BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRUNG TÂM HỖ TRỢ ĐÁNH GIÁ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA VÀ CỘNG TÁC
Các thành viên thực hiện chính:
1. TS. Phạm Xuân Thảo – Trung tâm Hỗ trợ đánh giá KH&CN
2. CN. Nguyễn Thị Thu Oanh – Trung tâm Hỗ trợ đánh giá KH&CN
3. TS. Tạ Doãn Trịnh – Trung tâm Hỗ trợ đánh giá KH&CN
4. CN. Đỗ Thị Thùy Dương – Trung tâm Hỗ trợ đánh giá KH&CN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
Các cộng tác viên chính:
1. PGS. TS. Hoàng Nam Nhật – Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia
Hà Nội
2. Ths. Phạm Quỳnh Anh – Trung tâm Hỗ trợ đánh giá KH&CN
3. CN. Nguyễn Thị Hải Yến – Trung tâm Hỗ trợ đánh giá KH&CN
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ:
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH VÀ TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NHÓM
NGHIÊN CỨU MẠNH Ở VIỆT NAM
4. Ths. Vũ Hồng Diệp – Trung tâm Hỗ trợ đánh giá KH&CN
5. TS. Stefan Arnold – Tình nguyện viên CHLB Đức tại Trung tâm Hỗ trợ đánh
giá KH&CN
6. CN. Trần Văn Hưng - Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Khoa học và Công nghệ
7. Ths. Phan Hồng Sơn – Giám đốc Quỹ Phát triển KH&CN Quốc gia
Chủ nhiệm đề tài: TS. Phạm Xuân Thảo
8. CN. Bùi Thị Chiêm – Nguyên cán bộ Trung tâm Hỗ trợ đánh giá KH&CN
7951
Hà Nội, 2009
1
LỜI CẢM ƠN
Đề tài "Nghiên cứu phương pháp, quy trình và tiêu chí đánh giá lựa chọn và
phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam" đã được hoàn thành với sự tài trợ
của Bộ Khoa học và Công nghệ cùng với sự trợ giúp, hợp tác của nhiều đơn vị và cá
MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 10
1. Sự cần thiết và bối cảnh xây dựng đề tài.............................................................. 10
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................................... 11
3. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................................. 14
nhân.
Nhóm thực hiện đề tài xin cảm ơn tới các nghiên cứu viên, kế toán và nhân viên
hành chính của Trung tâm Hỗ trợ đánh giá khoa học và công nghệ đã tham gia đóng
góp ý kiến, hỗ trợ mọi hoạt động liên quan trong khi chúng tôi thực hiện đề tài. Chúng
tôi đặc biệt biết ơn TS. Stefan Arnold – Chuyên gia tình nguyện CHLB Đức tại Trung
tâm và PGS. TS. Hoàng Nam Nhật - Trường Đại học Công nghệ, ĐHQG Hà Nội đã
luôn theo sát và đóng góp ý kiến bổ ích cho các hoạt động và kết quả nghiên cứu.
4. Các khái niệm....................................................................................................... 14
PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 21
Chương 1. Kinh nghiệm nước ngoài trong việc nuôi dưỡng và phát triển các
nhóm nghiên cứu mạnh.......................................................................... 21
1. Sự phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh trên thế giới ....................................... 21
2. Đặc điểm chung của các nhóm nghiên cứu mạnh trên thế giới ........................... 25
Chương 2. Thực trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu của
Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học của một số viện nghiên cứu, trường
Việt Nam.................................................................................................. 28
đại học ở Hà Nội, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh đã cổ vũ và cung cấp dữ liệu để cuộc
1. Cách thức xác định thực trạng các nhóm nghiên cứu .......................................... 28
khảo sát về “thực trạng của các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu ở Việt
1.1. Khảo sát về hiện trạng các nhóm nghiên cứu................................................ 28
Nam” thành công, đóng góp vào việc đạt được các mục tiêu của đề tài.
1.2. Đánh giá thử một số nhóm nghiên cứu ......................................................... 30
Chúng tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến một số nhà khoa học (của các trường thành
viên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, một số Viện
2. Nhận định về hiện trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu
của Việt Nam............................................................................................................ 33
nghiên cứu thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và của một số đơn vị nghiên
2.1. Thực trạng về các nhóm nghiên cứu ............................................................. 33
cứu khác) đã nhiệt tình tham gia vào các hoạt động đánh giá, tư vấn và đóng góp ý
2.2. Các vấn đề tồn tại .......................................................................................... 36
kiến bình luận quí báu và bổ ích để chúng tôi hoàn thành tốt các nội dung của đề tài.
Nhóm thực hiện đề tài cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các đồng chí
Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ đã trực tiếp chỉ đạo và hỗ trợ chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này.
Chương 3. Sự cần thiết của việc phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt
Nam và giải pháp .................................................................................... 38
1. Sự cần thiết phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam ......................... 38
2. Các giải pháp để phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam.................. 39
Chương 4. Phương pháp, quy trình và tiêu chí đánh giá các nhiệm vụ nhằm phát
triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam ..................................... 46
1. Phương pháp và quy trình đánh giá ..................................................................... 46
1.1. Phương pháp đánh giá ................................................................................... 46
1.2. Quy trình đánh giá ......................................................................................... 46
2. Tiêu chí đánh giá .................................................................................................. 48
2.1. Tiêu chí đánh giá tuyển chọn ........................................................................ 48
2
3
2.2. Tiêu chí đánh giá giữa kỳ .............................................................................. 60
2.3. Tiêu chí đánh giá kết thúc một chu trình đầu tư (1 project).......................... 64
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 69
Phụ lục 4b. Phiếu tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn bước 2 - Đánh giá
kế hoạch nghiên cứu và năng lực của nhóm nghiên cứu .................. 155
Phụ lục 4c. Mẫu đề cương chi tiết kế hoạch nghiên cứu – tuyển chọn nhóm
1. Kết luận ................................................................................................................ 69
nghiên cứu mạnh lĩnh vực KHTN, KHXH&NV và KHKT-CN ...... 157
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 70
Phụ lục 5. Phiếu đánh giá hiện trường – tuyển chọn nhóm nghiên cứu mạnh... 191
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 71
C. Các phụ lục dùng trong đánh giá giữa kỳ một chu trình đầu tư nhằm
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………...74
phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh............................................................... 193
A. Các phụ lục liên quan đến việc khảo sát hiện trạng các nhóm nghiên
cứu và đánh giá thử một số nhóm......................................................................... 74
Phụ lục 1a. Danh sách các nhóm nghiên cứu được khảo sát................................ 74
Phụ lục 1b. Kết quả khảo sát hiện trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ
chức nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 84
Phụ lục 2a. Tiêu chí và các chỉ số đánh giá (hiện trạng) nhóm nghiên cứu
các lĩnh vực KHTN, KHXH&NV và KHKT-CN: ........................... 103
Phụ lục 2b. Danh sách các nhóm nghiên cứu được đánh giá thử và kết quả
đánh giá (được nêu ở mục 1.2, chương 1) ........................................ 108
Phụ lục 2c. Kết quả đánh giá thử một số nhóm nghiên cứu............................... 109
Phụ lục 6a. Phiếu nhận xét đánh giá giữa kỳ một chu trình đầu tư cho nhóm
nghiên cứu mạnh các lĩnh vực KHTN, KHXH&NV và KHKTCN ..................................................................................................... 193
Phụ lục 6b. Phiếu tổng hợp kết quả đánh giá giữa kỳ một chu trình đầu tư
nhằm phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh .................................... 209
Phụ lục 6c. Mẫu báo cáo kết quả nghiên cứu giai đoạn đầu – báo cáo giữa
kỳ....................................................................................................... 211
Phụ lục 6d. Mẫu báo cáo tự đánh giá giữa chu trình đầu tư............................... 217
Phụ lục 6e. Mẫu đề cương kế hoạch nghiên cứu giai đoạn sau – Đệ trình vào
giữa kỳ............................................................................................... 221
B. Các phụ lục liên quan đến việc đánh giá tuyển chọn các nhiệm vụ
D. Các phụ lục dùng trong đánh giá kết thúc một chu trình đầu tư nhằm
nghiên cứu nhằm phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh................................ 111
phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh............................................................... 232
Phụ lục 3a. Phiếu nhận xét đánh giá tuyển chọn nhóm nghiên cứu mạnh
Phụ lục 7a. Phiếu nhận xét đánh giá kết thúc một chu trình đầu tư cho các
bước 1 - Lựa chọn ý tưởng khoa học và trưởng nhóm nghiên cứu
nhóm nghiên cứu mạnh lĩnh vực KHTN, KHXH&NV và KHKT-
các lĩnh vực KHTN, KHXH&NV và KHKT-CN............................. 111
CN ..................................................................................................... 232
Phụ lục 3b. Phiếu tổng hợp đánh giá tuyển chọn bước 1 – Lựa chọn ý tưởng
khoa học và trưởng nhóm nghiên cứu .............................................. 126
Phụ lục 7b. Phiếu tổng hợp kết quả đánh giá kết thúc một chu trình đầu tư
cho các nhóm nghiên cứu mạnh........................................................ 246
Phụ lục 3c. Mẫu đề cương đề xuất ý tưởng nghiên cứu và thông tin về
trưởng nhóm nghiên cứu/chủ nhiệm đề tài (bao gồm: đơn đăng
ký tuyển chọn; bản khai thành tích nghiên cứu của trưởng nhóm;
và thuyết minh sơ bộ về nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất) ................... 128
Phụ lục 4a. Phiếu đánh giá tuyển chọn nhóm nghiên cứu mạnh bước 2 –
đánh giá kế hoạch nghiên cứu chi tiết và năng lực của nhóm
nghiên cứu......................................................................................... 137
4
5
TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu phương pháp, quy trình và tiêu chí đánh giá lựa chọn và phát
triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam” đã được thực hiện với mục tiêu là đề
- Việc thành lập và lựa chọn hướng nghiên cứu của các nhóm nghiên cứu rất manh
mún, nhỏ lẻ và tự phát. Cơ cấu và phương thức tổ chức hoạt động của các nhóm
nghiên cứu hiện tại chưa đồng đều và chưa chuyên nghiệp.
xuất được phương pháp, quy trình và tiêu chí đánh giá lựa chọn và phát triển các nhóm
- Các nhóm nghiên cứu đều đã và đang hướng tới kết quả tốt để đóng góp cho khoa
nghiên cứu mạnh ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, áp dụng triển khai thực hiện nội dung
học, đào tạo và đổi mới. Các nhóm thuộc lĩnh vực KHXH&NV ít có lợi thế hơn
“hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, đủ sức tổ chức nghiên
trong việc hợp tác nghiên cứu với quốc tế so với các nhóm ở lĩnh vực nghiên cứu
cứu và giải quyết những hoạt động khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia ở trình
khác. Việc hợp tác của các nhóm nghiên cứu lĩnh vực KHKT-CN trong các
độ quốc tế” trong quyết định số 67/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Từ
trường đại học và viện nghiên cứu với khối doanh nghiệp chưa thể hiện đúng vai
nghiên cứu này, chúng tôi cũng đề xuất được một số nội dung phục vụ triển khai đề án
trò chuyển giao kết quả nghiên cứu cho phát triển sản xuất.
“trọng dụng nhân tài khoa học và công nghệ”.
Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách kết hợp cả phương pháp định tính và
định lượng, sử dụng các kỹ thuật tổng hợp phân tích thông tin, dữ liệu và lấy ý kiến
- Kinh phí hoạt động của các nhóm nghiên cứu chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà
nước và chưa thực sự gắn kết với quả nghiên cứu, việc giành được tài trợ từ các
nguồn khác là rất ít.
chuyên gia. Các nội dung nghiên cứu chính được thực hiện bao gồm: học tập kinh
- Mức độ đáp ứng về điều kiện và môi trường làm việc, nhất là về cơ sở vật chất,
nghiệm thành công đối với việc phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh của một số nước
trang thiết bị và thông tin phục vụ nghiên cứu của các nhóm nghiên cứu hầu hết
trên thế giới; tìm hiểu hiện trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu ở
là ở mức thấp và thậm chí là rất thấp đối với các tổ chức nghiên cứu ở Đà Nẵng.
nước ta; và đề xuất phương pháp, quy trình, tiêu chí đánh giá lựa chọn và phát triển
Các phòng thí nghiệm được trang bị các trang thiết bị hiện đại và đắt tiền gần như
các nhóm nghiên cứu mạnh phù hợp với điều kiện của Việt Nam và tương hợp với
không có “tính mở” để các nhóm nghiên cứu bên ngoài tiếp cận.
quốc tế.
Qua nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của một số nước trong việc nuôi dưỡng và
Để tìm hiểu về hiện trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu ở
phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, (hay còn gọi là các trung tâm xuất sắc) chúng ta
Việt Nam, chúng tôi đã thực hiện khảo sát 124 nhóm nghiên cứu trong gần 40 tổ chức
có thể thấy rõ muốn phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh thành công thì cần đảm bảo
bao gồm trường đại học và viện nghiên cứu ở cả Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và Đà
các điều kiện cơ bản sau: quản lý hiệu quả; đội ngũ cán bộ phù hợp; cam kết hỗ trợ của
Nẵng với sự tham gia của hơn 700 nhà khoa học. Việc đánh giá một số nhóm nghiên
các tổ chức; phân bổ hợp lý; sử dụng kinh phí hiệu quả; xác định chiến lược rõ ràng.
cứu cũng đã được thực hiện làm minh chứng cho những nhận định về thực trạng hoạt
Và đồng thời, chúng ta cũng nhận thức rõ nhu cầu bức thiết của việc nuôi dưỡng và
động của các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu. Tiêu chí đánh giá các
phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam là để đáp ứng: (1) việc nâng cao
nhóm nghiên cứu này bao gồm: (1) xem xét mục tiêu và nội dung của các nghiên cứu
năng lực về KH&CN, theo kịp chuẩn mực quốc tế, góp phần phát triển kinh tế, xã hội;
mà nhóm đã và đang theo đuổi; (2) năng lực của trưởng nhóm; (3) cơ cấu và phương
(2) tạo môi trường thuận lợi để thu hút và nuôi dưỡng những tài năng KH&CN; và (3)
thức tổ chức, hoạt động của nhóm; (4) kết quả hoạt động của nhóm trong 5 năm gần
tạo nhân tố tốt tham gia vào việc cung cấp các định hướng KH&CN, lập kế hoạch và
nhất; và (5) xem xét điều kiện và môi trường làm việc của nhóm. Cuối cùng, những
đánh giá nghiên cứu và phát triển của quốc gia.
nhận định cơ bản về hiện trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu ở
Việt Nam được đưa ra như sau:
Cũng từ những kinh nghiệm học được từ các nước trong việc lựa chọn và phát
triển các nhóm nghiên cứu mạnh, kết hợp với yêu cầu thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất
6
7
được phương pháp, quy trình và tiêu chí đánh giá lựa chọn và phát triển các nhóm
nhóm. Kết quả đánh giá kết thúc một chu trình đầu tư, trong một số trường hợp
nghiên cứu mạnh phù hợp với Việt Nam.
