Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Nghiên cứu rủi ro trong kê khai nộp thuế tại cục thuế tại cục thuế thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.09 KB, 41 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

-----------------------------------

-----------------------------------

TRẦN NGỌC DUY
TRẦN NGỌC DUY

NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG KÊ KHAI NỘP THUẾ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG KÊ KHAI NỘP THUẾ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã ngành: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã ngành: 60 34 01 02

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN


TP. HỒ CHÍ MINH, tháng … năm 2014


i

ii

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TP. HCM, ngày..… tháng.... năm 2014

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS Phan Đình Nguyên
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Họ tên học viên: ……..Trần Ngọc Duy .. ...................................Giới tính: ….Nam..........
Ngày, tháng, năm sinh: ......26/7/1983.........................................Nơi sinh:..Bình Dương ..
Chuyên ngành: .Quản Trị Kinh Doanh........................................MSHV: 1241820026 ....
I- Tên đề tài:

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM


Nghiên Cứu Rủi Ro Trong Kê Khai Nộp Thuế Tại Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh.
II- Nhiệm vụ và nội dung:

ngày 22 tháng 01 năm 2014

Học viên Trần Ngọc Duy và Cán bộ hướng dẫn có quyền và nghĩa vụ theo Quy chế đào tạo

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

Thạc sĩ ban hành theo Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 2 năm 2011 của Bộ
Trưởng Bộ Giá dục và đào tạo.

TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

1

GS.TS Võ Thanh Thu

Chủ tịch

2

TS. Ngô Quang Huân

Phản biện 1


3

TS. Phạm Thị Hà

Phản biện 2

4

TS. Trần Anh Minh

Ủy viên

5

TS. Phạm Thị Minh Châu

Ủy viên, Thư ký

III- Ngày giao nhiệm vụ: 07/8/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/12/2013
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Phan Đình Nguyên

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV


Võ Thanh Thu

PGS.TS Phan Đình Nguyên

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


i

ii

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
Tôi cam đoan bản luận văn “Nghiên cứu rủi ro trong kê khai nộp thuế tại Cục Thuế
Thành Phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, không có sản
phẩm, nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà không được trích
dẫn theo quy định.

Sau thời gian học tập và nghiên cứu, với sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy, Cô;
các Ngành cùng các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Tôi đã hoàn thành
luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ với đề tài: “Nghiên cứu rủi ro trong kê khai nộp thuế tại Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh”.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ
Chí Minh đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

nghiên cứu. Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành đến PGS.TS Phan Đình Nguyên
đã hết lòng giảng dạy, hướng dẫn Tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Cho phép Tôi được gởi lời cám ơn đến các đồng nghiệp, Ban lãnh đạo Cục Thuế TP. Hồ
Chí Minh, cùng các Doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã đóng góp những ý kiến
quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho Tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu
đề tại.
Xin cám ơn các anh, chị học viên cao học của Trường đã nhiệt tình hỗ trợ, động viên và

Trần Ngọc Duy

chia sẽ những kinh nghiệm , kiến thức trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Nhân đây, Tôi cũng xin gởi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ,
động viên Tôi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài này.
Trân trọng!
Người thực hiện

Trần Ngọc Duy


iii

TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu rủi ro trong kê khai nộp thuế tại Cục Thuế thành phố Hồ
Chí Minh” với mục tiêu là xác định, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê
khai nộp thuế của các DN trên địa bàn Cục Thuế TP.HCM.
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm, cơ sở lý thuyết về thuế, về rủi ro, rủi ro về
thuế, kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra, các yếu tố tác động đến rủi
ro trong kê khai nộp thuế của DN, đặc biệt là nghiên cứu sâu về các nhân tố nội sinh tác

động đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của DN, các nghiên cứu trước đây trong và ngoài
nước có liên quan và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để nghiên cứu đề tài
này.
Nghiên cứu này đề cập các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của
DN, chủ yếu là các yếu tố nội sinh của DN. Mô hình hồi quy được sử dụng là mô hình hồi
quy Binary logistic với biến phụ thuộc nhị phân mang hai giá trị là 1: cho tình trạng có rủi
ro, và 0: cho tình trạng không rủi ro của DN.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các doanh nghiệp thuộc phòng Kiểm tra thuế
số 1 và phòng Kiểm tra thuế số 2 quản lý từ nguồn cơ sở dữ liệu Cục Thuế TP.HCM. Số
lượng doanh nghiệp thực hiện kê khai nộp thuế tại phòng Kiểm tra thuế số 1 và phòng
Kiểm tra thuế số 2 có khoảng 4.500 doanh nghiệp. Sau khi xử lý số liệu tác giả chỉ chọn
mẫu với 3.282 DN là các DN đang hoạt động SXKD.
Kết quả hồi quy logit và kiểm định xác định được 13 yếu tố có ý nghĩa và tác động
đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của DN từ 17 biến, trong đó các biến có các biến có tác
động thuận chiều với rủi ro kê khai nộp thuế:Tỷ lệ Giá vốn hàng bán/ Doanh thu thuần, Tỷ
lệ Chi phí lãi vay/Nợ vay, Tỷ lệ khấu hao bình quân, Quan hệ liên kết, Thuế TNDN phát
sinh, Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định, Doanh thu, Tổng số thuế phải
nộp; và các biến có tác động nghịch chiều đối với rủi ro kê khai nộp thuế: Hệ số khả năng
thanh toán nhanh, Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần, Biến động của tỷ lệ Thuế
TNDN phát sinh/ Doanh thu giữa các năm, Biến động của tỷ lệ Thuế GTGT phát sinh/
Doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra giữa các năm, Phân loại doanh nghiệp theo loại hình
kinh tế với vốn chủ sở hữu là đầu tư nước ngoài.

iv

Bên cạnh có những hạn chế như chưa đề cập đến những yếu tố tác động khác của
chính sách thuế, không đưa các biến ngoại sinh vào mô hình và còn một số biến liên quan
hoạt động kinh doanh khác cũng chưa đưa vào mô hình trong quá trình nghiên cứu đề tài
này. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu thực
nghiệm vững chắc, sử dụng phương pháp định lượng trên mẫu dữ liệu lớn và khá toàn

diện đối với hoạt động kê khai nộp thuế của DN trên địa bàn TP.HCM, nên đây là tài liệu
tham khảo có giá trị và cũng mong muốn đóng góp làm cơ sở cho các cán bộ ngành Thuế
tiếp tục nghiên cứu đề xuất và hoạch định cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể, khả thi
trong việc xây dựng Bộ Tiêu chí để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai
nộp thuế của DN góp phần tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra thuế, tăng cường số thu cho Ngân sách Nhà nước, tạo sự cạnh
tranh lành mạnh, công bằng giữa các DN và nâng cao tính tuân thủ của DN.


v

vi

ABSTRACT

MỤC LỤC

Entitled " Risk Analysis in tax declaration in the Tax Department in Ho Chi Minh City " with

Trang
Lời cam đoan .....................................................................................................i

the goal of identifying , analyzing the factors affecting the risk of tax declaration of the

Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii

enterprises in the Department tax HCMC .

Tóm tắt ............................................................................................................ iii


On the basis of concept study , the theoretical basis of taxation, risk , tax risk , risk

Abstract .............................................................................................................v

management techniques in the inspection , testing , factors affecting risk in Statistics tax

Mục lục ............................................................................................................vi

returns of businesses , especially depth research on endogenous factors affecting the risk of

Danh mục từ viết tắt ........................................................................................ix

businesses tax declaration , the previous studies in and outside the country concerned and the

Danh mục bảng .................................................................................................x

research methods used quantitative research to this topic .

Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ và hình ảnh ............................................xi

This research deals with factors affecting the risk of businesses tax declaration , mainly
endogenous factors of businesses . The regression model used is Binary logistic regression
models for binary dependent variable is 1 carries two values : the state of risk , and 0 : no risk
situation of the company .

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................1
1.1 Tính cấp thiết đề tài. ..................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................4
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .............................................................5
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................7


Besides there are no restrictions as to mention the impact on other elements of tax policy , not
included exogenous variables in the model and also a number of relevant variables other
business activities not included in the model in the research subject. However, results of this
study are based on theory, empirical research firm , using quantitative methods on large
samples and data for comprehensive tax declaration and payment activities of enterprises in
HCM , so here is the reference value and also wish to contribute as a basis for the tax
department officials continue to study proposals and planning mechanisms , policies and
specific measures , feasibility of the construction of Ministry of criteria to evaluate the factors
affecting the risk of tax declaration and payment of contributing companies optimize the use
of human resources , improve the efficiency of the inspection , testing taxes , increasing
revenues for the state budget and create healthy competition , fairness between businesses and
enhance compliance by businesses .

1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................................7
1.6. Kết cấu của luận văn. ................................................................................8
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .....................9
2.1. Khái niệm và phân loại thuế .....................................................................9
2.1.1. Khái niệm về thuế. .........................................................................9
2.1.2. Phân loại thuế ................................................................................9
2.2. Lý thuyết về sự không chắc chắn ...........................................................10
2.2.1. Khái niệm rủi ro..........................................................................10
2.2.2. Lý thuyết về sự không chắc chắn ................................................11
2.3. Rủi ro trong kê khai nộp thuế .................................................................13
2.3.1. Khái niệm rủi ro về thuế: .............................................................13
2.3.2 Rủi ro trong kê khai nộp thuế (tuân thủ thuế): .............................13
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kê khai nộp thuế .................................15
2.4.1. Các yếu tố liên quan đến tình hình tài chính ...............................15



vii

viii

2.4.2. Các yếu tố liên quan đến tình hình SXKD ..................................16

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ..........................................56

2.4.3. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp.......................................16

5.1. Kết luận ...................................................................................................56

2.4.4. Các yếu tố liên quan đến hiệu quả kinh doanh ............................16

5.2. Gợi ý chính sách .....................................................................................58

2.4.5. Các yếu tố liên quan đến giao dịch liên kết .................................17

5.3. Hạn chế của đề tài ...................................................................................60

2.4.6. Các yếu tố khác liên quan đến tình hình kinh doanh...................18

Danh mục Tài liệu tham khảo..............................................................................62

2.5. Nghiên cứu của Tổng cục Thuế ..............................................................19
2.6. Mô hình nghiên cứu đề nghị ...................................................................22
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................26
3.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................26
3.2. Mô hình nghiên cứu. ...............................................................................27
3.2.1. Mô hình nghiên cứu.....................................................................27

