Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.78 KB, 79 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI
NHÁNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 5234021

HƯNG YÊN – 2016

Trang bìa
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả chuyên đề tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Số thứ tư

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ATM

Máy rút tiền tự động

2

CBCNV

3

ĐVCNT

Cán bộ công nhân viên
Đơn vị chấp nhận thẻ

4
5
6
7
8
9
10

11
12


HHDV
NHNN
NH
NHTM
NHPH
NHTT
NV
NVHĐ

13
14
15
16
17
18

Sacombank
PGD
PGĐ
TMCP
VHĐ
XLGD

Giám đốc
Hàng hóa dịch vụ
Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thanh toán
Nguồn vốn
Nguồn vốn huy động
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín
Phòng giao dịch
Phó giám đốc
Thương mại cổ phần
Vốn huy động
Xử lý giao dịch


DANH MỤC BẢNG
Trang
BẢNG 2.1. NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CÁC NĂM 2013-2015........................29
BẢNG 2.2.TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CÁC NĂM 2013-2015…………….31
BẢNG 2.3. TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG QUA CÁC NĂM 2013 – 2015…………………………………..32
BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN
HÀNG QUA CÁC NĂM 2013 – 2015………………………………………...…34
BẢNG 2.5. HẠN MỨC SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ……………..37
BẢNG 2.6. SỐ LƯỢNG THẺ PHÁT HÀNH…………………………………...45
BẢNG 2.7. DOANH SỐ THANH TOÁN QUA THẺ…………..………………46
BẢNG 2.8. DOANH THU TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ……........49


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
HÌNH 1.1. SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI THẺ………………….……………………….13
HÌNH 2.1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HƯNG YÊN………........24
HÌNH 2.2. QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ TÍN DỤNG.................................39
HÌNH 2.3. QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ THANH TOÁN………………..41
HÌNH 2.4. QUY TRÌNH THANH TOÁN THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ……..43
HÌNH 2.5. SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ SACOMBANK……….48
HÌNH 2.6. SỐ LƯỢNG CÂY ATM CỦA SACOMBANK HƯNG YÊN……..49


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây xét từ xu hướng
phát triển, yêu cầu hội nhập và đặc biệt là từ góc độ của nhà kinh doanh ngân
hàng,Việt Nam không thể tách mình ra khỏi xu hướng này nếu muốn phát
triển ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Thị trường thẻ ở
Việt Nam lại có tiềm năng rất lớn trong việc ứng dụng công nghệ thẻ thanh
toán. Vì vậy, các ngân hàng Việt Nam đang tận dụng lợi thế của người đi sau
đang tiến hành hiện đại hoá ngân hàng, tiêu chuẩn hoá các nghiệp vụ và từng
bước đa dạng hoá và hiện đại hoá các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch
vụ ngân hàng được công nghệ hoá cao, trong đó hầu hết là các dịch vụ thẻ
thanh toán như ATM, thẻ tín dụng, tiền ghi nợ kết hợp với thẻ tín dụng hoặc
tiền điện tử, thương mại điện tử, ngân hàng điện tử... mang lại nhiều tiện ích
cho cả người sử dụng, ngân hàng và toàn xã hội.
Thẻ thanh toán đã trở thành công cụ thanh toán hiện đại, văn minh và
phổ biến trên phạm vi toàn cầu về tính tối ưu thời gian thanh toán, tính an
toàn, hiệu quả sử dụng và phạm vi thanh toán rộng. Có thể thấy Ngân hàngmột trong ba thành phần chính tham gia vào quá trình thực hiện các giao dịch
bằng thẻ thanh toán luôn phải sẵn sàng và tạo điều kiện để phát triển các dịch
vụ này. Đối với hai thành phần còn lại, người sử dụng thẻ hay người tiêu dùng

và người chấp nhận thẻ hay người bán hàng cũng cần làm quen với phương
thức thanh toán mới, hiện đại. Đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam- những
nhà sản xuất muốn đưa hàng của mình vượt ra khỏi ngoài biên giới quốc gia,
ngoài các yếu tố về chất lượng hàng hoá, chính sách giá cả cũng như các
chính sách hậu mãi (sau bán hàng), họ cũng phải quan tâm đến các phương
thức thanh toán mới đang thịnh hành trên thị trường thế giới. Với công nghệ
ngày càng hiện đại, việc đảm bảo an toàn cho khách hàng cũng như ngân


