Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT GÂY TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN CHO VÙNG BÃI BỒI VEN BIỂN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 44 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

_______________________________________

_______________________________________

Tô Văn Vƣợng
Tô Văn Vƣợng

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC
NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
GÂY TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN CHO VÙNG BÃI BỒI VEN BIỂN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH ”.

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC
NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
GÂY TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN CHO VÙNG BÃI BỒI VEN BIỂN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH ”

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số:
60 62 60

Luận văn thạc sỹ: Lâm học
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Đình Quế



NINH BÌNH, NĂM 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

NINH BÌNH, NĂM 2009



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2




Lời cảm ơn!

MỤC LỤC
Trang

Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn
được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều người . Đến nay, đề tài của tôi đã hoàn

Lời cảm ơn
Mục lục biểu ………………………….……………….…………….

thành. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
PGS - TS Ngô Đình Quế đã giúp đỡ tôi hết sức tận tình trong suất quá
trình thực hiện đề tài;


Mục lục biểu đồ ……………………………………………………..
Mục lục bản đồ ……………………………………………………...

Cán bộ Trung tâm Sinh thái và Môi trường rừng – Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, đã giúp tôi trong quá trình lấy mẫu, phân tích mẫu thực hiện
đề tài;
Ban giám đốc, lãnh đạo phòng Lâm nghiệp và đồng nghiệp tại Sở Nông
nghiệp & PTNT nơi tôi công tác; đã tạo mọi điều kiện về thời gian, hỗ trợ tôi về

Mở đầu …………………………………………………...…………... 1
Chƣơng I. Tổng quan đề tài ………………………………………….. 3
1.1. Trên thế giới

3

……………………………………………………...
1.2. Trong nƣớc

mặt chuyên môn;
BQL rừng phòng hộ huyện Kim Sơn, các chủ hộ nhận khóan trồng rừng
đã giúp tôi trong quá trình thu thập số liệu và thực hiện ngoài thực địa;
Đồng thời tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã quan

8

……………………………………………………….
Chƣơng II. Đối tƣợng, phạm vi, mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp
nghiên cứu


15

tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình học tập

…………………………………………………………….

và xây dựng luận văn này.

2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!

…………………………………..

15

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu …………………………………………. 15
Ninh Bình, tháng 9 năm 2009

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

15

…………………………………………….
2.2. Mục tiêu, nghiên cứu của đề tài …………………………………. 15

Tô Văn Vƣợng

2.2.1. Mục tiêu chung ………………………………………………


15

2.2.2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………

15

2.3. Nội dung nghiên cứu

15

……………………………………………..
2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất rừng ngập mặn …………… 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4




Trang

Trang

2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai dƣới rừng ngập mặn ven biển ….. 15


3.1.2.1. Lƣợng bốc hơi ……………………………………………...

19

2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng (đƣờng kính D00, tán và

3.1.2.2. Gió – bão

20

16

chiều cao) của cây Trang ở các độ tuổi trên các dạng lập địa khác

……………………………………………………..

nhau ….

3.1.2.3. Nhiệt độ ……………………………………………………

20

3.1.2.4. Độ ẩm ………………………………………………………..

21

2.3.4. Xây dựng tiêu chí và bản đồ lập địa vùng ven biển huyện Kim

16


Sơn

3.1.2.5. Mƣa ………………………………………………………….. 21

2.3.5. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở

16

các điều kiện lập địa khác nhau ……………………………………..
2.4. Phƣơng pháp nghiên

16

cứu…………………………….……………
2.4.1. Cách tiếp cận của đề tài ……………………………………….. 16
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

17

………………………………..
2.4.2.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất ………………………….. 17
2.4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai rừng ngập mặn ven biển

17

………
2.4.2.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở

18


các dạng lập địa khác nhau …………………………………………..
Chƣơng III. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ……… 19
3.1. Đặc điểm tự nhiên ……………………………………………….. 19
3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình ……………………………

19

3.1.1.1. Vị trí địa lý …………………………………………………... 19
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ……………………………………………. 19
3.1.2. Tình hình khí tƣợng …………………………………………… 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5



3.1.2.6. Chế độ thủy triều …………………………………………….

22

3.1.2.7. Độ mặn nƣớc biển trung bình trong các năm từ 2003 đến

22

2008
3.1.3. Tình hình địa chất ……………………………………………

23


3.1.4. Đặc điểm sinh thái một số loài cây ngập mặn rừng phòng hộ

23

Kim Sơn
3.1.4.1. Đặc điểm sinh học cây Bần chua …………………………..

23

3.1.4.2. Đặc điểm sinh học cây Trang ……………………………...

24

3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu …………

25

3.2.1. Tình hình dân số, đất đai

25

……………………………………….
3.2.2. Cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân, mức độ tăng trƣởng ……

25

3.3. Tình hình cơ sở vật chất, hạ tầng ………………………………

26


3.3.1. Về giao thông ………………………………………………..… 26
3.3.2. Cơ sở phúc lợi xã hội ………………………………...………

27

3.3.3. Các công trình khác …………………………………….……

27

Chƣơng IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

28

………………………...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6




Trang

Trang

4.1. Hiện trạng đất ngập mặn ven biển ……………….…………….

28


Chƣơng V. Kết luận và kiến nghị

4.2. Một số đặc điểm đất ngập mặn …………………...……………

32

…………………..…………………

66

4.2.1. Độ thành thục của đất ………………………………….……… 32

5.1. Kết luận …………………………………………….……………. 66

4.2.1.1. Độ thành thục của đất và phân bố của rừng ……………….… 33

5.1.1. Đặc điểm đất ngập mặn ven biển Kim Sơn

4.2.1.2. Độ thành thục của đất và sinh trƣởng của rừng trồng

35

66

………….…………

………..

5.1.2. Xây dựng bản đồ lập địa ………………….…….……………


67

4.2.2. Một số tính chất lý hóa học của đất …………………………… 38

5.2. Kiến nghị ………………………………………………………

68

4.2.2.1. Thành phẩn cấp hạt ………………………...………………

Chƣơng VI. Tài liệu tham khảo

69

38

4.2.2.2. Một số chỉ tiêu hóa tính đất …………….…………………… 44
4.3. Diễn biến một số chỉ tiêu hóa tính đất dƣới rừng trồng ………..

49

4.3.1. Độ chua của đất ………………………………...……………

50

……………………………….………

4.3.2. Chất hữu cơ ……………………………………….…………… 52
4.3.3. Đạm ………………………………………………………….


53

4.4. Xây dựng bản đồ lập địa và đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất

54

ngập mặn bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn …...……………………
4.4.1. Xây dựng bản đồ lập địa ……………………….……………… 54
4.4.1.1. Các yếu tố phân chia lập địa ………………………………… 54
4.4.1.2. Kết quả xây dựng bản đồ lập địa …………………………..

59

4.4.2. Đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất ………………………….

64

4.4.2.1. Lựa chọn cây trồng ………………………………...………

64

4.4.2.2. Biện pháp kỹ thuật áp dụng

64

…………………..………………
4.4.2.3. Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng

65


………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8




Năm 1943 cả nƣớc có 408.500 ha rừng ngập mặn (100%); đến năm

MỞ ĐẦU
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 32.894.398 ha với chiều dài bờ

2007 diện tích còn lại 209.741 ha (51,34%). Nhƣ vậy, sau hơn 60 năm, rừng

biển 3.260 km; có 606.792 ha đất ngập mặn ven biển, trong đó có 209.741 ha

ngập mặn nƣớc ta đã bị suy giảm gần 1/2 diện tích. Bình quân mỗi năm mất

diện tích rừng ngập mặn ven biển. Diện tích rừng ngập mặn tuy không lớn

khoảng 3.105,6 ha rừng ngập mặn.

nhƣng có vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi


Cả nƣớc nói chung và Ninh Bình nói riêng sự biến động về diện tích đất

trƣờng: Rừng ngập mặn có hệ sinh thái khá phong phú với 37 loài cây ngập

ngập mặn cùng với nguy cơ bị thu hẹp dần về diện tích rừng ngập mặn do

mặn thực thụ và 72 loài cây tham gia (Phan Nguyên Hồng và cộng sự 1993,

nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: sự huỷ diệt của chất độc hóa học trong

1999, 2002), nguồn lợi thuỷ sản có số lƣợng cá khá lớn khoảng 258 loài ( Mai

chiến tranh, chuyển đất rừng ngập mặn sang sản xuất nông nghiệp, việc quai

Đình Yến, 1992). Các loài chim cũng rất giầu có đã hình thành một số sân

đê lấn biển, đô thị hóa; đặc biệt là việc phát triển nuôi tôm, cua xuất khẩu đã

chim lớn nhƣ RAMSAR Xuân Thuỷ với 215 loài (Birdlife International 1994,

làm cho việc quản lý rừng ngập mặn gặp nhiều khó khăn. Việc phá rừng là

2002), Bạc Liêu, Đầm Dơi – mũi Cà Mau là 171 loài trong đó có 53 loài di cƣ

nguyên nhân chính gây ra một số hậu quả nhƣ: làm mất đi nguồn lợi thuỷ sản,

(Đặng Trung Tấn, 2001). Rừng ngập mặn không chỉ là nơi cƣ trú mà còn là

đa dạng sinh học, sự phong phú của hệ sinh thái trong rừng ngập mặn, làm mất


nơi cung cấp nguồn dinh dƣỡng, hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển phong phú

nơi cƣ trú, sinh đẻ của nhiều loài thuỷ sản, chim, thú … làm giảm chức năng

của các quần thể sinh vật cửa sông ven biển; đồng thời còn là nơi “ƣơng ấp”

phòng hộ chắn sóng, phòng hộ đê biển, chống xói lở, lƣu trữ nƣớc ngầm…

những cá thể non của nhiều loài sinh vật biển, nơi duy trì đa dạng sinh học cho

Đứng trƣớc tình hình trên Nhà nƣớc và ngành lâm nghiệp đã có rất

biển (Mohamed và Kao, 1941, Frusker, 1983). (Phan Nguyên Hồng, Rừng

nhiều cố gắng để khôi phục, phát triển rừng ngập mặn và đã đạt đƣợc nhiều

ngập mặn Việt Nam - Nhà xuất bản Nông nghiệp,, Hà Nội 1999).

thành tựu đáng kể trong công tác nghiên cứu gây trồng và phục hồi rừng ở

Đối với kinh tế - xã hội, rừng ngập mặn còn đƣợc khai thác dƣới dạng
du lịch sinh thái nhƣ khu rừng ngập mặn Cần Giờ, Xuân Thủy - Nam Định …
và nó còn cung cấp gỗ, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, chất đốt, thức ăn gia súc,
bảo vệ các công trình đê biển, khu sản xuất nông lâm nghiệp, dân cƣ …

Việt Nam: trồng cây trên lập địa khó, triển khai các mô hình nông lâm thuỷ
sản, suất đầu tƣ trồng rừng ngập mặn luôn đƣợc nâng lên...
Tỉnh Ninh Bình gần đây đã trồng đƣợc một diện tích rừng ngập mặn
khá lớn nhƣng tỷ lệ thành rừng còn thấp do nhiều nguyên nhân: thiên tai, sâu


Về mặt môi trƣờng, hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai trò to lớn trong

bệnh hại, trồng và chăm sóc chƣa đúng thời vụ; trong đó có một nguyên nhân

việc phòng hộ ven biển, chống xói lở bờ biển, hạn chế tác hại của sóng, gió,

quan trọng, đó là do chƣa bố trí loài cây trồng phù hợp với từng dạng lập địa

bão. Rừng ngập mặn là một tác nhân làm cho khí hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt

(Đất nào cây ấy).

