Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing điện tử trong Công ty TNHH phát triển phần mềm và giải pháp công nghệ Việt Đức Trí”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 72 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-

SEO : Search Engine Optimization

-

CNTT : Công nghệ thông tin

-

TMDT : Thương mại điện tử

-

ĐTDH : Đầu tư dài hạn

-

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

-

TSCĐ : Tài sản cố định

-

TSLĐ : Tài sản lưu động

-


TSNH : Tài sản ngắn hạn

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
3.2

Tên bảng
Tổng kết tài sản qua các năm
Bảng tổng kết sử dụng nguồn lực
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Các thông số tài chính
Thống kê cơ sở vật chất
Nguồn nhân lực phục vụ hoạt động Marketing online
Thống kê số bài dăng và lần đăng bài lên Website
Thống kê số lượng video đã up và lượt truy cập
Bảng kết quả lượng email mở, hỏng cứng và linkclick tháng
3/2016

Bảng dự báo kết quả lượng email mở, hỏng cứng và linkcick
sao khi thực hiện giải pháp

2


DANH MỤC HÌNH
Số
hình

hiệu

Tên hình

1.1

Pay Per Click – Trả tiền theo Click

1.2

Search Engine Optimization (SEO) – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức

2.2

Giao diện của website Việt Đức Trí


2.3

Giao diện fanpgae trên Facebook

2.4

Ví dụ minh họa quảng cáo trên Youtube

3.1

Tìm kiếm danh sách email khách hàng

3.2

Một mẫu Email marketing được đề xuất

3.3

Một mẫu bài đăng về sản phẩm phần mềm quản lý

3


LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài

Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những thay đổi theo chiều hướng
tích cực. Ngày càng có nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế
của các ngành nghề khác nhau gia nhập vào thị trường. Trong môi trường đó, nếu
muốn tồn tại, các doanh nghiệp cần phải có tầm nhìn bao quát để hoạch định kế hoạch

kinh doanh của mình. Ngoài việc tổ chức thực hiện hàng loạt các khâu như: xây dựng
chiến lược, củng cố các nguồn lực, lên kế hoạch thực hiện cũng như tiến hành phân bổ
tài nguyên thì doanh nghiệp còn phải hoạch định chiến lược Marketing cho riêng mình
để kiểm soát và đảm bảo hiệu quả từ các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
Do sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông mới và mạng
internet hiện nay đã tạo ra xu hướng tiêu dùng hiện tại, ngoài việc Marketing truyền
thống, doanh nghiệp có thể tìm ra lối đi mới để tối ưu hóa chi phí tiếp thị mà vẫn đảm
bảo hiệu quả về lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Marketing online
đang đóng vai trò rất quan trọng, nó là con đường rút ngắn được khoảng cách giữa
thương hiệu với khách hàng tiềm năng. Vì vậy các doanh nghiệp đã nhanh chóng ứng
dụng hình thức Marketing online vào việc giới thiệu sản phẩm, xúc tiến bán hàng cũng
như PR cho công ty mình.
Công ty Việt Đức Trí là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ,
công nghệ thông tin. Công ty chuyên cung cấp các phần mềm quản lý, các gói giải
pháp nhà hàng, khách sạn,... các thiết bị siêu thị và an ninh thì việc marketing cho các
sản phẩm thuộc 2 lĩnh vực này là không thể thiếu. Qua quá trình tìm hiểu và làm việc
tại công ty, tôi đã nhận thấy rằng việc Marketing online là một hoạt động quan trọng
trong chiến lược kinh doanh của công ty. Marketing online là công cụ giúp cho doanh
nghiệp giới thiệu sản phẩm, hình ảnh thương hiệu của mình đến với người tiêu dùng,
nó còn giảm được chi phí và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Tuy nhiên việc
ứng dụng Marketing điện tử vào hoạt động của công ty chưa triệt để, vẫn chưa khai

4


thác hết các giá trị mà E-Marketing mang lại. Dựa trên cở sở đó lý do tôi lựa chọn để
tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing điện tử trong Công ty TNHH phát
triển phần mềm và giải pháp công nghệ Việt Đức Trí” làm đề tài khóa luận của mình.
 Mục tiêu nghiên cứu


-

-

Nắm được cơ sở lý thuyết chung về Marketing điện tử.

-

Tìm hiểu các công cụ hỗ trợ cho hoạt động Marketing điện tử.

-

Đánh giá được thực trạng hoạt động Marketing điện tử tại công ty Việt Đức Trí.

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing điện tử tại công ty
Việt Đức Trí.
 Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu hoạt động ứng dụng Marketing điện tử tại công ty Việt Đức Trí.
 Kết cấu của khóa luận
-

Chương 1: Cơ sở lý thuyết.

Chương 2: Thực trạng ứng dụng Marketing điện tử trong hoạt động của Công ty
TNHH phát triển phần mềm và giải pháp công nghệ Việt Đức Trí.

