BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
------------------------------------------
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
------------------------------------------
VƢƠNG THỊ HỒNG HẢI
VƢƠNG THỊ HỒNG HẢI
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TĂNG HUYẾT ÁP BĂNG THUỐC
TĂNG HUYẾT ÁP BĂNG THUỐC
ENALAPRIL VÀ NIFEDIINE
ENALAPRIL VÀ NIFEDIINE
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH : NỘI TỔNG HỢP
MÃ SỐ : 60 72 20
Hƣớng dẫn khoa học : TS Dƣơng Hồng Thái
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
THÁI NGUYÊN NĂM 2007
THÁI NGUYÊN NĂM 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUÂN VĂN
1
CHƢƠNG 1: Tổng quan
3
1.1. Định nghĩa và phân loại tăng huyết áp
3
1.2. Dịch tế học bệnh tăng huyết áp
4
1.3. Cơ chế bệnh sinh của THA
5
1.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh THA
7
1.5. Các biến chứng thƣờng gặp của bệnh tăng huyết áp
10
BMI :
Chỉ số khối cơ thể (Body-Mass Index)
CT :
Cholesterol toàn phần
ĐTĐ :
Đái tháo đƣờng
HATT :
Huyết áp tâm thu
HTTr :
Huyết áp tâm trƣơng
HATB:
Huyết áp trung bình
HDL:
Hight Density Lipoprotein (Lipoprotein có tỷ trọng cao)
1.6. Điều trị THA
10
1.7. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị
18
1.8.Tình hình kiểm soát và ĐTB THA trên thế giới và ở Việt Nam
19
HDL-C
Hight Density Lipoprotein - Cholesterol
CHƢƠNG 2 : Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
22
ISH:
International Society Hypertension
JNS VII:
Seventh Report of the Joint National Comittee
LDL:
Low Density Lipoprotein (Lipoprotein có tỷ trọng thấp )
LDL-C
Low Density Lipoprotein - Cholesterol
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
23
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
23
2.4. Mô hình nghiên cứu
25
SGOT:
Serum Glutamic Oxaloacetic Transaminase
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu
26
SGPT:
Serum Glutamic Pyruvic Transaminase
2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu
27
TBMMN:
Tai biến mạch máu não
TG:
Triglycerid
THA:
Tăng huyết áp
VLDL:
Very low Density Lipoprotein (Lipoprotein có tỷ trọng
2.7. Phƣơng pháp khống chế sai số
30
2.8. Vật liệu nghiên cứu
31
2.9. Phân tích và xử lý số liệu
31
CHƢƠNG 3: kết quả nghiên cứu
32
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
32
3.2. Kết quả điều trị THA bằng Enalapril và Nifedipil
38
3.3. Đánh giá kết quả điều trị theo một số yếu tố ảnh hƣởng
43
CHƢƠNG 4: bàn luận
51
4.1.Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
rất thấp )
WHO:
World Health Oganization (Tổ chức y tế thế giới )
51
4.2. Kết quả điều trị
55
4.3. Đánh giá kết quả điều trị theo một số yếu tố ảnh hƣởng
64
KẾT LUẬN
65
KIẾN NGHỊ
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ LỤC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của
các tổ chức, cá nhân, đồng nghiệp và bạn bè. Tôi xin trân trọng cảm ơn :
- Ban giám hiệu, Phòng đào tạo khoa sau đại học, Bộ môn Nội trƣờng
đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập.
- Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban giám đốc, Khoa Thăm dò chức năng,
Khoa Xét nghiệm, đặc biệt là Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Trung
Ƣơng Thái Nguyên đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Dƣơng Hồng Thái,
trƣởng bộ môn Nội - ngƣời thầy đã thƣờng xuyên hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin cảm ơn các giáo sƣ, tiến sỹ, các nhà khoa học trong hội đồng
đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã động viên giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
học tập.
Xin trân trọng cảm ơn
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 11 năm 2007
Tác giả
Vƣơng Thị Hồng Hải
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một bệnh tim mạch thƣờng gặp và đã trở thành mối
quan tâm hàng đầu của nền y học thế giới với tần suất mắc bệnh ngày càng gia
tăng.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới vào năm 2000, số ngƣời tăng
huyết áp chiếm khoảng 26,4% dân số toàn thế giới và dự tính sẽ tăng lên
29,2% vào năm 2025 [3]. Năm 2003 theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế
giới/Hội THA quốc tế (WHO/ISH0) thì tăng huyết áp đứng hàng thứ tƣ trong
số sáu yếu tố nguy cơ chính (xếp theo thứ tự giảm dần là thiếu cân, tình dục
không an toàn, nguồn nƣớc sinh hoạt bẩn, tăng huyết áp, hút thuốc lá và uống
rƣợu) chi phối gánh nặng bệnh tật toàn cầu [47].
ở Việt Nam, các nghiên cứu về dịch tễ học tăng huyết áp cho thấy tỷ lệ
mắc bệnh đang có xu hƣớng tăng nhanh khi nền kinh tế ngày càng phát triển.
Theo các số liệu điều tra cho thấy năm 1960 bệnh THA chỉ chiếm 1% dân số,
thì đến năm 2002 trên cộng đồng miền Bắc đã là 16,3%, thành phố Hồ Chí
Minh năm 2004 là 20,5%, trong khi đó tỷ lệ bệnh nhân THA đƣợc điều trị chỉ
chiếm 11,49%, còn gần 90% bệnh nhân THA vẫn chƣa đƣợc điếu trị [1], [4],
[22], [23].
Tại bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên tỷ lệ mắc bệnh trong
những năm gần đây ngày càng gia tăng. Theo thống kê của bệnh viện từ năm
2004 đến năm 2005 tỷ lệ mắc bệnh THA so với các bệnh nội khoa là: 20,93% 23%
Tăng huyết áp là một bệnh mãn tính, mà phần lớn không tìm thấy nguyên
nhân, bệnh tiến triển“ thầm lặng” không có triệu chứng, nhƣng gây ra nhiều
biến chứng nguy hiểm, nếu không gây chết ngƣời thì cũng để lại nhiều di
chứng nặng nề (tai biến mạch máu não, suy tim...) ảnh hƣởng đến chất lƣợng
cuộc sống và là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Ở nƣớc ta, tỷ lệ bệnh nhân
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
không biết bị bệnh hoặc đã biết bị bệnh, nhƣng chƣa đƣợc điều trị hoặc điều trị
CHƢƠNG 1
chƣa đúng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Để góp phần hạn chế các biến chứng của
TỔNG QUAN
bệnh, giảm tỷ lệ bệnh nhân THA phải tái nhập viện, thì việc giáo dục sức khỏe
1.1. Định nghĩa, phân loại bệnh Tăng huyết áp
thƣờng xuyên và điều trị liên tục nhằm kiểm soát để đạt đƣợc huyết áp mục tiêu
1.1.1. Định nghĩa bệnh Tăng huyết áp
cho bệnh nhân bị tăng huyết áp tại cộng đồng là một vấn đề rất quan trọng. Vì
Cho đến nay, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hội Tăng huyết áp quốc tế
vậy công tác điều trị ngoại trú đối với bệnh nhân THA là chủ yếu và vô cùng
(ISH), Liên uỷ ban quốc gia về tăng huyết áp của Hoa Kỳ (JNC) đã thống nhất
cần thiết. Để kiểm soát có hiệu quả bệnh Tăng huyết áp ngoài việc thay đổi lối
đƣa ra định nghĩa về tăng huyết áp nhƣ sau: Tăng huyết áp được xác định khi
sống, thói quen sinh hoạt…thì việc điều trị bằng thuốc đóng một vai trò rất
huyết áp tâm thu = 140 mmHg hoặc huyết tâm trương = 90 mmHg [29], [37],
quan trọng. Nhằm từng bƣớc hiểu rõ tác dụng của thuốc hạ huyết áp đối với
[46].
ngƣời bệnh, để nâng cao hiệu quả trong công tác điều trị ngoại trú. Chúng tôi
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp
đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu kết quả điều trị ngoại trú tăng huyết áp bằng
Để phù hợp với thực tiễn hiện nay, Hội Tim Mạch học Việt nam khuyến
Enalapril và Nifedipine tại bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên” với
khích sử dụng bảng phân độ THA theo JNC-VI (1997) và WHO/ISH 2003
mục tiêu sau:
[29].
1- Đánh giá kết quả điều trị của Enalapril và Nifedipine trên bệnh nhân
Bảng1.1. Phân độ tăng huyết áp (WHO/ISH 2003 và JNC-VI)
tăng huyết áp vô căn độ II.
Khái niệm
2- Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị tăng huyết áp
HA tối ƣu
ngoại trú.
HA tâm thu
HA tâm trƣơng
(mmHg)
(mmHg)
<120
<80
HA bình thƣờng
120-129
Và
80-84
HA bình thƣờng - cao
130-139
Và
85 - 89
THA độ I
140 - 159
Và/ hoặc
90 - 99
THA độ II
160 - 179
Và/ hoặc
100 - 109
THAđộ III
= 180
Và/ hoặc
= 110
THA
* Khi huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng nằm ở hai mức độ khác
nhau, chọn mức độ cao hơn để xếp loại.
* Tăng huyết áp tâm thu đơn độc cũng đƣợc đánh giá theo mức độ 1, 2
hay 3 theo giá trị của huyết áp tâm thu nếu huyết áp tâm trƣơng < 90 mmHg.
1.2. Dịch tễ học bệnh tăng huyết áp
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tăng huyết áp là một bệnh hay gặp nhất trong số các bệnh lý tim mạch ở
Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới (2000) ƣớc tính tỷ lệ bệnh THA
tất cả các nƣớc trên thế giới. Theo tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ THA thay đổi ở
trên thế giới năm 2000 là 26,4% (một tỷ ngƣời mắc) sẽ tăng lên 29,2% (1,5 tỷ
từng nƣớc qua các năm: Mỹ (2004) là 29%, ở Anh (2006) là 40%, ở Canada
ngƣời mắc) vào năm 2025 [1], [3], [47].
(2007) là 25% và ở Ai Cập (2006) là 26,3% và năm 2003 ở Ý là 37,7%, Thuỵ
1.3. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát
Điển là 38,4%, Phần Lan là 48,7%, còn ở Đức là 55,3% [29].
Trong hơn 30 năm gần đây các nhà sinh lý và lâm sàng tim mạch đã cố
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu về tình hình THA ở Việt Nam và trên thế giới
gắng nghiên cứu, tìm hiểu để giải thích cơ chế bệnh sinh của THA. Dƣới đây là
(2000- 2005) [1]
một số vấn đề về cơ chế đã đƣợc công nhận trong bệnh sinh của THA [24],
Độ tuổi (năm);
Tác giả, nƣớc, năm công bố
cỡ mẫu ( ngƣời)
Stein A.D, Bulgari 2000.
