Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

CÔNG tác hòa GIẢI TRANH CHẤP đất ĐAI tại ủy BAN NHÂN dân cấp xã THỰC TIỄN tại UBND xã PHÚ lợi HUYỆN GIANG THÀNH TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.15 KB, 48 trang )

1
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đất đai là nguồn lực, nguồn vốn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Tranh chấp đất đai hiện đang là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của dư
luận, đây là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội; Đặc biệt khi nước ta
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và thực hiện cơ chế quản lý mới. Tranh chấp
đất đai nếu không được giải quyết nhanh chóng, dứt điểm và kịp thời sẽ tiềm ẩn
nguy cơ gây mất ổn định chính trị.
Điển hình tranh chấp đất đai đang báo động ngày càng phức tạp và gia tăng
về số lượng như tại Huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang chỉ trong một nhiệm kỳ
năm năm ( từ 2010-2015), tổng số vụ việc Uỷ ban nhân dân huyện thụ lý giải quyết
là 605 vụ việc, giải quyết thành thông qua hòa giải đối thoại thành là 303 vụ việc
chiếm 50.08%. Riêng đối với địa bàn Ủy ban nhân dân xã Phú Lợi huyện Giang
Thành, theo thống kê năm năm Ủy ban nhân xã đã đã tiếp nhận và tổ chức hòa giải
là 97 vụ việc, hòa giải thành là 53 vụ việc chỉ chiếm 54.64%. Qua tình hình trên
cho ta thấy được việc giải quyết tranh chấp đất đai trở thành một vấn đề cấp thiết.
Luật Đất đai năm 2013 quy định có nhiều thuận hơn cho người dân là
khi tranh chấp đất đai đó có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không
có, thì các tranh chấp đất đai của người dân, sẽ được giải quyết một trong 2 cách,
một theo thủ tục tố tụng ở Tòa án hoặc theo thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền do các bên tranh chấp chọn. Nhưng trước hết tranh chấp
đất đai phải qua thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Đây là một khâu hết
sức quan trọng, là một bước đệm cho quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại
Tòa án và Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Hoạt động hòa giải tại Ủy ban
nhân cấp xã là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về
đất đai ở địa phương, đóng vai trò củng cố mối quan hệ trong cộng đồng dân cư,
góp phần xây dựng tình làng, nghĩa xóm, tăng cường tình đoàn kết trong nhân
dân.


1
1
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


2
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động hòa giải còn nhiều bất cập, chưa giải
quyết triệt để những mâu thuẫn phát sinh. Do đó, cầ n nghiên cứu các quy định
của pháp luật hiện hành và thực trạng về công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại
Ủy ban nhân dân cấp xã năm năm gần đây, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị
nhằm sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về đất đai nhằm nâng cao hiệu quả
công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã, góp phần giữ gìn
hài hòa, các mối quan hệ trong xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho
công dân. Với lý do đó, người viết đã lựa chọn đề tài. "Công tác hòa giải tranh
chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã – Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã
Phú Lợi"để nghiên cứu.
2. Mục đích và Phạm vi nghiên cứu
Người viết nghiên cứu đề tài này với mục tiêu là nghiên cứu các quy định
của pháp luật đất đai về công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân
cấp xã, cũng như thực tiễn công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân
xã Phú Lợi. Từ đó, chỉ ra những thiếu sót, tồn tại của pháp luật đất đai năm 2013
và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai, nâng
cao hiệu quả công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Để đạt được mục tiêu này, người viết tập trung nghiên cứu trong phạm vi
những quy định của pháp luật đất đai liên quan đến c ô n g t á c hòa giải tranh
chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thực trạng công tác hòa giải tranh chấp

đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp và thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi trong
năm năm gần đây.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề tài đặt ra, người viết luận văn sử dụng một số
phương pháp: phân tích đánh giá các quy định của Luật Đất đai năm 2013, so với
tình hình thực tiễn áp dụng vào công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
dân cấp xã; Tổng hợp các tài liệu liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai; Phân
2
2
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


3
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

tích luật viết để phân tích những quy định của pháp luật hiện hành chỉ ra điểm mới
tiến bộ hơn so với pháp luật đất đai trước đây; Phương pháp tĩnh lược những giải
nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai hiện hành, nâng cao chất lượng công tác hòa giải
tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
4.Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận văn gồm có 2 chương:
Chương 1. Khái quát chung về công tác hòa giải tranh chấp đất đai, trong
chương này người viết tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về công tác hòa
giải tranh chấp đất đai như khái niệm, nguyên tắc, vai trò, Thành phần, thẩm
quyền, phạm vi, điều kiện mở cuộc họp hòa giải, trình tự, thủ tục, thời
hạn và kết quả của hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp

xã.
Chương 2. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật hòa giải tranh
chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã: người viết căn cứ thực trạng từ công tác
hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã Phú Lợi huyện Giang Thành
tỉnh Kiên Giang, từ đó đưa ra những phương hướng hoàn thiện quy định hòa giải
tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

3
3
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


4
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1. Khái quát về hoà giải tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm hòa giải

