
với mọi sự sống trên trái đất. Rừng là lá phổi xanh của nhân loại, là nơi cung
cấp gỗ củi,... bên cạnh đó còn có ý nghĩa rất to lớn về kinh tế. Sớm hiểu được