Tỷ lệ mắc%
[25].
* Tăng hoạt động thần kinh giao cảm
18-64; 1618
Khi tăng hoạt tính hệ thần kinh giao cảm, sẽ làm tăng hoạt động của tim,
Nam
847
58
dẫn đến tăng tần số tim và cung lƣợng tim. Đồng thời sẽ gây ra phản xạ co thắt
Nữ
771
24
toàn bộ hệ thống động mạch ngoại vi và động mạch thận làm tăng sức cản
= 30; 336
23
ngoại vi dẫn đến hậu quả là THA động mạch.
Welch VLL et al India 2000
= 25; 1370
31
* Vai trò của hệ Renin – Angiotensin – Aldosterol (RAA)
Renata C, Czech 2000-2001
= 25; 11726
39,1
Renin là một Enzym do các tế bào tổ chức cạnh cầu thận và một số tổ
35 – 74; 15540
27,2
chức khác tiết ra khi có các yếu tố kích thích: Các tế bào cơ trơn trên thành mao
Shapo L et at, Albania 2003
= 25; 1120
31.8
mạch đến của tiểu cầu thận chịu trách nhiệm nhận cảm áp lực của động mạch
Lim T O et al. Malaysia 2004
= 30; 21391
32,9
Glover MJ et al, United States 2005
= 20; 12000
28,6
Phạm gia Khải và CS (HN) 2000
= 16; 7610
21,4
Phạm gia Khải và CS ( Miền BắcVN) 2003
= 25; 5012
16,32
Gibby RCC et al, Philipines 2000
Gu D et al, China 2002
Các cuộc điều tra về dịch tễ học tại Việt Nam trong những năm gần đây
cho thấy bệnh có chiều hƣớng gia tăng: Năm 1992 tỷ lệ mắc THA trên toàn
quốc là 11,7%, năm 1999 tỷ lệ THA là 16,05%. Tại thành phố Hà Nội (2002) là
23,2%, tại cộng đồng Miền Bắc Việt Nam (2003) là 16,3%, Thành phố Hồ Chí
Minh (2004) là 20,5% [22], [23], phía Bắc Bình Định (2006) là 34,33% [28].
tiểu cầu thận, kích thích các tế bào cạnh tiểu cầu thận tiết ra Renin để điều hoà
huyết áp, duy trì áp lực lọc ở tiểu cầu thận. Yếu tố kích thích tiết Renin là nồng
độ muối trong huyết tƣơng và kích thích thụ cảm thể Adrenergic, khi Renin
đƣợc tiết ra, sẽ chuyển 2 Globulin (đƣợc tổng hợp từ gan) với tên gọi là
Angiotensinogen (có 14 acid amin) thành Angiotensin I (là peptit có 10 Acid
amin) tuần hoàn trong máu lên tuần hoàn phổi, tại phổi tách khỏi chất vận
chuyển rồi cắt đi 2 Acid amin nhờ hệ Enzym chuyển ở phổi (Converting
Enzym) còn lại 8 gam Acid amin đƣợc gọi là Angiotensin II, Angiotensin II có
khả năng:
- Kích thích vỏ thƣợng thận tăng tiết Aldosterol gây tăng giữ nƣớc và
muối.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguy cơ về bệnh tim mạch ở những bệnh nhân THA đƣợc xác định
- Gây co mạch gấp 100-200 lần so với Adrenalin.
Sau đó Angiotensin II bị Enzym Angiotensinase phá huỷ để tạo thành
không chỉ phụ thuộc vào chỉ số huyết áp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố nguy
một số hoạt chất trung gian (Angiotensin III). Từ những biểu hiện trên ta thấy
cơ khác nhƣ đái tháo đƣờng, rối loạn chuyển hoá lipid…việc xác định các yếu
Angiotensin II lƣu hành trong hệ thống tuần hoàn và có tác dụng rộng khắp
tố nguy cơ có hay không đối với bệnh nhân THA sẽ quyết định thái độ điều trị
toàn bộ hệ thống mạch vành và tăng thể tích dịch lƣu hành là cơ sở của THA
khác nhau.
1.4.1. Đái tháo đƣờng type 2
động mạch.
* Vai trò của Natri trong cơ chế bệnh sinh THA [24], [37]
Theo Braunwald (1954) vai trò của Natri trong cơ chế bệnh sinh của
THA tiên phát đƣợc giải thích nhƣ sau: Một chế độ ăn nhiều Natri (thức ăn có
2% muối, nƣớc uống có 1% muối), ở những ngƣời ăn nhiều Natri khả năng lọc
của thận tăng và cũng tăng tái hấp thu nƣớc, làm thể tích máu tăng. Màng tế
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới thì tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ týp 2
có THA kèm theo chiếm khoảng 71% [51].
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Tô Văn Hải (2005) trên 400 bệnh
nhân ĐTĐ thì có 218 bệnh nhân có kèm theo THA (chiếm tỷ lệ 54,5%) [17].
Cao Mỹ Phƣơng và cộng sự (2005) thì tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp
kèm theo chiếm 55,56% [33].
bào có sự thẩm thấu di truyền đối với Natri, ion Na ứ đọng nhiều trong các sợi
Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều cho thấy tỉ lệ mắc THA ở
cơ trơn ở thành các tiểu động mạch còn làm tăng độ thấm của Calci qua các
những bệnh nhân ĐTĐ týp 2 gần gấp đôi ở những bệnh nhân không ĐTĐ, mối
màng tế bào, dẫn đến tăng khả năng làm co các mạch máu, tăng sức cản ngoại
liên quan này làm gia tăng đáng kể các biến chứng tim mạch (lớn gấp 2 lần so
vi gây tăng huyết áp.
với bệnh nhân THA không có ĐTĐ). Do vậy khả năng xảy ra các biến chứng
* Giảm chất điều hoà huyết áp: Prostaglandin E2 và Kallikrein ở thận có chức
về tim mạch trong vòng 10 năm ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 kèm theo THA là từ
năng sinh lý điều hoà huyết áp, hạ Calci máu, tăng Calci niệu. Khi các chất này
20%- 30% [39], [ 41], [51].
thiếu hoặc bị ức chế sẽ gây tăng huyết áp.
1.4.2. Rối loạn chuyển hoá Lipid máu
* Thay đổi chức năng của thụ cảm thể áp lực: Thụ cảm thể áp lực ở xoang
động mạch cảnh thông qua vòng phản xạ thần kinh điều hoà huyết áp, khi thay
đổi chức năng của thụ cảm thể áp lực xoang động mạch cảnh, vòng phản xạ
luôn đƣợc duy trì gây THA.
* Quá trình tự vữa xơ: Quá trình tự vữa xơ, làm giảm độ đàn hồi của thành
động mạch lớn gây THA, thƣờng gặp ở ngƣời già có HATT cao trong khi
HATTr vẫn ở mức bình thƣờng.
Rối loạn chuyển hoá Lipid máu là nguyên nhân chính dẫn đến vữa xơ
động mạch, đó cũng là nguyên nhân gây THA và các biến chứng của nó [22].
Các nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc về rối loạn chuyển
hoá Lipid đều cho thấy rằng: Hàm lƣợng Cholesterol ở ngƣời THA có vữa xơ
động mạch tăng nhiều hơn so với ở ngƣời có vữa xơ động mạch nhƣng không
có THA. Hàm lƣợng Cholesterol trung bình ở những ngƣời THA có vữa xơ
động mạch cũng tăng cao hơn so với ngƣời không THA có vữa xơ động
mạch…[8], [24], [44], [52].
1.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh THA
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tại Việt Nam trong những năm gần đây đã có những công trình nghiên
1.4.5. Ngƣời > 60 tuổi, nam và nữ giới tuổi tiền, mãn kinh
Bệnh THA thƣờng thấy ở tuổi trung niên trở đi, tuổi càng cao thì tần suất
cứu về rối loạn chuyển hoá Lipid ở những bệnh nhân THA cho thấy:
Tô Văn Hải và CS (2005) nghiên cứu thấy tỷ lệ bệnh nhân THA có tăng
mắc bệnh càng nhiều. Tỷ lệ bệnh nhân lớn tuổi THA trên thế giới ngày càng
Cholesterol máu là 61,9% [17]. Hồ Lan và CS (2004) nghiên cứu 327 bệnh
gia tăng, đặc biệt ở các nƣớc phát triển và khoảng 65% bệnh nhân lớn tuổi có
nhân THA thấy tỷ lệ bệnh nhân THA có tăng Cholesterol máu là 51,37% [27].
THA.
Theo thống kê tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên năm
Huỳnh Văn Minh và CS (2005) nghiên cứu 73 bệnh nhân THA thấy tỷ lệ bệnh
2005 số ngƣời có độ tuổi trên 60 bị THA chiếm tỷ lệ là: 59,01% (835/1415
nhân THA có tăng Cholesterol máu là 49,32% [30].
Để hạn chế vữa xơ động mạch cần chống tăng Cholesterol máu bằng
điều trị dự phòng bằng chế độ ăn giảm mỡ động vật, tập luyện thể dục thƣờng
xuyên và dùng các thuốc giảm Cholesterol máu.
ngƣời).
+ Nữ giới ở lứa tuổi tiền, mãn kinh thì bị THA nhiều hơn hẳn so với nam
giới cùng lứa tuổi [36], [45]. Theo thống kê của Viện tim mạch Việt nam thì tỷ
lệ bệnh nhân THA tuổi mạn kinh chiếm 10,12% bệnh nhân THA [21].
1.4.3. Yếu tố di truyền và tính gia đình
+ Ngƣời da đen có tỷ lệ tăng huyết áp cao và nặng hơn các chủng tộc
1.4.6. Một số yếu tố nguy cơ tác động làm cho bệnh THA nặng lên
- Chế độ và tâp quán ăn mặn: các công trình nghiên cứu đều cho thấy là
khác (chiếm tỉ lệ 30 % - 37,5% )…[24], [38].
+ Tiền sử gia đình có ngƣời thân bị bệnh ĐMV: nữ < 65 tuổi hoặc nam <
tăng Natri máu do chế độ ăn mặn gây ra THA. Ăn mặn liên quan đến THA là
kiến thức có từ lâu và đã đƣợc khoa học chứng minh, hạn chế ăn mặn sẽ góp
55 tuổi .