Hòa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp trong
đời sống xã hội, nhưng quan niệm về hòa giải còn nhiều vấn đề chưa thống nhất
-Hoà giải theo Từ điển tiếng việt thì: “Hòa giải là việc thuyết phục các
bên đồng ý chấm dứt xung đột, xích mích một cách ổn thoả”. Hòa giải còn được
hiểu là: “Hòa giải là giải quyết các tranh chấp, bất đồng giữa hai hay nhiều bên
tranh chấp bằng việc các bên dàn xếp, thương lượng với nhau có sự tham gia
của bên thứ ba (không phải là bên tranh chấp).1
- Ngoài ra theo từ điển pháp lý của Rothenberg định nghĩa hòa giải là

“hành vi thỏa hiệp giữa các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhượng bộ một
ít”. Còn theo Hiệp hội hòa giải Hoa kỳ: “Hòa giải còn được hiểu ở góc độ rộng
hơn là một quá trình, trong đó bên thứ ba giúp hai bên tranh chấp ngồi lại với nhau
để cùng giải quyết vấn đề của họ”. Hòa giải có ý nghĩa rất lớn, nó làm cho những
tranh chấp, xung đột, mâu thuẫn, xích mích được dập tắt họăc không vượt qua
giới hạn sự nghiêm trọng, giúp cho các bên hạn chế xung đột bằng bạo lực hoặc
cập ngày
25/04/2016]
1

4
4
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


5
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

chiến tranh. Giúp các bên hiểu biết lẫn nhau, giữ gìn cục diện ổn định. Chính
vì vậy, quy định Pháp luật, các nước thường đặt ra vấn đề hòa giải trong giải
quyết các tranh chấp.
1.1.2. Khái niệm tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là thuật ngữ, khái niệm đã trở lên rất phổ biến trong
đời sống xã hội. Thuật ngữ này xuất hiện thường ngày trên các phương tiện
thông tin đại chúng gắn liền với đời sống nhân dân. Trải qua nhiều giai đoạn phát
triển đất nước với những chính sách đất đai khác nhau, quyền sử dụng đất có
được coi là tài sản đặc biệt hay không, nhưng hiện tượng tranh chấp đất đai đều
được pháp luật chính thức ghi nhận và giải quyết.

Tranh chấp đất đai theo quy định tạikhoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm
2013 thì: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Như vậy, có thể hiểu
đối tượng của tranh chấp đất đai là các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Tức là trong quá trình quản lý và sử dụng đất, người sử dụng đất sử dụng các
quyền và nghĩa vụ của mình làm phát sinh tranh chấp với người khác. Còn chủ thể
của tranh chấp đất đai là người sử dụng đất.
Phân loại tranh chấp đất đai
Dựa trên khái niệm tranh chấp đất đai tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất
đai năm 2013 và quy định tại Điều 166, Điều 167 về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất tranh chấp đất đai có thể được chia làm hai loại lớn:
- Tranh chấp về Quyền sử dụng đất: trong dạng tranh chấp này luôn luôn
có sự tranh chấp giữa các bên về quyền sử dụng một diện tích nào đó hoặc một
phần trong diện tích đó. Việc xác định ai là người có quyền sử dụng hợp pháp
đất tranh chấp đó là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tranh chấp đất đai trong quá trình khai thác và sử dụng đất: Dạng tranh
5
5
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


6
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

chấp này thông thường thì người sử dụng đất là hợp pháp, không tranh chấp.
Tuy nhiên, khi sử dụng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của mình như thực hiện
các giao dịch về dân sự dẫn đến tranh chấp.
1.1.3. Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai

Hoà giải tranh chấp đất đai là một thuật ngữ được sử dụng trong các
văn bản Pháp luật Đất đai. Tuy nhiên, thuật ngữ này lại không được giải thích cụ
thể trong Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ vào tính chất của hoà giải và khái niệm tranh chấp đất đai chúng
ta có thể đưa ra khái niệm về hoà giải tranh chấp đất đai như sau: “Hoà giải tranh
chấp đất đai là việc các bên tranh chấp thương lượng để làm chấm dứt các tranh
chấp đất đai với sự giúp đỡ của bên trung gian”.
1.1.4. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Hoà giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân xã, theo quy định tại khoản
2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013: “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp
không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh
chấp để hòa giải”. Như vậy, trong trường hợp tranh chấp không hòa giải được thì
các bên tranh chấp gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp đề
nghị hòa giải. Trong quá trình hoà giải tranh chấp đất đai do Uỷ ban nhân dân cấp
xã thực hiện, hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai do Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thành lập gồm chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn là Chủ tịch Hội đồng; Đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã
phường, thị trấn; Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, bản
đối với khu vực nông thôn; Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã,
phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Họ có vai trò tích cực
trong việc đưa ra ý kiến tư vấn góp phần vào thành công của buổi hoà giải. Vậy
hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã là hình thức bắt buộc, các
6
6
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái



7
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

cơ quan có thẩm quyền chỉ tiếp nhận giải quyết khi các tranh chấp đã được hòa
giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã do Hội đồng tư
vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn thành lập. Đây là việc hòa giải tại nơi có đất tranh chấp dưới
hình thức bắt buộc đối với các tranh chấp về đất đai theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013.
Đặc điểm hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã là một thủ tục có
tính chất pháp lý bắt buộc. Tính chất pháp lý bắt buộc của hòa giải tranh chấp đất
đai do Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện:
- Hòa giải tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp xã là một trong
những điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý, xem xét giải quyết
tranh chấp đất đai.
- Giá trị pháp lý của hòa giải tranh chấp đất đai do Uỷ ban nhân dân cấp
xã thực hiện thể hiện ở chỗ cơ quan nhà nước có thẩm quyền có sự công nhận đối
với kết quả hòa giải tranh chấp đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay
đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn gửi biên bản hòa giải đến phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên
và Môi trường để các cơ quan này trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định
việc công nhận thay đổi ranh giới thữa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Chính vì sự khác biệt rõ nét giữa hòa giải tranh chấp đất đai do Uỷ ban
nhân cấp xã thực hiện với các hình thức hòa giải tranh chấp đất đai khác, nên
theo quy định của pháp luật, việc hòa giải tranh chấp đất đai này phải được tiến
hành một trình tự thủ tục tương đối chặt chẽ.
1.2. Nguyên tắc hòa giải tranh chấp đất đai
Nguyên tắc hoà giải tranh chấp đất đai là những quan điểm, tư tưởng, chỉ

