Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn biện pháp học tốt chương sinh sản sinh dưỡng môn sinh học lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.27 KB, 24 trang )

PHỊNG GIO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỨC HỊA
TRƯỜNG THCS AN NINH

---—{–---

“BIỆN PHÁP HỌC TỐT CHƯƠNG
SINH SẢN SINH DƯỠNG MÔN SINH
HỌC 6”

Gio vin: NGUYỄN TẤN CƠNG
Năm học: 2015-2016

1


Phần I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sinh học là một môn học thuộc lĩnh vực khoa học t ự nhiên, sinh
học nghiên cứu về các vấn đề trong thực tế như: Thực vật, Động vật và
Con người, do đó Sinh học góp phần cung cấp cho học sinh nh ững ki ến
thức cơ bản nhưng rất quan trọng để học sinh có thể bước vào cuộc sống
thực tế như:
Thứ nhất là về kiến thức học sinh nắm được một số đặc điểm cơ
bản về hình thái, cấu tạo, họat động sinh lí, đặc điểm sống và sinh s ản
của từng sinh vật trong tự nhiên.
Thứ hai là về kỹ năng học sinh được rèn luyện một số kỉ năng quan
trọng của bộ môn như: Quan sát, ghi chép, vẽ hình, làm thí nghiệm, thực
hành,tự học hay hoạt động theo nhóm và khả năng trình bày trước tập thể…
Thứ ba là rèn luyện cho học sinh những năng lực t ư duy nh ư: óc
quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa tr ừu t ượng hóa v ấn đ ề,
….Từ đó học sinh có thể vận dụng kiến thức đã học c ủa mình vào vi ệc gi ải
thích các hiện tượng tự nhiên mà từ trước đến giờ học sinh không giải thích


được.
Thứ tư là bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện
chứng, góp phần giáo dục tư tưởng tình cảm, ý thức hành vi b ảo vệ môi
trường, lòng yêu quê hương đất nước con người … Từ những nhiệm v ụ
quan trọng của bộ môn như trên, đặc biệt với học sinh lớp 6 ở độ tuổi
11-12 năng lực tư duy trừu tượng còn yếu, việc hình thành các khái ni ệm
dựa trên quan sát cụ thể dẫn đến hình thành các biểu t ượng r ồi t ừ đó m ới xây
dựng nên khái niệm, cho nên việc nghiên cứu thực vật thu ận l ợi h ơn nh ất là

2


việc nghiên cứu những bộ phận riêng biệt của cơ thể thực vật điển hình là
cây xanh có hoa theo từng cơ quan: Cơ quan sinh dưỡng( Rễ, Thân, Lá ),
Cơ quan sinh sản ( Hoa, Quả, Hạt )… Khi nghiên c ứu về sinh s ản h ọc
sinh bắt đầu làm quen với các khái niệm như: Sinh sản vô tính, sinh s ản
hữu tính … Đây là những khái niệm trừu tượng mà học sinh chỉ tiếp thu đ ược
qua hình ảnh, mô hình, sách giáo khoa và lời giảng của giáo viên nên h ọc sinh
tiếp thu kiến thức về sinh sản rất thụ động, đặc biệt khi học sinh v ận
dụng vào thực hành các em chưa nắm rõ về lý thuyết do đó th ực hành còn lúng
túng, giải thích trên cơ sở khoa học chưa chính xác không mang tính lôgíc,
không áp dụng được với điều kiện thực tế địa phương. Hơn nữa khi phát
biểu về các khái niệm về sinh sản học sinh chỉ phát biểu khái ni ệm theo
sách giáo khoa mà đa số các em không hiểu hết được ý nghĩa các khái niệm đó.
Là một giáo viên dạy sinh học ở trường THCS, được phân công phụ
trách dạy môn sinh học lớp 6. Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy
rằng học sinh hiểu rất mơ hồ về chương sinh sản sinh d ưỡng, th ậm chí
nhiều em không có say mê hứng thú khi học chương này. Để giúp các em
hứng thú trong học tập, khi học lý thuyết xong phải vận dụng vào th ực
hành. Từ đó kiến thức trên mới khắc sâu được. Từ những suy ngh ĩ trên tôi đã đúc