được sử dụng để xét xem nhóm nghiên cứu có tiếp tục được tài trợ ở chu trình
tiếp theo hay không.
Phương pháp đánh giá chủ yếu được sử dụng là phương pháp đánh giá bằng
chuyên gia cùng ngành/đồng cấp (Peer Review) với kỹ thuật sử dụng là tổ chức hội
đồng chuyên gia, họp tổ tư vấn chuyên gia và chuyên gia độc lập đánh giá qua thư.
Quy trình đánh giá bao gồm 3 giai đoạn: Đánh giá tuyển chọn, đánh giá giữa kỳ
Từ kinh nghiệm thực tế khi thực hiện đánh giá thử một số nhóm nghiên cứu,
chúng tôi đặc biệt lưu ý Quy tắc M/5 được đề xuất khi thực hiện các đánh giá lựa
chọn và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh rất thuận tiện. Quy tắc M/5 sử dụng
cách thức đánh giá dựa trên trọng số (điểm tối đa) kết hợp với thang điểm 5 để lượng
và đánh giá kết thúc.
Tiêu chí đánh giá cho mỗi giai đoạn như sau:
• Đánh giá tuyển chọn: được tuân thủ nghiêm ngặt qua 2 - 3 bước sau:
- Bước 1: Lựa chọn ý tưởng nghiên cứu và trưởng nhóm nghiên cứu/chủ nhiệm
hoá từng tiêu chí (điểm 1: kém ; điểm 2: yếu ; điểm 3: trung bình ; điểm 4: khá ; điểm
5: tốt). Quy tắc M/5 đảm bảo việc chấm điểm đánh giá rất có căn cứ, dễ dàng cho
người đánh giá thể hiện quan điểm đánh giá của mình và góp phần đảm bảo tính công
bằng.
đề tài tốt, với các tiêu chí: (1) sự cần thiết của vấn đề/công nghệ được đề xuất
nghiên cứu; (2) chất lượng của vấn đề/công nghệ được đề xuất nghiên cứu; (3)
khả năng thương mại hoá của công nghệ được đề xuất nghiên cứu - đối với lĩnh
vực KHKT-CN; và (4) năng lực của trưởng nhóm nghiên cứu/PI
- Bước 2: Lựa chọn kế hoạch nghiên cứu chi tiết cùng với nhóm nghiên cứu tốt
với các tiêu chí: (1) tính hợp lý và khả thi của kế hoạch nghiên cứu; (2) lợi ích
mong đợi của nghiên cứu; (3) sự phù hợp của dự toán kinh phí nghiên cứu; và
(4) sự xuất sắc của nhóm nghiên cứu
- Bước 3 (nếu cần): thẩm định hiện trường với các tiêu chí: (1) sự hỗ trợ của cơ
quan chủ quản; (2) tính chủ động của nhóm nghiên cứu; và (3) tính phù hợp
thực tế của kế hoạch và kinh phí nghiên cứu
• Đánh giá giữa kỳ (sau khi thực hiên một nửa chu trình đầu tư/project) để xem
xét việc tiếp tục đầu tư hay dừng lại. Các tiêu chí đánh giá giữa kỳ bao gồm: (1)
mức độ đạt mục tiêu giữa kỳ và tính hợp lý của phương pháp nghiên cứu; (2)
chất lượng của các kết quả đã đạt được; và (3) sự phù hợp của kế hoạch nghiên
cứu giai đoạn 2.
• Đánh giá kết thúc: được thực hiện khi hoàn thành đề tài với các tiêu chí sau: (1)
mức độ đạt mục tiêu và tính hợp lý của phương pháp nghiên cứu; (2) kết quả
nghiên cứu; và (3) kế hoạch sử dụng kết quả nghiên cứu và sự phát triển của
8
9
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết và bối cảnh xây dựng đề tài
Vài thế kỷ qua, xã hội loài người đã chuyển từ các nghiên cứu, khám phá đáp ứng
sự đam mê mang tính cá nhân sang các nghiên cứu liên ngành và đa ngành với các
điều kiện nghiên cứu cao cấp, các trang thiết bị hiện đại nhằm mục đích phục vụ tối đa
cho phát triển kinh tế - xã hội. Với sứ mệnh đó, khoa học và công nghệ được kỳ vọng
ngày càng cao về vai trò động lực cho tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Theo đánh giá chung của nhiều nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách trong và
ngoài nước thì Việt Nam là nước đang phát triển với tiềm lực khoa học và công nghệ
còn rất yếu. Vì vậy, câu hỏi thường trực đối với các nhà khoa học và quản lý hiện nay
là làm thế nào để vừa nhanh chóng xây dựng năng lực nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ vừa tăng nhanh sự đóng góp của hoạt động này đối với phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước?
Từ việc phân tích mối liên hệ sự thành công của một số cá nhân nhà khoa học đạt
giải quốc tế lớn trong nghiên cứu khoa học và sự phát triển vững chắc của một số
nhóm/tập thể nghiên cứu trên thế giới, GS. TSKH Trương Quang Học, nguyên Giám
đốc Trung tâm CRES, Đại học Quốc gia Hà Nội khẳng định: Nhóm/tập thể nghiên cứu
khoa học là yếu tố quyết định chất lượng nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học1.
Trí tuệ, kiến thức, lòng say mê với sự nghiệp khoa học... đã mang lại giải thưởng lớn
cho các nhà khoa học, nhưng bên cạnh họ, không thể thiếu một tập thể khoa học đồng
tâm nhất trí, với các thế hệ nối tiếp nhau để bền bỉ theo đuổi một hướng nghiên cứu
xác định mà chính các nhà khoa học này đã tổ chức để thực hiện một mục tiêu đề ra.
Trong thời đại hiện nay, khi tính chất liên ngành, xuyên ngành được quán triệt không
cộng hưởng lẫn nhau, còn điểm yếu thì lại được bù đắp.
Rất nhiều nhà khoa học khẳng định rằng đối với hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, hạt nhân để hình thành các sản phẩm khoa học có chất lượng
cao chính là các nhóm nghiên cứu mạnh. Vì thế, bài toán nuôi dưỡng và phát triển các
nhóm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt trình độ cao là sự ưu tiên hàng
đầu. Với ý chí và quyết tâm cao, trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước đã nêu rõ
mục tiêu "Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, đủ sức tổ
chức nghiên cứu và giải quyết những hoạt động khoa học và công nghệ trọng điểm
quốc gia ở trình độ quốc tế..."2. Điều này được khẳng định một lần nữa trong chuyến
thăm và làm việc của đồng chí Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh với Bộ Khoa học và
Công nghệ (ngày 27-6-2008), một trong 5 nhiệm vụ trọng tâm mà Tổng Bí Thư nhấn
mạnh ngành khoa học và công nghệ nước ta cần phải tập trung giải quyết là "... quan
tâm đến chế độ đào tạo chuyên gia đầu ngành, hình thành tập thể khoa học mạnh ..."
Để có cơ sở hình thành và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án
nhằm phát hiện và nuôi dưỡng các tập thể khoa học mạnh, Trung tâm Hỗ trợ đánh giá
khoa học và công nghệ đã phối hợp với một số đơn vị trong, ngoài Bộ tiến hành
nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài, khảo sát thực trạng các nhóm nghiên cứu trong
các tổ chức nghiên cứu của Việt Nam và đề xuất phương pháp, quy trình, tiêu chí đánh
giá các nhiệm vụ nhằm phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh. Hy vọng, kết quả của đề
tài sẽ góp một phần phục vụ triển khai đề án "trọng dụng nhân tài KH&CN" mà Bộ
Khoa học và Công nghệ đang trình Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt, đồng đóng cho
việc xây dựng cơ chế chính sách đối với cán bộ KH&CN.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
chỉ trong hoạt động KH&CN, mà trong tất cả các hoạt động xã hội đều phải làm việc
Đã có một số nghiên cứu đưa ra thực trạng và các kiến nghị để nâng cao chất
trong sự hợp tác: làm việc theo nhóm, xây dựng nhóm làm việc và văn hoá làm việc
lượng nghiên cứu tại Việt Nam, ví dụ nhóm các giáo sư Mỹ kết hợp với các chuyên
nhóm. Triết lý làm việc theo nhóm là hiệu ứng số đông, là hệ quả của sự kế thừa và
gia trong nước đã đề xuất Sáng kiến Khoa học Thiên niên kỷ cho Việt Nam (Vietnam
luỹ tiến, như ông cha ta từng nói "một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên
Millennium Science Initiative)8, trong đó, kiến nghị thiết lập mạng lưới các nhóm
hòn núi cao". Nếu một nhóm người hợp tác để làm việc cùng nhau thì hiệu quả chung
nghiên cứu mạnh. Giữa năm 2007, các chuyên gia của Viện Lập kế hoạch và Đánh giá
sẽ tăng lên rất nhiều so với làm việc theo mục tiêu của từng cá nhân và sẽ được luỹ
khoa học và Công nghệ Hàn Quốc (KISTEP)3 - trong khuôn khổ đề tài hợp tác theo
tiến theo thời gian. Vì khi đó, thế mạnh của từng người sẽ được phát huy tối đa theo sự
nghị định thư giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Trung tâm Hỗ trợ đánh giá khoa học và
10
11
công nghệ thực hiện - cũng đã đưa ra kiến nghị cho Bộ Khoa học và Công nghệ về
thực hiện rất thành công ở Canada ; Thụy Sĩ cũng đã thiết lập Chương trình các
việc phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh về công nghệ. Các nhóm nghiên cứu mạnh
"Trung tâm Năng lực nghiên cứu Quốc gia - NCCR (National Centres of Competence
này thực hiện sứ mạng nâng cao năng lực cạnh tranh về KH&CN của Việt Nam và tạo
in Research)" vào năm 2005. Các NRL, COE, NCE hay NCCR đều có bản chất là
ra các công nghệ chủ chốt ở trình độ quốc tế và hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Một số
những nhóm nghiên cứu mạnh bắt nguồn từ định hướng KH&CN ưu tiên của chính
nghiên cứu4-7 trong Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã tìm hiểu về cách thức xây
phủ các nước. Đối với mỗi quốc gia, tùy vào bối cảnh cụ thể, mục tiêu cụ thể mà áp
dựng và hoạt động của các nhóm nghiên cứu nhằm mục tiêu phát triển nghiên cứu
dụng phương pháp, quy trình và tiêu chí đánh giá lựa chọn và phát triển các nhóm
trình độ quốc tế. Tuy nhiên tất cả các nghiên cứu này đều mới chỉ đưa ra những kiến
nghiên cứu mạnh phù hợp để hướng tới mục đích chung là mang lại nguồn nhân lực
nghị cho việc xây dựng chính sách chung hướng tới mục tiêu đó mà chưa đưa ra được
KH&CN chất lượng cao, cho ra những kết quả khoa học ở trình độ quốc tế và những
những nội dung cụ thể đối với việc thực hiện, đặc biệt là các nội dung chi tiết về
công nghệ thiết thực, có sức cạnh tranh cao phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế -
phương pháp, quy trình và tiêu chí đánh giá để đầu tư, phát triển các nhóm nghiên cứu
xã hội.
mạnh này.