7
7
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


8
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

đạo đúng đắn xuyên suốt trong quá trình hoạt động, tiến hành hoà giải tranh
chấp đất đai và phải tuân thủ một cách đầy đủ, toàn diện và nghiêm túc.
1.2.1. Hoà giải phải tuân theo pháp luật và phù hợp với đạo đức xã
hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân
Hòa giải tranh chấp đất đai phải tuân theo pháp luật và phù hợp với đạo
đức xã hội, phong tục, tập quán của nhân dân, ngoài ra người hoà giải bên cạnh
việc căn cứ vào các chuẩn mực đạo đức, phong tục, tập quán còn phải nắm vững
và vận dụng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là
những quy định pháp luật về đất đai. Để thực hiện nguyên tắc này, bên cạnh đó
người hòa giải cần phải kết hợp với các quy phạm đạo đức, phong tục, tập quán
tốt đẹp của nhân dân. Được thể hiện hoặc bằng ngôn ngữ như các hương ước, quy
ước làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư, tổ dân phố; luật tục của đồng bào các dân tộc
thiểu số hoặc bằng các thói quen ứng xử dưới dạng các hành động cụ thể.
T r o n g h òa giải tranh chấp đất đai thì những phong tục, tập quán được áp dụng
phải để giải quyết tranh chấp đất đai phải là phong tục tập quán tốt đẹp, không trái
với pháp luật và quy tắc xây dựng nếp sống mới. Đồng thời, Việc hoà giải t r a n h
c h ấ p đ ấ t đ a i phải tuân thủ nguyên tắc không xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng.
1.2.2. Hoà giải phải khách quan, tôn trọng sự tự nguyện của các bên
Hoà giải tranh chấp đất đai phải đảm bảo tính khách quan, tôn trọng sự tự

nguyện của các bên, đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoà giải
tranh chấp đất đai, vì bản chất của hoà giải là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết
phục các bên tranh chấp đạt được thoả thuận trên cơ sở tự nguyện. Nguyên tắc
này nhằm bảo đảm quyền tự định đoạt của các bên có tranh chấp trong việc giải
quyết tranh chấp. Người làm công tác hoà giải chỉ đưa ra những ý kiến tư vấn có
lợi cho các bên để các bên tranh chấp dựa vào đó có thể đưa ra những quyết định
của mình. Tuy nhiên có những trường hợp, nếu tiến hành hoà giải các bên có thể
chưa chấp nhận ngay thì tổ viên tổ hoà giải hoặc thành viên hội đồng hòa giải
8
8
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


9
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

phải dùng phương pháp thuyết phục để hai bên đi đến thoả thuận mà không được
tìm cách áp đặt.
1.2.3. Hoà giải phải kịp thời, chủ động, kiên trì
Hòa giải tranh chấp đất đai thường xuyên diễn ra rất gay rất và phức tạp
do đó công tác hòa giải tranh chấp đất đai nếu không được giải quyết kịp thời, có
lý, có tình thì có thể từ những tranh chấp đó sẽ phát triển biến tướng thành vụ án
hình sự, gây mất đoàn kết, ảnh hưởng đến trật tự chung. Vì vậy, hòa giải trong
tranh chấp đất đai cần chủ động, kịp thời ngăn chặn hậu quả xấu, phòng ngừa vi
phạm pháp luật và tội phạm hình sự có thể xảy ra để giữ gìn được tình làng,
nghĩa xóm, tình đoàn kết tương thân, tương ái trong cộng đồng, tập thể.
1.3. Vai trò hòa giải tranh chấp đất đai
1.3.1. Vai trò hòa giải tranh chấp đất đai đối với các bên tranh chấp

Hòa giải tranh chấp đất đai là một biện pháp truyền thống tốt đẹp, hòa giải
tranh chấp đất đai giúp các bên tranh chấp hiểu biết và thông cảm với nhau, góp
phần khôi phục lại tình đoàn kết giữa họ, giúp họ giải quyết tranh chấp với tinh
thần cởi mở, giảm bớt mâu thuẫn. N ế u t rường hợp không hòa giải thành thì
quá trình hòa giải cũng giúp cho các bên hiểu rõ hơn nguyên nhân tranh chấp,
được bày tỏ ý chí của mình. Từ đó, để có thể tìm được tiếng nói chung, hạn chế
bớt mâu thuẫn. Việc hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện nhanh chóng,
kịp thời ngay từ khi phát sinh bất đồng, mâu thuẫn nhỏ, đơn giản trong nội bộ
nhân dân sẽ giúp các bên tranh chấp hóa giải bất đồng, mâu thuẫn dễ dàng hơn
không để phát sinh gay gắt, phức tạp. Nếu hòa giải tranh chấp đất đai được hòa
giải thành sẽ giúp người dân duy trì được tình đoàn kết, gắn bó với nhau và tiết
kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc trong việc theo đuổi vụ kiện về tranh chấp
đất đai. Hòa giải tranh chấp đất đai giúp các bên tranh chấp nâng cao nhận thức,
hiểu biết về pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng, các bên tranh
chấp sẽ phần nào hiểu được quy định của pháp luật về vấn đề mà họ đang tranh
9
9
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


