Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

TIỂU LUẬN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG TÌM HIỂU VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.19 KB, 50 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài:
Từ khi con người khai sinh ra cho đến nay thì đã trải qua bốn kiểu nhà
nước các kiểu đó là: nhà nước đầu tiên là nhà nước chủ nô, thứ hai là nhà
nước phong kiến, thứ ba là nhà nước tư sản, thứ tư là nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Dù ở kiểu nhà nước nào con người cũng muốn hướng đến bình đẳng
cho các tầng lớp trong xã hội và nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước đang
được các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hướng đến đây
có thể xem là nhà nước tiến bộ nhất và cuối cùng trong lịch sử. Vai trò của
nhà nước ở bất kỳ một quốc gia nào cũng đều rất to lớn. Phương thức và
hiệu quả quản lý của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đối với
sự phát triển về mọi mặt của quốc gia đó. Chính vì thế chúng ta cần hiểu rõ
về bộ máy nhà nước, đặc biệt là bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa để từ đó
đưa ra cách thức quản lý cũng như điều hành nhà nước tốt hơn.

2.

Mục đích nghiên cứu
Việt Nam đã lựa chọn cho mình con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội và
xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh từ lâu
đã có quan điểm rõ ràng và đúng đắn về nhà nước xã hội chủ nghĩa đó là:
“Nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Từ khi đổi mới đất nước, Đảng ta lại
càng chú trọng vận dụng, phát triển, cụ thể hoá vấn đề nhà nước của dân, do
dân, vì dân. Do vậy, sự quản lý của nhà nước đối với mọi mặt của đời sống
xã hội lại càng ảnh hưởng mạnh mẽ đối với sự phát triển và bộ mặt của đất
nước. Vấn đề nâng cao vai trò của nhà nước là một vấn đề hết sức hệ trọng;
luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, chú ý và đưa ra trong các kỳ Đại
hội Đảng. Mặc dù nhà nước ta đã phát huy vai trị của mình một cách có
hiệu quả trong nhiều lĩnh vực của đất nước, nhưng khơng phải khơng có


~1~


những hạn chế. Vì vậy, chúng ta cần nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu để tìm ra
những mặt tích cực cũng như hạn chế nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước,
khi bộ máy nhà nước được hồn thiện thì việc phát triển mọi mặt của đời
sống xã hội mới được cải thiện, phát triển bền vững và tốt đẹp hơn.
3.

Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
thu thập và phân tích các dữ liệu khảo sát thực tế.


Phương pháp luận : chủ nghĩa Mác Lênin (Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử)



Phương pháp cụ thể: Phân tích, so sánh, diễn dịch, quy nạp,…

4. Kết quả nghiên cứu
○ Xây dựng bộ máy nhà nước gọn nhẹ, hiệu lực và hiệu quả, đủ khả năng
tổ chức và quản lí các q trình kinh tế - xã hội, đảm bảo trật tự an toàn cho
sự phát triển đất nước, đồng thời đảm bảo khả năng kiểm soát quyền lực và
việc thực thi quyền lục nhà nước trên thực tế từ phía nhân dân và tồn thể xã
hội.
○ Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước.

○ Xây dựng các khn khổ pháp lí cho tự do và dân chủ trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội mà đặc biệt là lĩnh vực tự d dân chủ trong kinh
tế và bảo vệ quyền con người.
○ Xây dụng một cơ chế pháp lí vững chắc cho việc thực hiện dân chủ
trực tiếp của công dân.

~2~


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.1.
1.1.1.

Khái quát Nhà nước Việt Nam và bộ máy Nhà nước Việt Nam
Nguồn gốc và bản chất Nhà nước Việt Nam
Nguồn gốc của nhà nước
Nhà nước là một phạm trù lịch sử .Nhà nước ra đời và tồn tại trong
những điều kiện nhất định. Thời kì cộng đồng ngun thủy chưa có giai cấp,
chưa có nhà nước. Trong xã hội cộng sản văn minh, khi khơng cịn đối
kháng giai cấp và nhu cầu cai trị xã hội bằng bạo lực nữa thì nhà nước sẽ
“tiêu vong”.
Nhà nước ra đời do các nguyên nhân sau:
○ Sự phát triển của lực lượng sản xuất trong các bộ lạc nguyên thủy dẫn
đến sự thay thế chế độ công hữu và sự phân chia xã hội thành các giai cấp
đối kháng, giai cấp này bóc lột sức lao động của giai cấp khác.
○ Chiến tranh thơn tính lẫn nhau giữa các bộ lạc dẫn đến viêc hình thành
những tổ chức xã hội phức tạp hơn (bộ tộc) .Quyền lực của các thủ lĩnh bộ
lạc, bộ tộc ngày càng tăng và trở thành đối lập với nhân dân