kết qua nhiều năm giảng dạy sinh học 6 “Biện pháp học tốt chương
sinh sản sinh dưỡng môn sinh học lớp 6”.
Đề tài mà tôi nghiên cứu đã có nhiều tác giả viết thành nh ững công trình
nghiên cứu lớn như: Phương pháp giảng dạy sinh học của Trần Bá Hoành,
Đổi mới dạy học sinh học ở trường THCS của Nguyễn Quang Vinh …
hay đã được rất nhiều đồng nghiệp viết thành những sáng kiến kinh nghiệm,
hoặc nhiều bài báo, tạp chí cũng đã viết nhiều về vấn đ ề này. Riêng b ản thân
tôi, tôi đã nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy ở h ọc sinh l ớp 6 tr ường trung

3


học cơ sở An Ninh năm học 2015-2016, đạt được một số k ết quả khả
quan.
Đề tài “Biện pháp học tốt chương sinh sản sinh dưỡng môn
sinh học lớp 6”. có rất nhiều vấn đề. Nhưng ở đây tôi chỉ đề cập đến các
vấn đề cần thiết, phù hợp với tình hình thực tế địa phương để giúp học sinh
lớp 6 học tốt chương sinh sản sinh dưỡng. Tôi chỉ chú trọng đến các vấn
đề, làm sao tạo cho các em có tinh thần t ự giác, lòng say mê h ọc t ập b ộ môn,
hình thành thói quen học tập khoa học, đặc biệt học sinh có th ể h ọc t ập
qua tham quan, học tập những kinh nghiệm, mô hình của nông dân sản
xuất giỏi ở địa phương, chủ yếu về vấn đề tìm hiểu và nhận biết mẫu
vật để giúp các em học sinh trường THCS An Ninh học t ốt ch ương sinh
sản dinh dưỡng tự nhiên.

Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

4



I. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI
Qua nhiều năm giảng dạy môn sinh học lớp 6 ở trường THCS An
Ninh sau khi dạy xong chương sinh sản sinh d ưỡng, tôi đã tiến hành ki ểm
tra và ghi nhận lại kết quả của các lần kiểm tra của lớp thí đi ểm ở nh ững
năm gần đây. Kết quả thu được như sau:
Năm học

Lớp

Tổng

số Trung bình trở lên

học sinh

SL

Dưới trung bình

TL

SL

TL

18
16
11
9


45%
39,9%
26,8%
21,4%

2011-2012 6/1
40
22
55%
2012-2013 6/1
41
25
60,1%
2013-2014 6/1
41
30
73,2%
2014-2015 6/1
42
33
78,6%
Từ những số liệu ở bản trên cho thấy:

+ Năm học: 2011-2012 chỉ có 55% học sinh đạt điểm trung bình tr ở lên và
45% học sinh đạt điểm dưới trung bình.
+ Năm học: 2012-2013 tỉ lệ học sinh đạt điểm t ừ trung bình tr ở lên là
60,1% và tỉ lệ học sinh đạt điểm dưới trung bình là39,9%.
+ Năm học : 2013-2014 tỉ lệ học sinh đạt điểm từ trung bình tr ở lên là
73,2% và tỉ lệ học sinh đạt điểm dưới trung bình là 26,8%.
+ Năm học : 2014-2015 tỉ lệ học sinh đạt điểm từ trung bình tr ở lên là

78,6% và tỉ lệ học sinh đạt điểm dưới trung bình là 21,4%
- Như vậy qua nhiều năm giảng dạy với phương pháp đ ổi mới ch ưa th ật
tốt, còn nhiều hạn chế, kết quả cho thấy tỉ lệ học sinh t ừ trung bình tr ở
lên khoảng 55%-75% và tỉ lệ học sinh dưới trung bình cũng khá cao 20% 40%.
Qua tìm hiểu thực tế khi giảng dạy ở lớp, kết hợp với gia đình và
tìm hiểu ở học sinh tôi đã tìm ra được những nguyên nhân d ẫn đ ến tình hình
trên:

5


-Nguyên nhân thứ nhất : Do học sinh không có ý thức t ự giác chu ẩn b ị
theo kế hoạch hướng dẫn của giáo viên.
- Nguyên nhân thứ hai: Đa số các em học sinh nhà ở rất xa tr ường,
con nhà nghèo, ngoài giờ học các em phải phụ giúp gia đình nên các em không
có thời gian chuẩn bị cho môn học.
- Nguyên nhân thứ ba: do các tiết học chưa sinh động phù hợp đặc điểm
tâm lý học sinh đa số học sinh chỉ tiếp thu kiến thức th ụ động t ừ phía giáo
viên, học thuộc bài theo nội dung ghi bài là đủ. . .
- Nguyên nhân thứ tư: học sinh chưa có phương pháp tự học .
- Nguyên nhân thứ năm: Giáo viên chưa có kế họach năm khi gi ảng
dạy môn sinh học 6.
- Nguyên nhân thứ sáu: Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn b ị nh ưng
không có kế hoạch kiểm tra, động viên nhắc nhở giúp đỡ học sinh làm t ốt
công việc mà giáo viên yêu cầu.
- Nguyên nhân thứ bảy: Giáo viên chưa có vườn sinh h ọc ở tr ường nên
không thể giảng dạy theo phương pháp thực hành, đặc biệt là không th ể t ổ
chức cho học sinh thực hành ở tại vườn trường.
-Nguyên nhân thứ tám: khi giảng dạy giáoviên chưa lựa chọn, s ử d ụng
và kết hợp tốt các phương pháp dạy học.

Trước tình hình nêu trên, là một giáo viên dạy lớp b ộ môn sinh, tôi
thấy rằng cần phải có một giải pháp để giúp học sinh đam mê hứng thú khi
học chương sinh sản sinh dưỡng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
môn sinh học lớp 6 ở trường THCS An Ninh.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

6


Sau thời gian giảng dạy học sinh lớp 6 của trường THCS An
Ninh qua các năm tôi đã quan sát, phân tích và tìm ra đ ược m ột s ố kinh
nghiệm giúp học sinh học tốt chương sinh sản sinh dưỡng như sau:
1. Lựa chọn, sử dụng và kết hợp tốt các phương pháp d ạy h ọc :
khi giảng dạy cho học sinh ở trường có rất nhiều phương pháp đề l ựa
chọn, trong đó mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu khuy ết đi ểm
riêng của nó như: Nhóm phương pháp dùng lời nguồn thông tin chủ yếu d ẫn
tới sự hình thành kiến thức là lời giảng của thầy,câu trả lời c ủa học sinh,
thông tin sách giáokhoa… Nhóm phương pháp trực quan h ọc sinh tiếp thu
những kiến thức chủ yếu bằng các giác quan ( nhìn, nghe, cảm giác,…) Còn
đối với phương pháp thực hành học sinh có thể trực tiếp thao tác trên các mẫu
vật tự nhiên, rồi từ đó các em rút ra được những kết luận của bài học.
Do đó khi giảng dạy nếu biết lựa chọn, sử dụng và kết hợp t ốt các
phương pháp dạy học thì học sinh vừa được quan sát tranh ảnh, mẫu
vật,bàn bạc thảo luận những vấn đề vướng mắc vừa được thực hành thí
nghiệm trên các vật thật….từ đó các em có thể đễ dàng rút ra nh ững k ết lu ận bài
học một cách vững chắc và sâu sắc nhất .
Ví dụ:khi dạy phần 2 chiết cành bài 27 “Sinh sản sinh dưỡng do ngừơi”
Gv: cho học sinh quan sát hình 27.2 kết hợp những thông tin sách giáo khoa
và những kiến thức về thực tế thảo luận trả lời:

1. Chiết cành là gì? Nêu các bước chiết cành?
2. Hãy tiến hành các bứơc chiết cành trên mẩu vật thật?
Với những yêu cầu như trên học sinh vừa được trao đổi thảo lu ận, quan sát
tranh sách giáo khoa, vừa được tiến hành thực hiện chiết cành trên vật thật từ
đó không những giúp các em tiếp thu kiến thức rất tốt mà còn r ất h ứng thú
khi học bài này sẳn sàng hoàn thành mọi yêu cầu của giáo viên giao phó.

