Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu khả năng phát triển hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện đồng hỷ thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------------------------------

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------------------------------

NGUYỄN THU HẰNG
NGUYỄN THU HẰNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

HỘ NÔNG DÂN THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 -31-10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LU ẬN V ĂN TH ẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ

THÁI NGUYÊN - 2008


THÁI NGUYÊN - 2008


i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Trong quá trình hoc tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá
nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Cô giáo hướng dẫn luận văn Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Thọ và các thầy
cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên

Tác giả luận văn

cứu và hoàn thành luận văn.
Ban giám hiệu, Khoa sau đại học trường Đại học Kinh tế & Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên.

Nguyễn Thu Hằng


Ban lãnh đạo, phòng Tổng hợp Khoa Khoa học Tự nhiên & Xã hội - Đại
học Thái Nguyên.
Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên.
UBND huyện Đồng Hỷ, phòng Nông nghiệp, phòng Thống kê, phòng
Tài nguyên Môi trường huyện Đồng Hỷ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các hộ nông dân
ở 3 xã: Hóa Thượng, Khe Mo, Hòa Bình.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã tao điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2008
Tác giả

Nguyễn Thu Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii
MỤC LỤC

iv
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 39

MỞ ĐẦU


1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................... 39

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 01
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 03
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 03
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................. 04
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 04

1.5.2. Chọn điểm nghiên cứu ................................................................. 39

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP

1.5.4. Phương pháp phân tích số liệu...................................................... 41
1.5.5. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất hàng hoá của
kinh tế hộ nông dân ..................................................................... 42
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN SẢN

NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tồn tại và phát triển kinh tế hộ nông
dân theo hướng sản xuất hàng hoá...................................................... 05
1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân ...................... 05
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ........ 07
1.1.3. Sản xuất hàng hoá và vai trò của nó trong nông nghiệp ................. 07
1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất hàng hoá ....................................... 13
1.2. Tính tất yếu khách quan để chuyển kinh tế hộ nông dân tự cung tự
cấp sang sản xuất hàng hoá ....................................................................... 18
1.2.1. Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ................................. 18
1.2.2. Kinh tế hộ nông dân là chủ thể trong sản xuất nông nghiệp............ 19

1.2.3. Tính tất yếu khách quan để chuyển kinh tế hộ nông dân tự cung
tự cấp sang sản xuất hàng hoá ....................................................... 24
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ sản xuất hàng hoá ... 26
1.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên................................................... 27
1.3.2. Các nhân tố về điều kiện kinh tế và tổ chức quản lý ...................... 28
1.3.3. Các nhân tố về khoa học kỹ thuật công nghệ ................................. 30
1.3.4. Các nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nước ........................ 31
1.4. Sơ lược tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất
hàng hoá ở một số nước và ở Việt Nam .............................................. 32
1.4.1. Trên thế giới................................................................................ 32
1.4.2. Ở Việt Nam ................................................................................. 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.5.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 39



XUẤT HÀNG HOÁ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................. 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 43
2.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội........................................................... 49
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng
sản xuất hàng hoá ở Đồng Hỷ ...................................................... 56
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở huyện
Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 58
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân trong vùng ..................... 58
2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất
hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ .......................................................... 60

2.2.3. Tổ chức các hoạt động sản xuất của hộ nông dân .......................... 69
2.2.4. Kết quả sản xuất của hộ nông dân................................................. 72
2.2.5. Thu nhập và đời sống của hộ nông dân ......................................... 77
2.2.6. Phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực đến sản xuất hàng hoá
của hộ nông dân ở huyện Đồng Hỷ ............................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

vi

2.2.7. Những nhận xét và đánh giá chung trong phát triển kinh tế hộ

3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân nông

nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ ............ 88
2.2.8. Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ ......... 89
2.2.9. Những nhận xét và đánh giá chung trong phát triển kinh tế hộ
nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ ............ 91
CHƢƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ THEO HƢỚNG

dân trong vùng theo hướng sản xuất hàng hoá ...................................105
3.3.1. Giải pháp chung .........................................................................105
3.3.2. Giải pháp cụ thể đối với hộ nông dân...........................................116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Kết luận ..................................................................................................117
Kiến nghị ................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

3.1. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Đồng Hỷ theo
hướng sản xuất hàng hoá ................................................................... 93
3.1.1. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá
nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã
hội, bảo vệ môi trường sinh thái và tái tạo nguồn lực..................... 93
3.1.2. Hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia đình là một trong
những hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu trong thời
gian tới nhằm tăng số lượng hộ nông dân theo hướng SXHH......... 95
3.1.3. Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá phải gắn với
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với qúa trình CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn, với quá trình hội nhập vào nền kinh tế
cả nước và nước ngoài ................................................................. 96
3.1.4. Phát huy nội lực, tạo bước phát triển mới trong kinh tế hộ nhằm
thu hút các nguồn lực bên ngoài để tạo điều kiện cho hộ nông
dân sản xuất hàng hoá .................................................................. 97
3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng
sản xuất hàng hoá .............................................................................. 98
3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ....98
3.2.2. Định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá........ 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.18. Tình hình thu nhập của hộ nông dân điều tra năm 2007 ..............................81

Bảng 2.1. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Đồng Hỷ năm 2007 ........... 46
Bảng 2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của Huyện Đồng hỷ qua
3 năm (2005-2007) ...................................................................... 51
Bảng 2.3. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn
(2005-2007) ................................................................................ 55
Bảng 2.4. Cơ cấu loại hình hộ nông dân sản xuất hàng hóa ở các vùng điều tra ........... 59
Bảng 2.5. Tình hình chủ hộ nông dân điều tra năm 2007 ............................. 60

Bảng 2.19. Mức thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ
nông dân điều tra ......................................................................... 83
Bảng 2.20. Kết quả phân tích hàm Cobb - Douglas ở vùng nghiên cứu ........ 85
Bảng 2.21. Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ nông dân
vùng nghiên cứu năm 2007 .......................................................... 88
Bảng 2.22. Ảnh hưởng các yếu tố đến sản xuất hàng hoá của hộ nông
dân ở vùng điều tra năm 2007. ..................................................... 90


Bảng 2.6. Cơ cấu đất đai của hộ điều tra năm 2007 ..................................... 62
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu về hộ điều tra theo thu nhập 2007 ........................ 63
Bảng 2.8. Cơ cấu lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân năm 2007 ...... 63

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Bảng 2.9. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu năm 2007........ 64
Bảng 2.10.Vốn bình quân của nông hộ điều tra năm 2007 theo
vùng nghiên cứu ........................................................... 66
Bảng 2.11. Quy mô vốn bình quân của hộ nông dân tại thời điểm điều tra ............. 66
Bảng 2.12. TLSX chủ yếu bình quân của hộ nông dân năm 2007 theo

Sơ đồ 1.1. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hộ nông dân sản xuất hàng hoá ... 32
Biểu đồ 2.1. Giá trị gia tăng của các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ ............ 55
Đồ thị 2.2. Cơ cấu thu nhập từ sản xuất nông lâm nghiệp ........................... 78

quy mô sản xuất hàng hoá............................................................ 68
Bảng 2.13. Cơ cấu các nhóm hộ nông dân theo hướng SXKD chính ........... 67
Bảng 2.14. Quy mô và cơ cấu chi phí sản xuất nông lâm nghiệp của hộ
nông dân điều tra năm 2007 ......................................................... 69
Bảng 2.15. Tổng thu từ sản xuất nông - lâm nghiệp ở hộ điều tra ................. 73
Bảng 2.16. Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá bình quân ở hộ
nông dân điều tra năm 2007 ......................................................... 76
Bảng 2.17. Tổng thu nhập bình quân từ sản xuất nông lâm nghiệp của
hộ điều tra................................................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




PHỤ LỤC

ix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Phụ bảng số 01. Thu nhập từ ngoài sản xuất nông lâm nghiệp của hộ điều tra
Đơn vị tính: triệu đồng

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21

Ký hiệu viết tắt
TMDV
CNXD
ĐVT
NLTS
BQ
NNDV
NLKH
TN
SXKD
SXHH
CPSX
SL
GTSPHH
TN
NLN

TLSX
TB
HH
CNH-HĐH
HTX

Nghĩa

Thương mại dịch vụ
Công nghiệp xây dựng
Đơn vị tính
Nông lâm thuỷ sản
Bình quân
Nông nghiệp dịch vụ
Nông lâm kết hợp
Thuần nông
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất hàng hoá
Chi phí sản xuất
Sản lượng
Giá trị sản phẩm hàng hoá
Thu nhập
Nông lâm nghiệp
Lao động
Tư liệu sản xuất
Trung bình
Hàng hoá
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Hợp tác xã

Trong đó

Tổng thu
Phân loại hộ

nhập phi

CN chế


Dịch vụ

LĐ làm

Thu

NN

biến

NN

thuê

khác

0,553

0,821

0,422

1,143

0,868
0,412
0,385

0,825

0,798
0,811

0,451
0,411
0,428

1,131
1,185
1,112

0,512
0,532
0,435
0,405
0,387

0,788
0,852
0,754
0,843
0,597

0,431
0,442
0,398
0,388
0,296

0,735

0,928
0,987
0,605
0,422

0,513
0,502
0,498
0,436

0,722
0,802
0,654
0,678

0,453
0,434
0,400
0,378

1,082
0,724
0,638
0,599

0,853
0,768
0,636

0,970

0,710
0,673

0,608
0,470.
0,460

1,334
0,732
0,687

Bình quân chung
2,939
1. Theo vùng
- Xã Hóa Thượng
3,275
- Xã Khe Mo
2,806
- Xã Hoà Bình
2,736
2. Theo hướng sản xuất
- Cây hàng năm
2,466
- Cây ăn quả
2,754
- Cây CN lâu năm
2,574
- Chăn nuôi
2,241
- Lâm nghiệp