-

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing điện tử trong Công ty TNHH

phát triển phần mềm và giải pháp công nghệ Việt Đức Trí.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.Tổng quan về Thương mại điện tử
1.1.1.Khái niệm
TMĐT là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại bằng
những phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản chất như các hoạt động thương mại
truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương
mại được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không
gian kinh doanh.
TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả từ khi
Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo nghĩa cụ
thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng (ví dụ mạng Intranet
của doanh nghiệp).
“Thương mại điện tử bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp, theo
chiều ngang: thương mại điện tử là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh
doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua
các phương tiện điện tử” Theo điễn đàn thương mại và Phát triển liên hợp
quốc được viết tắt là UNCTAD (United Nations Conference on Trade and
Development).
1.1.2.Lợi ích của thương mại điện tử.
Ngày nay trước sự bùng nổ về công nghệ thông tin - mạng máy tính và sự kết
nối khắp toàn cầu - thương mại điện tử đã nổi lên như một phương thức kinh doanh
quan trọng của thế kỷ. Khi con người càng nhận thức rõ hơn, hiểu biết nhiều hơn về
Internet thì thị trường điện tử cũng ngày càng trở nên quen thuộc với họ. Nếu khuynh

6



hướng tăng trưởng số người nối mạng Internet như hiện nay được duy trì thì sẽ chẳng
bao lâu nữa trong tương quan giữa hai loại thị trường, thị trường thực sẽ có xu hướng
nhường chỗ dần cho thị trường ảo, thế giới của thông tin, hình ảnh. Các công ty cũng
sẽ chuyển dần hoạt động kinh doanh truyền thống của mình sang kinh doanh điện tử
để khai thác những lợi ích được tạo ra từ phương thức kinh doanh này.
 Nắm được thông tin phong phú

Thương mại điện tử (đặc biệt là khi sử dụng Internet/Web) trước hết giúp cho các
doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thông tin thị trường, nhờ đó có thể
xây dựng được các chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển
của thị trường trong nước, khu vực, và thị trường quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ - động lực phát triển chủ yếu trong các nền kinh
tế hiện nay.
 Giảm chi phí sản xuất

Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các
văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí
tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn gần như bỏ hẳn).
Theo số liệu của hãng Genaral Electricity của Mỹ, tiết kiệm theo hướng này đạt tới
30%. Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều
công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển sẽ đưa đến những lợi ích to
lớn và lâu dài.
 Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị

7


Nhờ thương mại điện tử thông qua Internet, công ty có thể thiết lập trực tiếp mối

quan hệ với khách hàng hay rút ngắn được quá trình phân phối sản phẩm. Doanh
nghiệp có thể hạ được giá thành vẫn đảm bảo được lợi nhuận.
Thương mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng
phương tiện Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều
khách hàng, catalog điện tử (electronic catalogue) trên Web phong phú hơn nhiều và
thường xuyên cập nhật so với catalog in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi
thời.
Thông thường đối với một nhà sản xuất rất khó có thể thiết lập được một mạng lưới
tiêu thụ rộng lớn để trực tiếp cung cấp và liên hệ với những người bán lẻ hay các
khách hàng. Song hiện nay nhờ thương mại điện tử mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể
làm được điều đó. Khi thiết lập một cơ sở kinh doanh trên Internet, doanh nghiệp đã
cùng một lúc thiết lập một đại lý phân phối ở nhiều nơi khác nhau, hoàn toàn loại bỏ
được kênh phân phối nhiều cấp. Điều này là có lợi cho cả doanh nghiệp và khách
hàng.
 Giảm chi phí giao dịch

Thương mại điện tử qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp
giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là quá trình từ quảng
cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch
qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và chỉ bằng 0,5 phần nghìn thời
gian giao dịch qua bưu điện. Chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi
phí giao dịch qua Fax hay qua bưu điện chuyển phát nhanh. Chi phí thanh toán điện tử
qua Internet chỉ bằng 10% tới 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.
 Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác, khách hàng

8


Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa
các thành tố tham gia vào quá trình thương mại. Thông qua mạng (nhất là dùng

Internet/Web) các thành tố tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan chính
phủ) có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau (liên lạc “trực tuyến”) gần như
không còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa, nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự quản lý
đều được tiến hành nhanh chóng và liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh
mới, đối tác kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc,
toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
Nhờ bộ nhớ máy tính và phần mềm được lập trình sẵn, thương mại điện tử có khả
năng tự động phân tích, tổng hợp dữ liệu trên cơ sở kinh doanh ảo của người bán. Khi
người mua có nhu cầu mua hàng và gửi những thông tin về mình cho doanh nghiệp thì
toàn bộ thông tin này sẽ được lưu vào máy tính và tất cả các giao dịch giữa người bán
và người mua sẽ được giữ lại như một cơ sở dữ liệu. Đây sẽ là những thông tin hữu ích
cho người bán khi nhận biết các khách hàng quen thuộc. Với cơ sở dữ liệu đó, doanh
nghiệp có thể nắm được đặc điểm của từng khách hàng, nhóm khách hàng.Từ đó, phân
đoạn thị trường, hướng những chính sách phù hợp riêng biệt cho từng khách hàng. Kể
từ lần mua hàng thứ hai trở đi doanh nghiệp không cần khách hàng phải cung cấp chi
tiết các thông tin về mình nữa mà có thể xác định một cách nhanh chóng và cực kỳ
chính xác khách hàng đó là ai. Cung cấp sản phẩm hay dịch vụ đúng với đòi hỏi của
từng khách hàng sẽ là một ưu thế lớn trong việc duy trì các khách hàng quen thuộc.
Tuy nhiên, để có thể tận dụng được ưu thế này thì cấu trúc hoạt động của doanh
nghiệp cần phải có những điều chỉnh thích hợp. Phải đặc biệt chú trọng mối liên hệ
giữa bộ phận lưu trữ, xử lý dữ liệu với các bộ phận khác, nhằm mục đích thoả mãn
ngay cả một nhóm nhu cầu hay thậm chí là nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng.
Đây là lợi ích lớn cho doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử. Tuy nhiên sẽ là nguy
cơ cho các doanh nghiệp chậm trễ trong việc triển khai một chiến lược trong thương