3.2.2. Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ...................................30
3.3. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................35
3.3.1. Cách lấy dữ liệu nghiên cứu ........................................................35
3.3.2. Mẫu nghiên cứu ...........................................................................37
3.3.3. Cách xử lý số liệu ........................................................................37
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................................................40
4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình .................................................40
4.2. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến của mô hình ......................44
4.2.1. Kiểm định sự tương quan ............................................................44
4.2.2. Kiểm định đa công tuyến của mô hình ........................................45
4.3. Kết quả hồi quy .......................................................................................45
4.3.1. Kiểm định mô hình ......................................................................45
4.3.1.1. Kiểm định tổng thể mô hình ............................................46
4.3.1.2. Kiểm định khả năng giải thích của mô hình ....................46
4.3.1.3. Kiểm định ý nghĩa các chỉ số hồi quy .............................46
4.3.2. Phân tích kết quả .........................................................................48
4.3.2.1. Các biến có ý nghĩa trong mô hình ..................................48
4.3.2.2. Các biến không có ý nghĩa trong mô hình .......................54


ix

x

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APA

Thỏa thuận giá trước


BCTC

Báo cáo tài chính

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

NNT

Người Nộp Thuế

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

OECD

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

SXKD

Sản xuất, kinh doanh

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Trang
Bảng 1.1: Thống kê kết quả thanh tra, kiểm tra người nộp thuế ..............................3
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp định nghĩa các biến ........................................................45
Bảng 3.5: Phân loại rủi ro kê khai nộp thuế theo thành phần kinh tế. ....................48
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến số ............................................................51
Bảng 4.2. Bảng phân loại dự báo (Classification Table) .......................................57
Bảng 4.3: Thông số các biến trong mô hình ...........................................................58


xi

1

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trang
Biểu đồ 2.1: Ước tính rủi ro của từng DN ..............................................................40
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu rủi ro kê khai nộp thuế...........................................46

Trong chương này trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối

Biểu đồ 3.4: Phân loại các DN theo thành phần kinh tế .........................................47

tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và kết cấu của đề tài

nhằm cung cấp những vấn đề mang tính tổng quát về đề tài nghiên cứu.
1.1 Tính cấp thiết đề tài
Qua hai cuộc cải cách thuế, đã hình thành được một hệ thống chính sách thuế bao
quát hết được hầu hết các nguồn thu của đất nước và luôn được sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện kịp thời với tình hình phát triển của đất nước, đã trở thành công cụ của Đảng và Nhà
nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo hướng khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế.
Hệ thống chính sách thuế được sửa đổi bổ sung và hoàn thiện đã bao quát các
nguồn thu, tiếp tục khẳng định thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đảm
bảo tỷ lệ động viên hợp lý về thuế và phí, lệ phí vào Ngân sách Nhà nước (NSNN), đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và đảm bảo nguồn tài chính cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Quy mô thu NSNN giai đoạn
2006 - 2010 tăng 2 lần so với giai đoạn 2001 - 2005. Tỷ lệ động viên thu NSNN đạt 23%
GDP so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đặt ra là 21 - 22% GDP, trong đó
động viên từ thuế và phí vào NSNN bình quân đạt 22% GDP so với mục tiêu chiến lược
cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đạt 20 - 21% GDP. Tốc độ tăng thu từ thuế và phí, lệ
phí vào NSNN bình quân hàng năm đạt 19,6% (Tổng cục Thuế, 2011a).
Chiến lược cải cách hệ thống thuế 2011 - 2020 xác định mục tiêu huy động thu
NSNN trong 5 năm đầu (2011-2015) có thể duy trì ở tỷ lệ khoảng 23-24% GDP, trong đó
tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí khoảng 22-23% GDP; tốc độ tăng trưởng số thu thuế,
phí và lệ phí bình quân hàng năm đạt từ 16-18%/năm. Trong 5 năm kế tiếp (2016 - 2020),
tỷ lệ huy động thu NSNN và tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí trên GDP ở mức hợp lý


2

3

theo hướng giảm mức động viên về thuế trên một đơn vị hàng hoá, dịch vụ để khuyến


như sau: “Chuyển đổi cơ chế quản lý theo phương thức doanh nghiệp tự khai, tự nộp thì

khích cạnh tranh, tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh (Bộ Tài chính, 2011).

công tác thanh tra, kiểm tra phải trên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro; tăng cường công

Do chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế của Đảng và Nhà
nước, hàng năm sẽ có thêm hàng chục vạn doanh nghiệp và hộ kinh doanh ra đời. Quy mô

nghệ thông tin; tập trung thúc đẩy việc xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu người nộp thuế
và sử dụng cơ sở dữ liệu người nộp thuế một cách hiệu quả” (Tổng cục Thuế, 2010d).

kinh doanh của doanh nghiệp ngày một lớn, không còn bó hẹp trong một địa phương mà

Trong thời gian qua, để ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, chống thất thu ngân

ngày càng quốc gia hóa, toàn cầu hóa; hoạt động kinh doanh doanh nghiệp ngày càng đa

sách, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ nộp thuế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh

dạng. Ngoài ra, với chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế đối với một số ngành nghề cần

trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đã chú trọng đẩy

khuyến khích đầu tư của Nhà nước tác động làm tăng nhanh số lượng, quy mô người nộp

mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

thuế và làm cho công tác quản lý thuế càng thêm khó khăn, phức tạp. Cụ thể, tổng số

doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh đến cuối năm 2010 là 430.000 doanh

Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế TP.HCM từ năm 2005- 2011
được ghi nhận như sau:

nghiệp, gấp 2,7 lần so với năm 2006; số vốn các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giai

Biểu 1.1: Thống kê kết quả thanh tra, kiểm tra người nộp thuế

đoạn 2006 - 2010 cao gấp 6 lần so với 5 năm trước (Tổng cục Thuế, 2011a).
Hiện nay, cơ chế quản lý của ngành thuế là người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp
thuế vào Ngân sách Nhà nước; cơ quan thuế thức hiện chức năng tuyên truyền, hướng

STT

Chỉ tiêu

dẫn, hỗ trợ người nộp thuế để nâng cao tính tuân thủ, tự giác chấp hành các nghĩa vụ thuế

Số doanh
Số doanh nghiệp
nghiệp
đươc thực hiện
đang quản
thanh tra, kiểm
lý đầu
tra trong năm
năm

Tỷ lệ số cuộc

thanh tra, kiểm
tra/ Số doanh
nghiệp quản lý

Bình quân số truy
thu và phạt/hồ sơ
(đồng)

theo quy định pháp luật, đồng thời tăng cường chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm, chống thất thu Ngân sách Nhà nước. Thực hiện cơ chế này cho phép cải thiện mối
quan hệ giữa cơ quan thuế với các doanh nghiệp, là một phần chiến lược đổi mới quản lý
thuế theo cách tiếp cận thân thiện đối với người nộp thuế nhằm cải thiện hiệu lực và hiệu
quả quản lý thuế. Cơ chế Tự khai, tự nộp thuế tập trung nguồn lực vào các kỹ năng quản
lý, đổi mới thủ tục quản lý thuế, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế như kê
khai điện tử, sử dụng hệ thống phần mềm quản lý mới như thanh tra, kiểm tra thuế theo
phương thức rủi ro.
Tuy nhiên, do khối lượng công việc tăng nhanh, người nộp thuế ngày càng tăng
nhanh số lượng và quy mô, trong khi đó do định biên về biên chế nên số lượng cán bộ
công chức tăng rất ít, đòi hỏi ngành thuế phải đẩy mạnh cải cách để thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn tại tại cuộc họp về công tác thanh
tra, kiểm tra thuế đã chỉ đạo định hướng công tác thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2011 - 2015

1
2
3
4
5
6
7


Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012

25.371
32.363
42.285
54.197
71.197
88.774
91.437

1.813
1.089
1.076
1.386
1.687
2.318
2.543

7,15%
3,36%
2,54%
2,56%
2,37%

2,61%
4,63%

143.015.469
76.959.425
285.581.997
374.242.043
867.461.726
1.218.729.318
1.420.356.257

Nguồn: Cục Thuế TP.HCM (Năm 2006 – 2012)
Kết quả của công tác thanh tra, kiểm tra trong thời gian tại qua Cục Thuế TP.HCM
phần nào đã đạt yêu cầu là góp phần nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế và tăng thu
cho Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả công tác vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu được yêu cầu quản lý của ngành là phải đảm bảo số cuộc thanh tra, kiểm tra
đạt tỷ lệ 20%/Số doanh nghiệp đang quản lý, chưa sử dụng hết nguồn nhân lực. Đối tượng
được chọn thanh tra, kiểm tra thường là chủ quan của công chức thuế, chưa khoa học nên
dễ bị bỏ sót đối tượng, bỏ sót nguồn thu.


4

5

Để đảm bảo tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực, chọn lọc đối tượng có trọng

Hiện đại hoá công tác quản lý thuế, đặc biệt trong công tác thanh tra tiến tới hội

tâm, trọng điểm, khách quan hơn, tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp và nâng cao


nhập với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực quản lý thanh tra

tính tuân thủ của doanh nghiệp, đảm bảo tăng cường số thu cho Ngân sách Nhà nước đòi

thuế

hỏi công tác chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra cần xây dựng trên nguyên tắc thống nhất,

Đánh giá tình trạng mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của doanh nghiệp. Đảm bảo

phương pháp chọn khoa học tức là chọn các người nộp thuế có nhiều rủi ro trong kê khai

tính công bằng trong công tác thanh tra, góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật

nộp thuế, trong chấp hành pháp luật thuế từ đó tạo điều kiện quản lý tốt người nộp thuế và

thuế của doanh nghiệp

nâng cao hiệu quả công tác thanh kiểm tra. Để có cơ sở trong việc ra quyết định trong việc

Hiện đại hoá công tác quản lý thuế, đặc biệt trong công tác thanh tra tiến tới hội

chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế TP.HCM nói chung và tại phòng Thanh tra thuế số

nhập với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực quản lý thanh tra

4 nói riêng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu rủi ro trong kê khai nộp thuế tại Cục

thuế


Thuế thành phố Hồ Chí Minh” làm Luận văn tốt nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách

1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

nêu trên.

-

Hỗ trợ, chuẩn hoá công tác lập kế hoạch thanh tra trên nguyên tắc phân tích đánh

Thu thập thông tin về người nộp thuế từ cơ sở dữ liệu ngành thuế:

Bộ phận thanh tra thuế về cán bộ thanh tra thuế thu thập, khai thác thông tin về

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

người nộp thuế từ các nguồn thông tin, dữ liệu sau:
• Hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế;

giá rủi ro:
• Cho phép thiết lập bộ tiêu chí phân tích rủi ro

• Báo cáo tài chính doanh nghiệp;

• Thực hiện phân tích rủi ro của từng doanh nghiệp

• Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.

• Lựa chọn doanh nghiệp đưa vào kế hoạch thanh tra


• Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế.