10
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

chấp. Trên cơ sở đó các bên có thể hiểu và tự quyết định về việc giải quyết tranh
chấp, không trái với quy định của pháp luật và có ý thức tuân thủ pháp luật đất đai.
1.3.2. Vai trò hòa giải tranh chấp đất đai đối với xã hội
Hòa giải tranh chấp đất đai có vai trò rất quan trọng, thông qua hòa giải
nhiều tranh chấp đã được giải quyết, hòa giải góp phần vào việc giữ gìn an ninh,

trật tự, công bằng xã hội, làm cho mối quan hệ xã hội phát triển không phải bằng
mệnh lệnh mà bằng giáo dục thuyết phục và sự cảm thông của các thành viên
trong xã hội. Biện pháp này phù hợp với tâm lý người Việt Nam mong muốn duy
trì sự ổn định các quan hệ xã hội và không muốn làm sứt mẻ tình cảm, phá vỡ
truyền thống. Với mong muốn củng cố và tăng cường truyền thống đoàn kết, tinh
thần tương thân, tương ái, giảm tải áp lực giải quyết tranh chấp đất đai cho các cơ
quan công quyền, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp chủ động gặp nhau
để hoà giải. Bên cạnh đó, thông qua việc thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai thì
cán bộ, công chức xã có điều kiện tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng vận động,
thuyết phục người dân chấp hành pháp luật đất đai.
1.4. Quy định hiện hành về hoà giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân
dân cấp xã
1.4.1. Thành phần tham dự hòa giải tranh chấp đất đai

Trong hòa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã, thành phần
tham dự hoà giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 88 nghị định 43 năm 2014, Nghị định chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai 2013 quy định: “Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia
của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”, thành phần tham dự cuộc họp hòa giải
tranh chấp đất đai cấp xã gồm có:
- Thành viên của Hội đồng hòa giải;
- Các bên tranh chấp đất đai;
10
10
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái



11
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Như vậy theo quy định của luật chưa nói rõ cụ để cuộc họp hòa tranh chấp
đất đai được tiến hành thì thành viên của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai phải
có mặt đầy đủ hay không, nếu thiếu 1 đến 2 thành viên thì cuộc hòa giải có được
tiến hành không, ngoài ra Luật Đất đai 2013 cũng chưa nói rõ những người nào mới
được gọi là người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Từ đó trên thực tế mỗi địa
phương hiểu mỗi cách khác nhau nên việc áp dụng pháp luật đất đai cũng không
giống nhau. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng và cách hiểu và vận dụng pháp
luật đất đai đồng bộ thì pháp luật đất đai cần nêu rõ cụ thể để áp dụng dễ dàng và
tránh sự hiểu quy định của luật khác nhau, không đầy đủ.
1.4.2.

Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai
Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai là bên thứ ba đứng ra làm trung
gian giữa các bên tranh chấp đất đai nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết
tranh chấp giữa họ, là chủ thể trung tâm của cuộc họp hòa giải, giúp cho các bên
tranh chấp đất đai đi đến thỏa thuận với nhau về mâu thuẫn tranh chấp họ. Trên
thực tế, Hội đồng hòa giải có vai trò quan trọng, là bên đứng ra tổ chức, chủ trì
cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai, đưa ra những ý kiến tư vấn cho các bên
tranh chấp để các bên xem xét đi đến thỏa thuận giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên
trong quá trình hòa giải Hội đồng hòa giải không có quyền đưa ra phán quyết mà
chỉ đưa ra ý kiến để cho các bên tranh chấp thương thảo và Hội đồng hòa giải tranh
chấp đất đai làm trung gian không đại diện cho quyền lợi của bất cứ bên nào và
hoàn toàn không có lợi ích liên quan đến tranh chấp.
Hiện nay, Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 88 Nghị định 43 năm 2014 nghị định của Chính phủ, ngày 15 tháng 5
năm 2014 quy định: “Thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện

hòa giải. Thành phần hội đồng hòa giải gồm: Chủ tịch hoặc phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc xã, phường thị
11
11
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