Những nguyên nhân trên làm cho mâu thuẫn trong xã hội trở nên gay gắt.
Xã hội cần có một tổ chức bạo lực để duy trì xã hội nằm “trong vịng trật tự”
phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước do giai cấp có thế lực
mạnh nhất trong xã hội, tức là giai cấp thống trị về kinh tế lập ra, trước hết là
để bảo vệ lợi ích và địa trị thống trị của giai cấp đó.
Bản chất của nhà nước
Nhà nước là một tổ chức chính tri, xã hội, một bộ phận quan trọng nhất
trong kiến trúc thượng tầng có chức năng bảo vệ, duy trì quan hệ sản xuất
thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng.
~3~


Nhà nước là một bộ máy quyền lực, một tổ chức cai trị thông qua giai cấp
thống trị thực hiện quyền thống trị của mình trên tất cả lĩnh vực của đời sống
xã hội.
Tóm lại nhà nước là cơng cụ chuyên chính của giai cấp thống trị trong
kinh tế nhằm bảo vệ địa vị và lợi ích (trước hết là lợi ích kinh tế) của giai
cấp đó. Khơng có nhà nước đứng trên các giai cấp hoặc đại diện một cách
bình đẳng cho lợi ích của tất cả các giai cấp.
1.1.2.

Khái niệm bộ máy Nhà nước
Bộ náy nhà nước bao gồm các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất, một hệ
thống các cơ quan nhà nước hay còn gọi là bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước đó được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc
luật định. Căn cứ vào trật tự hình thành cũng như tính chất, vị trí, chức năng
của các cơ quan nhà nước, thì bộ máy nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam bao gồm bốn hệ thống:
○ Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước hay còn gọi là các cơ quan đại

diện, bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân trực tiếp
bầu ra thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
○ Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước hay còn gọi là các cơ quan
hành chính nhà nước bao gồm Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, các
cơ quan thuộc chính phủ , Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan thuộc Uỷ
ban nhân dân. Chức năng chủ yếu của các cơ quan này là quản lý hành chính
nhà nước
○ Hệ thống cơ quan xét xử bao gồm: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân cấp Tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự các cấp. Các
cơ quan này có chức năng xét xử.
~4~


○ Hệ thống các cơ quan xét xử bao gồm tòa án nhân dân tối cao,Viên
kiểm sát nhân dân cấp Tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện,Viên kiểm
sát quân sự các cấp. Các cơ quan này có chức năng kiểm sáy hoạt động tư
pháp và thực hiện quyền công tố
Ngồi bốn hệ thống các cơ quan nhà nước nói trên, trong tổ chức bộ máy
nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cịn có Chủ tịch nước –
Nguyên thủ quốc gia (người đứng đầu nhà nước) có chức năng thay mặt nhà
nước về đối nội và đối ngoại.
1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động của bộ máy Nhà nước Việt Nam
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là những phương hướng mang tính chỉ đạo trong
q trình tổ chức và hoạt đơng của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được xác định trong Hiến pháp .Những Hiến pháp đó là :
Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân ; Đảng Cộng sản lãnh đạo
Nhà nước , ; tập trung dân chủ; bình đẳng ; đồn kết và giúp đỡ các dân tộc ;
pháp chế xã hội chủ nghĩa .
♣ Nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân

Hiến pháp 1992 quy định: “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân” Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội
đồng nhân dân. Quốc hội và Hội đồng nhân dân bao gồm các đại biểu của
nhân dân do nhân dân bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân,
thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước, quyết định những vấn đề
quan trọng nhất của nhà nước và địa phương.
Ngồi ra nhân dân cịn trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước bằng nhiều
cách khác nhau như: nhân dân tham gia trực tiếp vào công việc quản lý nhà
nước, tham gia thảo luận Hiến pháp và luật, trực tiếp bầu ra các đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân, giám sát hoạt động của các đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân, bãi nhiệm các đại biểu này khi họ không xứng

~5~


đáng với sự tín nhiệm của nhân dân; bỏ phiếu trưng cầu ý dân về những vấn
đề quan trọng thuộc nhiệm vụ quyền hạn của nhà nước.
♣ Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo đối với nhà nước
Điều 4 Hiến pháp 1992 khẳng định “Đảng cộng sản Việt Nam là lực
lưỡng lãnh đạo đối với nhà nước”
Nội dung nguyên tắc đó được thể hiện ở việc Đảng định hướng sự phát
triển về tổ chức bộ máy nhad nước, giới thiệu, bồi dưỡng cán bộ ưu tú để
nhân dân lựa chọn bầu hoặc để các cơ quan nhà nước đề bạt bổ nhiệm giữ
các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước; Đảng vạch ra phương hướng
xây dựng nhà nước ;giám sát hoạt động; Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua
các đảng viên, các tổ chức Đảng trong cơ quan nhà nước, thông qua công tác
tuyên truyền ,vận đông quần chúng trong bộ máy nhà nước nhưng mọi tổ
chức của Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là một tất yếu khách quan, sự
đảm bảo cho nhà nước ta thực sự là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,