Rà soát thường xuyên thông tin khai thuế của doanh nghiệp phát hiện và đưa ra dấu

• Thông tin về thanh tra, kiểm tra người nộp thuế.

hiệu cảnh báo đối với những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế để có thể bổ sung vào kế
hoạch thanh tra

-

Thu thập, khai thác dữ liệu thông tin dữ liệu về người nộp thuế từ các nguồn

thông tin bên ngoài

Đánh giá tình trạng mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của doanh nghiệp. Đảm bảo

Ngoài việc xác định thu thập các cơ sở dữ liệu thông tin, đơn vị thanh tra có trách

tính công bằng trong công tác thanh tra, góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật

nhiệm thực hiện thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về NNT từ các nguồn dữ thông tin

thuế của doanh nghiệp

sau:

Hiện đại hoá công tác quản lý thuế, đặc biệt trong công tác thanh tra tiến tới hội


• Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của các cơ quan thuộc ngành Tài

nhập với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực quản lý thanh tra

chính như: Hải quan và Kho bạc Nhà nước; Thanh tra tài chính; Ủy ban

thuế

chứng khoán; Cục quản lý giá...
Đánh giá tình trạng mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của doanh nghiệp. Đảm bảo

• Dữ liệu, thông tin của các cơ quan khác có liện quan: Kiểm toán Nhà nước;

tính công bằng trong công tác thanh tra, góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật

Thanh tra chính phủ; Từ các cơ quan quản lý thuộc Bộ, ngành, hiệp hội

thuế của doanh nghiệp


6

ngành nghề kinh doanh...; Thông tin từ các cơ quan truyền thông phát thanh,

1.4. Phương pháp nghiên cứu

truyền hình, báo chí...;

Nghiên cứu được thực hiện theo 2 phương pháp: nghiên cứu thống kê mô tả và


• Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế, gian lận thuế.
-

7

Đánh giá dữ liệu và làm sạch dữ liệu.

nghiên cứu định lượng sử dụng phân tích hồi quy.
• Phương pháp thống kê mô tả:

Bộ phận thanh tra trước khi tiến hành sử dụng các dữ liệu thu thập để nghiên cứu

Sau khi tổng hợp các số liệu thứ cấp từ 3.282 DN sẽ được thống kê, kết hợp phân

và phân tích thông tin thực hiện đánh giá độ chính xác của dữ liệu và xác định cách xử lý

tích nhằm đưa ra những đánh giá định tính về mức độ, xu hướng, tính chất và mối quan hệ

đối với các dữ liệu không chính xác.

giữa các biến số. Phương pháp này sử dụng phần mềm hỗ trợ Excel (với 3.282 mẫu được

Dữ liệu dùng trong nghiên cứu bao gồm: Nguồn dữ liệu thứ cấp có được từ nguồn
cơ sở dữ liệu nội bộ ngành thuế, chủ yếu là của văn phòng Cục Thuế TP.HCM; Số lượng

chọn lọc từ khoảng 4.500 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn TP HCM).
• Phương pháp phân tích hồi quy:

doanh nghiệp thực hiện kê khai nộp thuế tại phòng Kiểm tra thuế số 1 và phòng Kiểm tra


Dùng mô hình hồi quy và phần mềm chuyên dụng SPSS để Nghiên cứu rủi ro trong

thuế số 2 có khoảng 4.500 doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ chọn các mẫu nghiên

kê khai thuế tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Áp dụng phương pháp

cứu là các DN còn đang hoạt động SXKD, số mẫu thực hiện nghiên cứu là 3.282 doanh

phân tích bằng mô hình hồi quy được sử dụng là mô hình hồi quy Binary logistic (gọi tắt

nghiệp.

là mô hình logit). Ước lượng hàm hồi quy với biến phụ thuộc là rủi ro hay không rủi ro

Dữ liệu thực hiện rà soát là các chỉ tiêu dữ liệu liên quan đến Bộ tiêu chí đánh giá

trong kê khai nộp thuế của các DN trên địa bàn TP.HCM và các biến độc lập là những

rủi ro chính thức đã được thiết lập và đánh giá chất lượng dữ liệu đối với các tiêu chí dự

nhân tố có thể có ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của các DN trên địa bàn

kiến bổ sung.

TP.HCM thuộc các nhóm như: Chỉ số về khả năng thanh toán, Chỉ số về chi phí, Chỉ số về

Trên cơ sở dữ liệu đã được rà soát, bộ phận thanh tra tiến hành lọc dữ liệu và xác
định các dữ liệu sẽ được sử dụng đưa vào nghiên cứu rủi ro trong kê khai nộp thuế.
Đối tượng được thực hiện để tiến hành nghiên cứu trong luận văn này là các doanh
nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế tại phòng Kiểm tra thuế số 1 và phòng Kiểm tra thuế

số 2 thuộc văn phòng Cục Thuế TP.HCM.

lợi nhuận, Chỉ số quan hệ liên kết, Chỉ số biến động thuế, Đánh giá về tuân thủ khai thuế,
tính thuế, Đánh giá về quy mô của DN, Đánh giá về loại hình DN...
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Cơ chế tự khai tự nộp hiện nay, bên cạnh những N g ư ờ i n ộ p t h u ế ( NNT)
thực hiện chấp hành tốt nghĩa vụ về thuế, cũng không ít các đối tượng lợi dụng cơ

Tùy thuộc vào quy mô và đặc trưng của từng Cục thuế thực hiện các hình thức cho

chế này để trốn thuế, gian lận thuế. Cơ quan thuế theo mô hình chức năng thực hiện

phù hợp: Đối với các đơn vị có nhiều phòng thanh tra, nhiều loại hình doanh nghiệp đặc

Luật Quản lý thuế, Luật thanh tra và quá trình cải cách hành chính thuế, việc xác định

thù có thể phân tích trong cơ sở dữ liệu của từng loại hình doanh nghiệp do từng phòng

các Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về thuế phải trên cơ sở đánh giá, nghiên

quản lý, sau đó tổng hợp trên toàn bộ thông tin NNT trong phạm vị toàn Cục thuế. Đối với

cứu rủi ro NNT theo như: tình hình kê khai thuế, mức độ tuân thủ về nộp thuế, hiệu

các đơn vị có 1 phòng Thanh tra tiến hành nghiên cứu và phân tích trên phạm vị dữ liệu

quả sản xuất kinh doanh, … để từ đó xây dựng kế hoạch, thanh tra, kiểm tra, chuẩn bị

chung.


nội dung thanh tra, kiểm tra cho phù hợp và đảm bảo thanh tra, kiểm tra đúng người
nộp thuế có vi phạm. Nhằm tạo sự công bằng cho người nộp thuế và tăng nguồn thu
thuế trong tương lai.


8

9

1.6. Kết cấu luận văn

Chương 2

Luận văn bao gồm 5 chương:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu, nhằm giới thiệu tổng quan về đề tài
nghiên cứu bao gồm các nội dung: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi của đề tài, thiết kế nghiên cứu và ý nghĩa thực tiển của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, trình bày về cơ sở lý luận, các

Nội dung chương 2 tập trung trình bày các khái niệm về cơ sở lý luận từ đó làm cơ
sở xây dựng mô hình nghiên cứu, cũng như thiết kế thang đo những nhóm biến tác động
đến rủi ro kê khai nộp thuế cho nghiên cứu này.

nghiên cứu trước, các mô hình nghiên cứu có liên quan để từ đó làm cơ sở xây dựng mô

2.1. Khái niệm và phân loại thuế


hình nghiên cứu ban đầu.

2.1.1. Khái niệm về thuế

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, trình bày về thiết kế nghiên cứu. Nội dung

Theo khái niệm được sử dụng phổ biến, thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi

chủ yếu của chương này là nêu lên phương pháp nghiên cứu, mẫu nghiên cứu, các thức

hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì

thực hiện thu thập và nghiên cứu dữ liệu. Đồng thời cũng trình bày kết quả nghiên cứu sơ

lợi ích chung. Nộp Thuế là một nghĩa vụ xã hội; công dân không có quyền trốn và không

bộ từ đó tiến hành điều chỉnh mô hình nghiên cứu đề xuất trong chương 2 thành mô hình

được quyền đòi hỏi đối giá trực tiếp. Số tiền thuế phải nộp không tuỳ thuộc vào hàng hóa

nghiên cứu chính thức. Bên cạnh đó, tiến hành điều chỉnh thang đo và giả thuyết nghiên

và dịch vụ công do Chính phủ cung cấp mà tùy thuộc vào khả năng thụ thuế. Do vậy, hai

cứu.

đặc trưng của thuế thường được nhắc đến: tính cưỡng chế và tính không hoàn trả trực tiếp
Chương 4: Phân tích kết quả, trình bày các kết quả nghiên cứu đạt được để giải

quyết, trả lời các câu hỏi, mục tiêu nghiên cứu và cuối cùng là kiểm định các giả thuyết

nghiên cứu đã đặt ra..
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị, trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu và đề
xuất một số giải pháp. Đồng thời, trong chương này cũng nêu lên hạn chế của đề tài và
hướng nghiên cứu tiếp theo.

và đối giá.
2.1.2. Phân loại thuế
Theo Đại học Luật TP.HCM (2009), để phục vụ cho các mục tiêu quản lý hay
nghiên cứu khác nhau, việc phân loại hệ thống thuế được thực hiện theo các tiêu thức khác
nhau. Một vài cách phân loại thường thấy, như:
- Phân loại theo đối tượng của Thuế, hệ thống thuế bao gồm ba loại: Thuế đánh
vào hàng hóa, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,…là
loại thuế đánh vào thu nhập của người tiêu dùng. Số thu của chúng phụ thuộc vào tổng
mức tiêu dùng xã hội, tức là phụ thuộc vào GDP/người, tâm lý tiêu dùng, trạng thái phát
triển kinh tế… Sự gia tăng của chúng phản ánh sự tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng;
thuế đánh vào thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân… Sự gia tăng của sắc thuế
thu nhập phản ánh nền kinh tế phát triển theo chiều sâu; thuế đánh vào tài sản như thuế sử
dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế tài nguyên…
- Phân loại theo tính chất kinh tế, hệ thống thuế của một quốc gia bao gồm thuế
gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu là loại thuế gián tiếp thu vào thu nhập của người


10

11

tiêu dùng thông qua hoạt động của cơ sở kinh doanh. Cơ sở kinh doanh kê khai và nộp

+ Hiểu biết về rủi ro và kiểm soát rủi ro là một phần quan trọng trong cuộc sống


thuế cho ngân sách Nhà nước (NSNN) nhưng gánh nặng về thuế được chuyển vào người

nhằm tránh tổn thất, đạt được lợi ích và tăng thu nhập.

tiêu dùng, chuyển bao nhiêu vào người tiêu dùng là tùy thuộc độ co giãn của đường cung

2.2.2. Lý thuyết về sự không chắc chắn

và đường cầu về một mặt hàng cụ thể. Thuế trực thu là loại thuế mà Người nộp thuế trích

Theo Vũ Thành Tự Anh (2005), Sự kiện không chắc chắn là sự kiện có thể nhiều

một phần thu nhập của chính mình để nộp cho Nhà nước. Người chịu thuế căn cứ thu nhập

kết cục trong đó có thể tính toán được xác suất xảy ra của mỗi kết cục. Trong các tình

đạt được kê khai nộp trực tiếp vào NSNN. Nếu thuế gián thu có nhược điểm là thuận lợi

huống may rủi (hay mạo hiểm), chúng ta có thể tính được xác suất xảy ra của các kết cục.

cho người có thu nhập cao thì thuế trực thu góp phần sửa chữa một phần nhược điểm đó.