Qua tìm hiểu các nghiên cứu cũng như thực tế từ các nước, chúng tôi nhận thấy:
Để đạt được các thành tựu KH&CN làm tiền đề cho phát triển bền vững, nhiều
mặc dù có sự khác nhau về quy mô, cách thức tổ chức thực hiện nhưng tất cả các
quốc gia đã thực hiện những nghiên cứu lớn liên quan đến phương thức lựa chọn và
chương trình nhằm nuôi dưỡng và phát triển các COE đều có những điểm chung như
nuôi dưỡng các nhóm nghiên cứu mạnh để xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu gắn
sau:
với các định hướng nghiên cứu rõ ràng. Từ những nghiên cứu đó, rất nhiều nước đã
- Mục tiêu và mục đích của các chương trình này là nâng cao năng lực nghiên
thực hiện rất thành công các chương trình phát triển những nhóm nghiên cứu mạnh về
cứu khoa học và phát triển công nghệ ở tầm quốc tế; là nơi nuôi dưỡng tài năng,
nghiên cứu và phát triển (R&D). Các nhóm nghiên cứu này thực sự có khả năng trong
chuyển giao công nghệ, tri thức và hợp tác quốc tế;
R&D, có một tiềm lực về nguồn nhân lực chất lượng cao trải khắp các khối trường đại
học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp. Một mặt, hệ thống nhóm nghiên cứu mạnh này
phát triển năng lực của các nhà nghiên cứu, có ghi nhận đáng kể trong việc nâng cao
năng lực KH&CN, mặt khác, các nhóm nghiên cứu mạnh như là nhân tố gắn kết chặt
chẽ trường đại học - viện nghiên cứu - doanh nghiệp, từ đó sản phẩm R&D được
- Các COE được lựa chọn theo quy trình và tiêu chí đánh giá nghiêm ngặt;
Trong mỗi chu trình đầu tư (4, 5 hoặc 6 năm), sau một giai đoạn (2 hoặc 3 năm) đều
thực hiện đánh giá giữa kỳ để điều chỉnh kế hoạch nghiên cứu và xem xét việc tiếp tục
hỗ trợ;
thương mại hoá, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế quốc gia, sự phát triển xã hội,
- Các COE được đầu tư kinh phí tương đối lớn với một số chu trình đầu tư để
phong phú văn hoá... Hơn nữa các nhóm nghiên cứu mạnh đáp ứng được các tiêu
tạo ra môi trường thích hợp (thiết bị, lương, nhà xưởng, thông tin…) nhằm thu hút các
chuẩn quốc tế về trình độ nghiên cứu, về cơ sở hạ tầng và về chất lượng sản phẩm đủ
cán bộ khoa học tốt nhất đến làm việc trong điều kiện minh bạch và hiệu quả;
điều kiện hội nhập vào thị trường quốc tế, .... một số tài liệu đã tổng kết những kinh
- Các điều kiện cơ bản để các COE đạt được sự thành công là: Quản lý hiệu quả;
nghiệm thực hiện việc phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh như thế của một số
Đội ngũ cán bộ phù hợp; Cam kết hỗ trợ của các tổ chức; Phân bổ hợp lý; Sử dụng
nước9-12. Ví dụ, ở Hàn Quốc bắt đầu chương trình Phòng thí nghiệm nghiên cứu quốc
kinh phí hiệu quả; Xác định chiến lược rõ ràng.
gia – NRL (1999 – 2006) ; ở Malaysia, năm 2001, trung tâm xuất sắc (COE) ra đời và
COE thử đầu tiên là về công nghệ sinh học ; từ năm 1997, Chương trình các Mạng
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, bối cảnh của
Việt Nam kết hợp với nghiên cứu các kinh nghiệm của các nước để đề xuất phương
lưới Trung tâm xuất sắc - NCE (Networks of Center of Excellence) đã được triển khai
12
13
thức thực hiện và phương pháp luận đánh giá các nhiệm vụ nhằm phát triển các nhóm
Một khái niệm về nhóm nghiên cứu, hay nhóm nghiên cứu khoa học (Scientific
nghiên cứu mạnh ở Việt Nam.
Research Group) được nhiều nhà khoa học tin dùng do Joseph S. Fruton13 định nghĩa:
3. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu khoa học là một tập thể nghiên cứu định hướng trong một lĩnh vực
Mục tiêu chính của nghiên cứu là đề xuất được phương pháp, quy trình và tiêu
chí đánh giá các nhiệm vụ R&D nhằm phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh (nói cách
khác là đánh giá lựa chọn và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh) trong các tổ chức
nghiên cứu tại Việt Nam ở các lĩnh vực KHTN, KHXH&NV và KHKT-CN. Để đạt
được mục tiêu này, chúng tôi đã tìm hiểu được thực trạng các nhóm nghiên cứu trong
các tổ chức nghiên cứu ở nước ta kết hợp với việc học tập những kinh nghiệm thành
công đối với việc phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh của một số nước trên thế giới.
Chúng tôi đã sử dụng kết hợp phương pháp tiếp cận định tính và định lượng khi
đề xuất phương pháp, quy trình, tiêu chí đánh giá lựa chọn và phát triển các nhóm
nghiên cứu mạnh phù hợp với điều kiện của Việt Nam và tương hợp với quốc tế. Cụ
thể là:
chuyên môn nhất định tại một đơn vị đào tạo, đơn vị nghiên cứu, được dẫn dắt bởi một
nhà khoa học có uy tín khoa học đủ để có thể tiến hành một chương trình nghiên cứu
độc lập. Thông qua tương tác với lãnh đạo chuyên môn của nhóm (trưởng nhóm) và
với các thành viên khác, các thành viên trong nhóm có cơ hội học hỏi các kỹ thuật
thực nghiệm, nắm bắt kiến thức lý thuyết và tham gia tích cực vào chương trình nghiên
cứu của nhóm để tạo ra những thành tựu khoa học mới, những ý tưởng mới, những sản
phẩm khoa học công nghệ mới.
Khái niệm về nhóm nghiên cứu mở rộng – các nhóm nghiên cứu là tập hợp của
nhiều nhóm nghiên cứu nhỏ và có thể rất nhiều thành viên - được Valerie I. Sessa14
đưa ra là tập hợp các nhà khoa học hay các trung tâm, phòng thí nghiệm liên kết với
nhau trên một hay một số lĩnh vực nhằm nghiên cứu và phát triển những hoạt động
khoa học và công nghệ ở trình độ cao trong những lĩnh vực khoa học khác nhau. Các
(1) sử dụng phương pháp điều tra khảo sát điểm (case study) để phác thảo thực
trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu của Việt Nam;
(2) sử dụng phương pháp chuyên gia trong việc đánh giá thử một số nhóm nghiên
nhóm nghiên cứu sẽ đóng vai trò trung gian trong hệ thống tổ chức trung tâm, viện,
trường. Các nhóm sẽ liên kết các cá nhân lại với nhau trong khoảng thời gian cố định
và liên kết với nhau dưới dạng hệ thống hoàn chỉnh. Nói cách khác, các nhóm nghiên
cứu làm luận chứng thực tế về hiện trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ
cứu đóng vai trò là tổ chức nhỏ tập hợp các cá nhân hoạt động nghiên cứu khoa học và
chức nghiên cứu của Việt Nam. Hơn nữa, chúng tôi còn lấy ý kiến phản biện,
phát triển công nghệ và các trung tâm, viện, trường là nơi tổ chức tập hợp các nhóm
đóng góp của các chuyên gia KH&CN cho các nội dung đề xuất về phương
nghiên cứu lại theo hướng tương hỗ hoặc song song với nhau.
pháp, quy trình, tiêu chí đánh giá lựa chọn và phát triển các nhóm nghiên cứu
Từ các định nghĩa nêu trên và qua tìm hiểu thực tế nhiều nhóm nghiên cứu thuộc
mạnh ở Việt Nam và cho các nội dung khác liên quan được đề xuất trong đề
nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, ở nhiều nước thuộc các vùng địa lý khác nhau,
tài; và
chúng tôi có thể diễn đạt lại khái niệm về nhóm nghiên cứu như sau:
(3) áp dụng phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin, dữ liệu, tài liệu trong và
"Nhóm nghiên cứu là một tập thể những người làm công tác nghiên cứu được
ngoài nước để đưa ra những lưu ý thành công đối với việc phát triển các nhóm
dẫn dắt bởi một nhà khoa học có uy tín và năng lực đủ để có thể tiến hành một hướng
nghiên cứu mạnh của một số nước để áp dụng cho Việt Nam.
nghiên cứu trong một lĩnh vực chuyên môn nhất định tại một đơn vị đào tạo, đơn vị
nghiên cứu nhằm tạo ra những sản phẩm khoa học công nghệ mới".
4. Các khái niệm
- Quy mô của nhóm nghiên cứu có 5 mô hình phổ biến sau:
a) Nhóm nghiên cứu
14
15
1. Nhóm nghiên cứu nhỏ (dưới 10 người) thường xuất phát từ các ý tưởng của
cứu ghi nhận. Theo ông, các nhóm nghiên cứu này là một tập thể những người làm
các cá nhân hoặc nhu cầu hợp tác của một số cá nhân hoặc các nhóm nghiên cứu nhỏ
công tác nghiên cứu có trình độ chuyên môn cao, do một nhà khoa học có uy tín (hoặc
hơn từ các chuyên ngành khác nhau. Chức năng chính là nghiên cứu và tham gia đào
có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp) đứng đầu, tổ chức và điều phối hoạt động.
tạo. Cấu trúc quản lý đơn giản, linh động. Bản thân các thành viên cũng có các nhiệm
Nhóm có hoạt động hợp tác tích cực, năng động và hiệu quả. Nhóm nghiên cứu sẽ sử
vụ nghiên cứu đơn ngành, riêng biệt.
dụng các phương tiện và phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm giải quyết một
2. Trung tâm nghiên cứu lớn hình thành theo nhu cầu của cơ sở hoặc theo mô
cách tập trung, hoàn chỉnh một hay một số vấn đề hoặc chương trình, đề tài/dự án quan
hình các vườn ươm công nghệ, có chức năng nghiên cứu và đào tạo. Được tổ chức và
trọng có qui mô đủ lớn trong một thời gian đủ dài theo định hướng nghiên cứu xác
quản lý bởi một Ban lãnh đạo mà Giám đốc là người trực tiếp điều hành và chịu trách
định. Những kết quả nghiên cứu của nhóm là quan trọng, đột phá và nhất quán trong
nhiệm báo cáo cấp trên. Trung tâm có thể có nhân sự, cơ sở vật chất, địa điểm cố định
các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và phát triển thực nghiệm nhằm
hoặc chia sẻ với các đơn vị.
tạo nên những phát triển khoa học và công nghệ.
3. Phòng thí nghiệm quốc gia được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ, nghiên
Ở một số nước, tùy thuộc vào mục tiêu, điều kiện tài trợ cụ thể, "Nhóm nghiên
cứu theo các nhiệm vụ được đề xuất từ dưới lên, có tính kế hoạch cao và có tổ chức
cứu mạnh/Trung tâm xuất sắc - Excellent Research Group/Center" được định nghĩa
với cấu trúc chặt chẽ. Cán bộ nghiên cứu có thể linh động chuyển đổi giữa các nhóm
như sau:
- Theo định nghĩa của Phần Lan16 “Trung tâm xuất sắc là các đơn vị nghiên cứu
nghiên cứu tham gia.
4. Mô hình công nghiệp hình thành do nhu cầu của có sở, định hướng nghiên cứu
và đào tạo cán bộ nghiên cứu chất lượng cao, có tiềm năng trở thành tổ chức dẫn đầu
theo sản phẩm, mang tính kế hoạch cao và không tham gia đào tạo. Cán bộ nghiên cứu
thế giới trong lĩnh vực nghiên cứu của mình. Nó có thể là một hoặc một số nhóm
cũng có thể linh động chuyển đổi giữa các nhóm nghiên cứu tham gia.
5. Mô hình liên kết trường đại học – viện nghiên cứu – khối công nghiệp thường
được khởi tạo với các dự án đầu tư nghiên cứu lớn, có thể có hội đồng tư vấn, thực
hiện các nghiên cứu theo nhu cầu kinh tế - xã hội và có chức năng nghiên cứu và đào
tạo.
Trong nghiên cứu này, các nhóm nghiên cứu được hướng tới là mô hình thứ nhất,
các nhóm nghiên cứu nhỏ.
nghiên cứu ở trình độ quốc tế cao và có chung mục đích. Những đơn vị và các cán bộ
nghiên cứu hàng đầu có thể cùng nhau làm việc trong cùng đề tài hoặc vấn đề nghiên
cứu, và thực hiện dưới sự chỉ đạo của một tổ chức, được gọi là trung tâm xuất sắc hỗn
hợp”.
- Theo định nghĩa của Liên minh châu Âu17 “Trung tâm xuất sắc là một đơn vị
mà ở đó nghiên cứu và phát triển công nghệ được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế,
sản phẩm khoa học và/hoặc đổi mới công nghệ (bao gồm cả đào tạo) phải đo lường
được”. Sự xuất sắc được đo lường qua các chỉ số: Các công bố khoa học; Các sáng
b) Nhóm nghiên cứu mạnh
chế; Các chức vụ được đề bạt sau tiến sỹ; Số lượng cán bộ nghiên cứu và các nhà khoa
Cụm từ "Nhóm nghiên cứu mạnh" (hay là nhóm /trung tâm xuất sắc ) được dịch
học; Số lượng và quy mô của các hợp đồng thương mại; Số lượng các công ty khởi
từ cụm từ "Excellent Research Group/Center". Hiện chưa có định nghĩa chính xác về
nghiệp (spin-off); Sự tham gia vào Hệ thống đào tạo của các nước trong Liên minh
nhóm nghiên cứu mạnh. Tuy nhiên, trong một công bố của mình, Thomas L.
Châu Âu
Greenbaun15 đã thể hiện một cách khái quát về các nhóm nghiên cứu có những ưu
- Theo định nghĩa của Quỹ Nghiên cứu quốc gia Nam Phi18, 19 “Trung tâm xuất
điểm nổi trội có thể coi như các nhóm nghiên cứu mạnh và được cộng đồng nghiên
sắc là những trung tâm nghiên cứu hữu hình (nhóm, khoa, trường, viện) hoặc vô hình
16
17
(các mạng lưới), nơi tập trung nguồn lực và khả năng hiện có để giúp các cán bộ
Nhiều nước khác20 cũng có những triết lý rất cụ thể về các nhóm nghiên cứu
nghiên cứu hợp tác với nhau thông qua các dự án dài hạn phù hợp với địa phương và
mạnh/ trung tâm xuất sắc. Mặc dù được định nghĩa khác nhau, nhưng các nhóm
có khả năng cạnh tranh quốc tế để thúc đẩy sự theo đuổi và phát triển năng lực
nghiên cứu mạnh/trung tâm xuất sắc đều có nhiệm vụ sau:
nghiên cứu xuất sắc ”.
(1) Nghiên cứu: Nhiệm vụ chính của nhóm nghiên cứu mạnh/trung tâm xuất
Từ những định nghĩa trên, có thể diễn đạt lại khái niệm về "nhóm nghiên cứu
sắc là nghiên cứu. Các nghiên cứu được thực hiện chủ yếu tập trung vào việc tạo ra và
mạnh" như sau : "Nhóm nghiên cứu mạnh là một tập thể những người làm công tác
phát triển các tri thức và công nghệ mới.
nghiên cứu có trình độ chuyên môn cao, do một nhà khoa học xuất sắc, có uy tín đứng
(2) Giáo dục và đào tạo: Phát triển nguồn nhân lực được thực hiện qua các
đầu, thực hiện nghiên cứu theo tiêu chuẩn quốc tế. Các sản phẩm khoa học và công
chương trình đào tạo thạc sỹ và tiến sỹ, hỗ trợ sau tiến sỹ, các chương trình thực tập,
nghệ do nhóm tạo ra là quan trọng, đột phá và đạt trình độ quốc tế".
hỗ trợ sinh viên đi đào tạo ở nước ngoài, hợp tác đào tạo sinh viên.