độ tối đa và biên độ nhiệt, làm tăng nhanh khả năng lắng đọng đất góp phần

Để nâng cao hiệu quả của việc trồng rừng cũng nhƣ phát triển bền vững
rừng ngập mặn vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình, chúng

mở rộng diện tích.
Rừng ngập mặn có vai trò hết sức to lớn nhƣng diện tích rừng ngập mặn

tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:

ngày càng bị thu hẹp, môi trƣờng rừng bị đe dọa. Mặc dù diện tích rừng ngập

“Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kỹ

mặn trong những năm gần đây đƣợc gia tăng đáng kể; nhƣng tổng diện tích

thuật gây trồng rừng ngập mặn cho vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn,


rừng ngập mặn trên toàn quốc bị suy giảm một cách rõ rệt.

tỉnh Ninh Bình ”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9



10




CHƢƠNG I

rừng ngập mặn trong khu vực này đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chính là do việc khai
thác tài nguyên rừng, đất rừng ngập mặn không hợp lý gây ra các biến đổi tiêu
cực đối với môi trƣờng đất và nƣớc. Các tổ chức này đã khuyến cáo các quốc

1.1. Trên thế giới:
Đến nay rừng ngập mặn xuất hiện trên 75% bờ biển nhiệt đới và á nhiệt

0

0

đới trong khoảng từ 30 vĩ tuyến Nam đến 30 vĩ tuyến Bắc. Rừng ngập mặn
0

0

gia có rừng và đất ngập mặn, cần phải có những biện pháp hữu hiệu để khắc
phục tình trạng này bằng các giải pháp nhƣ: xây dựng các hệ thống chính sách,

có diện tích lớn nhất nằm trong vùng từ 10 vĩ độ Bắc đến 10 vĩ độ Nam

văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất, rừng ngập mặn và nghiên cứu các

(Twilley và cộng sự 1992).

biện pháp kỹ thuật trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng kết hợp với việc xây dựng

Diện tích rừng ngập mặn trên toàn thế giới ƣớc tính khoảng 18 triệu ha,

các mô hình lâm ngƣ kết hợp [1].

phân bố tại 82 nƣớc. Trong đó, ở khu vực Châu Á, rừng ngập mặn có khoảng

Có một số công trình nghiên cứu về lƣợng mƣa, nhiệt độ ảnh hƣởng đến

8,4 triệu ha, chiếm tới 46% tổng diện tích rừng ngập mặn thế giới; riêng 07


sự sinh trƣởng và phát triển của cây ngập mặn. V.J. Chapman (1975), P.B.

nƣớc Đông Nam Á, diện tích rừng ngập mặn chiếm tới 36% tổng diện tích

Tomlinson (1986) cho rằng nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự

rừng ngập mặn thế giới (Mark Spalding và cộng sự, 1997).

sinh trƣởng và phân bố rừng ngập mặn. Cây ngập mặn sinh trƣởng tốt ở môi

Từ lâu các ngành khoa học đã quan tâm nghiên cứu về đất ngập mặn

trƣờng có nhiệt độ ấm, nhiệt độ của tháng lạnh nhất không dƣới 20 oC, biên độ

cũng nhƣ rừng ngập mặn trên nhiều lĩnh vực vì những giá trị to lớn về sinh

nhiệt theo mùa không vƣợt quá 10 oC. P. Saenger và cộng sự (1983) (Trích dẫn

học, sinh thái và kinh tế xã hội của vùng ven biển.

từ Nguyễn Hoàng Trí, 1999) đã giải thích sự có mặt của rừng ngập mặn ở một

+ Nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố:

vùng nào đó tùy thuộc nhiệt độ không khí và nhiệt độ nƣớc. A.N. Rao (1986)

Lĩnh vực đƣợc quan tâm nhiều nhất là phân loại thực vật, thảm thực vật

nhận định rằng trong các nhân tố khí hậu thì lƣợng mƣa là nhân tố quan trọng


và phân bố. Có 2 công trình nổi tiếng là Mangrove vegetation của V.J.

với vai trò cung cấp nguồn nƣớc ngọt cho cây ngập mặn tăng trƣởng và phát

Chapman (1975) và The botany of mangroves của P.B. Tomlinson (1986) đã

triển, rừng ngập mặn sinh trƣởng tốt nhất ở nơi có lƣợng mƣa đầy đủ [26],

nghiên cứu về giải phẫu, phân loại, phân bố, sinh thái một số loài cây ngập

[36], [42], [45].

mặn trên thế giới [36], [45].

Trong các nhân tố sinh thái thì độ mặn là nhân tố quan trọng nhất ảnh

+ Nghiên cứu về các nhân tố sinh thái:

hƣởng đến tăng trƣởng, tỷ lệ sống, phân bố các loài. De Hann (1931) (Trích dẫn

Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát

từ Aksornkoae, 1993) cho rằng rừng ngập mặn tồn tại, phát triển ở nơi có độ

triển rừng ngập mặn có nhiều tác giả đề cập đến. Theo V.J. Chapman (1975)

mặn từ 10-30‰ và các tác giả đã chia thực vật ngập mặn thành hai nhóm; nhóm

có 7 yếu tố sinh thái cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển rừng ngập mặn là:


phát triển ở độ mặn từ 10-30‰ và nhóm phát triển ở độ mặn từ 0-10‰ [34].

Nhiệt độ, thế nền đất bùn, sự bảo vệ, độ mặn, thủy triều, dòng chảy hải lƣu,
biển nông [36].

Yếu tố giới hạn sự phân bố của rừng ngập mặn là sự thiếu vắng muối
trong đất và nƣớc. Mỗi loại cây ngập mặn chịu đựng một độ mặn nhất định.

Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và

Khi độ mặn trong đất tăng và tầng bùn giảm thì cây còi cọc, cành ngắn, lá nhỏ

đất rừng ngập mặn ở vùng châu Á Thái Bình Dƣơng cho rằng: Hệ sinh thái

và dày hơn (A.N. Rao, 1986). Nhiều nghiên cứu cho thấy, cây ngập mặn có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11



12




thể tồn tại đƣợc trong nƣớc ngọt một thời gian nào đó, nhƣng sinh trƣởng của


S. Soemodiharjo và cộng sự (1994) nghiên cứu về tăng trƣởng chiều cao

cây giảm dần, sau vài tháng nếu không đƣợc cung cấp một lƣợng muối thích

và đƣờng kính thân của loài Đƣng đƣợc trồng ở Inđônêxia theo các tuổi 6, 11, 14,

hợp thì cây sinh trƣởng rất kém, lá cây có nhiều chấm đen và vàng do sắc tố bị

18 và cho biết sự tăng trƣởng hàng năm tƣơng ứng là 0,7; 0,5; 0,6; 0,6cm [44].

phân hủy, lá sớm rụng. Hầu hết các cây ngập mặn đều sinh trƣởng tốt ở môi

Ở Phangnga (Thái Lan) (J. Kongsanchai, 1984) nghiên cứu sự tăng

trƣờng nƣớc có độ mặn từ 25-50% độ mặn nƣớc biển. Khi độ mặn càng cao

trƣởng của Đƣớc đôi trồng tại vùng khai thác mỏ thiếc ở các giai đoạn 1, 2, 3,

thì sinh trƣởng của cây càng kém, sinh khối của rễ, thân và lá đều thấp dần, lá

4, 5, 6 năm tuổi và cây đạt chiều cao tƣơng ứng là 0,71; 0,74; 1,23; 1,25; 1,27

sớm rụng (Saenger và cộng sự, 1983) (Trích dẫn từ Nguyễn Hoàng Trí, 1999)

và 1,93 m [41].
+ Nghiên cứu về trồng rừng:

[26], [42].
Khi nghiên cứu sự sinh trƣởng của loài Trang (Kandelia candel


Về lĩnh vực trồng và phục hồi rừng ngập mặn đã có nhiều tổ chức quốc

(L.Druce) liên quan đến độ mặn của môi trƣờng, P. Lin và X.M.Wei (1980)

tế tham gia nhƣ: Chƣơng trình hợp tác Liên hợp quốc (UNDP), chƣơng trình

(Trích dẫn từ A.N. Rao, 1986) đã nhận tháy chúng phát triển tốt ở nơi có nồng

môi trƣờng Liên hiệp quốc (UNEP), tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp của

độ muối từ 7,5 đến 21,2‰ [42].

Liên hiệp quốc (FAO), chƣơng trình nghiên cứu và quản lý hệ sinh thái rừng

Nhiều tác giả cho rằng đất là nhân tố chính giới hạn sự tăng trƣởng và

ngập mặn khu vực châu Á và Thái Bình Dƣơng của UNDP/UNESCO

phân bố cây ngập mặn (Gledhill, 1963; Giglioli và King, 1966; Clark và

(RAS/79/002) đã cung cấp tài chính cho những tổ chức chuyên môn của các

Hannonn, 1967; S. Aksornkoae và cộng sự, 1985) (Trích dẫn Aksornkoae,

nƣớc để nghiên cứu quản lý rừng ngập mặn. Chính phủ của nhiều nƣớc đã ban

1993). Đất rừng ngập mặn là đất phù sa bồi tụ có độ muối cao, thiếu O 2, giàu

hành các chính sách về rừng ngập mặn, khuyến khích trồng lại rừng.


H2S, rừng ngập mặn thấp và cằn cỗi trên các bãi lầy có ít phù sa, nghèo chất

Ở Thái Lan, Đƣớc đôi và Đƣng đƣợc coi là đối tƣợng chính để trồng

dinh dƣỡng. A. Karim và cộng sự cho biết sự phát triển của thực vật ngập mặn

rừng ngập mặn vì cho than tốt, có nhiệt lƣợng cao. Đƣớc đôi đƣợc trồng bằng

liên quan đến số lƣợng phù sa lắng đọng và cây đạt chiều cao cực đại ở nơi có

hai phƣơng pháp: Bằng trụ mầm và bằng cây con trong túi bầu đạt tỷ lệ sống

lớp đất phù sa dày [34].

trên 80% (Aksornkoea, 1996). Còn Đƣng trồng từ trụ mầm có tỷ lệ sống trên

S. Aksornkoae (1993) nghiên cứu đất ngập mặn ở Thái Lan, còn A.
Karim (1983, 1988) nghiên cứu đất ngập mặn ở Sundarbans – Banglades có
độ pH từ 6,5-8; độ mặn của đất từ 3,3-17,3‰ và ông chia đất ra làm 3 loại:

94% (S. Havannond, 1994) [34], [39].
Ở Malayxia, từ năm 1987-1992 đã trồng đƣợc 4.300 ha, loài cây chính
đƣợc trồng ở đây là Đƣớc đôi và Đƣng.

loại có độ mặn thấp dƣới 5‰, loại có độ mặn trung bình từ 5-10‰ và loại có

Inđônêxia trồng 4 loài cây chính đó là Đƣớc đôi (Rhizophora stylosa

độ mặn cao trên 15‰. J.K. Choudhury (1994) nghiên cứu tính chất lý hóa của


Griff), Đƣớc vòi, Đƣng và Vẹt dù (Bruguiera gymnorhizan (L.) Lamk). Vẹt dù

đất rừng ngập mặn ở Sundarbans – Ấn Độ cho thấy đất ở tầng 0-15cm có tỷ lệ

đƣợc trồng bằng cây con có bầu 3-4 tháng tuổi, có 3-4 lá và Đƣớc đôi, Đƣớc

cát từ 15,25-49,25%, độ pH: 7-8, N: 0,02-0,09%, P: 0,1-0,2%, CaO: 0-6%, C:

vòi, Đƣng đƣợc trồng trực tiếp bằng trụ mầm (Soemodihardjo và cộng sự,

0,5-1,0% [34], [37].

1996) [44].

+ Nghiên cứu về sinh trƣởng của cây ngập mặn:

Ấn Độ tập trung gồm 5 loài cây chính: Mấm lƣỡi đồng (Avicennia
offcinalis L.), Mấm biển, Đƣớc đôi, Đƣng, Bần chua (Sonneratia caseolaris)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14





(L.) Engler) cũng bằng hai phƣơng pháp trồng trực tiếp từ trụ mầm và cây con

Theo đánh giá của Hiệp hội nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn

trong các túi bầu (có kích thƣớc 4cm x 10cm). Các loài Đƣớc đôi, Đƣng và

quốc tế (ISME) thì việc trồng, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng và

Mấm biển trồng với mật độ 1,5m x 1,5m (G.A. Untawale, 1996) [47].

kinh doanh rừng ngập mặn mới chỉ đƣợc thực hiện ở một số nƣớc; đây cũng là

Pakistan trồng 4 loài: Mấm biển, Sú, Đƣng, Dà (Ceriop tagal (Perr) C.B.
Robinson) bằng 2 phƣơng pháp: Cây có bầu và trồng trực tiếp.

một trong những nguyên nhân gây cản trở công tác bảo vệ và khôi phục các hệ
sinh thải rừng ngập mặn trên thế giới.

Ở Bănglađét ngƣời ta trồng các loài Vẹt đen (Bruguiera sexangula

Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và

(Lour.) Poir). Bần và Mấm lƣỡi đồng bằng cây con trong túi bầu và trồng trực

đất rừng ngập mặn ở vùng Châu Á Thái Bình Dƣơng cho rằng: Hệ sinh thái

tiếp (N.A. Siddiqi 1996). Ở Colombia trồng một loài Đƣớc đỏ bằng phƣơng


rừng ngập mặn trong khu vực này đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi

pháp gieo ƣơm 25 trụ mầm/m2, sau đó chọn các cây con có chiều cao từ 0,25m

nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chính là do việc khai

2

đến 0,5m (đo từ mặt đất đến ngọn) rồi đem trồng với mật độ 9 cây/m (C.

thác tài nguyên rừng và đất rừng ngập mặn không hợp lý gây ra các biến đổi

Bohorquerz, 1996) [35], [43].

tiêu cực đối với môi trƣờng đất và nƣớc. Các tổ chức này đã khuyến cáo các

Cho đến nay những nghiên cứu ở nhiều nƣớc đã xác định đƣợc phân bố,

quốc gia có rừng và đất rừng ngập mặn, cần phải có biện pháp hữu hiệu để

đặc điểm sinh thái các loại thực vật rừng ngập mặn, đa dạng của hệ sinh thái

khắc phục tình trạng này bằng các giải pháp nhƣ: Xây dựng các hệ thống

rừng ngập mặn. Số liệu nghiên cứu cho thấy rừng ngập mặn phân bố chủ yếu

chính sách, văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất, rừng ngập mặn; nghiên

ở vùng cửa sông, ven biển, vùng nƣớc lợ, nƣớc mặn và ảnh hƣởng bởi thuỷ


cứu các biện pháp kỹ thuật trồng, khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ kết hợp

triều. Đến nay, hệ thực vật rừng ngập mặn đã phát triển 100 loài, trong đó có

xây dựng các mô hình lâm ngƣ kết hợp [1].

những loài phân bố rất hạn chế nhƣng nhiều loài phân bố ở nhiều vùng sinh

1.2. Trong nƣớc

thái (Tomlinson, 1986; Mark Spalding và cộng sự 1997; Rao 1987; Mepham

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên trên phần đất liền là 32.894.398 ha,

1985; Duke 1992). Châu Á là nơi có sự đa dạng nhất về số loài cây ngập mặn,

với bờ biển dài 3.260 km, hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo nên sự phong phú

với khoảng 70 loài, tiếp đến là châu Phi khoảng 30 loài; châu Mỹ và vùng

và đa dạng về hệ sinh thái rừng ngập mặn. Vùng rừng ngập mặn đƣợc phân

Caribean khoảng 11 loài. Các loài cây ngập mặn phổ biến ở hầu khắp các

chia thành 4 khu vực lớn gồm:

vùng sinh thái là các loài thuộc chi Đƣớc (Rhizophora), Vẹt (Bruguiera) và

- Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn.