Ngược lại, trong tình huống bất định, chúng ta không thể tính được xác suất này. Có hai hai

Các nước phát triển thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn, các nước đang phát triển thuế gián

loại xác suất: khách quan và chủ quan. Xác suất khách quan (chủ quan) là xác suất trong đó

thu chiếm tỷ trọng lớn hơn thuế trực thu. Ở nước ta, chính sách thuế đang dần dần được


chúng ta có thể (không thể) sử dụng các phương pháp xác suất và thống kê để tính toán xác

điều chỉnh theo hướng tăng tỷ trọng thuế trực thu.

suất. Đối với xác suất chủ quan người ra quyết định phải phán đoán, và tất nhiên là các

- Phân loại theo mối tương quan với thu nhập, hệ thống thuế gồm ba loại thuế lũy

phán đoán chủ quan này phụ thuộc vào kinh nghiệm, tri thức, thông tin, khả năng phân

tiến, thuế tỷ lệ và thuế lũy thoái. Thuế lũy tiến là sắc thuế có tỷ lệ thu ngày càng tăng theo

tích và xử lý thông tin v.v. của người ra quyết định. Một hệ quả tất yếu là xác suất chủ

thu nhập chịu thuế. Thuế tỷ lệ là sắc thuế mà thuế suất không thay đổi. Thuế lũy thoái là

quan thường khác nhau.
Bản tính của con người là thường ưa những gì chắc chắn và đồng thời muốn tránh

sắc thuế mà tỷ lệ thu giảm dần khi thu nhập chịu thuế tăng lên.
2.2. Lý thuyết về sự không chắc chắn

những điều may rủi và bất trắc. Tuy nhiên, trong đời sống hàng ngày, chúng ta đối diện

2.2.1. Khái niệm rủi ro

với rất nhiều tình huống ra quyết định trong đó chúng ta không biết chắc kết cục của các

Rủi ro là một khái niệm có nhiều quan điểm định nghĩa khác nhau, theo Viện tiêu


tình huống ấy là như thế nào. Để ra những quyết định như vậy, hiển nhiên một yêu cầu đặt

chuẩn Anh quốc (2002), định nghĩa rủi ro là sự kết hợp khả năng xảy ra của một sự kiện

ra là đo lường mức độ may rủi của các lựa chọn, và trên cơ sở đó chọn phương án có độ

và hệ quả của nó. Trong tất cả các hoạt động luôn tiềm ẩn khả năng xảy ra các sự kiện và

may rủi thấp nhất (với các điều kiện khác như nhau).

hệ quả. Hệ quả của rủi ro tạo thành các cơ hội có lợi (tích cực) hoặc đe dọa thành công

Một trong những thước đo đo lường sự hấp dẫn của trò chơi may rủi là giá trị kỳ

(tiêu cực) của hoạt động. Trong lĩnh vực hoạt động đặt ra mức độ an toàn thì nhìn chung

vọng của phần thu nhập tăng thêm so với khi không tham gia trò chơi, hay một cuộc kinh

hệ quả do rủi ro tạo ra chỉ có tính bất lợi, vì vậy quản lý rủi ro trong lĩnh vực này thường

doanh, hay lợi ích tăng thêm khi thoả dụng một vấn đề mong muốn. Trong lý thuyết xác

tập trung vào việc phòng chống và giảm nhẹ tác hại mà rủi ro có thể gây ra. Quan điểm về

suất và thống kê, giá trị trung bình này được gọi là giá trị kỳ vọng và được định nghĩa như

rủi ro này phù hợp với quản lý thuế hiện nay.

sau:


Từ quan điểm nêu trên, có thể khái niệm rủi ro như sau:
+ Rủi ro là một sự kiện bình thường không thể tránh được trong cuộc sống hàng
ngày.

- Giá trị kỳ vọng của một tình huống là bình quân gia quyền giá trị của các kết cục
có thể xảy ra, trong đó trọng số (hay quyền số) là xác suất xảy ra của mỗi kết cục.
Công thức tính giá trị kỳ vọng:

+ Rủi ro là một sự kiện có thể xảy ra làm ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến mục
tiêu hoạt động của tổ chức, cá nhân.

= p1X1+p2X2+p3X3+….+pn Xn

trong đó X1, X2, X3, …, Xn là các giá trị có thể (kết cục) của đại lượng ngẫu nhiên X, và
p1, p2, p3, …, pn là các xác suất tương ứng.


12

Một ví dụ dễ nhận thấy đó là khi tham gia bảo hiểm , Một công ty bảo hiểm kinh

13

Lý thuyết này được áp dụng cho nghiên cứu này để có thể tính toán xác suất rủi ro

doanh có lãi là nhờ vào 2 điều kiện quan trọng: (i) người bảo hiểm sợ và muốn tránh rủi ro

trong kê khai nộp thuế có thể xảy ra của DN trên địa bàn TP.HCM.

và do đó chấp nhận trả một khoản phí vượt trội so với khoản phí bảo hiểm công bằng ; và


2.3. Rủi ro trong kê khai nộp thuế (tuân thủ thuế)

(ii) có nhiều người cùng muốn mua bảo hiểm vì khi ấy quy luật số lớn phát huy tác dụng.

2.3.1. Khái niệm rủi ro về thuế

Nếu có nhiều khách hàng thì công ty sẽ tính được xác suất một cách chính xác hơn, và nhờ

Theo Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (2009), khái niệm rủi ro về thuế

đó có thể tính biểu giá bảo hiểm sao cho có lợi nhuận. Hơn nữa, khi có nhiều khách hàng,

được hiểu như sau: Bất cứ hoạt động nào cũng chứa đựng trong đó những rủi ro tiềm ẩn.

chi phí cố định phân bổ cho mỗi khách hàng cũng sẽ nhỏ hơn. Và tuỳ mỗi khách hàng,

Ví dụ: hoạt động tự nhiên như mưa bão có thể gây ngập úng, nắng dài ngày có thể gây hạn

mỗi cá nhân có mức độ ghét may rủi khác nhau. Con người ta mong muốn gánh chịu rủi

hán trong sản xuất nông nghiệp; hoạt động của máy móc, thiết bị đang vận hành có thể bị

ro ở những mức độ khác nhau. Một số người ghét rủi ro, số khác thích mạo hiểm, và

hư hỏng ngừng hoạt động; hoạt động của con người khi điều khiển phương tiện giao thông

những người khác thì trung lập. Nếu một người thích có một mức thu nhập nhất định cho

có thể gây tai nạn giao thông; hoạt động quản lý của con người như sự phá sản của một


trước hơn là một công việc rủi ro có thu nhập kỳ vọng như nhau, thì người đó được coi là

công ty đa quốc gia có thể dẫn đến sự phá sản của nhiều công ty ở các quốc gia khác nhau,

người ghét rủi ro (một người như vậy sẽ có độ thỏa dụng biên theo thu nhập giảm dần).

gây khủng hoảng tài chính ở nhiều nước; hoạt động quản lý thuế như việc áp dụng một
chính sách thuế phức tạp không bao quát hết nguồn thu dẫn đến khó thực hiện và thất thu
thuế,...
Công ty Ernst & Young định nghĩa rủi ro về thuế như sau: Bất cứ sự kiện, hành
động hay không hành động nào về chiến lược thuế, hoạt động kinh doanh, báo cáo tài
chính hay vấn đề tuân thủ luật pháp làm ảnh hưởng có hại đến tình hình thuế hay tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc dẫn đến bị phạt, phải nộp thêm thuế, ảnh hưởng đến
uy tín, mất cơ hội kinh doanh hoặc có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính (Báo Kinh tế Việt
Nam, 2008).
2.3.2 Rủi ro trong kê khai nộp thuế (tuân thủ thuế)

Ghét rủi ro là thái độ phổ biến nhất đối với rủi ro. Để thấy được mọi người trong

Andreoni và ctg (1998) cho rằng việc tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn

mọi lúc đều ghét rủi ro, cần lưu ý rằng, người ta thường mua bảo hiểm để đề phòng hàng

lòng của người nộp thuế, sự chấp hành pháp luật về thuế để có được trạng thái cân bằng

loạt các kiểu rủi ro. Và hầu hết mọi người không chỉ mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm

nền kinh tế của một quốc gia.


sức khỏe, bảo hiểm ôtô, mà còn tìm những nghề nghiệp có đồng lương tương đối ổn định.

Một định nghĩa rộng hơn của việc tuân thủ thuế, được xác định bởi Song và

Như vậy, trong cuộc sống con người thường phải đối diện với những tình huống

Yarbrough (1978) hoạt động của hệ thống thuế Hoa kỳ chủ yếu dựa vào tự đánh giá và

không chắc chắn (rủi ro) và trong nền kinh tế cũng như các hoạt động kinh tế cũng gắn

tuân thủ tự nguyện, có thể do quan điểm cho rằng, tuân thủ thuế cần được xác định như

liền với quy luật khách quan vốn có của nó, tồn tại giữa 2 vấn đề có thể xảy ra, không xảy

khả năng của người nộp thuế và sẵn sàng thực hiện theo pháp luật thuế được xác định bởi

ra, hoặc chắc chắn và không chắc chắn, rủi ro hay không rủi ro...

đạo đức, môi trường pháp lý và yếu tố tình huống khác tại một thời gian, địa điểm cụ thể.


14

Tương tự như vậy, tuân thủ thuế cũng được xác định bởi một số cơ quan thuế như

15

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kê khai nộp thuế

khả năng và sự sẵn sàng của người nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật thuế,


2.4.1. Các yếu tố liên quan đến tình hình tài chính

kê khai thu nhập chính xác trong mỗi năm và nộp thuế đúng hạn (IRS, 2009; ATO, 2009

Theo Bộ Tài chính (2002), Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định và

và IRB, 2006).
Việc tuân thủ thuế là hành vi của người nộp tờ khai thuế, kê khai tất cả thu nhập
chịu thuế chính xác và thanh toán tất cả các loại thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà
không cần phải chờ đợi, theo dõi hành động từ cơ quan có thẩm quyền (Singh, 2003).

đánh giá tình hình tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Những yếu tố này
được định nghĩa như sau:
- Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai.

Quan điểm rộng hơn của việc tuân thủ thuế đòi hỏi một mức độ trung thực, kiến

Trong lĩnh vực thuế, một số sai lệch liên quan đến chỉ tiêu tài sản có thể ảnh hưởng

thức về thuế đầy đủ và khả năng sử dụng kiến thức này kịp thời, chính xác, để hồ sơ có thể

đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của DN như: khai khống chi phí hoặc khai thấp doanh

chuẩn bị đầy đủ hoàn thuế và các giấy tờ liên quan về thuế Singh và Bhupalan (2001),

thu làm giảm tài sản.