12
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

trấn; Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; Trưởng thôn, ấp đối với khu vực
nông thôn, đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã phường, thị trấn biết
rõ nguồn gốc và quá trình quá trình sử dụng đối với thửa đất đó, cán bộ địa chính,
cán bộ tư pháp xã phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp có thể mời đại diện Hội
Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh;”
Như vậy về cơ bản thành phần hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai trong
Luật Đất đai hiện hành vẫn được giữa nguyên so với Luật Đất đai năm 2003.
Bên cạnh đó, trong quy định này Luật Đất đai năm 2013 có thêm vào trường
hợp tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Quy định bổ
sung về sự có mặt của đại diện các tổ chức trên trong một số trường hợp cụ thể
được xem là một quy định có tiến bộ của Luật Đất đai năm 2013 bởi vì trên thực
tế rất nhiều vụ tranh chấp đất đai các bên tranh chấp là đoàn viên- Hội viên của
các tổ chức trên. Do đó quy định sự có mặt của đại diện các tổ chức trên trong
một số trường hợp cụ thể có một ý nghĩa tích cực. Các thành viên của tổ chức
Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh hay Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh là những người thường xuyên tiếp xúc, gần gũi với nhau, nên họ có thể

nắm bắt được tình hình vụ tranh chấp, biết được những mâu thuẫn xung đột một
cách nhanh chóng và chính xác. Đồng thời họ cũng hiểu được tâm tư nguyện vọng
của các đoàn viên- hội viên mình, do đó khi có tranh chấp đất đai xảy ra, họ có thể
dễ dàng đưa ra những ý kiến phù hợp với tâm tư nguyện vọng, phù hợp lợi ích
của các bên tranh chấp để các bên có thể xem xét tiến đến hòa giải được nhanh
chóng thuận lợi. Bên cạnh đó, các tổ chức chính trị xã hội này đối với Đoàn - Hội
viên của tổ chức mình là bên có uy tín và có được niềm tin của các bên tranh chấp
nên dễ dàng có tác động tích cực đến ý chí nhận thức của các bên để các bên có
thể thống nhất thỏa thuận đi đến hòa giải thành công.
1.4.3. Các bên tranh chấp đất đai và người có quyền và nghĩa vụ liên quan
12
12
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


13
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

Trong cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã, thành phần không thể
thiếu là trong cuộc họp hòa giải t ra nh ch ấ p đấ t đa i là phải có sự tham gia của
các bên tranh chấp và người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Luật Đất đai năm
2013 không có quy định giải thích về thuật ngữ “các bên tranh chấp đất đai” hay
thuật ngữ “người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong tranh chấp đất đai”. Theo
tại điều 56, Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định
đương sự trong vụ án dân sự: “Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan,
tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan,
tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ

án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.Cơ
quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án
bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách
cũng là nguyên đơn; Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện
hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu
Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn bị người đó xâm phạm; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án
dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án
dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị
hoặc các đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố
tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong trường hợp việc
giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào
đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Toà án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”. Dựa trên tinh thần chung của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì có thể hiểu các thuật
ngữ các bên tranh chấp đất đai và bên có quyền và nghĩa vụ liên quan trong tranh
chấp đất đai như sau:
- Các bên tranh chấp đất đai được hiểu là các bên có tranh chấp với nhau
13
13
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


14
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất. Một bên hoặc các bên tranh chấp cho rằng

quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị bên kia xâm phạm dẫn đến phát sinh
những tranh chấp với nhau. Các bên tranh chấp đất đai yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền giải quyết những tranh chấp đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
- Người có quyền và nghĩa vụ liên quan là bên không có tranh chấp
nhưng trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai thì có liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của họ. Hòa giải tranh chấp đất đai thực chất là hòa giải những mâu
thuẫn bất đồng của các bên tranh chấp đất đai vì vậy sự có mặt của các bên
tranh chấp là một điều kiện để tiến hành hòa giải. Tại điểm c khoản 1 điều 88
nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội
đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc
hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một
trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải
không thành”.
Như vậy, theo quy định tai điểm c khoản 1 điều 88 nghị định 43/2014 NĐCP thì sự tham gia của các bên tranh chấp là bắt buộc, Hội đồng hòa giải tranh
chấp đất đai chỉ tiến hành hòa giải khi có mặt các bên tranh chấp và đối với
trường hợp các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì xem như hòa giải
không thành. Quy định đối với trường hợp các bên tranh chấp vắng mặt đến lần
thứ hai thì xem như hòa giải không thành là một quy định mới của Luật Đất đai
2013, quy định này đã khắc phục được bất cập trong thời gian qua.
- Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức cuộc họp hòa giải nhiều lần do các bên tranh

chấp vắng mặt, làm tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí mà đa số các
trường hợp đều hòa giải không thành.
- Do trước đây không có quy định về số lần vắng mặt của các bên tranh chấp là
14
14
SVTH: Lữ Thị Diễm


GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


15
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

bao nhiêu thì sẽ xem như là hòa giải không thành nên ở mỗi địa phương lại áp
dụng không thống nhất. Quy định tại điều này không đề cập đến sự có mặt của bên
có quyền và nghĩa vụ liên quan trong cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai là bắt
buộc hay không. Đây là một hạn chế của quy định pháp luật vì do không có quy
định rõ ràng nên việc các địa phương áp dụng chưa thống nhất quy định về sự
có mặt của bên có quyền và nghĩa vụ liên quan.
1.5. Thẩm quyền và Phạm vi hòa giải tranh chấp đất đai
1.5.1. Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai phải hòa giải theo đúng thẩm quyền, thẩm quyền hoà
giải tranh chấp đất đai được quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013
quy định: “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi
đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp”. Theo quy
định này các tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì
gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để được hòa giải.
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ tiến hành hòa giải những tranh chấp đất đai nếu
phần đất tranh chấp đó thuộc địa bàn của cấp xã mình. Điều đó đồng nghĩa với
việc khi xác định vụ tranh chấp đất đai có thuộc thẩm quyền hòa giải của cấp xã
mình hay không thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ không dựa vào các bên tranh
chấp có phải là người dân thuộc địa phương của mình quản lý hay không. Do đó,
sẽ có trường hợp người dân ở địa phương này vẫn có thể yêu cầu hòa giải tranh
chấp đất đai ở địa phương khác nếu như phần đất tranh chấp thuộc địa
phương khác đó.
1.5.2. Phạm vi hòa giải tranh chấp đất đai