Trang (Kandelia).

- Khu Vực II: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ từ mũi Đồ Sơn đến mũi

Fran cois Blasco (1983), khi nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến
phân bố và sinh trƣởng của các loài cây ngập mặn, cho rằng: ở vùng xích đạo
0

hoặc gần xích đạo, nơi có nhiệt độ không khí trung bình năm 26 – 27 C, trong
0

Lạch Trƣờng.
- Khu vực III: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch Trƣờng đến mũi
Vũng Tàu.

một năm không có tháng nào nhiệt độ của nƣớc biển ven bờ < 20 C, là những

- Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải - Hà Tiên.

điều kiện thuận lợi cho sinh trƣởng của rừng ngập mặn. Nếu trong năm có nhiều

Và trong mỗi vùng chia ra các tiểu vùng (Phan Nguyên Hồng, Rừng

0

tháng nhiệt độ của nƣớc biển < 16 C thì sẽ không xuất hiện rừng ngập mặn.

ngập mặn Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 1999) [11].
+ Nghiên cứu về phân loại, phân bố:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16




Công trình nghiên cứu có hệ thống về rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt
Nam là luận văn tiến sỹ của Vũ Văn Cƣơng (1964) về các quần xã thực vật ở

Biểu đồ 1.1. Diễn biến diện tích rừng ngập mặn Việt Nam qua các năm
từ 1943 đến 2007.

rừng Sát thuộc vùng Sài Gòn – Vũng Tàu. Tác giả đã chia thực vật ở đây

2007

bố ven sông Soài Rạp, Đông Tranh và một số cửa sông nhỏ; Cóc trắng gặp rải

1999

rác ở những nơi đất cao, Vẹt đen gặp ở vùng nƣớc lợ.
Lê Công Khanh (1986) mô tả các đặc điểm sinh học để phân biệt các

chi, các họ cây có trong rừng ngập mặn. Tác giả đã xếp 57 loài cây ngập mặn
vào 4 nhóm dựa vào tính chất ngập nƣớc và độ mặn của nƣớc: Nhóm mọc trên

N¨m

thành 2 nhóm: nhóm thực vật nƣớc mặn và nhóm thực vật nƣớc lợ. Đƣng phân

209.741
156.608

1982

252.000

1962

290.000

1943

408.500

đất bồi ngập nƣớc mặn (độ mặn của nƣớc từ 15-32‰) có 25 loài, trong đó có

100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 400.000 450.000

Đƣng, Cóc trắng; nhóm sống trên đất bồi thƣờng ngập nƣớc lợ (độ mặn 0,5-

DiÖn tÝch (ha)


15‰) có 9 loài, trong đó có Vẹt đen và nhóm sống trên đất bồi ít ngập nƣớc lợ
có 12 loài [12].

Nhƣ vậy, trong vòng 64 năm qua (tính từ năm 1943 đến năm 2007),

Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiền (1987) đã đề cập đến 7 kiểu

diện tích rừng ngập mặn Việt Nam đã giảm mất 198.759 ha, chiếm khoảng

thảm thực vật ngập mặn ở Việt Nam: Rừng Mấm hoặc Bần đơn thuần, rừng

48,67% so với tổng diện tích rừng ngập mặn năm 1943. Điều này cho thấy tốc

Đƣớc đơn thuần, rừng Dừa nƣớc, rừng hỗn hợp vùng triều trung bình, rừng

độ mất rừng ngập mặn ở Việt Nam là rất cao, khoảng 3.105,6 ha/năm.

Vẹt – Giá vùng đất cao, Rừng Chà là - Ráng đại và trảng thoái hóa [18].
Nguyễn Hoàng Trí (1999), Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999) cho
rằng Đƣng không có ở miền Bắc Việt Nam, chỉ có ở ven biển miền Trung và
Nam Bộ. Quần xã Đƣng tiên phong ở phía Tây bán đảo Cam Ranh, gặp ở phía
trong quần xã Mấm trắng, Bần trắng trên đất ngập triều trung bình. Cóc trắng

Ở Việt Nam khoảng 73% tổng diện tích đất ngập mặn ven biển tập
trung ở miền Nam Việt Nam (từ đèo Hải Vân vào tới mũi Cà Mau) với diện
tích rừng ngập mặn chiếm khoảng 70% diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam.
+ Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hƣởng đến phân bố, sinh trƣởng
rừng ngập mặn:

gặp cả ở ba miền, trên vùng đất cao ngập triều không thƣờng xuyên, nền đất


Trong luận án tiến sỹ khoa học “Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn

tƣơng đối chặt. Vẹt đen không có ở miền Bắc, gặp ở vùng nƣớc lợ ở miền

Việt Nam” của Phan Nguyên Hồng (1991) đã đề cập đến vấn đề phân bố, sinh

Nam. Trang phân bố từ Bắc vào Nam, chịu đƣợc biên độ nhiệt khá khắc

thái, sinh lý sinh khối … rừng ngập mặn Việt Nam [10].

nghiệt, hiện đƣợc trồng nhiều ở miền Bắc [11], [25].

- Số loài cây ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam ít hơn và có kích thƣớc

Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phƣơng

cây bé hơn ở miền Nam vì có nhiệt độ thấp trong mùa đông.

(2005) nghiên cứu tổng quan rừng ngập mặn ở Việt Nam đã xây dựng nên bản

- Vùng ít mƣa, số lƣợng loài và kích thƣớc cây giảm.

đồ phân bố rừng ngập mặn Việt Nam. Diễn biến diện tích rừng ngập mặn Việt

- Khi điều kiện khí hậu và đất không có sự khác biệt nhau lớn thì vùng

Nam đƣợc thể hiện ở biểu đồ 1.1 dƣới đây [23].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17

có chế độ bán nhật triều cây sinh trƣởng tốt hơn vùng có chế độ nhật triều.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18




- Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sự

Hoàng Công Đăng (1995) theo dõi sự tăng trƣởng của các loài Đƣớc

sinh trƣởng, tỷ lệ sống của các loài và phân bố rừng ngập mặn. Loại rừng này

vòi, Vẹt dù, Trang, Mấm biển và Sú ở giai đoạn vƣờn ƣơm nhận thấy ở Vẹt dù

phát triển tốt ở nơi có nồng độ muối trong nƣớc từ 10-25‰.

có sự tăng trƣởng kém nhất; còn những loài trồng bằng quả thì Mấm biển tăng

- Trong các nhân tố sinh thái thì khí hậu, thủy triều, độ mặn và đất đóng

trƣởng tốt hơn Sú [5].


vai trò quyết định sự sinh trƣởng và phân bố của thảm thực vật rừng ngập

Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ mặn khác nhau, điều kiện chiếu sáng,

mặn. Các nhân tố khác góp phần tích cực trong việc phát triển hay hạn chế của

phân bón đến sự nảy mầm và sinh trƣởng của Bần chua ở giai đoạn vƣờn ƣơm

kiểu thảm thực vật này.

thì khi che bóng Bần chua tăng trƣởng kém hơn không che bóng và cây tăng

Theo Thái Văn Trừng (1998) có 3 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh
rừng ngập mặn: Thứ nhất là tính chất lý hóa của đất, thứ hai là cƣờng độ và
thời gian ngập của thủy triều, thứ ba là độ mặn của nƣớc [27].

trƣởng tốt hơn ở độ mặn từ 5-10‰ (Hoàng Công Đăng, 1995; Lê Xuân Tuấn,
1995) [5], [28].
Mai Sỹ Tuấn (1995) đã nghiên cứu phản ứng sinh lý, sinh thái của Mấm

Nguyễn Mỹ Hằng và Phan Nguyên Hồng (1995) đã tìm hiểu về ảnh

biển con trồng thí nghiệm ở các độ mặn khác nhau trong nhà kính cho thấy

hƣởng nhiệt độ thấp đến sự sinh trƣởng của Trang, Đâng, Đƣớc đôi, Đƣng

trong điều kiện thí nghiệm ở độ mặn nƣớc biển 25‰ thì Mấm biển có sinh

ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả thí nghiệm cho thấy Đƣng và Đƣớc đôi


trƣởng về đƣờng kính và chiều cao tốt nhất. Sự tăng trƣởng về đƣờng kính và

sinh trƣởng bình thƣờng vào mùa hè và mùa thu, nhƣng đến mùa đông (t

chiều cao giảm dần khi độ mặn nƣớc biển tăng lên. Cây mọc ở môi trƣờng

o

<11 C) thì loài này chết đi; trong khi đó Trang và Đâng vẫn vƣợt qua mùa

không có muối thì tỷ lệ sinh trƣởng thấp nhất. Quá trình quang hợp tỷ lệ

đông giá rét [8].

nghịch với độ mặn của môi trƣờng: Độ mặn càng cao thì quang hợp càng giảm

Thí nghiệm về quang hợp trên Đƣớc đôi ở Cần Giờ thành phố Hồ Chí
Minh, Phan Nguyên Hồng và cộng sự cho thấy khi nhiệt độ không khí lên đến
o

42 C thì quá trình quang hợp bị đình trệ.

nhƣng cây ngập mặn vẫn duy trì năng suất quang hợp dƣơng ở các độ mặn thí
nghiệm kể cả ở 150% độ mặn nƣớc biển [46].
+ Nghiên cứu về sinh khối, năng suất lƣợng rơi:

Nguyễn Đức Tuấn (1994) nghiên cứu về tăng trƣởng và sinh khối của

Công trình nghiên cứu đầu tiên về sinh trƣởng và sinh khối rừng ngập mặn


Đăng, Đƣớc, Trang, Vẹt dù lúc 1, 2, 3, 4 năm tuổi cho thấy trên thể nền bùn

ở Việt Nam đó là luận án phó tiến sỹ của Nguyễn Hoàng Trí (1986). Tác giả

sét mềm và cát thô thì cây sinh trƣởng tốt hơn thể nền bùn pha nhiều cát thô,

nghiên cứu về sinh khối và năng suất quần xã rừng Đƣớc đôi: rừng già, rừng tái

đất cao cứng [29].

sinh tự nhiên, và rừng trồng 7 năm tuổi ở Cà Mau. Tác giả đã cho biết sinh khối

Kogo. M. (1995) theo dõi sự sinh trƣởng của Trang trồng ở xã Thụy
Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đã nhận xét số đốt cây Trang có quan hệ
chặt chẽ với tuổi của cây [16].

tổng số của 3 loại rừng tƣơng ứng là 119.335kg khô/ha, 34.853kg khô/ha;
21.225kg khô.ha; 3.817kg/ha; 3.378kg/ha [25].
Nguyễn Hoàng Trí (1986) là ngƣời đầu tiên nghiên cứu về năng suất

Khi nghiên cứu về tăng trƣởng của Trang ở các năm tuổi khác nhau

lƣợng rơi của rừng Đƣớc đôi tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Tác giả xác

trồng ở Thái Bình, Lê Thị Vu Lan (1998) cho thấy vào các tháng 12, 1, 2 có

định năng suất lƣợng rơi của rừng Đƣớc đôi là khá cao 2,673g/m2/ha, trong đó

thời tiết khắc nghiệt (lạnh, không mƣa) cây vẫn tăng trƣởng nhƣng rất chậm,


lƣợng rơi của lá chiếm tỷ lệ cao nhất (79,71%) và lƣợng rơi vào mùa khô cao

còn tháng 9, 10, 11 mƣa nhiều, nhiệt độ ấm cây sinh trƣởng tốt hơn [14].

hơn mùa mƣa [25].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19



20




Khi nghiên cứu rừng Đƣớc trồng ở Cà Mau, Bạc Liêu - Đặng Trung Tấn và
cộng sự (2000) cho thấy tổng sinh khối của rừng này từ 41.895,8 - 252.091,2 tấn/ha..
Trong luận án thạc sỹ, Lê Hƣơng Giang (1999) đã nhận xét năng suất
2

Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã tiến hành xây dựng bản đồ
đất ở đồng bằng sông Cửu Long với tỷ lệ: 1/250.000 và đã phân chia đất ngập
mặn thành 3 đơn vị chính là:

lƣợng rơi của rừng Trang trồng 9 năm tuổi ở Thái Bình là 48,76g/m /tháng,


+ Đất ngập mặn phần lớn dƣới rừng ngập mặn (Gleyic-Salic-Fluvisols);

trong đó lƣợng rơi của lá chiếm chủ yếu (94,16%) [7].