McBarnet (2001) đề nghị tuân thủ thuế nên được nhìn nhận trong ba cách: (i) Tuân thủ

một cách tuyệt đối là người nộp thuế tự nguyện nộp thuế mà không có khiếu nại; (ii) Tuân

- Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và
sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.

thủ có điều kiện là miễn cưỡng nộp thuế; (iii) Tuân thủ có tính sáng tạo bằng cách thể hiện

Trong lĩnh vực thuế, một số sai lệch liên quan đến chỉ tiêu nợ phải trả có thể ảnh

khả năng có thể áp dụng các quy định trong luật thuế để xác định lại thu nhập, chi phí chịu

hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của DN như: khai khống chi phí thông qua việc

thuế.

khai khống nợ phải trả, giảm tài sản thông qua các khoản lỗ, che dấu lợi nhuận bằng cách
Theo Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (2004) rủi ro tuân thủ trong kê khai nộp

thuế là những rủi ro bắt nguồn từ việc NNT không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ
pháp luật về thuế và nếu vi phạm sẽ gây thất thu cho ngân sách nhà nước, tạo ra sự bất
bình đẳng trong xã hội. Có bốn loại nghĩa vụ mà NNT phải thực hiện là: Đăng ký thuế;

khai khống nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch
giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
Trong lĩnh vực thuế, một số sai lệch liên quan đến chỉ tiêu vốn chủ sở hữu có thể

Nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế đúng thời hạn; Báo cáo các

ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của DN như: khai khống chi phí thông qua


thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp với việc lưu giữ sổ sách); Nộp thuế đúng hạn và

việc khai khống nợ phải trả, giảm tài sản thông qua các khoản lỗ, che dấu lợi nhuận bằng

đúng số thuế phải nộp.

cách khai khống nợ phải trả.

Nếu NNT không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ bất kỳ một trong bốn nghĩa
vụ trên thì có thể coi là không tuân thủ trong kê khai nộp thuế.

2.4.2. Các yếu tố liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh
Theo Bộ Tài chính (2002), Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của

Theo Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (2009), rủi ro trong kê khai nộp thuế

doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu

có thể có là sai sót hoặc gian lận đẫn đến hậu quả là số thuế phải nộp trên tờ khai không

nhập khác và Chi phí. Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Lợi nhuận là các chỉ tiêu phản

đúng với số thuế lẽ ra DN phải nộp. Dưới góc độ đánh giá rủi ro trong kê khai nộp thuế,

ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

chúng ta tập trung vào các hành vi làm giảm số thuế phải nộp.

Các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí được định nghĩa như sau:



16

- Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và

17

không cao bằng cách khai thấp lợi nhuận thông qua việc khai thiếu doanh thu, khai khống
chi phí.

các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)

khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Hệ số này bằng tổng lợi nhuận của DN chia cho tổng tài sản của DN. Hệ số này cho

Trong lĩnh vực thuế, Doanh thu của DN sẽ trang trải tiền lương cho công nhân, các

biết khả năng tạo ra lợi nhuận của tài sản, một đồng vốn đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu

khoản chi phí cố định, các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước, do vậy doanh thu là

đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của DN là tốt,

một trong các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thông qua khả năng nộp thuế,


góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ DN.

nếu các yếu tố chi phí khác không thay đổi thì doanh thu tăng đồng nghĩa với lợi nhuận

Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)

của doanh nghiệp tăng. Một số sai lệch liên quan đến chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác

ROS thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. ROS là tỷ lệ phần

có thể ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của DN như: khai không đúng lợi

trăm của mỗi đồng doanh thu sẽ đóng góp vào lợi nhuận. ROS được tính bằng cách lấy

nhuận để giảm số thuế TNDN phải nộp thông qua việc khai thiếu doanh thu và các khoản

tổng lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử

thu nhập khác.

dụng chi phí càng tốt. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thi trường, tăng doanh thu.

- Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới

Chỉ tiêu này thấp nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận..

hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)


dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ

ROE là là tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng vốn đầu tư sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Chỉ

sở hữu.

tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường

Trong lĩnh vực thuế, một số sai lệch liên quan đến chỉ tiêu chi phí có thể ảnh hưởng

tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của DN. Ngược lại chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở

đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của DN như: khai khống chi phí hoạt động, giá vốn hàng

hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, DN sẽ khó khăn trong việc thu hút

bán cao hơn thực tế để làm giảm số thuế TNDN phải nộp.

vốn.

2.4.3. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Trong lĩnh vực thuế, một số sai lệch liên quan đến chỉ tiêu khả năng thanh toán có

2.4.5. Các yếu tố liên quan đến giao dịch liên kết

thể ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của DN như: khai thiếu doanh thu thông

Trong lĩnh vực thuế, một số sai lệch liên quan đến các chỉ tiêu giao dịch liên kết có

qua việc che dấu, khai thiếu hoặc không khai các khoản thu được bằng tiền và các khoản


thể ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của DN như: kê khai tăng chi phí đầu vào

tương đương bằng tiền..

hoặc giảm doanh thu bán ra cho các DN liên kết để tối thiểu hóa thuế TNDN phải nộp;

2.4.4. Các yếu tố liên quan đến hiệu quả kinh doanh

chuyển thu nhập từ DN liên kết không được hưởng ưu đãi hoặc ưu đãi với tỉ lệ thấp hơn

Trong lĩnh vực thuế, một số sai lệch liên quan đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh

sang DN liên kết được hưởng ưu đãi cao hơn, chuyển thu nhập từ DN này sang DN chuẩn

có thể ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của DN như: kê khai thiếu lợi nhuận
bằng các thủ thuật để không ảnh hưởng đến tổng tài sản, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản

bị lên sàn chứng khoán hoăc phát hành cổ phiếu ra công chúng.


18

19

2.4.6. Các yếu tố khác liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh

hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp do đa số các doanh nghiệp chủ yếu

Số thuế phải nộp: bằng nghiên cứu thực nghiệm của Friedland và ctg (1987), cho


sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Do vậy, ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng ít

thấy rằng người ta ít tuân thủ khi mức thuế cao. Singh (2003) và Somasundram (2005)

nhiều đến rủi ro trong kê khai nộp thuế. Thực hiện kinh doanh theo đúng ngành nghề giúp

tuyên bố rằng từ khi hình thành cơ chế tự khai tự nộp, tuân thủ thuế trở thành một vấn đề

cơ quan quản lý dễ kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp

quan trọng trong hệ thống thuế, theo quan điểm này cho thấy tổng số thuế phải nộp phụ

phù hợp nhằm phát hiện những gian dối trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN.

thuộc nhiều vào mức độ tuân thủ thuế. Cơ quan thuế sẽ kiểm tra hình thức kê khai của
doanh nghiệp để phát hiện việc không tuân thủ thuế.
Cơ chế quản lý của ngành thuế là người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào

Ngoài ra, chỉ tiêu loại hình kinh tế của DN cũng là những đặc trưng của DN được
đưa ra phân tích dưới góc độ ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp thuế của DN.
2.5. Nghiên cứu của Tổng cục Thuế

Ngân sách Nhà nước. Số thuế TNDN phải nộp, quy mô, tình hình hoạt động kinh doanh

Theo Tổng cục Thuế (2011b), để hỗ trợ cho công tác thanh tra, kiểm tra Tổng cục

của doanh nghiệp... được phản ánh và ghi nhận trên tờ khai quyết toán thuế TNDN hàng

Thuế thí điểm xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế áp dụng tại 6 đơn vị là: Thanh


năm và báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế.

tra Tổng cục Thuế, Cục Thuế Thành phố Hà Nội, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, Cục

Trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định: Căn cứ tính thuế

Thuế tỉnh Bình Dương, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.

TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác

Bộ tiêu chí này bao gồm 16 chỉ tiêu với 5 nhóm, cụ thể như sau: (1) Đánh giá về tuân thủ

định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết

khai thuế, tính thuế gồm 1 tiêu chí, (2) Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế gồm

chuyển từ các năm trước.

1 tiêu chí, (3) Đánh giá sự biến động về kê khai giữa các năm gồm 2 tiêu chí, (4) Đánh giá

Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản

về tình hình tài chính gồm 10 tiêu chí, (5) Lịch sử thanh tra của NNT gồm 2 tiêu chí.

xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam. Các

Nhóm 1: Đánh giá về tuân thủ khai thuế, tính thuế

chỉ tiêu tài chính thể hiện trên tờ khai quyết toán thuế TNDN hàng năm và báo cáo tài


Tiêu chí 1: Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định(bao gồm tháng,

chính bao gồm: doanh thu, chi phí lãi vay, chi phí đầu tư tài sản cố định, quy mô tổng tài
sản ảnh hưởng đến thuế TNDN phải nộp.
Trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định: Thuế GTGT là thuế

quý, năm).
Nhóm 2: Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế
Tiêu chí 2: Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế

tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu

Nhóm 3: Đánh giá sự biến động về kê khai giữa các năm

thông đến tiêu dùng. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. Phương

Tiêu chí 3: So sánh biến động của tỷ lệ “Thuế TNDN phát sinh/ doanh thu” giữa

pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Ngành nghề hoạt động SXKD của DN: theo kết quả kiểm tra tình hình tuân thủ

các năm).
Tiêu chí 4: So sánh biến động của tỷ lệ” Thuế GTGT phát sinh/doanh thu hàng hóa
dịch vụ bán ra” giữa các năm.

pháp luật về thuế trong những năm qua xét thấy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

Nhóm 4: Đánh giá về tình hình tài chính


vực thương mại thường có xu hướng tuân thủ thuế kém hơn các ngành khác, do hiện nay

Tiêu chí 5: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ doanh thu thuần.

các hình thức thanh toán tại Việt Nam đối với hoạt động thương mại khó có thể kiểm soát

Tiêu chí 6: Tỷ lệ( lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay)/ doanh thu thuần.


20

Tiêu chí 7: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần
Tiêu chí 8: Tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ sở hữu
Tiêu chí 9: Tỷ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu thuần
Tiêu chí 10: Tỷ lệ chi phí bán hàng/ doanh thu thuần
Tiêu chí 11: Tỷ lệ chi phí quản lý/ doanh thu thuần

21

Qua nghiên cứu mô hình đánh giá đánh giá rủi ro về thuế, tác giả nhận thấy
nghiên cứu của Tổng cục Thuế còn một số hạn chế như sau:
- Vấn đề quy mô DN đã được xem xét trong quy trình nhưng chỉ là một tiêu thức để
lựa chọn hơn là một sự phân luồng ngay từ đầu để quản lý.
- Cơ sở dữ liệu chủ yếu là các thông tin từ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh

Tiêu chí 12: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

nghiệp (trong đó bao gồm dữ liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) của một số


Tiêu chí 13: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

năm gần đây. Dữ liệu về các báo cáo tài chính khác cũng như kết quả thanh tra, kiểm tra

Tiêu chí 14: Hệ số khả năng thanh toán nhanh

thuế trong quá khứ chưa được chuẩn hóa và số hóa để có thể liên kết với thông tin tài

Nhóm 5: Lịch sử thanh tra của NNT

chính nhằm thực hiện việc phân tích thống kê. Nên một số tiêu chí không có số liệu để

Tiêu chí 15: Kỳ đã được thanh tra gần nhất

phân tích.

Tiêu chí 16: Số thuế truy thu tuyệt đối của kỳ thanh tra gần nhất.