7


- Hình ảnh minh họa một số phương pháp học của học sinh

2. Tạo cho các em tinh thần tự giác, lòng say mê học tập bộ môn :
Muốn cho học sinh học tốt môn sinh học nói chung, chương sinh
sản sinh dưỡng nói riêng đòi hỏi học sinh phải có tinh thần t ự giác l ẫn lòng
đam mê học tập. Trong đó vấn đề quan trọng nhất khi học ch ương sinh
sản sinh dưỡng là tinh thần tự giác học tập của học sinh,do đó khi gi ảng
dạy tôi đã thực hiện những vấn đề như sau:
2.1 Khi bắt đầu nhận lớp giảng dạy tôi thông báo cho các em bi ết ở
chương trình sinh học lớp 6 có một cột điểm thực hành thuộc hệ s ố 1, c ột

8


điểm thuộc hệ số 1 tôi sẽ ghi nhận sự chuẩn bị của từng học sinh qua các
bài dạy và bài làm thực hành của học sinh
2.2 Lập bảng theo dõi để chấm điểm sự chuẩn bị hoặc thực hành
của học sinh (Mỗi phần một bảng riêng). Đến cuối học kì tôi lấy đi ểm
trung bình của các lần chuẩn bị và thực hành của học sinh . Lưu ý ở mỗi
tiết dạy hoặc tiết thực hành tôi thường xuyên kiểm tra nhắc nhở, cho

điểm tốt đối với những em chuẩn bị đầy đủ hoặc thực hành chính xác đ ồng
thời phê bình cho điểm xấu đối với những trường hợp không có s ự chu ẩn
bị hoặc thực hành không đạt.
STT
1
2
3
4
5
6

Họ và tên
A
B
C
D
E
......

Điểm các lần thực hành
8- 7- 9- 9- 9- 8
............

Điểm trung bình
(8+7+9+9+9+8) :6 = 8
............

............

.............


Từ những lí do và cách làm như trên cùng với việc phân tích cho h ọc
sinh hiểu được lợi ích của việc chuẩn bị mẩu vật, từ đó dần dần sẻ có ý
thức tự giác cao.
2.3 Nêu ra nhiều công trình nghiên cứu của các nhà sinh h ọc l ớn và
những thành tựu của nó như: Men Đen nghiên cứu ở đậu Hà Lan 12 n ăm
liền, Páp Lốp nghiên cứu sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện ở chó
… Một số thành tựu khoa học sinh học lớn ở trong nước như: Nhân giống
vô tính hoa Phong Lan ở Đà Lạt, tạo được nhiều giống Lúa lai …
Từ những ví dụ trên sẽ kích thích được sự tò mò, ham học h ỏi, cu ối
cùng xây dựng lòng say mê vô hạn đối với môn học của học sinh,
khi học tập chương sinh sản sinh dưỡng.

9


Ngoài ra trong các tiết dạy tôi thường xuyên liên hệ th ực t ế đ ể h ọc
sinh tự liên hệ bản thân và đưa ra phương hướng để học sinh có th ể h ướng
tới tương lai của mình.

3. Dạy cho học sinh phương pháp tự học:
Khi giảng dạy ở trường tôi không chỉ chú trọng vào viêc truy ền th ụ
kiến thức mà còn chú trọng hơn nữa việc hướng dẫn cho h ọc sinh ph ương
pháp tự học. Khi tiến hành giảng dạy thực tế tôi đã áp d ụng r ất nhi ều biện
pháp và cuối cùng tôi đã rút ra được các bước để giúp học sinh t ư h ọc t ập m ột
cách độc lập như sau:
Hướng dẫn học sinh kĩ năng quan sát phân tích kênh hình, kênh ch ữ,
số liệu, biểu đồ và kĩ năng thực hiện các lệnh sách giáo khoa …
Hướng dẫn học sinh cách rút ra kết luận bài học t ừ nh ững n ội dung
đã quan sát thực hiện theo yêu cầu giáo viên hoặc của sách giáo khoa .