Việc xác định phạm vi hòa giải có ý nghĩa rất quan trọng là cơ sở để
Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành cuộc họp hòa giải. Luật Đất đai năm 2013
hiện hành lại không có quy định về phạm vi hòa giải, luật không có quy định cụ
thể những loại tranh chấp đất đai nào sẽ phải hòa giải, những loại tranh chấp đất
15
15
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


16
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

đai nào không cần qua hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó, dẫn đến một
số vướng mắt khi áp dụng quy định taị khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm
2013: “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi
đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp”. Đây là
quy định chung chung do đó đẫn đến cách hiểu chưa thống nhất đó là có phải tất
cả các loại tranh chấp đất đai điều được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã hay
không, là một hạn chế của Luật Đất đai 2013.
1.5. Điều kiện mở cuộc họp hòa giải
Luật Đất đai 2013, không có quy định về điều kiện tiến hành hòa giải
tranh chấp đất đai. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật này thì:
“tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”. Theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 88 của nghị định 43 Nghị định của Chính Phủ quy định
“khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc thẩm tra, xác minh tìm hiểu
nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các

bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất”.
Dựa trên các quy định này ta có thể thấy rằng điều kiện tiến hành hòa giải tranh
chấp đất đai trước hết là đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của các bên
tranh chấp. Khi tranh chấp đất đai xảy ra các bên tranh chấp phải chủ động nộp
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã, đó là căn cứ
để Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành hoạt động hòa giải tranh chấp. Đồng thời,
cũng tại điểm c khoản 1 Điều 88 nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định: “Việc
hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một
trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải
không thành”. Như vậy theo quy định này sau khi đã thực hiện các bước chuẩn bị
cho cuộc họp hòa giải thì sự có mặt của các bên tranh chấp là căn cứ để cuộc họp
hòa giải được tiến hành.
16
16
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


17
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

1.6. Trình tự, thủ tục hoà giải tranh chấp đất đai
Trình tự thủ tục tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân
cấp xã được thực hiện theo quy định của Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và
Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ngày 0 1 t h á n g 0 7 n ă m 014 như sau:
“Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: Thẩm tra, xác minh tìm hiểu
nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên
cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần
Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội
đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân
phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện
của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc
và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã,
phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Tổ
chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội
đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc
hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một
trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải
không thành; Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản,
gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham
dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử
dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác
minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội
dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận. Biên bản hòa
giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi
hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân
cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban
17
17
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


18
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi


nhân dân cấp xã; Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành
mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã
thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ
sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành; Trường hợp hòa giải
thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để
giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai. Trường hợp hòa
giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay
đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải
không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp tiếp theo”.
Theo quy định này thì giấy tờ, tài liệu có liên quan về nguồn gốc đất, quá
trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất thì không bắt buộc các bên phải cung
cấp, các bên có thể tự nguyện cung cấp để cuộc hòa giải được diễn ra thuận lợi,
nhanh chóng. Ủy ban nhân dân xã sẽ có trách nhiệm thẩm tra, xác minh tìm hiểu
nguyên nhân phát sinh tranh chấp.
Luật Đất đai năm 2013 đã có thêm hai quy định tiến bộ tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để nhằm khắc phục hạn chế của Luật
Đất đai năm 2003. Các quy định này đã nêu ra hướng giải quyết tiếp theo đối với
trường hợp hòa giải thành mà các bên có ý kiến khác về nội dung khác với nội
dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành hay trong trường hợp hòa giải
thành mà các bên có ý kiến khác về kết quả hòa giải trong biên bản hòa giải.
Theo đó tại khoản 3 Điều 88 Nghị định 43 /2014/NĐ-CP, nếu các bên có ý kiến
về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì
sau 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành các bên phải gửi ý kiến đó
đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và
lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành. Luật không giải thích nội dung

18
18
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


19
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản là như thế nào. Theo bản thân tôi,
quy định này ta có thể hiểu nội dung khác với nội dung thống nhất trong biên
bản hòa giải thành là một nội dung mới khác với nội dung đã thống nhất trong
biên bản hòa giải thành và về bản chất là cùng một vụ tranh chấp đất đai nhưng
các biên bản hòa giải này là khác nhau về vấn đề tranh chấp. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã tổ chức lại cuộc họp hòa giải để xem xét với ý kiến bổ sung và dựa
trên kết quả thỏa thuận ra biên bản hòa giải thành hoặc không thành và theo quy
định này thì ý kiến bổ sung đó bắt buộc phải được lập dưới hình thức văn bản.
Đây là một quy định tiến bộ của Luật Đất đai 2013, từ quy định này quyền và lợi
ích của các bên tranh chấp được bảo vệ tốt nhất bởi vì một số vụ tranh chấp đất
đai phức tạp, có thể khi hòa giải lần đầu, các bên tranh chấp chưa phát hiện một số
mâu thuẫn, tranh chấp khác. Sau khi hòa giải thành công họ mới phát hiện ra
những mâu thuẫn, bất đồng khác thì họ có thể tiếp tục nhờ vào sự giúp đở của Ủy
ban nhân dân cấp xã để giải quyết các vấn đề tranh còn lại. Tuy nhiên, luật lại
không quy định số lần hạn chế đối với những lần thay đổi ý kiến về nội dung
khác với nội dung thống nhất trong biên bản hòa giải. Đồng thời, luật quy định
sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành lại không quy định
giới hạn thời gian là bao lâu và nếu như vậy thì chỉ cần sau thời hạn 10 ngày kể từ
ngày lập biên bản hòa giải bất kể là bao lâu thì các bên tranh chấp vẫn có thể
thay đổi ý kiến về nội dung khác với nội dung thống nhất trong biên bản hòa giải