9


mại điện tử, vì nếu chậm chân sẽ có nguy cơ bị mất thị trường bởi những đối thủ đi
trước, do khách hàng không muốn thay đổi nhà cung cấp của mình.

 Tạo điều kiện giúp sớm tiếp cận nền kinh tế số hóa

Hiện tại, thương mại điện tử sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông
tin là ngành có lợi nhuận cao nhất và đóng vai trò ngày càng to lớn trong nền kinh tế
(ở Mỹ đã chiếm tỷ trọng khoảng 12- 13% và sẽ lên trên 15% trong tương lai không
xa). Nhìn rộng hơn, thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền
kinh tế số hoá. Lợi ích này có một ý nghĩa đặc biệt đối với các nước đang phát triển
như Việt Nam: nếu không nhanh chóng tiếp cận vào nền kinh tế số hoá, hay còn gọi là
“nền kinh tế ảo” (virtual economy) thì sau khoảng một thập kỷ nữa các nước đang phát
triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính tiềm tàng, tính chiến
lược công nghệ và tính chính sách phát triển mà các nước chưa công nghiệp hoá cần
chú ý, vì có những luận điển cho rằng: sớm chuyển sang kinh tế số hoá thì một nước
đang phát triển có thể tạo ra một bước nhảy vọt (leapfrog), có thể tiến kịp các nước đã
đi trước trong một thời gian ngắn hơn.
1.2.Marketing điện tử là gì?
1.2.1.Khái niệm
Marketing online hay tiếp thị trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ mạng máy
tính, các phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản
phẩm, phát triển các chiến lược và chiến thuật Marketing... nhằm mục đích cuối cùng
là đưa sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đến người tiêu dùng nhanh chóng và hiệu quả.
Marketing online ( Phillip Kotler) “Marketing online là quá trình lập kế hoạch
về sản phẩm, dịch vụ và lý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên
các phương tiện điện tử và Internet”.

10


Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử. (Nguồn: Joel
Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000).

Tóm lại tiếp thị trực tuyến bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu
và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử.
1.2.2. Lợi ích của Marketing online


Đối với Tổ chức, Doanh nghiệp

 Về tài chính: Marketing online giúp Doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí:

Giá quảng cáo trực tuyến rẻ hơn nhiều so với những loại hình quảng cáo truyền thống
nhưng hiệu quả cao gấp nhiều lần vì quảng cáo trực tuyến chỉ tập trung vào đối tượng
doanh nghiệp muốn hướng đến và chỉ trả những gì họ sử dụng.
Ví dụ: Pay per click (PPC) - trả tiền cho mỗi lần click chuột. Doanh nghiệp chỉ
phải trả tiền khi những khách hàng tiềm năng có hứng thú click chuột vào quảng cáo
của mình, điều này giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc, công sức mà lại hiệu quả cao.
Với các hình thức tiếp xúc với khách hàng tiềm năng thông qua email, thiệp đện tử,
… cũng rất tiện lợi và mang tính kinh tế cao, vì các hình thức này gần như hoàn toàn
miễn phí trên Internet, mà không hạn chế dung lượng. Doanh nghiệp không mất nhiều
chi phí cho việc in ấn các mẫu quảng cáo, tiếp thị, tiết kiệm được chi phí thuê nhân
viên tiếp thị sản phẩm, nhân viên quản lý bán hàng, không nhất thiết phải có vị trí tốt
để trưng bày sản phẩm, hạn chế việc nâng cấp hay tu sửa các gian hàng sản phẩm,…
Tốc độ giao dịch nhanh, khả năng xử lý thông tin kịp thời cho phép đánh giá nhu cầu,
lượng cầu và cắt giảm được chi phí lưu kho, cũng như kịp thời điều chỉnh hoạt động
kinh doanh. Điều này đặc biệt có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng tươi sống như rau quả, thủy hải sản... hoặc những mặt hàng có giá thay
đổi nhanh như hàng điện tử, sản phẩm công nghệ thông tin... Marketing điện tử giảm
chi phí xúc tiến trong thương mại quốc tế nhờ giảm chi phí quảng cáo, tham gia tổ

11



chức hội chợ xúc tiến thương mại, trưng bày giới thiệu sản phẩm truyền thống bằng
cách quảng bá website của doanh nghiệp.
 Về sản phẩm: Marketing online giúp các biệt hóa sản phẩm đến từng khách hang.