Từ đó, tôi đã áp dụng vào giảng dạy chương sinh sản sinh d ưỡng nh ư
sau. Khi dạy phần 1 bài” Sinh sản sinh dưỡng do người ”
Bước 1: Tôi hướng dẫn học sinh quan sát thật kĩ hình 27.1 so sánh
sự khác nhau giữa hình A và hình B .Sau đó tôi cho h ọc sinh đ ọc câu h ỏi

10


phần yêu cầu. Như vậy dựa vào hình mà chính các em quan sát ở trên các em
sẽ trả lời được nội dung của phần yêu cầu .
Bước 2: Giáo viên gợi ý cho học sinh nêu những điều ki ện c ần cho
cành giâm ?(cành giâm như thế nào? đất như thế nào?)
Cuối cùng học sinh sẽ tự trả lời được: Giâm cành là gì? Đó là n ội dung
của bài học ở phần 1.
Tương tự như vậy tôi đã tiến hành ở nhiều bài khác nhau và tôi đã th ấy
rằng phương pháp này rất hiệu quả, đặc biệt khi áp dụng vào chương sinh
sản sinh dưỡng tôi thấy học sinh có thể trả lời tất cả các khái niệm như:
Thế nào là sinh sản sinh dưỡng ? Thế nào là giâm cành? Th ế nào là chi ết cành ?
Thế nào là ghép cây ? . . . hơn nữa học sinh có th ể t ự nghiên c ứu các bài t ương
tự và tự rút ra bài học cho mình.

4.

Xây

dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn Sinh học 6:
Qua nhiều năm giảng dạy sinh học lớp 6 ,tôi đã thấy rằng ở sinh
học lớp 6 cần rất nhiều mẩu vật, dụng cụ, tranh ảnh mô hình… Cho
từng bài học. Trong đó có mẩu vật chỉ chuẩn bị trước 1 ngày ( ví dụ như: các
loại lá, các loại rễ, củ hành, cà chua…). Có mẩu vật chuẩn b ị tr ước 2-3 ngày

(ví dụ như: Hạt nẩy mầm, vận chuyển các chất trong thân, …). Khi d ạy
chương sinh sản sinh dưỡng tôi phải chuẩn bị trước 2-3 tuần đ ể có m ẩu

11


vật dạy ghép cây, cành chiết, cành giâm… Do đó tôi đã suy ngh ĩ và xây d ựng cho
mình một kế hoạch giảng dạy như sau:
Loại kiến thức của bài dạy

Mẩu vật cần chuẩn bị
Phần

Số
tiết

Tên bài dạy

Bài kiến
thức
m ới

1

Bài ôn

Bài thực

Trong bài


tập

hành

học

chuẩn bị
cho bài sau
(Bài kế tiếp

Đặc điểm cơ

Cây đậu,hòn

và các bài sau)
h.2.1 Đại

thể sống

đá,con gà…

diện một

x

số sinh
vật,bảng
phụ trang 7

2


Nhiệm vụ

3

của sinh học
………………….

10

cấu tạo miền

Tranh 10.1 lát H.17.2 Thí

hút của rễ

cắt ngang

nghiệm bóc

của miền hút

vỏ cây của

x
…………….

x

…………


………………..

……………

……………

và 10.2 Tế bào bạn Tuấn
15

Cấu tạo trong
thân non

20

Cấu tạo trong
phiến lá

x

x

lông hút
Tranh

trang 55
Hình 17.1

15.1,bảng


Thí nghiệm

phụ trang 49

với hoa

Tranh 20.3

Hồng
chuẩn bị cây

Trạng thái

ghép, cành

của lỗ khí và

chiết, cành

20.4 sơ đồ

giâm cho bài

cấu tạo

27”sinh sản

12



phiến lá trang sinh dưỡng
………

………………………….

………………

…………….

……………….

65và 66 sgk
…………………..

tự nhiên”
……………….