Có thể nhận thấy sự khác biệt giữa "nhóm nghiên cứu" và "nhóm nghiên cứu
(3) Trung chuyển thông tin: Nhóm nghiên cứu mạnh/Trung tâm xuất sắc là nơi
mạnh" qua các định nghĩa trên như sau :
cung cấp các nguồn tri thức từ các kho tri thức phát triển trình độ cao, duy trì các cơ sở
dữ liệu, hỗ trợ việc chia sẻ và chuyển giao tri thức.
TT
Đặc điểm
Nhóm nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu mạnh
(4) Kết nối: Nhóm nghiên cứu mạnh/Trung tâm xuất sắc được kỳ vọng là sẽ hợp
tác tích cực với các cá nhân, nhóm và các tổ chức có danh tiếng.
1
2
3
Tập thể các nhà nghiên cứu có năng lực, uy tín
có thành tích nghiên
cứu
được dẫn dắt (đứng đầu) bởi
xuất sắc, có năng lực, uy tín
một nhà khoa học
cao trong cộng đồng KH
Nghiên cứu KH, phát triển theo định hướng rõ theo định hướng và ở trình
CN và đào tạo cán bộ
ràng, bền vững
độ quốc tế
Có môi trường hoạt động
phù hợp, thuận lợi
phù hợp, thuận lợi, tự chủ
cao và được ưu tiên
(5) Dịch vụ: Nhóm nghiên cứu mạnh/Trung tâm xuất sắc cung cấp thông tin,
các phân tích chính sách và các dịch vụ khác, bao gồm cả các tư vấn tin cậy cho chính
phủ, doanh nghiệp và xã hội dân sự.
Trong đề tài này, chúng tôi cụ thể hoá và sử dụng khái niệm « nhóm nghiên
cứu mạnh » với những đặc điểm sau:
1 - Có trưởng nhóm nghiên cứu là một nhà khoa học có năng lực, uy tín trong
lĩnh vực nghiên cứu mà nhóm theo đuổi, có nhiều công trình khoa học có giá trị và có
ảnh hưởng lớn (ví dụ: có các bài báo công bố trên các tạp chí quốc tế có hệ số ảnh
4
Được đầu tư nguồn lực
đảm bảo duy trì hoạt thích đáng, tới ngưỡng và
động
trong một khoảng thời gian
ít nhất là 5 năm.
5
Kết quả hoạt động
được
cộng
đồng tạo ra các sản phẩm KH &
KH&CN trong nước CN quan trọng, đột phá và
công nhận
18
đạt trình độ quốc tế
hưởng cao, có chỉ số trích dẫn cao)
2 - Có định hướng nghiên cứu rõ ràng, được lựa chọn một cách kỹ lưỡng nhằm
đảm bảo phát huy tối đa chuyên môn và trình độ của trưởng nhóm và các thành viên
nghiên cứu chính. Ngoài ra, hướng nghiên cứu cũng cần linh động để đảm bảo tính
thời sự của vấn đề nghiên cứu và tăng khả năng thu hút đầu tư nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ từ nhiều nguồn khác nhau (chính phủ, công nghiệp, nước ngoài)
19
3 - Có khả năng thu hút các cán bộ nghiên cứu có trình độ cao, cán bộ nghiên cứu
PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
sau tiến sỹ (postdoc), các tiến sỹ tốt nghiệp ở nước ngoài về, có nhiều nghiên cứu sinh
và có nhiều học viên cao học tham gia nghiên cứu, học tập trong nhóm
Chương 1. Kinh nghiệm nước ngoài trong việc nuôi dưỡng và
4 - Có (hoặc có khả năng khai thác tốt) cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện
phục vụ nghiên cứu và các điều kiện khác đảm bảo thực hiện thành công các nghiên
cứu mang lại kết quả tốt nhất
5 - Có thành tích nghiên cứu tốt (thu hút tài trợ, công bố, sở hữu trí tuệ, ...), ví dụ:
đã có các công trình công bố trên các tạp chí quốc tế ISI hoặc SCI - đối với những
nhóm đã từng hoạt động trước khi được lựa chọn.
phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh
1. Sự phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh trên thế giới
Trong kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, khi lợi thế về nguồn tài nguyên thiên
nhiên và nguồn nhân lực rẻ không còn là thế mạnh, điều kiện tiên quyết để có thể cạnh
tranh về kinh tế cũng như phát triển bền vững đối với mỗi quốc gia là phải xây dựng
được tiềm lực mạnh về nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ. Thông qua việc
tiến hành nghiên cứu theo những lĩnh vực mũi nhọn để tạo ra các kết quả đổi mới, các
tổ chức nghiên cứu trở thành nhân tố quan trọng trong việc phát triển tiềm lực khoa
học và công nghệ của mỗi nước. Chất lượng nghiên cứu trong các trường đại học, viện
nghiên cứu chính là chìa khóa để nâng vị thế của quốc gia trong cộng đồng quốc tế.
Các nước tiên tiến và cả những nước đang phát triển đều xác định rõ sự cần thiết
phải hình thành các trung tâm xuất sắc, nhóm nghiên cứu mạnh hay dưới một tên gọi
nào đó như là những sáng kiến xuất sắc trong khoa học và công nghệ để nâng cao chất
lượng nghiên cứu trong các viện nghiên cứu, trường đại học. Xây dựng chính sách để
phát triển môi trường nghiên cứu sáng tạo cho các trung tâm xuất sắc là một trong
những ưu tiên khi xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của nhiều
quốc gia9, 15-19.
Đối với nhiều nước thuộc Châu Âu, việc đầu tư thực hiện các sáng kiến xuất sắc
diễn ra khá sớm. Từ những năm đầu thập niên 1990, Đan Mạch, Phần Lan và Áo đã
thiết lập các chương trình nghiên cứu đặc biệt để nuôi dưỡng và phát triển các trung
tâm xuất sắc trong các tổ chức nghiên cứu với mức đầu tư vượt trội. Từ năm 1996,
Anh đầu tư cho các nghiên cứu xuất sắc kết hợp với việc chú trọng nâng cao chất
lượng đào tạo, do đó các trường đại học là đối tượng ưu tiên. Sau một thời gian dài
nghiên cứu và chuẩn bị, năm 2006, Chính phủ CHLB Đức đã chính thức tài trợ cho
“Chương trình sáng kiến xuất sắc” với việc hỗ trợ các nhà khoa học trẻ trong các trung
tâm xuất sắc đa ngành có sự hợp tác viện - trường – doanh nghiệp. Việc phát triển các
20
21
trung tâm xuất sắc của các nước này nhằm mục đích chính là để phát triển mạnh và
thức chung về R&D trong vùng cũng như các lĩnh vực ưu tiên có liên quan. Trên cơ sở
nâng vị thế khoa học & công nghệ của quốc gia. Ở châu Âu, trong tất cả các lĩnh vực
nghiên cứu kinh nghiệm về việc xây dựng các trung tâm xuất sắc từ các nước thuộc
và chuyên ngành đều có các trung tâm xuất sắc thuộc khu vực công hoặc tư để thực
khối OECD và các nước thuộc Liên minh châu Âu, bên cạnh việc xây dựng chương
hiện các nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở trình độ cao, ở đẳng cấp thế
trình hỗ trợ để cấu trúc lại các tổ chức giáo dục đại học cho các quốc gia ở châu Phi,
giới. Các trung tâm xuất sắc được đánh giá cao vì đã tập hợp và thu hút được nhiều
NEPAD đã phát triển các trung tâm xuất sắc trong nghiên cứu khoa học và công nghệ,
cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ xuất sắc, giành được danh tiếng
bao gồm các viện công nghệ của châu Phi.
bằng việc đóng góp đáng kế về nguồn lực cho sự tiến bộ về khoa học và công nghệ
cũng như đổi mới.
Bảng tổng hợp các sáng kiến “xuất sắc” trên thế giới
Số lượng các tổ chức mục tiêu
Nguồn lực được
và tiêu chí thích hợp
phân bổ
Chương trình Sáng
40 trường đào tạo sau đại học,
Tổng số 2,3 tỷ USD
kiến xuất sắc của
Đức, năm 2006
30 nhóm xuất sắc thuộc các
trường đại học và khối tư nhân.
10 trường đại học đứng đầu về
nghiên cứu
Trung Quốc và Đài Loan chọn cách đầu tư vượt trội cho các trung tâm nghiên cứu
Chương trình Trí
tuệ thế kỷ 21 của
- Lĩnh vực KH&CN: 11
trường đại học
xuất sắc, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia với mục tiêu chính là phát triển nhân
Hàn Quốc
- Lĩnh vực KHXH&NV: 11
trường đại học
- Các trường đại học dẫn đầu
ở các vùng: 38 trường đại
Ở Châu Á, các nước có lợi thế về công nghiệp như Nhật Bản và Hàn Quốc, thì
mục tiêu mà sáng kiến xuất sắc hướng tới là các nhóm nghiên cứu mạnh thực hiện sứ
mạng liên kết trường đại học - viện nghiên cứu – doanh nghiệp để phát triển công nghệ
nền tảng hỗ trợ phát triển công nghiệp cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Hàn Quốc và
Quốc gia
Nhật Bản đều đã khởi động việc đầu tư cho mục đích này từ đầu thập niên 1990.
Trong bối cảnh cần nâng cao năng lực KH&CN, cũng ngay trong thập niên 1990,
lực trình độ cao, đẳng cấp quốc tế.
Điển hình ở Châu Mỹ, từ năm 1997, Canada dành sự ưu tiên cho chương trình
“mạng lưới các trung tâm xuất sắc” nhằm thúc đẩy sự hợp tác mạnh mẽ giữa chính phủ,
gian đó, với mục tiêu tương tự, Chi – lê cũng bắt đầu phát triển các nhóm nghiên cứu
Ở Châu Phi, theo sáng kiến của những người đứng đầu thuộc 5 quốc gia (Angiêri,
Ai cập, Nigiêria, Sênêgan, Nam Phi), gần đây, chương trình khung về phát triển kinh
tế-xã hội tổng thể cho châu Phi đã được hình thành với tên gọi là “Đối tác mới cho
phát triển ở châu Phi – The New Partnship for Africa’s Development”, viết tắt là
NEPAD. Nhận thức được tầm quan trọng của các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ trong việc xây dựng năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững cho
quốc gia, NEPAD đã mong muốn xây dựng mạng lưới các trung tâm xuất sắc để lôi
kéo các nguồn lực khoa học và kỹ thuật của các nước châu Phi hướng vào các thách
22
Tài trợ trong 5
năm
Hai đợt: 2006 và
2007
Tổng số 1,17 tỷ USD
7 năm
2 đợt năm 1999
học
- Các trường chuyên đào tạo
sau đại học nằm trong 11
trường đại học
các đại học và khối doanh nghiệp để phát triển bền vững kinh tế Canada. Trong thời
mạnh cho chương trình “Sáng kiến khoa học thiên niên kỷ”.
Chu trình đầu tư
Quỹ Khoa học và
Kỹ thuật Hàn
1) Các Trung tâm Nghiên cứu
Khoa học (SRC)/ Các Trung
Quốc (KOSEF)
tâm Nghiên cứu Kỹ thuật
(ERC): 65 Trung tâm
2) Các Trung tâm Nghiên cứu
Khoa học và Kỹ thuật y học
(MRC): 18 Trung tâm
3) Trung tâm Nghiên cứu cơ
bản Quốc gia (NCRC): 6
Trung tâm được tài trợ năm
2006
23
1) 64,2 triệu
USD/năm
1) 9 năm
2) 9 năm
3) 7 năm
2) 7 triệu USD/năm
3)10,8 triệu
USD/năm
Cả 3 Chương
trình đều bắt đầu
khởi động vào
năm 2002 hoặc
năm 2003
Chương trình Top
31 Tổ chức giáo dục đại học và
150 triệu USD/năm
Tài trợ 5 năm
cho các Đơn vị
cao sau khi thực hiện đánh giá
USD sau RAE năm
Trung tâm được
– 30 của Nhật Bản
(Chương trình
Trung tâm xuất
sắc Thế kỷ 21)
sau đại học
(Tổng số: 37,8 tỷ
JPY)
Bắt đầu năm 2002
3 đợt: 2002, 2003,
2004
Xuất sắc
nghiên cứu (RAE)
2001
tài trợ bởi Uỷ Ban
Nghiên cứu
2 đợt:1996 và
2001
Chương trình Sáng
kiến Khoa học
Các nhóm nghiên cứu
3 Viện nghiên cứu
Tài trợ trong vòng
khoa học: 1 triệu
USD mỗi năm, kéo
dài 10 năm
5-12 Trung tâm Khoa
5 năm đối với các
Trung tâm Khoa
học và 10 năm
đối với Viện
học: 250 ngàn USD
mỗi năm
Tổng số 25 triệu USD
trong giai đoạn 2000-
nghiên cứu
Chương trình
Trung tâm Xuất
sắc Toàn cầu Nhật
Bản
Uỷ ban Châu Âu,
Chương trình
Khung số 7 (FP7)
50-75 Trung tâm được tài
50-500 triệu JPY/
5 năm
trợ/năm (5 lĩnh vực nghiên cứu
mới mỗi năm)
Trung tâm/năm
(~ 400.000 USD – 4
triệu USD)
Bắt đầu năm 2007
TBD - được xác định từ cơ cấu
của các đề cương nghiên cứu
(REPs)
Dựa vào số các đề
cương nghiên cứu có
cấu trúc như 1 “trung
Bắt đầu năm 2007
Từ 2007-2013
Thiên niên kỷ của
Chilê
tâm xuất sắc”
Kinh phí cả Chương
trình FP7 là 50,5 tỷ
EUR cho giai đoạn
2004
Đan Mạch
(Chương trình Tài
2007-2013
Đề án 211 của
Trung Quốc
100 Tổ chức giáo dục đại học
và sau đại học
18 Tỷ USD trong 7
năm
Bắt đầu năm 1996
(400 triệu USD tài trợ
cho các khoa/phòng
nghiên cứu ở trình độ
quốc tế)
Đề án 985 ở Trung
Quốc
34 tổ chức nghiên cứu trong
Phòng Thí nghiệm
trọng điểm Quốc
153 phòng thí nghiệm trọng
NEPAD / Uỷ ban
Châu Phi (dự kiến)
28,3 Tỷ Nhân dân Tệ
1999-2001
1,4 tỷ Nhân dân tệ
Bắt đầu từ năm
trường đại học
điểm
1984
gia Trung Quốc
Mạng lưới Trung
tâm Xuất sắc ở
Canada
Hiện tại có 23 Mạng lưới Trung
tâm Xuất sắc được tài trợ.