nhà nước của nhân dân do nhân dân, vì nhân dân.
♣ Nguyên tắc tập trung dân chủ
Điều 6 Hiến pháp 1992 quy định “Quốc hội với hội đồng nhân dân và các
cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ”.
Bản chất của nguyên tắc này là thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa
chế độ tập trung lợi ích của nhà nước, sự trực thuộc, sự phục tùng của các
cơ quan nhà nước cấp dưới trước các cơ quan nhà nước cấp trên và chế độ
dân chủ, tạo điều kiện cho sự phát triển sự sáng tạo, chủ động và quyền tự
quản của các cơ quan nhà nước cấp dưới
Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất kết hợp hài hòa
với nhau. Nếu chỉ chú trọng sự tập trung thì dễ dẫn đến chuyên quyền, độc
đoán, mất dân chủ, nhưng chỉ chú trọng phát triển dân chủ mà khơng đảm
bảo sự tập trung thì dễ dẫn đến tình trạng vơ chính phủ, cục bộ địa phương.
Để đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
~6~


Thứ nhất, bộ máy nhà nước phải do nhân dân xây dựng nên .Nhân dân
thông qua bầu cử để lựa chọn những đại biểu xứng đáng, thay mặt nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước ,chịu trách nhiệm trước nhân dân và phục vụ
lợi ích của nhân dân
Thứ hai, quyết định của cấp trên của trung ương buộc cấp dưới, địa
phương phải thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, cấp dưới, địa
phương có quyền sáng kiến trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tình
hình, đặc điểm của đơn vị, địa phương.
Thứ ba, những vấn đề quan trọng của cơ quan nhà nước phải được đưa ra
thảo luận tạp thể và quyết định theo đa số.
♣ Nguyên tắc bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ giữa các dân tộc

Điều 5 Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trong đất
nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết và
tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ mọi dân
tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết giữ gìn bản sắc dân tộc và
phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của
mình. Nhà nước thục hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiều số”.
Thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước đòi hỏi tất cả các dân tộc phải có đại diện của mình trong các cơ quan
nhà nước đặc biệt trong Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Các cơ
quan nhà nước phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân, của các dân tộc, đảm
bảo sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các dân tộc. Nhà nước có chính
sách ưu tiên giúp đỡ để giúp các dân tộc ít người mau đuổi kịp trình độ phát
triển chung của xã hội.
Bên cạnh đó, nhà nước nghiêm trị những hành vi miệt thị gây chia rẻ, hằn
thù giữa các dân tộc , cũng nư bát cứ hành vi nào lợi dụng chính sách dân
tộc để phá hoại an ninh chính trị ,trật tự an tồn xã hội và chính sách Đại
đồn kết dân tộc của Đảng , Nhà nước ta.
♣ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
~7~


Điều 12 Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Nguyên tắc này
đòi hỏi:
Thứ nhất, nhà nước phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiên
.Đây là cơ sở pháp lý hết sức cần thiết để thực hiện nguyên tắc pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Thứ hai, việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước phải được

tiến hành theo đúng pháp luật. Tất cả các cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật một cách nghiêm túc
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hiến pháp
và pháp luật, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật. Bất cứ
mọi hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cá nhân, tổ chức nào cũng phải
được xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ tư, các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục pháp
luật để nâng cao ý thức pháp luật của mọi công dân để mọi công dân hiểu
biết pháp luật, tôn trọng pháp luật nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tích
cực đấu tranh mọi hành vi vi phạm pháp luật.
1.2. Hồn thiện bợ máy Nhà nước Việt Nam
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1945
Trước cách mạng tháng 8 Việt Nam là một nước khơng có hiến pháp,
được xây dưng theo mơ hình Xơ Viết Nghệ Tĩnh. Sau những thắng lợi lịch
sử thời đại của dân tộc ta trong trong thế lỷ XX là thắng lợi của cách mạng
tháng 8 năm 1945 và việc thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
lật đổ nền quân chủ mấy mươi năm, xây dựng nền tảng nước Việt Nam dân
chủ cộng hịa, độc lập, tự do, hạnh phúc “Đó là một thay đổi cực kỳ to lớn
trong lịch sử của nước ta”.
♣ Mơ hình Xơ viết Nghệ Tĩnh
- Chính phủ cách mạng lâm thời (Uỷ ban Dân tộc Giải phóng).

~8~


- Có nhiều quan điểm khác nhau về xây dựng mơ hình chính quyền theo
Hiến pháp mới: Xây dựng theo mơ hình nhà nước dân chủ nhân dân (cách
mạng tư sản dân quyền => Chủ nghĩa Xã hội), Quốc hội một viện, thành lập
Chính phủ, Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
- Nhà nước của nhiều đảng phái.