Cùng với hạn chế các chi phí sẽ tạo cho sản phẩm có giá trị cạnh tranh hơn, thu hút
được nhiều sự quan tâm của khách hàng từ giá trị mới của sản phẩm, thông tin về sản
phẩm được khách hàng dễ dàng tìm kiếm chính xác, tránh tình trạng nhiễu thông tin
từ sản phẩm do dư luận sai, không đúng với tính chất sản phẩm doanh nghiệp.
 Về đối thủ cạnh tranh: Do thông tin trên Internet là không giới hạn về không gian và

thời gian, do đó doanh nghiệp có thể dễ dàng kiểm soát được sự hoạt động cũng như
các chiến lược sản phẩm mới của đối thủ cạnh tranh, cũng như nắm bắt được xu hướng
của thị trường nhanh chóng,…
 Về khả năng marketing toàn cầu: Doanh nghiệp có khả năng toàn cầu hóa dịch vụ, sản

phẩm của mình thông qua Marketing online, vì sự tiện lợi không giới hạn về địa lý.
Với marketing online hình ảnh và sản phẩm của doanh nghiệp dễ dàng truyền đến
khắp nơi trên Thế giới, cùng với hình thức thanh toán tự động, doanh nghiệp có thể
bán sản phẩm của mình ở bất cứ nơi đâu và thời điểm nào giúp nâng cao hoạt động
hiệu quả hoạt động kinh doanh lên rất nhiều. Ngoài ra doanh nghiệp có thể mở rộng thị
trường thông qua việc tiếp cận các nhà cung ứng, khách hàng và đối tác khắp trên Thế
giới. Chi phí giao dịch thấp cũng giúp tạo ra cơ hội cho các cộng đồng ở vùng sâu,
nông thôn cải thiện các cơ sở kinh tế và tiếp cận với thế giới để giới thiệu hình ảnh về
mình ra toàn thế giới.
 Về khoảng cách địa lý: marketing điện tử giảm những cách biệt về không gian và thời

gian, từ đó dễ dàng xây dựng, thiết lập, củng cố và duy trì các quan hệ kinh doanh hơn.
Vận dụng các phương tiện giao tiếp trên nền Internet và web, các bên có thể giao dịch
liên tục và thuận tiện với chi phí thấp. Các cơ hội kinh doanh được giới thiệu trên toàn

cầu mọi doanh nghiệp đều có khả năng tiếp cận và có khả năng thành công cao hơn.

12


 Về vấn đề tương tác với khách hàng: Marketing điện tử giúp cho quá trình chia sẻ

thông tin giữa người mua và người bán diễn ra dễ dàng hơn. Đối với doanh nghiệp,
điều cần thiết nhất là làm cho khách hàng hướng đến sản phẩm của mình. Điều đó
đồng nghĩa với việc quảng cáo và marketing sản phẩm, đồng nghĩa với việc cung cấp
dữ liệu cho quá trình thu thập thông tin của khách hàng. Trong quá trình này, khách
hàng có được thông tin về các doanh nghiệp và các sản phẩm, và bản thân doanh
nghiệp cũng tìm hiểu được nhiều hơn về thị trường, tiếp cận khách hàng tốt hơn.
 Ðối với nguời tiêu dùng: Giúp nguời tiêu dùng cập nhật được những thông tin về sản

phẩm dịch vụ mà họ quan tâm một cách nhanh chóng và chính xác, phong phú và chất
luợng cao mà không bị quấy nhiễu bởi các mẫu quảng cáo như trên tivi, báo, đài,
….đáp ứng đuợc nhu cầu của mình. Nguời tiêu dùng có thể tiếp xúc đuợc các thông tin
về sản phẩm khắp nơi trên Thế giới mà không bị yếu tố thời gian ảnh huởng, giá cả lại
thấp hơn so với các sản phẩm bán thông thuờng. Khi có các thông diệp từ các doanh
nghiệp qua các hộp thư điện tử, khách hàng có quyền từ chối nhận, giúp họ đuợc tôn
trọng quyền riêng tư hơn. Ngoài ra, Marketing Internet còn đem đến cho người tiêu
dùng một phong cách mua hàng mới với các cửa hàng “ảo” trên mạng, vừa tiết kiệm
được thời gian, vừa tiết kiệm được chi phí đi lại, giảm được nỗi lo ách tắc giao thông ở
các đô thị lớn, vừa cung cấp khả năng lựa chọn các mặt hàng phong phú hơn nhiều so
với cách thức mua hàng truyền thống
Tóm lại, Marketing online là một hình thức marketing của thời đại mới, thời đại
công nghệ cao. Tính ưu Việt của nó mang đến lợi ích chung cho toàn xã hội. Việc
nghiên cứu và nâng cao năng lực marketing của các doanh nghiệp là hết sức cần thiết,
nhất là nước ta đang trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Marketing

online sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam đưa đuợc sản phẩm của mình ra khắp nơi trên
Thế giới đồng thời học hỏi kinh nghiệm Marketing của các nước có trình độ kinh
doanh trên mạng đạt nhiều thành công.