- Hệ thống lựa chọn trên cơ sở phân tích đang ứng dụng phương pháp cho điểm dựa

Theo nghiên cứu của Tổng cục Thuế (2011b), mức độ rủi ro trong kê khai nộp thuế

trên nguyên tắc nội suy trong tổng thể cùng kỳ, cùng ngành, cùng quy mô. Chưa so sánh

của DN được tính trên cơ sở trung bình giữa giá trị cao nhất và giá trị thấp nhất theo danh

với dữ liệu chuẩn cũng như mô hình đánh giá rủi ro vì chưa có các thông số này. Ngoài ra,

sách giá trị tính theo từng tiêu chí của từng tất cả DN, trong đó theo kết quả điều tra của


thông tin về ngành nghề SXKD của DN chưa đúng với thực tế nên dẫn tới tỷ lệ bình quân

Tổng cục Thuế với thang điểm từ 1 đến 4 được gán cho từng tiêu chí theo giá trị từ nhỏ

ngành chưa chính xác.

nhất đến cao nhất, đối với các mức độ đo lường của các yếu tố tác động đến rủi ro. Kết

- Hệ thống chỉ tiêu thiếu các chỉ tiêu dựa trên Bảng cân đối kế toán nên khả năng

quả phân tích >= Trung bình: có rủi ro (được gán giá trị là 1); Kết quả phân tích < Trung

tầm soát rủi ro bị hạn chế. Điều này xuất phát từ dữ liệu trên Tờ khai quyết toán thuế

bình: không có rủi ro (được gán giá trị là 0). Để ước tính rủi ro của từng DN dựa trên biểu

TNDN được số hóa chỉ bao gồm thông tin về kết quả kinh doanh và xác định thu nhập

đồ sau:

chịu thuế. Một số chỉ tiêu được đặt ra nhưng hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành thuế còn
Biểu đồ 2.1: Ước tính rủi ro của từng DN.

thiếu nên ảnh hưởng đến việc phân tích, đánh giá.
- Hệ thống các tiêu chí chưa có chỉ tiêu đánh giá các DN kinh doanh đa ngành
nghề, DN chế xuất và đặc biệt là DN có quan hệ liên kết. Đây là đối tượng mà ngành thuế
cần tập trung quản lý thuế nói chung và trong công tác thanh tra, kiểm tra nói riêng để
thực hiện tốt công tác chống chuyển giá giữa các DN có giao dịch liên kết và đảm bảo
tăng thu cho NSNN.
- Việc cho điểm rủi ro, đánh giá rủi ro còn sử dụng phương pháp thủ công, chưa

khoa học, chưa sử dụng các mô hình đánh giá rủi ro dựa trên kỹ thuật phân tích thống kê
nên chưa đánh giá được tác động của từng chỉ tiêu có thể ảnh hưởng đến rủi ro trong việc
kê khai nộp thuế của DN.


22

Tóm lại, hệ thống tiêu chí trên phù hợp với đặc điểm của hệ thống quản lý thuế
hiện tại (thiếu cơ sở dữ liệu, các phần mềm lựa chọn còn ở mức ban đầu và trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin thấp…) nhưng còn đơn giản và thiếu sót. Do đó, khả năng ứng
dụng và thực tiễn còn khó khăn vì:
- Khả năng lựa chọn đối tượng có rủi ro sai lệch thuế thì rất hạn chế. Điều này dẫn
đến việc kiểm tra, thanh tra không mang lại kết quả, nghĩa là không phát hiện hoặc chỉ
phát hiện được những sai lệch thuế không quan trọng. Một mặt, sẽ làm tốn kém chi phí cơ
hội cho công tác kiểm tra, thanh tra; mặt khác sẽ không có tác dụng thúc đẩy sự tuân thủ.
- Về lâu dài, hệ thống chỉ tiêu phân tích dựa trên quá trình cho điểm với số lượng
chỉ tiêu ít và đơn giản như trên sẽ dễ dàng bị đối phó bởi các DN có ý định né tránh việc
kiểm tra, thanh tra thuế.
- Hệ thống chỉ tiêu phân tích hoàn toàn dựa trên tính nội suy mà không có chỉ tiêu
phản hồi từ các kết quả kiểm tra thực tế sẽ không thể cung cấp dữ liệu để đánh giá, cải tiến
các chỉ tiêu.
2.6. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Trên cơ sở lý thuyết, các lý thuyết về sự không chắc chắn và rủi ro kê khai nộp
thuế, dựa theo các nghiên cứu trước và nghiên cứu kiểm soát rủi ro tuân thủ của Tổng cục
Thuế và nghiên cứu thực tế về phân tích đánh giá ảnh hưởng các yếu tố đến rủi ro kê khai
nộp thuế của doanh nghiệp tại TP.HCM, Người viết đề xuất mô hình nghiên cứu phân tích
tương quan về mức độ rủi ro kê khai thuế của DN dựa trên các tiêu chí nội sinh mà nghiên
cứu của Tổng cục thuế đã đưa ra như: Hệ số khả năng toán nhanh, Tỷ lệ giá vốn hàng bán/
doanh thu thuần, Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần, Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế /
vốn chủ sở hữu, Biến động của tỷ lệ Thuế TNDN phát sinh/ Doanh thu giữa các năm, Biến

động của tỷ lệ Thuế GTGT phát sinh/ doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra giữa các năm, ,
Số thuế truy thu tuyệt đối của kỳ thanh tra gần nhất, Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời
hạn quy định, Loại hình kinh tế; ngoài ra còn sử dụng thêm các tiêu chí khác để đánh giá
đầy đủ hơn các ảnh hưởng đến rủi ro kê khai nộp thuế của DN như: Tỷ lệ Chi phí lãi vay/
Nợ vay, Tỷ lệ khấu hao bình quân, Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản, Quan hệ liên

23

kết, Thuế TNDN phát sinh, Doanh thu, Tổng số thuế phải nộp, Ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp.
Rủi ro trong kê khai nộp thuế nhận phần giá trị là 1 và ngược lại là nhận giá trị là 0,
do đó mô hình hồi quy có dạng:
β4*KHBQ+ β5*LN_TS+
Logit XLRR = βo + β1*HSKNTT+ β2*GV_DTT+ β3*CPLV +β
β6*LNST

+

β7*LN_VSH

+ β8*QHLK+

β9*BDTTNDN+

β10*BDTGTGT+

β11*TTNDN+ β12*T_TRTHU + β13*CHAM_NOP+ β14*D_THU + β15*T_TNOP +
β16*LHINH+ β17*NGANH+ ei. (**)
Trong đó:
XLRR: biến phụ thuộc (Rủi ro kê khai thuế của DN)

Các biến độc lập (xác định dựa vào mô hình nghiên cứu), trong đó, tên gọi cụ thể
các biến như sau:
Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán:
HSKNTT: Hệ số khả năng thanh toán nhanh (%).
Nhóm chỉ số về chi phí:
GV_DTT: Tỷ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu thuần (%).
CPLV: Tỷ lệ Chi phí lãi vay/ Nợ vay (%).
KHBQ: Tỷ lệ khấu hao bình quân(%).
Nhóm chỉ số về lợi nhuận:
LN_TS: Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (%).
LNST: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần (%).
LN_VSH: Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế / vốn chủ sở hữu (%).
Nhóm chỉ số quan hệ liên kết:
QHLK: Quan hệ liên kết (mang giá trị 1 đối với doanh nghiệp có quan hệ liên kết,
giá trị 0 đối với những DN không có quan hệ liên kết).
Nhóm chỉ số biến động thuế:
BDTTNDN: So sánh biến động của tỷ lệ Thuế TNDN phát sinh/ Doanh thu giữa
các năm (%).


24

BDTGTGT: So sánh biến động của tỷ lệ Thuế GTGT phát sinh/ doanh thu hàng
hoá dịch vụ bán ra giữa các năm (%).
Nhóm đánh giá về tuân thủ khai thuế, tính thuế:

25

Sử dụng mô hình Logit, tập trung vào các yếu tố nội sinh, trong đó có bổ sung các
biến CPLV, KHBQ, LN_TS, QHLK, TTNDN, D_THU, T_TNOP, NGANH và sử dụng

thống kê mô tả, phân tích định lượng qua phương pháp phân tích hồi quy binary logistic

TTNDN: Thuế TNDN phát sinh (tỷ đồng).

để đánh giá tác động của từng chỉ tiêu có thể ảnh dưởng đến rủi ro trong việc kê khai nộp

T_TRTHU: Số thuế truy thu tuyệt đối của kỳ thanh tra gần nhất (tỷ đồng).

thuế của DN là những khác biệt cơ bản so với mô hình nghiên cứu của Tổng cục Thuế.

CHAM_NOP: Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (Số lần).
Nhóm đánh giá về quy mô của DN:
D_THU: Doanh thu (tỷ đồng).
T_TNOP: Tổng số thuế phải nộp (tỷ đồng).
Nhóm đánh giá về loại hình DN:
NGANH: Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, là biến định tính (mang giá trị
1 là ngành thương mại dịch vụ, giá trị 0 là ngành công nghiệp).
LHINH: Loại hình kinh tế, là biến định tính (mang giá trị 1 là DN có vốn đầu tư
nước ngoài, giá trị 0 là DN không có vốn đầu tư nước ngoài).
ei: phần dư (resid): biến này luôn được mặc định trong chương trình tính toán.
βj: hệ số hồi quy (coeficient)

Tóm tắt chương 2:
Chương 2 trình bày tóm tắt các lý thuyết, mô hình nghiên cứu của các nhà nghiên
cứu trước được sử dụng như là nền tảng lý thuyết và những kiến thức kế thừa cho đề tài
nghiên cứu này. Trên cơ sở các mô hình nghiên cứu của các tác giả trên, có sự chọn lọc,
hiệu chỉnh cho phù hợp với vấn đề cần nghiên cứu, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu rủi
ro trong kê khai thuế gồm 8 yếu tố là (1) Chỉ số về khả năng thanh toán, (2) Chỉ số về chi
phí, (3) Chỉ số về lợi nhuận, (4) Chỉ số quan hệ liên kết, (5) Chỉ số biến động thuế (6)
Đánh giá về tuân thủ khai thuế, tính thuế, (7) Đánh giá về quy mô của DN, (8) Đánh giá

về loại hình DN. Các yếu tố này có tương quan dương đến rủi ro trong kê khai nộp thuế.


26

Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

Bước 1: Khảo sát, thu thập và xử lý dữ liệu.
Bước 2: Mô tả thực trạng hoạt động của các DN HCM, phân tích thống kê mô tả
của các biến qua dữ liệu điều tra.

Nghiên cứu về phân tích việc kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn
TP.HCM sẽ tập trung phân tích đánh giá ảnh hưởng các yếu tố rủi ro tác động đến việc kê
khai nộp thuế của doanh nghiệp những nhóm yếu tố chính là (1) Chỉ số khả năng thanh
toán, (2) Chỉ số chi phí, (3) Chỉ số lợi nhuận, (4) Chỉ số quan hệ liên kết, (5) Chỉ số biến

Bước 3: Mô tả tương quan của các biến độc lập, xác định những biến có khả năng
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
Bước 4: Các cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm trước để xây dựng mô hình
hồi quy Logit, thực hiện kiểm định và lựa chọn mô hình.