1,702
3. Theo dân tộc
- Người Kinh
2,770
- Người Nùng
2,462
- Người Sán dìu
2,190
- Người Tày
2,091
4. Theo quy mô sản xuất hàng hoá
- Hộ hàng hoá lớn
3,765
- Hộ hàng hoá TB
2,680
- Hộ hàng hoá nhỏ
2,456

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Phụ bảng số 02. Tình hình chi tiêu của các hộ điều tra năm 2007

Tổng số chi
Phân loại hộ

Số
lƣợng
(tr.đ)

Cơ cấu
(%)

Bình quân chung
6,964
100
1. Theo vùng
- Xã Hóa Thượng
7,170
100
- Xã Khe Mo
6,934
100
- Xã Hoà Bình
6,788
100
2. Theo dân tộc
- Người Kinh
7,104
100
- Người Nùng
6,891
100

- Người Sán dìu
6,643
100
- Người Tày
6,125
100
3. Theo quy mô sản xuất hàng hoá
5,894
- Hộ hàng hoá lớn
100
7,177
- Hộ hàng hoá TB
100
6,642
- Hộ hàng hoá nhỏ
100

Phụ bảng số 03. Tổng hợp ý kiến và nguyện vọng của hộ nông dân

Trong đó
Chi ăn uống hút
Số
lƣợng
(tr.đ)
3,797
3,670
3,654
4,049

Cơ cấu

( %)

Đơn vị tính: %

Chi HĐ khác
Số
lƣợng
(tr.đ)

Cơ cấu
(%)

54,52

3,167

45,48

51,19
52,70
59,66

3,500
3,280
2,738

48,81
47,30
40,34


4,145
3,820
3,980
3,740

58,3
55,4
59,9
61,0

2,959
3,071
2,663
2,385

41,7
44,6
40,1
39,0

3,050
4,170
4,270

51,7
58,1
64,3

2,844
3,007

2,372

48,3
41,9
35,7

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra

Chỉ tiêu
Tổng số hộ được phỏng vấn
1.Về đất đai
- Nhu cầu mở rộng quy mô đất đai
Trong đó: + Dự định khai hoang
+ Dự định mua lại
+ Dự định đấu thầu
2. Về vốn
- Đủ vốn
- Thiếu vốn sản xuất
3. Về lao động
- Đủ lao động
- Thiếu lao động cần thuê mướn
- Thừa lao động
4. Về thị trƣờng
- Thiếu thông tin
- Giá cả thấp
- Tiêu thụ sản phẩm khó khăn
- Ý kiến khác
5. Về chính sách của Nhà nƣớc
- Hỗ trợ vốn để phát triển sản xuất
- Hỗ trợ công cụ, giống, kỹ thuật

- Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
- Hợp thức hoá đất đai

100

Trong đó nhóm hộ
HH
HH
HH
Lớn
T.bình Nhỏ
100
100
100

20,1
61,8
15,4
14,9

38,4
31,3
40,0
25,7

20,6
52,4
14,3
33,3


15,3
83,2
16,8

22,4
77,6

38,5
60,5

41,7
58,3

5,4
94,6

47,9
22,9
29,2

16,3
80,6
3,1

54,1
37,7
8,2

50,5
41,5


64,8
23,5
22,8
11,0

55,6
83,6
67,8
16,5

64,5
38,2
44,3
16,3

68,2
2,3
4,1

68,2
58,9
75,3
5,2

62,7
59,6
64,5
19,3


56,9
47,5
67,2
11,2

75,9
65,8
85,5
4,3

Tính
chung

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Phụ lục số 04

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Công Tiệp (2000), “Một số giải pháp phát triển
kinh tế trang trại huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà nội, Tạp chí kinh tế

nông nghiệp, số 10.
2. Vũ Đình Bách - Ngô Đình Giao - Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế bền vững. NXB Chính trị
Quốc Gia, Hà nội, 1996.
3. Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2007 của Uỷ Ban
Nhân Dân Huyện Đồng Hỷ.
4. Bộ nông nghiệp và PTNT (2000), Một số chủ trương chính sách mới về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn,
NXB Nông nghiệp, Hà nội.
5. Nguyễn Sinh Cúc (2000), “Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp nước
ta 15 năm đổi mới”, Tạp chí nghiên cứu Kinh tế (số 260), Hà nội.
6. Đảng Cộng sản Việt nam (1999), Nghị quyết số 06 - NQ/TW ngày
10/11/1998 của Bộ chính trị về vấn đề phát triển nông nghiệp và nông
thôn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội.
7. Nguyễn Đình Hương (2000), Thực trạng và những giải pháp phát triển
kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội.
8. Trần Bích Hồng, luận văn Thạc sĩ (2007) “Thực trạng và giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn Huyện Đồng Hỷ,
Tỉnh Thái Nguyên).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9. Nguyễn Đình Long (2000), “Thị trường nông thôn - cần khơi thông và mở
rộng dòng chảy” Tạp chí kinh tế nông nghiệp (01/2000), Hà nội.
10. Nguyễn Văn Tiêm (2000), “Những vấn đề cần ưu tiên để công nghiệp hoá,
hiện đại hoá Nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí kinh tế nông nghiệp.
11. Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ năm 2005, năm 2006, năm 2007.
12. Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên, năm 2005, năm 2006.
13. Minh Trí (1999) “Tìm thấy lại A.V Traianốp”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế,
số 176 -177, Hà nội.
14. Mai Văn Xuân - Nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng
sản xuất hàng hoá trên các vùng sinh thái ở Hường Trà Tỉnh Thừa
Thiên Huế - Luận án PTS khoa học kinh tế.
15. Vũ Thị Ngọc Phùng (1997), Kinh tế phát triển, NXB Thống kê, Hà nội.
16. Lê Đình Thắng - Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng
hoá. NXB nông nghiệp, Hà nội 1993.
17. Thực trang kinh tế hộ nông dân Việt nam. NXB nông nghiệp, Hà nội. 1991.
18. Tô Dũng Tiến - Kinh tế hộ nông dân và vấn đề phát triển kinh tế trang
trại ở Việt Nam. Đại học Nông nghiệp I . Hà nội.
19. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Thống kê, Hà nội.
20. Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ (2007), Báo cáo các hệ thống chỉ tiêu
kinh tế xã hội chủ yếu của huyện Đồng Hỷ qua các năm.
21. Lương Xuân Quỳ (1996), Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý

24. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2003), Bài giảng Kinh tế lượng, Nhà
xuất bản Thống kê Hà Nội.
25. Trang trại gia đình, bước phát triển mới của kinh tế hộ nông dân (2000 )
NXB Nông nghiệp - Hà nội.
26. Nguyễn Văn Tuấn (2000), Quản lý trang trại nông lâm nghiệp, NXB
Nông nghiệp - Hà nội.
II. TIẾNG ANH
27. Raaman Weitz - Rehovot (1995), Intergrated Rural Development, Israel.

28. Economy and environment program for southeast Asia (January
1999), "Impact of Agro - Chemical Use on Productivity and
Health in Viet Nam".
29. Frank Ellis (1998), "Peasant Economics. Farm Households and Agrarian
Development", Cambridge University press.
30. FAO (1999), Beyond sustainable forest resource management, Rome.
31. Donald A, Messerch M.(1993), Common forest resource management,
UN Rome.
32. Chayanov A.V.(1925), On the Theory

of Peasant Enconomy,

Homewood, Ohio.
33. English Dictionary (1964), The New Horizon Ladder Dictionary of the
English language, London.

phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế
nông thôn Bắc Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà nội.
22. Lê Trọng (2003), Phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân gắn liền kế
hoạch với hạch toán kinh doanh, Nhà xuất bản Văn hoá Dân tộc.
23. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2002), Kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





SUMMARY OUTPUT Khe Mo
SUMMARY OUTPUT Hoà Bình
Regression Statistics
Multiple R
0.8944154
R Square
0.79997891
Adjusted R Square
0.76797554
Standard Error
0.10398972
Observations
30

Regression Statistics
Multiple R
0.904616161
R Square
0.818330399
Adjusted R Square 0.789263263
Standard Error
0.106810767
Observations
30

ANOVA
Regression
Residual

Total

Intercept
Ln Von
Ln LD
Ln Dat
Ln VH

df
4
25
29

SS
1.0812436
0.2703465
1.3515901

Coefficients
1.87554087
0.21194592
0.11384308
0.12819412
0.34811808

Standard
Error
0.2313828
0.0917811
0.0547554

0.0542267
0.0605344

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ANOVA

MS
F
Significance F
0.2703109 24.9967056 2.01757E-08
0.01081386

t Stat
8.10579343
2.30925462
2.07912121
2.36403995
5.75074545

P-value
1.8477E-08
0.02947603
0.04801904
0.0261556
5.4222E-06

Lower 95%
1.398999154
0.022919216

0.001072257
0.016512111
0.223445096



df
Regression
Residual
Total
Upper 95%
2.352082582
0.400972627
0.2266139
0.23987613
0.472791067

Lower 95.0%
1.398999154
0.022919216
0.001072257
0.016512111
0.223445096

Upper 95.0%
2.352082582
0.400972627
0.2266139
0.23987613
0.472791067


Intercept
Ln Von
Ln LD
Ln Dat
Ln VH

SS
MS
4 1.284743692 0.321185923
25 0.285213496 0.01140854
29 1.569957188

Coefficients
1.763239601
0.247778118
0.144261979
0.15333204
0.338012568

Standard
Error
0.283096861
0.119779917
0.055241598
0.047874706
0.074553468

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


t Stat
6.228396866
2.068611532
2.611473686
3.202777706
4.533827581

F
Significance F
28.153114 6.18549E-09

P-value
1.62698E-06
0.049073322
0.015026468
0.003690756
0.000124756

Lower 95%
1.180190707
0.001086763
0.03048978
0.054732239
0.184466828



Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0%
2.346288495 1.180190707 2.346288495
0.494469473 0.001086763 0.494469473