+ Ngƣời ta đã thấy tính chất gia đình của bệnh THA, bố hoặc mẹ bị bệnh
này thì trong số con cái cũng có ngƣời mắc bệnh. Bệnh nhân THA di truyền lại
cho con cái không phải bệnh THA mà chỉ truyền lại một số đặc điểm của cơ thể
phần hạ huyết áp [15]. Theo Midgley J.P, thì những ngƣời > 45 tuổi bị THA,
trị số huyết áp sẽ giảm 6,3/2,2 mmHg nếu giảm lƣợng muối Natri 9mmol/
ngày [8], [9], [24].
thuận lợi cho bệnh THA nhƣ thể tạng, đặc điểm của hoạt động thần kinh cao
- Stress: Có sự ảnh hƣởng lớn của yếu tố tinh thần xúc cảm, đối với nội
cấp)…[8], nhƣng chỉ khi có tác động của các yếu tố bên ngoài nhƣ : Những
tạng nói riêng và sức khoẻ nói chung. Sự xuất hiện của các stress có tính tiêu
điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh thần, giáo dục, truyền thống...giống nhau ở
những ngƣời cùng gia đình của bệnh nhân THA mới gây ra THA [8], [9], [38].
1.4.4. Hút thuốc lá
Nicotin có trong thuốc lá kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch
ngoại vi gây THA. Theo các nhà nghiên cứu thì hút một điếu thuốc lá, HATT
có thể tăng lên tới 11 mmHg, HATTr tăng lên tới 9 mmHg và kéo dài 20-30
phút, hút nhiều có thể gây cơn THA kịch phát nguy hiểm. Nếu hút thuốc lá trên
10 điếu/ngày, liên tục trong 3 năm thì có nguy cơ THA và mắc các bệnh tim
mạch cao hơn so với ngƣời bình thƣờng [8], [9], [38].
cực đối với bệnh nhân THA sẽ làm cho bệnh nặng lên, dễ xảy ra tai biến mạch
máu não và nhồi máu cơ tim [10], [11].
- Ngƣời béo: ở các nƣớc đang phát triển thì béo phì chiếm tỷ lệ hơn 20%
dân số [29], [35], [45]. Béo phì có liên quan đến nhiều bệnh lý về chuyển hoá,
tim mạch. Béo phì đƣợc xác định là yếu tố nguy cơ chính của THA, những
ngƣời cơ địa béo phì dễ bị THA, béo phì và THA liên quan chặt chẽ với nhau
[35],[51]. Theo Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2006) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân
THA có kèm theo béo phì chiếm tới 62,2% [28]. Dƣơng Hồng Thái và cộng sự
(2007) tỷ lệ bệnh nhân THA có kèm theo thừa cân và béo phì chiếm tới 58,7%
[34].
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.5. Các biến chứng thƣờng gặp của THA
Theo nghiên cứu Framingham trên những bệnh nhân ở lứa tuổi 35 -64,
theo dõi trong vòng 36 năm cho thấy nhóm bệnh nhân Tăng huyết áp có nguy
cơ bị tai biến tim mạch nhiều hơn so với ngƣời bình thƣờng :
Điều chỉnh
Khuyến cáo
Giảm cân
Làm giảm HA TT
Duy trì trọng lƣợng cơ thể bình Cân nặng đƣợc giảm
thƣờng (BMI 18,5 – 24,9)
- Tai biến mạch máu não thấy gấp 3,8 lần ở nam; 2,6 lần ở nữ .
5 – 10 mmHg/10 kg
- Bệnh mạch vành gấp 2 lần ở nam; 2,2 lần ở nữ .
Tuân
- Suy tim gấp 4 lần ở nam, 3 lần ở nữ .
kiêng để giảm phẩm ít chất béo, giảm mỡ bão hoà 8 – 14 mmHg
Tăng huyết áp thƣờng gây ra biến chứng ở các cơ quan nhƣ:
* Tim:.
- Cấp: Phù phổi cấp, NMCT cấp...
- Mạn: Dày thất trái, suy vành mạn, suy tim...
* Mạch não:
- Cấp: Xuất huyết não, tắc mạch não, TBMN thoáng qua...
thủ
ăn Ăn nhiều trái cây, rau và các thực
huyết áp
và mỡ toàn phần
Giảm Natri trong khẩu phần ăn
Giảm muối ăn
< 100 mEq/l
(2,4g Na+ hay 6g NaCl)
- Mạn: TBMN, TBMN thoáng qua...
* Thận:
- Đái máu, đái ra protein, suy thận...
Hoạt động thể
* Đáy mắt :
- Phù, xuất huyết, xuất tiết, mạch co nhỏ...
lực
Hoạt động thể lực đều đặn nhƣ đi
bộ nhanh (ít nhất 30 phút/ngày và 4 - 9mmHg
* Bệnh động mạch ngoại vi
hầu hết các ngày trong tuần)
1.6. Điều trị THA
Uống không quá 2 ly rƣợu nhỏ mỗi
1.6.1. Phƣơng pháp điều trị không dùng thuốc(Thay đổi lối sống)
Là phƣơng pháp điều trị bắt buộc dù có kèm theo dùng thuốc hay không,
phải tiến hành trƣớc và song song với tất cả phƣơng pháp điều trị.
Trong các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc điều chỉnh lối sống đã làm
giảm đáng kể đƣợc HA và giảm tỷ lệ mới mắc THA. Điều chỉnh lối sống bao
2 – 8 mmHg
Hạn
chế
số
lƣợng rƣợu tiêu
thụ hàng ngày
ngày tƣơng đƣơng 30ml Ethanol
720 ml bia, 300 ml rƣợu hay 90 ml
Whisky cho nam giới. Với nữ giới
2 - 4mmHg
& ngƣời nhẹ cân: liều lƣợng rƣợu
cần giảm chỉ còn một nửa.
gồm giảm cân ở ngƣời quá cân, hoạt động thể lực, giảm lƣợng rƣợu uống vào,
ăn nhiều trái cây tƣơi và rau quả...Hiệu quả chống THA mang lại từ điều chỉnh
lối sống hữu hiệu thay đổi tuỳ theo sự tuân thủ của từng bệnh nhân. Khi sự tuân
thủ tối ƣu, HATT sẽ giảm >10 mmHg [29].
Liệu pháp điều chỉnh lối sống không chỉ làm giảm huyết áp, mà còn giúp
làm giảm nhu cầu dùng thuốc và giảm liều thuốc hạ áp, giúp phát hiện, phòng
ngừa các yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân.
Bảng 1.3. Điều chỉnh lối sống làm giảm huyết áp [29]
1.6.2. Điều trị bằng thuốc
Huyết áp động mạch phụ thuộc vào 2 yếu tố đó là: Cung lƣợng tim và
sức cản ngoại vi. Tăng huyết áp xảy ra khi có tăng cung lƣợng tim hoặc tăng
sức cản ngoại vi, hoặc tăng cả 2 yếu tố huyết động đó. Vì thế các thuốc đƣợc
dùng điều trị THA đều can thiệp vào các khâu của huyết động đã bị thay đổi
trong quá trình bệnh lý.
Việc điều trị bằng thuốc cần bắt đầu từ từ và tăng dần để đạt mức huyết
áp tối ƣu. Chọn một loại thuốc hoặc phối hợp thuốc nhằm kiểm soát huyết áp
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
để đạt đích huyết áp cho thấy làm giảm đáng kể các biến chứng về tim mạch và
Thuốc có tác dụng ức chế sự phóng thích một phần renin qua trung gian
tử vong, đồng thời hạn chế đƣợc các tai biến và độc tính của thuốc.
thần kinh giao cảm, với tác dụng lên hệ Renin- Angiotesin góp phần làm giảm
Nhóm thuốc lợi tiểu
huyết áp [7], [29].
Nhóm thuốc lợi tiểu đƣợc đƣa vào điều trị THA từ năm 1958 (Freis và
Các thuốc chẹn bêta có tác dụng bất lợi là gây ngủ gà, đau cơ chân khi
Wilkins). Đã có rất nhiều nghiên cứu từ nhiều thập kỷ nay đã chứng minh
vận động, giảm trí nhớ và cũng làm cho các bệnh mạch máu ngoại vi nặng
thuốc lợi tiểu là một thuốc không thể thiếu đƣợc trong điều trị bệnh THA [6].
lên…Thuốc chống chỉ định trong hen phế quản, nhịp chậm, hội chúng yếu nút
Đặc biệt ở những bệnh nhân THA lớn tuổi việc sử dụng thuốc lợi tiểu nhƣ là
xoang…và thuốc gây tác dụng chuyển hoá bất lợi nhƣ làm suy giảm kiểm soát
liệu pháp đầu tay [7], [29], [37], [52].
glucose máu, làm cho rối loạn lipid máu nặng lên…
Các thuốc lợi tiểu làm giảm thể tích huyết tƣơng dẫn đến giảm cung
lƣợng tim và giảm huyết áp, làm tăng thải Natri. Một số loại thuốc lợi tiểu còn
có tác dụng gây giãn mạch nhẹ (Indapamide) do ức chế dòng Natri vào tế bào
Nhóm thuốc chẹn kênh Calci
Thuốc chẹn kênh Calci đƣợc Fleckenstein và cộng sự phát hiện năm
1963, đƣợc đƣa vào điều trị bệnh THA từ năm 1977.
Nhiều nghiên cứu đã đƣợc tiến hành trên các bệnh nhân có THA, đã
cơ trơn thành mạch.
Các nhóm thuốc lợi tiểu gồm:
khẳng định các thuốc chẹn kênh Calci đều có hiệu lực làm giảm huyết áp và
Nhóm Thiazid: Benzthiazide, Chlorothiazide, Hyđrochlorothiazide...
làm giảm phì đại thất trái khi đƣợc sử dụng lâu dài [7],[29].
Lợi tiểu Quai: Bumetanide, Furosemide, Torsemide…
Lợi tiểu giữ Kali: Amiloride, Spironolactone, Triamterene...
Nhóm thuốc chẹn kênh Calci: Gồm có Nifedipin, Nicardipin, Amlodipin,
Felodipin, Isradipin, Verapamil, Diltiazem...Cơ chế của thuốc là chẹn dòng ion
Calci không cho đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu, vì vậy gây giãn mạch
Nhóm thuốc chẹn bêta
Các thuốc chẹn bêta giao cảm đƣợc dùng trong điều trị THA từ năm
1964. Thuốc chẹn bêta giao cảm thƣờng đƣợc chọn là thuốc thứ hai sau lợi tiểu
trong điều trị THA và đặc biệt trong THA có kèm theo bệnh lý mạch vành [7],
[29], [36]. Hầu hết các thuốc chẹn bêta làm giảm cung lƣợng tim bằng cách
giảm co bóp và giảm nhịp tim. Ban đầu thuốc làm giảm cung lƣợng tim song
và làm hạ huyết áp. Thuốc dùng tốt cho bệnh nhân có cơn đau thắt ngực, hiệu
quả đối với bệnh nhân cao tuổi, không ảnh hƣởng đến chuyển hóa đƣờng, mỡ
trong cơ thể. Tác động trên nhịp tim và sức bóp cơ tim tùy thuộc vào từng phân
nhóm thuốc. Gần đây, một số nghiên cứu với các chất ức chế Calci nhất là với
các Dihydropyridin nhƣ Nifedipine, Amlodipin, Lacidipin in vitro và in vivo
huyết áp không giảm do tăng đồng thời sức cản ngoại vi, dùng thuốc tiếp tục thì
cho thấy các thuốc đó đã can thiệp vào cả chức năng của các tế bào nội mạc
sau vài ngày cung lƣợng tim trở lại mức cũ, lúc này sức cản ngoại vi và huyết
thành mạch, tham gia phục hồi chức năng thành mạch và cản trở sự hình thành
áp giảm.
và phát triển mảng xơ vữa động mạch [7], [45].