- Xây dựng mơ hình nghị viện hai viện, thành lập ra Chính phủ .
- Chính thể quân chủ lập hiến.
1.2.2. Giai đoạn từ năm 1945-1975
Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đã lật đổ ách thống trị của chế độ thực dân
phong kiến, thiết lập nên Nhà nước dân chủ đầu tiên ở Đơng Nam Á, Chính
phủ Lâm Thời ra mắt nhân dân.
Sau Tổng tuyển cử (6/1/1946), Quốc hội khóa I đã ban hành bản Hiến
pháp dân chủ đầu tiên - Hiến pháp năm 1946.
♠ Hiến pháp 1946 xây dựng nhà nước theo mơ hình dân chủ nhân dân mơ hình cơ chế nhà nước thuộc phạm trù Xã hội Chủ nghĩa (ở cấp độ thấp).
Ở trung ương bộ máy Nhà nước gồm: Nghị viện nhân dân, Chính phủ, Tịa
án nhân dân tối cao.

~9~


Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1946.

Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954, miền Bắc được giải phóng, đất nước
tiến hành 2 nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu
tranh giải phóng miền Nam, tiến tới thống nhất Tổ quốc. Trước yêu cầu mới,
Nhà nước phải có những thay đổi để thích ứng. Trong bối cảnh ấy, năm
1959 bản Hiến pháp thứ hai của Nhà nước ta được ban hành.
Về cơ bản, bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1959 tn theo mơ hình Xã
hội chủ nghĩa song vẫn cịn yếu tố dân chủ nhân dân thể hiện trong chế định
chủ tịch nước và Hội đồng chính phủ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1959.
~ 10 ~


♣ So Sánh tổ chức bộ máy nhà nước theo hiến pháp 1946 và hiến pháp

1959.
Theo hiến pháp 1946, bộ máy nhà nước được phân thành 5 cấp quản lý
hành chính: cáp trung ương, cấp bộ(Bắc bộ,Trung bộ,Nam bộ), cấp tỉnh và
thành phố trực thuộc trung ương, cấp huyện, cấp xã tương đương… Đến
Hiến pháp năm 1959 bộ máy nhà nước còn lại 4 cấp: Trung ương, cấp tỉnh,
thành phố Trực thuộc trung ương và khu tự trị; cấp huyện, thành phố trực
thuộc tỉnh; cấp xã, thị trấn va tương đương; cấp bộ bị bãi bỏ. Như vậy, hoàn
cảnh lịch sử mới đã dẫn tới sự thay đổi của các cấp quản lý hành chính. Từ 5
cấp quản lý theo Hiến pháp 1946 xuống còn 4 cấp theo Hiến pháp năm
1959.
Bộ máy nhà nước theo hiến pháp năm 1946 có 3 hệ thống: Hệ thống cơ
quan đại diện, hệ thống các cơ quan chấp hành và hệ thống cac cơ quan tư
pháp. Đến bộ máy nhà nước theo hiến pháp 1959 bộ máy nhà nước ta gồm 4
hệ thống, vẫn bao gồm: Hệ thống các cơ quan đại diện,hệ thống các cơ quan
chấp hành,hệ thống các cơ quan xét xử và them hệ thống các cơ quan kiểm
sát.Hệ thống cơ quan kiểm sát là một hệ thông mới trong bộ máy nhà nước
theo hiến pháp năm 1959.
1.2.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay
Sau Đại thắng mùa Xuân năm 1975, đất nước ta bước vào thời kỳ mới,
Nhà nước cách mạng đứng trước nhiệm vụ mới, địi hỏi phải có bước phát
triển mới.
Tháng 9-1980, Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã
họp kỳ đặc biệt để xem xét và cho ý kiến bổ sung, sửa chữa dự thảo trước
khi trình Quốc hội thảo luận, thơng qua. Sau một thời gian thảo luận Quốc
~ 11 ~


hội khoá VI, tại kỳ họp thứ 7 ngày 18-12-1980, đã nhất trí thơng qua Hiến
pháp nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980.
Bộ máy nhà nước Việt Nam theo hiến pháp năm 1980 được thiết kế theo

đúng mơ hình Bộ máy nhà nước Xã hội chủ nghĩa tình hình lúc bấy giờ ở
các nước Xã hội chủ nghĩa (Liên Xô, các nước Đông âu, Trung Quốc).
Nguyên tắc tập quyền Xã hội chủ nghĩa được vận dụng một cách triệt để.
-Xây dựng theo mơ hình bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
-Tập trung thống nhất quyền lực vào Quốc hội .
-Thể hiện tư tưởng làm chủ tập thể.
-Có sự thay đổi khá cơ bản trong tổ chức bộ máy nhà nước.

~ 12 ~


Hiến pháp 1980 ra đời trong hoàn cảnh đất nước đang chan hồ khí thế
lạc quan của cuộc đại thắng mùa Xn 1975; tư tưởng chủ quan, duy ý chí,
nóng vội đã xuất hiện; không kịp thời khắc phục cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp trong thời chiến. Hiến pháp 1980 đã không tránh khỏi những nhược
điểm nhất định.

*Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước theo hiến pháp năm 1980

Năm 1986, bằng sự nhạy cảm chính trị và bản lĩnh của mình, Đảng ta đã
khởi xướng cơng cuộc đổi mới đất nước mà khâu đột phá là đổi mới tư duy
kinh tế. Cùng với đổi mới kinh tế và trên cơ sở đổi mới kinh tế, Đảng ta đã
tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, cải cách tổ chức và phương thức hoạt
động của Nhà nước, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong
~ 13 ~


quá trình đổi mới, trình độ quản lý của Nhà nước ta đã có bước phát triển cả

trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Vào hồi 11 giờ 45 phút ngày 15-4-1992, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII, Kỳ họp thứ 11 đã biểu quyết nhất trí thơng
qua Hiến pháp năm 1992.
Hiến pháp 1992 quy định thể chế bộ máy Nhà nước từ 1992 đến nay.
Hiến pháp 1992 xây dựng lại Bộ máy nhà nước trên tinh thần đổi mới.
Nguyên tắc tập quyền XHCN được nhận thức lại và vận dụng hợp lý hơn.
Hiến pháp 1992 tiếp tục khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất
( thống nhất vào Quốc hội) chứ không phân chia các quyền. Mặt khác, cần
thiết phải có sự phân cơng phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chứ khơng chỉ tập trung vào
Quốc hơi cịn các cơ quan khác lại không được phân định rõ ràng làm hạn
chế vài trò và hiệu lực của chúng. Bộ máy nhà nước xây dựng lại theo
hướng vừa bảo đảm thống nhất quyền lực vừa phân công phân nhiệm rành
mạch.
-Cơ quan quyền lực nhà nước(Quốc hội, Hội đồng nhân dân): Lập
pháp,lập qui, quyết định các vấn đề quan trọng nhất.
-Cơ quan hành pháp (Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp) là cơ quan
chấp hành và điều hành.
-Cơ quan hành pháp , tư pháp: được bấu ra,báo cáo công tác trước Quốc
hội, Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát…

~ 14 ~


Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1992.

*So sánh tổ chức bộ máy nhà nước theo hiến pháp 1980 với 1992.
So với hiến pháp 1980 tổ chức bộ máy nhà nước theo hiến pháp 1992 có
sứ thay đổi theo hướng luật định.Như cơ cấu tổ chức của chính phủ bao gồm

các Bộ,cơ quan ngang Bộ,cơ quan của chính phủ do quốc hội quyết định
thành lập,giải thể ,sáp nhập theo đề nghị của Thủ Tướng chính phủ trong
hiến pháp năm 1980.
Như vậy hiến pháp năm 1992 có sự thay đổi theo hương gọn nhẹ hơn và
đề cao trách nhiệm cá nhân hơn trên tinh thần tôn trọng nguyễn tắc tập trung
dân chủ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan.Số lượng bộ,sở,phòng
ban giảm đáng kể cũng như nhiều chức vụ được thay đổi hoặc bãi bỏ:Như
~ 15 ~


trong chính phủ từ 1982-1987.Trong hội đồng bộ trưởng có 1 chủ tịch và 17
phó chủ tịch hội đồng bộ trưởng và có tới 80 thành viên của chính phủ
khác,ở mỗi ngành lại có nhiều bộ trưởng thay phiên nhau giữ chức.cịn với
nhiệm kỳ chính phủ 2007-2011 chỉ có 1 thủ tướng chính phủ và 5 phó thủ
tướng,cùng 20 bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan ngang bộ khác.
Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 2013
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta tin tưởng rằng, trong thời gian tới,
Nhà nước cách mạng Việt Nam tiếp tục có những bước phát triển mới, xứng
đáng là một nhà nước kiểu mới
◦ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, đáp ứng sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
◦ Hiến pháp là đạo luật gốc của nhà nước, là văn bản pháp lý thể hiện sự
ủy quyền của nhân dân cho nhà nước thực hiện quyền lực nhân dân. Do đó,
quy định về mơ hình tổ chức bộ máy nhà nước, quy định về sự phân công
(nhiệm vụ, quyền hạn), sự phối hợp, kiểm soát quyền lực nhà nước là một
trong những nội dung cơ bản và quan trọng của hiến pháp.
Chính vì vậy mà, các nhà khoa học pháp lý thường gọi Luật Hiến pháp là
Luật Nhà nước. Trong Hiến pháp năm 2013 có 11 chương, 120 điều thì đã

có đến 6 chương, 50 điều quy định về tổ chức bộ máy nhà nước. Ngồi các
quy định trực tiếp thì các ngun tắc chung về tổ chức, hoạt động và trách
nhiệm của nhà nước (thông qua các cơ quan trong bộ máy nhà nước) đối với
mọi cá nhân, cộng đồng xã hội còn được thể hiện xuyên suốt trong quy định
tại hầu hết các chương, điều khác của Hiến pháp.