0.258034178
0.03048978 0.258034178
0.251931842 0.054732239 0.251931842
0.491558307 0.184466828 0.491558307


SUMMARY OUTPUT Hoá Thƣợng

SUMMARY OUTPUT Chung 3 xã

Regression Statistics
Multiple R
0.956934034
R Square
0.915722745
Adjusted R Square 0.902238384
Standard Error
0.037691779
Observations
30

Regression Statistics
Multiple R
0.884017574
R Square
0.781487072
Adjusted R Square
0.77120411
Standard Error
0.095354622

Observations
90

ANOVA
Regression
Residual
Total

Intercept
Ln Von
Ln LD
Ln Dat
Ln VH

ANOVA
df
4
25
29

SS
0.385910772
0.035516755
0.421427527

Coefficients Standard Error
1.346057769
0.137883903
0.505330907
0.053121067

0.079457753
0.032583735
0.054901655
0.024291878
0.076232533
0.022919137

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MS
0.096477693
0.00142067

F
67.90998531

Significance F
4.63904E-13

t Stat
9.762254616
9.512815525
2.438571056
2.260082821
3.326152034

P-value
5.19926E-10
8.70017E-10
0.02218785

0.032779004
0.002723187

Lower 95%
1.062080557
0.395926023
0.012350295
0.004871597
0.029029688



Regression
Residual
Total
Upper 95%
1.63003498
0.614735791
0.14656521
0.104931713
0.123435379

Lower 95.0%
1.062080557
0.395926023
0.012350295
0.004871597
0.029029688

Upper 95.0%

1.63003498
0.614735791
0.14656521
0.104931713
0.123435379

Intercept
Ln Von
Ln LD
Ln Dat
Ln VH

df
4
85
89

SS
2.764057554
0.77286283
3.536920384

MS
0.691014389
0.009092504

F
75.9982506

Significance F

2.89716E-27

Coefficients
1.677897023
0.311467855
0.123079419
0.11914858
0.251732026

Standard Error
0.141190312
0.056372032
0.02908095
0.027718107
0.032993403

t Stat
11.88393881
5.525219612
4.232303988
4.298582907
7.629768507

P-value
9.27673E-20
3.53251E-07
5.81958E-05
4.55813E-05
3.12914E-11


Lower 95%
1.397172863
0.199385156
0.065258701
0.064037559
0.186132303

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Upper 95%
1.958621183
0.423550555
0.180900136
0.174259601
0.317331749

Lower 95.0%
1.397172863
0.199385156
0.065258701
0.064037559
0.186132303

Upper 95.0%
1.958621183
0.423550555
0.180900136
0.174259601

0.317331749


1

2
Trong những năm gần đây vùng miền núi đã được chú trọng đầu tư phát

MỞ ĐẦU

triển kinh tế xã hội. Nhiều chương trình dự án như: Phủ xanh đất trống đồi núi

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến, đang có vai trò, vị trí
rất lớn và là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong
phát triển nông nghiệp và đổi mới nông thôn ở nước ta. Cùng với sự phát triển
của kinh tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ
nông dân không ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất. Một bộ phận hộ
nông dân chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản xuất tự cấp tự túc
thành sản xuất hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên thị trường. Nhiều hộ đã

trọc, (dự án 661, dự án 327...), mở rộng giao thông miền núi, xây dựng các cơ
sở hạ tầng (dự án 135)... được dành riêng ưu tiên cho miền núi, đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân dần dần được cải thiện. Tuy nhiên, những thay
đổi đó mới chỉ là bước đầu, về cơ bản miền núi vẫn là vùng kinh tế chậm phát
triển đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn yếu và thiếu.
Do đó để đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội, đưa miền núi hoà nhập
với miền xuôi, ngoài việc tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chúng ta


khẳng định được vị trí vai trò sản xuất hàng hoá của mình trong nông nghiệp,

còn phải tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân miền núi nói riêng

nông thôn. Họ sử dụng có hiệu quả đất đai, tiền vốn, lao động và đã vươn lên

trong tổng thể phát triển kinh tế hộ nông dân cả nước nói chung, lấy kinh tế

làm giầu.

hộ làm khởi điểm cho việc thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi.

Mặc dù có nhiều hộ đã thành công trong phát triển kinh tế hàng hoá

Huyện Đồng Hỷ là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Bắc của

nhưng nhìn chung, kinh tế hộ chưa chuyển hẳn sang kinh tế hàng hoá. Do có

tỉnh Thái Nguyên, gồm có 17 xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của

sự khác nhau về điều kiện, khả năng kinh nghiệm sản xuất cho nên có sự

huyện là 47.037,94 ha trong đó đất nông nghiệp là 12.488,92 ha chiếm

chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các hộ. Bên cạnh những hộ nông

26,55% diện tích đất tự nhiên, đất lâm nghiệp là 21.402,61 ha chiếm 45,5%

dân vươn lên mạnh mẽ, vẫn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp


diện tích đất tự nhiên còn lại là các loại đất khác. Là huyện có nhiều tiềm

nhiều khó khăn trong sản xuất hàng hoá. Mặt khác, bình quân diện tích canh

năng nông lâm nghiệp chưa được khai thác, cơ sở hạ tầng và kinh tế hộ nông

tác đầu người thấp và phân bố không đồng đều, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản

dân vẫn còn nhiều khó khăn.

xuất, năng suất lao động thấp...

Một trong những nguyên nhân quan trọng là kinh tế hộ nông dân còn

Vấn đề nêu trên đặt ra bức bách không những đối với nông nghiệp nông

gặp nhiều trở ngại, chưa thực sự đi vào sản xuất hàng hoá. Chính vì vậy

thôn vùng đồng bằng mà cả vùng trung du, miền núi, hải đảo. Để giải quyết

nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá là

được điều đó, trước hết cần phải có những giải pháp thiết thực và hữu hiệu

hết sức cần thiết đối với từng vùng, từng địa phương và phạm vi toàn quốc.

nhằm phát triển mạnh kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá trên

Do đó tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu khả năng phát triển kinh tế hộ nông


cả nước, cũng như tại mỗi vùng, mỗi địa phương, trên cơ sở đánh giá đúng

dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên"

đắn thực trạng kinh tế hộ nông dân.

làm luận văn tốt nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4
định hướng và những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Mục tiêu chung

hoá của địa phương nghiên cứu đến năm 2010

Trên cơ sở nghiên cứu khả năng phát triển hàng hoá của kinh tế hộ ở
huyện Đồng Hỷ, đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy kinh tế hộ

nông dân huyện Đồng Hỷ theo huớng sản xuất hàng hoá.

- Về không gian: Nghiên cứu tại Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
- Về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5 năm 2007 đến tháng 5
năm 2008. Trong quá trình thực hiện, các tài liệu được thu thập trong giai đoạn

Mục tiêu cụ thể

từ năm 2005 đến năm 2007 và số liệu điều tra hiện trạng của năm 2007.

- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế hộ

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá, đồng thời đi sâu nghiên cứu tính đặc
thù của kinh tế hộ nông dân ở huyện Đồng Hỷ.

- Hệ thống hoá và bổ sung lý luận về kinh tế hộ và phát triển kinh tế hộ
theo hướng sản xuất hàng hoá trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.

- Đánh giá đúng khá năng phát triển hàng hoá của kinh tế hộ nông dân ở
huyện Đồng Hỷ và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá.

- Phản ánh thực trạng của phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất
hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ trong những năm gần đây.
- Đưa ra một số quan điểm và những giải pháp chủ yếu để phát triển

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở
Đồng Hỷ trong những năm tới theo hướng sản xuất hàng hoá.


kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Mở đầu

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là những vấn đề có tính lý luận và
thực tiễn về kinh tế hộ, sự phát triển kinh tế hộ nông dân nói chung và hộ
nông dân sản xuất hàng hoá nói riêng trong những năm qua, những phương
hướng và những giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế
hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ.
Phạm vi nghiên cứu: bao gồm phạm vi về nội dung nghiên cứu, địa

Chương I: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản
xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ.
Chương III: Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
theo hướng sản xuất hàng hoá.
Kết luận và kiến nghị

điểm và thời gian nghiên cứu.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu kinh tế hộ nông dân trong
bước chuyển sang cơ chế thị trường hiện nay, nghiên cứu những yếu tố kinh
tế chủ yếu tác động đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất
hàng hoá. Phân tích thực trạng kinh tế hộ nông dân trong bước chuyển đổi cơ
chế thị trường, sản xuất hàng hoá trong những năm 2006 - 2007 và nêu lên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6
Tôi đồng tình với quan niệm của Frank Ellis, về kinh tế hộ nông dân có

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân
Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press - 1987) có nghĩa "Hộ là
tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung". [33]
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh
tế độc lập tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh
tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào chiều
sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế
rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý
nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.

Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong
đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi
là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà,
ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc
vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu
của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
Kinh tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như
hộ nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
thương nghiệp, ngư nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

thể tóm tắt như sau: "Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có
quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia
đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham
gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường" (Ellis, 1988).
Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành
viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về
mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ
tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá.
+ Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ
giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở
nước ta, từ năm 1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho
các hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có
mức tăng chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi
trong sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được
quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ.

+ Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao
động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng
nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong
nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác.
+ Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các
thành viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn
của cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa
gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

Trước thực tiễn phong phú của sản xuất hiện nay, kinh tế hộ nông dân

xuất hàng hoá. Ở các nước này, tỷ lệ dân số làm nông nghiệp rất thấp, quy mô

đang được nghiên cứu để định hướng phát triển. Vấn đề này sẽ còn gây nhiều

nông trại lớn. Trái lại, ở các nước kinh tế kém phát triển, phần lớn dân số là

tranh luận về mặt lý luận và thực tiễn ở nước ta trong nhiều năm tới.


nông dân. Nước ta có gần 80% dân số sống ở nông thôn, sản xuất nông

1.1.2. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hƣớng sản xuất hàng hoá

nghiệp còn mang nặng tính tự cung tự cấp, số hộ nông dân tham gia sản xuất

Theo từ điển Larousse: phát triển là một quá trình, là "tổng hoà các hiện
tượng được quan niệm như một chuỗi nhân quả kế tiếp nhau diễn tiến". Có

hàng hoá còn ít.
1.1.3.1. Sản xuất hàng hoá là xu thế phát triển của kinh tế hộ nông dân

thể hiểu phát triển kinh tế là quá trình biến đổi về mọi mặt của nền kinh tế

Kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại đã xuất hiện và tồn tại từ lâu.

trong một thời kì nhất định.Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản

Nông hộ là tế bào kinh tế - xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông

lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Cho nên phát triển kinh tế là

nghiệp và nông thôn. Kinh tế hộ là hình thức kinh tế trong quy mô gia đình,

khái niệm chung nhất về một sự chuyển biến của nền kinh tế, từ trạng thái

gắn với gia đình. Kinh tế hộ, theo Traianốp (nhà kinh tế lớn của Nga), là hộ

thấp lên một trạng thái cao hơn.


gia đình độc lập, có hình thức kinh tế phức tạp. Xét từ góc độ các quan hệ

Căn cứ vào mục tiêu cơ chế hoạt động của hộ nông dân, có thể phân

kinh tế - tổ chức, là sự kết hợp những ngành, những công việc khác nhau

biệt các kiểu hộ nông dân như sau: Kiểu hộ hoàn toàn tự cấp không phản ứng

trong quy mô hộ gia đình nông dân. Trong hơn 30 năm hợp tác hoá ở nước ta,

với thị trường. Kiểu hộ chủ yếu tự cấp có bán một số lượng sản phẩm để đổi

kinh tế hộ gia đình bị hoà tan trong kinh tế hợp tác xã, chỉ còn lại một bộ phận

lấy hàng tiêu dùng, có phản ứng ít nhiều với giá cả. Kiểu hộ bán phần lớn sản

nhỏ dưới hình thức kinh tế phụ gia đình. Từ sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính

lượng, phản ứng nhiều với giá thị trường. Kiểu hộ hoàn toàn sản xuất hàng

trị, hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ thì khái niệm mô hình

hoá có mục tiêu kiếm lợi nhuận như là một xí nghiệp.

phát triển về kinh tế hộ mới được chú ý nghiên cứu.

1.1.3. Sản xuất hàng hoá và vai trò của nó trong nông nghiệp

Kinh tế trang trại là hình thức kinh tế theo quy mô gia đình hoặc theo


Sản xuất nông nghiệp có vị trí quan trọng, là ngành duy nhất tạo ra lương

quy mô liên gia đình, đạt trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cao, có khối

thực, thực phẩm nuôi sống toàn xã hội. Trong một thời gian dài, nông nghiệp

lượng hàng hoá lớn và tỷ suất hàng hoá cao. Trang trại là mô hình kinh tế

tự cung tự cấp đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, thu nhập và đời sống của

hướng tới của kinh tế hộ nông dân.

nông dân thấp kém. Chỉ từ khi chuyển sang kinh tế hàng hoá, sản xuất hàng

Kinh tế hộ nông dân hình thành và phát triển trong điều kiện của nền

hoá trở thành động lực để thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Sản xuất hàng hoá

kinh tế thị trường sẽ xuất hiện ngày càng nhiều các hộ sản xuất hàng hoá. Cho

còn là quá trình phát huy tốt nhất các lợi thế, các tiềm năng kinh tế - xã hội

dù các cơ hội và điều kiện sản xuất ban đầu có khó khăn nhưng sau khi được

của các vùng sản xuất. Vì vậy nó có vai trò điều tiết sản xuất, điều tiết giữa

giao quyền sử dụng đất lâu dài, sức sản xuất được giải phóng, trong quá trình

các vùng, giữa người tiêu dùng và người sản xuất. Ở các nước kinh tế phát


phát triển sản xuất, kinh tế nông hộ sẽ có sự phân hoá. Một bộ phận nông dân

triển như Bắc Mỹ, Tây Âu, toàn bộ các trang trại gia đình đều tham gia sản

do điều kiện sản xuất gặp khó khăn, ít kinh nghiệm sản xuất, thiếu vốn, sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






9

10

xuất không có hiệu quả, mức sống rất thấp, họ có thể thoát ly sản xuất nông

lương thực, thực phẩm và một số loại nông sản cần thiết khác đáp ứng yêu

nghiệp và chuyển sang làm dịch vụ, làm thuê hoặc sản xuất tiểu thủ công

cầu tiêu dùng cho gia đình, ít tiếp xúc với thị trường. Trong quá trình phát

nghiệp tuỳ theo khả năng và hoàn cảnh của họ, thậm chí có thể rời khỏi nơi


triển, nhóm hộ kinh tế tự cấp tự túc là bước phát triển cao hơn so với nhóm hộ

sinh sống cũ để ra thành thị hoặc lập nghiệp ở một nơi mới. Thu nhập từ

kinh tế sinh tồn. Hiện nay ở Đồng bằng sông Hồng, phần lớn hộ nông dân sản

nguồn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cộng với các thu nhập khác có thể

xuất là để tự cấp tự túc. Kinh tế tự cấp tự túc thường dẫn đến sự bảo thủ,

giúp họ có cuộc sống tốt hơn so với làm nông nghiệp. Như vậy ruộng đất sẽ

chậm phát triển.

từng bước được tích tụ trong tay những hộ làm ăn giỏi. Khi đã đạt tới một quy

- Nhóm hộ sản xuất hàng hoá nhỏ: Trong quá trình sản xuất, hộ nông dân

mô nhất định, các sản phẩm nông nghiệp hàng hoá sẽ xuất hiện trên thị

luôn muốn sản xuất hướng ra ngoài, một bộ phận hộ nông dân làm ăn khá giả,

trường, hình thành các hộ nông dân sản xuất hàng hoá. Đó là xu hướng vận

ngoài phần tiêu dùng cho gia đình, còn dư ra một ít sản phẩm, họ đã đưa ra thị

động, phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. Với xu thế này, các hộ sản
xuất hàng hoá sẽ không ngừng tăng lên về số lượng cũng như về quy mô nông
hộ. Chính những hộ sản xuất hàng hoá này đã góp phần to lớn vào việc phát
triển nhanh sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ

Chính trị (tháng 4 năm 1988) giao quyền sử dụng đất ổn định cho hộ nông
dân, đã tạo ra những điều kiện và môi trường cho kinh tế hàng hoá phát triển.
Có thể nói, lịch sử phát triển nông nghiệp là lịch sử vận động và phát
triển của kinh tế hộ nông dân và các trang trại gia đình. Sự vận động này tuân
theo quá trình từ thấp đến cao, từ sản xuất tự cấp, tự túc đến sản xuất hàng
hoá. Kinh tế hộ nông dân đã trải qua các hình thái sau:
- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển rất thấp của kinh tế hộ.
Họ sản xuất một vài nông sản chủ yếu để duy trì sự sống của gia đình, họ có ít
vốn, công cụ sản xuất thô sơ, phụ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động thấp.

trường. Khi cung đã vượt cầu, họ đem những sản phẩm thừa trao đổi trên thị
trường và trở thành những hộ sản xuất hàng hoá nhỏ. Nếu các yếu tố khách
quan và chủ quan thuận lợi như ruộng đất nhiều, giá nông sản cao, thời tiết
thuận lợi, vốn nhiều, những hộ này có cơ hội để phát triển thành các hộ sản
xuất hàng hoá lớn. Ngược lại, nếu gặp rủi ro trong sản xuất thì họ có thể trở
thành nhóm hộ tự cấp tự túc.
- Nhóm hộ sản xuất hàng hoá lớn: Gặp điều kiện thuận lợi, một bộ phận
của nhóm hộ sản xuất hàng hoá lớn, thành các trang trại gia đình. Kinh tế
trang trại lấy sản xuất nông sản hàng hoá là chính, xuất phát từ yêu cầu của thị
trường mà lựa chọn loại nông sản hàng hoá để sản xuất. Nhưng dù có phát
triển sản xuất hàng hoá lớn trong nông nghiệp thì các trang trại gia đình vẫn
tỏ ra có hiệu quả nhất so với các loại trang trại khác. Kinh tế mỗi hộ vẫn độc
lập, sử dụng chủ yếu là lao động gia đình, thuê mướn nhân công ít hoặc chỉ
thuê lao động thời vụ.

Hiện nay còn tồn tại ở một số dân tộc ít người thuộc các vùng xa xôi hẻo lánh,

Như vậy sự vận động của kinh tế hộ nông dân đã trải qua các giai đoạn

các vùng núi cao biệt lập với xã hội. Thiếu lương thực, thực phẩm là nỗi lo


từ sản xuất để sinh tồn đến sản xuất tự cung tự cấp rồi lên sản xuất hàng hoá.

lắng thường xuyên của họ.