Từ kế hoạch giảng dạy bộ môn sinh học 6 như trên, tôi thấy r ằng
nó rất hữu hiệu. Khi soạn bài chỉ cần mở kế hoạch ra tôi đã xác đ ịnh đ ược bài
này là loại bài thuộc kiến thức nào, cần dụng cụ gì và mẩu vật gì,đ ặc bi ệt
trong thời gian này phải chuẩn bị cho bài sau những gì ? (vì có m ẩu v ật
chuẩn bị trong thời gian ngắn, có mẩu vật chuẩn bị trong thời gian dài).
Như vậy khi giảng dạy chương sinh sản sinh dưỡng thì tôi có th ể chu ẩn
bị cành chiết, cành giâm, cây ghép từ trước khi tôi còn d ạy bài “ Đặc điểm bên
ngoài của lá” mà không bị động về thời gian, hơn nữa khi d ạy ch ương sinh
sản sinh dưỡng sẽ tạo được niềm đam mê, lòng tin tưởng của học sinh vào
mức độ chính xác khoa hoc của bộ môn và học sinh càng hứng thú khi học
chương này.
5. Hình thành thói quen cách học “khoa học”, vận dụng lý thuyết để
giải thích hiện tượng tự nhiên.

Ngay từ đầu năm học khi tôi nhận lớp tôi đã chủ động liên hệ giáo viên
của lớp trước để rút kinh nghiệm về việc học tập môn t ự nhiên xã h ội c ủa
học sinh. Sau đó khi giảng dạy tôi tổ chức nhiều hình thức học t ập theo
phương pháp giảng dạy mới góp phần xóa đi thói quen học thụ đ ộng, ch ỉ
ghi bài khi giáo viên đọc chép, sau đó về nhà h ọc thu ộc lòng bài theo l ời d ặn dò
của giáo viên… Còn với phương pháp mới học sinh sẽ ho ạt động theo nhóm
hoặc cá nhân các em được đặt vấn đề tham gia giải quy ết vấn đề, bàn lu ận,
nhận xét rồi tự bản thân rút ra kết luận bài học, t ạo cho các em kh ả n ăng t ự
học và sau này có khả năng tự học suốt đời .

13


Ngoài ra khi giảng dạy tôi đặc biệt chú ý đến loại ki ến th ức có liên
quan đến hiện tượng tự nhiên, đây là kiến thức mà những ng ười đi tr ước đã đúc
kết được mà học sinh chỉ thừa hưởng và vận dụng do đó khi gi ảng d ạy giáo
viên phải áp dụng nó trên một hiện tượng tự nhiên thực s ự đ ể h ọc sinh
tham khảo và tiếp tục giải thích các hiện tượng khác mà không c ần s ự
hướng dẫn của giáoviên .
Ví dụ: Khi dạy bài 27 “Sinh sản sinh d ưỡng do ng ười” ph ần hai :
Chiết cành .
Giáo viên: Cho học sinh thảo luận 5 phút trả lời các câu hỏi.
1. Chiết cành là gì? cho ví dụ những cây có thể chiết cành?
2. Nêu phương pháp chiết cành ?
3. Vì sao mép vỏ phía trên mới ra rễ ?
Học sinh: Thảo luận theo nhóm trả lời. Sau đó đó tôi g ợi m ỡ đ ể h ọc
sinh tự trả lời được lợi ích của việc trồng cây bằng cành chiết so với
trồng cây bằng hạt.
Khi học sinh trả lời những câu hỏi đó chính xác đã xây d ựng lòng t ự tin
và hình thành nhân cách học sinh.

6. Hướng dẫn học sinh nắm vững lý thuyết và vận dụng lý thuyết để
thực hành:
Lý thuyết được đúc kết từ thực tiễn. Thực tiễn kiểm chứng lại lý
thuyết như vậy lý thuyết và thực tiễn là hai mặt tồn tại song song hỗ trợ
nhau. Do đó khi giảng dạy giáo viên phải truy ền thụ cho h ọc sinh n ắm
vững được lý thuyết, trình tự, cách thực hiện trên lý thuyết và ý ngh ĩa c ủa
những việc làm đó, ưu khuyết điểm của biện pháp đó.