13


1.3. Các công cụ Marketing online
1.3.1. Quảng cáo trực tuyến
Trong phuơng thức này, các Công ty mua không gian quảng cáo trên trang web
được sở hữu bởi công ty khác. Có sự khác biệt giữa quảng cáo trực tuyến và việc đưa
nội dung lên trang web của mình, rất nhiều công ty đã nhầm lẫn giữa hai công việc này
và nghĩ rằng trang web của mình chính là một quảng cáo trực tuyến. Khi một công ty
trả tiền cho một khoảng không gian nhất dịnh nào đó, họ cố gắng thu hút được nguời
sử dụng, giới thiệu về sản phẩm của mình và những chương trình khuyến mãi của họ.
Có nhiều cách để tiến hành quảng cáo trực tuyến, ví dụ các công ty có thể mua quảng
cáo được đặt trong thư điện tử bởi những công ty khác. Hoặc đặt những banner quảng
cáo trong các bản tin đuợc gửi đi từ các website.
 Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner

Ðể thiết kế một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự kiên
nhẫn, điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quảng cáo
của bạn đã thực sự tối ưu chưa? Tiếp theo, sau khi bạn đã lên đuợc kế hoạch thiết kế
banner, bạn cần phải tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo của bạn. Một vị trí
tốt tức là phải phù hợp với đối tượng quảng cáo của bạn, có cùng một thị truờng mục
tiêu và điều quan trọng là với một chi phí hợp lý nhất.
Tuy nhiên để tìm kiếm được một vị trí như thế hoàn toàn không dễ dàng. Bạn có
thể đặt quảng cáo trên một trang web bất kỳ hay của một nhà chuyên cung cấp các
không gian quảng cáo trên web, thậm chí bạn có thể tham gia vào các chương trình
trao đổi banner, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào sự cân nhắc và lựa chọn của bạn. Có

bốn loại banner: banner tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác và banner dạng
richmedia.
- Banner dạng tĩnh: Banner quảng cáo dạng tĩnh là các ảnh cố định trên một site
nào đó và là loại quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng cáo
web. Ưu điểm của loại này là dễ làm và được hầu hết các site tiếp nhận. Nhưng mặt

14


trái của nó là những thay đổi mới về công nghệ quảng cáo banner khiến cho các
banner tĩnh trông thật nhạt nhẽo và nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo này không
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ khác.
- Banner dạng động: Ðây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc duới
hình thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng
GIF89 hoạt động giống như những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp nhau.
Hầu hết các banner động có từ 2 dến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ biến,
với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với các quảng cáo banner tĩnh. Vì
có nhiều khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình ảnh và thông tin hơn
quảng cáo banner tĩnh. Hơn nữa, chi phi để tạo ra kiểu banner này cũng không tốn kém
và kích cỡ của nó nhỏ thuờng không quá 15 kilobyte.
- Banner dạng rich media: Ðây là sự kết hợp công nghệ tiên tiến đưa vào quảng
cáo banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp quảng
cáo chi tiết hơn, hoặc ở mức độ tương tác cao hơn so với các banner chuẩn GIF. Rich
media được xem là loại quảng cáo có dải thông cao, gây ảnh huởng với khách hàng
nhiều hơn loại quảng cáo dạng banner động GIF. Banner dạng rich media cho phép
khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không phải ra khỏi website của
nhà thiết kế.
1.3.2.Website Marketing
Website là một giải pháp e-marketing quen thuộc đối với các doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch

vụ và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu
quả vẫn còn là một vuớng mắc đối với doanh nghiệp. Ðể tăng hiệu quả sử dụng, các
doanh nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Ðầu tiên, tiến hành thiết kế
website cần dựa vào mục tiê6u và đặc điểm của những nguời truy cập thuờng xuyên.
Bởi vì mục tiêu kinh doanh và những nguời truy cập thuờng xuyên sẽ quyết định việc
website đó trông như thế nào trên màn hình máy tính, cách thức nguời truy cập tương

15


tác trên website. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề
mới, có phần mục để nguời dùng tham gia bình luận, đánh giá chất luợng của bài viết
(đối với website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc
cung cấp thông tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến sản phẩm.
Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt
động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp
theo thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông truyền thông và trực tuyến. Tiến
hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn dàn, mạng xã hội,
website khác…
Website đuợc cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác và
bố cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ có
được một website hiệu quả.
Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung được
hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản phẩm, hình ảnh,
audio… Ðể có được những nội dung phong phú, hấp dẫn đòi hỏi bạn phải xây dựng
nội dung dựa vào mô hình AIDA (Attention, Interest, Desire, Action). Dùng tiêu đề để
thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để khơi gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu để tạo sự ham
muốn và dùng lời lẽ dể khiến nguời truy cập website đi đến hành động.
Tính tương tác: thể hiện ở việc nguời truy cập có thể dễ dàng tìm được thông
tin mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang chủ sang các trang

khác nhờ việc sử dụng công cụ tương tác như danh mục, siêu liên kết; dễ dàng khám
phá các đường link; dễ dàng theo dõi “quá trình bán hàng”; dễ dàng gửi bình luận, ý
kiến đánh giá, quan điểm của bạn để nguời khác cùng xem, cùng trao đổi về một vấn
đề. Do vậy có thể hiểu một cách đơn giản là một website dễ sử dụng đồng nghĩa với
việc có tính tương tác tốt. Chính vì thế mà cấu trúc của website không được quá phức
tạp và không được quá lớn.