Tiến lên sản xuất hàng hoá là xu thế tất yếu của phát triển kinh tế hộ mà động

- Nhóm hộ kinh tế tự cấp tự túc với nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, lạc

lực của sự phát triển là tối ưu hoá lợi nhuận, hướng sản xuất tới trao đổi sản

hậu, phân tán. Đặc điểm của nhóm hộ này là sản xuất chủ yếu để cung cấp

phẩm trên thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






11

12

1.1.3.2. Sản xuất hàng hoá là động lực thúc đẩy từ sản xuất nhỏ lên sản


của hợp tác xã đã kìm hãm sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, sản xuất mất

xuất lớn trong nông nghiệp

động lực nên kinh tế bị trì trệ trong một thời gian dài, đặc biệt là ở các tỉnh

Kinh tế hộ gia đình đã tồn tại từ hàng ngàn năm nay, thể hiện rất rõ vai

Đồng bằng Sông Hồng. Năng suất cây trồng không tăng, năm 1970 ngân sách

trò tích cực trong quá trình phát triển nông nghiệp. Trang trại gia đình ở các

lúa đạt 20,1 tạ/ha thì năm 1980 đạt 21,79 tạ/ha. Trong 10 năm năng suất tăng

nước phát triển, hộ nông dân ở các nước đang phát triển là lực lượng chủ yếu

3,4%. Từ năm 1988 khi hộ nông dân được giao quyền sử dụng đất lâu dài,

sản xuất ra sản phẩm hàng hoá trong nông nghiệp. Ở Mỹ với 2,2 triệu trang

nền kinh tế bắt đầu mở cửa tiếp xúc với cơ chế thị trường, sản xuất hàng hoá

trại đã sản xuất ra 50% đậu tương của toàn thế giới, hàng năm xuất khẩu 40 50 triệu tấn ngô, hàng triệu tấn thịt các loại v.v...
- Các trang trại gia đình đã hình thành cách đây hàng trăm năm. Lúc đầu
quy mô trang trại nhỏ, sản phẩm hàng hoá ít. Càng về sau quy mô các trang
trại càng lớn, năng suất lao động càng cao. Hiện nay nhờ áp dụng những
thành tựu kỹ thuật tiên tiến như hoá học hoá, cơ giới hoá và cách mạng sinh
học, tin học,... đã giúp các trang trại hiện đại hoá sản xuất. nhiều khu vực trên
thế giới như Tây Âu và Bắc Mỹ, sản phẩm hàng hoá nông nghiệp đã dư thừa,
1 lao động nông nghiệp nuôi được 35-100 người. Động lực dùng trong nông

nghiệp có tới 82% là sức máy móc cơ điện. Bằng việc hiện đại hoá các trang
trại gia đình, các nước phát triển đã đạt được nền sản xuất hàng hoá lớn trong

của hộ nông dân bắt đầu phát triển.
- Một số nông sản xuất khẩu quan trọng như gạo, cao su, cà phê, chè,
v.v... đang hoà nhập và có vị trí đáng kể trên thị trường thế giới.
Như vậy sản xuất hàng hoá đã và đang là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
các hộ gia đình từng bước chuyển từ sản xuất hàng hoá nhỏ lên sản xuất hàng
hoá lớn.
Sự ra đời của sản xuất hàng hoá gắn liền với sự phát triển của phân công
lao động xã hội và trao đổi. Một khi sản xuất sản phẩm không phải để bản
thân tiêu dùng mà để bán thì sản xuất hàng hoá đó gọi là sản xuất hàng hóa.
Trong sản xuất nông nghiệp, sản phẩm hàng hoá là những sản phẩm sản
xuất được bán ra ngoài tỉnh (nếu phạm vi là là tỉnh), ngoại huyện (nếu phạm

nông nghiệp.
- Ở các nước đang phát triển, hàng hoá nông sản chủ yếu được sản xuất

vi là huyện), ngoài xã (nếu phạm vi là xã), hoặc theo phạm vi hộ là những sản

tại các trang trại hoặc các hộ gia đình có quy mô nhỏ từ 1 - 5 ha. Trong một

phẩm hộ nông dân bán ra. Hộ nông dân là cơ sở của sản xuất hàng hoá trong

số ngành, đặc biệt là trồng cây ăn quả, cây công nghiệp... tuy quy mô trang

nông nghiệp. Chính vì vậy nghiên cứu hộ nông dân phát triển sản xuất hàng

trại nhỏ song vẫn tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá lớn với tỷ suất hàng


hoá để có thể rút ra những kết luận, đưa ra những giải pháp biện pháp, biện

hoá cao là nhờ tính năng động của mạng lưới tổ chức tốt về dịch vụ và lưu

pháp tác động đến sản xuất hàng hoá nói chung.

thông hàng hoá. Các trang trại ở Malaixia năm 1992 sản xuất được 6,4 triệu
tấn dầu cọ, chiếm 53% sản lượng dầu cọ trên thế giới.

trong việc khai thác và tận dụng những tiềm năng kinh tế xã hội cũng như lợi

- Ở nước ta, một thời gian dài kinh tế tập thể giữ vai trò chủ yếu, kinh tế
gia đình bị coi là kinh tế phụ. Cơ chế điều hành bằng mệnh lệnh hành chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Sản xuất hàng hoá để tạo điều kiện phát huy tính năng động sáng tạo



thế so sánh của từng vùng kinh tế. Nó có vai trò quan trọng trong việc điều
tiết sản xuất, phân công lao động xã hội, điều tiết thị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14


Đối với nước ta hiện nay nông nghiệp được coi là hàng đầu, có vai trò

xã hội nông thôn. Họ cho rằng kinh tế hộ là “hệ thống các nguồn lực”, có

quan trọng trong việc đảm bảo ổn định đời sống nhân dân, xuất khẩu thu

nghĩa hộ là đơn vị duy trì, phát triển nguồn lao động, công cụ lao động, tài sản

ngoại tệ... Để đẩy mạnh quá trình phát triển đất nước, Đảng ta đã xác định chỉ

vốn... đảm bảo cho quá trình phát triển nguồn thu nhập là góp phần phát triển

có thể thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì nền kinh tế của chúng ta

nguồn thu nhập của xã hội. Hệ thống các nguồn lực của các hộ được sử dụng

mới không bị tụt hậu, đất nước mới thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Muốn vậy

theo những phương thức khác nhau, do đó đem lại hiệu quả cao.

chúng ta phải có vốn đầu tư để trang bị khoa học công nghệ, cả về máy móc

Phân tích các quan hệ kinh tế hộ như là một đơn vị kinh tế cơ sở, các

thiết bị lẫn con người. Trong khi đó với thực tại là một nước nông nghiệp thì

kinh tế học. Mác xít cũng như lý thuyết phát triển đều khẳng định hộ có các

phải xuất phát từ nông nghiệp, xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp lấy vốn đầu


quan hệ kinh tế bên trong nội bộ hộ và các quan hệ kinh tế với các đơn vị kinh

tư phát triển các ngành khác. Và vì vậy chỉ có thể phát triển sản xuất hàng hoá

tế khác. Các quan hệ kinh tế nội tại của hộ là quan hệ phân phối nguồn thu

thì mới làm cho nông nghiệp phát triển nhanh, mạnh, tạo ra khối lượng nông
sản hàng hoá lớn, chất lượng cao cạnh tranh được trên thị trường quốc tế.
Phát triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp có tác dụng rất lớn để
giải quyết việc làm ở nông thôn, nâng cao trình độ chất lượng lao động sản
xuất nông nghiệp.

nhập, quan hệ đóng góp vào quỹ thu nhập... giữa các thành viên trong hộ.
Quan hệ kinh tế của các thành viên trong hộ có tính chất ước định, nó còn
phải chịu sự chi phối của các quan hệ huyết tộc, quan hệ gia đình, tôn
giáo...Quan hệ kinh tế bên ngoài của hộ là quan hệ trao đổi sản phẩm hàng
hoá giữa các hộ và các kiểu tổ chức doanh nghiệp khác. Những quan hệ kinh
tế này chịu sự chi phối của các quan hệ thị trường [10].

1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất hàng hóa
Vai trò kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá trước hết được kể đến từ
vai trò của hộ nông dân nói chung, từ đó được mở rộng và tăng thêm khi đã
trở thành hộ nông dân sản xuất hàng hoá. Phân tích kết cấu xã hội nông dân
nước Nga, Lê nin đã lưu ý rằng hộ khai thác triệt để năng lượng sản xuất để
đáp ứng nhu cầu đa dạng của gia đình và xã hội. Lê Nin coi trọng vai trò của
kinh tế hộ nông dân thể hiện trong cương lĩnh ruộng đất lần hai bàn về “ chế

Ở Việt Nam, trải qua những bước biến động thăng trầm của kinh tế hộ,
vị trí, vai trò của nó ngày càng được khẳng định. Vai trò kinh tế hộ gia đình

đã được Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá VII, chỉ
rõ: “Phát huy hơn nữa tiềm năng to lớn và vị trí quan trọng, lâu dài của kinh
tế hộ gia đình. Nghị quyết 06 NQ/TƯ ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ
Chính trị Trung ương Đảng, một lần nữa khẳng định: “Kinh tế xã hội ở nông
thôn là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại, phát

độ hợp tác”, đặc biệt sau này trong chính sách “ Kinh tế mới” và nhiều tác

triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công

phẩm khác [9]. Khi tổng kết kinh nghiệm của mô hình trang trại gia đình ở

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn,...”[6].

Mỹ, Italia, Anh, Hà Lan, Traianốp đã chứng minh sức sống của “ Kinh tế hộ”,
của “ Kinh tế lao động trên mảnh đất gia đình” [13].

Từ những căn cứ lý luận và thực tiễn nêu trên, có thể thấy vai trò của
kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá được biểu hiện cả về kinh tế và xã hội,

Các tác giả của nhóm lý thuyết phát triển có cách nhìn về kinh tế hộ, họ

rộng hơn nữa còn cả về bảo vệ, phát triển tài nguyên - môi trường và văn hoá

đã đưa ra ý kiến về phát triển chiến lược sử dụng các nguồn lực của hộ trong

- nhân văn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






15

16

- Thứ nhất hộ nông dân sản xuất hàng hoá là đơn vị kinh tế sơ sở chứa
đựng một hệ thống các nguồn lực (đất đai, vốn, lao động, tư liệu sản xuất...)
và sở hữu các sản phẩm mà mình sản xuất ra.

xã hội, là nơi nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, là đơn vị tạo nguồn
lao động, tái sản xuất sức lao động xã hội.
Ở nước ta, hộ nông dân sản xuất hàng hoá mới phát triển trong những

Hộ nông dân tự chủ thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên các quyết

năm gần đây (nhất là kinh tế trang trại gia đình), nhưng đã thể hiện vai trò,

định phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động sản xuất nhằm cung cấp

ưu thế của nó cả về mặt kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường. Có thể

những loại nông sản phẩm không thể thiếu được cho con người, tạo nguồn

khẳng định:


nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác để thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của mọi thành viên trong xã hội. Vì thế cho đến nay chưa có hình thức
nào có thể thay thế được kinh tế hộ nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp ở nông thôn.