~ 16 ~


Hiến pháp 2013 tiếp tục kế thừa bản chất và mơ hình tổng thể về tổ chức
bộ máy nhà nước trong Hiến pháp 1992, đồng thời đã quy định rõ hơn
ngun tắc phân cơng, phối hợp, kiểm sốt quyền lực nhà nước. Hiến pháp
2013 cũng đã xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và điều chỉnh một số
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này. Những điểm mới cơ bản trong
quy định về tổ chức bộ máy nhà nước đó là:
◦ Đối với Quốc hội: Hiến pháp bổ sung quyền của Quốc hội phê chuẩn
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Đây là quy định làm rõ hơn mối quan hệ giữa Quốc hội với cơ quan thực
hiện quyền tư pháp. Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát,
quy định tổ chức và hoạt động, quyết định nhân sự đối với Hội đồng bầu cử
quốc gia và Kiểm toán nhà nước. Quy định rõ và hợp lý hơn thẩm quyền của
Quốc hội trong việc phê chuẩn hoặc bãi bỏ các loại điều ước quốc tế.
Cụ thể đó là những điều ước liên quan đến chiến tranh, hịa bình, chủ
quyền quốc gia, tư cách thành viên của quốc gia tại các tổ chức quốc tế, điều
ước quốc tế về quyền con người. Thiết lập thẩm quyền của Quốc hội trong
việc thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều
tra một vấn đề nhất định. Hiến pháp đã bổ sung thẩm quyền của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội trong việc quyết định điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

◦ Về chế định Chủ tịch nước: Hiến pháp 2013 đã làm rõ hơn thẩm quyền
của Chủ tịch nước trong việc tham dự các phiên họp của Chính phủ, yêu cầu
Chính phủ bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước. Trong mối quan hệ với cơ quan tư
pháp, đã làm rõ hơn thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc
~ 17 ~


hội; đồng thời đã bổ sung thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán các Tòa án khác.
Hiến pháp đã bổ sung và làm rõ hơn thẩm quyền của Chủ tịch nước trong
việc quyết định đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước;
trình Quốc hội phê chuẩn điều ước Quốc tế hoặc quyết định phê chuẩn, gia
nhập điều ước quốc tế theo thẩm quyền; thống lĩnh lực lượng vũ trang, làm
Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng,
tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đơ đốc, phó đơ đốc, đơ đốc hải quân; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục
chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
◦ Về Chính phủ: Ngồi những nội dung kế thừa Hiến pháp 1992, Hiến
pháp 2013 bổ sung quy định phân quyền rõ, Chính phủ là cơ quan thực hiện
quyền hành pháp. Để bảo đảm cho Chính phủ thực hiện quyền hành pháp,
Hiến pháp đã bổ sung thẩm quyền của Chính phủ trong việc đề xuất, xây
dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền. Phân định rõ thẩm quyền của Chính phủ
trong đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh nhà nước theo ủy quyền
của Chủ tịch nước; ký kết, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều
ước quốc tế nhân danh Chính phủ. Để xác định rõ trách nhiệm của các thành
viên trong Chính phủ, Hiến pháp đã quy định rõ hơn mối quan hệ giữa
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ; quy

định các thành viên Chính phủ chịu trách nhiệm cá nhân, báo cáo cơng tác
trước Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về
những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
◦ Về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân
dân: Thể chế hóa chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp, Hiến pháp 2013
đã bổ sung quy định xác định rõ thẩm quyền của Tòa án nhân dân là cơ quan
~ 18 ~


thực hiện quyền tư pháp, Tịa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân. Hiến pháp đã sửa đổi quy định về hệ thống tổ
chức Tòa án và Viện kiểm sát nhân dân theo hướng không xác định cấp cụ
thể trong Hiến pháp mà để luật quy định phù hợp với tinh thần cải cách tư
pháp. Bổ sung nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; nghiêm
cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của thẩm phán và
Hội thẩm; bổ sung và làm rõ hơn nguyên tắc khi thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp, kiểm sát viên tuân theo sự chỉ đạo của Viện
trưởng Viện kiểm sát.
◦ Về chính quyền địa phương: Hiến pháp năm 2013 không sử dụng tên
Chương IX của Hiến pháp 1992 mà đổi thành Chính quyền địa phương,
đồng thời quy định khái quát về phân chia đơn vị hành chính. Về tổ chức,
thẩm quyền của từng cấp chính quyền địa phương sẽ do Luật tổ chức chính
quyền địa phương quy định cụ thể. Về địa vị pháp lý, nhiệm vụ và quyền
hạn của chính quyền địa phương, cùng với việc kế thừa quy định của Hiến
pháp 1992, Hiến pháp 2013 đã bổ sung quy định, trong trường hợp cần thiết
chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cấp trên
với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó; đồng thời sắp xếp lại và
làm rõ hơn tính chất, trách nhiệm, thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân để phù hợp với nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất và
mối quan hệ giữa trung ương và địa phương.