+ Đất phèn tiềm tàng nông dƣới rừng ngập mặn (Salic-Proto-Thionic-

+ Nghiên cứu về đất rừng ngập mặn:

Fluvisols, Sulfidic material 0-50cm);

Lê Văn Tự (1994) đã thiết lập bản đồ thổ nhƣỡng hai huyện Nhà Bè và
Cần Giờ. Tác giả căn cứ vào tình trạng ngập mặn (thƣờng xuyên hay theo con

+ Đất phèn tiềm tàng sâu dƣới rừng ngập mặn (Salic-Proto-ThionicFluvisols, Sulfidic material > 50cm).

nƣớc) và tầng sinh phèn nông (0 - 50cm) hay sâu (trên 50cm) đã chia nhóm đất

Năm 2003, Ngô Đình Quế đã phân chia lập địa cho vùng ngập mặn ven

mặn chủ yếu ở Cần Giờ thành 7 loại, trong đó loại đất ngập mặn phèn tiềm tàng,

biển Việt Nam và phân chia lập địa ứng dụng cho vùng ngập mặn ven biển

tầng sinh phèn nông nhiều bã hữu cơ ngập mặn thƣờng xuyên chiếm 27.280ha.

đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở kết quả khảo sát nghiên cứu, phân tích

Nguyễn Ngọc Bình (1996) đã nghiên cứu các loại đất ở rừng ngập mặn

kế thừa các thành quả về đất rừng ngập mặn với các thảm thực vật và diễn


Cà Mau, đất ngập mặn mùn rất loãng không có cây ngập mặn, đất ngập mặn

biến của chúng phân chia các cấp phân vị đối với đất vùng ven biển ngập mặn

mùn loãng có Mấm trắng tiên phong cố định bãi bồi, đất ngập mặn dạng sét,

ở Việt Nam theo hệ thống Miền – Vùng – Tiểu vùng.

đất ngập mặn phèn tiềm tàng sét mềm có đƣớc, đất ngập mặn phèn tiềm tàng
cứng có Đƣớc, Đà, Cóc trắng [2].

Có thể nhận thấy vai trò, giá trị của rừng ngập mặn là rất to lớn đối với
phát triển kinh tế xã hội và phòng hộ ven biển của quốc gia. Trong những năm

Đối với đất ngập mặn, Ngô Đình Quế (2003) và các cộng sự cho rằng:

qua, rừng ngập mặn bị suy giảm nghiêm trọng và hiện đang đứng trƣớc những

Chất hữu cơ là một trong những nhân tố quyết định đến sinh trƣởng của rừng

áp lực lớn về phát triển kinh tế - gia tăng dân số. Trƣớc những biến động bất

ngập mặn, nếu hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất ngập mặn thấp hơn 1% thì

thƣờng của thời tiết do biến đổi khí hậu toàn cầu, vai trò phòng hộ ven biển

sinh trƣởng xấu, nhƣng nếu quá cao, lớn hơn 15% thì cũng kìm hãm sinh

của rừng ngập mặn ngày càng đƣợc thừa nhận và việc phục hồi rừng ngập


trƣởng của 5 cây và cũng có thể làm cây trồng bị chết do môi trƣờng đất bị ô

mặn đang là một trong những nhiệm vụ cấp bách của Quốc gia.

nhiễm [20].

Với rừng ngập mặn việc nghiên cứu về đất và đánh giá về đất chƣa mang

Đến năm 2001, Ngô Đình Quế, Ngô An đã có thêm nghiên cứu đề xuất

tính hệ thống, các văn bản kỹ thuật về phục hồi rừng còn rất ít và đƣợc xây

các tiêu chuẩn phân chia lập địa cho vùng ngập mặn ven biển với tỷ lệ bản đồ

dựng dựa trên kinh nghiệm của địa phƣơng. Do vậy, các cơ sở khoa học cho

1/10.000 – 1/25.000 phục vụ cho công tác trồng rừng và kinh doanh rừng [19].

công tác gây trồng rừng ngập mặn còn rất hạn chế và là nguyên nhân dẫn đến

Theo kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học về đất ngập mặn ở
Việt Nam thì nƣớc ta gồm có các loại đất ngập mặn chính là:

sự thất bại trong công tác gây trồng rừng ngập mặn.
Vấn đề nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp thiết thực vào việc đƣa ra

+ Đất ngập mặn không có phèn tiềm tàng;

các cơ sở khoa học để xây dựng các giải pháp kỹ thuật phù hợp nhằm phát


+ Đất ngập mặn phèn tiềm tàng;

triển rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình ngày một

+ Đất ngập mặn than bùn phèn tiềm tàng.

hiệu quả và bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22




- Đặc điểm thuỷ văn (chế độ thuỷ triều, sóng biển).

CHƢƠNG II
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU,
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Đặc điểm đất ven bờ: nhiệt độ, độ mặn, lƣợng bùn cát, pH và các chất
dinh dƣỡng trong nƣớc.

2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng (đƣờng kính Doo, tán và chiều

2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đất rừng ngập mặn ven biển (chủ yếu là
Trang và Bần chua).
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Vùng đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn –

cao) của cây Trang ở các độ tuổi trên các dạng lập địa khác nhau.
2.3.4. Xác định tiêu chí và bản đồ lập địa vùng ven biển huyện Kim Sơn
- Xác định tiêu chí phân chia lập địa vùng đất ngập mặn.
- Điều tra xây dựng bản đồ lập địa vùng đất ngập mặn.

tỉnh Ninh Bình.

2.3.5. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở các

2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

điều kiện lập địa khác nhau:

2.2.1. Mục tiêu chung:
Bảo vệ, phát triển rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn với quy mô

- Giải pháp về cơ cấu cây trồng và tiêu chuẩn cây giống.

và chất lƣợng đảm bảo phòng chống thiên tai cho hệ thống đê điều, cơ sở hạ

- Giải pháp về kỹ thuật gây trồng.

tầng kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trƣờng, góp phần ổn định phát triển bền vững


- Phƣơng thức trồng.

kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng vùng ven biển.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

2.2.2. Mục tiêu cụ thể:

2.4.1. Phƣơng pháp chung:

- Xác định đƣợc đặc điểm đất đai dƣới rừng ngập mặn ven biển huyện

- Kế thừa và vận dụng kết quả nghiên cữu đã có.
- Tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực (lâm nghiệp, thủy sản, nông nghiệp).

Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình.
- Xác định đƣợc tiêu chí phân chia lập địa và xây dựng bản đồ phân chia
lập địa cho rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình.
- Xác định đƣợc cơ cấu cây trồng, các giải pháp kỹ thuật bảo vệ và phát

- Các bƣớc tiến hành của đề tài đƣợc thể hiện theo sơ đồ sau:
1
Mục tiêu, nội dung nghiên cứu của đề tài

triển rừng ngập mặn ven biển ở các điều kiện lập địa khác nhau.
2.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài:

2
Thu thập tài liệu, số liệu


Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, nội dung nghiên cứu của đề tài
bao gồm:
2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất rừng ngập mặn.
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai dƣới rừng ngập mặn ven biển.
- Đặc điểm đất đai (loại đất, mô tả hình thái phẫu diện đất, các tính chất
lý hóa học của đất).

3
Thu thập, tổng hợp các
tài liệu có liên quan

4
Điều tra khảo sát
thu thập số liệu
5
Nội nghiệp

- Đặc điểm địa hình.
- Đặc điểm khí hậu (lƣợng mƣa, chế độ nhiệt).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23



6
Xây dựng bản đồ lập địa và đề xuất hƣớng sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


đất
24


2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:

+ PH: Dùng máy đo PH metter.

2.4.2.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất: Bằng phƣơng pháp kế thừa

+ Độ mặn (S‰): Kế thừa số liệu của Trung tâm Khí tƣợng Thuỷ văn tỉnh

số liệu Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Phòng kinh tế biển huyện Kim Sơn và Sở Nông
nghiệp & PTNT Ninh Bình.

Ninh Bình.
Phân tích các chỉ tiêu lý hóa tính của đất: Các mẫu đất đƣợc phân tích tại

2.4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm đất đai rừng ngập mặn ven biển:

phòng thí nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trƣờng rừng –

- Lập ô tiêu chuẩn điển hình theo các tuổi rừng trồng khác nhau. Diện

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

2

tích mỗi ô tiêu chuẩn 100 m . Đo đếm toàn bộ Doo, Dt, Hvn, Hdc của cây


+ Sử dụng các phần mềm để tính hàm tƣơng quan và excel.

Trang, trong ô tiêu chuẩn và đào 1 phẫu diện, mô tả xác định loại đất, độ sâu

+ Đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng: Doo, Dt, Hvn, Hdc bằng thƣớc kẹp

tầng đất, độ thành thục.

kính và thƣớc dây.

+ Độ thành thục của đất đƣợc xác định ngoài thực địa theo quy phạm kỹ
thuật trồng nuôi dƣỡng và bảo vệ rừng Đƣớc (QPN7-84) ban hành kèm theo
quyết định số: 975-QĐ ngày 29/10/1984 nhƣ sau:

thông tin địa lý (GIS).
2.4.2.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật về gây trồng rừng ngập mặn ở các

1. Bùn loãng: khi đi trên bùn, độ ngập sâu của chân từ 30 – 40 cm.
2. Bùn chặt: khi đi trên bùn, độ ngập sâu của chân từ 20 – 30 cm.
3. Sét mềm: khi đi chân bị lún sâu vào đất từ 10 – 20 cm.
4. Sét chặt:

- Xây dựng bản đồ lập địa bằng phần mềm chuyên dùng 6.0 của hệ thống

điều kiện lập địa khác nhau:
Căn cứ vào đặc tính sinh vật học, sinh thái học của các loài cây rừng
ngập mặn và các dạng lập địa để đƣa ra các giải pháp cụ thể.

khi đi chân bị lún sâu vào đất từ < 10 cm.


+ Lấy mẫu phân tích đất: Dùng khoan bậc thang của Mỹ, lấy đất các độ
sâu 0 – 10 cm; 20 – 40 cm và 40 – 60 cm.
Các chỉ tiêu đất đƣợc phân tích đánh giá:
+ Thành phần cấp hạt: Dùng phƣơng pháp hút 3 cấp của Mỹ.
+ Cation kiềm trao đổi (Ca2+, Mg2+), 1đl/100g đất dùng phƣơng pháp
NaCl với phức chất Trilon B.
+ Mùn (CHC) tổng số: Dùng phƣơng pháp Chiurin.
+ Đạm tổng số: Dùng phƣơng pháp Kjendhal.
+ P2O5 %: Dùng phƣơng pháp Oniami.
+ K2O %: Dùng phƣơng pháp Matslova.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

26




Biểu 3.1. Lƣợng bốc hơi hàng tháng bình quân từ năm 2003 đến năm 2008:

CHƢƠNG III
ĐẶC ĐIỂM, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Tháng


1

2

3

4

5

Zm

58,9

40

43,9

51,8

83

3.1. Đặc điểm tự nhiên:

6

7

8


100,7 106,4 77,9

Năm

9

10

11

12

70,5

81,2

82,2

75,1 871,6

(Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Ninh Bình)

3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình:
3.1.1.1. Vị trí địa lý:

3.1.2.2. Gió - bão:

Khu vực rừng nghiên cứu cách trung tâm thị xã Ninh Bình 60km về

* Gió:


phía Đông Nam, rừng thuộc các xã: Kim Hải, Kim Trung, Kim Đông.
- Phía Đông giáp sông Đáy.

- Hƣớng gió thịnh hành từ tháng 3 đến tháng 7 chủ yếu Đông Nam đến
Tây Nam. Từ tháng 8 đến tháng 10 hƣớng chính là Tây và Tây Bắc, từ tháng
11 đến tháng 2 năm sau gió hƣớng Bắc và Đông Bắc.

- Phía Bắc giáp đê Bình Minh III.

- Tốc độ gió trong khu vực khoảng 1,8 m/s, gíó mạnh nhất thƣờng là do
bão gây ra đạt tới Vmax = 40 m/s.
Biểu 3.2. Tốc độ gió và hƣớng gió:

- Phía Đông Nam giáp biển Đông.
- Phía Tây giáp sông Càn.
Tọa độ địa lý:
106,10 - 106,70 kinh độ Đông.
19,360 - 19,00 vĩ độ Bắc.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo:
Khu rừng nghiên cứu đất tƣơng đối bằng phẳng cao trình mặt đất trong

Tháng

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

TB m/s

2,2

2,0

1,7

1,9


2,0

1,9

2,1

1,6

2,0

2,2

2,1

2,1

2,0

Vmax m/s

14

16

16

20

32


34

40

40

45

40

18

18

45

Hƣớng

B

B

ĐB

B

TN

T


Đ

ĐB

B

TTB TB

TB

đồng thay đổi từ (+0,50) đến (+0,90).
- Địa hình phía trong đồng khu vực giáp sông Càn có cao độ bình quân

* Bão:

là (+0,90).
- Khu vực giáp tuyến đê có cao độ trung bình từ (+0,50) đến (+0,80),

Bão ảnh hƣởng đến Việt Nam nói chung và đến Ninh Bình nói riêng
đƣợc hình thành từ biển Đông và Tây Thái Bình Dƣơng. Mùa mƣa bão thƣờng

cao độ bình quân của toàn khu rừng là (+0,70).
- Địa mạo: Có độ dốc thoải dần từ phía đất liền ra biển và từ phía cửa

bắt đầu từ tháng 5 và tháng 6, kết thúc vào tháng 10 và tháng 11 trong năm.
Bình quân mỗi năm có từ 2 đến 3 trận bão có nguy cơ đổ bộ vào Ninh Bình

Đáy xuống phía cửa Càn.

mà Kim Sơn là vùng chịu ảnh hƣởng trực tiếp.