động thuế, (6) Nhóm đánh giá về tuân thủ khai thuế, tính thuế, (7) Nhóm đánh giá về quy

Bước 5: Kết luận từ mô hình.

mô của DN và (8) nhóm yếu tố thuộc về nghành nghề của DN.


Luận văn xác định độ tin cậy của nghiên cứu được thực hiện dạng nghiên cứu trên

3.1. Phương pháp nghiên cứu

tổng thể rộng, khảo sát DN trên phạm vi toàn Thành phố với số lượng lớn. Vì vậy, nghiên

Là đề tài nghiên cứu phân tích đánh giá ảnh hưởng các yếu tố rủi ro đến việc kê

cứu được xác định ở mức độ độ tin cậy đạt được ở mức 90% (mức ý nghĩa α = 10%).

khai nộp thuế của doanh nghiệp: xét ở góc độ kê khai nộp thuế của doanh nghiệp tại

Mô hình được chọn là mô hình thỏa mãn các điều kiện về các kiểm định: (i) kiểm

TP.Hồ Chí Minh, nên các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là

định hệ số hồi quy, (ii) Kiểm định tổng thể mô hình – Likelihood ratio statistic (LR

phương pháp phân tích định lượng, dựa trên các kỹ thuật thống kê mô tả và thống kê suy

statistic) đạt yêu cầu và (iii) chỉ tiêu -2 Log likelihood càng nhỏ càng thể hiện độ phù hợp

luận trên cơ sở dữ liệu thực tế từ hệ thống quản lý thuế của Cục Thuế TP.HCM để đi tìm

của mô hình

câu trả lời cho các câu hỏi sau:

3.2. Mô hình nghiên cứu


- Các yếu tố rủi ro nào ảnh hưởng đến việc kê khai nộp thuế?

3.2.1. Mô hình nghiên cứu

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố như thế nào ?

Theo Nguyễn Văn Tuấn (2011), Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy Logistic

- Kết quả đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong kê khai nộp
thuế như thế nào?

để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro việc kê khai nộp thuế của các DN tại
TPHCM. Mục tiêu của hồi qui Logistic là nghiên cứu mối tương quan giữa một (hay

Trên cơ sở thực trạng và kết quả thống kê mô tả tình hình kê khai nộp thuế năm 2012

nhiều) yếu tố nguy cơ (risk factor) và đối tượng phân tích (outcome). Trong hồi qui

của các doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế tại phòng Kiểm tra thuế số 1 và phòng

logistic thì các đối tượng nghiên cứu thường được thể hiện qua các biến số nhị phân

Kiểm tra thuế số 2 thuộc văn phòng Cục Thuế TP.HCM, đề tài đã ước lượng hàm hồi quy

(binary) như xảy ra/ không xảy ra ; chết/sống ; có/không,… còn các yếu tố nguy cơ có thể

với biến phụ thuộc là mức độ rủi ro về kê khai thuế và các biến độc lập là những yếu tố

được thể hiện qua các biến số liên tục (tuổi, huyết áp,…) hoặc các biến nhị phân (giới


nội sinh có thể có ảnh hưởng đến việc kê khai thuế.

tính) hay các biến thứ bậc (thu nhập: Cao, trung bình, thấp). Vấn đề đặt ra cho nghiên cứu

Áp dụng phân tích bằng mô hình hồi quy tuyến tính, mô hình hồi quy được sử dụng

dạng này là là sao để ước tính độ tương quan của các yếu tố nguy cơ và đối tượng phân

là mô hình hồi quy Binary logistic (gọi tắt là mô hình logit) để xác định một cách định

tích. Các phương pháp phân tích như hồi qui tuyến tính không áp dụng được vì biến phụ

lượng, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro việc kê khai nộp thuế của các DN tại TPHCM.

thuộc không phải là biến liên tục mà là biến nhị phân. Mô hình hồi qui logistic có thể thể

Quy trình phân tích mô hình giả thiết trên được tiến hành qua các bước:


28

29

hiện bằng một mô hình chung. Để đánh giá tác động của từng biến độc lập lên biến phụ
thuộc, gọi P là xác suất của một sự kiện,ta trở lại mô hình logistic tổng quát:
 P 
log
 = β 0 + β1 X 1 + ... + β n X n + ε (1)
1− P 


Tỉ số của hai odds chính là odds ratio (và đó chính là lí do tại sao tôi dịch odds ratio
là tỉ số nguy cơ). Tỉ số nguy cơ – OR – có thể ước tính từ [3] và [4] như sau:

OR =

Gọi P0 là xác suất ban đầu của một sự kiện thì odd có thể định nghĩa như sau:

P
odd = 0
1 − P0

odd1 e β0 + β1
= β0 = e β1 (5)
odd 0
e
Trong thực tế, chúng ta không biết giá trị thật của hai thông số β0 và β1, và phải ước

tính từ số liệu quan sát được. Theo qui ước thống kê, ước số (estimates) của hai thông số
này được kí hiệu hóa bằng dấu mũ:



. Do đó, OR phản ánh odd của biến x1=1 đó

Mô hình hồi qui logistic phát biểu rằng log(odd) tùy thuộc vào giá trị của xi qua
một hàm số tuyến tính như sau:



log(odd ) = β 0 + β1 X 1 + ... + β n X n


Trong đó, log(odd) còn được gọi là logit(p) (và do đó, mới có tên logistic) ; βj là
các thông số cần ước tính từ dữ liệu, và ε là phần dư (residual), tức là phần không thể giải
thích bằng xi. Lí do hoán chuyển từ p thành logit(p) là vì p có giá trị trong khoảng 0 và 1,
trong khi đó logit(p) có giá trị vô giới hạn và do đó thích hợp cho việc phân tích theo mô
hình hồi qui tuyến tính.
Mô hình trên giả định rằng ε tuân theo luật phân phối chuẩn (normal distribution)
với trung bình bằng 0 và phương sai bất biến (constant variance). Với giả định này, giá trị
 P 
 cho bất cứ giá trị nào của x
1− P 

kì vọng (expected value) hay giá trị trung bình của log

là: Βj (vì giá trị trung bình của ε là 0). Nói cách khác, từ phương trình [1], odds được tính

P0
= e β0 + β1X1 +...+ β n Xn+ε (2)
1 − P0

Như vậy mô hình hồi qui logistic phát biểu rằng odd của một sự kiện tùy thuộc vào
xi. Dựa vào phương trình [1], khi xi =0 có odd0 là:

odd 0 =

Trên cơ sở lý thuyết về mô hình logit và đề xuất mô hình được trình bày ở chương
2, các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước trước đây có liên quan và tình hình
phát triển DN trên địa bàn Thành phố, rủi ro kê khai nộp thuế của DN bị ảnh hưởng bởi
những nhóm yếu tố chính là (1) Chỉ số khả năng thanh toán, (2) Chỉ số chi phí, (3) Chỉ số
lợi nhuận, (4) Chỉ số quan hệ liên kết, (5) Chỉ số biến động thuế, (6) Nhóm đánh giá về

tuân thủ khai thuế, tính thuế, (7) Nhóm đánh giá về quy mô của DN và (8) nhóm yếu tố
thuộc về nghành nghề của DN.
Biến phụ thuộc - rủi ro kê khai nộp thuế, ở đây tập trung nghiên cứu các yếu tố nội
sinh tác động đến việc DN có rủi ro hay không rủi ro kê khai nộp thuế . Vì vậy, với mong
muốn xác định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro hay không rủi ro kê khai nộp thuế
của các DN trên địa bàn thành phố, Người viết chọn biến phụ thuộc là biến nhị phân có 02

theo giá trị sau:

odd s =

.

phân tích bằng mô hình hồi quy tuyến tính - mô hình hồi quy Binary logistic (gọi tắt là mô
hình logit).
Mô hình có phương trình:
Logit XLRR = βo + β1*HSKNTT+ β2*GV_DTT+ β3*CPLV +β
β4*KHBQ+ β5*LN_TS+

P0
= e β0 (3)
1 − P0

và x = 1 có odd1 là: odd1 = e

giá trị: 1 là DN có rủi ro và 0 là DN không có rủi ro kê khai nộp thuế. Do đó, áp dụng

β6*LNST
β 0 + β1


(4)

+

β7*LN_VSH

+ β8*QHLK+

β9*BDTTNDN+

β10*BDTGTGT+

β11*TTNDN+ β12*T_TRTHU + β13*CHAM_NOP+ β14*D_THU + β15*T_TNOP +
β16*LHINH+ β17*NGANH+ ei. (**)


30

31

3.2.2. Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Mô hình hồi quy được sử dụng là mô hình hồi quy với biến phụ thuộc nhị phân
(XLRR) mang hai giá trị (1: cho tình trạng có rủi ro kê khai nộp thuế và 0: cho tình trạng
không có rủi ro kê khai nộp thuế ) của DN trong năm t.
Với mục tiêu kiểm định các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến việc kê khai nộp thuế của
các doanh nghiệp tại TP.HCM, mô hình gồm các biến độc lập:

Tổng chi phí lãi vay
*100%
Tổng nợ vay

CPKH: Tỷ lệ khấu hao bình quân: phản ánh trình độ kiểm soát chi phí khấu hao

Tỷ lệ Chi phí lãi vay/ Nợ vay =

của DN. Chỉ tiêu này được Beneish (1999), Vũ Hữu Đức và ctg (2009) đề xuất, tỷ lệ khấu
hao càng thấp thì rủi ro càng thấp, tỷ lệ càng cao thì rủi ro càng cao và tiềm ẩn những rủi
ro về thuế TNDN, có thể phát hiện các sai lệch về khấu hao vượt khung, nên kỳ vọng là
(+).

- Nhóm chỉ số khả năng thanh toán
HSKNTT: Hệ số khả năng thanh toán nhanh: phản ánh khả năng thanh toán công
nợ của DN. Chỉ tiêu này được Tổng cục Thuế (2011b) đề xuất để phản ánh khả năng thanh
toán công nợ của DN, hệ số này càng cao, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng
được đánh giá là an toàn vì doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán. Khả năng thanh toán càng tốt tức tỷ lệ

-

LN_TS: Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản: Phản ánh hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp trong kỳ. Được Persons(1995) và Tổng cục Thuế (2011b) đề xuất có
tác dụng phát hiện các báo cáo tài chính có gian lận, tỷ lệ càng cao thì hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao, rủi ro càng thấp hay kỳ vọng là (-). Công thức tính:
Lợi nhuận sau thuế
*100%
Tổng tài sản
LNST: Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần: Tổng cục Thuế (2011b) đề

Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản=

càng cao rủi ro càng thấp, dấu kỳ vọng là (-) .