Trước đã có 16 Mạng lưới được
77,4 triệu Đô la
Canada/năm, từ 1999
47,3 triệu Đô la
Bắt đầu năm 1988
tài trợ
Canada/năm, trong
khoảng 1997-1999
Tổng số 437 triệu Đô
la Canada trong
vĩnh cửu từ 1997
Chương trình
Các trường đại học đạt điểm
24
Đã chi hết 8,63 tỷ
Đài Loan
Kế hoạch phát
triển trường đại
học xuất sắc trong
1,9 tỷ USD trong
chức nghiên cứu trong các
trường đại học trên cơ sở cạnh
tranh
khoảng từ 2007 và
2012
1) Tái cấu trúc các tổ chức giáo
dục đại học của Châu Phi.
2) Phát triển các Trung tâm
xuất sắc trong KH&CN, bao
1) 500 triệu USD mỗi
năm, cho khoảng hơn
10 năm
2) Tối đa 3 tỷ USD
gồm cả các Viện Công nghệ
của Châu phi
cho hơn 10 năm
Lựa chọn và cấp kinh phí cho
các lĩnh vực dẫn đầu trên
trường quốc tế
400 triệu USD
Bắt đầu năm 2006
4 năm
nghiên cứu
2. Đặc điểm chung của các nhóm nghiên cứu mạnh trên thế giới
Mặc dù, bối cảnh ra đời các sáng kiến xuất sắc ở các nước trong các Châu lục có
những điểm khác nhau, nhưng việc nuôi dưỡng và phát triển các nhóm nghiên cứu
mạnh hay các trung tâm xuất sắc có những đặc điểm chung sau đây cần ghi nhận và
khoảng 1988-1998
Tài trợ của Anh
trợ Toàn cầu hoá)
Tài trợ được phân bổ cho các tổ
5 năm cho các
học tập:
25
- Mục tiêu: Ở các quốc gia, việc nuôi dưỡng và phát triển các nhóm nghiên cứu
mạnh có thể có một hoặc một số mục tiêu sau:
- Tiêu chí lựa chọn các nhóm nghiên cứu mạnh: Các nhóm nghiên cứu mạnh
được lựa chọn theo các tiêu chí sau:
¾ Đạt sự xuất sắc trong nghiên cứu, đặc biệt là ở trình độ thế giới
¾ Tính xuất sắc của đề xuất nghiên cứu và tính khả thi
¾ Thực hiện nhiệm vụ ưu tiên chiến lược
¾ Tầm quan trọng đối với quốc gia và quốc tế
¾ Liên kết đa ngành và kết hợp phát triển đào tạo
¾ Sự xuất sắc của trưởng nhóm
¾ Tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao chất lượng và năng suất nghiên cứu
¾ Môi trường nghiên cứu tốt
¾ Khích lệ các nhà khoa học trẻ, khuyến khích nghiên cứu sáng tạo nổi bật
¾ Có liên kết với các cơ quan sử dụng kết quả hay có sự đóng góp cho
¾ Đưa ra công nghệ được thương mại hoá
cộng đồng và xã hội có nhu cầu
¾ Nắm vững công nghệ cốt lõi
¾ Có cơ quan chủ trì cam kết hỗ trợ
¾ Cơ cấu lại khối nghiên cứu, đẩy mạnh hợp tác quốc tế
¾ Có tiềm năng đào tạo cán bộ và hợp tác quốc tế
- Về quy mô: Có thể là các nhóm nghiên cứu đa ngành hoặc các cá nhân từ các
- Điều kiện cơ bản để thành công: Để việc phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh
tổ chức khác nhau được hình thành một cách chính thức hoặc phi chính thức;
thành công, các điều kiện cơ bản cần đảm bảo là: quản lý hiệu quả; đội ngũ cán
Mạng lưới các tổ chức đang tồn tại, những tổ chức liên kết với nhau về cơ sở
bộ phù hợp; cam kết hỗ trợ của các tổ chức; phân bổ hợp lý; sử dụng kinh phí
vật chất, chuyên môn và cơ cấu để thực hiện các chương trình cụ thể; Các trung
hiệu quả; xác định chiến lược rõ ràng.
tâm đơn lẻ như các khoa, các bộ môn hoặc các viện.
- Lĩnh vực hoạt động: Tuỳ theo chiến lược phát triển của từng nước, việc phát
triển các nhóm nghiên cứu mạnh có thể tập trung vào 1 hay 1 số lĩnh vực hoạt
động, chẳng hạn, một số nước ở Châu Âu thì tập trung vào mọi lĩnh vực nghiên
cứu, kể cả KHXH&NV, trong khi một số nước Châu Á lại tập trung vào các
lĩnh vực Công nghệ.
- Tài trợ và đầu tư: Nhóm nghiên cứu mạnh thường được tài trợ thông qua
một chương trình cụ thể, dưới dạng các nhiệm vụ nghiên cứu (projects), có thể
gọi là các chu trình đầu tư, mỗi chu trình đầu tư kéo dài từ 4 đến 10 năm. Số tiền
đầu tư mỗi chu trình cho mỗi nhóm thường lớn hơn ở các chương trình nghiên
cứu khác nhằm thu hút các cán bộ khoa học tốt nhất đến làm việc trong điều kiện
độc lập, minh bạch và hiệu quả. Trong quá trình nhận tài trợ, nhóm được đánh giá
theo giai đoạn (2 hoặc 3 giai đoạn) rất chặt chẽ để điều chỉnh kế hoạch nghiên
cứu và xem xét việc tiếp tục hỗ trợ.
26
27
Chương 2. Thực trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức
nghiên cứu của Việt Nam
1. Cách thức xác định thực trạng các nhóm nghiên cứu
Bảng 1.1. Các nhóm nghiên cứu được khảo sát phân theo vùng/miền, khối đơn vị và
lĩnh vực nghiên cứu
Vùng/miền
Để xác định thực trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu ở Việt
Nam, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và đánh giá thử một số nhóm nghiên cứu trong
các trường đại học, viện nghiên cứu ở lĩnh vực KHTN, KHXH&NV và KHKT-CN ở
cả 3 miền. Sau đây là những thông tin và kết quả cơ bản về việc khảo sát và đánh giá
Trường ĐH
1.1. Khảo sát về hiện trạng các nhóm nghiên cứu
phiếu hỏi phỏng vấn đến các đối tượng khác nhau (trưởng nhóm nghiên cứu, các thành
Số người
trả lời
phiếu hỏi
dành cho
nhà NC
41/181
41/181
135
Viện NC
3/10
31/175
31/175
110
Trường ĐH
7/14
10/79
17/93
53
4/48
14/124
21/177
67
14/70
14/70
62
110/629
124/696
427
Trung
Viện NC
động của các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu ở Việt Nam.
Phương pháp: Việc thu thập dữ liệu được tiến hành theo 3 phương pháp: (1) gửi
Tổng
(Số nhóm
trả lời/số
nhóm nhận
bảng câu
hỏi)
Bắc
thử.
Mục tiêu của việc khảo sát là để thu thập được các thông tin về hiện trạng hoạt
KHTN +
KHXH&NV KHKT-CN
(Số nhóm trả
(Số nhóm
Khối đơn vị lời/số nhóm
trả lời/số
nhận bảng
nhóm nhận
câu hỏi)
bảng câu
hỏi)
Trường ĐH
Nam
Viện NC
viên nghiên cứu chính của nhóm); (2) phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có liên quan
14/67
(nhà quản lý tại cơ sở nghiên cứu, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên sau đại học);
và (3) quan sát hiện trường (cơ sở vật chất và các điều kiện nghiên cứu khác) cùng với
khai thác tư liệu.
Có tổng số 124 trưởng nhóm nghiên cứu cung cấp
Tổng
Dữ liệu thu thập được bằng phương pháp gửi phiếu hỏi thể hiện ở bảng 1.1. Từ
bảng tổng hợp này, chúng tôi nhận thấy dữ liệu thu thập được có thể đại diện cho các
thông tin về hoạt động của nhóm và 427 nhà nghiên
cứu thuộc các nhóm đó trả lời bảng câu hỏi dành cho
nhà nghiên cứu.
trường đại học và các viện nghiên cứu thuộc các lĩnh vực KHTN, KHKT-CN trên cả
ba miền (Bắc, Trung và Nam và cũng có thể đại diện cho các nhóm nghiên cứu thuộc
lĩnh vực KHXH&NV trong các trường đại học ở miền Trung và miền Nam.
Dữ liệu sơ bộ về việc khảo sát hiện trường các nhóm nghiên cứu và phỏng vấn
trực tiếp các đối tượng liên quan đến hoạt động của các nhóm nghiên cứu tại các tổ
chức được thể hiện trong bảng 1.2. Trong đó, 44 nhóm nghiên cứu của 24 tổ chức
được khảo sát hiện trường (nằm trong số 124 nhóm nghiên cứu đã cung cấp thông tin
qua việc trả các phiếu hỏi ở trên – phụ lục 1a). Trong 200 người trả lời phỏng vấn trực
tiếp, có khoảng 1/3 số đó là các nhà khoa học tham gia công tác quản lý các cấp tại
đơn vị và số còn lại là các nhà khoa học đang tham gia hoạt động nghiên cứu tại các
28
29
nhóm (bao gồm cả người đã trả lời và chưa trả lời bảng câu hỏi dành cho nhà nghiên
nghiệm thực tế để làm cơ sở cho việc đề xuất phương pháp, quy trình và tiêu chí cùng
cứu).
với cách thức đánh giá các nhóm nghiên cứu mạnh.
Bảng 1.2. Số lượng các tổ chức, nhóm nghiên cứu được khảo sát hiện trường và số
Phương pháp đánh giá: Chúng tôi đã sử dụng phương pháp đánh giá bằng
chuyên gia cùng ngành/đồng cấp (Peer Review) kết hợp với việc nghiên cứu, phân tích
người được phỏng vấn trực tiếp
Trường đại học
tài liệu. Việc đánh giá bằng chuyên gia cùng ngành được thực hiện như sau:
Viện nghiên cứu
• Đánh giá thông qua Hội đồng chuyên gia: một nhóm các chuyên gia được lựa
Số trường Số nhóm
Số người
Số viện
Số nhóm
Số người
Miền Bắc
4
5
30
7
6
45
Miền Trung
4
13
45
0
0
0
Miền Nam
3
6
35
6
14
45
chọn để thành lập hội đồng đánh giá. Hội đồng thảo luận và đánh giá căn cứ
vào hồ sơ của các nhóm nghiên cứu theo các tiêu chí do nhóm thực hiện đề tài
xây dựng.
• Đánh giá qua thư: với hình thức này, không cần thành lập hội đồng chuyên gia
cũng như tổ tư vấn chuyên gia, thông tin cần đánh giá được gửi cho các chuyên
gia và ý kiến phản hồi của chuyên gia được gửi trả thông qua trao đổi thư từ.
11
Tổng
24
110
13
20
90
- Số nhóm nghiên cứu được khảo sát hiện trường: 44 nhóm/24 tổ chức
- Số người được phỏng vấn trực tiếp: 200 cán bộ
Quy trình đánh giá: chúng tôi tóm tắt các bước đã thực hiện như sau:
Bước 1 - Lập hồ sơ đánh giá: bước này do Trung tâm Hỗ trợ đánh giá khoa học
và công nghệ thực hiện các công việc từ điều tra thu thập dữ liệu đến việc chọn lọc
thông tin đưa vào hồ sơ đánh giá.
Dữ liệu khảo sát đã được phân tích theo các nhóm tiêu chí sau: (1) Trưởng nhóm
nghiên cứu; (2) Cơ cấu và phương pháp tổ chức hoạt động của nhóm nghiên cứu; (3)
Kết quả nghiên cứu của nhóm trong 5 năm gần nhất (2004-2008); (4) Điều kiện và môi
trường làm việc của nhóm nghiên cứu. Các phân tích chi tiết này được đưa ra ở phụ
Bước 2 – Lựa chọn chuyên gia đánh giá: bước này do Trung tâm Hỗ trợ đánh giá
KH&CN thực hiện cùng với sự tư vấn của một số nhà khoa học cùng ngành với các
nhóm nghiên cứu được đánh giá. Mỗi nhóm nghiên cứu được đánh giá bởi 5 đến 7
chuyên gia cùng ngành dưới hình thức hội đồng hoặc qua thư.
Bước 3 – Tổ chức đánh giá: bước này do các chuyên gia thực hiện dưới sự trợ
lục 1.
1.2. Đánh giá thử một số nhóm nghiên cứu
Mục tiêu: Đánh giá thử một số nhóm nghiên cứu là để làm bằng chứng thực tế
cho những nhận định về thực trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu
hiện nay. Ngoài ra, quá trình đánh giá thử một số nhóm nghiên cứu là cơ hội để chúng
tôi điều chỉnh, hoàn thiện phương pháp, quy trình và các tiêu chí cùng cách thức đánh
giá (hiện trạng/hoạt động) một nhóm nghiên cứu. Từ đó, chúng tôi có những kinh
giúp về mặt hành chính của Trung tâm Hỗ trợ đánh giá KH&CN, bao gồm các công
việc sau: (1) các chuyên gia nhận hồ sơ đánh giá (trước 1 tuần) để tìm hiểu và nhận
xét, đánh giá; (2) họp hội đồng đánh giá, chấm điểm (với hình thức hội đồng) và thống
nhất các nhận định về nhóm nghiên cứu được đánh giá
Bước 4 - Tổng hợp, phân tích, viết báo cáo đánh giá: kết quả đánh giá từ các
chuyên gia, hội đồng chuyên gia sẽ được tổng hợp, phân tích và trình bày dưới dạng
báo cáo đánh giá do Trung tâm Hỗ trợ đánh giá KH&CN thực hiện.