3.1.2. Tình hình khí tượng:
3.1.2.1. Lƣợng bốc hơi:
Lƣợng bốc hơi trung bình nhiều năm trong khu vực khoảng 870 mm.
Mùa nóng bốc hơi nhiều hơn mùa lạnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

(Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Ninh Bình)

3.1.2.3. Nhiệt độ:
Do vị trí khu vực giáp biển phía Tây có dãy núi Tam Điệp, các hƣớng
gió xâm nhập vào dễ dàng làm cho nhiệt độ ở đây đồng nhất. Nhiệt độ trung
bình nhiều năm đạt 230C.

27



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

28




Biểu 3.3. Nhiệt độ các tháng trong năm

+ Lƣợng mƣa trung bình:


Tháng
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Bình
quân
năm

Đặc

trƣng
TB

16,9 17,2 19,7 23,3 27,3 28,6 29,2 28,5 27,3 24,7 21,5 17,8 23,50

Max

32,4 33,3 36,6 37,5 39,2 39,0 39,3 37,9 35,4 33,3 31,4 30,0 35,44

Min

5,7

6,3

10,1 13,0 17,7 19,1 21,6 21,9 16,8 14,8 10,6

1.920 mm

+ Số ngày mƣa trong năm từ 125 – 135 ngày, lƣợng mƣa này phân bổ
không đều theo tháng.
- Lƣợng mƣa tháng:
Biểu 3.5. Lƣợng mƣa các tháng trong năm

5,8 13,60
Tháng

1

2


TB

27,7

Độ ẩm trung bình năm khoảng 85%, trong các tháng đều đạt trên 80%.

Max

86,0 105,7

Độ ẩm giữa tháng thấp nhất và tháng cao nhất chênh lệch từ 5% đến 10%, thời

Min

3

4

5

6

7

8

9

10


11

12

(Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Ninh Bình)
3.1.2.4. Độ ẩm:

0,8

kỳ ẩm nhất là tháng 3 và khô nhất là tháng 7.

87,3 155,0 255,5 230,8 318,2 407,3 265,3

63,3 27,7

140 210,0 316,3 532,3 504,7 901,5 983,5 724,5 246,5 93,1

6,2 23,3

26,2

57,0

65,9

35,3 109,0

90,7


4,8

0,4

3.1.2.6. Chế độ thủy triều:

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 Năm


TB(%) 85

88

91

89

84

83

81

85

85

83

82

83

85

(Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Ninh Bình)

Khu vực nghiên cứu là khu vực chịu ảnh hƣởng trực tiếp của thủy triều,
biên độ thủy triều lớn, căn cứ vào tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm thủy

văn Nhƣ Tân ta có:
Biểu 3.6. Chế độ thủy triều

3.1.2.5. Mƣa:
1

2

40

50

cho hơi nƣớc từ biển Đông ngƣng tụ nên lƣợng mƣa hàng năm tƣơng đối lớn.

Hmax (cm)

289

273

198

191

Lƣợng mƣa phân phối không đều giữa các tháng trong năm. Trong 6 tháng

Htb (cm)

76


72

50

48

Do địa hình ở giáp biển, có dãy núi Tam Điệp ở phía Tây chắn gió làm

P (%)

(Nguồn: Chi cục Thuỷ lợi Ninh Bình)

mùa mƣa (từ tháng 5 đến tháng 10) lƣợng mƣa chiếm từ 75% đến 85% lƣợng
mƣa cả năm. Mƣa lớn nhất xảy ra trong năm thƣờng do ảnh hƣởng của bão và
áp thấp. Theo tài liệu của những năm gần đây thì 70% lƣợng mƣa lớn nhất
trong năm do bão gây ra và thƣờng tập trung vào tháng 8-9-10. Những năm có
mƣa bão lớn đổ bộ vào vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ thì Ninh
Bình đều chịu ảnh hƣởng có mƣa lớn gây lũ lụt chƣa kể đến những cơn bão đổ
bộ trực tiếp vào. Cụ thể nhƣ sau:
- Lƣợng mƣa năm:
+ Lƣợng mƣa lớn nhất:

3.024 mm (1994).

+ Lƣợng mƣa nhỏ nhất:

1.100 mm (1957).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


29

0

(Nguồn: Trung tâm Khí tƣợng Thuỷ văn tỉnh Ninh Bình)

Biểu 3.4. Độ ẩm không khí
Tháng

32,0 50,2



Tốc độ truyền sóng triều khi triều lên trung bình khoảng 10km/giờ và
khi thủy triều xuống đạt hơn 10km/giờ.
3.1.2.7. Độ mặn nƣớc biển trung bình trong các năm từ 2003 đến 2008
Biểu 3.7. Độ mặn nƣớc biển
Tháng

1

2

3

4

5

11


12

Độ mặn trung bình (%o)

21,8

19

14,4

11

9

7,8

20,12

(Nguồn: Chi cục Thuỷ lợi tỉnh Ninh Bình)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

30




- Độ mặn nƣớc biển có sự tăng lên và giảm xuống theo quy luật; độ mặn
tăng dần từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 1 năm sau và giảm dần từ tháng 2
đến tháng 5; độ mặn từ tháng 6 đến tháng 10 của năm rất thấp (< 6‰) , trong

thời gian này lƣợng nƣớc ngọt từ các con sông đổ ra biển rất lớn làm cho độ
mặn nƣớc biển nhạt đi.
Thông qua số liệu đo độ mặn của 5 năm gần đây ta có thể lựa chọn thời

lại ở gốc, mầu lục ở ngoài, mầu tím hồng ở mặt trong thuộc loại đài đồng
trƣởng, nhị nhiều, đầu nhụy hơi tròn, vòi nhụy dài.
Quả mọng, hình cầu dẹt, đƣờng kính 4- 5 cm, vỏ nhẵn, đài đồng trƣởng,
chia thuỳ trải dài trên gốc quả. Quả có hình tròn ở phần đầu, vỏ quả dày, chứa
nhiều hạt.
Gỗ thƣờng dùng làm bột giấy, củi, hoa nuôi ong, quả dùng nấu canh

vụ trồng rừng phù hợp cho từng loài cây trồng.
3.1.3. Tình hình địa chất:

chua, rễ hô hấp là nguyên liệu làm mũ, hệ rễ phát triển bám chắc vào bùn. Vì

Khu vực nghiên cứu thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ là vùng trầm tích

vậy, cây đƣợc trồng ở những bãi bồi mới hình thành để ổn định đất, chắn sóng,

hiện đại, trầm tích Haloxen dày 20 đến 25m; xuống sâu phía dƣới lớp trầm
tích có thể gặp các đá biến chất Protezozoi hoặc các Triasanizin thuộc hệ
Đồng Giao. Cấu trúc trầm tích của khu vực này mới hình thành, thời gian nén
chặt mới bắt đầu, còn để lại một số di tích hữu cơ, thực vật đã bị mục nát. Vì
vậy, đất có độ rỗng lớn và xốp, kết cấu của đất kém chặt, cƣờng độ kháng cắt
nhỏ, độ lún lớn và bão hòa nƣớc.
3.1.4. Đặc điểm sinh thái một số loài cây ngập mặn rừng phòng hộ Kim Sơn
Đất rừng phòng hộ Kim Sơn từ trƣớc đến nay có sự xuất hiện của 3 loài
cây: Sậy, Trang và cây Bần chua; trong đó cây Bần chua và Trang chiếm đa


bảo vệ đê sông, đê biển.
3.1.4.2. Đặc điểm sinh học cây Trang (Kandelia oborata): Là cây gỗ cao
4 – 8m, thích nghi với loại đất bùn xốp và bùn pha cát, mọc chủ yếu ở nơi
thuỷ triều cao hoặc thuỷ triều trung bình, ƣa độ mặn nƣớc biển từ 20 – 34‰,
chịu đƣợc mùa đông giá lạnh ở miền Bắc, chịu đƣợc biên độ nhiệt khá khắc
nghiệt. Gốc rộng hình thành bạnh gốc, phân bố cả ba miền Bắc, Trung, Nam.
Lá mọc đối hình thuôn dài, chóp lá có mũi nhọn. Cụm hoa hình tán hoa
có đĩa mật. Quả có hình quả lê nhỏ khi còn non, trơn mầu nâu vàng.

số. Nhƣng do cơ cấu loài cây đơn giản nên tổ thành và cấu trúc rừng phòng hộ

Cây ra hoa vào tháng 5 – 6, là cây họ đƣớc nên có hiện tƣợng sinh con

Kim Sơn cũng đơn giản. Trong những năm qua cây Bần chua và cây Trang

trên cây mẹ, hạt của loài cây này nẩy mầm ngay sau khi chín và có thời kỳ

đƣợc đánh giá là cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa vùng bãi bồi ven biển
Kim Sơn.
3.1.4.1. Đặc điểm sinh học cây Bần chua (Sonneratia caseolaris): Là cây
gỗ cao 10 – 15 m, loài cây tiên phong ở vùng kênh rạch ven sông nƣớc lợ. Cây
phân nhiều cành, tán rộng, rễ hô hấp hình chông phát triển, lan rộng quanh gốc
theo hình phóng xạ, phân bố ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.
Lá hình bầu dục, lá non dài, cuống lá mầu đỏ nhạt. Lá rụng vào mùa
đông lạnh.

nghỉ ngay trên cây mẹ, tạo ra cây con nối liền với quả, mà phần phát triển
ngoài quả gọi là trụ dƣới lá trụ mầm (gọi tắt là trụ mầm). Trụ mầm có cấu tạo
giải phẫu của một cây con, dạng thuôn, phần bụng phình to sau nhọn dần.
Gỗ thƣờng dùng làm củi, làm các dụng cụ sản xuất muối, hoa nuôi ong

lấy mật, hệ rễ phát triển bám chắc vào bùn. Vì vậy, cây đƣợc trồng để chắn
sóng, bảo vệ đê sông, đê biển.
Trụ mầm và vỏ cây có thể khai thác tanin làm chất nhuộm công nghiệp,

Cây ra hoa vào tháng 3 – 4, hoa mọc đơn độc ở đầu cành hay nách lá,

lá cây làm thức ăn chăn nuôi gia súc, ủ phân xanh giầu đạm.

nụ có hình trứng màu lục nhạt. Hoa lƣỡng tính, đối xứng toả tròn, 6 lá đài hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

31



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

32




3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế – xã hội khu vực nghiên cứu:

đƣợc yêu cầu chất lƣợng của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Năng suất bình

3.2.1. Tình hình dân số, đất đai:

quân trong khu vực 60 tạ/ha, bình quân lƣơng thực đầu ngƣời là 588


- Về mặt hành chính: Khu rừng nghiên cứu nằm trên địa bàn 3 xã Kim

kg/ngƣời (năm 2008).
Do sản xuất còn phụ thuộc vào thiên nhiên nên năng suất và sản lƣợng

Đông, Kim Hải, Kim Trung.

không ổn định. Những năm mƣa lũ lớn (1994, 1996) đồng ruộng bị ngập úng

- Tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm ở mức 1,26%.

gây mất mùa.

- Số ngƣời trong độ tuổi lao động khoảng 3.521 ngƣời.

Ngoài sản xuất nông nghiệp, Kim Sơn còn có nghề trồng, chế biến cói;

- Tôn giáo: 43% dân số theo đạo Thiên Chúa giáo.

hiện nay vẫn đƣợc duy trì và phát triển mạnh.

- Dân tộc: 100% là ngƣời Kinh.

Trồng cây hoa màu, cây công nghiệp, chăn nuôi cũng rất phát triển
mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể.

- Diện tích canh tác bình quân đầu ngƣời là 0,165 ha.