Công thức tính:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Nhóm Chỉ số lợi nhuận

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

- Nhóm Chỉ số chi phí
GV_DTT: Tỷ lệ Giá vốn hàng bán / Doanh thu thuần: phản ánh trình độ kiểm
soát chi phí của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được Beneish (1999) và Tổng cục Thuế
(2011b) đề xuất về khả năng gian lận trên báo cáo tài chính. Chỉ tiêu này dùng để so sánh
giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Tỷ lệ càng thấp thì rủi ro càng thấp hay Tỷ lệ

xuất, phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm. Trong thực tế
tiêu chí này bị ảnh hưởng bởi chính sách miễn, giảm thuế. Khi phân tích nếu tỷ lệ này thấp
trong khi tỷ lệ lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần cao thể hiện doanh nghiệp đang kê
khai miễn, giảm thuế và khả năng rủi ro trong việc miễn, giảm thuế cao, khả năng sai lệch
về thuế TNDN, kỳ vọng là (-). Công thức tính:
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

*100%

càng cao thì thì rủi ro càng cao và tiềm ẩn những rủi ro về thuế, đặc biệt là thuế TNDN, dự
LN_VSH: Tỷ lệ (Lợi nhuận kế toán trước thuế/ Vốn chủ sở hữu): Phản ánh hiệu

kiến có thể phát hiện các sai lệch về giá vốn hàng bán DN kê khai cao hơn thực tế, nên kỳ


quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu này được Tổng cục Thuế

vọng là (+). Công thức tính:
Tỷ lệ Giá vốn hàng bán / Doanh thu thuần=

Trị giá vốn hàng bán
*100%
Doanh thu thuần

CPLV: Tỷ lệ Chi phí lãi vay/ Nợ vay: phản ánh mức độ hợp lý của chi phí lãi
vay được ghi nhận trong kỳ của DN. Chỉ tiêu này dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp
cùng ngành nghề. Chỉ tiêu này được Vũ Hữu Đức và ctg (2009) đề xuất, tỷ lệ càng cao thì
tiềm ẩn những rủi ro về thuế TNDN nên kỳ vọng là (+). Công thức tính:

(2011b) đề xuất, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, ảnh hưởng đến rủi ro về thuế. Cho biết
với một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ lệ này càng cao thì phản ánh trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng
cao, rủi ro càng thấp hay kỳ vọng là (-). Công thức tính:
Tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế/ Vốn chủ sở hữu=
-

Nhóm Chỉ số quan hệ liên kết

Lợi nhuận kế toán
Vốn chủ sở hữu

*100%



32

33

QHLK: Quan hệ liên kết, Từ thông tin của các chỉ tiêu đầu tư vào công ty con,

vọng là (+), vì trong thực tế khi DN có thuế TNDN phát sinh phải nộp càng cao thì khả

đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh trên bảng CĐKT (số cuối kỳ) thống kê được các

năng rủi ro thu hồi thuế từ DN càng cao hơn so với những DN không có thuế phát sinh

doanh nghiệp có quan hệ liên kết. Doanh nghiệp nào có quan hệ liên kết nhưng không kê

phải nộp hoặc có thuế phát sinh phải nộp ít.

khai giao dịch liên kết thì khả năng có rủi ro về thuế cao, nên kỳ vọng (+). Công thức tính:

T_TRTHU: Số thuế truy thu tuyệt đối của kỳ thanh tra gần nhất (Tỷ đồng): Tiêu

Doanh nghiệp có quan hệ liên kết: (Đầu tư vào công ty con + Đầu tư vào công ty liên kết,

chí này được Tổng cục Thuế (2011b) đề xuất để đánh giá dựa trên cơ sở so sánh số thuế

liên doanh)

truy thu tuyệt đối của kỳ thanh tra gần nhất. Số thuế truy thu càng lớn, rủi ro càng cao, kỳ

-


Nhóm Chỉ số biến động thuế

vọng là (+).

BDTTNDN: Biến động của tỷ lệ Thuế TNDN phát sinh/ Doanh thu giữa các

CHAM_NOP: Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (số lần): Tiêu

năm. Tiêu chí này được Tổng cục Thuế (2011b) đề xuất, để đánh giá rủi ro bằng cách So

chí này được Tổng cục Thuế (2011b) đề xuất để đếm số lần nộp hồ sơ khai thuế so với

sánh sự biến động của tỷ lệ Thuế TNDN phát sinh so với Doanh thu thuần của Doanh

thời hạn quy định trong vòng một năm (bao gồm tất cả các tờ khai tháng, quý, năm, đánh

nghiệp giữa các năm. Tỷ lệ càng cao thì rủi ro càng thấp, nên kỳ vọng là (-). Công thức

giá ý thức tuân thủ kê khai nộp thuế của NNT, nhiều lần nộp chậm tờ khai thì khả năng

tính:

nộp chậm, thiếu thuế lớn. Số lần chậm nộp càng cao thì rủi ro càng lớn, kỳ vọng là (+).
- Nhóm đánh giá về quy mô DN

Biến động của

Thuế TNDN phát sinh trong kỳ
năm N
Doanh thu thuần


tỷ lệ Thuế
TNDN phát

=

sinh/Doanh thu

D_THU: Doanh thu (Tỷ đồng), là tổng số tiền thu được bán hàng hoá, cung cấp
*100%

thuế càng cao, kỳ vọng là (+) vì trong thực tế doanh thu là một trong các yếu tố ảnh hưởng

Thuế TNDN phát sinh trong kỳ
năm N-1
Doanh thu thuần

thuần

dịch vụ phát sinh trong niên độ kế toán. Doanh thu càng lớn thì khả năng rủi ro thất thoát
đến hành vi tuân thủ thuế thông qua khả năng nộp thuế, nếu các yếu tố chi phí khác không

BDTGTGT: Biến động của tỷ lệ Thuế GTGT phát sinh/ Doanh thu hàng hoá
dịch vụ bán ra giữa các năm. Tiêu chí này được Tổng cục Thuế (2011b) đề xuất, để đánh

thay đổi thì doanh thu tăng đồng nghĩa với lợi nhuận của doanh nghiệp càng tăng, nên
thuế thu nhập DN phải nộp tăng , làm ảnh hưởng đến rủi ro nộp thuế của DN.

giá rủi ro bằng cách So sánh sự biến động về tỷ lệ Thuế GTGT phát sinh với Doanh thu


T_TNOP: Tổng số thuế phải nộp (Tỷ đồng), Tiêu chí này được Tổng cục Thuế

hàng hoá dịch vụ bán ra của Doanh nghiệp giữa các năm. Tỷ lệ càng cao thì rủi ro càng

(2011b) đề xuất, là tổng số thuế GTGT và TNDN phát sinh phải nộp trong niên độ kế

thấp, nên kỳ vọng là (-). Công thức tính:

toán. Số thuế phát sinh phải nộp càng cao thì khả năng rủi ro thất thoát thuế càng cao, kỳ

Biến động của tỷ lệ

vọng là (+), vì trong thực tế khi DN có thuế phát sinh phải nộp càng cao thì khả năng rủi

Thuế

GTGT

phát

sinh/Doanh thu hàng
hoá dịch vụ bán ra

=

Thuế GTGT phát sinh trong kỳ
năm N
Doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra

ro thu hồi thuế từ DN càng cao hơn so với những DN không có thuế phát sinh phải nộp

*100%

Thuế GTGT phát sinh trong kỳ
năm N-1
Doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra

- Nhóm Chỉ số đánh giá về tuân thủ khai thuế, tính thuế

hoặc có thuế phát sinh phải nộp ít.
- Nhóm đánh giá về loại hình DN
LHINH: Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế, là biến định tính (mang

TTNDN: Thuế TNDN phát sinh là số thuế TNDN phát sinh phải nộp kỳ quyết

giá trị 1 là DN có vốn đầu tư nước ngoài, giá trị 0 là DN không có vốn đầu tư nước ngoài),

toán. Số thuế TNDN phải nộp càng lớn thì khả năng rủi ro thất thoát thuế càng cao, kỳ

căn cứ kết quả khảo sát thì DN FDI tổng số thuế kê khai ít hơn DN trong nước nên có xác


34

35

suất rủi ro về thuế cao, kỳ vọng (+).

hoá dịch vụ bán ra giữa các năm

NGANH: Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, qua khảo sát các DN hoạt


TTNDN

Thuế TNDN phát sinh

+

động chủ yếu ở hai loại hình là thương mại dịch vụ và công nghiệp là biến định tính: biến

T_TRTHU

Số thuế truy thu tuyệt đối của kỳ thanh tra gần nhất

+
+

ngành nghề mang giá trị 1 là ngành thương mại dịch vụ, giá trị 0 là ngành công nghiệp.

CHAM_NOP Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định

Kết quả kiểm tra tình hình tuân thủ pháp luật về thuế trong những năm qua xét thấy các

D_THU

Doanh thu

+

DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại thường có xu hướng tuân thủ thuế kém hơn các


T_TNOP

Tổng số thuế phải nộp

+

ngành khác, do hiện nay các hình thức thanh toán tại Việt Nam đối với hoạt động thương

LHINH

Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế

+

mại khó có thể kiểm soát hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của DN do đa số các doanh

NGANH

Ngành nghề kinh doanh

+

nghiệp chủ yếu sử dụng tiền mặt trong thanh toán; số thuế kê khai của những DN hoạt
động lĩnh vực TMDV thấp hơn so với lĩnh vực công nghiệp, nên có xác suất rủi ro về thuế
cao, kỳ vọng (+).
Tóm lại, mô hình giả thiết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
của DN chỉ đề cập đến các yếu tố nội sinh - yếu tố từ bên trong của DN.

Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu rủi ro kê khai nộp thuế:


Bảng 3.2: Bảng tổng hợp định nghĩa các biến.

Tên gọi đầy đủ của biến

Tên biến

Chỉ số khả năng
thanh toán

Kỳ
vọng
dấu

Chỉ số chi phí

Chỉ số quan hệ liên
kết

XLRR

Xếp loại rủi ro

HSKNTT

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

-

GV_DTT


Tỷ lệ (Giá vốn hàng bán/ Doanh thu thuần)

+

CPLV

Tỷ lệ (Chi phí lãi vay/ Nợ vay )

+

KHBQ

Tỷ lệ khấu hao bình quân

+

LN_TS

Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA)

-

LNST

Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần (ROS)

-

LN_VSH


Tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế/ Vốn chủ sở hữu (ROE)

-

QHLK

Quan hệ liên kết

+

BDTTNDN
BDTGTGT

Biến động của tỷ lệ (Thuế TNDN phát sinh/ Doanh thu giữa)
các năm
Biến động của tỷ lệ Thuế GTGT phát sinh/ Doanh thu hàng

Chỉ số lợi nhuận

Loại hình kinh tế

Rủi ro kê
khai nộp
thuế

Chỉ số biến động
thuế
Tuân thủ khai
thuế, tính thuế


-

3.3. Dữ liệu nghiên cứu

-

3.3.1.1 Đối tượng và phạm vi

3.3.1. Cách lấy dữ liệu nghiên cứu

Ngành nghề kinh
doanh
Quy mô của DN


×