14


Sau đó giáo viên có thể kiểm tra lý thuy ết b ằng nhiều hình th ức nh ư:
Hỏi đáp, chọn câu đúng,điền từ, giải thích … để học sinh nắm vững lý thuy ết đã
học.
Ví dụ 1: Khi dạy phần một bài 27 “Sinh sản sinh d ưỡng do
người”.
Giáo viên: Có thể đặt câu hỏi củng cố:
1. Cành giâm được phải đảm bảo những điều kiện nào ?
2. Cho ví dụ những cành giâm được ?
3. Nêu cách giâm cành .
Học sinh: Học sinh trả lời được tức là đã nắm được lý thuyết của giâm
cành và khi thực hành sẽ thực hành đúng, chính xác.

15


Ví dụ 2 : Khi dạy phần ba ghép cây bài 27 “Sinh sản sinh d ưỡng do
người”.
Giáo viên : Hãy quan sát hình trên và sắp xếp các câu đ ảo tr ộn thành chu
trình của ghép cây : Gồm bốn bước

a. Cắt lấy mắt ghép.
b. Rạch vẽ gốc ghép.
c. Buộc dây để giữ mắt ghép .
d. Luồn mắt ghép vào vết rạch.
Khi học sinh sắp xếp được trình tự quá trình ghép cây trên, các em ph ải
suy nghĩ và chính trong quá trình sắp xếp các em sẽ nắm vững lý thuyết và
có thể hình dung được quá trình thực hành thực sự .
7. Kiểm tra đánh giá theo hướng tích cực hoá hoat động học t ập
của học sinh.
Khi giảng dạy kiểm tra đánh giá là một khâu rất quan tr ọng vì nó thu
nhận được những tín hiệu phản hồi, phát hiện ra những thiếu sót c ủa h ọc

16


sinh, khiếm khuyết của giáo viên về mặt kiến thức và việc vận d ụng các
phương pháp dạy học. Trên thực tế có nhiều hình thức kiểm tra đánh giá
như: Trắc nghiệm, ghép câu, điền khuyết, điền vào s ơ đ ồ câm, bài t ập th ực
hành, vận dụng… Do đó khi kiểm tra đánh giá cần lựa chọn n ội dung và hình
thức sao cho vừa có thể đánh giá chính xác năng l ực h ọc sinh v ừa có th ể giúp
học sinh có năng lực tự đánh giá bản thân hay đánh giá lẫn nhau khi h ọc, t ạo
điều kiện cho học sinh được bộc lộ ý kiến khi tham gia thảo luận .t ừ đó các
em luôn hoàn thiện được mình và có tinh thần học tập cao nhất.Việc đánh giá
học sinh không chỉ đánh giá ở cuối tiết học mà cần đánh giá trong su ốt quá
trình học cụ thể như khi gỉang dạy tôi đã nghiên cứu và đ ưa ra nh ững b ước
khi kiểm tra đánh giá như sau:
Bước 1: Nêu vấn đề giải quyết
Bước 2: Học sinh tự nghiên cứu, thảo luận (căn cứ vào thông tin
SGK,tranh ảnh, mô hình, kiến thức thực tế…)
Bước 3 : Đại diện nhóm, cá nhân trả lời – nhận xét chéo của học sinh

Bước 4: Gv cho học sinh đối chiếu với đáp án của GV nhận xét.
Bước 5: GV nhận xét so sánh – động viên học sinh
Từ những công việc trên, khi áp dụng vào giảng dạy tôi th ấy h ọc
sinh rấttích cực trong học tập, khi trả lời các câu h ỏi có t ư duy sáng t ạo, t ự
dánh giá bản thân trước khi trả lời câu hỏi …với những câu tr ả l ời đúng t ạo s ự
hứng thú cho học sinh học tập tốt hơn
8. Tổ chức cho học sinh thực hành ở trường (góc sinh học):
Trong quá trình giảng dạy tôi đã nghiên cứu và xin ý kiến Ban giám
hiệu, Công đoàn trường cho phép tôi sử dụng mảnh đất nhỏ cạnh trường
khoản 16 mét vuông để làm vườn sinh học. Vườn sinh học có ý ngh ĩa r ất
quan trọng đối với bộ môn sinh học: Nó là kết quả việc s ưu t ầm c ủa h ọc