Đặc biệt hiện nay phong trào nuôi tôm sú đang phát triển mạnh mẽ. Nhà


Biểu 3.8. Tình hình dân số, đất đai từng xã:
Diện tích canh tác
(ha)
343,44

nƣớc và nhân dân đã đầu tƣ phát triển diện tích nuôi tôm khu Bình Minh 2,

Do sự bồi lắng nên hàng năm diện tích đất bãi bồi đều tăng lên, diện

1

Kim Hải

Diện tích tự nhiên
(ha)
2.091
557,02

2

Kim Trung

2.186

439,79

299,33

3


Kim Đông

2.765

450,01

517,13

4

Tổng cộng

7.042

1.446,82

1.159,90

TT Tên xã, thị trấn Số khẩu

(Nguồn: Phòng Kinh tế biển huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình)

bƣớc đầu có kết quả khả quan. Nhà nƣớc đã có chủ trƣơng đƣa toàn bộ vùng
ven biển Bình Minh vào nuôi tôm trong những năm tới.
tích rừng ngập mặn luôn đƣợc mở rộng và phát triển.
Nhìn chung, đời sống nhân dân trong vùng những năm gần đây nhất là
sau 15 năm đổi mới đã thay đổi rõ rệt. Thu nhập bình quân trên đầu ngƣời đạt

3.2.2. Cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân, mức độ tăng trƣởng:


7,0 – 8,0 triệu đồng/năm. Đời sống của các tầng lớp dân cƣ đƣợc cải thiện, tỷ

Ngƣời dân ở đây chủ yếu làm nghề nông (chiếm khoảng hơn 90%),

lệ đói nghèo giảm.

ngoài ra còn có các ngành nghề: Nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy, hải sản,

3.3. Tình hình cơ sở vật chất, hạ tầng:

trồng và chế biến cói, xây dựng, vận tải thủy, tiểu thƣơng …

3.3.1. Về giao thông:

Sản xuất nông nghiệp hiện nay là ngành kinh tế chủ yếu của khu vực.

Kim Sơn có đƣờng quốc lộ 10 chạy qua, các đƣờng liên xã của huyện đều

Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp có bƣớc phát triển khá cả về diện

nối với quốc lộ 10. Mạng lƣới giao thông nông thôn khá dày trong các khu vực

tích, năng suất và sản lƣợng.

dân cƣ. Tuy có mặt bằng khá phù hợp nhƣng hiện tại đƣờng còn nhỏ hẹp, nền

* Về diện tích: Toàn vùng có 1.380 ha đất cho sản xuất nông nghiệp,
trong đó đất 2 vụ lúa chiếm 85% diện tích canh tác.

đƣờng yếu lại sát các sông, ao, hồ nên điều kiện giao thông còn nhiều khó khăn.

Từ năm 1994 đến nay đã đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ tu bổ sửa chữa 14,5 km

* Về năng suất, sản lƣợng:

quốc lộ 10; 27,4 km đƣờng nội tỉnh và 16,5 km đƣờng liên xã. Phong trào làm

Những năm gần đây nhân dân đã đƣa vào gieo trồng các loại lúa đặc

đƣờng giao thông nông thôn gần đây phát triển rất mạnh mẽ, nhiều tuyến

sản có giá trị cao; các loại giống mới cho năng suất, chất lƣợng cao đáp ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

33



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

34




đƣờng liên thôn, đƣờng thôn, xóm đã đƣợc cải tạo làm mặt bê tông, mặt đá

CHƢƠNG IV

dăm láng nhựa hoặc đá cấp phối.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.3.2. Cơ sở phúc lợi xã hội:
Trƣờng học, trạm y tế, trụ sở UBND các xã đều đƣợc chú ý đầu tƣ xây

4.1. Hiện trạng đất ngập mặn ven biển.

dựng nhằm nâng cao chất lƣợng học tập, chất lƣợng khám chữa bệnh.

Đất rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, nằm trên địa bàn hành
chính của 3 xã: Kim Đông, Kim Hải, Kim Trung.

3.3.3. Các công trình khác:
- Cấp điện: Hiện tại tất cả 3 xã đều đã có điện sinh hoạt. Số hộ đăng ký
sử dụng điện khoảng 90%.

Tổng diện tích đất rừng ngập mặn huyện Kim Sơn, là 1.233,92 ha chiếm
5,7% diện tích đất tự nhiên toàn huyện.

- Cấp nƣớc sinh hoạt: Do điều kiện địa chất thủy văn thuận lợi, Kim

Diện tích đất rừng và rừng ngập mặn đƣợc giao cho ba đơn vị tổ chức

Sơn là vùng có thể khai thác nƣớc ngầm bằng giếng khoan nhỏ cho chất lƣợng

quản lý: Ban quản lý rừng phòng hộ (BQLRPH) huyện Kim Sơn, Bộ chỉ

tốt. Hiện nay đã có khoảng 55-60% dân số sử dụng nƣớc sinh hoạt đảm bảo

huy quân sự (BCHQS) tỉnh Ninh Bình và Hội Chữ thập đỏ (Hội CTĐ) tỉnh


hợp vệ sinh.

Ninh Bình.

- Nhà ở: Đời sống nhân dân trong vùng đƣợc nâng cao, nhà ở của nhân

Biểu 4.1. Hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị tính: ha

dân đã đƣợc xây dựng hầu hết là kiên cố và bán kiên cố. Đại bộ phận là nhà
xây lợp ngói, có nhiều gia đình xây dựng nhà kiên cố (mái bằng bê tông thép).

TT

Loại đất

BQLRP BCHQS Hội CTĐ
H huyện tỉnh Ninh tỉnh Ninh
Kim Sơn
Bình
Bình

Tổng cộng

1

Đất có rừng

276,38


67,64

229,50

S
573,50

%
46,48

2

Đất chƣa có rừng

184,20

130,00

311,40

625,60

50,70

3

Đất khác trong lâm nghiệp

34,85


34,85

2,82

Tổng cộng

460,58

197,60

575,70

1.233,90 100,00

(Nguồn số liệu do Sở Nông nghiệp & PTNT cung cấp tháng 6/2008).
Kết quả biểu 4.1 cho thấy:
Hội Chữ Thập đỏ đƣợc giao quản lý diện tích đất rừng ngập mặn nhiều
nhất 575,7 ha, sau đó là Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Kim Sơn là 460,58
ha và thấp nhất là Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình 197,6 ha.
Loại hình sử dụng đất lâm nghiệp: Có ba loại hình sử dụng đó là đất có
rừng, đất chƣa có rừng và đất khác trong lâm nghiệp. Diện tích các loại hình
sử dụng đất đƣợc thể hiện cụ thể ở biểu đồ 4.1 dƣới đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

35



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


36




Biểu đồ 4.1. Loại hình sử dụng đất lâm nghiệp

từ 50 – 150 ha rừng do nhiều nguyên nhân nhƣng nguyên nhân chủ yếu là con
hà phá hoại;

2,82%

+ Con ngƣời sống gần rừng: Bãi bồi ven biển là nơi kiếm kế sinh nhai
46,48%

của ngƣời dân, nên họ thƣờng vào khu rừng mới trồng để cào cua, đào dắt…
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Chƣa có quy hoạch cụ thể cho từng dạng lập địa; nên việc trồng rừng

50,70%

mang tính chủ quan nhiều hơn.
§Êt cã rõng

§Êt ch-a cã rõng

§Êt kh¸c trong l©m nghiÖp

+ Xác định thời vụ, chuẩn bị cây giống, cơ cấu cây trồng còn chƣa chủ

động: do chƣa tạo đƣợc cây giống tại chỗ.

Diện tích đất có rừng 573,5 ha chiếm 46,48% diện tích đất lâm nghiệp.

Đất khác trong lâm nghiệp không thể sử dụng vào công tác phát triển

Rừng ngập mặn ở đây đƣợc trồng chủ yếu từ năm 1998 đến nay và trồng bằng

rừng; bởi những diện tích này là kênh lấy nƣớc và các nhánh nƣớc nằm xen kẽ

các loài cây: Bần chua, Trang và Sậy nên cơ cấu loài cây và cấu trúc rừng còn

với đất rừng.

đơn giản. Do vậy khả năng phòng hộ chắn sóng lấn biển còn nhiều hạn chế.

Đất bãi bồi ven biển Kim Sơn hàng năm mở rộng thêm từ 50 – 100 ha

Diện tích đất chƣa có rừng là rất lớn (625,6ha) chiếm 50,7 %. Những

do sự bồi lắng của phù sa, nên đất lâm nghiệp luôn đƣợc tăng lên, kèm theo đó

diện tích này tuy là đất lâm nghiệp nhƣng khả năng trồng rừng gặp rất nhiều

diện tích rừng cũng tăng lên thông qua việc trồng rừng hàng năm. Bên cạnh sự

khó khăn; do độ ngập triều còn sâu và thời gian ngập triều dài, dẫn đến độ

tăng lên thì đất lâm nghiệp và rừng luôn có sự biến động: lấy đất lâm nghiệp


thành thục đất chƣa ổn định. Trong những năm gần đây đƣợc sự quan tâm của

làm đê, xây dựng các công trình dân sinh.

các cấp các ngành, các tổ chức phi chính phủ đầu tƣ cho việc phát triển rừng,
hàng năm Kim Sơn tiến hành trồng từ 100 – 200 ha rừng; nhƣng diện tích đất
chƣa có rừng vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất. Bởi vì trong quá trình phát triển rừng
có nhiều nguyên nhân làm cho rừng bị mất:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Bất lợi của điều kiện thời tiết: Trồng rừng ven biển chịu ảnh hƣởng
rất nhiều yếu tố bão, gió, nƣớc triều và sóng biển; làm cho cây rừng mới trồng
bị lay gốc, trốc gốc, vùi lấp …;
+ Sâu bệnh phá hoại: Rừng sau khi trồng thƣờng bị cua, còng và đặc
biệt là con hà phá hại. Đã nhiều năm qua các ngành và nhiều nhà khoa học
luôn trăn trở nhƣng chƣa tìm ra biện pháp để hạn chế sự phá hại của con hà lên
cây rừng. Từ năm 2005 đến nay mỗi năm tỉnh Ninh Bình đã tiến hành thanh lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

37



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

38





Bn 4.1. Hin trng rng ngp mn bói bi ven bin huyn Kim Sn

4.2. Mt s c im t ngp mn

tnh Ninh Bỡnh nm 2008

4.2.1. thnh thc ca t: L t s gia t l % ca trng lng
nc v t l % ca trng lng t.

608 000

2210
000

Đ-

ờn

000

611

610 000

609 000

612 000

000


613

000

614

616

000

615

thnh thc ca t l mt ch tiờu tng hp, quan trng ỏnh giỏ

000

2210
000

g

cỏc tớnh cht ca t ngp mn cú quan h cht ch vi s phõn b v sinh
Bản đồ hiện trạng rừng năm 2008

ô
ô
S
S
S ô


1- I a
11. 0

g
g
n
n
n g

trng ca cỏc loi rng ngp mn khỏc nhau.

Khu bãi bồi ven biển - huyện kim sơn - tỉnh ninh bình

n
n
à n
à
c
c
c à

tỉ nh
th anh h o á

ỏnh giỏ thnh thc ca t ngp mn v mi quan h gia

2209
000

2209

000

đ
đ



hh

ê
ê

Đ- ờ n g

n
ìì n

KK

h
h

3- I a
7. 2

m
m

2 a 4 - V. B927a 3 - V. B9 7
9. 8

5. 0

m
m
b
b ìì
n h
n
h

BCHQ S

Đ
Đ ê
ê

cc hh

LL ạạ

8. 1

y
á y
đ
đ á

4 - V0 5
15. 8


g
n
n g

6a- I a
2. 0

2 a - V. B9 7

2208
000

Ao . t

2 a 2 - V. B9 7
2 a 1 - V. B9 7
9. 5
8. 9

Ao . t

Ao . t



Ao . t
Ao . t

đ
ê

ì

n
h

1 a - Đầ m
3. 8

Ao . t

Ao . t

Ao . t

m
i

n

Ao . t

Đ- ờ n g

I

Ao . t

Ao . t

Ao . t


nn hh

Ao . t
Ao . t

Ao . t

B Q L r ừ n g P H

Ao . t

Ao . t
4 c 2 - V0 7
20. 0

4 b - V0 6
19. 6

Ao . t
Ao . t

Ao . t

4a2- V
4. 5

4 a 4 - V9 8 +B
5. 9


Ao . t

3 a - Vẹ t 0 5
9. 4

2. 6



ạc
L

6. 87 ha

..tt

5. 7
0. 36

1c - Lạc h n-ớc
1. 0

4 a 7 - V9 8
3. 5

h

cc hh

6 c 2 - V0 7

5. 0

Ao . t

6 b 3 - V0 6
2. 1

6a5- I a
3. 5

Ao . t
Ao . t

Ao . t
Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

M

Ao . t
-

ơ


Ao . t

g


Ao . t

Đ- ờ n g

1 a - V9 8
7. 2

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

2 a 4 - V0 7
4. 5

Ao . t


Ao . t

Ao . t
Ao . t

Ao . t

Ao . t

đ

ê

Ao . t
Ao . t
Ao . t

Ao . t

Ao . t

g

Lạc h

1 b - V9 8 +S0 0
8. 1

Ao . t


Ao . t

ìn

in

h

L

2 b - V9 8 +S0 0
14

h

ạc
L

h

2 b 5 - V9 9 +B
1 . 0Q u ý

6 - S. V9 8
35. 8

bựn t 40 60 cm. õy l vựng ngp nc khi triu rt thp, ngp nc

2 - V+B0 7
18. 0


2 - V. B0 6
7. 2



thng xuyờn 30 ngy/thỏng, trờn dng t ny cha xut hin rng ngp mn.