Tiêu chí đánh giá:
30
31
Đánh giá (hiện trạng) một nhóm nghiên cứu cần xét tới 5 tiêu chí cơ bản sau: (1)
nghiên cứu. Điểm tối đa cho mỗi chỉ số/tiêu chí nhỏ được xác định trên cơ sở đặc điểm
mục tiêu và nội dung các nghiên cứu mà nhóm theo đuổi có rõ ràng và phù hợp với
(đầu ra) lĩnh vực nghiên cứu và cân đối giữa các lĩnh vực để có thể so sánh các nhóm
mục tiêu phát triển của cơ quan chủ quản/ngành/quốc gia hay không; (2) năng lực
một cách tương đối. Các chỉ số, cách thức chấm điểm đánh giá mỗi tiêu chí được đưa
nghiên cứu, năng lực quản lý nhóm của người trưởng nhóm ra sao; (3) cơ cấu và
ra ở phụ lục 2a.
phương thức tổ chức, hoạt động của nhóm có hợp lý, chuyên nghiệp ở mức độ nào; (4)
kết quả hoạt động (đóng góp cho khoa học, công nghệ, đào tạo, hợp tác, …) của nhóm
Thông tin chung về các mẫu được chọn để đánh giá:
trong 5 năm gần nhất ra sao; và (5) điều kiện, môi trường làm việc (sự hỗ trợ của cơ
Có 12 nhóm nghiên cứu được chọn cho đánh giá thử. Trong đó, có 6 nhóm
quan chủ quản, trang thiết bị, phương tiện, thông tin, … phục vụ hoạt động) của nhóm
nghiên cứu lĩnh vực KHTN, 3 nhóm nghiên cứu lĩnh vực KHXH&NV và 3 nhóm
như thế nào? Các tiêu chí này bao gồm các tiêu chí nhỏ hay các chỉ số bên trong.
nghiên cứu lĩnh vực KHKT-CN. Trong 12 nhóm nghiên cứu này thì có 5 nhóm thuộc
Phương thức đánh giá: Mỗi tiêu chí sẽ được các chuyên gia đánh giá cho điểm tối
viện nghiên cứu và 7 nhóm thuộc trường đại học. Các nhóm nghiên cứu đã thành lập
đa là 10 (từ 0 đến 10) và là tổng điểm của các chỉ số trong tiêu chí đó. Các điểm số sẽ
trên 5 năm và có đầy đủ các thông tin để đáp ứng yêu cầu đánh giá, bao gồm: Phiếu
được nhân thêm với trọng số thích hợp của tiêu chí đó để tính tổng điểm. Điểm số cuối
thông tin về nhòm nghiên cứu; Lý lịch khoa học của trưởng nhóm và của các thành
cùng cho nhóm nghiên cứu là tổng điểm của tất cả các tiêu chí. Cách thức đánh giá cho
viên; Hồ sơ của các kết quả nghiên cứu nổi bật của nhóm; Bản trả lời câu hỏi dành cho
nhà nghiên cứu; Có phiếu kiểm chứng trang thiết bị và điều kiện làm việc. Danh sách
điểm này được đưa ra trong bảng 1.5 dưới đây:
các nhóm nghiên cứu được đánh giá thử và kết quả đánh giá được đưa ra trong phụ lục
Bảng 1.5. Tiêu chí và cách thức đánh giá (hiện trạng) nhóm nghiên cứu
TT
Tiêu chí
Trọng số Điểm
W(%)
Đ(0-10)
1
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
20
2
Năng lực của trưởng nhóm
20
3
Cơ cấu và phương thức tổ chức, hoạt
động
10
4
Kết quả hoạt động trong 5 năm gần nhất
35
5
Điều kiện và môi trường làm việc của
nhóm
15
Tổng
Tổng điểm
(W x Đ)
2b và 2c.
2. Nhận định về hiện trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên
cứu của Việt Nam
Kết hợp kết quả phân tích dữ liệu khảo sát với kết quả đánh giá thử một số nhóm
nghiên cứu như đã nêu ở trên, chúng tôi đưa ra những nhận định chung về hiện trạng
các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu ở Việt Nam theo các khía cạnh
sau: mục tiêu, nội dung chủ yếu của các nghiên cứu mà nhóm hướng tới; trưởng nhóm
nghiên cứu; cơ cấu tổ chức, hoạt động; kết quả hoạt động; và điều kiện, môi trường
100%
Cuối cùng, nhận xét đánh giá được tổng hợp như sau: 1-2: kém; 3-4: yếu; 5-6:
trung bình; 7-8: tốt; 9-10: xuất sắc.
hoạt động của các nhóm nghiên cứu. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đưa ra những vấn đề
tồn tại cần phải xem xét để có thể phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh đạt trình độ
quốc tế.
Trên đây là các tiêu chí và cách thức đánh giá chung cho các nhóm nghiên cứu ở
cả ba lĩnh vực KHTN, KHKT-CN và KHXH&NV. Tuy nhiên, đối với các nhóm
nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau, một số chỉ số trong mỗi tiêu chí có thể khác nhau
và điểm số tối đa cho các chỉ số cũng sẽ khác nhau tuỳ theo đặc điểm của mỗi lĩnh vực
32
2.1. Thực trạng về các nhóm nghiên cứu
Về mục tiêu và nội dung chủ yếu của các nghiên cứu mà nhóm hướng tới:
Nhiều nhóm nghiên cứu đã xác định mục tiêu, nội dung chủ yếu của các nghiên cứu
mà nhóm hướng tới và thậm chí có một số nhóm nghiên cứu còn đề ra cả phương
33
hướng phát triển nhóm khá rõ ràng. Tuy nhiên, còn một số nhóm vẫn chưa xác định cụ
thể hướng đi nhắm tới sự phát triển nhóm một cách bền vững.
Về trưởng nhóm nghiên cứu: Trưởng nhóm của các nhóm nghiên cứu phân bố ở
- Đóng góp cho khoa học, đào tạo và đổi mới: Các nhóm nghiên cứu đều đã và
đang hướng tới kết quả để đóng góp cho khoa học, đào tạo và đổi mới. Hầu hết các
nhóm nghiên cứu đã có kết quả công bố trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và
mọi lứa tuổi và hầu hết trong số họ có trình độ tiến sỹ trở lên. Các trưởng nhóm nghiên
tham gia các hội thảo trong nước và quốc tế. Rất nhiều nhóm (70% số nhóm được
cứu trẻ có thành tích về công bố quốc tế trong khi kinh nghiệm quản lý thì chỉ có ở các
khảo sát) thuộc lĩnh vực KHTN và KHKT-CN có công trình công bố trên các tạp chí
trưởng nhóm nghiên cứu có nhiều năm công tác. Tỷ lệ các trưởng nhóm ở độ tuổi với
chuyên ngành quốc tế, trong khi các nhóm thuộc lĩnh vực KHXH&NV hầu như không
15-24 năm công tác có cả kinh nghiệm quản lý và thành tích công bố quốc tế là thấp
có. Tuy vậy, tất cả các nhóm nghiên cứu đều đã và đang coi trọng việc đào tạo sau đại
nhất. Việc các tiến sỹ trẻ ít kinh nghiệm quản lý nhưng có số công trình công bố trên
học. Kết quả nghiên cứu của một số nhóm thuộc lĩnh vực KHKT-CN đã có gắn kết và
các tạp chí chuyên ngành quốc tế trong 5 năm (2004-2008) cao, có thể bắt nguồn từ
bước đầu đóng góp cho công nghiệp.
một thực tế là các công trình thường được công bố trong quá trình nghiên cứu, học tập
- Thu hút tài trợ: Tiền tài trợ mà mỗi nhóm nghiên cứu nhận được từ nguồn ngân
tại nước ngoài. Do vậy, khi đề xuất tiêu chí đánh giá trưởng nhóm nghiên cứu trong
sách nhà nước (NSNN) có chiều hướng tăng lên theo từng năm. Hầu như nguồn kinh
chương trình nuôi dưỡng và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh có thể sẽ phải lưu ý
phí hoạt động của các nhóm nghiên cứu là từ ngân sách nhà nước, kể cả đối với các
đến (1) khả năng duy trì những công trình nghiên cứu độc lập trong thời gian công tác
nhóm lĩnh vực KHKT-CN, với sứ mạng là tạo ra các công nghệ để đáp ứng yêu cầu
và làm việc tại Việt Nam; (2) là tác giả chính của các công trình công bố trên các tạp
cho sản xuất từ khu vực doanh nghiệp. Và có một thực tế được khẳng định từ các cuộc
chí chuyên ngành có uy tín trên thế giới; (3) có kinh nghiệm tổ chức nhóm nghiên cứu
phỏng vấn trực tiếp là việc thu hút nguồn vốn NSNN được chi phối bởi quan hệ của
thể hiện qua tập thể tác giả của các công trình mà có trưởng nhóm đứng tên
người trưởng nhóm, rất ít ảnh hưởng từ kết quả nghiên cứu, khả năng ứng dụng kết
"correspondent" (chủ sở hữu công trình); (4) là người đại diện pháp lý trong các hợp
quả chưa cao vì chất lượng nghiên cứu chưa theo các chuẩn mực quốc tế.
đồng phát triển, chuyển giao công nghệ, chủ sở hữu bằng sáng chế, chứng nhận giải
pháp hữu ích ...
- Hợp tác, liên kết: Hợp tác trong nghiên cứu, nhất là hợp tác quốc tế phản ánh
tính cập nhật nghiên cứu. Các nhóm nghiên cứu đều có những hoạt động cố gắng liên
Về cơ cấu tổ chức hoạt động của các nhóm nghiên cứu: Việc thành lập, lựa
kết hợp tác trong và ngoài nước. Tuy nhiên, số nhóm có liên kết, hợp tác lâu dài với
chọn và phân công công việc cho các thành viên của các nhóm rất lỏng lẻo và trên
các đối tác nước ngoài là không nhiều và phần lớn là các nhóm thuộc lĩnh vực KHTN.
thực tế có thể có một số đã không tồn tại. Đây là yếu điểm trong công tác quản lý các
Các nhóm nghiên cứu chủ yếu hợp tác với các đối tác trong các trường đại học, viện
nhóm nghiên cứu dựa trên tổ chức hành chính sẵn có, những nhóm nghiên cứu loại
nghiên cứu mà hầu như không có hợp tác nghiên cứu và phát triển công nghệ với các
này khá phổ biến. Chính vì lý do đó mà khi so sánh các nhóm nghiên cứu với nhau đã
đối tác là doanh nghiệp.
gặp cản trở, ví dụ: quy mô của các nhóm nghiên cứu khá đa dạng (sự cách biệt lớn,
Về điều kiện và môi trường hoạt động của các nhóm nghiên cứu: Căn cứ vào
nhỏ khá nhiều) và trình độ chuyên môn của các thành viên giữa các nhóm cũng khác
kết quả khảo sát và đánh giá thử, chúng tôi nhận thấy mức độ đáp ứng về điều kiện và
nhau rất lớn. Tóm lại, cơ cấu và phương thức tổ chức hoạt động của các nhóm nghiên
môi trường làm việc, nhất là về cơ sở vật chất, trang thiết bị và thông tin phục vụ
cứu hiện tại rất đa dạng, chưa có sự thống nhất và chưa chuyên nghiệp.
Về các kết quả mà các nhóm nghiên cứu đạt được trong 5 năm (2004-2008):
34
nghiên cứu của các nhóm hầu hết là ở mức thấp và thậm chí là rất thấp đối với các tổ
chức nghiên cứu ở Đà Nẵng.
35
Hầu hết cơ quan chủ quản của các nhóm nghiên cứu đều hỗ trợ cho hoạt động của
- Quy mô nhóm, trình độ chuyên môn của các thành viên trong các nhóm nghiên
các nhóm, nhưng chưa xây dựng chiến lược, kế hoạch để duy trì và phát triển các
cứu không đồng đều, sự phân công nhiệm vụ cho từng thành viên không rõ ràng và
nhóm nghiên cứu một cách bền vững.
logic. Có những nhóm nghiên cứu là phòng, bộ môn hay trung tâm theo chức năng
quản lý hành chính, có những nhóm là tự phát theo yêu cầu các nhiệm vụ nghiên cứu
2.2. Các vấn đề tồn tại
Qua phân tích, đánh giá về thực trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức
nghiên cứu ở Việt Nam, phát hiện một số vấn đề tồn tại sau:
- Quan điểm thế nào là "tính mới" trong nghiên cứu khoa học còn chưa thống
nhất trong chính giới tham gia nghiên cứu;
- Quan niệm thế nào là "sản phẩm nghiên cứu khoa học" còn chưa thống nhất và
được tài trợ tức thời. Chưa thực sự tồn tại các nhóm nghiên cứu gắn kết và bền vững.
Tuy vậy, trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đều có các nhóm nghiên cứu đã có những
công trình nghiên cứu có chất lượng tốt công bố trên các tạp chí quốc tế xếp hạng
trong ISI. Nhiều nhóm trong số này có sự tham gia của các cán bộ trẻ, mặc dù, số cán
bộ trẻ tham gia quản lý và nghiên cứu độc lập ở Việt Nam có phần hạn chế.