- Hộ nông dân sản xuất hàng hoá góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Hộ nông dân sản xuất hàng hoá đã mạnh dạn đầu tư, tích cực áp dụng
Khoa học kỹ thuật tiên tiến, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị

- Thứ hai, hộ nông dân sản xuất hàng hoá là đơn vị duy trì, tái tạo và
phát triển các nguồn lực có hiệu quả cao.

kinh tế cao, từng bước khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế
thấp sang sản xuất tập trung với quy mô hàng hoá nông sản không ngừng tăng

Với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ, hoạt động sản xuất theo cơ chế thị

lên. Từ đó tạo nên vùng chuyên môn hoá, tập trung hoá và thâm canh cao,

trường, các hộ nông dân nước ta đã tích cực đẩy mạnh phát triển sản xuất một

góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông

cách năng động, đa dạng, phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của mỗi

thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác, hộ nông dân sản

hộ, góp phần quan trọng tạo ra thị trường hàng hoá ngày càng phong phú, dồi


xuất hàng hoá phát triển sẽ kéo theo theo các ngành kinh tế khác phát triển,

dào ngay tại các vùng nông thôn. Mặt khác, dưới tác động khách quan của các

nhất là công nghiệp chế biến nông - lâm sản, dịch vụ phục vụ sản xuất nông -

quy luật kinh tế thị trường, các hộ nông dân đang tìm mọi biện pháp để nâng

lâm nghiệp và các hoạt động kinh tế khác trong nông thôn. Làm cho kinh tế

cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu sản xuất, trên cơ

nông thôn phát triển đa dạng và chuyển dịch dần theo hướng giảm tỷ trọng

sở sử dụng tốt các nguồn lực sẵn có của từng hộ về vốn, đất đai, lao động, tư

nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.

liệu sản xuất và tri thức. Hệ thống nguồn lực của hộ được sử dụng theo
phương thức khác nhau do điều kiện và khả năng sản xuất của từng hộ khác

- Hộ nông dân sản xuất hàng hoá góp phần giải quyết các vấn đề về văn
hoá - xã hội trong nông thôn

nhau. Việc coi hộ là đơn vị tự chủ, đã giúp cho hộ nông dân có điều kiện chủ

Về mặt xã hội, trong điều kiện ngành kinh tế nông thôn phát triển còn

động đầu tư thâm canh, cải tạo đất làm cho đất ngày càng tốt hơn và sử dụng


chậm, dân số nông thôn tăng nhanh, vấn đề lao động và việc làm đang là vấn

tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn. Họ biết tích luỹ vốn bằng cách “lấy ngắn

đề bức xúc thì phát triển hộ nông dân sản xuất hàng hoá có một ý nghĩa to

nuôi dài” trong sản xuất để mở rộng quy mô sản xuất. Sản xuất có thu nhập

lớn. Bởi vì, hộ nông dân sản xuất hàng hoá phát triển sẽ tạo thêm nhiều việc

cao là điều kiện để hộ có thể tái đầu tư các nguồn lực. Gia đình là tế bào của

làm, thu hút được lao động đang dư thừa trong nông thôn, nhất là số lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






17

18

trẻ thiếu việc làm đang có xu hướng gia tăng hiện nay. Mặt khác, hộ sản xuất


việc khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng tập trung, rừng đặc dụng, góp phần

hàng hoá phát triển làm tăng thêm thu nhập của người lao động, đời sống

phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, giữ được nguồn nước ở vùng cao. Từ đó góp

người dân được cải thiện, giảm hộ đói nghèo, tăng nhanh hộ khá giầu, góp

phần tích cực trong việc cải tạo tài nguyên đất, rừng, nguồn nước và bảo vệ

phần thúc đẩy kết cấu hạ tầng trong nông thôn. Cơ sở vật chất của các hộ

môi trường sinh thái trên các vùng trong cả nước.

nông dân được tăng cường, nhà cửa khang trang, phương tiện sinh hoạt được

Trong nền kinh tế thị trường ngoài việc sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu

trang bị ngày càng đầy đủ và hiện đại làm cho bộ mặt xã hội nông thôn được

của thị trường về nông sản do họ sản xuất mà còn phải mở rộng quy mô sản

thay đổi nhanh chóng.

xuất, thuê thêm nhân công, ở mức cao có thể có một số hộ nông dân sẽ phát

Về mặt văn hoá, phát triển hộ sản xuất hàng hoá sẽ xoá dần những tập

triển thành trang trại gia đình. Kinh tế hộ nông dân phát triển trên thực tiễn đã


quán canh tác, những tập tục lạc hậu trong sản xuất thay thế bằng những

hình thành các nhóm kinh tế hộ nông dân khác nhau, đó là: nhóm kinh tế hộ

quy trình kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, tạo tấm gương về cách

nông dân sản xuất hàng hoá theo mô hình kinh tế trang trại gia đình. Vì vậy,

thức tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đời sống người dân

kinh tế hộ nông dân muốn phát triển tốt cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước

ngày càng được nâng cao, những lễ hội truyền thống tốt đẹp từ bao đời nay

về chính sách phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật.

được chú ý khôi phục và phát triển, góp phần xây dựng nông thôn mới, tạo

1.2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN ĐỂ CHUYỂN KINH TẾ HỘ NÔNG

nên nét đẹp văn hoá trong cộng đồng làng, bản mang đậm nét nền văn minh

DÂN TỰ CUNG TỰ CẤP SANG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

nông nghiệp.

1.2.1. Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ

- Hộ nông dân sản xuất hàng hoá góp phần bảo vệ tài nguyên thiên


Để đưa hộ nông dân tiến lên sản xuất hàng hoá thì điều quan trọng đầu
tiên là phải xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ về mặt kinh tế, pháp

nhiên và môi trường sinh thái
Với chính sách giao đất, khoán rừng cho hộ nông dân, đã tạo điều kiện

lý, thể hiện trên các mặt sau:

thuận lợi cho hộ sản xuất hàng hoá hình thành và phát triển. Vì lợi ích lâu dài,

- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: Hộ nông dân phải có quyền sở hữu

các hộ nông dân luôn quan tâm đến việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi

về ruộng đất và các tư liệu sản xuất khác. Ở nước ta chỉ khi giao quyền sử

trường sinh thái, nơi mà họ đang sống, lao động để làm ra của cải vật chất

dụng đất ổn định và lâu dài cho các hộ nông dân thì hộ nông dân mới bắt đầu

nuôi sống gia đình.

có quyền tự chủ trong sản xuất. Cùng với việc giao quyền sử dụng ruộng đất

Trong những năm qua các hộ sản xuất hàng hoá đã sử dụng hiệu quả tài
nguyên đất đai, thực hiện các biện pháp canh tác khoa học kỹ thuật và hợp lý,

cho hộ nông dân, họ còn được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thế chấp và thừa kế ruộng đất như Luật đất đai đã quy định.


không ngừng tăng thêm độ mầu mỡ của đất. Sử dụng vật tư nông nghiệp như

- Quan hệ về quản lý: Do làm chủ về tư liệu sản xuất nên hộ nông dân

phân đạm, thuốc trừ sâu... một cách hợp lý làm cho đất, nguồn nước không bị

cũng làm chủ trong quản lý sản xuất. Hộ là người lựa chọn, định hướng sản

ô nhiễm. Các hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở vùng đồi núi đã tích cực trong

xuất, định chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt pháp lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






19

20

Hộ nông dân là đơn vị kinh tế độc lập do một người chủ hộ hay một người có

trình trên đều do hộ nông dân, các trang trại đảm nhận hoặc ở từng giai đoạn

năng lực và uy tín trong gia đình đứng ra quản lý.


đều có mối liên hệ chặt chẽ với nông dân. Sản xuất nông nghiệp ở mọi quốc

Về hình thức quản lý cũng có những hộ liên doanh theo kiểu 2-3 hộ gia

gia đều mang tính chất truyền thống lâu đời. Nền nông nghiệp đã trải qua các

đình tự nguyện hợp nhất trong một "hộ" lớn hơn với tư cách pháp nhân mới

hình thái kinh tế khác nhau như: nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội

để có thêm năng lực về vốn, ruộng đất, kỹ thuật, có thêm sức cạnh tranh với

chủ nghĩa. Hiện nay kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là hình thức kinh tế

các hộ khác. Các dạng nông hộ này hiện nay có ở một số ngành sản xuất

có hiệu quả nhất trong nông nghiệp. Sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ và

tương đối đặc biệt như nuôi tôm cá ven biển, sản xuất tiểu thủ công nghiệp -

trang trại trong suốt lịch sử phát triển của ngành nông nghiệp là do những

những ngành cần nhiều vốn và kỹ thuật hơn sản xuất truyền thống.

nguyên nhân khách quan sau:

- Về phân phối: Hộ nông dân có toàn quyền phân phối các sản phẩm làm

- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, các cơ thể sống,


ra, các chi phí đều được tính từ đầu vụ người nông dân được kích thích sản

quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp là quá trình chuyển hoá về vật

xuất bằng vật chất do chính họ làm ra, không bị lãng phí hoặc bị chiếm đoạt

chất và năng lượng thông qua sự sinh trưởng của cây trồng, con gia súc. Đó là

trong khâu phân phối sản phẩm. Sau khi dành cho tiêu dùng, họ có thể tự do

quá trình liên tục đòi hỏi phải có sự chăm sóc thường xuyên của con người.

mang trao đổi sản phẩm của mình trên thị trường mà không gặp bất cứ một sự

Nó khác hoàn toàn với các quy trình, các sản phẩm có thể phân chia rõ ràng

ngăn cản nào. Điều này sẽ kích thích nông hộ sản xuất hàng hoá.

trong các dây chuyền sản xuất công nghiệp. Đặc thù trên của sản xuất nông

Hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, tự họ chịu trách nhiệm về

nghiệp phù hợp với lao động có trách nhiệm trong gia đình, nó cũng phù hợp

những rủi ro trong sản xuất, tự quyết định sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

với kiểu tổ chức sản xuất gia đình, sản xuất trang trại.Traianốp - nhà nông học

Chính điều này làm cho hộ nông dân phải tính toán kỹ về hiệu quả kinh tế


Nga nổi tiếng đã rút ra kết luận: Càng gần, càng gắn bó với quá trình sinh học

trong sản xuất, họ trở nên năng động trong kinh doanh. Kết quả là tư liệu sản

thì sản xuất càng mang tính hộ gia đình; càng xa quá trình sinh học càng có

xuất, sức lao động được sử dụng có hiệu quả nhất.

nhu cầu liên kết, tập trung hoá và chuyên môn hoá.