4 - V+B0 6
9. 3

5- I a
25. 5

2204
000

- t ngp mn dng bựn loóng:

B Q L r ừ n g P h ò n g h ộ

1. 03 ha

2 b 1 - V9 9
1. 5

7 a - V0 6
16. 0

8- I a

158. 7

Loi t ny nm vựng bói bi non, bựn rt loóng, chõn i lỳn sõu vo

6 - Kh á c
9. 0

15. 0 ha

b

3 - S9 8 +B0 8
59. 5

Ao . t

5 - Kh á c
11. 0

Ao . t I I c h
I ạ

Đ- ờ n g

Ao . t

n

ơ


Đấ t Kh á c

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

M

Ao . t

m

Đ- ờ n g

1 b - V9 8
4. 4
1 a 1 - V9 9 +B
2a5 - I a
10. 0
1a5- I a
38. 6
1 a 6 - V9 9 +B
1. 8
9. 2
1a7- I a
H ộ ci h ữ t h ậ p đ ỏ t ỉn h n2 .in4 h b ìn h

1 a 8 - V9 9 +B
Nh ị
2b2. - I a
6. 4
2 a 1 - V0 6
1. 9
20. 0
2 b 3 - V9 9 +B
2 b 4 - V0 7
1. 4
2 a 3 - V0 7
3. 1
7. 4
2 a 2 - V0 2
2. 8
1 a 4 - V0 2 +B
4. 8

chú dẫn

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

2205
000


12. 0 ha
Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

3 b - Kh á c
10. 0

Đấ t Kh á c

Ao . t
Ao . t
Ao . t

Ao . t

M -ơng
n

Ao . t

Ao . t

Ao . t Ao . t


- t ngp mn dng bựn rt loóng:

1 a - V +B0 7
45. 0

4 - Kh á c
2. 0

Đ- ờ n g

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

bin huyn Kim Sn cú cỏc dng t chớnh sau:

7 - Ia
20. 0

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t


Đ- ờ n g

1a3- I a
2. 8

M - ơ n g Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

1 a 2 - V0 2
1. 2

Ao . t Ao . t
Ao . t
Ao . t Ao . t

M -ơng
Ao . t

Ao . t

2204
000

Ao . t


Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Da vo thnh thc ca t phõn chia t ngp mn thỡ vựng ven

Ao . t

Hg / b

Ao . t

Ao . t

Ao . t
Ao . t

Ao . t

Ao . t

000


Hg / b
Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

2206

2 - Kh á c
20. 0

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t Ao
.t

2- I a
1. 2

Ao . t


Ao . t
Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t
Ao . t

Ao . t

Ao . t
Ao . t
Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t


Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Đ- ờ n g

Ao . t

Ao . t

LL ạạ

7 - Ia
29. 7

Ao . t
Ao . t
2b1- k hác

0 . 9 2 c - lạ c h n - ớ c
0. 8

B C H q u â n s ự t nỉ h
Ao . t

Ao . t
Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t
Ao . t

Ao . t

6 a 4 - V9 8
5. 3

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Ao . t

Đ- ờ n g

Ao . t

Ao . tAo . t Ao . t
Ao . t

Ao . t

Ao . t
Ao . t

Ao . t

Ao . t

M N/ Hg

Ao . t


Ao . t

Đ- ờ n g

2 b - V9 5 +B0 3
19. 1

6 a 3 - V9 8
9. 0

Ao . t

Ao . t
Ao . t

Ao . t
Ao . t

Ao . t Ao . t

K ê n
h

Ao . t
Ao . t

5. 5

Ao . t
6b2- I a

1. 9
6c 1- I a
19. 0
6 b 4 - V0 2
3. 9

2205
000

Ao . t
Ao . t

Ao . t

Ao . t

h

Ao . t
Ao . t Ao . t

Ao . t
6 a 1 - V9 8
7. 8

n

ê

Ao . t K


Ao . t

Ao . t
6 b 1 - V0 6 6 a 2 - I a
7. 9
3. 6

Ao . t

Ao . t
Ao . t

Ao . t

thp, vỡ th thnh thc ca t õy ph bin mc thp.



Ao . t
Ao . t

Ao . t

Ao . t
Ao . t

AA oo

4 a 6 - V9 8 +B


Ao . t



0. 9

5 - Ia
48. 0

Ao . t

Ao . t
Ao . t

1 b - V9 5 +B0 3
81. 3

2206
000

Kim Sn cú thờm mi khong 217 ha t ngp mn. Din tớch t mi nm
gia cỏc tuyn ờ Bỡnh Minh II v bờn ngoi ờ Bỡnh Minh III cú cao rt

Ao . t

1. 1

4 a 3 - V9 8 +B
9. 7


2207
000

1 - V+B0 7
7. 8
2. 64
B Q L r ừ n g P H

L
Lạ


4c 1- I a
12. 35



Ao . t

Ao . t

Ao . t

h

11. 61 ha

bin Kim Sn din ra rt mnh; vi chiu di b bin 15,5 km, thỡ mi nm


2- k hác
2. 76

1c - k hác

Ao . t

KK êê

4 a 1 - V9 8 +B
9. 8

1b- LK đê
Ao . t
3. 8

Ao . t

Ao . t
I

c

Ao . t

Ao . t

b

2d- I a

3. 7



Bã i b ồ i

Ao . t
2 c 1 - V9 7 +B
4. 4

h

L

tỉnh thanh hoá

Ao . t
Ao . t

7 - V9 4
4. 8
2 c - V9 7 +B
9. 2

3 b - V0 6
13. 5

3 a 1 - V0 7
10. 0


2207
000

Ao . t

Ao . t

H ộ ci h ữ t h ậ p đ ỏ t nỉ h n ni h b nì h

3a2 - I a
83. 0

on 1995 2003) v trung bỡnh l 140 m/nm. Cú th nhn thy tc ln

Ao . t

2b - I a
4. 2

cc h
h

2a5- I a
4. 9

cht. Tc phỏt trin bói bi huyn Kim Sn, t 100 180 m/nm (giai

1a- k hác
29. 7


Ao . t
5- I a
2. 7

Theo Phm Quang Sn, Trung tõm Vin thỏm v Geomatic, Vin a

Ao . t

6 b - V9 4
3. 0
B QL r ừ n g P H

B QL r ừ n g P H

1 - V0 6
3. 1

loi rng trờn lỏt ct in hỡnh.

ô
S
S ô

II
II II

Ao . t

1 b - V0 6
3. 4


15. 34 ha

2208
000

ii n
n h
h

h
h

Ao . t

Ao . t

1 a - V9 7
1. 6

Đồ n B P 1 0 4
5. 5 ha

II II

n
ii n

2 - Vẹ t 0 5
10. 2


thnh thc ca t vi rng ngp mn, chỳng tụi tin hnh iu tra t ai v

êê

nn

b
b

Đ- ờ n g

Đ- ờ n g

9- I a
18. 0

Ra n h g iớ it ỉn h

Ra n h g iớ ik h o ả n h

10- I a
92. 0

Loi t ny phõn b cỏc bói bi nụng ven b bin, chõn i lỳn sõu t
30 - 40 cm, khú i li. õy l vựng b ngp nc khi triu trung bỡnh, s ngy

Đ- ờ n g đ ê

b ngp t 20 30 ngy/thỏng, vi ngp nc sõu trung bỡnh 40 60 cm.


L ô t h iế t k ế b ả o v ệ r ừ n g t r ồ n g

Rừ n g t r ồ n g

Trờn dng t ny, bt u xut hin rng Trang v Bn chua tiờn phong c

Đấ t t r ố n g

Đấ t k h á c q u y h o ạ c h c h o L N

S ô n g h ồ ,k ê n h m- ơ n g

607

nh bói bi.

000

- t ngp mn dng bựn cht:
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

39



S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

40





Loại đất này thƣờng phân bố trên các bãi bồi gần cửa sông, ở vùng

Kết quả nghiên cứu tại các phẫu diện đất có chế độ ngập triều khác

ngập nƣớc khi triều trung bình, số ngày ngập từ 9 – 10 ngày/tháng, độ lún

nhau nhận thấy: trên cùng một loại đất có thành phần cơ giới nhƣ nhau,

của chân đi từ 20 – 30 cm. Tổ thành rừng ngập mặn ở đây phổ biến là Bần

nhƣng số ngày ngập triều trung bình trong tháng khác nhau sẽ có độ thành

chua và Trang.

thục khác nhau.
Nhƣ vậy độ thành thục của đất ngập mặn, chế độ ngập triều và phân bố

- Đất ngập mặn dạng sét mềm:
Loại đất này phân bố ở vị trí sâu trong đất liền hoặc ven sông, có chế độ
ngập nƣớc khi triều trung bình, độ lún của chân khi đi từ 10 – 20 cm. Các loại

của các loài cây rừng ngập mặn có liên quan chặt chẽ với nhau; chúng có quan
hệ hữu cơ không thể tách rời.
Các vùng đất rừng ngập mặn ven biển hàng năm đƣợc phù sa bồi đắp,

rừng ngập mặn chủ yếu ở đây là Trang và Bần chua.


tạo ra những diện tích đất mới và nâng cao cốt đất của những diện tích trƣớc

- Đất ngập mặn dạng sét cứng:

đó làm cho đất rừng ngập mặn dần ổn định làm cho thời gian ngập triều, độ

Đất này đƣợc hình thành trên các bãi bồi chỉ ngập nƣớc khi triều cao, số
ngày ngập triều < 9 ngày/ tháng, độ lún của chân đi < 10 cm. Rừng ngập mặn
chủ yếu là Trang và Bần chua.

thành thục của đất cũng nhƣ các đặc tính lý hóa đất cũng bị thay đổi, do vậy
diễn thế rừng ngập mặn đƣợc hình thành và phát triển theo một trật tự nhất
định từ thấp đến cao.

4.2.1.1. Độ thành thục của đất và phân bố của rừng

Quá trình này đƣợc mô tả ở sơ đồ sau:

Do đặc tính sinh vật học, sinh thái học của mỗi loài cây khác nhau; nên

Sơ đồ lát cắt điển hình

chúng chỉ phân bố tự nhiên, sống trên các bãi bồi có độ thành thục và chế độ
ngập triều nhất định. Kết quả điều tra về phân bố của loài cây Trang và cây
Bần chua của rừng ngập mặn huyện Kim Sơn thể hiện ở biểu 4.2 dƣới đây.
Biểu 4.2. Phân bố một số loài cây ngập mặn vùng bãi bồi ven biển Kim Sơn
Loài cây rừng ngập mặn
TT

1

2
3

4

Chế độ ngập nƣớc triều
của bãi bồi

Độ thành
thục của đất

Tên
Việt Nam

Tên khoa học

Ngập khi nƣớc triều rất
Bùn rất loãng Chƣa xuất hiện rừngngập mặn
tấp
Ngập khi nƣớc triều thấp Bùn loãng
Trang
Kandelia Candel
Sonneratia
Ngập khi nƣớc triều cao
Bần chua
Bùn chặt
caseolaris
trung bình
Trang
Kandelia Candel

Sonneratia
Sét mềm hoặc Bần chua
Ngập khi nƣớc triều cao
caseolaris
sét cứng
Trang
Kandelia Candel

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

41

T
T



1

2
3
4

Loại rừng
ngập mặn
Chế độ ngập
nƣớc triều
Số ngày
ngập triều
trong tháng

Loại đất
Độ thành
thục

Chƣa xuất
hiện RNM
Ngập khi
nƣớc triều rất
thấp

Ngập khi
nƣớc triều
thấp

Ngập khi nƣớc triều
trung bình

Ngập kh
nƣớc
triều cao

30

20 - 29

10 - 19

≤9

Trang


Bần chua

Bần chua
+ Trang

Trang

Đất ngập mặn không có phèn tiềm tàng
Bùn rất loãng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Bùn loãng

42

Bùn chặt Sét mềm



Sét cứng


Diễn thế rừng phòng hộ ngập mặn Kim Sơn, không phải là diễn thế tự
nhiên, diễn thế rừng ngập mặn ở đây là diễn thế nhân tạo. Vì thế, quá trình
diễn thế không tuân theo một trật tự nhất định.
Từ trƣớc đến nay, rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn chỉ tiến hành trồng
hai loài cây chủ yếu: cây Bần chua và cây Trang, nên diễn thế rừng ngập mặn
Biểu 4.3. Sinh trƣởng của rừng Trang trên đất ngập mặn có độ thành thục khác nhau


Kim Sơn diễn ra chậm và đơn giản.
Qua thực tế tiến hành nghiên cứu chúng tôi nhận thấy: Độ thành thục
của đất không những liên quan đến diễn thế của rừng ngập mặn mà còn có

ÔTC

Địa điểm lấy
mẫu

Khoảng
Năm
cách lấy
tuổi
mẫu

quan hệ tỷ lệ thuận với sự phát triển của sâu bệnh phá hại rừng non mới
trồng. Ở những nơi có độ thành thục của đất ở dạng bùn loãng thì rừng bị

1

phá hại nhiều, do thời gian ngập triều kéo dài làm cho thời gian sâu bệnh

2

tiếp xúc với cây rừng nhiều nên cây rừng bị sâu bệnh phá hại nhiều hơn nơi

3

có độ thành thục khác. Từ năm 2008 trở về trƣớc, huyện Kim Sơn mỗi năm


4

thanh lý từ 50 - 150 ha rừng trồng và riêng năm 2008 thanh lý gần 200 ha;

5

do nhiều nguyên nhân mà rừng trồng bị chết; trong đó nguyên nhân chủ yếu

6

là do con hà phá hoại.

7

4.2.1.2. Độ thành thục của đất và sinh trƣởng của rừng trồng.