- Độ tuổi của cán bộ nghiên cứu có công bố quốc tế và có kinh nghiệm quản lý tỉ
tiêu chí đánh giá chất lượng của công trình nghiên cứu cũng rất đa dạng. Một số người
lệ nghịch với nhau. Số công trình công bố trên các tạp chí quốc tế giảm theo sự tăng
cho rằng chế tạo thành công sản phẩm nào đó có giá thành rẻ hơn so với nhập khẩu là
của tuổi tác, trong khi ở nước ngoài, số công trình của một giáo sư thường tăng theo
kết quả tốt, một số không đồng ý vì theo họ đấy chỉ là kết quả tốt cho hoạt động triển
tuổi của họ. Do vậy, yếu tố căn bản đánh giá năng lực khoa học của các nhóm có công
khai. Đối với nhóm ngành KHXN&NV hệ thống các tiêu chí còn phức tạp hơn vì các
bố quốc tế không chỉ có số lượng công trình mà còn phải có khả năng định hướng, độc
ngành này thường chịu ảnh hưởng trực tiếp của chính trị, hoặc đề tài nghiên cứu do cơ
lập chủ trì và triển khai các nghiên cứu tại Việt Nam.
quan chủ quản yêu cầu làm theo chủ ý trước;
- Tình trạng nhóm nghiên cứu không có công bố quốc tế, không có công trình
được cấp bằng sở hữu trí tuệ nhưng vẫn tự đánh giá là đạt trình độ quốc tế, là "nhóm
nghiên cứu mạnh" khá phổ biến, vì thế nào là nhóm nghiên cứu mạnh là một quan
điểm chưa được thống nhất ở Việt Nam;
- Nguồn lực nghiên cứu (nhân lực và vật lực) không đồng đều và có sự chênh
lệch giữa các vùng miền và giữa các viện nghiên cứu và các trường đại học.
Trên đây là những nhận định cơ bản về đặc thù các nhóm nghiên cứu hiện tại
trong các tổ chức nghiên cứu (trường đại học và viện nghiên cứu) của Việt Nam. Từ
những đặc thù này, chúng ta phần nào hiểu được một trong những vấn đề thuộc về cơ
- Các nhà nghiên cứu chưa phân biệt rõ về đầu ra của nghiên cứu, chẳng hạn như
hội để nâng cao năng lực cạnh tranh KH&CN của Việt Nam chính là xây dựng và phát
không phân định rõ các kết quả nghiên cứu của mình thuộc về khoa học hay thuộc về
triển các nhóm nghiên cứu đạt trình độ quốc tế. Trong đó, sứ mệnh của các nhóm
công nghệ là khá phổ biến;
nghiên cứu là tạo ra tri thức mới qua các nghiên cứu khoa học có chất lượng cao được
- Số lượng đề tài, đầu tư từ ngân sách cho các nhóm có công bố quốc tế trong thời
gian 5 năm gần nhất (2004-2008) không cho thấy có tỉ lệ thuận với kết quả đạt được.
cộng đồng các nhà khoa học cùng ngành quốc tế ghi nhận hay tạo ra những công nghệ
có thể được chuyển giao sớm cho công nghiệp và đào tạo các nhà khoa học trẻ.
Có thể nói khả năng công bố quốc tế không phụ thuộc vào nguồn kinh phí nhà nước
cung cấp, mà chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố hợp tác nước ngoài của cá nhân các nhà
khoa học và khả năng của cá nhân họ. Chúng tôi cho rằng nền tảng để phát triển các
nhóm nghiên cứu mạnh là phải dựa vào các cá nhân có năng lực nghiên cứu thực sự và
có kết quả nghiên cứu tốt trong cả quá khứ và hiện tại.
36
37
Chương 3. Sự cần thiết của việc phát triển các nhóm nghiên cứu
mạnh ở Việt Nam và giải pháp
tế, cần xây dựng các chương trình để nuôi dưỡng và phát triển các nhóm nghiên cứu
mạnh. Các nhóm nghiên cứu mạnh sẽ là những hạt nhân, dẫn đầu trong việc tạo ra các
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt tiêu chuẩn quốc tế, là mạng
Xuyên suốt nghiên cứu này, tinh thần chủ đạo là xem xét từ thực tiễn nước ta,
lưới gắn kết giữa nghiên cứu và sản xuất, và cũng là nơi cung cấp thông tin, tư vấn cho
tiếp thu các kinh nghiệm thành công của nước ngoài, từ đó đề xuất các nội dung liên
chính phủ và khu vực tư nhân. Việc lựa chọn và phát triển nhóm nghiên cứu mạnh sẽ
quan đảm bảo tính phù hợp để nuôi dưỡng và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở
góp phần giải quyết một trong những nội dung của đề án "Trọng dụng nhân tài
Việt Nam. Nội dung của chương 1 đã trình bày rõ kinh nghiệm của một số nước trên
KH&CN" mà Bộ Khoa học và Công nghệ đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
thế giới trong việc nuôi dưỡng và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, Chương 2 đã
2. Các giải pháp để phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam
phác họa được bức tranh về hiện trạng của các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức
nghiên cứu của Việt Nam. Ở chương 3, chúng tôi luận giải sự cần thiết, các yêu
cầu/giải pháp đối với việc nuôi dưỡng và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt
Nam.
Để có được những nhóm nghiên cứu mạnh mang sứ mệnh sáng tạo ra tri thức
mới qua các nghiên cứu khoa học có chất lượng cao được cộng đồng các nhà khoa học
cùng ngành quốc tế ghi nhận hay tạo ra những công nghệ có khả năng cạnh tranh,
được chuyển giao sớm cho công nghiệp và đào tạo các nhà khoa học trẻ, xin kiến nghị
1. Sự cần thiết phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam
một số nội dung sau:
Khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới, khả năng cạnh tranh là
(1) Hình thành các chương trình nghiên cứu và phát triển nhằm mục đích
yếu tố quan trọng để xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội. Trình độ khoa học và công
nuôi dưỡng và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh với sứ mệnh như trên. Các nhóm
nghệ là một trong những nhân tố đóng vai trò then chốt nhằm tăng khả năng cạnh
nghiên cứu tiếp nhận kinh phí đầu tư từ chương trình này không có nghĩa là chấm dứt
tranh của đất nước.Theo kết quả của các nghiên cứu gần đây, trình độ khoa học và
mọi hoạt động nghiên cứu thuộc các chương trình, dự án khác. Ngược lại, một yêu cầu
công nghệ của Việt Nam là thấp ngay cả so với các nước trong khu vực. Một trong
đặt ra là nhóm phải có sự tăng trưởng về số lượng các đăng ký thành công các đề tài,
những nguyên nhân làm cho trình độ khoa học và công nghệ của chúng ta thấp là vì
dự án từ các nguồn kinh phí khác, nhất là các nguồn phi NSNN khác. Một nhóm
chưa tạo dựng môi trường thuận lợi nhằm thu hút và nuôi dưỡng các cán bộ nghiên
nghiên cứu mạnh không thể chỉ dùng kinh phí được cấp để làm kinh phí nghiên cứu
cứu tài năng. Nhận định này đã được kiểm chứng qua kết quả khảo sát và đánh giá
chính mà còn được dùng như kinh phí để phát triển và thu hút các nguồn đầu tư khác.
thực trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu như đã đề cập ở trên.
Triển khai thí điểm chương trình nhằm nuôi dưỡng và phát triển các nhóm nghiên
Mặc dù Bộ Khoa học và Công nghệ và một số Bộ ngành khác đã đề xuất và triển
cứu mạnh trong thời gian sớm nhất có thể. Trước mắt, triển khai đầu tư chọn lọc cho
khai thực hiện một số chương trình nhằm nâng cao trình độ khoa học và công nghệ,
một số nhóm nghiên cứu hiện đang có các kết quả nghiên cứu đạt tiêu chuẩn quốc tế.
tuy nhiên chưa có sáng kiến nào về việc xây dựng và phát triển các nhóm nghiên cứu
Theo ý kiến chúng tôi để có thể tham gia chương trình thí điểm này, các trưởng nhóm
mạnh/trung tâm xuất sắc giống các nước trên thế giới. Để có thể thực hiện nội dung
và nhóm đăng ký cần đáp ứng tốt nhất các tiêu chí sau:
“hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, đủ sức tổ chức nghiên
cứu và giải quyết những hoạt động khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia ở trình
độ quốc tế” trong quyết định số 67/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, và góp
(a) Nhóm đã định hình hoạt động, có hướng nghiên cứu riêng, và có thành tích
trong 5 năm gần đây trong hướng nghiên cứu của mình, được xác định bằng:
phần nâng cao trình độ khoa học và công nghệ nhằm tạo động lực cho phát triển kinh
38
39
- Số các công bố quốc tế, ví dụ 5 công trình / 5 năm đối với nhóm thuộc lĩnh
nghiên cứu, định hướng nghiên cứu của họ và lý lịch khoa học của trưởng nhóm và các
vực KHTN.
thành viên.
- Trường hợp nhóm thuộc lĩnh vực KHXN & NV không có công bố quốc tế thì
(2) Đặt ra mục tiêu cụ thể mà các nhóm nghiên cứu mạnh cần đạt được khi
có thể thay số công trình bằng số lượng ấn bản phẩm, sách, công trình KHXH
triển khai chương trình thí điểm này. Chúng tôi kiến nghị mỗi chu trình đầu tư cho
mà nhóm đã xuất bản trong nước (ví dụ 50.000 ấn bản / 5 năm).
nhóm nghiên cứu mạnh cần được triển khai theo 2 giai đoạn, thời gian mỗi giai đoạn là
- Với nhóm ngành KHKT-CN thì có thể thay số công trình bằng các bằng sáng
02 - 03 năm, tức là mỗi chu trình đầu tư là khoảng 04 – 06 năm. Trong một chu trình
chế, hoặc chứng nhận giải pháp hữu ích, và các hợp đồng phát triển công nghệ.
(b) Nhóm phải có một số lượng cán bộ/ cơ cấu cán bộ, ví dụ:
- Tổng số thành viên nhóm nghiên cứu (thành viên lab): khoảng 7 người
- Có 01 thư ký/kế toán chuyên trách
đầu tư, cần tổ chức đánh giá giữa kỳ để quyết định đầu tư tiếp giai đoạn sau hay dừng.
Liên kết việc kết thúc chu trình đầu tư trước với chu trình đầu tư tiếp theo bằng kết quả
đánh giá kết thúc.
Cần đặt mục tiêu tối thiểu phải đạt được trong từng giai đoạn, ví dụ:
- KHTN hay KHXH&NV: đạt gấp đôi số công trình công bố trung bình trong
- Có phó trưởng nhóm là TS trở lên
giai đoạn 5 năm trước khi tiếp nhận đầu tư từ chương trình nhóm nghiên cứu mạnh
- Có ít nhất 01 - 02 TS hoặc nghiên cứu sinh
(khoảng 02 công trình / 1 năm) …
- Có khoảng 04 cán bộ nghiên cứu chính
- Số cộng tác viên tự hạch toán lương: ít nhất 02 người
- Giới hạn tuổi: không quá 55 đối với trưởng nhóm, không quá 45 đối với phó
trưởng nhóm hoặc người sẽ kế cận phát triển nhóm sau này.
(c) Trưởng nhóm đã từng chủ trì một số đề tài nghiên cứu sử dụng các nguồn
vốn (kể cả NSNN và phi ngân sách) được quản lý tại CQCQ (Cơ quan chủ quản) Việt
Nam, ví dụ có thể tối thiểu là: 01 tỉ VNĐ / 5 năm gần đây. Con số này cần phải cân
nhắc kỹ sao cho hợp lý, phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu, vì nó có tính loại trừ mạnh.
(d) Nhóm cần có đề cương nghiên cứu rõ ràng, đề cương cần được viết và được
phản biện độc lập như một công trình khoa học, trong đó cần nêu rõ ý tưởng, mục tiêu,
phương pháp tiếp cận, dự trù kết quả đạt được. Về học thuật nó phải là một công trình
"review" (tổng quan) về lĩnh vực nghiên cứu của nhóm. Nó phải có nội dung bao quát
và cập nhật với mức độ phát triển trên thế giới. Có thể cần ưu tiên các đề cương có bản
chính được viết trực tiếp bằng tiếng Anh cho các nhóm ngành KHTN và KHKT-CN.
Có thể ưu tiên các nhóm đăng ký có website riêng, có công bố công khai chương trình
- KHKT-CN: đạt gấp đôi số bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, hợp đồng phát
triển công nghệ, so với con số trung bình trong giai đoạn 5 năm trước khi tiếp nhận
đầu tư (khoảng 02 công trình / 1 năm) …
Mục tiêu tổng thể mà nhóm nghiên cứu mạnh cần đạt được sau một thời gian đầu
tư (có thể là sau 1hoặc 2 chu trình đầu tư):
- Nhóm cần có sự gia tăng đáng kể số lượng thành viên, các nghiên cứu sinh
sau tiến sỹ (post-doc), nghiên cứu viên, học viên nước ngoài, cộng tác viên không ăn
lương ngân sách. Ví dụ: nhóm cần tăng ít nhất 10% số thành viên sau một chu trình
đầu tư 4-6 năm.
- Các thành viên chủ chốt của nhóm phải chứng tỏ sự tiến bộ trong năng lực
nghiên cứu độc lập của mình bằng cách (a) bảo vệ luận án Thạc sỹ, Tiến sỹ; (b) tự
đăng ký chủ trì các đề tài nhỏ các cấp của viện, trường, bộ ...; (c) tự thiết lập các mối
quan hệ nghiên cứu với đối tác nước ngoài (cùng tham gia trong các bài báo, công
trình, dự án...); (d) tự tham gia đào tạo sau đại học, hỗ trợ đào tạo sau đại học; (e) phấn
đấu trở thành GS, PGS; (f) thăng tiến trong chuyên môn... Có thể đánh giá từng thành
viên bằng các công trình mà họ đứng tên đầu, chủ trì, đại diện, ký hợp đồng v.v...
40
41
- Số lượng công trình/kết quả đạt được cần chứng tỏ sự gia tăng theo thời gian
và kinh phí được cấp, cũng như số lượng nghiên cứu viên tham gia nhóm. Ví dụ:
(5) Yêu cầu về phương thức quản lý nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam
Về phương thức phát triển và quản lý các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam,
+ Đối với các nhóm nghiên cứu lĩnh vực KHTN, nếu giai đoạn đầu nhóm chỉ
chúng tôi cho rằng cần phải đầu tư hơn một chu trình (mỗi chu trình kéo dài 4-6 năm)
cần 02 công trình/năm thì trong giai đoạn thứ 2 cần 04 công trình SCI / năm. Yêu cầu
để các nhóm nghiên cứu có năng lực thực sự khẳng định được tên tuổi của mình trong
này bắt nguồn từ việc tham khảo chất lượng công bố tạp chí của các nhóm nghiên cứu
giới nghiên cứu trong và ngoài nước. Đối với mỗi chu trình đầu tư, đánh giá giữa
trên thế giới, 1 nhóm nghiên cứu có qui mô khoảng 7 thành viên có thể đăng được 6 -
kỳ/giữa chu trình (sau 2-3 năm thực hiện nghiên cứu) cần phải loại một số nhóm có
7 bài báo / năm.