16


Bố trí website: Đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả các
yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình ảnh, âm
thanh.
1.3.3. Email – Marketing
Email – Marketing là hoạt động tiếp thị ngày càng được nhiều người quan tâm
và ứng dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Các nhà tiếp thị đang hoặc đều có
kế hoạch sử dụng email marketing – một hình thức phổ biến xuất hiện trong các chiến
lược e-marketing. Việc email được chấp nhận rộng rãi và hộp thư của khách hàng bị
đầy ắp nhanh chóng khiến các nhà tiếp thị sẽ không thể dùng chiến lược cũ là “vung
tiền cầu may” mà phải cố gắng duy trì ở mức thích hợp. Để làm được điều đó, các nhà
tiếp thị không những phải nỗ lực tạo ra các chiến dịch có tính thuyết phục mà còn phải
tập trung mạnh hơn vào việc phân tích và quản lý vị trí thư đến, cách trình bày nội
dung và quan tâm tới uy tín của doanh nghiệp.
Ðể thực hiện việc gửi thư điện tử tới nguời nhận, công ty phải có được danh
sách địa chỉ thư điện tử của các khách hàng mà công ty muốn gửi thông điệp của mình.
Công ty có thể đi thuê của những công ty chuyên cung cấp các danh sách email hoặc
có thể tự làm danh sách email cho riêng mình. Sau khi đã có đuợc danh sách email của
các khách hàng, công ty có thể tiến hành việc gửi email trực tiếp để quảng bá cho sản
phẩm của công ty. Tuỳ thuộc vào sự cho phép của nguời nhận hay không đối với các
email dó, ta có hai hình thức gửi email trực tiếp là email không được sự cho phép của

nguời nhận và email được sự cho phép của nguời nhận.
Email Marketing dựa trên một cơ sở dữ liệu khách hàng (database), chuyên
viên MTT sẽ phân tích và phân nhóm các đối tượng khách hàng có cùng chung sở
thích hoặc nhu cầu để phát triển nội dung email và gửi đến từng nhóm đối tượng phù
hợp.

17


Kỹ thuật này không những giúp bạn có thể tiếp cận được khách hàng tiềm năng,
mà còn có thể giữ liên lạc với những khách hàng hiện tại với nội dung được thiết kế
nội mới lạ, hấp dẫn, nhằm cung cấp những thông tin mới về sản phẩm, dịch vụ hay
chương trình khuyến mãi của công ty. Nếu so sánh với hình thức marketing trực tiếp
truyền thống thông như gọi điện, gởi thư, e-mail marketing giúp bạn cắt giảm được
khoản chi phí in ấn và tiếp cận khách hàng.
Có được một cơ sở dữ liệu (database) chất lượng, phù hợp với chương trình (ví
dụ về độ tuổi, thu nhập, trình độ, v.v… ), đồng thời hiểu rõ thói quen sử dụng e-mail
của từng khu vực địa lý cũng như dự kiến trước những sự cố kỹ thuật phát sinh sẽ
mang đến cho bạn chiến dịch e-mail marketing thành công.
1.3.4. Social Media Marketing
Mạng xã hội bao gồm những website cung cấp các công vụ cho phép mọi người
chia sẻ thông tin với nhau như phim ảnh, trang web,…tương tác online với nhau theo
nhiều cách như: bình luận, kết nối, về một nội dung hay trang web nào đó. Hiện nay,
các công cụ quảng cáo trên social medial đuợc nhiều người biết đến là youtube,
facebook,… Quảng cáo trên social medial là khái niệm để chỉ đến hình thức sử dụng
hệ thống social medial để marketing, bán hàng trực tuyến, PR hay giải đáp thắc mắc
với khách hàng.
Có thể chú ý đến những lợi ích của social medial như: Tính lan truyền, một khi
các thông tin về sản phẩm cũng như dịch vụ của doanh nghiệp đuợc tải lên các mạng
xã hội, các thông tin này nhanh chóng được lan truyền từ nguời này sang người khác

trong một khoảng thời gian rất ngắn. Khác với các kênh quảng cáo truyền thống khác
là sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đến với khách hàng theo hướng một chiều từ
doanh nghiệp. Tuy nhiên với mạng xã hội ta có thể xây dựng cộng đồng mang tính
tương hỗ qua lại giữa sản phẩm - khách hàng; khách hàng – sản phẩm – khách hàng.

18


Sự phản hồi trực tiếp từ khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện sản phẩm và dịch
vụ tốt hơn.
1.3.5. Mobile marketing (m-marketing)
Mobile marketing là sử dụng các kênh thông tin di động là phương tiện phục vụ
cho các hoạt động marketing. Mobile marketing là loại hình được các nhà tiếp thị lựa
chọn do nó đã thể hiện được một số ưu thế khác biệt mà các loại hình khác không có.
-

Mobile marketing là một công cụ truyền thông có thể đo lường hiệu quả chính xác hơn
các loại hình truyền thông truyền thống. Theo ước tính của các công ty trong ngành, có
khoảng trên 75% khách hàng nhận thông điệp quảng cáo nhờ được thông tin quảng
cáo trên mobile.

-

Mobile marketing có khả năng tương tác, đối thoại hai chiều với người tiêu dùng với
tốc độ nhanh, chính xác. Điều này có nghĩa là khách hàng có thể gửi phản hồi cho nhà
tiếp thị ngay khi nhận được thông điệp tiếp thị.

-

Công cụ này có thể tích hợp với các công cụ truyền thông khác như: truyền hình, báo,

đài phát thanh, tờ rơi, áp-phích … Chẳng hạn như, khi xem chương trình “Bước nhảy
hoàn vũ” có phần hướng dẫn người xem gửi tin nhắn bình chọn cho cặp đôi bạn yêu
thích nhất.
SMS – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Công ty
bạn có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới,
chương trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật … những nội dung
này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của
công ty.
Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn SMS
hiện nay chỉ là 160 ký tự. Vì thế bạn sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung thông tin gửi
đi. Mặt khác, việc gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng ý trước của khách hàng, nếu
không, tin nhắn của công ty sẽ bị xếp vào dạng “tin rác” và làm phản tác dụng của
chương trình marketing.

19


PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn
văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào
một trò chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho
điện thoại di động.
MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi
cùng tin nhắn. Hình thức này mới chỉ được sử dụng một vài năm trở lại đây cho các
chương trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý do dễ hiểu là vì chi phí
cho tin nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào của bạn cũng có chức năng
gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại có thể khá bất
ngờ.
WAP: Hiểu một cách đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di động.
Tương tự như những trang web được xem trên Internet, bạn có thể đưa thông tin về
công ty hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này, hoặc

phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.
Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác động của
video đối với khách hàng có thể khá bất ngờ nhưng hình thức này khó áp dụng vì sự
hạn chế của cơ sở hạ tầng công nghệ ở nhiều nước chưa cho phép, cũng như số thiết bị
có thể xem được video di động cũng chưa nhiều.

1.3.6. SMS Marketing
SMS marketing ( hay còn gọi là quảng cáo bằng tin nhắn) là các ứng dụng
SMS phục vụ chủ yếu cho các mục đích quảng cáo, … đáp ứng hoàn hảo cho doanh
nghiệp trong phần lớn các linh vực kinh doanh sau: Dịch vụ, thương mại tài chính,
ngân hàng, quản lý- phân phối, quảng cáo tiếp thị, các chiến dịch Marketing. Với chu
trình hoàn toàn tự động gởi đi hơn 1,000 – 6,000 tin nhắn đến các thuê bao di động
trong một giờ giúp bạn tiết kiệm duợc rất nhiều thời gian để làm những công việc

20


khác. Hơn nữa hệ thống có thể hoạt động liên tục 24/24 mà không hề mệt mỏi. Hệ
thống thông thuờng có những chức nang sau:





Gửi tin nhắn với số lượng lớn.



Các báo cáo về gửi, nhận, các thống kê liên quan.


Cho phép sử dụng một số điện thoại bất kỳ dến gởi SMS Marketing (09031…, 09…),
và không cần thiết phải mua các dịch vụ đầu số SMS đặc biệt 8xxx, 6xxx, 1900xxx tốn
nhiều thời gian và chi phí.



Ðặc biệt hệ thống cho phép nhận tin nhắn phản hồi (reply SMS) do Fibo phát triển, lần
đầu tiên có mặt tại Việt Nam, điều này cho phép tương tác hai chiều giữa nguời mua
và nguời bán.
Phân hệ SMS Marketing cho phép:


Gửi tin nhắn hàng loạt tới khách hàng về một sự kiện.



Nhận các phản hồi.



Tự động gửi tin nhắn xác nhận.



Các báo cáo thống kê về chiến dịch quảng cáo.

Với các tính năng trên, bằng các cách tiếp nhận khác nhau, việc quảng cáo có thể
tiến hành nhanh chóng và đạt hiệu quả rất cao vì có mẫu quảng cáo đến trực tiếp khách
hàng. Doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống cho bất kỳ chiến dịch nào cần đến sự
quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Với gần 120 triệu thuê bao di động tại Việt

Nam (theo số liệu thống kê vào tháng 9/2015) thì SMS là cách liên lạc phổ thông nhất,
dễ tiếp cận khách hàng nhất. Ðặc biệt, tại Việt nam trong thời điểm hiện tại, hệ thống
quảng cáo dựa trên SMS vẫn chưa đuợc phát triển mạnh, nên nếu công ty đi đầu trong
việc ứng dụng SMS Marketing sẽ là một lợi thế rất lớn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để thực hiện tốt công tác này thì trước khi triển khai một SMS nào đó
đến khách hàng phải có sự đồng ý nhận tin quảng cáo đó của khách hàng. Ví dụ như
khi triển khai công tác này, trên website của FPT có riêng danh mục dành cho khách
hàng có đồng ý nhận tin quảng cáo của FPT hay không. Nếu đồng ý, khách hàng sẽ để

21


lại số điện thoại, số chứng minh nhân dân để xác minh. Và tránh những tranh cãi
không đáng có giữa khách hàng và doanh nghiệp.
1.3.7. Viral Marketing (Marketing lan tỏa)
Viral marketing là loại hình truyền thông mà mọi nguời thuờng gọi với cái tên
là marketing lan truyền. Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin,
cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ nguời này sang nguời khác với tốc độ
theo cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng chiến dịch marketing lan truyền với mong
muốn làm bùng nổ thông điệp của công ty tới hàng nghìn, hàng vạn lần.
Viral marketing sẽ sử dụng tất cả các hình thức của truyền thông được thực hiện
trên môi truờng Internet nhu các đoạn video, trò choi trực tuyến, sách điện tử, tin nhắn
văn bản,…nhưng phổ biến hơn cả vẫn là sử dụng các mạng xã hội, diễn dàn, blog, bản
tin và thư điện tử.
1.3.8. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Công cụ tìm kiếm là một công cụ cơ bản dùng để tìm kiếm các địa chỉ trang
web theo những chủ đề xác định. Khi bạn đến một công cụ tìm kiếm và gõ vào đó một
từ khoá hay một câu về chủ đề bạn cần tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm đó sẽ liệt kê cho
bạn một danh sách các trang web thích hợp nhất với từ khoá mà bạn tìm kiếm. Xin nhớ
rằng các công cụ tìm kiếm khác nhau có những trình tự khác nhau để sắp xếp các trang

web theo mức độ tương thích với từ khoá mà bạn tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm được
coi là sự lựa chọn đầu tiên để truy nhập tin tức hay thông tin về một sản phẩm và dịch
vụ nào đó không chỉ đối với những người mới truy cập vào mạng Internet mà ngay cả
những nhà marketing chuyên nghiệp.
Hiện nay tại Việt Nam, 82% số người sử dụng Internet khi truy cập Internet sẽ
bắt đầu với việc tìm kiếm thông tin trên các công cụ tìm kiếm như (Google, Yahoo!
Search…); và vì vậy các kênh công cụ tìm kiếm đã và đang là những kênh hiệu quả để
tiếp cận khách hàng mục tiêu.

22


 SEM - Search Engine Marketing (Marketing thông qua công cụ tìm kiếm).

SEM là viết tắt của từ Search Engine Marketing – là hình thức quảng cáo thông
qua các công cụ tìm kiếm. Đây là phương pháp tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng
cách đưa trang web của doanh nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu trên trang kết quả của
các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN… Hiện nay, SEM được xem là hình
thức quảng cáo hiệu quả do tiết kiệm được chi phí, dễ dàng kiểm soát, minh bạch, dễ
dàng đánh giá được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư.
Phương pháp quảng cáo này có 2 hình thức cơ bản: Pay Per Click – trả tiền theo
Click và Search Engine Optimization – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.


Pay Per Click – Trả tiền theo Click
Pay Per Click là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ
trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo, MSN … khi người dùng tìm kiếm
những từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền
cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới website. Khi có nhiều người truy
cập vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc

bán hàng và tạo dựng thương hiệu.
Hình1.1.Pay Per Click – Trả tiền theo Click

23


 SEO Search Engine Optimization (Tối Ưu Trang Web Trên Công Cụ Tìm Kiếm)

SEO là chữ viết tắt của từ Search Engine Optimization (tối ưu hóa công cụ tìm
kiếm). SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website
trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Doanh nghiệp không cần trả phí nếu
xuất hiện trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên nên một trang web được tối ưu hóa sẽ
tiết kiệm được rất nhiều chi phí chạy Pay Per Click. SEO được chia làm hai phần:
onpage optimization (là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang web, sự chặt
chẽ, kết nối giữa các trang trong trang của bạn) và off-page optimization (là quá trình
phổ biến trang web của bạn đến nhiều người). Các nhà tiếp thị sử dụng SEO với mục
tiêu chủ yếu là nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiếm miễn phí theo một số từ
khóa nhằm tăng lượng truy cập vào trang web.
Hình 1.2. Search Engine Optimization (SEO) – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm

24


Trên thực tế, người dùng Internet có thể truy cập vào một website bằng ba cách,
đó là: sử dụng công cụ tìm kiếm; nhấp vào liên kết từ các trang khác; hoặc đánh địa
chỉ URL. Theo báo cáo của Pew Internet & American Life thì gần một nửa người dùng
Internet trên thế giới sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thông tin về các vấn đề
khác nhau. Như vậy, quảng cáo thông qua công cụ tìm kiếm là một hình thức có thể
đem lại hiệu quả cao.
Công cụ tìm kiếm sử dụng các thuật toán phức tạp để tìm ra những kết quả có

liên quan một cách nhanh chóng. Do vậy, để sử dụng công cụ tìm kiếm một cách hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải lưu ý đến một số vấn đề sau:


Quản lý thứ hạng trên các trang công cụ tìm kiếm: Khi doanh nghiệp đạt được một
thứ hạng tốt trên công cụ tìm kiếm thì doanh nghiệp phải tập trung vào công tác duy trì
thứ hạng. Doanh nghiệp cần lưu ý: thứ hạng trên công cụ tìm kiếm luôn thay đổi do
công cụ tìm kiếm luôn thay đổi công thức xếp hạng, hay các công ty khác đang nỗ lực

25


×