Nhóm thuốc ức chế men chuyển
Từ những năm 1980, các thuốc ức chế men chuyển đã đƣợc đƣa vào
trong điều trị THA. Do có hiệu quả tốt làm giảm huyết áp và giảm đáng kể tỷ lệ
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tử vong ở những bệnh nhân suy tim, mà lại tƣơng đối an toàn, nên đã đƣợc đƣa
Các thuốc chẹn thụ thể alpha nhƣ Prazosin có tác dụng ngắn, chẹn hoạt
vào danh sách 7 thuốc đƣợc dùng đầu tiên trong bệnh THA của JNC VII [7],
hoá thụ thể giao cảm alpha-1 ở mạch máu, gây giãn mạch và gây hạ huyết áp tƣ
[29], [53].
thế nhiều. Những thuốc có tác dụng dài hơn nhƣ Dosazosin và Terazosini ít có
Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Gồm có Captopril, Enalapril,
tác dụng phụ này. Thuốc có tác dụng làm giảm nhẹ lipid máu (có thể do tăng
Benazepril, Lisinopril, Perindopril, Quinepril, Tradola-pril...Cơ chế của thuốc
nhạy cảm insulin nhƣng không ảnh hƣởng đến đƣờng huyết) và có tác dụng
là ức chế một Enzym có tên là men chuyển Angiotensin (Angiotensin
converting enzym, viết tắt ACE). Nhờ men chuyển Angiotensin xúc tác mà
chất sinh học Angiotensin I biến thành Angiotensin II và chính chất này gây co
thắt mạch làm tăng huyết áp. Nếu men chuyển ACE bị thuốc ức chế (làm cho
không hoạt động) sẽ không sinh ra Angiotensin II, gây ra hiện tƣợng giãn mạch
và làm hạ huyết áp.
khác là làm giảm triệu chứng phì đại tiền liệt tuyến. Tuy nhiên nghiên cứu
ALLHAT gần đây cho thấy rằng tỷ lệ suy tim xung huyết tăng gấp đôi ở bệnh
nhân điều trị thuốc nhóm này so với nhóm thuốc lợi tiểu (Furberg và cộng sự
2000). Do đó vai trò của thuốc chẹn alpha trong điều trị THA vẫn chƣa chắc
chắn.[7], [29].
Nhóm thuốc liệt giao cảm và các thuốc ức chế thần kinh trung ƣơng
- Tác động trên đồng vận giao cảm alpha trung ƣơng: Metyl-dopa,
Thuốc hữu hiệu trong 60% trƣờng hợp khi dùng đơn độc (tức là không
kết hợp với thuốc khác). Là thuốc đƣợc chọn khi bệnh nhân bị THA kèm theo
hen suyễn (chống chỉ định với chẹn beta), đái tháo đƣờng (lợi tiểu, chẹn beta).
Clonidin, Guanabenz...Các thuốc này có tác dụng kích thích các thụ giao cảm
làm giảm huyết áp, ít ảnh hƣởng đến cung lƣợng tim và nhịp tim.
- Ức chế adrenergic ngoại biên: Reserpin, Guanethidin…có tác dụng
Tác dụng phụ: làm tăng Kali huyết và gây ho khan [7], [29], [53].
làm hạ huyết áp do tác động đến đầu tận cùng của sợi thần kinh giao cảm hậu
Nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensine
hạch làm giảm nguồn dự trữ Nor-adrenalin (chất này làm tăng huyết áp), ngoài
Những thuốc này chẹn thụ thể AngiotensinII týp 1 (AT1), dẫn đến giãn
ra thuốc còn làm chậm nhịp tim và có tác dụng an thần [7], [29]
mạch và hạ huyết áp. Losartan là thuốc ức chế chọn lọc trên AT1 đầu tiên,
1.6.3. Thuốc Nifedipine và Enalapril trong điều trị tăng huyết áp
đƣợc đƣa vào sử dụng rộng rãi tại Mỹ từ năm 1995. Các thuốc chẹn thụ thể
Thuốc Nifedipine
AT1 có tác dụng hạ áp tƣơng tự thuốc ức chế men chuyển.
So với thuốc ức chế men chuyển thì thuốc không có tác dụng tăng
Bradykinin nhƣng tác dụng hạ huyết áp tƣơng tự và không gây ho khan nhƣ
thuốc ức chế men chuyển. Nhìn chung thuốc dung nạp tốt ở bệnh nhân không
dùng đƣợc các thuốc khác. Chỉ định và chống chỉ định giống nhƣ nhóm thuốc
ức chế men chuyển.[7], [29].
Nifedipine là chất đầu tiên của phân nhóm Dihydropyridin thuộc nhóm
thuốc chẹn kênh Calci đƣợc đƣa vào điều trị lâm sàng từ năm 1969 [7].
Nifedipine làm giãn mạch ngoại vi, chống co thắt mạch nên làm giảm
sức cản ngoại vi, giảm sức căng thành mạch, giảm huyết áp, nhƣ vậy làm giảm
hậu gánh, giảm công và mức tiêu thụ Oxy của cơ tim.
Trong những năm gần đây thì Nifedipine là một thuốc đƣợc ƣu tiên sử
dụng hơn cả vì nó có hiệu quả không chỉ trong điều trị THA mà cả trong các
bệnh mạch vành.
Nhóm thuốc chẹn thụ thể alpha
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Theo nghiên cứu của Taira và cộng sự (1974), khác với các thuốc chẹn
Thuốc Enalaprinl
kênh Calci khác, Nifedipine có tác dụng chọn lọc trên các tế bào co cơ (ngoài
Enalapril là một thuốc thuộc phân nhóm II của nhóm thuốc ức chế men
các động mạch), không có tác động đến các tế bào nút nhĩ- thất, nên không ảnh
chuyển, có tác dụng nhờ Enalaprilat là chất chuyển hoá của Enalapril sau khi
hƣởng đến dẫn truyền trong tim, Nifedipine cải thiện đƣợc chức năng thận, làm
uống, Enalapril làm giảm huyết áp và có tác dụng tốt đến huyết động ở ngƣời
tăng dòng máu vào thận, độ lọc cầu thận. Thuốc không giữ nƣớc và Natri, nên
suy tim sung huyết, chủ yếu là do ức chế hệ Renin–Angiotensin–Aldosterol [5],
không ảnh hƣởng đến hệ RAA [7].
[7]. ở bệnh nhân THA, Enalapril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức
Khi dùng Nifedipine tác dụng nhanh có thể gây hạ huyết áp quá mức,
cản toàn bộ ngoại vi kèm theo tăng nhẹ hoặc không tăng tần số tim, lƣu lƣợng
nhức đầu, bừng mặt, hồi hộp do tim đập nhanh... một số khuyến cáo gần đây
tâm thu hoặc lƣu lƣợng tim. Thuốc gây giãn động mạch và có thể cả tĩnh mạch,
cho rằng khi dùng Nifedipine tác dụng nhanh có khả năng gây tai biến tim
Enalapril làm giảm cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng khoảng 10-15%
mạch, thậm chí tử vong. Do vậy chỉ dùng Nifedipine tác dụng nhanh trong
ở cả 2 tƣ thế nằm và ngồi.
những trƣờng hợp cơn THA cấp tính [5], [7].
Trong các nghiên cứu SOLVD (Studies of Left Ventri-cular
Một số nghiên cứu cho thấy rằng việc dùng Nifedipine giải phóng chậm
Dysfunction, 1992) dùng Enalapril điều trị cho 1.508 bệnh nhân suy tim có
có tác dụng tốt đối với những trƣờng hợp THA thể nhẹ và vừa. Theo nghiên
huyết áp >140/90 mmHg và 985 bệnh nhân có huyết áp tâm trƣơng >
cứu của Krakoff LR (1993) trên 1.138 bệnh nhân bị tăng huyết áp nhẹ và vừa,
90mmHg; theo dõi 40 tháng thấy Enalapril làm giảm huyết áp, đồng thời làm
có huyết áp tâm trƣơng 95-110 dùng Nifedipine giải phóng chậm trong 12 tuần
giảm lần lƣợt 23,4% và 23,8% nguy cơ tai biến tim, 35 % - 43 % nguy cơ phải
cho thấy huyết giảm rõ (huyết áp tâm trƣơng giảm trung bình 13-15 mmHg), 76
và viện vì suy tim tiến triển ở 2 nhóm so với placebo [7].
% số bệnh nhân có đáp ứng với thuốc [7].
Nghiên cứu của Motz và Strauer (1996) trên 15 bệnh nhân THA dùng
Nghiên cứu STONE (Shanghai Trial of Nifedipine in the Elderly 1996
Enalapril trong 11-13 tháng thấy thuốc làm huyết áp trở về các trị số bình
) trên 1.632 bệnh nhân 60-79 tuổi có huyết áp > 160/ 90 mmHg, dùng
thƣờng, đồng thời làm giảm 8 % chỉ số khối lƣợng cơ thất trái và cải thiện tuần
Nifedipine giải phóng chậm theo dõi trung bình 30 tháng, thấy thuốc làm giảm
hoàn vành. Với hiệu quả sử dụng nhƣ vậy, nên Enalapril đƣợc khuyến cáo sử
cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng, 65% số bệnh nhân có huyết áp
dụng rộng rãi trong bệnh lý tim mạch cũng nhƣ trong bệnh THA [51].
<160/90mmHg, làm giảm 62% nguycơ tai biến tim mạch [7].
Công thức hoá học của Enalapril
Công thức hoá học của Nifedipine
COOC2H5
C00Me
CH2 CH2
CH3
COOH
C
C
H
O
N
Bảng 1.4.Tính chất dƣợc lý của Nifedipine và Enalapril [5], [7]
Me00C
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
C
H
NH
N
H
N
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tính chất
Nifedipine
Enalapril
lƣợng chất béo bão hoà, giảm thức ăn chứa Natri và tăng cƣờng thức ăn chứa
Đƣờng dùng
Uống
Uống
Kali, Calci, Magiê...Hiệu quả chống THA đạt đƣợc từ việc điều chỉnh lối sống
Sự hấp thu
90%
60%
phụ thuộc vào sự tuân thủ của ngƣời bệnh. Khi đạt đƣợc sự tuân thủ tối ƣu
Gắn với Protein huyết thanh
92 - 98%
50% - 60%
trong việc thay đổi lối sống thì HATT giảm >10 mmHg [31], [47].