điểm đánh giá thấp hơn, không cho thực hiện tiếp giai đoạn sau để tạo áp lực cạnh
+ Nếu là nhóm nghiên cứu lĩnh vực KHXH&NV thì số lượng bài báo hay sách
tranh. Đánh giá kết thúc chu trình đầu tư, cần phải loại một số lượng nhất định các
cũng phải gia tăng đáng kể trong quá trình phát triển nhóm. Cần nghiên cứu thêm để
nhóm có kết quả đánh giá thấp hơn, không được tham gia tuyển chọn ở chu trình đầu
có thể đưa ra chỉ tiêu cụ thể.
tư tiếp theo. Hơn nữa, cần kết nối kết quả đánh giá kết thúc chu trình đầu tư trước với
+ Tương tự với các nhóm nghiên cứu lĩnh vực KHKT-CN, nếu số lượng tối
thiểu các giải pháp hữu ích, bằng sáng chế, giải thưởng KH&CN, hợp đồng phát triển
công nghệ, nguồn thu ngoài ngân sách được cấp từ các hoạt động triển khai KH&CN
việc tuyển chọn cho chu trình đầu tư tiếp theo để thúc đẩy phát triển. Các nhóm nghiên
cứu đạt kết quả đánh giá cao sau chu trình đầu tư trước sẽ được ưu tiên ở vòng tuyển
chọn cho chu trình đầu tư tiếp theo.
không thỏa đáng thì cũng nên dừng đầu tư.
(3) Dự kiến kinh phí cho một chu trình đầu tư ngay từ khi kêu gọi các nhóm
nghiên cứu nộp đề xuất tham gia chương trình này.
- Nên được đầu tư với kinh phí trung bình hàng năm của mỗi nhóm nghiên cứu
hơn hẳn các chương trình khác để thu hút nhân tài (ví dụ khoảng 2 tỉ đồng/năm) và
việc cung cấp kinh phí nên theo tỉ lệ lũy tiến theo từng năm. Trong đó các khoản
khoán chi có thể đạt 70-90%. Các thành viên trong nhóm nên được phép quyết toán
lương/phụ cấp theo hệ số.
-Việc cấp kinh phí sẽ phụ thuộc không chỉ vào việc hoàn thành nhiệm vụ/mục
tiêu được giao về số lượng công trình mà còn phụ thuộc vào sự tăng trưởng thực tế của
số cán bộ nhóm nghiên cứu, số đề tài nhóm phụ trách...
(4) Cho phép/bắt buộc các nhóm nghiên cứu phải thiết lập trang web của
nhóm trên đường link của website chương trình, để bất kỳ ai quan tâm cũng có thể
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chương trình. Điều này cũng giúp tạo dựng uy
tín cho những nhóm nghiên cứu làm việc nghiêm túc, trung thực và có kết quả tốt.
Kinh phí duy trì thông tin là cần thiết và có thể trích từ kinh phí đầu tư cho nhóm.
42
43
Sơ đồ sau đây là quy trình thực hiện và quản lý việc nuôi dưỡng và phát triển các
nhóm nghiên cứu mạnh (đối với một chu trình đầu tư 4 năm):
tuyển
chọn
nghiêm ngặt. Vì vậy, phải có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với các cán bộ nghiên cứu
tham gia.
Đánh
Kêu gọi
Æ
giá
tuyển
- Các nhóm nghiên cứu tham gia trước hết phải được thực hiện tuyển chọn rất
Æ Năm thứ
I
Năm thứ
Năm thứ
Năm thứ
II
III
IV
- Quy mô kinh phí cho đề tài phải lớn hơn so với các đề tài thuộc các chương
trình nghiên cứu và phát triển khác trong nước. Bên cạnh đó cơ quan chủ trì phải sẵn
sàng hỗ trợ cho các nhóm nghiên cứu những điều kiện như là không gian nghiên cứu,
chọn
giảm bớt gánh nặng của các công việc khác (việc giảng dạy chẳng hạn) cho chủ nhiệm
đề tài/trưởng nhóm nghiên cứu.
Hợp đồng
Đánh giá
Giám
Giám
thực hiện
sát hàng
giữa kỳ
sát hàng
giai đoạn
năm
(kết thúc
năm
Đánh giá
- Đối với nhóm nghiên cứu đã được tuyển chọn nhưng chưa có đủ thiết bị nghiên
kết thúc
cứu thì cần có những hỗ trợ để họ được sử dụng các thiết bị của các đơn vị khác và của
17 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia hiện có và hỗ trợ việc điều phối sử dụng
trang thiết bị của những phòng thí nghiệm khác. Nếu sau một chu kỳ đầu tư, nhóm
giai đoạn
đầu
nghiên cứu đó đạt những kết quả xuất sắc, Bộ Khoa học và Công nghệ có thể xem xét
đầu)
đầu tư, cung cấp những trang thiết bị theo kiến nghị của Chủ nhiệm đề tài.
- Cần dựa vào cơ sở dữ liệu chuyên gia “giàu có” để lựa chọn chuyên gia cho các
Loại một số nhất
Loại một số nhất
định các nhóm có
định các nhóm có
kết quả đánh giá
kết quả đánh giá
thấp
thấp
Hợp đồng thực hiện
Tham gia tuyển
giai đoạn sau
chọn chu trình đầu
Hội đồng đánh giá.
tư tiếp theo
Hình 3.1. Quy trình thực hiện và quản lý việc nuôi dưỡng và phát triển các nhóm
nghiên cứu mạnh.
Thay lời kết cho chương này, chúng tôi kiến nghị thêm một số điều kiện để việc
nuôi dưỡng và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh được thành công dựa trên bối
cảnh KH&CN của Việt Nam hiện nay và hiện trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ
chức nghiên cứu được đưa ra ở chương 2 như sau:
44
45
Chương 4. Phương pháp, quy trình và tiêu chí đánh giá các nhiệm
vụ nhằm phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam
xuất lựa chọn dựa trên nhiệm vụ nghiên cứu. Quy trình thực hiện và quản lý việc nuôi
dưỡng và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh được đề xuất trên sơ đồ hình 2.1.
Đánh giá tuyển chọn sẽ được thực hiện với quy trình 3 bước (3 vòng đánh giá)
Từ việc học tập kinh nghiệm nước ngoài (chương 1) đến việc xem xét kỹ hiện
trên sơ đồ hình 4.1. Có thể tuyên bố ngay từ trước khi việc tuyển chọn bắt đầu là sẽ
trạng các nhóm nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu ở Việt Nam (như đã trình bày
loại một số lượng nhất định các nhóm nghiên cứu có kết quả đánh giá thấp hơn. Bước
ở chương 2) và nêu ra các yêu cầu cơ bản đối với việc thực hiện nuôi dưỡng và phát
đánh giá hiện trường (bước 3) chỉ thực hiện với những nhóm có điểm đánh giá thấp
triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam (chương 3) đều là những lý luận cốt lõi
hơn để cân nhắc xem có quyết định đầu tư hay không.
cho những đề xuất về phương pháp, quy trình và tiêu chí đánh giá lựa chọn và phát
Công bố tuyển chọn/kêu gọi nộp đề xuất
triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam. Nói cách khác, nội dung của chương 1
và chương 2 là những luận cứ cho các nội dung của chương 3 và chương 3 là tiền đề
cho các nội dung đề xuất ở chương 4. Nội dung của chương 4 bao gồm: phương pháp,
3 bước đánh giá tuyển chọn
quy trình và các tiêu chí đánh giá tuyển chọn, đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc
đối với mỗi chu trình đầu tư nhằm phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam.
1. Phương pháp và quy trình đánh giá
Bước 3
Đánh giá,
Bước 1
1.1. Phương pháp đánh giá
Đánh giá ý tưởng nghiên
Chúng tôi đề xuất sử dụng phương pháp đánh giá bằng chuyên gia cùng
ngành/đồng cấp (Peer Review) – bản chất của phương pháp đánh giá này đã được trình
bày trong mục 1.2 – (mục đánh giá thử một số nhóm nghiên cứu), chương 1.
Kỹ thuật khi dùng phương pháp đánh giá bằng chuyên gia cùng ngành nên là: tổ
chức hội đồng chuyên gia, họp tổ tư vấn chuyên gia và chuyên gia độc lập đánh giá
qua thư. Chi tiết về các kỹ thuật đánh giá này đã trình bày trong mục 1.2, chương 1.
cứu và năng lực của
người trưởng nhóm
nghiên cứu
Đề cương đánh giá bước
này được trưởng nhóm
nghiên cứu đệ trình
Bước 2
thẩm định
Đánh giá đề cương
hiện trường/tại
chỗ
nghiên cứu chi tiết
→
Đề cương đánh giá
→
Nội dung của
bước này được
bước đánh giá
trưởng nhóm nghiên
này được trình
cứu đệ trình
bày trong mục
2.1.3 chương
Về hình thức đánh giá, chúng tôi đề xuất các đánh giá ở đây là trên hồ sơ và
khảo sát, kiểm tra hiện trường. Đánh giá trên hồ sơ là việc các chuyên gia đánh giá đọc
hồ sơ thông tin về nhóm nghiên cứu và đánh giá dựa trên các thông tin đó. Đánh giá
hiện trường là việc các chuyên gia đánh giá đến hiện trường nhóm nghiên cứu để khảo
sát, nắm bắt được các thông tin về cơ sở vật chất, nhân lực, sự hỗ trợ của cơ quan chủ
quản, ... và mọi thông tin liên quan cần thiết phải chứng minh, bổ sung.
trình 2 bước (2 vòng đánh giá) như hình 4.2. Ở các đánh giá này, chắc chắn sẽ phải
1.2. Quy trình đánh giá
loại một số lượng nhất định các nhóm nghiên cứu xếp hạng thấp hơn. Chúng tôi
Quy trình đánh giá được xác định dựa trên mục tiêu của đánh giá. Nhằm mục
đích nuôi dưỡng và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh ở Việt Nam, chúng tôi đề
46
III
Hình 4.1. Quy trình tuyển chọn nhóm nghiên cứu mạnh
Đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc 1 chu trình đầu tư đều thực hiện với quy
khuyến nghị nên thông báo số lượng nhóm sẽ bị loại ở các đánh giá này trước khi tài
trợ để tạo sức ép cạnh tranh, các nhóm sẽ phải nỗ lực đạt kết quả tốt nhất. Bước đánh
47
giá hiện trường ở đây cũng có thể chỉ phải thực hiện với một số lượng nhất định các
nhóm nghiên cứu có kết quả đánh giá thấp hơn.
Tự đánh giá
Về cách thức đánh giá: Mỗi tiêu chí sẽ được các chuyên gia đánh giá và cho điểm
tối đa là 10 (từ 0 đến 10) và là tổng điểm của các chỉ số trong tiêu chí đó. Các điểm số
Đánh giá bởi
Đánh giá
hội đồng các
hiện
chuyên gia
trường/tại
cùng ngành
chỗ
sẽ được nhân thêm với trọng số thích hợp của tiêu chí đó để tính tổng điểm. Điểm số
cuối cùng cho nhóm nghiên cứu là tổng điểm của tất cả các tiêu chí. Cách thức đánh
giá cho điểm này được thể hiện ở bảng 4.1a và 4.1b sau đây:
Bảng 4.1a. Cách thức đưa ra kết quả đánh giá đối với tuyển chọn bước 1 cho các
nhóm nghiên cứu lĩnh vực KHTN và KHXH&NV:
Chủ nhiệm đề tài/trưởng nhóm nghiên cứu
TT
Các chuyên
đệ trình:
gia cùng
- Kết quả nghiên cứu và kế hoạch nghiên
cứu giai đoạn sau - đối với đánh giá giữa
→
kỳ
ngành đánh
giá dựa vào
hồ sơ thông
- Kết quả nghiên cứu và bản tự đánh giá -
Điểm
Nhóm
Trọng
số
Tiêu chí
chuyên gia
→
(Tổng điểm
của từng
tiêu chí)
cùng ngành
đánh giá hiện
1
Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
30%
trường
2
Chất lượng của nghiên cứu được đề xuất
30%
3
Sự xuất sắc của Trưởng nhóm nghiên cứu
40%
tin
đối với đánh giá kết thúc
Hình 4.2. Quy trình đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc
2. Tiêu chí đánh giá
Tổng
100%
Ghi chú: Các trọng số ứng với mỗi tiêu chí ở bảng trên chỉ là ví dụ.
2.1. Tiêu chí đánh giá tuyển chọn
2.1.1. Đánh giá bước 1 - Đánh giá ý tưởng nghiên cứu và năng lực của người trưởng
nhóm nghiên cứu
Đối với các nhóm nghiên cứu lĩnh vực KHTN và KHXH&NV, tiêu chí đánh giá
ý tưởng nghiên cứu tương tự nhau, bao gồm sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu và chất
lượng của nghiên cứu được đề xuất. Đối với các nhóm nghiên cứu lĩnh vực KHKT-CN,
với mong muốn có được những kỹ thuật có thể được ứng dụng và các công nghệ có
thể thương mại hoá được, ngoài các tiêu chí đánh giá về sự cần thiết và chất lượng của
kỹ thuật – công nghệ được đề xuất, chúng tôi nhận thấy còn phải nhấn mạnh ở khả
năng được ứng dụng/thương mại hoá của các kỹ thuật – công nghệ này. Ở đây, chúng
tôi đề xuất tiêu chí, các chỉ số trong các tiêu chí và cách thức đánh giá ý tưởng nghiên
cứu và năng lực trưởng nhóm của các nhóm nghiên cứu lĩnh vực KHTN, KHXH&NV
và KHKT-CN.
48
49
Tổng
(= Điểm x
Trọng số)