8

Lô 1;
Khoảnh 6
Lô 4;
Khoảnh 9
Lô 6;
Khoảnh 9
Lô 1a4;
Khoảnh 8
Lô 2a5;
Khoảnh 8
Lô 4a7;

Khoảnh 3
Lô 4a1;
Khoảnh 3
Lô 2a;
Khoảnh 3

Độ thành thục của đất
Dạng đất

Độ lún
khi đi
(cm)

Sét mềm

13

Theo
thiết
kế

Hiện
tại

4.3 dƣới đây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

43




Hvn

86

72 1,08

43

Doo

Dt

Hvn

20.000 17.560

87,8

2,2

68,2

Hdc

1.160

2


980

4

Sét cứng

30

20.000 15.468

77,3

4,8

124,5 136

98 1,21

34

760

5

Bùn loãng

35

20.000 12.340


61,7

4,3

132,0 140

87 0,86

28

290

3

Sét mềm

12

20.000 16.890

84,5

2,7

93

52 0,91

31


200

8

Bùn chặt

8

20.000 13.456

67,3

5,8

115,0 144

75 0,73

18

370

7

Sét mềm

18

20.000 17.568


87,8

8,9

105,0 364 155 1,27

52

100

9

Bùn chặt

25

20.000 14.890

74,5

5,9

118,0 252 135 0,66

28

240

6


Sét cứng

6

20.000 12.890

64,5

5,5

126,0 140

31

rừng ngập mặn chúng tôi tiến hành lập ô tiêu chuẩn dƣới rừng Trang trồng ở
vào đất khi đi và đo đếm sinh trƣởng của rừng; kết quả đo đếm thể hiện ở biểu

D00

Tỷ lệ
sống

Để đánh giá mối quan hệ giữa độ thành thục của đất với sinh trƣởng của
các tuổi khác nhau, xác định độ thành thục của đất bằng độ lún sâu của chân

Đƣờng kính Chiều cao
(cm)
(cm)

Mật độ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

44



98,0

98 0,91


Kt qu biu 4.3 cho thy:

T kt qu trờn chỳng tụi nhn thy: thnh thc ca t nh hng rừ

- T l sng ca rng Trang bin ng rt ln theo cỏc nm. Thng

rt n sinh trng, phỏt trin, t l cõy sng ca cõy rng ngp mn; l mt

rng Trang nghim thu nm u t l sng t trờn 85 %; sau ú do nh hng

ch tiờu quan trng phõn loi, ỏnh giỏ t ngp mn, lm c s la chn

bóo, thu triu, con ngi... v c bit s phỏ hoi ca con H lm cho mt

loi cõy trng; phng phỏp trng phc v cho cụng tỏc trng v khụi phc

rng gim i nhanh chúng. Do ú, sau khi trng nm u rng vn tip tc


rng ngp mn.

c chm súc trong ba nm tip theo; sau 4 nm nu t l cõy sng t trờn
50% ó phỏt huy c chc nng phũng h.

4.2.2. Mt s tớnh cht lý húa hc ca t
4.2.2.1. Thnh phn cp ht (TPCH): L hm lng phn trm ca

- Sinh trng ca rng:
thnh thc ca t ó nh hng rừ rt n sinh trng ca rng
Trang trng.
Thụng qua biu 4.3 nhn thy mt , chiu cao trung bỡnh v s tng
trng hng nm cõy rng cú quan h cht ch vi thnh thc ca t, v

nhng nguyờn t c hc cú kớch thc khỏc nhau khi on lp trong trng
thỏi b phỏ hy.
Thnh phn cp ht nh hng nhiu n tớnh cht t v cõy trng. Khi
t l cỏc cp ht cú kớch thc khỏc nhau, mi loi t, mi tng t khỏc
nhau, s tỏc ng trc tip n tớnh cht t l khỏc nhau v t ú nh hng

gia cỏc dng thnh thc cú s tng trng khỏc nhau rừ rt:
+ Trờn t cú thnh thc sột mm, cỏc ch s v tng trng bỡnh
quõn hng nm ca rng cao nht so vi cỏc dng t khỏc Doo = 0,91 - 1,27

n cõy trng.
nghiờn cu thnh phn cp ht ca t ngp mn ven bin, ti ó
phõn tớch thnh phn c gii (TPCG) theo phng phỏp hỳt 3 cp ca M. Kt

cm/nm v Hvn = 18 - 52 cm/nm.
+ Trờn t ngp mn dng sột v bựn cht, tng trng bỡnh quõn hng


qu th hin biu 4.4 di õy.

nm ó gim i Doo = 0,66 - 1,21 cm/nm; Hvn = 18 34 cm/nm.
+ Trờn t ngp mn dng bựn loóng, tng trng bỡnh quõn hng nm
gim xung thp nht D oo = 0,86 cm/nm, Hvn = 28 cm/nm.
Biu 4.2. Tng trng hng nm D oo v Hvn t cú thnh thc
khỏc nhau.
60
50
40
30
20
10
0
Sét mềm

Sét cứng

Bùn loãng

Sét mềm

Bùn chặt

Sét mềm

Bùn chặt

Sét cứng


2

4

5

3

8

7

9

6

Doo

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Hvn

45



S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

46





Biểu 4.4. Kết quả phân tích thành phần cơ giới của đất
ÔTC

Địa điểm lấy
mẫu
(Khoảnh, lô)
Lô 1;

1

Khoảnh 6

Lô 4;
2

Khoảnh 9

Lô 6;
3

Khoảnh 9

Lô 1a4;
4

Khoảnh 8


Khoảng
cách bờ
đê (m)
1.160

980

760

290

Năm
tuổi

2

4

5

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Độ
sâu
(cm)
0 - 10
20-40

40-60
TB
0 - 10
20-40
40-60
TB
0 - 10
20-40
40-60
TB
0 - 10
20-40
40-60
TB

Thành phần cấp hạt (%)
Hạt cát
Hạt Limon
Sét
2 – 0,02mm 0,02- 0,002mm <0,002mm
17,50
48,10
34,40
20,12
45,20
34,68
30,00
32,88
37,12
22,54

42,06
35,40
20,22
43,50
36,28
36,62
30,10
33,28
37,80
23,90
38,30
31,55
32,50
35,95
46,43
35,11
18,46
46,22
37,12
16,66
57,58
30,11
12,31
50,08
34,11
15,81
31,22
32,16
36,62
32,18

31,33
36,49
35,21
28,98
35,81
32,87
30,82
36,31

47



Sét vật

82,50
79,88
70,00
77,46
79,78
63,38
62,20
68,45
53,57
53,78
42,42
49,92
68,78
67,82
64,79

67,13

Biểu 4.4. Kết quả phân tích thành phần cơ giới của đất (tiếp theo)
Tên đất theo
TPCG
Thịt pha sét
Sét pha limon
Sét pha limon
Sét pha limon
Thịt pha sét
Sét pha thịt
Thịt pha cát
Thịt pha sét
Thịt pha cát
Cát pha thịt
Cát pha thịt
Cát pha thịt
Thịt pha sét
Thịt pha sét
Thịt pha sét
Thịt pha sét

Sinh
trƣởng của
rừng trồng

ÔTC

Địa điểm
lấy mẫu

(Khoảnh,
lô)

Rừng sinh
trƣởng tốt

5

Khoảnh 8

Rừng sinh
trƣởng tốt

6

Khoảnh 3

Rứng sinh
trƣởng
trung bình

7

Khoảnh 3

8

Khoảnh 3

Rừng sinh

trƣởng
trung bình

Lô 2a5;

Lô 4a7;

Lô 4a1;

Lô 2a;

Khoảng
Năm
cách bờ
tuổi
đê (m)

200

8

370

7

100

9

240


6

Thành phần cấp hạt (%)
Độ sâu
(cm)
0 - 10
20-40
40-60
TB
0 - 10
20-40
40-60
TB
0 - 10
20-40
40-60
TB
0 - 10
20-40
40-60
TB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Hạt cát
2–
0,02mm
60,16
64,23

66,13
63,51
13,78
18,77
15,36
15,97
66,23
48,52
67,12
60,62
25,00
30,00
47,40
34,13

48

Hạt Limon
Hạt sét
0,02<0,002mm
0,002mm
34,70
5,14
23,18
12,59
27,42
6,45
28,43
8,06
56,77

29,45
55,89
25,34
54,48
30,16
55,71
28,32
25,41
8,36
28,76
22,72
21,10
11,78
25,09
14,29
44,40
30,60
43,30
26,70
30,10
22,50
39,27
26,60



Sét vật

39,84
35,77

33,87
36,49
86,22
81,23
84,64
84,03
33,77
51,48
32,88
39,38
75,00
70,00
52,60
65,87

Tên đất theo TPCG
Thịt pha cát
Cát pha thịt
Thịt pha cát
Thịt pha cát
Thịt pha sét và pha limon
Thịt pha sét và pha limon
Thịt pha sét và pha limon
Thịt pha sét và pha limon
Cát pha thịt
Thịt pha limon
Cát pha thịt
Thị pha limon
Thịt pha sét cát
Thịt pha cát

Thịt pha cát
Thịt pha cát

Sinh
trƣởn
của rừ
trồng

Rừng s
trƣởn
xấu

Rừng s
trƣởng

Rừng s
trƣởn
xấu

Rừng s
trƣởn
trung b


Biểu đồ 4.3. Biến động thành phần cấp hạt

- Đất có thành phần cơ giới: thịt pha cát, các chỉ số sinh trƣởng của rừng
đạt mức trung bình;

70


- Đất có thành phần cơ giới: Cát pha thịt, các chỉ số sinh trƣởng của

60

rừng đạt mức thấp nhất.

(%)

50
40

Nếu tỷ lệ hạt cát trong đất ngập mặn chiếm ≥ 90% thì sẽ không có rừng

30
20

ngập mặn phân bố hoặc nếu có rừng trồng thì rừng trồng sinh trƣởng rất kém,

10

mặc dù có chế độ ngập triều độ mặn thích hợp đối với rừng ngập mặn.

0

Kết quả phân tích ở biểu đồ 4.3 cho thấy:

Để đánh giá đƣợc mối quan hệ giữa TPCG của đất và sinh trƣởng của
cây rừng đề tài tiến hành xác định hệ số tƣơng quan giữa tăng trƣởng đƣờng
kính gốc và chiều cao vút ngọn trung bình năm (ÄD oo, ÄHvn) của rừng Trang

với hàm lƣợng sét vật lý của đất:
+ Tăng trƣởng đƣờng kính gốc trung bình năm của cây Trang với hàm

Thành phần cơ giới của các mẫu phân tích có sự khác biệt khá rõ. Nếu

lƣợng sét vật lý của đất. Kết quả xử lý chọn hàm tƣơng quan bằng phần mềm

«tc 1

«tc 2

«tc 3

«tc 4
C¸t

«tc 5

Lim«n

«tc 6

«tc 7

«tc 8

SÐt

dựa vào tỷ lệ cấp hạt để phân loại đất thì đất ngập mặn ven biển huyện Kim


SPSS là hàm COMP; phƣơng trình có dạng:

Sơn rất đa dạng; từ loại cát đến cát pha, thịt pha sét …. Phổ biến là loại đất thịt
pha sét cát. Tuy nhiên tại một số phẫu diện có tầng cát nằm xen lẫn tầng bùn,

Y = 0,4625 . 1,0108X
Trong đó:

sét nên theo độ sâu, đất cũng có tên gọi khác nhau.

Y: Tăng trƣởng đƣờng kính gốc trung bình năm của cây Trang (cm)

Đất tầng mặt (0-10cm) ở các điểm nghiên cứu phổ biến thuộc loại đất

X: Hàm lƣợng sét vật lý tầng mặt (0 – 10) của đất (%)

thịt pha sét đến thịt pha sét cát. Tỷ lệ hạt sét, limon khá cao; biến động của hạt

Với hệ số tƣơng quan R = 0,94 là tƣơng quan rất chặt.

sét từ 5,14% (ô số 5) đến 36,62% (ô số 4); hạt limon dao động từ 21,10% (ô số
7) đến 56,77% (ô số 6).

Biểu đồ 4.4. Tăng trƣởng đƣờng kính gốc trung bình năm của cây Trang
với hàm lƣợng sét vật lý của đất

Theo chiều sâu phẫu diện đất hàm lƣợng cát có xu hƣớng tăng dần,
hàm lƣợng limon giảm dần; ở độ sâu 20 – 40 cm, đất thuộc loại thịt pha
sét cát đến cát.


Y DT_DO
1.3
1.2

Tầng đất 50 – 60 cm, tỷ lệ hạt cát tăng lên rõ rệt, đất ở độ sâu này chủ
yếu là dạng đất thịt pha cát hoặc cát pha.

1.1

1.0

Các kết quả đánh giá về sinh trƣởng của cây trồng trên các loại đất có

.9

thành phần cơ giới khác nhau cho thấy: có sự liên quan chặt chẽ giữa thành

.8

phần cơ giới đất với sự phân bố và sinh trƣởng của cây rừng ngập mặn.

.7

- Đất có thành phần cơ giới: thịt pha sét, thịt pha sét cát thì các chỉ số

Compound

30

sinh trƣởng của rừng cao nhất;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Observed

.6
40

50

60

70

80

90

SET_VL

49



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

50


X



×