Sinh khả dụng
45%-68%
40%
Nồng độ đỉnh
2 - 3h
3 - 4h
Thời gian bán huỷ
6h - 11h
11h
Thời gian tác dụng
12 giờ
18 - 24h
1.7. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị THA
1.7.3. Trình độ văn hoá và sự tuân thủ của ngƣời bệnh
Đối với bệnh nhân THA, tuân thủ điều trị là điều kiện cần thiết và quyết
định hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, việc tuân thủ lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhƣ trình độ học vấn, hiểu biết về bệnh tật của ngƣời bệnh. Các nhà nghiên cứu
trên thế giới cũng nhƣ ở Việt nam đã hoàn thành nhiều công trình khảo sát
đánh giá về sự tuân thủ điều trị ở bệnh nhân THA cho thấy rằng khi bệnh nhân
Để điều trị THA có hiệu quả, ngoài các lý do nhƣ sử dụng thuốc không
đƣợc giải thích cặn kẽ, nhận thức đƣợc lợi ích của việc dùng thuốc cũng nhƣ
đúng phác đồ hoặc một số trƣờng hợp THA kháng trị thì trong quá trình điều trị
tác hại khi không đƣợc điều trị thì tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng lên rõ rệt. Sự tuân
có một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị nhƣ [29], [31], [32].
thủ của bệnh nhân là yếu tố quan trọng trong suốt quá trình kiểm soát bệnh.
1.8. Tình hình kiểm soát, điều trị bệnh Tăng huyết áp trên thế giới và ở
1.7.1. Tuổi, giới
Giới tính và tuổi tác không ảnh hƣởng đến tính đáp ứng với nhiều loại
thuốc, nhƣng giới tính và tuổi tác lại có ảnh hƣởng đến việc tuân thủ điều trị.
Việt Nam
1.8.1. Tình hình kiểm soát, điều trị bệnh Tăng huyết áp trên thế giới
Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các
Đặc biệt, ở ngƣời có tuổi thì sự hấp thu và thải trừ thuốc trong cơ thể không
nhƣ ngƣời trẻ tuổi, nên ngƣời lớn tuổi dễ bị các tác dụng phụ do thuốc gây ra,
và ở một số bệnh nhân lớn tuổi do trí nhớ bị giảm sút nên việc quên uống
thuốc dễ xảy ra.
nƣớc trên thế giới. Nhiều thử nghiệm lớn trên thế giới về điều trị THA đã cho
thấy tác dụng của điều trị làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh lý, biến chứng và tử
vong về tim mạch. Tuy vậy, mặc dù hiện nay đang có rất nhiều các loại thuốc
hạ áp hữu hiệu và những khuyến nghị, hƣớng dẫn điều trị của Hội Tăng huyết
1.7.2. Lối sống của ngƣời bệnh
Lối sống của ngƣời bệnh có ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả điều trị,
việc thay đổi lối sống đối với tất cả ngƣời bệnh là vấn đề chính yếu để ngăn
ngừa THA và là một phần không thể bỏ qua trong điều trị THA. Sự kết hợp
giữa việc dùng thuốc với tăng cƣờng hoạt động thể lực, chế độ ăn uống thích
hợp, bỏ thói quen hút thuốc lá, uống rƣợu mạnh làm gia tăng hiệu quả của
thuốc hạ áp và giảm nguy cơ tim mạch, giúp cho việc điều trị có hiệu quả tốt
hơn. Việc thay đổi lối sống bao gồm giảm cân ở ngƣời quá cân, hoạt động thể
áp châu Âu, TCYTTG…nhƣng tỷ lệ kiểm soát huyết áp vẫn còn thấp.
Một khảo sát của TCYTTG về đánh giá khả năng kiểm soát và điều trị
cho thấy: Trong số 167 nƣớc đƣợc khảo sát, có 61% chƣa có khuyến cáo quốc
gia về điều trị THA, 45% chƣa có sự huấn luyện điều trị THA cho cán bộ y tế,
25% không cung cấp đủ thuốc điều trị THA, 8% không đủ phƣơng tiện tối
thiểu và 12% không đủ thuốc điều trị THA trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu
[29].
lực, giảm lƣợng rƣợu uống vào, ăn nhiều trái cây tƣơi và rau quả, giảm hàm
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ở Mỹ, tỷ lệ bệnh nhân THA chiếm khoảng 24,5% dân số, tỷ lệ bệnh
ở Việt nam, tần suất mắc bệnh tăng huyết áp ngày càng gia tăng khi nền
nhân THA đƣợc điều trị đạt 75% và 34% bệnh nhân THA đƣợc kiểm soát..Tại
kinh tế ngày càng phát triển, nhƣng thực trạng về hiểu biết và kiểm soát bệnh
Trung Quốc, tỷ lệ bệnh nhân THA đƣợc điều trị là 28,8% và chỉ có 8,1% bệnh
rất đáng phải quan tâm.
nhân THA đƣợc kiểm soát [46].
Năm 1992, Trần Đỗ Trinh khảo sát trên 1.716 ngƣời bị THA thấy: 67,5%
Bảng 1.5. Một số nghiên cứu về thực trạng hiểu biết, kiểm soát THA trên
không biết bị bệnh, 15% biết bệnh nhƣng không điều trị, 13,5% điều trị nhƣng
thế giới và ở Việt nam [3]
không đúng cách, chỉ có 4% là điều trị đúng.
Tỷ lệ
Năm 2002, Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra tại 4 tỉnh phía Bắc phát
kiểm
hiện 818/5.012 ngƣời có THA, chỉ có 94 ngƣời (11,49%) là dùng thuốc và tỷ
Tỷ lệ nhận
Tỷ lệ điều
biết
trị
%
%
44,7
28,2
8,1
75
59
28
có tới 71,48% bệnh nhân đạt đƣợc huyết áp mục tiêu và 28,52% bệnh nhân
67,2
49,3
17
THA chƣa đạt đƣợc huyết áp mục tiêu [13].
Lim TO et al, Malaysia -2004
33
23
6
Gibby MJ et al,Philipines 2000
42
47
17
Glover MJ et al, United States 2005
63,4
45,3
29,3
Dƣơng Hồng Thái và cộng sự ( 2007) đã nghiên cứu, khảo sát trên 378 ngƣời
Nguyễn Minh Tâm,Tiền Giang 2001
14,9
13,9
0
tại tỉnh Thái nguyên (Linh Sơn- Đồng Hỷ) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân THA
Không đề
11,5
19,1
Tác giả, năm công bố
Gu D et al, China -2002
Welch Vl et al, India -2002
Renata C, Czech- 2004
Phạm Gia Khải- 2002
soát
%
cập
lệ huyết áp đƣợc khống chế tốt là 19,1% [23].
Năm 2007, Viên Văn Đoan và cộng sự theo dõi và điều trị cho 5.840 bệnh
nhân THA trong vòng 5 năm cho thấy: 90,8% bệnh nhân THA đƣợc quản lý
tốt, 9,2% bệnh nhân chƣa đƣợc quản lý tốt, trong số bệnh nhân đƣợc quản lý tốt
Thái Nguyên là một thành phố công nghiệp của cả nƣớc, trong những năm
gần đây đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, đồng thời tỉ lệ mắc
các bệnh về tim mạch càng ngày càng gia tăng, đặc biệt là bệnh THA.Tác giả
chiếm tới 33,3% (126 ngƣời), trong đó tỷ lệ bệnh nhân đƣợc điều trị thƣờng
xuyên chỉ chiếm 1,6%, và có tới 75,4% bệnh nhân THA không hiểu biết về
bệnh và không điều trị [34]. Đây chính là một thực tế trong công tác điều trị
Đào Duy An, Kon Tum- 2004
64,6
47,8
38,9
bệnh Tăng huyết áp tại cộng đồng ở tỉnh Thái nguyên. Nhƣ vậy vấn đề quản
Nguyễn Mạnh Phan, TP Hồ Chí
72,1
55
19,7
lý, theo dõi hiệu quả của công tác điều trị ngoại trú là vô cùng quan trọng trong
chƣơng trình kiểm soát bệnh. Vì thế chúng tôi đã mạnh dạn nghiên cứu về kết
Minh- 2005
quả điều trị ngoại trú bệnh THA nguyên phát bằng thuốc Enalapril và
Nifedipine, qua đó tìm hiểu một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị.
1.8.2. Tình hình kiểm soát, điều trị bệnh Tăng huyết áp tại Việt Nam
CHƢƠNG 2
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7/2006 đến tháng 10/2007.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Gồm 60 bệnh nhân THA độ II nguyên phát tuổi từ 18 trở lên, ở cả hai
giới nam và nữ đến khám, đƣợc điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh- Bệnh
Khoa khám bệnh – Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có
viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên.
so sánh trƣớc và sau điều trị
2.1.1.Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng
+ Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán THA độ II nguyên phát theo tiêu chuẩn
của WHO/ISH (2003) và JNC VI có chỉ số huyết áp từ 160/100mmHg -
2.3.1.Phƣơng pháp theo dõi và quản lý bệnh nhân
Khám bệnh và làm hồ sơ điều trị ngoại trú theo mẫu riêng bao gồm:
- Bệnh án theo dõi các lần khám bệnh, các triệu chứng cũng nhƣ các tác
179/109mmHg.
+ Các bệnh nhân này chƣa đƣợc dùng thuốc hạ huyết áp hoặc dừng thuốc
dụng phụ xuất hiện trong suốt quá trình điều trị. Có ghi rõ thời gian hẹn bệnh
nhân tái khám.
hạ huyết áp trƣớc nghiên cứu 3 ngày.
+ Bệnh nhân đồng ý và tự nguyện tham gia vào nhóm nghiên cứu.
- Ghi số điện thoại của bệnh nhân trên bệnh án để liên lạc khi bệnh nhân
chƣa đến tái khám lại.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân THA độ II nguyên phát có mắc các bệnh kèm theo
- Các xét nghiệm cận lâm sàng (Theo khuyến cáo của TCYTTG năm
1997).
nhƣ:
- Đái tháo đƣờng, hội chứng chuyển hoá, các bệnh nội tiết...
- Liều lƣợng và hƣớng dẫn sử dụng các thuốc điều trị theo nghiên cứu.
- Các bệnh tim mạch nhƣ: nhồi máu cơ tim, bệnh van tim, bệnh tim bẩm
- Sổ điều trị, theo dõi của bệnh nhân tại nhà (có hƣớng dẫn bệnh nhân tự
theo dõi chỉ số huyết áp tại nhà).
sinh, phẫu thuật tim, bệnh mạch vành...
- Tai biến mạch máu não, di chứng tai biến mạch máu não. Các bệnh về
Trƣớc khi đƣợc nhận vào nghiên cứu, các bệnh nhân đều đƣợc bác sỹ điều trị
giải thích để hiểu đƣợc mục đích của nghiên cứu, đƣợc cung cấp một số kiến
mạch máu. Các bệnh lý về gan, thận, ung thƣ, tâm thần...