hàng lại càng khó khăn hơn khi tội phạm về thẻ hiện nay có chiều hướng gia
tăng nhanh chóng, các rủi ro về thẻ ngày càng nhiều.
Với những ưu thế về hệ thống thanh toán của ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín ngày càng phát triền và đẩy mạnh theo xu hướng
chung của toàn xã hội, Ngân hàng đã và đang phát triển nhiều sản phẩm thẻ
để đảm bảo phục vụ yêu cầu chung của khách hàng trong thời gian tới.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán thẻ với nền
kinh tế và mong muốn tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này trong thời gian thực tập
tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hưng Yên,
đồng thời cũng để áp dụng những kiến thức đã học tại khoa Tài chính ngân
hàng, trường Đại học Tài chính- Quản trị kinh doanh vào thực tiễn em đã chọn
nghiên cứu về đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh the
tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hưng Yên”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín CN Hưng Yên.




Mục đích nghiên cứu: Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu
kết hợp với số liệu thống kê về tình hình tín dụng của ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hưng Yên qua các năm
2013-2015 nhằm phân tích hoạt động kinh doanh thẻ, từ đó đưa ra biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ của chi nhánh.

3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hưng Yên qua các năm


2013-2015 để thấy được những kết quả đạt được cũng như những mặt còn
hạn chế của chi nhánh, từ đó tìm những biện pháp khắc phục.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chính được sử dụng trong đề tài là: Phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp, mô tả và khái quát đối tượng…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh the
Chương 2: Thực trạng của hoạt động kinh doanh the tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hưng Yên
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh the tại
ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hưng Yên
Mặc dù em đã rất cố gắng song do tính phức tạp của đề tài cũng như
kiến thức thực tiễn, chuyên môn còn hạn chế nên chuyên đề của em vẫn còn
những sai sót. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa khóa luận của mình, đáp
ứng được những đòi hỏi về mặt lý luận và thực tiễn em rất mong nhận được
sự chỉ bảo của thầy cô, Ban giám đốc cùng cán bộ nhân viên ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hưng Yên. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn tới cán bộ, nhân viên công tác tại Sacombank chi nhánh Hưng

Yên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại đây.

Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
NHTM đã hình thành và tồn tại như một tất yếu khách quan đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế hàng hóa. Sản xuất lưu thông hàng hóa càng phát
triển nhu cầu giao lưu giữa các vùng cang tăng, tuy nhiên do sự khác biệt giữa
các vùng về tiền tệ cũng như sự khác biệt về địa lý làm cho nhu cầu đổi tiền
cũng như gửi tiền và thanh toán của các thương gia xuất hiện. Và cũng chính
nhờ hoạt động nhận tiền gửi và thanh toán hộ mà những người giữ tiền đã
nắm trong tay một khối lượng tiền lớn từ đó họ dễ dàng thực hiện hoạt động
cho vay do tính vô danh của tiền tệ. NHTM đã ra đời từ đó cùng với những
nghiệp vụ cơ bản cần thiết.
Theo điều 20, luật các tổ chức tín dụng năm 2004: “ NHTM là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi
từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM là chủ thể chính đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi
thành phần kinh tế như: vốn tạm thời được gửi phóng ra từ quá trình sản
xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội. Bằng vốn huy động
trong nền kinh tế, thông qua các hoạt động tín dụng, NHTM sẽ cung cấp vốn
cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá

trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt động hệ thống NHTM và đặc biệt hoạt động
tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc
công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.


1.1.2.2. Ngân hàng thương mại góp phần tiết kiệm chi phí cho xã hội
NHTM với hoạt động chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ thanh toán,
dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ về tiền tệ khác cho nền kinh tế sẽ giúp các
đơn vị sản xuất kinh doanh tiết kiệm được thời gian, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán. Điều đó giúp cho lưu thông hàng hóa tiền tệ diễn ra nhanh hơn, góp
phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết nền
kinh tế vĩ mô
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một
cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là
một công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán của các NHTM trong hệ thống,
các ngân hàng đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngân hàng trong nền kinh tế,
NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị
trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực hiện vai trò điều tiết
gián tiếp vĩ mô: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia
và nền tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường khi các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày
càng được mở rộng thì nhu cầu giao l ưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên
thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển của mỗi quốc
gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới là một bộ phận cấu
thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính của mỗi nước cũng phải hòa
nhập với nền tài chính của quốc tế và NHTM trong các hoạt động kinh doanh

của mình đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với
các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán,
nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện đẩy ngoại


thương không ngừng mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh
doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài, hệ thống
NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước cho phù hợp với
sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ... Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội.
1.1.3.2. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò
là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho
vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất

cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay.
1.1.3.3. Chức năng trung gian thanh toán


Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng… Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà
họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán.
Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại
đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế.
1.1.4. Hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hang có thể thực hiện các
hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ khác cho khách
hàng. Mặt khác thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng có thể đo
lường uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng dành cho ngân hàng. Các
hoạt động về huy động vốn bao gồm:
-

Nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và của các tổ chức tín dụng khác
Phát hành chứng từ có giá

Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
Vay vốn ngắn hạn của NHNN
1.1.4.2. Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức

cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài


chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN, trong đó cho vay là
hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Cho vay bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Bão lãnh: NHTM được bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức khác bằng uy tín và khả
năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
- Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với các cá nhân, tổ chức và có thể tái chiết khấu đối với các tổ
chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng.
1.1.4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế
- Thực hiện dịch vụ phát tiền mặt cho khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước
1.1.4.4.Các hoạt động khác
- Góp vốn mua cổ phần: dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để mua cổ phần của
các doanh nghiệp và các tổ chứ tín dụng khác và liên doanh với ngân hàng

nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: có thể trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực
thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế.


- Ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
ngân hàng kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên
doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn tài chính tiền tệ cho khách hàng như tư vẫn trực tiếp hoặc thành lập
công ty tư vấn trực thuộc.
1.2. Giới thiệu chung về thẻ
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của thẻ trên thế giới
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao, nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, qua đó nhu cầu thanh toán
nhanh chóng và thuận tiện trở thành một yêu cầu của khách hàng đối với ngân
hàng. Điều này gây áp lực lên các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải nâng
cao chất lượng dịch vụ thanh toán của mình nhằm cung cấp cho khách hàng
dịch vụ thanh toán tốt nhất. Cũng trong thời gian đó, khoa học kỹ thuật thế
giới đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển và hoàn thiện
phương thức thanh toán của mình, trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển
của hình thức thanh toán bằng thẻ.
Những hình thức sơ khai của thẻ xuất hiên lần đầu ở Mỹ vào những năm
1920 dưới cái tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Người chủ sở
hữu của loại “đĩa” này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và
hàng tháng họ phải hoàn trả tiền cho chủ cửa hàng vào một ngày cố định,
thường là cuối tháng. Thực chất ở đây chính là việc người chủ cửa hàng đã cấp

tín dụng cho khách hàng bằng cách bán chịu, mua hàng trước và trả tiền sau.
Tuy nhiên, thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940
với tên gọi đầu tiên là thẻ DINNERS CLUB do ý tưởng của một doanh nhân
người Mỹ là Frank Mc Namara. Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát


hành, những người có thẻ DINNERS CLUB này có thể ghi nợ khi ăn tại 27
nhà hàng tại thành phố New York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là
5USD. Những tiện ích của chiếc thẻ ngay lập tức gây được sự chú ý và đã
chinh phục một lượng đông đảo khách hàng do họ có thể mua hàng trước mà
không cần phải trả tiền ngay. Còn đối với những nhà bán lẻ, tuy phải chịu
mức chiết khấu là 5% nhưng doanh thu của họ tăng đáng kể do lượng khách
hàng tiêu dùng tăng lên rất nhanh. Đến năm 1951, hơn 1 triệu đôla được ghi
nợ, doanh số phát hành thẻ ngày càng tăng và công ty phát hành thẻ
DINNERS CLUB bắt đầu có lãi. Một cuộc cách mạng về thẻ diễn ra ngay sau
đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở thành một phương tiện thanh toán mang tính
toàn cầu. Tiếp nối thành công của thẻ DINNERS CLUB, hàng loạt các công
ty thẻ như Trip Change, Golden Key, Esquire Club... ra đời. Phần lớn các thẻ
này trước hết được phát hành nhằm phục vụ giới doanh nhân, nhưng sau đó
các ngân hàng nhận thấy rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ
trong tương lai.
Năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình
là BANKAMERICARD. Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ
thành lập Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các
thông tin về giao dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng bang
California đổi tên từ Bank Card Association thành Western State Bank Card
Association và tổ chức này đã liên kết với Interbank cho ra đời thẻ MASTER
CHARGE, loại thẻ này đã nhanh chóng trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn
của BANKAMERICARD. Đến năm 1977, tổ chức BANKAMERICARD đổi
tên thành VISA USD và sau đó là tổ chức thẻ quốc tế VISA. Năm 1979, tổ