1.3. Hệ thống các cơ quan trong bộ máy Nhà nước hiện hành
1.3.1. Q́c hợi nước Cợng hồ Xã hợi Chủ nghĩa Việt Nam
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội
là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội quyết định
những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của đất nước, các nhiệm
~ 19 ~


vụ kinh tế, xã hội, quốcphòng, an
ninh của đất nước. Quốc hội xác
định các nguyên tắc chủ yếu về tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước, trực tiếp bầu, bổ nhiệm các
chức vụ cao nhất trong các cơ quan
nhà nước ở Trung ương. Quốc hội là
cơ quan thực hiện quyền giám sát tối
cao toàn bộ hoạt động của nhà nước, giám sát việc tuân theo hiến pháp và
pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Các uỷ ban Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu
Quốc hội.
■ Nhiệm vụ, quyền hạn: của Quốc hội gồm 18 nội dung được quy định
trong Điều 70 Hiến pháp năm 2013
■ Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm:
Ủy ban thường vụ quốc hội: cơ quan thường trực của quốc hội, gồm có
Chủ tịch quốc hội, các phó chủ tịch quốc hội, các ủy viên thường vụ quốc
hội được bầu tại kì họp thứ nhất mỗi khóa quốc hội. Ủy ban thường vụ quốc
hội có nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản như sau: Ban hành pháp lệnh về các vấn
đề được quốc hội trao trong chương trình làm luật của Quốc hội, giải thích

hiến pháp, luật, pháp lệnh; thực hiện giám sát thi hành hiến pháp, luật, nghị
quyết, hoạt động của chính phủ, tịa án nhân dân tối cao, việt kiểm sát nhân
dân tối cao, đình chỉ thi hành các văn bản của Chính phủ, thủ tướng chính
phủ, tịa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân trái với hiến pháp. luật, nghị
quyết của quốc hội và trình quốc hội quyết định việc hủy bỏ; giám sát,
hướng dẫn hoạt động của hội đồng nhân dân, bãi bỏ các nghị quyết sai trái
của hội đồng nhân dân cấp tỉnh, giải tán hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong
~ 20 ~


trường hợp gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân; quyết
định tổng động viên hoặc động viên cục bộ, cơng bố tình trạng khẩn cấp
trong phạm vi cả nước hoặc từng địa phương; thực hiện quan hệ đối ngoại
của quốc hội; tổ chức trưng cầu ý kiến nhân dân theo quyết định của quốc
hội; ngồi ra cịn một số quyền hạn khác như quyết định vấn đề nhân sự của
chính phủ theo đề nghị của thủ tướng chính phủ, tun bố tình trạng chiến
tranh khi đất nước bị xâm lược…
Hội đồng dân tộc: được lập ra để đảm bảo sự phát triển bình đẳng, đồng
đều của các dân tộc Việt Nam, để giải quyết có hiệu quả các vấn đề dân tộc.
Có nhiệm vụ: nghiên cứu, kiến nghị với quốc hội các vấn đề dân tộc; giám
sát thi hành các chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số; thẩm tra các
dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc; kiến
nghị về luật, pháp lệnh, chương trình làm luật của quốc hội…
Ủy ban của quốc hội: được lập ra để theo dõi các lĩnh vực hoạt động của
quốc hội nhằm giúp quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Các ủy ban của quốc hội là hình thức thu hút
các đại biểu vào việc thực hiện công tác chung của quốc hội. Các ủy ban của
quốc hội có nhiệm vụnghiên cứu thẩm định các dự án luật, kiến nghị về luật,
pháp lệnh và các dự án khác, các báo cáo được quốc hội hoặc ủy ban thường

vụ quốc hội trao, trình quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội cho ý kiến về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, thực hiện quyền giám sát trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, kiến nghị những vẫn đề thuộc
phạm vi hoạt động của ủy ban.
Đại biểu quốc hội: là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân, đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực cao nhất của nhà
nước. Đại biểu quốc hội vừa chịu trách nhiệm trước cử tri, vừa chịu trách
nhiệm trước quốc hội.Chức năng của đại biểu quốc hội là thu thập và phản

~ 21 ~


ánh ý kiến của cử tri, biến ý chí của nhân dân thành ý chí của nhà nước, đưa
các quy định của luật, các quyết sách của quốc hội vào cuộc sống.
■ Nhiệm kỳ của Quốc hội:được quy định trong Điều 71 và Điều 83
Hiến pháp năm 2013.
■ Hình thức hoạt động:
Hoạt động của Quốc hội thể hiện bằng nhiều hình thức: hoạt động của
các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội.
Nhưng hoạt động chủ yếu của Quốc hội là kỳ họp của Quốc hội, kết quả
hoạt động của các hình thức khác được thể hiện tập trung tại các kỳ họp của
Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, vấn đề tư cách đại biểu được
quy định: bầu các chức danh lãnh đạo cao nhất trong bộ máy nhà nước. Tại
các kỳ họp khác, Quốc hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ thông qua việc
bàn bạc, thảo luận, quyết định các dự án kế hoạch nhà nước, tổng dự toán
ngân sách, các báo cáo dự án luật và các dự án phát triển kinh tế -xã hội
khác của nhà nước theo trình tự:
Các cơ quan soạn thảo, trình bày dự án trước Quốc hội.
○ Thuyết trình việc thẩm tra dự án.