- Những bệnh nhân có chống chỉ định với nhóm thuốc ƢCMC và chẹn
thức cơ bản về bệnh THA và hƣớng dẫn cách sử dụng thuốc tại nhà để họ có ý
thức tự giác điều trị.
kênh Calci: dị ứng, phụ nữ có thai, nhịp tim nhanh...
- Bệnh nhân THA độ II nguyên phát có phân suất tống máu của thất trái
Trong quá trình điều trị nếu có diễn biến gì bất thƣờng do thuốc hoặc do
bệnh thì bệnh nhân sẽ liên lạc trực tiếp với bác sỹ điều trị hoặc đến ngay bệnh
≥ 55%.
viện để khám kiểm tra.
2.3.2. Phƣơng pháp điều trị
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iu chnh ch n ung, li sng: theo phiu hng dn ca Khoa Dinh
dng - Bnh vin a khoa Trung ng son tho.
Thuc iu tr :
+ Nhúm ngy chn dựng thuc Enalapril: Liu khi u: 5mg/24h.
+ Nhúm ngy l dựng Nifedipine: Liu khi u :20mg/24h.
Cú th phi hp thờm thuc an thn, tng tun hon nóo khi bnh nhõn cú kốm
theo cỏc triu chng nh: Mt ng, au u, chúng mt...
Sau 2 tun u hn bnh nhõn tỏi khỏm kim tra li ch s huyt ỏp v
xem ỏp ng vi liu iu tr iu chnh liu thuc. Khi huyt ỏp tm thi n
nh, bnh nhõn s c nh k khỏm li 1thỏng/ln.
2.5. Ch tiờu nghiờn cu
2.5.1.c im bnh nhõn
2.4. Mụ hỡnh nghiờn cu
Chọn bệnh nhân đ-a vào nhóm nghiên cứu
Bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát giai đoạn II tuổi 18, không mắc các bệnh
24 theo
kèm
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
Khám lâm sàng lần một:
+ Các triệu chứng lâm sàng.
- H tờn, tui, gii.
25
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
- Địa chỉ, nghề nghiệp, trình độ văn hoá.
2.6.1. Khám lâm sàng
- Tiền sử, bệnh sử và thời gian mắc bệnh.
Phỏng vấn
2.5.2. Chỉ tiêu lâm sàng
- Hỏi trực tiếp đối tƣợng về nghề nghiệp, trình độ văn hoá, địa dƣ nơi cƣ
- Nhịp tim.
trú, tiền sử mắc bệnh, bệnh sử và các triệu chứng lâm sàng có trƣớc và sau điều
- Chỉ số huyết áp
trị nhƣ: Đau đầu, chóng mặt, đau ngực, nhịp tim nhanh, phù, ho khan...ghi
- Các triệu chứng lâm sàng.
chép đầy đủ vào mẫu bệnh án đã quy định.
2.5.3. Chỉ tiêu cận lâm sàng
Khám nội khoa
- Cân, đo bệnh nhân, tính chỉ số BMI.
- Nghe tim và đến tần số tim/phút
- Điện tâm đồ: Tính chỉ số Sokolow-Lyon
- Khám lâm sàng để phát hiện các triệu chứng xuất hiện trong quá trình
- Siêu âm tim : Tính khối lƣợng cơ thất trái
- Định lƣợng các chỉ số trong huyết thanh: Ure, Creatinin, Glucose, Kali
máu, Transaminase máu, Bilan Lipid...
- Nƣớc tiểu toàn phần. .
2.5.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị
Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị, chúng tôi sử dụng
phƣơng pháp phân tích dựa vào toàn bộ các thông tin thu thập đƣợc từ mẫu
bệnh án điều trị ngoại trú qua khai thác, phỏng vấn ngƣời bệnh, ghi nhận những
thông tin phục vụ cho nghiên cứu nhƣ:
- Tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi cƣ trú.
- Thời gian mắc bệnh.
- Thái độ của bệnh nhân trong việc tuân trị điều trị, thay đổi lối sống,
điều trị nhƣ: Phù, nhịp tim nhanh, khó thở, ngứa...
Chỉ số huyết áp: Đƣợc đo ở các thời điểm T0, T1, T2, T3
T0: Lần khám đầu tiên.
T1: Sau 1 tháng điều trị.
T2: Sau 2 tháng điều trị
T3: Sau 3 tháng điều trị.
Cách đo huyết áp: Bằng ống nghe và huyết áp kế đồng hồ của Nhật bản
- Bệnh nhân đƣợc ngồi nghỉ 5 phút trƣớc khi bắt đầu đo HA.
- Đo HA ở tƣ thế ngồi. Bệnh nhân cởi bỏ áo chật, cánh tay để tựa trên
bàn ở mức ngang tim, thả lỏng tay và không nói chuyện trong khi đo.
- Đo HA hai lần, khoảng cách giữa hai lần đo cách nhau 1-2 phút, nếu
hai lần đo này quá khác biệt thì tiếp tục đo thêm vài lần nữa.
- Dùng băng quấn tay đạt tiêu chuẩn, băng HA đƣợc cuốn ở trên nếp
khuỷu tay từ 2,5-3cm, đo HA cả hai tay.
sinh hoạt
- Các tác dụng phụ của thuốc nhƣ: nhức đầu, chóng mặt, phù, ho khan,
- Tính HA dựa trên số trung bình của hai lần đo. Tính trị số HA trung
bình (HATB) theo công thức [31]:
nhịp tim nhanh…
- Những sang chấn tâm lý: Các chuyện tang tóc mất ngƣời thân trong
gia đình hoặc bạn bè thân thiết, bất hoà, căng thẳng xung đột kéo dài, buồn
HATT
HATB
+ 2 HATTr
=
phiền…ảnh hƣởng đến tâm lý ngƣời bệnh.
2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu
(mmHg)
3
Đo các chỉ số nhân trắc
Tất cả các đối tƣợng nghiên cứu đƣợc khám kỹ, ghi chép và kê đơn
thuốc đầy đủ vào mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất .
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Cân nặng bệnh nhân: Sử dụng cân bàn Smic Trung Quốc có gắn thƣớc
đo chiều cao, đối tƣợng chỉ đƣợc mặc một bộ quần áo mỏng, không đi dép,
+ Các xét nghiệm sinh hoá (tính theo hằng số sinh lý bình thƣờng của ngƣời
Việt nam-2005)
không đội mũ, cân chính xác tới 0,1kg.
- Glucose máu :
- Đo chiều cao: Kéo thƣớc đo thẳng đứng, đối tƣợng đứng thẳng, hai gót
3,6-6,4mmol/l.
-SGOT: Nam = 37 U/l/37 C
- Creatinin máu : Nam: 62-115àmol/l.
sát mặt sau của cân, mắt nhìn thẳng phía trƣớc, kéo eke từ trên xuống đến chạm
Nữ: 53-97àmol/l.
đỉnh đầu, kết quả chính xác tới 0,1cm.
Nữ = 31 U/l/37 C
- SGPT: Nam = 40U/l/37 C
- Acid Uric máu: Nam: 180-420àmol/l.
Nữ: 150-360àmol/l.
2.6.2.Các xét nghiệm cận lâm sàng
Nữ = 31 U/l/37C
- K máu: 3,5-5,5mmol/l
Các xét nghiệm sinh hoá máu đƣợc thực hiện trên máy xét nghiệm sinh hoá
- Triglyxerid máu : 0,46-1,8mmol/l.
- HDL- C = 0,9mmol/l
máu tự động, nhãn hiệu SOPPHIER 600 của Nhật bản.
- Cholesterol TP : 3,9-5,2mmol/l.
- LDL- C = 3,4mmol/l
+ Urê máu, Creatinin máu, Glucose máu, A.uric máu, điện giải đồ,
+ Chỉ số huyết áp: (Dựa trên bảng phân loại huyết áp của WHO/ISH và JNCVI):
Transaminase máu, các chỉ số Lipid máu.
+ Cách lấy máu: Lấy máu tĩnh mạch khuỷu tay, lúc bệnh nhân chƣa ăn
Bình thƣờng: <130/85mmHg.
(xa bữa ăn 8-10 giờ), không chống đông, li tâm lấy huyết thanh để xét nghiệm.
Độ I : 130/85-159/99mmHg.
Xét nghiệm sinh hoá nƣớc tiểu đƣợc thực hiện trên máy xét nghiệm nhãn
Độ II : 160/100-179/109mmHg.
Độ III: = 180/110mmHg.
hiệu CLINITEK 500 của hãng Bayer (Đức) .
+ Chỉ số Sokolow-Lyon: RV1+SV5 < 35mm
+ Nƣớc tiểu: Lấy nƣớc tiểu vào buổi sớm.
Điện tâm đồ: Sử dụng máy ghi điện tim 6 cần nhãn hiệu FUKODA. 300 của
+ Khối lƣợng cơ thất trái dựa vào công thức Penn:
LVM= 1,04 [(Dd + I VSd + LVPWd)3 – (Dd)3] – 13,6
Nhật bản
Bình thƣờng:
+ Ghi điện tim ở 12 chuyển đạo
LVM = 176 ± 45g (nam).
LVM = 121 ± 40g (nữ ).
+ Tính chỉ số Sokolow-Lyon.
Siêu âm tim: đƣợc tiến hành trên máy siêu âm màu Dofler nhãn hiệu
PHILIPS của Nhật bản
+ Đánh giá khối lƣợng cơ thất trái dựa vào công thức Penn
Các xét nghiệm sinh hoá, Điện tâm đồ, Siêu âm tim, đƣợc tiến hành tại
khoa Khám bệnh – BVĐKTWTN do các bác sĩ và kỹ thuật viên có chuyên
khoa đảm nhiệm.
+ Đƣờng kính tâm thất trái cuối thì tâm trƣơng (Dd): 46 ± 4mm
+ Chiều dày vách liên thất cuối thì tâm trƣơng (IVSd): 7,5 ± 1mm.
+ Chiều dày thành sau tự do thất trái cuối thì tâm trƣơng (LVPWd):
7 ± 1mm
+ Tính chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index ) theo công thức :
Trọng lƣợng cơ thể (kg)
2.6.3. Phƣơng pháp đánh giá
BMI =
Tiêu chuẩn để đánh giá:
[Chiều cao (m)]2
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chúng tôi phân loại thể trạng các đối tƣợng nghiên cứu theo WHO dành
cho các nƣớc Châu Á - Thái Bình Dƣơng.
- Cân bàn Smix Trung Quốc có gắn thƣớc đo chiều cao .
- Mẫu bệnh án điều trị ngoại trú
Bảng 1.6. Phân loại thể trạng theo WHO (2000) [29]
2
Phân loại
BMI (Kg/m )
Nhẹ cân
< 18,5
Tình trạng dinh dƣỡng BT
18,5 – 22,9
Thừa cân:
- Ống nghe Trung Quốc.