Trong các yếu tố xác nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ trình bày

- Về mặt xã hội, hộ nông dân là một tế bào bền vững của xã hội, là đơn

ở trên, quyền được sử dụng ruộng đất lâu dài và làm chủ trong phân phối sản

vị tiêu chuẩn sản xuất cơ bản của nông nghiệp, mang tính đa dạng, phân tán,

phẩm làm ra là hai yếu tố quan trọng nhất.

phức tạp của nghề nông, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và lao động. Đặc điểm

1.2.2. Kinh tế hộ nông dân là chủ thể trong sản xuất nông nghiệp

này làm cho sản xuất nông nghiệp phù hợp với sản xuất của hộ gia đình hơn

a. Sự tồn tại khách quan của kinh tế nông hộ

bất kỳ tổ chức nào khác.


Cũng giống như quá trình sản xuất vật chất khác của xã hội, quá trình

Sự phát triển của công cụ sản xuất từ chiếc gậy dùng để chọc lỗ gieo hạt

sản xuất nông nghiệp được tiến hành theo bốn giai đoạn: sản xuất - chế biến,

đến các công cụ thủ công và tiến bộ hơn là cày bừa, dùng sức kéo súc vật đến

bảo quản - lưu thông - tiêu dùng. Ở bất cứ nước nông nghiệp nào, các quá

máy móc cơ khí ngày nay vẫn không làm mất đi công trình của kinh tế hộ gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






21

22

đình. Đối tượng dùng các công cụ sản xuất ấy là lao động gia đình. Thực tiễn

Năm 1925, Traianốp - nhà nông học Nga xuất sắc đã nghiên cứu hình


ở nước ta cho thấy, kinh tế hộ gia đình có sức sống riêng của nó, tuy trong

thái của gia đình nông dân không có lao động làm thuê và chỉ sử dụng sức lao

thời gian dài ít được chú ý phát triển hoặc hạn chế và ngăn cản, nhưng sự tồn

động gia đình là hình thức tổ chức sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao

tại khách quan đã quyết định sự vận động và phát triển của nó, thể hiện khá rõ

trong điều kiện sản xuất nông nghiệp còn làm bằng thủ công. Tổng kết kinh

nét tính hiệu quả của sản xuất trên đất 5% của gia đình là bằng chứng mạnh

nghiệm của mô hình trang trại ở Mỹ, Anh, Hà Lan, Italia, ông cũng chứng

mẽ của kinh tế hộ gia đình. Đối với sản xuất nông nghiệp, không ở đâu,

minh sức sống của kinh tế hộ trên mảnh đất gia đình.

không một tổ chức nào có hiệu quả sản xuất cao như ở khu vực gia đình. Thay
đổi công cụ lao động chỉ trợ giúp cho các quá trình biến đổi sinh học diễn ra
trong sản xuất chứ không làm thay đổi bản chất của quá trình đối với mục
đích khai thác tốt hơn các điều kiện tự nhiên phục vụ cho con người. Chính
đặc điểm này quy định sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ gia đình và kinh
tế trang trại.
Trong sản xuất nông nghiệp cũng diễn ra quá trình xã hội hoá sản xuất.
Nhưng do đặc điểm riêng của ngành nông nghiệp - đối tượng của nó là các cá

Một số nhà khoa học khác của lý thuyết phát triển coi kinh tế hộ là: "hệ

thống các nguồn lực" có nghĩa hộ là đơn vị để duy trì và phát triển nguồn lao
động, vốn..., đảm bảo cho quá trình phát triển của ngành nông nghiệp cũng
như của toàn xã hội. Hệ thống nguồn lực của hộ được sử dụng theo phương
thức khác nhau, do đó đem lại hiệu quả khác nhau. Vì thế các tác giả đã đưa
ra ý kiến về chiến lược sử dụng các nguồn lực của hộ trong nông thôn.
Về phương diện lịch sử thì một trong những con đường tích luỹ cơ bản
cũng bắt đầu từ quá trình kinh doanh của các gia đình. Xã hội càng phát triển
thì sự phân công lao động càng diễn ra sâu sắc, càng tạo nhiều cơ hội để các

thể hoặc quần thể sinh vật, kết quả của sản xuất là các sản phẩm nông nghiệp

cá nhân, các hộ tự nguyện tham gia vào sự phân công lao động của xã hội,

- đòi hỏi quá trình sản xuất liên tục không thể phân chia thành các bán thành

xoá bỏ sự ép buộc lao động đã có thời diễn ra ở một số nước, trong đó có

phẩm, từ người đầu tiên bắt đầu quy trình sản xuất đến sản phẩm cuối cùng;

nước ta.

tốt nhất vẫn là do các hộ nông dân đảm nhận. Hơn ai hết, họ gắn liền cuộc
sống của gia đình họ với đất đai, với sản phẩm cuối cùng.

Trong thành quả của cải cách kinh tế của các nước, có những đóng góp
quan trọng của kinh tế hộ. Ở Trung Quốc đã giao quyền tự chịu trách nhiệm

Từ những nhận định như trên có thể kết luận, đặc thù riêng của quá trình

trong sản xuất và đơn vị sản xuất cơ bản ở nông thôn, vì thế sản xuất đạt kết


sản xuất nông nghiệp đã quyết định sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ gia

quả ngạc nhiên. Trong nông thôn hình thành nhiều loại hình nông hộ, công

đình là một đơn vị chủ thể của tổ chức sản xuất xã hội.

nghiệp nông thôn phát triển nhanh, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế 12 -

b. Vai trò của kinh tế hộ trong quá trình phát triển nông nghiệp

13% năm của nước này.

Như trên đã trình bày về sự tồn tại khách quan của hộ nông dân là do đặc

Các nước khác trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaixia,

điểm rất riêng của sản xuất nông nghiệp. Nhiều nhà nghiên cứu đều thừa nhận

Inđônêxia, Philippines... trong chiến lược phát triển kinh tế cũng rất chú ý tới

hộ là đơn vị kinh tế cơ bản, là chủ thể sản xuất nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



khu vực kinh tế nông thôn mà hạt nhân cơ bản là kinh tế nông hộ. Rất nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





23

24

cuộc hội thảo quốc tế về kinh tế hộ đã khẳng định, ở các nước trong khu vực

1.2.3. Tính tất yếu khách quan để chuyển kinh tế hộ nông dân tự cung tự

chủ thể kinh tế nông nghiệp là hộ nông dân. Khi sản xuất gặp khó khăn và có

cấp sang sản xuất hàng hoá

biến động lớn thì kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng cao, nó có khả năng
phục hồi rất nhanh sau mỗi biến động.

Quá trình phát triển nền nông nghiệp trải qua ba giai đoạn từ nông
nghiệp tự cung tự cấp đến đa dạng hoá sản xuất và sản xuất chuyên môn hoá.

Ở nước ta trong thời kỳ hợp tác hoá nông nghiệp, kinh tế hộ cũng chỉ

Xã hội càng phát triển, đời sống ngày càng nâng cao, đòi hỏi nhu cầu nông

được coi là "kinh tế phụ gia đình" nhưng trên thực tế sản xuất của nông hộ

sản phẩm ngày càng lớn cả về số lượng và chất lượng, cùng với nó khoa học

chiếm tới 48% giá trị tổng sản lượng nông nghiệp, thu nhập từ kinh tế gia


kỹ thuật ngày càng phát triển làm cho sự phân công lao động xã hội ngày

đình chiếm 50-60% tổng thu nhập của hộ, Tuy kinh tế tập thể sử dụng trên

càng chi tiết cụ thể hơn, sự chuyên môn hoá ngày càng sâu và sự gắn bó giữa

90% đất đai và các tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng thu nhập của người nông

người sản xuất và tiêu dùng càng chặt chẽ, những hộ nông dân sản xuất tự

dân từ kinh tế tập thể cũng chỉ chiếm 40-50%. Thời kỳ này thực chất là thời

cung tự cấp có quy mô nhỏ, đầu tư thấp không có khả năng thích ứng. Một bộ

kỳ trì trệ nhất của nông nghiệp nước ta trong hơn 30 năm qua. Từ khi Nghị

phận hộ nông dân có điều kiện phát triển sản xuất với quy mô lớn về đầu tư,

quyết 10 xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất - kinh doanh,

tích tụ ruộng đất, chuyên môn hoá…chuyển sang sản xuất hàng hoá, mục đích

kinh tế hộ đã có những bước phát triển đáng kể và khẳng định vai trò quan

thu được lợi nhuận cao.