và Ủy ban nhân dân sẽ tiến hành lại cuộc họp Hội đồng hòa giải. Đồng thời, Luật
Đất đai năm 2013 đã bổ sung thêm quy định về trường hợp hòa giải thành mà có
ít nhất một trong các bên tranh chấp thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban
nhân dân xã lập biên bản hòa giải không thành. Đây là một quy định mới và quy
định này đã khắc phục hạn chế của luật đất đai trước đây, trước đây do Luật Đất
đai năm 2003 không quy định nên trong trường hợp vụ tranh chấp đất đai sau khi
đã được Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải thành, nhưng sau đó một trong các bên
tranh chấp lại không đồng ý với kết quả thỏa thuận trong biên bản hòa giải
thành, gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp và Ủy ban nhân dân cấp xã phải
19
19
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


20
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

tiếp tục hòa giải, giải quyết lại vụ việc nên ảnh hưởng đến quản lý đất đai nói
riêng và quản lý Nhà nước nói chung. Hiện nay, theo quy định tại khoản 4 Điều
88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trường hợp này Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập
biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo. Bên cạnh đó, thì luật có một thiếu sót khi
không quy định ý kiến về kết quả hòa giải đó phải được thể hiện dưới hình thức
nào, có cần phải lập bằng văn bản giống như quy định tại khoản 3 điều này hay
không.
Thực tiễn hiện nay tại Ủy ban nhân dân cấp xã trình tự này được thực
hiện theo các bước sau:
Bước 1: Sa u khi tiếp nhận đơn đề nghị hoà giải tranh chấp đất đai của

công dân, công chức đư ợc phâ n côn g tiếp nhận đơn trình đơn xin ý kiến
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã để xem xét, xử lý. Thời hạn tiến hành hoà giải
là 45 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được đơn.
Bước 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét và giao đơn cho cán bộ
địa chính cấp xã nghiên cứu, đề xuất phương thức hoà giải tranh chấp; đồng
thời, phân công Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phụ trách công tác quản
lý đất đai chịu trách nhiệm tổ chức hoà giải tranh chấp đất đai theo quy định của
pháp luật. Đối với các vụ việc tranh chấp đất đai phức tạp, gây tác động xấu đến
tình hình chính trị, xã hội của địa phương thì có thể đích thân Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã đứng ra chủ trì cuộc hoà giải.
Các cán bộ chuyên môn địa chính và tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp
xã chuẩn bị việc hoà giải tranh chấp đất đai bao gồm:
- Nghiên cứu nội dung vụ việc tranh chấp;
- Nguyên cứu chứng cứ của các bên đương sự đối chiếu với các quy định của

pháp Luật Đất đai và những tài liệu, hồ sơ, sổ sách địa chính, bản đồ địa chính về
thửa đất tranh chấp do Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý để xây dựng phương án hoà
20
20
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


21
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

giải;
- Lập kế hoạch xác minh, thời gian, địa điểm, thành phần và các phương tiện vật


chất cần thiết phục vụ việc hoà giải tranh chấp đất đai;
- Gửi giấy mời cho các thành viên tham gia buổi hoà giải;
- Thông báo hoặc gửi giấy triệu tập đến các bên tranh chấp.

Trong quá trình chuẩn bị hòa giải, cán bộ hòa giải phải tiếp xúc với các
bên để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài liệu
chứng cứ có liên quan.
Bước 3: Tiến hành hòa giải
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải
được lập thành biên bản, gồm các nội dung sau:
- Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp;
- Ý kiến các bên tranh chấp, ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh
chấp đất đai.
Bước 4: Căn cứ kết quả thỏa thuận giữa các bên tranh chấp, người chủ
trì hòa giải phải có xác nhận ghi trong biên bản hòa giải thành hoặc không
thành.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia hòa
giải và phải gửi cho các bên tranh chấp, Uỷ ban nhân dân, Phòng Tài nguyên &
Môi trường cấp huyện.
- Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã hòa giải không thành;
căn cứ khoản 1, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 và các quy định hướng dẫn các
bên tranh chấp gửi đơn đến Toà án nhân dân để giải quyết.
- Trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử
21
21
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái



22
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai năm 2013 thì hướng dẫn đương sự gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền hoặc tòa án theo khoản 2 Điều 203.
Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định đối với việc tranh chấp đất
đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, thì được giải
quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn
liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không
có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự
chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy
định sau đây: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân
dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Đây là một quy
định mới khi Luật Đất đai năm 2013 đã có hiệu lực. Quy định này đã mở rộng
thẩm quyền của Tòa án nhân dân, đồng thời cũng nâng cao quyền tự do lựa
chọn hình thức giải quyết tranh chấp đất đai của các bên tranh chấp. Theo đó các
bên tranh chấp có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân
hoặc tòa án đối với trường hợp không có các giấy tờ theo quy định trong khi trước
đây Luật Đất đai 2003 quy định các bên tranh chấp chỉ được yêu cầu Ủy ban nhân
dân giải quyết.
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử
dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải
thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều
202 của Luật Đất đai. Kết quả hoà giải phải được báo cáo cho Chủ tịch Uỷ ban

nhân dân cấp xã
1.7. Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai
22
22
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