= 23,0
+ Tiền béo phì
23,0 – 24,9
+ Béo phì độ 1
25,0 – 29,9
+ Béo phì độ 2
= 30,0
+ Đánh giá thái độ tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh qua mỗi lần tái khám bằng
các câu hỏi in sẵn trong mẫu bệnh án. Tuân thủ điều trị và tuân thủ ăn kiêng,
thay đổi lối sống đƣợc chia 2 mức: tuân thủ tốt và tuân thủ chƣa tốt.
- Tuân thủ tốt: Tuân thủ theo phác đồ điều trị, theo y lệnh, hƣớng dẫn của
thầy thuốc, tái khám đúng theo hẹn.
- Tuân thủ chƣa tốt: Không theo phác đồ điều trị, y lệnh của thầy thuốc
(bỏ thuốc, uống thuốc không đều), không ăn kiêng và tập luyện thay đổi lối
sống
2.7. Phƣơng pháp khống chế sai số
+ Mẫu bệnh án điều trị đã đƣợc xây dựng thống nhất, chỉnh sửa .
+ Cán bộ tham gia nghiên cứu là những cán bộ đã có kinh nghiệm trong
điều trị, phỏng vấn.
+ Chọn mẫu nghiên cứu đúng tiêu chuẩn.
+ Trang thiết bị đã đƣợc chuẩn hoá.
2.8. Vật liệu nghiên cứu
- Bảng hƣớng dẫn chế độ ăn, sinh hoạt áp dụng cho bệnh nhân THA do
Khoa Dinh dƣỡng- Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên soạn thảo.
2.8.2. Thuốc phục vụ cho điều trị
- Viên nén Enalapril có hàm lƣợng 5 mg.
- Viên nén Nifedipine phóng thích chậm có hàm lƣợng 20mg (Nifedipine
retad 20mg)
2.9. Phân tích và xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê y học có sử dụng máy tính và
phần mềm SPSS 10.0.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.8.1. Dụng cụ khám bệnh
- Huyết áp kế đồng hồ của Nhật bản đƣợc kiểm chuẩn so với huyết áp kế
thuỷ ngân tại Sở khoa học công nghệ và môi trƣờng tỉnh Thái nguyên .
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố bệnh THA độ II theo độ tuổi và giới tính
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Giới
Độ tuổi
Nam
Nữ
Tổng số
Công nhân
0
0
1
1,7
1
1,7
n
%
n
%
n
%
Nội trợ
5
8,3
16
26,7
21
35,0
30 - 39
1
1,7
1
1,7
2
3,4
CB hƣu
9
15,0
16
26,7
25
41,7
40 - 49
1
1,7
8
13,3
9
15,0
Làm ruộng
3
5,0
2
3,3
5
8,3
50 - 59
9
15,0
24
40,0
33
55,0
Tổng cộng
19
31,6
41
68,4
60
100
= 60
8
13,3
8
13,3
16
26,6
Tổng cộng
19
31,7
41
68,3
60
100
X (tuổi)
59,16 ± 11,3
54,54 ± 6,9
Nhận xét:
Tang huyết áp gặp ở tất cả các đối tƣợng, chiếm tỷ lệ cao ở đối tƣợng
56 ± 8,7
Nhận xét: Độ tuổi gặp nhiều là 50–59 (55%), tuổi thấp nhất là 31, cao nhất là
là hƣu trí 41,7%, tiếp đến là nội trợ chiếm 35%, trong đó nữ giới chiếm tỷ lệ
77. Tuổi trung bình của bệnh nhân THA = 56 ± 8,7; Tuổi trung bình của nam là
cao hơn so với nam giới.
59,16 ± 11,3; tuổi trung bình của nữ là 54,54 ± 6,9. Tỷ lệ nữ/nam là 2,15/1
Tỷ lệ %
(41/19). Nữ chiếm tỷ lệ 68,3%
Tỷ lệ %
NghÒ nghiÖp
Độ tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh THA độ II theo nhóm tuổi và giới tính
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh theo theo nghề nghiệp, giới tính
Bảng 3.2. Phân bố bệnh theo theo nghề nghiệp, giới tính
Bảng 3.3. Phân bố bệnh theo trình độ học vấn và nơi cƣ trú
Giới
Nghề nghiệp
HCSN
Nam
Nữ
Tổng số
n
%
n
%
n
%
2
3,3
6
10
8
13,3
Nơi cƣ trú
Thành thị
Tổng số
Trình độ văn hoá
n
%
n
%
n
%
Tiểu học
5
8,3
1
1,7
6
10,0
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nông thôn
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phổ thông cơ sở
9
15,0
1
1,7
10
16,7
Khó thở khi gắng sức
23
38,3
Phổ thông trung học
25
41,7
4
6,7
29
48,3
Hồi hộp- đánh TT ngực
19
31,7
Trung cấp + đại học
14
23,3
1
1,7
15
23,0
Ù tai
10
16,7
Tổng số
53
88,3
7
11,7
60
100
Mất ngủ
32
53,3
Không có t/c
5
8,3
Nhận xét:
Đối tƣợng có trình độ học vấn bậc phổ thông trung học chiếm tỷ lệ
là 48,3%, cao hơn các đối tƣợng có trình độ học vấn khác
Nhận xét :
Triệu chứng gặp nhiều nhất là đau đầu, chóng mặt (73,3%), rồi đến mất
ngủ, khó thở khi gắng sức, đau ngực... tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp không có
Tỷ lệ %
triệu chứng chỉ chiếm 8,3%.
Tr×nh ®é
Biểu đồ 3.4. Một số triệu chứng lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh theo theo trình độ học vấn và nơi cƣ trú
điều trị
Bảng 3.5 . Thời gian mắc bệnh chung của các đối tƣợng nghiên cứu (Tính
Bảng 3.4. Một số triệu chứng lâm sàng của các đối tƣợng nghiên cứu có
theo năm)
trƣớc khi điều trị.
Triệu chứng lâm sàng
Thời gian
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Đau đầu, chóng mặt
44
73,3
Đau ngực
21
35,0
Số lƣợng
Tỷ lệ %
=1 năm
5
8,3
>1 - 5 năm
40
66,7
>5 - 10 năm
14
23,3
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
> 10 năm
1
1,7
Tiền béo phì
6
10,0
13
21,6
19
31,7
Tổng cộng
60
100
Béo phì độ I
4
6,7
9
15,0
13
21,6
Tổng cộng
19
31,7
41
68,3
60
100
X±SD
4,21±2,41
Nhận xét :
Nhận xét:
Thời gian mắc bệnh chủ yếu từ >1- 5 nam chiếm tỷ lệ cao 66,7%;
Trong 60 đối tƣợng nghiên cứu có: Thể trạng bình thƣờng chiếm
23,3% bệnh nhân có thời gian mắc bệnh > 5-10 năm, 8,3% bệnh nhân có thời
46,7%. Tiền béo phì chiếm 31,7%. Béo phì độ I chiếm 21,6% và không thấy có
gian mắc bệnh = 1 năm và chỉ có 1,7% bệnh nhân mắc bệnh >10 năm. Thời
thể trạng gầy và béo phì độ II, III...
gian mắc bệnh trung bình của các đối tƣợng nghiên cứu là: 4,21 ± 2,41 (năm).
Tỷ lệ %
Giíi tÝnh
Biểu đồ 3.5. Phân bố thời gian mắc bệnh THA của đối tƣợng nghiên cứu
Biểu đồ 3.6: Phân loại thể trạng đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính
Bảng 3.6. Phân loại thể trạng đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính
3.2. Kết quả điều trị THA bằng Enalapril và Nifedipine
Bảng3.7. Chỉ số huyết áp lần đầu và sau 3 lần tái khám của 2 nhóm
Giới tính
Nam
Nữ
Nhóm
Tổng
Thể trạng
n
%
n
%
n
%
Bình thƣờng
9
15,0
19
31,7
28
46,7
Tháng
T0(1)
Enalapril
HATT(X±SD)
(mmHg)
HATTr(X±SD)
(mmHg)
HATT(X±SD)
(mmHg)
HATTr(X±SD)
(mmHg)
161,33±5,07
95,33±5,4
164,5±4,8
94,17±7,32
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nifedipine
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
T1(2)
145,5±10,53
85,83±6,58
148,83±9,07
91,5±7,21
Độ II
2
6,6
1
3,3
3
5,0
T2(3)
140,5±10,53
83,17±7,37
140,3±8,05
84,33±6,12
Tổng
30
100
30
100
60
100
T3(4)
138,83±11,35
84,67±8,5
137,8±7,95
86,17±7,84
Nhận xét: Chỉ số huyết áp của hai nhóm trở về độ I chiếm tỷ lệ cao, 5% bệnh
p
< 0,001
< 0,001
< 0,001
< 0,001
nhân có chỉ số huyết áp giảm không đáng kể sau điều trị nên không giảm độ
đƣợc.
Nhận xét:
Bảng 3.9. Các triệu chứng lâm sàng trƣớc và sau khi điều trị ở nhóm dùng
Chỉ số huyết áp của 2 nhóm sau điều trị giảm rõ rệt so với trƣớc điều
Enalapril.
trị, sự khác biệt có ý nghĩa với p <0,001. Chỉ số huyết áp tâm thu và tâm trƣơng
trƣớc và sau điều trị giữa 2 nhóm không có sự khác biệt (p>0,05).
Nhóm
Triệu chứng
Huyết áp
Đau đầu, chóng mặt
Mất ngủ
Enalapril
Trƣớc
Sau
Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng
Tỷ lệ
p
20
66
7
23,3
<0,001
14
46,7
4
13,3
<0,05
Khó thở khi gắng sức
9
30
3
10,0
>0,05
Đau ngực
9
30
6
20,0
>0,05
Hồi hộp - đánh trống ngực
8
26,7
1
3,3
<0,05
Ù tai
4
13,3
1
3,3
>0,05
Không có triệu chứng
3
10,0
20
66,7
<0,001
Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng: đau đầu, chóng mặt, hồi hộp đánh trống
ngực, mất ngủ đều giảm rõ rệt so với trƣớc điều trị, sự khác biệt này có ý nghĩa
Thời gian
thống kê với p <0,05. Tỷ lệ bệnh nhân không còn có các triệu chứng tăng lên
Biểu đồ 3.7: Chỉ số huyết áp ở lần đầu và sau 3 lần tái khám của 2 nhóm
chiếm 66,7%, có ý nghĩa thống kê với P < 0,001.