trọng trong sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá ở nước ta.
Nó thể hiện rõ trên các mặt:


Nền kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường được hình thành là kết quả
phát triển của lực lượng sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường hộ nông dân

- Phát huy tốt các tiềm lực sản xuất (lao động, đất đai, tiền vốn và các

chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của thị trường.Thông qua sự vận

kinh nghiệm sản xuất...) để tạo ra nhiều nông sản phẩm hàng hoá cho xã hội,

động của kinh tế thị trường, những hộ nông dân sản xuất kém hiệu quả phải

tạo ra bước tiến quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta từ những

thu hẹp quy mô sản xuất, thậm chí bị phá sản. Trong khi đó những hộ nông

năm 1990 đến nay.

dân có lãi càng có điều kiện tích luỹ để mở rộng quy mô sản xuất ngày càng

- Phát triển kinh tế hộ tạo cho sản xuất phát triển, mặt khác mở rộng thị
trường nông sản phẩm hàng hoá cho quá trình phát triển công nghiệp thành
thị và nông thôn.

lớn và tạo điều kiện tích luỹ để mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn và
tạo ra nhiều sản phẩm hay dịch vụ hàng hoá lớn hơn.
Quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn đã và đang dần

- Phát triển kinh tế hộ không chỉ có vai trò to lớn về kinh tế mà nó

dần thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ giới máy móc, những thành


còn có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội vì việc gia tăng sản phẩm hàng hoá

tựu khoa học kỹ thuật về lai tạo giống cây mới, chế tạo ra những sản phẩm

và hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp đã tạo thêm việc làm, tăng thu

sản phẩm sinh học, hoá học đặc hiệu… giúp tăng cường khả năng chế ngự

nhập, cải thiện và nâng cao đời sống - cơ sở kinh tế vũng chắc để giải

thiên nhiên của con người, tăng hiệu quả sản xuất, tăng năng suất, chất

quyết các vấn đề xã hội.

lượng nông sản, giải phóng sức lao động người nông dân thoát khỏi tình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

26


trạng sản xuất nhỏ bé tự cung tự cấp chuyển thành hộ nông dân sản xuất

nhiệm và tự giác cao. Vì thế hình thức tổ chức sản xuất theo kiểu hợp tác xã

hàng hoá. Ngày nay khi mà nền nông nghiệp thế giới đã trải qua nhiều bước

tập thể là kém hiệu quả, chỉ có hộ gia đình nông dân là phù hợp nhất.

phát triển thăng trầm, người ta đã rút ra được kết luận đó là: Những đặc

Trong nông nghiệp quá trình tái sản xuất kinh tế và quá trình tái sản xuất

điểm của sản xuất nông nghiệp tự nó quyết định phương thức sản xuất và

tự nhiên luôn đan xen để mạng lại hiệu quả và là một quá trình liên tục, hoàn

con đường phát triển thích hợp.

chỉnh không thể chia cắt về thời gian, không gian. Do vậy sản xuất nông

Những đặc điểm chủ yếu quyết định con đường chuyển từ phát triển tự
nhiên, hiện vật sang nền nông nghiệp phát triển sản xuất hàng hoá mà trong
đó nông trại gia đình là nhân vật trung tâm.

nghiệp không thể phân chia ra các công đoạn máy móc như công nghiệp
Sự mâu thuẫn giữa chi phí sản xuất và thu nhập được gắn với sản phẩm
cuối cùng. Thái độ, kỹ năng, năng suất lao động có ảnh hưởng đến năng suất

Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế


cây trồng, vật nuôi, do vậy đòi hỏi có sự thống nhất giữa các đơn vị sản xuất và

được. Con người biết sử dụng đất đai một cách hợp lý thì nó không những

đơn vị phân phối. Qua đây có thể thấy: Hình thức tổ chức sản xuất trong nông

không bị giảm độ phì mà ngày càng tốt hơn.Tuy nhiên diện tích ruộng đất

nghiệp thích hợp nhất là hộ gia đình nông dân, khi hộ nông dân là đơn vị kinh

phục vụ nông nghiệp chỉ có giới hạn nhất định. Do vậy nền tảng của phát triển

tế tự chủ trong sản xuất và lợi ích của mình được đảm bảo thì họ sẽ huy động

nông nghiệp là sự gắn bó của người lao động với ruộng đất, với tư liệu sản

mọi nguồn lực để đầu tư vào sản xuất với ý thức hoàn toàn tự nguyện.

xuất. Chính điều này quy định nghề nông khác hẳn với sản xuất công nghiệp

Công cụ sản xuất hiện đại không làm mất đi tính chất sinh học của đối

và quy định đơn vị sản xuất trong nông nghiệp là hộ gia đình nông dân khác

tượng sản xuất nông nghiệp. Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây con, nó

hẳn với các xí nghiệp quy mô lớn như trong công nghiệp.

đòi hỏi sự thống nhất giữa quá trình quản lý với quá trình lao động, sản xuất


Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi là những sinh
vật sống, có chu kỳ sản xuất dài, có phản ứng nhạy cảm với tự nhiên hay điều

phân phối và tiêu dùng, sự thống nhất giữa chủ thể kinh tế và hoạt động kinh
tế. Đặc tính này quy định sự tồn tại lâu dài của kinh tế hộ.

kiện sống, do vậy đòi hỏi người nông dân phải am hiểu sâu sắc đối với từng

Như vậy có thể kết luận rằng: Cùng với sự phát triển của lực lượng sản

loại vật nuôi, cây trồng, từng điều kiện tác động. Do tính chất thời vụ, sự chịu

xuất mà nền sản xuất xã hội chuyển từ sản xuất tự nhiên, tự cung, tự cấp

nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết nên trong nông

thành sản xuất kinh tế hàng hoá, hộ gia đình nông dân là đơn vị kinh tế tự

nghiệp không thể chuyên môn hoá cao một loại sản phẩm thuần nhất. Trong

chủ, là nhân vật trung tâm trong quá trình chuyển nền nông nghiệp tự nhiên

sản xuất nông nghiệp chỉ có thế phát triển chuyên môn hoá kết hợp với phát

hiện vật sang nền nông nghiệp hàng hoá

triển tổng hợp mới tận dụng được đất đai, lao động, tiền vốn…làm cho sản

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ


xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.

NÔNG DÂN SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

Do sản xuất nông nghiệp diễn ra trong phạm vi không gian rộng lớn

Trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân sản xuất

mang tính thời vụ cao đòi hỏi người lao động phải có một tinh thần trách

hàng hoá chịu sự tác động bởi các nhóm yếu tố như điều kiện tự nhiên, điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






27

28

kiện kinh tế và khả năng tổ chức quản lý và sản xuất, điều kiện về khoa học

lợi, những rủi ro do thiên nhiên gây ra và có cơ hội để phát triển nông nghiệp,

kỹ thuật và các chính sách của Nhà nước


tăng cường nông sản hàng hoá của các hộ nông dân.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân,

1.3.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai

nhất là nguồn nước, không khí. Bởi vì, những cây trồng và con gia súc tồn tại

Vị trí đại lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đến sự

và phát triển theo quy luật sinh học. Nếu môi trường sinh thái thuận lợi thì

phát triển kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có được những vị trí thuận

cây trồng, con gia súc phát triển tốt, cho năng suất sản phẩm cao. Nếu môi

lợi như gần đường giao thông, gần cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường

trường sinh thái không phù hợp dẫn đến cây trồng, con gia súc phát triển,

tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ có điều

năng suất, chất lượng sản phẩm giảm, từ đó sản xuất hiệu quả của hộ nông

kiện phát triển sản xuất hàng hoá. Thực tế cho thấy,càng ở những vùng xa,...

dân thấp.

do vị trí không thuận lợi nên kinh tế hộ nông dân kém phát triển.

Sản xuất của hộ nông dân hiện nay chủ yếu là nông nghiệp, mà đất đai là
tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế được trong quá trình sản xuất
nông nghiệp. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất nông hoá thổ
nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và
chất lượng sản phẩm sản xuất ra, tới giá trị lợi nhuận và lợi nhuận thu được.
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên phải kể đến là các ưu đãi của tự
nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến mảnh đất mà người nông dân canh tác, như
thời tiết khí hậu, quá trình hình thành đất có tác động quyết định đến độ phì tự
nhiên, vị trí của mảnh đất đó, hay có thể nói gọn lại là địa tô chênh lệch 1. Đất
đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, quỹ ruộng đất nhiều hay ít,
tốt hay xấu đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất; đến khả năng sản
xuất hàng hoá.

1.3.2. Các nhân tố về điều kiện kinh tế và tổ chức quản lý
Đây là nhóm yếu tố kinh tế và tổ chức liên quan đến thị trường và các
nguồn lực chủ yếu, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói
chung và phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá nói riêng.
Cũng giống như mọi ngành sản xuất của xã hội, sản xuất hàng hoá của
hộ nông dân bị chi phối bởi quan hệ cung cấp và chịu ảnh hưởng của rất nhiều
nhân tố.
- Yếu tố về lao động, vốn sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
tiến bộ khoa học kỹ thuật về kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất
phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học
vào sản xuất nhằm đem lại lợi nhuận cao. Trình độ học vấn và trình độ
chuyên môn, cũng như kinh nghiệm sản xuất của người chủ hộ có vị trí quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công và thất bại trong sản xuất hàng

- Khí hậu và môi trường sinh thái


hoá của hộ nông dân.

Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều

Vốn là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó

kiện thời tiết, khí hậu có lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan

là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn là một

hệ chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Những nơi có điều kiện

trong những yếu tố quyết định sự hình thành hộ sản xuất hàng hoá. Khi có

thời tiết, khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế được những bất

quy mô vốn đủ lớn kinh tế hộ mới chuyển thành kinh tế trang trại gia đình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×