23
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

Hòa giải tranh chấp đất đai theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 202
Luật Đất đai năm 2013 quy định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Trong quá
trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.“Thủ tục
hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời
hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai”.
Như vậy thời hạn thụ lý và kết thúc hòa giải là 45 ngày làm. Đây là một
quy định tiến bộ vì thực tế các vụ tranh chấp đất đai thường diễn ra gay rất và một
số vụ phức tạp nên cần nhiều thời gian cho công tác thu thập tài liệu cũng như
thời gian tổ chức tiến hành hòa giải có hiệu quả và nếu thời hạn diễn ra bị hạn chế
trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến hòa giải qua loa, không đạt kết quả cao.
1.8. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai
Trong hòa giải tranh chấp đất đai thì kết quả việc hoà giải phải được lập
thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hoà giải thành hoặc không
thành của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Việc xác nhận kết quả hoà giải
thành hoặc không thành có ý nghĩa và tác động trực tiếp cho việc tiến hành hay

không tiến hành các bước tiếp theo để giải quyết tranh chấp đất đai.
Trong trường hợp hoà giải thành thì tranh chấp đất đai giữa các bên đương
sự coi như đã được giải quyết. Các bên tranh chấp thực hiện đúng cam kết ghi
trong biên bản hoà giải thành. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi,
động viên, đôn đốc các bên tranh chấp thực hiện đúng nội dung của biên bản hoà
giải thành. Ngược lại, trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã hoà giải tranh
chấp đất đai không thành thì lập biên bản hoà giải không thành và hướng dẫn các
bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai để giải quyết. Các cơ quan này bao gồm Tòa án nhân dân và Uỷ ban
23
23
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


24
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

nhan dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Hình thức, nội dung biên bản hòa giải tranh chấp đất đai
Theo khoản 4 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 có quy định: Việc hòa
giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa
giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản
hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất tranh chấp. Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 88 nghị định
43/2014/NĐ-CP, kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản,
gồm có các nội dung: “Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; Thành phần
tham dự hòa giải; Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời
điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết

quả xác minh, tìm hiểu); Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; Những
nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận. Biên bản hòa
giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa
giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp
xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân
dân cấp xã”.
Vậy theo các quy định trên thì biên bản hòa giải bắt buộc phải là hình
thức văn bản và một biên bản hòa giải được coi là có giá trị khi có chữ ký của các
bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên của Hội đồng hòa giải và
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về kết quả hòa giải. Quy định tại khoản 2
Điều 88 nghị định 43/2014/NĐ-CP là một quy định mới được bổ sung, pháp luật
đất trước đây không có quy định cụ thể, việc đảm bảo nội dung lẫn hình thức giúp
nâng cao giá trị pháp lý của văn bản hòa giải nói riêng và của công tác hòa giải
nói chung đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
- Hiệu lực của biên bản hòa giải tranh chấp đất đai
+ Biên bản hòa giải thành:
24
24
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái


25
Công tác hòa gải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã - Thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Lợi

Khi các bên có tranh chấp về đất đai, nhiều trường hợp các mâu thuẫn đất
đai đã được hóa giải nhờ việc hoà giải tại địa phương. Bằng cách thức để các
bên có mâu thuẫn gặp gỡ và nhận được sự giúp đỡ của Hội đồng hòa giải là
những người có hiểu biết về pháp luật hay có các thông tin liên quan đến các

phần đất có tranh chấp, các bên trong vụ tranh chấp có thể sẽ hiểu hơn về quyền
lợi của mình và sẽ cùng dàn xếp hay thương lượng để giải quyết vụ việc. Tuy
nhiên, khi tranh chấp đất đai được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã,
thị trấn trong trường hợp hoà giải thành thì vấn đề hiệu lực pháp lý của biên bản
hoà giải thành tranh chấp đất đai tại cấp xã hiện nay cũng là một vấn đề chưa
được quy định cụ thể. Tại khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định: “đối
với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử
dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi biên bản hòa giải đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi
trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc
thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Theo quy định này thì biên bản
hòa giải thành là căn cứ pháp lý để cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận
việc thay đổi thửa đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nhưng trong trường hợp sau khi biên bản hòa
giải thành và các cơ quan có thẩm quyền đã dựa vào đó để công nhận việc thay đổi
thửa đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho các bên tranh chấp. Sau đó thì các bên tranh chấp không
đồng ý và không thực hiện theo thỏa thuận trong biên bản hòa giải lúc đầu thì luật
lại không có cơ chế bắt buộc các bên thực hiện.
Như vậy Luật pháp luật đất đai hiện hành đã nêu ra hướng giải quyết tiếp
theo đối với trường hợp hòa giải thành mà các bên có ý kiến khác về nội dung
khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành hay trong trường
25
25
SVTH: Lữ Thị Diễm

GVHD: Trần Thuỵ Quốc Thái



×