○ Thảo luận dự án.
○ Biểu quyết thông qua dự án.
1.3.2. Chủ tịch nước Cợng hồ Xã hợi Chủ nghĩa Việt Nam
Chủ tịch là người nhà nước, thay mặt nhà nước trong các quan hệ đối
nội và đối ngoại
♣ Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chủ tịch nước là người
đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch
nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
~ 22 ~


■ Nhiệm vụ, quyền hạn: gồm 6 nội dung được quy định trong Điều
88 Hiến pháp năm 2013.
■ Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến
khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước.
■ Giúp việc Chủ tịch nước có: Phó Chủ tịch nước, Hội đồng Quốc
phịng và An ninh, Văn phịng Chủ tịch nước Phó Chủ tịch nước do Quốc
hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước
thực hiện nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước uỷ nhiệm thay Chủ tịch
nước thực hiện một số nhiệm vụ. Hội đồng Quốc phịng và An ninh gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Danh sách thành viên Hội
đồng Quốc phịng và An ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn.
Hội đồng Quốc phòng và An ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết
định theo đa số. Hội đồng Quốc phịng và An ninh trình Quốc hội quyết định
tình trạng chiến tranh, trường hợp Quốc hội khơng thể họp được thì trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định; động viên mọilực lượng và khả năng
của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc

biệt do Quốc hội giao trong trường hợp có chiến tranh; quyết định việc lực
lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hịa bình ở khu
vực và trên thế giới.
1.3.3. Chính phủ nước Cợng hồ Xã hợi Chủ nghĩa Việt Nam
♣ Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính
phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Vị trí của chính phủ trong bộ máy nhà nước: Hệ thống các cơ quan thực
hiện quyền hành pháp có chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong đó
~ 23 ~


chính phủ được quy định là “cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam”.
■ Nhiệm vụ, quyền hạn: của Chính phủ gồm 8 nội dung được quy định
trong Điều 96 Hiến pháp năm 2013.
■ Nhiệm kỳ:
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội
hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá
mới thành lập Chính phủ.
■ Thành viên Chính phủ:
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên
Chính phủ do Quốc hội quyết định.
■ Cơ cấu thành phần của chính phủ:
Theo Hiến pháp 1992, Chính phủ có Thủ tướng Chính phủ được quy
định là người đứng đầu chính phủ, do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu

Quốc hội. Các phó thủ tướng, bộ trưởng, thủ trưởng, các cơ quan ngang bộ
là thành viên chính phủ, được thủ tướng chính phủ lựa chọn, khơng nhất
thiết phải là đại biểu Quốc hội và đề nghị sang Quốc hội phê chuẩn. Trong
chính phủ khơng tổ chức ra cơ quan Thường vụ mà một trong các Phó thủ
tương đảm nhiệm chức vụ Phó thủ tướng thường trực.
■ Cơ cấu tổ chức của chính phủ:
Bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là Bộ) là bộ phận cấu thành của chính
phủ.Bộ là cơ quan của chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.Bộ và ngành là hai
khái niệm không đồng nhất: Bộ là khái niệm về tổ chức hành chính nhà
nước, là cơ quan trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo
~ 24 ~


nguyên tắc tổ chức hành chính nhà nước đối với một ngành hoặc nhóm
nghành kinh tế, kỹ thuật, văn hố, xã hội...
Ngành là một phạm trù dùng để chỉ một nhóm quan hệ thuộc một lĩnh
vực của đời sống xã hội bao gồm các tổ chức, cơ quan ở các cấp khác nhau
nhưng giống nhau về cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động và sản phẩm
làm ra.
Bộ quản lý ngành: là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước những ngành kinh tế, kỹ thuật hoặc sự nghiệp như: nông nghiệp,
công nghiệp, y tế, giáo dục, giao thông vận tải...
Bộ quản lý theo lĩnh vực: là cơ quan của chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực lớn như: tài chính, kế hoạch đầu
tư, lao động xã hội, khoa học cơng nghệ... hoạt động của bộ này có liên quan
tới hoạt động của tất cả các bộ, các cấp quản lý, tổ chức xã hội và công dân,
nhưng không can thiệp vào hoạt động quản lý nhà nước của các cấp chính
quyền và quyền tự chủ, sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, người đứng đầu cơ quan quản

lý ngành hay lĩnh vực, một mặt tham gia cùng chính phủ quyết định tập thể
những nhiệm vụ của chính phủ tại các kỳ họp chính phủ; mặt khác chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực ngành mình phụ trách trong phạm vi cả
nước
1.3.4. Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.
♠ Hội đồng nhân dân.
*Khái niệm:
Điều 119 Hiến pháp năm 1992 quy định: " Hội đồng nhân dân là cơ
quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân và trước cơ quan Nhà nước cấp trên".
~ 25 ~


×