chức thẻ MASTER CHARGE đổi tên thành MASTER CARD. Hiện nay, 2 tổ
chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất trên thế giới.
Hình thức thanh toán thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các
châu lục khác ngoài Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật
báo hiệu sự phát triển của thẻ ở Châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân


hàng Barcaly Bank phát hành ở Anh năm 1966 cũng mở ra một thời kì sôi
động cho hoạt động thanh toán thẻ tại Châu Âu.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những
hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của
người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là VISA và
MASTER, một loạt các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện
như: JCB, American Epress, Airplus, Maestro, Eurocard,... Sự phát triển mạnh
mẽ này đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và công
ty tài chính luôn tìm cách cải thiện sao cho càng ngày thẻ càng dễ xử dụng và
cung cấp những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất cho người tiêu dùng. Hiện nay,
người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ trên hầu hết các nước trên thế giới, họ
không còn lo việc chuyển đổi sang đồng tiền nội địa khi đi ra nước ngoài.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
1.2.2.1. Khái niệm về thẻ
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do
ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng sử
dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các máy rút tiền tự động (ATM)
hoặc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ trong phạm vi số dư của mình ở tài
khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng theo hợp đồng đã kí kết giữa ngân hàng
phát hành thẻ và chủ thẻ. Do đặc điểm dùng để thanh toán là chính nên thẻ
ngân hàng còn được gọi là thẻ thanh toán.
Theo “Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ
thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành kèm theo Quyết định số20/2007/QĐNHNN ngày 15/05/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thẻ ngân hàng

là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ
theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận.
1.2.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ


Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ thanh toán đã có những
thay đổi khá lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày
nay, với những thành tựu của kĩ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được gắn thêm
một con chip điện tử nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo mật.
Hầu hết các loại thẻ thanh toán ngày nay đều được cấu tạo bằng nhựa cứng
(plastic), có kích cỡ 84mm x 54mm x 0,76mm, có góc tròn gồm hai mặt:
* Mặt trước của the bao gồm:
- Tên, biểu tượng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ.
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên thẻ
và sẽ được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tuỳ theo từng loại thẻ
mà có số chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
- Họ và tên của chủ thẻ.
- Số mật mã đợt phát hành (chỉ có ở thẻ AMEX).
* Mặt sau của the bao gồm:
- Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày
hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN.
- Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ.
1.2.2.3. Phân loại thẻ
Dựa vào các tiêu chí khác nhau người ta phân loại thẻ thành:


Phân loại thẻ

Chủ thể phát hành

Tính chất thanh toán
Hạn mức tín dụngPhạm vi sử dụng
Đặc tính kỹ thuật

Thẻ thưởng
Thẻ nộithẻ
địaquốc tế
Thẻ ghi
Thẻ
nợ
rút tiềnThẻ
mặtvàng
Thẻ
dominh
tổhàng
chức phát
phi ngân
hành
Thẻhàng
tín dụng
phát
hành
Thẻ bằng
ThẻThẻ
thông
từ ngân

Nguồn: Tạp chí ngân hàng số 12, năm 2015, tr 10-12
HÌNH 1.1. SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI THẺ


a. Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
* The băng từ (Magnetic Stripe): được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính
với 1 băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng
phổ biến trong vòng 20 năm nay. Tuy nhiên nó có một số nhược điểm sau:
- Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa
được, người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
- Thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không
áp dụng các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. Do đó, trong những năm gần đây
đã bị lợi dụng lấy cắp tiền.
* The thông minh (the điện tử có bộ vi xử lí chip): là thế hệ mới nhất
của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn


vào thẻ "chip" điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ
thông minh an toàn và hiệu quả hơn thẻ băng từ do "chip" có thể chứa thông
tin nhiều hơn 80 lần so với dãy băng từ.
b. Phân loại theo chủ thể phát hành
* The do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng
linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân
hàng cấp tín dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không
chỉ lưu hành trong một số quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu (ví
dụ như: thẻ VISA, MASTER..).
* The do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và
giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như DINNERS CLUB,
AMEX… và cũng lưu hành trên toàn thế giới.
c. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
* The tín dụng (Credit Card): đây là loại thẻ mà khi sử dụng, chủ thẻ
được ngân hàng phát hành cấp một hạn mức tín dụng theo qui định và không
phải trả lãi nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn để mua sắm
hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn… chấp

nhận loại thẻ này.
* The ghi nợ (Debit Card): là phương tiện thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ hay rút tiền mặt trên cơ sở số tiền có trong tài khoản của chủ thẻ tại
ngân hàng.
* The rút tiền mặt (Cash Card): là một hình thức của thẻ ghi nợ song
chỉ có một chức năng là rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc
ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, số tiền rút ra
mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ.


d. Phân loại theo chủ thể phát hành
* The do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng
linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân
hàng cấp tín dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không
chỉ lưu hành trong một số quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu (ví
dụ như: thẻ VISA, MASTER..).
* The do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và
giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như DINNERS CLUB,
AMEX… và cũng lưu hành trên toàn thế giới.
e. Phân loại theo hạn mức tín dụng
* The thường (Standard Card): Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ
mang tính chất phổ biến, đại chúng, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử
dụng mỗi ngày. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo Ngân hàng phát hành qui định
(thông thường khoảng 1000 USD)
* The vàng (Gold card): là loại thẻ được phát hành cho những đối
tượng "cao cấp", những khách hàng có mức sống, thu nhập và nhu cầu tài
chính cao. Loại thẻ này có thể có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập
quán, trình độ phát triển của mỗi vùng, nhưng chung nhất vẫn là thẻ có hạn
mức tín dụng cao (trên 5000 USD) hơn thẻ thường.
f. Phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ

* The dùng trong nước: Có 2 loại
- Local use only card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong
nước phát hành, chỉ được dùng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó mà thôi.
- Domestic use only card: là thẻ thanh toán mang thương hiệu của tổ chức
thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
* The quốc tế (International card): là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc
gia nơi nó được phát hành mà còn dùng được trên phạm vi quốc tế. Để có thể


phát hành loại thẻ này thì ngân hàng phát hành phải là thành viên của một tổ
chức thẻ quốc tế.
1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh thẻ
Kinh doanh thẻ là một trong các hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng
hiện đại, đây là loại hình dịch vụ nhằm giúp cho khách hàng có thể chi tiêu
một cách thuận tiện, an toàn, chủ động mà không cần dùng đến tiền mặt.
Đồng thời hoạt động kinh doanh thẻ còn giúp cho ngân hàng đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ, gia tăng thu nhập cho ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng.
1.3.2. Quy trình phát hành, chấp nhận và thanh toán thẻ
1.3.2.1. Quy trình phát hành thẻ
Quy trình phát hành thẻ gồm những bước sau:
(1): Khách hàng đến ngân hàng phát hành đăng ký sử dụng thẻ và hoàn
thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số
giấy tờ khác như: chứng minh thư nhân dân, giấy thông hành, biên lai trả
lương, nộp thuế thu nhập…( với khách hàng cá nhân) và điều lệ công ty, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, mẫu dấu, biên bản bổ nhiệm kế toán trưởng,
giám đốc, hội đồng cổ đông và đồng sở hữu tài khoản…(với các tổ chức).
(2): NHPH tiếp nhận hồ sơ của khách hàng
(3): NHPH kiểm tra hồ sơ xem khách hàng có đầy đủ thông tin chưa rồi

tiến hàng thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng quốc tế. Thông
thường ngân hàng xem xét lại hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính (nếu
khách hàng là tổ chức) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng
(nếu khách hàng là cá nhân) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng
mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu có).


(4): NHPH tiến hành xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thồng quản lý
thẻ. Nếu hồ sơ xin phát hành thẻ của khách hàng đẫ phù hợp thì ngân hàng sẽ
tiến hành phân loại khách hàng.
- Đối với the ghi nợ: việc phát hành thẻ đơn giản vì khi khách hàng yêu cầu
mở thẻ NHPH sẽ đề nghị khách hàng mở tài khoản tại NH (trường hợp chưa
có tài khoản tại NHPH này) nếu đã có tài khoản tại NHPH thì NH sẽ tiến
hành ghi Nợ - Có trực tiếp trên tài khoản của khách hàng khi có giao dịch.
- Đối với the tín dụng: Ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để có
những chính sách tín dụng riêng.
(5): NHPH tiến hành phát hành thẻ. Trước khí phát hành thẻ, ngân hàng
sẽ yêu cầu đăng ký mẫu chữ ký và bằng kỹ thuật riêng ngân hàng sẽ xử lý các
thông tin cần thiết về chủ thẻ in lên bề mặt và được mã hóa.
(6): NHPH tiến hành giao nhận thẻ cho khách hàng, mã PIN và hướng
dẫn khách hàng sử dụng thẻ, nhiệm vụ phát hành thẻ coi như đã hoàn thành.
1.3.2.2. Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ
Chủ thẻ: Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng
thẻ (ký quỹ hoặc vay). Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng
và thông báo cho ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ.
- Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp
nhận thẻ. ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này
được gửi qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của tổ chức thẻ quốc tế để
xác định điều kiện thanh toán của thẻ, đồng thời đây cũng là bước ĐVCNT
xin cấp phép thanh toán.

- Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý.
- Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng
đại lý để đòi tiền.
- Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ.


- Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho NHPT
qua tổ chức thẻ quốc tế.
- Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh
toán cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
- Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ
thì ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.
Tại ngân hàng thanh toán: Khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân
hàng phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu
không có vấn đề gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi
có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay
trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó ngân
hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp
nối mạng trực tiếp). Nếu NHTT không được nối mạng trực tiếp thì gửi hóa
đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán.
Tại trung tâm: Sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa
các ngân hàng thành viên.
Tại ngân hàng phát hành: Khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ
tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao
kê báo cho chủ thẻ các khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán.
1.3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ
1.3.3.1. Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích thẻ
a. Đa dạng về các sản phẩm thẻ
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ thẻ không chỉ về tiện
ích mà cũng thể hiện mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đang ngày

càng trở nên đa dạng. Việc cho ra đời một loại thẻ mới cũng là một sản phẩm
mới đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện hàng loạt các công đoạn như : nghiên
cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, marketing, bước đầu tung sản phẩm ra thị
trường, điều chỉnh, bán sản phẩm rộng rãi, …


Sản phẩm thẻ càng đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách
hàng thì số lượng thẻ được phát hành ngày càng nhiều, điều đó làm gia tăng
thị phần của ngân hàng. Như vậy có thể nói, việc tăng tính đa dạng cho sản
phẩm thẻ sẽ tác động trực tiếp lên số lượng thẻ mà ngân hàng phát hành từ đó giúp
cho dịch vụ thẻ của ngân hàng ngày càng phát triển.
b. Đa dạng về tiện ích của dịch vụ thẻ
Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch
vụ thẻ không thể không kể tới đó là những tiện ích mà dịch vụ thẻ của ngân
hàng mang lại. Từ những chiếc thẻ đơn thuần để rút tiền, hiện nay thẻ cũng
dùng để thanh toán, chuyển khoản, mua hàng qua mạng, thanh toán các hóa
đơn điện, nước,… và rất nhiều tiện ích khác giúp cho thẻ thực sự là phương
tiện thanh toán hiện đại, như vậy nếu dịch vụ thẻ của ngân hàng càng cung
cấp nhiều tiện ích rõ ràng càng có thế mạnh trong việc thu hút khách hàng,
đóng góp vào sự phát triển nói chung của dịch vụ này.
1.3.3.2. Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ
Số lượng khách hàng sử dụng thẻ và số lượng thẻ phát hành không phải
là một. Trong xu thế hiện nay, một khách hàng có thể sử dụng nhiều loại thẻ
cùng lúc, trong đó có những loại thẻ được sử dụng với tần suất nhiều hơn, với
các loại thẻ này, ngân hàng sẽ có thu nhập lớn hơn. Như vậy, mục tiêu của
ngân hàng không chỉ gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ và thanh toán
bằng thẻ, mà còn làm thế nào để cho thẻ mà ngân hàng mình phát hành được
sử dụng. Số lượng khách hàng không ngừng gia tăng cùng với số lượng thẻ
phát hành cũng là mục tiêu của bất cứ một ngân hàng nào, đó là một trong các
tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng.

Số lượng thẻ phát hành càng nhiều chứng tỏ dịch vụ thẻ của ngân hàng
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, làm cho thu nhập của ngân hàng càng
cao và ngược lại. Chính vì vậy, việc gia tăng số lượng thẻ, gia tăng khách
hàng là một trong các tiêu chí quan trọng mà ngân hàng nào cũng hướng tới.


×