Bảng 3.8. Thay đổi phân độ huyết áp sau điều trị của 2 nhóm Enalapril và
Bảng 3.10. Các triệu chứng lâm sàng trƣớc và sau khi điều trị ở nhóm
Nifedipine
dùng Nifedipine
Nhóm
Nifedipine
Enalapril
Tổng số
Huyết áp
n
%
n
%
n
%
Bình thƣờng
11
36,7
9
30,0
20
33,3
Độ I
17
56,7
20
66,7
37
61,7
Nhóm
Triệu chứng
Đau đầu, chóng mặt
Nifedipine
Trƣớc
Sau
Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng
Tỷ lệ
24
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
13
43,3
p
<0,05
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mất ngủ
18
60
9
30
<0,05
Bình thƣờng
Khó thở khi gắng sức
14
46,7
2
6,7
<0,05
Tiền béo phì
10
33,3
13
43,3
>0,05
Đau ngực
12
40
7
23,3
>0,05
Béo phì độ I
5
16,7
3
10,0
>0,05
Hồi hộp - đánh trống ngực
11
36,7
2
6,7
<0,05
Ù tai
6
20
1
3,3
>0,05
Không có triệu chứng
2
6,7
9
30
<0,05
Nhận xét:
Thể trạng của các đối tƣợng nghiên cứu sau điều trị có sự thay đổi ít
Nhận xét: Các triệu chứng nhƣ: đau đầu, chóng mặt, hồi hộp đánh trống ngực,
so với trƣớc điều trị. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
mất ngủ đều giảm rõ rệt so với trƣớc điều trị. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
Bảng 3.13. Nhịp tim, chỉ số Sokolow- Lyon và các chỉ số trên siêu âm tim ở
kê với p <0,05.
nhóm dùng Enalapril
Nhóm
Bảng 3.11. Thay đổi thể trạng của các đối tƣợng nghiên cứu sau điều trị ở
nhóm dùng Enalapril
Nhóm
Enalapril
Sau
Trƣớc
Thể trạng
n
%
n
%
13
43,3
14
46,7
p
>0,05
Bình thƣờng
Tiền béo phì
9
30
11
36,7
>0,05
Béo phì độ I
8
26,7
5
16,6
>0,05
Enalapril
Chỉ số
Nhịp tim (X±SD)
Trƣớc
Sau
p
76,51 ± 11,18
78,4 ± 11,12
>0,05
Sokolow- Lyon (X±SD)
23,29 ± 4,14
22,23 ± 5,01
>0,05
IVSd (X±SD)
7,53± 0,73
7,8± 0,76
>0,05
PWd (X±SD)
7,8± 0,66
7,8± 0,81
>0,05
LVd (X±SD)
45,97 ± 2,75
45,33 ± 3,0
>0,05
Khối lƣợng cơ thất trái
138,32 ± 9,98
138,31 ± 12,14
>0,05
Nhận xét:
Các chỉ số nhƣ nhịp tim, Sokolow-Lyon và các chỉ số trên siêu âm tim
Nhận xét: Thể trạng của các đối tƣợng nghiên cứu sau điều trị có sự thay đổi ít
không thay đổi so với trƣớc điều trị, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
so với trƣớc điều trị. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
với p >0,05.
Bảng 3.14. Nhịp tim, chỉ số Sokolow- Lyon và các chỉ số trên siêu âm tim ở
Bảng 3.12. Thay đổi thể trạng của các đối tƣợng nghiên cứu sau điều trị ở
nhóm dùng Nifedipine
nhóm dùng Nifedipine
Nhóm
Nhóm
Nifedipine
Sau
Trƣớc
Thể trạng
n
15
%
50,0
n
14
%
46,7
p
>0,05
Nifedipine
Chỉ số
Nhịp tim (X±SD)
Trƣớc
Sau
p
77,9 ± 8,49
77,57 ± 10,98
>0,05
Sokolow- Lyon (X±SD)
24,98 ± 5,6
24,23 ± 5,7
>0,05
7,8± 0,71
7,83± 0,79
>0,05
IVSd (X±SD)
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PWd (X±SD)
7,83± 0,8
7,8± 0,8
>0,05
LVd (X±SD)
45,3± 2,28
45,03± 26,8
>0,05
135,55 ±10,25
137,47±15,4
>0,05
Khối lƣợng cơ thất trái
Nhận xét:
Các chỉ số nhƣ nhịp tim, Sokolow-Lyon và các chỉ số trên siêu âm tim
có thay đổi ít so với trƣớc điều trị, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p >0,05.
Glucose máu
Creatinine máu
A. Uric máu
Kali máu
Cholesterol TP
Triglycerid
HDL-C
LDL-C
SGOT
SGPT
Nhận xét: Các chỉ số
Enalapril
Sau (X±SD)
Trƣớc (X±SD)
p
5,3 ± 0,82
5,28 ± 0,59
>0,05
86,93 ± 14,56
87,8 ± 14,22
>0,05
302,73 ± 99,51
331,13 ± 83,55
>0,05
4,43 ± 0,67
4,18 ± 0,39
>0,05
5,03 ± 0,73
5,06 ± 0,77
>0,05
1,92 ± 0,98
1,77 ± 0,85
>0,05
1,4 ± 0,27
1,41 ± 0,24
>0,05
2,75 ± 0,49
2,85 ± 0,66
>0,05
32,6 ± 12,32
33,4 ± 9,38
>0,05
28,0 ± 11,19
28,57 ± 12,31
>0,05
sinh hoá máu không thay đổi đáng kể so với trƣớc điều
Bảng 3.16. Chỉ số sinh hoá trƣớc và sau điều trị ở nhóm dùng Nifedipine
Glucose máu
Creatinine máu
A. uric máu
Kali máu
Cholesterol TP
Triglycerid
1,28 ± 0,23
2,62 ± 0,63
31,73 ± 9,02
29,37 ± 11,45
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
Nhận xét: Các chỉ số sinh hoá có thay đổi ít so với trƣớc điều trị, riêng chỉ số
Cholesterol TP và Triglyxerid máu có sự thay đổi đáng kể so với trƣớc điều trị,
Nifedipine
Sau (X±SD)
Trƣớc (X±SD)
5,54 ± 0,49
88,5 ± 15,38
300,1 ± 75,6
4,29 ± 0,65
5,17 ± 75,6
2,85 ± 1,35
3.3. Đánh giá kết quả điều trị theo một số yếu tố ảnh hƣởng.
Bảng 3.17. Kết quả điều trị theo độ tuổi ở nhóm bệnh nhân dùng Enalapril
Huyết áp
Nhóm tuổi
1
0
6
2
9
30- 39
40- 49
50- 59
≥ 60
Tổng
p
3,3
0
20
6,7
30
Độ I
n
0
3
9
8
20
Tổng
n
%
n
%
0
0
10
0
30
1
26,7
0
66,7
1
0,976
0
0
3,3
0
3,3
1
3
16
10
30
3,3
10
53,3
33,4
100
Bảng 3.18. Kết quả sau điều trị theo độ tuổi ở nhóm dùng Nifedipine
Huyết áp
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
<0,05
<0,05
Nhóm tuổi
30- 39
40- 49
50- 59
≥ 60
Bình thƣờng
n
%
0
2
6
3
0
6,7
20
10
Độ I
Nifedipine
Độ II
Tổng
n
%
n
%
n
%
1
3
11
2
3,3
10
36,7
6,7
0
0
1
1
0
0
3,3
3,3
1
5
18
6
3,3
16,7
60
20
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Độ II
%
Nhận xét: ở nhóm tuổi 50-59 chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng chiếm tỷ lệ
p
5,33 ± 0,62
92,43 ± 15,46
310,37 ± 104,1
4,22 ± 0,58
4,84 ± 0,6
2,34 ± 1,38
Enalapril
Bình thƣờng
n
%
20%, về độ I là 30%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p > 0,05.
trị, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê ( P >0,05).
Nhóm
Chỉ số XN
1,24 ± 0,23
2,63 ± 0,8
33,83 ± 14,05
30,87 ± 12,08
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( P <0,05).
Bảng 3.15. Chỉ số sinh hoá trƣớc và sau điều trị ở nhóm dùng Enalapril
Nhóm
Chỉ số XN
HDL-C
LDL-C
SGOT
SGPT
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Tổng
p
Nhận xét:
36,7
17
56,7
2
0,367
6,7
30
100
Độ tuổi 50-59 có chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng chiếm 20%, về
> 10 năm
1
3,3
0
0
0
0
1
3,3
Tổng
p
9
30
20
66,7
1
3,3
30
100
>0,05
độ I là 36,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Nhận xét: Các đối tƣợng có thời gian mắc bệnh > 1-5 năm có chỉ số huyết áp
Bảng 3.19. Liên quan giữa giới tính và kết quả sau điều trị ở 2 nhóm
trở về bình thƣờng và về độ I chiếm tỷ lệ cao hơn so với các đối tƣợng khác,
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p >0,05.
Nhóm
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng
Nifedipine
Enalapril
Bảng 3.21. Kết quả điều trị theo thời gian mắc bệnh ở nhóm dùng
BT
ĐộI
ĐộII
Tổng
BT
ĐộI
ĐộII
Tổng
n
5
5
0
10
3
6
0
9
%
16,7
16,7
0
33,4
10
20
0
30
n
6
12
2
20
6
14
1
21
Năm
n
%
n
%
n
%
n
%
%
19,9
40
6,7
66,6
20
46,7
3,3
70
= 1 năm
2
6,7
1
3,3
0
0
3
10
n
11
17
2
30
9
20
1
30
6
20
13
43,3
0
0
19
63,3
%
36,6
56,7
6,7
100
30
66,7
3,3
100
> 1-5 năm
>5 -10 năm
3
10
3
10
2
6,7
8
26,7
> 10 năm
0
0
0
0
0
0
0
0
Tổng
p
11
36,7
17
56,7
2
6,7
30
100
p
>0,05
>0,05
Nhận xét: Tỷ lệ nữ giới có chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng và về độ I ở hai
nhóm chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê với p >0,05.
Bảng 3.20. Kết quả điều trị theo thời gian mắc bệnh ở nhóm dùng
Enalapril
Nhóm
Nifedipine
Nhóm
Nifedipine
Bình thƣờng
Độ I
Độ II
Tổng
>0,05
Nhận xét: Thời gian mắc bệnh không ảnh hƣởng tới kết quả điều trị (p >0,05).
Bảng 3.22. Kết quả điều trị theo trình độ học vấn ở nhóm dùng Enalapril
Enalapril
Bình thƣờng
Độ I
Độ II
Tổng
Nhóm
Enalapril
Năm
n
%
n
%
n
%
n
%
= 1 năm
1
3,3
1
3,3
0
0
2
6,6
Trình độ
n
%
n
%
n
%
n
%
> 1-5 năm
>5 -10 năm
7
23,4
13
43,4
1
3,3
21
70,1
Tiểu học
1
3,3
3
10
0
0
4
13,3
0
0
6
20
0
0
6
20
Trung học cơ sở
2
6,7
0
0
0
0
2
6,7
Bình thƣờng
Độ I
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Độ II
Tổng
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên