Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn biện pháp giúp học sinh học tốt “chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.05 MB, 15 trang )

Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Đặt vấn đề:
Môn Toán trong trường Tiểu học nói chung, khối lớp ba nói riêng là một
môn học có vị trí hết sức quan trọng. Bởi lẽ toán học không những cung cấp
cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cần thiết để học lên các lớp trên hay áp
dụng vào cuộc sống, mà toán học còn góp phần quan trọng trong việc hình
thành nhân cách ở học sinh, hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu giáo dục toàn diện
cho các em.
Mặt khác, môn Toán là môn có thời lượng giảng dạy cao hơn hẳn các môn
học khác. Tổng số 175 tiết/ năm, điều đó cho thấy môn Toán hết sức quan
trọng trong việc dạy học. Đồng thời qua nhiều năm làm công tác giáo dục thế
hệ trẻ mà đặc biệt là giảng dạy học sinh lớp ba, tôi nhận thấy các em còn gặp
nhiều khó khăn, lúng túng trong việc thực hiện phép chia. Vì đây là phần kiến
thức mới mà các em chưa được làm quen ở cuối năm lớp hai.
Đứng trước thực trạng trên, là một giáo viên chủ nhiệm khối lớp ba nhiều
năm liền, tôi thật sự băn khoăn và đặt ra nhiệm vụ là làm thế nào để hình
thành cho học sinh những kiến thức cơ bản giúp các em học tốt. Nên tôi đã
nghiên cứu và đề ra một số biện pháp, thông qua một số kinh nghiệm bản thân
để giúp các em học tốt hơn, thực hành nhanh nhẹn hơn, chính xác hơn, nắm
vững kiến thức, kĩ năng làm nền tảng cho việc học toán sau này. Chính vì thế
nên tôi quyết định chọn đề tài:
Biện pháp giúp học sinh học tốt:
“Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

2. Mục đích đề tài:
Trong năm học lớp ba, bước đầu các em sẽ được làm quen với phép chia
theo cột dọc. Nên tôi chọn đề tài này là mục đích để giúp các em nắm chắc
được cách đặt tính và thực hiện tính về : “Chia số có hai chữ số cho số có một


chữ số” một cách thành thạo, nhanh nhẹn và chính xác trong trường hợp phép
chia hết và phép chia có dư ở tất cả các lượt chia. Từ đó làm nền tảng để học
tốt hơn các bài toán có lời văn và thực hiện tốt các phép chia trong các phạm
vi cao hơn.

Nguyễn Minh Tâm

Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều


Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

3. Lịch sử đề tài:
Nhờ nhận thấy được yếu điểm của đa số các em trong việc thực hiện phép
chia ở những năm học trước, nên bản thân tôi đã ra sức nghiên cứu, tìm tòi các
biện pháp cần giải quyết và chọn phương pháp dạy học tốt nhất, đạt hiệu quả
nhất.
Khi chọn được những biện pháp và các phương pháp dạy học, tôi đã tiến
hành áp dụng cho học sinh của lớp mình chủ nhiệm trong những năm học
trước. Bước đầu, tôi cảm thấy kết quả khả quan có nhiều thành công trong
giảng dạy. Vì vậy năm học 2015- 2016, tôi lại mạnh dạn tiếp tục thực hiện cho
đối tượng học sinh lớp mình.

4. Phạm vi đề tài:
Mặc dù đã nhiều năm công tác, nhưng đây là lần đầu tiên thực hiện, tôi
muốn giúp cho các em học sinh lớp ba có được một số kiến thức cơ bản và
thao tác để thực hành tốt:“ Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”.Với
một số ít kinh nghiệm hiện có qua thời gian nghiên cứu và những năm đứng
lớp, nên tôi đề ra một số biện pháp thực hiện cho học sinh khối lớp ba trong
toàn tỉnh.


II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM

1. Thực trạng đề tài:
Năm học 2015 – 2016, tôi đã được nhà trường phân công dạy lớp 3C2 với
tổng số 39 học sinh, trong đó có 18 học sinh nữ. Nhìn chung các em đều có
tinh thần học tập tốt, nhưng có quá nhiều học sinh ở xã ven, nhiều học sinh có
hoàn cảnh éo le. Vì vậy trong quá trình giảng dạy sẽ gặp một số thuận lợi và
khó khăn.
* Nhìn chung có nhiều thuận lợi:
- Đa số cha mẹ học sinh đều quan tâm, thường xuyên nhắc nhở các em học bài
và làm bài.
- Học sinh ngoan, hiền có tinh thần học tập tốt.
- Đây là loại hình lớp học bán trú nên có điều kiện luyện tập, thực hành thêm
kiến thức vào buổi chiều.

Nguyễn Minh Tâm

Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều


Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

* Bên cạnh những thuận lợi thì gặp không ít khó khăn:
- Học sinh ngoài địa bàn các phường khá nhiều. Cha mẹ thường bận việc đồng
áng nên ít quan tâm đến việc học của các em.
- Trình độ học sinh trong lớp không đồng đều.
- Số học sinh cả lớp tương đối đông( 39/18 nữ).
- Học sinh có hoàn cảnh éo le phải sống với ông bà ngoại(3 trường hợp)
Với một số thuận lợi, khó khăn thực tế như trên, cùng với sự bàn giao cụ thể

của giáo viên chủ nhiệm khối lớp dưới, tôi bắt đầu tiếp cận trực tiếp với học
sinh của lớp mình chủ nhiệm trong năm học này.
Trong những ngày đầu tiên ôn tập lại kiến thức đã được học ở lớp hai, tôi
tiến hành kiểm tra về trình độ, kiến thức của các em thì nhận thấy các em có
trình độ không đồng đều qua các bài tập thực hành toán học. Thậm chí có một
số học sinh không thuộc được nhân chia trong bảng như: Lộc, Yến, Tình, Hảo,
Vương…
Xuất phát từ vấn đề đó, tôi tiến hành kiểm tra bảng nhân, bảng chia từ 2
đến 5 trong toàn lớp. Các em ngồi cùng bàn kiểm bài lẫn nhau theo nhóm đôi.
Giáo viên chủ nhiệm kiểm tra bài từng học sinh. Từ đó, tôi có đánh giá rằng
đa số học sinh không thuộc được bảng nhân, bảng chia. Nếu các em không
thuộc được bảng nhân, bảng chia thì năm học lớp ba này làm sao các em tiếp
cận được bảng nhân, bảng chia từ 6 đến 9. Đây là phần kiến thức ngày càng
được nâng cao và khó hơn. Nếu các em không thuộc thì không thể nào thực
hiện phép chia theo cột dọc. Đó là kiến thức mới mà các em sẽ được học trong
chương trình toán lớp ba.
Qua tìm hiểu về cha mẹ học sinh thì được biết có quá nhiều học sinh nhà ở
xa trường, cha mẹ bận nhiều việc nên không có thời gian để quan tâm đến
việc học của các em. Trong đó có một học sinh tiếp thu rất chậm, học bài lâu
nhớ, mau quên đó là em Lê Trường Phi Vương. Không những chậm môn
Toán mà còn rất yếu môn Tiếng Việt. Từ tình hình thực tế trên, tôi suy nghĩ
rằng mình phải làm gì? Làm cách nào? Để giúp các em có được những kiến
thức căn bản mà đặc biệt là phải thuộc được bảng nhân chia; biết đặt tính chia
theo cột dọc; thực hiện tính thành thạo, chính xác; biết áp dụng kiến thức vào
các bài toán có lời văn. Đứng trước tình hình đó, tôi đề ra các nội dung cần
giải quyết như sau:

2. Nội dung cần giải quyết:
Dựa vào một số kinh nghiệm hiện có đã nghiên cứu trong những năm học
trước và tình hình thực tế của học sinh trong năm học này. Tôi tiếp tục đề ra

một số biện pháp cần giải quyết, cách làm cụ thể ngay từ đầu năm học. Nhằm
giúp các em ôn lại phần kiến thức đã học ở lớp hai, làm quen phần kiến thức
mới và dần dần thực hành thành thạo về:“Chia số có hai chữ số cho số có một
chữ số”.
Nguyễn Minh Tâm

Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều


Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

* Luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, bảng chia 2, 3, 4, 5.
(tích không quá 50, số bị chia không quá 50).
* Hình thành, học thuộc lòng bảng nhân, bảng chia 6.
* Thực hành được đặt tính, thực hiện tính phép chia hết (ở tất cả các lượt
chia); phép chia có dư( trường hợp chọn một, hai chữ số ở số bị chia).
* Hình thành, học thuộc lòng bảng nhân, chia 7, 8, 9(tích không quá 100,
số bị chia không quá 100).
* Thực hành được đặt tính, thực hiện tính phép chia hết(có dư ở lượt
một ); phép chia có dư (ở cả hai lượt). Áp dụng phép chia vào giải
toán có lời văn.

3. Biện pháp thực hiện:
Để cung cấp cho học sinh một số kiến thức, kĩ năng, thao tác về “ Chia số
có hai chữ số cho số có một chữ số” trong năm học lớp ba là điều không thể
thiếu được. Nhưng quan trọng là cung cấp như thế nào? Thực hành ra làm
sao? Nhìn thấy được vấn đề đó nên tôi tự đề ra một số biện pháp và cách làm
cụ thể ngay từ khi bắt đầu nhận lớp. Nhằm mục đích giúp cho các em biết
cách đặt tính và thực hành tính thành thạo“ Chia số có hai chữ số cho số có
một chữ số”. Từ đó làm cơ sở để học tốt các phép tính chia cao hơn.

Mặc dù khi nhận lớp thì đối tượng học sinh không đồng đều. Qua kiểm tra
thì các em chưa thuộc được bảng nhân và bảng chia 2, 3, 4, 5, do đã quên
trong thời gian nghỉ hè.
Trong phiên họp cha mẹ học sinh lần 1 đầu năm học vào ngày 16 tháng 8
năm 2015, thông qua cuộc họp tôi báo cáo lại kết quả mà giáo viên trực tiếp
đã kiểm tra và tình hình học tập của từng em mà đặc biệt là môn Toán. Sau đó
thống nhất với cha mẹ học sinh về việc hình thành cho các em góc học tập tại
nhà, bổ sung đầy đủ dụng cụ học tập, thường xuyên nhắc nhở, theo dõi kiểm
tra sự chuẩn bị bài của học sinh trước khi đến lớp, đặc biệt là học thuộc lòng
các bảng nhân, bảng chia.
Được sự đồng tình cao của cha mẹ học sinh về việc phối kết hợp giữa nhà
trường và gia đình mà chủ yếu là cha mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm.
Lúc này, tôi tiến hành thực hiện các giải pháp mà mình đặt ra.
3.1/ Luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, bảng chia 2, 3, 4, 5.
Ngay trong những tuần đầu tiên của năm học, tôi đã bắt tay vào việc tiến
hành cho học sinh ôn tập thật kĩ về bảng nhân và bảng chia 2, 3, 4, 5 đã được
học ở lớp hai. Thực hiện theo hình thức nhóm đôi, học sinh tự kiểm tra lẫn
nhau bằng phương pháp đàm thoại đọc thuộc lòng. Đối với giáo viên chủ
nhiệm kiểm tra một số em. Những trường hợp chưa thuộc, tôi lại cho các em
tiếp tục học vào các tiết toán buổi chiều.

Nguyễn Minh Tâm

Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều


Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

Sau một tuần lễ thực hiện thì các em đã nhớ lại phần kiến thức đã học, chỉ
còn một vài em chưa thuộc như Vương, Hảo… và tôi đã phân công các bạn

cán bộ lớp giúp đỡ. Cuối cùng em này cũng đã thuộc được phần kiến thức đã
học nhưng đọc còn rất chậm. Như vậy sau thời gian ôn tập thì 100% học sinh
trong lớp đã thuộc được bảng nhân và bảng chia 2, 3, 4, 5( phạm vi tích không
quá 50, số bị chia không quá 50 ). Song song với việc ôn tập lại kiến thức cũ,
tôi lại cho áp dụng kiến thức vào thực hành giải bài tập để nhớ lâu hơn. Trong
tuần lễ thứ 2, các em thực hành là chính làm bài tập trong các tiết học như sau:
* Bài: Ôn tập các bảng nhân (Tiết 8)
* Bài: Ôn tập các bảng chia (Tiết 9)
* Bài: Luyện tập (Tiết 10)
Ngoài ra, để củng cố kiến thức giúp các em nắm chắc hơn, tôi lại cho các
em thực hành vào vở bài tập toán trong các tiết học buổi chiều.
3.2/ Hình thành, học thuộc lòng bảng nhân, bảng chia 6.
Khi các em đã thuộc được bảng nhân và bảng chia, thực hành thành thạo
trong phạm vi, tôi lại cho các em tiếp tục hình thành bảng nhân 6 vào tuần 4.
Khi hình thành được bảng nhân 6, tôi tiến hành cho học sinh học thuộc lòng
ngay tại lớp. Trong thời gian ngắn các em đã hoàn thành nhiệm vụ được giao
là đã thuộc lòng bảng nhân 6.
Đây là hình ảnh các em đang đọc bảng nhân 6.

Nguyễn Minh Tâm

Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều


Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

Hình ảnh các em đang học thuộc lòng bảng nhân 6.

Cùng lúc này các em sẽ được thực hành phần bài tập trong sách giáo khoa.
* Bài: Bảng nhân 6 (Tiết 18)

* Bài: Luyện tập (Tiết 19)
Không những thực hành bài tập trong sách mà các em còn được thực hành
thêm trong vở bài tập. Khi đã thuộc và thực hành thành thạo các bài tập, tôi lại
tiến hành cho các em hình thành bảng chia 6 trên cơ sở bảng nhân 6 vào tuần
5. Tương tự như ở bảng nhân 6, khi hình thành xong các em sẽ được học
thuộc lòng và tự kiểm tra lẫn nhau theo hình thức đàm thoại nhóm đôi.
Hình ảnh các em học nhóm đôi kiểm tra bảng chia 6.

Nguyễn Minh Tâm

Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều


Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

Khi đã thuộc được bảng nhân, bảng chia 6, các em lại được vận dụng kiến
thức vào thực hành các bài tập.
* Bài: Bảng chia 6 (Tiết 23)
* Bài: Luyện tập (Tiết 24)
Thực hành nhiều bài tập nhằm giúp cho các em nhớ được phần kiến thức
đã học lâu hơn. Ngoài ra, các em còn được tiếp tục thực hành các bài tập vào
tiết học buổi chiều.
3.3/ Thực hành đặt tính, thực hiện tính phép chia hết, phép chia có dư.
Khi các em thực hành thành thạo các bài toán trong bảng nhân và chia 6,
tôi bắt đầu giúp học sinh thực hiện: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ
số”. Qua các bài học vào tuần 6.
* Bài: Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số (Tiết 27)
* Bài: Luyện tập (Tiết 28)
* Bài: Phép chia hết và phép chia có dư (Tiết 29)
* Bài: Luyện tập (Tiết 30)

a) Đặt tính theo cột dọc:
Để giúp học sinh thực hiện tốt đặt tính theo cột dọc, tôi tiến hành như sau :
- Giới thiệu phép chia 96 : 3 = ?
- Cho học sinh xác định đây là phép chia số có hai chữ số là( 96 ) cho số
có một chữ số là( 3 ).
- Hướng dẫn cách đặt tính theo cột dọc: Đầu tiên viết số bị chia trước rồi
đặt dấu chia cuối cùng viết số chia( số bị chia và số chia phải ngang hàng).
- Sau đó cho các em thực hành vào bảng con và giấy nháp nhiều lần cho
thành thạo.
96

3

b) Thực hiện phép tính chia:
+ Phép chia hết chọn một chữ số:
Khi thực hiện được đặt tính theo cột dọc, tôi hướng dẫn học sinh thực hiện
tính. Đầu tiên, hướng dẫn cho học sinh chọn một chữ số của số bị chia là 9 rồi
tính lần lượt như sau:
* Lượt 1 : Thực hiện từ trái sang phải theo ba bước:
Bước 1 : Chia nhẩm ( 9 chia 3 được 3, viết 3)
Bước 2 : Nhân
( 3 nhân 3 bằng 9 )
Bước 3 : Trừ
( 9 trừ 9 bằng 0 )
Sau mỗi lượt chia thì ta được một chữ số ở thương (từ hàng cao đến hàng
thấp)

Nguyễn Minh Tâm

Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều



Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

* Lượt 2 : Tiến hành tương tự lượt 1 để được kết quả.
96 : 3 = ?
96 3
9
32
06
6
0
96 : 3 = 32

. 9 chia 3 được 3, viết 3.
3 nhân 3 bằng 9; 9 trừ 9 bằng 0.
. Hạ 6; 6 chia 3 được 2 ,viết 2.
2 nhân 3 bằng 6; 6 trừ 6 bằng 0.

Sau mỗi phần kiến thức mới, các em đều được vận dụng vào giải bài tập
chủ yếu là thực hành bảng con, làm vào vở tập toán các bài toán trong sách
giáo khoa, vở bài tập toán cho đến khi học sinh thành thạo.
Đây là hình ảnh các em đang thực hành bảng con.

Nguyễn Minh Tâm

Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều


Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”


Đây là hình ảnh các em đang thực hành bảng lớp.

+ Phép chia hết chọn hai chữ số:
Sau đó tiếp tục hướng dẫn cho học sinh thực hiện: “Chia số có hai chữ
số cho số có một chữ số”(Trường hợp chọn hai chữ số).
* Cách tiến hành tương tự như phép chia hết chọn một chữ số.
42
42
0

6
7

. 42 chia 6 được 7 ,viết 7.
. 7 nhân 6 bằng 42 ; 42 trừ 42 bằng 0.

42 : 6 = 7
Nhận thấy các em đã nắm được phần kiến thức mới, tôi lại tăng cường thực
hành để học sinh nắm vững hơn. Khi chiếm lĩnh một số kiến thức về chia hết,
học sinh bắt đầu làm quen với phép chia có dư.
+Trường hợp phép chia có dư chọn một chữ số :
9
2
8
4
1
9 : 2 = 4 (dư 1)

Nguyễn Minh Tâm


. 9 chia 2 được 4 ,viết 4.
. 4 nhân 2 bằng 8 ; 9 trừ 8 bằng 1.

Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều


Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

+Trường hợp phép chia có dư chọn hai chữ số:
17
15
2

5
3

. 17 chia 5 được 3, viết 3.
. 3 nhân 5 bằng 15 ; 17 trừ 15 bằng 2.

17 : 5 = 3 ( dư 2)
Lúc này giáo viên cần lưu ý cho học sinh khắc sâu hơn:
“ Số dư luôn luôn bao giờ cũng bé hơn số chia”
Tôi cho các em vận dụng kiến thức vào giải toán có lời văn, thực hành bài
tập thật thành thạo và nắm thật chắc kiến thức.
* Phép chia hết trường hợp chọn một hoặc hai chữ số ở số bị chia.
* Phép chia có dư trường hợp chọn một hoặc hai chữ số ở số bị chia.
3.4/ Hình thành, học thuộc lòng bảng nhân và chia 7, 8, 9.
Khi các em đã thành thạo các bài tập trong phạm bảng chia 6, tôi tiếp tục
cho học sinh lần lượt hình thành bảng nhân 7, 8, 9 và học thuộc lòng ngay tại

lớp. Trên cơ sở thuộc được bảng nhân, các em hình thành bảng chia 7, 8, 9 và
học thuộc lòng như bảng nhân. Sau mỗi phần kiến thức mới của bảng nhân và
bảng chia học sinh sẽ được vận dụng kiến thức mới lĩnh hội vào phần thực
hành bài tập trong sách giáo khoa, các tiết luyện tập. Qua các bài học vào tuần
7, tuần 11, tuần 12, tuần 13, tuần 14
- Bảng nhân, chia 7:
* Bài: Bảng nhân 7 (Tiết 31)
* Bài: Luyện tập (Tiết 32)
* Bài: Bảng chia 7 (Tiết 35)
* Bài: Luyện tập (Tiết 36)
- Bảng nhân, chia 8:
* Bài: Bảng nhân 8 (Tiết 53)
* Bài: Luyện tập (Tiết 54)
* Bài: Bảng chia 8 (Tiết 59)
* Bài: Luyện tập (Tiết 60)
- Bảng nhân, chia 9:
* Bài: Bảng nhân 9 (Tiết 63)
* Bài: Luyện tập (Tiết 64)
* Bài: Bảng chia 9 (Tiết 67)
* Bài: Luyện tập (Tiết 68)

Nguyễn Minh Tâm

Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều


Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

Đến thời điểm này các em đã có đầy đủ các kiến thức về bảng nhân và
chia từ 2 đến 9. Tôi tiếp tục cung cấp cho các em thêm một số kiến thức về

phép chia số có hai chữ số cho số có một chữ số ở mức độ cao hơn( số bị
chia
không quá 100 )
3.5/ Thực hành được đặt tính, thực hiện tính phép chia hết, phép chia
có dư. Áp dụng phép chia vào giải toán có lời văn.
Qua các bài học vào tuần 14.
* Bài: Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số (Tiết 69)
* Bài: Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số (tiếp theo)(Tiết 70)
a) Thực hiện phép tính chia:
Để giúp các em biết đặt tính theo cột dọc, tính được phép chia hết,
phép chia có dư ở lượt 1, cả hai lượt, tôi tiến hành hướng dẫn tương tự
như trên:
+Trường hợp phép chia hết: (có dư ở lượt 1)
72 : 3 = ?
72
6
12
12
0

3
24

. 7 chia 3 được 2, viết 2.
2 nhân 3 bằng 6 ; 7 trừ 6 bằng 1.
. Hạ 2, được 12; 12 chia 3 được 4, viết 4.
4 nhân 3 bằng 12; 12 trừ 12 bằng 0.

72 : 3 = 24
+ Trường hợp phép chia có dư:

65 : 2 = ?
65
6
05
4
1

2
32

. 6 chia 2 được 3, viết 3.
3 nhân 2 bằng 6 ; 6 trừ 6 bằng 0.
. Hạ 5 ; 5 chia 2 được 2, viết 2.
2 nhân 2 bằng 4; 5 trừ 4 bằng 1.

65 : 2 = 32 (dư 1)

Nguyễn Minh Tâm

Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều


Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

+ Trường hợp phép chia có dư cả 2 lượt:
78 : 4 = ?
78
4
38
36

2

4
19

. 7 chia 4 được 1 ,viết 1.
1 nhân 4 bằng 4; 7 trừ 4 bằng 3.
. Hạ 8 ,được 38; 38 chia 4 được 9,viết 9.
9 nhân 4 bằng 36; 38 trừ 36 bằng 2.

78 : 4 = 19 (dư 2)
Sau mỗi tiết học cung cấp về kiến thức mới, các em đều được thực hành
để nắm chắc kiến thức hơn. Ngoài ra, tôi còn cho học sinh vận dụng những
kiến thức mà các em vừa lĩnh hội được vào thực hành giải toán có lời văn.
b) Áp dụng phép chia vào giải toán có lời văn:
Để giúp các vận dụng phần kiến thức vào bài toán có lời văn đối với phép
chia có dư. Tôi tiến hành như sau: Bài 2 :(trang 71)
Một lớp học có 33 học sinh, phòng học của lớp đó chỉ có loại bàn 2 chỗ
ngồi. Hỏi cần có ít nhất bao nhiêu bàn học như thế ?
Cho học sinh tiến hành xác định bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
Sau đó hướng dẫn học sinh tóm tắt, hướng dẫn cách giải.
Học sinh thực hành vào vở.
Bài giải
Thực hiện phép chia: 33 : 2 = 16 (dư 1)
Số bàn có 2 học sinh ngồi là 16 bàn, còn 1 học sinh nữa
nên cần thêm 1 bàn nữa.
16 + 1 = 17 ( bàn )
Đáp số : 17 bàn

Nguyễn Minh Tâm


Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều


Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

Đây là hình ảnh các em đang thực hành vào vở.

Sau mỗi bài học cung cấp kiến thức mới mà các em đã được tiếp thu,
cũng như các tiết thực hành, luyện tập. Nhằm củng cố kiến thức mà học
sinh chiếm lĩnh được, hình thành các kĩ năng thực hành và từng bước phát
triển tư duy cho các em. Các bài thực hành, luyện tập thường được sắp xếp
theo thứ tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ thực hành trực tiếp
đến vận dụng một cách tổng hợp và linh hoạt.

4. Kết quả chuyển biến:
Qua thời gian dài thực hiện, thầy và trò lớp 3C2 đã thành công trong
việc áp dụng các giải pháp đã đề ra. Đến thời điểm hiện nay, các em đạt
được những kết quả như sau:
* 100% học sinh đã thuộc lòng được các bảng nhân, bảng chia từ 2 đến 9 .
* 100% học sinh biết cách đặt tính theo cột dọc và thực hiện tính chính xác,
nhanh nhẹn, thành thạo các bước chia số có hai chữ số cho số có một chữ
số( phép chia hết, phép chia có dư ). Áp dụng kiến thức vào giải toán có lời
văn.
Đây cũng là kết quả khá thành công mà giáo viên và học sinh lớp 3C2 đã
đạt được trong năm học 2015 – 2016. Từ đó làm cơ sở tốt cho học sinh thực
hiện được chia số có ba, bốn và năm chữ số cho số có một chữ số sẽ được học
tiếp theo ở lớp ba.
Nguyễn Minh Tâm


Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều


Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

III. KẾT LUẬN
1.Tóm lược:
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, áp dụng những giải pháp và hướng
dẫn học sinh học tốt môn Toán. Thực tế cho thấy kết quả học toán của học
sinh có chuyển biến rõ rệt. Bước đầu đã cải thiện được phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học, chất lượng toán được nâng cao.
Việc thực hiện giúp học sinh học tốt môn Toán. Đặc biệt là“ Chia số có
hai chữ số cho số có một chữ số”. Đó là một vấn đề hết sức quan trọng và cần
thiết. Chính vì vậy mà năm học 2015 - 2016, tôi đã đề ra kế hoạch và một số
biện pháp cụ thể ngay từ đầu năm để thực hiện. Qua suốt thời gian dài thầy và
trò lớp 3C 2 đã cố gắng ra sức thực hiện và đạt được kết quả khá cao. Giáo
viên chủ nhiệm hoàn thành xuất sắc các giải pháp mà mình đã đặt ra. Học sinh
thuộc được bảng nhân, bảng chia từ 2 đến 9 và biết vận dụng kiến thức vào
quá trình thực hành của mình. Học sinh không những đạt được hiệu quả ở
phép chia số có hai chữ số cho số có một chữ số mà còn thực hiện tốt phép
chia ba, bốn, năm chữ số cho số có một chữ số. Các em còn biết vận dụng
kiến thức vào các bài toán có lời văn.
Đạt được kết quả như thế, chúng ta cần nhìn nhận rằng công lao to lớn
nhất góp phần vào sự thành công đó chính là sự siêng năng luyện tập, thực
hành của các em học sinh. Các em tự phát hiện, tư duy, chiếm lĩnh kiến
thức ,vận dụng vào thực hành là chủ yếu. Giáo viên chỉ là người có trách
nhiệm tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động và sáng
tạo.
Ngoài ra cũng không thể quên được vai trò quan trọng của cha mẹ học
sinh là người có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở giúp các em học tập tốt hơn.

Nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình nên đạt được kết quả
như ngày hôm nay.

2. Phạm vi áp dụng:
Vì chỉ có một số ít kinh nghiệm đã nghiên cứu và đúc kết được trong những
năm đứng lớp gần đây nên tôi đề ra một số biện pháp nhằm giúp học sinh học
tốt môn Toán. Đặc biệt là :“Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số” trong
phạm vi toàn tỉnh.

3. Kiến nghị:
* Tăng cường thêm đồ dùng dạy học của môn Toán.
* Tăng cường thêm thời lượng học Toán vào buổi chiều.
* Tổ chức thêm nhiều tiết hội giảng, thao giảng về phương pháp dạy toán để
rút kinh nghiệm.
Nguyễn Minh Tâm

Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều


Biện pháp giúp học sinh học tốt: “Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số”

Nguyễn Minh Tâm

Trường Tiểu học Nguyễn Tấn Kiều



×