17


sinh qua từng bài học, là nơi học sinh tiến hành h ọc bài m ới, thí nghi ệm
thực hành, tham quan ….
Khi giảng dạy chương sinh sản sinh dưỡng học sinh nắm vững
được lý thuyết ở lớp qua một số vật mẫu: Cành mì, cành chiết (ổi, mận)
….Nhưng ghép cây thì học sinh không thể nào chuẩn bị được. Do đó khi d ạy
mục này ở trong lớp tôi chỉ có thể minh họa trên tranh hoặc trên vật m ẫu
cây nhưng không có tính thực tế, không thuyết phục học sinh. Khi giảng
dạy chương này tôi đã tổ chức cho học sinh thực hành ngay sau tiết học:
Đầu tiên tôi sẽ chia nhóm học sinh: Phân công nhiệm v ụ và công
việc phải làm .
Học sinh :Mỗi nhóm giâm một cành, chọn một cây để chiết, chọn một
một cây để ghép sau đó các nhóm các nhóm ghi lại b ảng tên của l ớp mình ở
vườn sinh học.
Giáo viên : Sẽ làm nhiệm vụ nhắc nhở sửa chữa và cuối cùng s ẽ
chấm điểm, so sánh chung cho cả lớp sau đó ghi điểm vào c ột đi ểm th ực

hành ở học kì I.

9. Tham quan mô hình chiết cành, ghép cây ở địa phương:

18


Ngoài việc giảng dạy bộ môn sinh họclớp 6 tôi còn nhận thêm một
nhịêm vụ nữa là chủ nhiệm lớp. Có lần tôi đến thăm gia đình h ọc sinh, tôi
quan sát thấy nhà của Bác Tám ở ấp An thủy có tr ồng r ất nhi ều cây mãng c ầu
gai người ta thường gọi là mãng cầu sim, tôi thấy trái r ất to có qu ả n ặng
khoảng 3-4 kg, hỏi ra mới biết đó là cây ghép giữa g ốc bình bát v ới m ắt ghép
của cây mãng cầu, vì thế quả rất to, hiệu quả kinh t ế cao so v ới tr ồng
bằng hạt. Ngoài ra bác còn trồng xoài cốc hay còn gọi là xoài cà lâm sau đó bác
ghép với mắt xoài cát Hòa Lộc cho ra nhiều nhánh xoài cát Hòa L ộc th ật t ươi
tốt trên thân và cành xoài cốc để tận dụng sức sống tốt thích nghi đi ều kiện
môi trường, khả năng tạo nhiều quả của xòai cốc . . . từ những yếu tố đó
từ gốc xoài cốc cho nhiều quả mỗi quả xoài cát Hòa lộc rất to mỗi qu ả to
từ 0,5 - 1 kg. Từ những gì tôi quan sát được tôi điều vận d ụng vào giảng
dạy để khẳng định cho các em một lần nữa những việc làm của bác nông
dân đó cũng đi từ lý thuyết như các em đã học. Khi giảng dạy tôi không ch ỉ
dừng lại ở lý thuyết mà tôi hướng dẫn cho các em thực hành trên cây th ật, thì
hiệu quả trên 70% các em làm được .Các em rất phấn khởi báo cáo v ới tôi là
việc làm của các em đã thành công .

Phần III :
KẾT QUẢ

19



Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nhận thấy các em học sinh
lớp 6 Trường THCS An Ninh, học và thực hành chương sinh sản sinh
dưỡng có sự chuyển biến rõ rệt. Lý thuyết các em nắm chắc chắn, th ực
hành thành thạo, đồng thời những việc giáo viên yêu c ầu thực hành đa s ố đ ều
thành công. Kết quả học tập xong chương sinh sản sinh d ưỡng qua bài
kiểm tra và thực hành các em ở lớp thí điểm đạt được kết quả như sau:

Năm học

Lớp

2015 -2016 6/1

Tổng

số Trung bình trở lên

Dưới trung bình

học sinh

SL

TL

SL

TL


43

42

97,7%

2

2,3%

Điều này khẳng định lại một lần nữa học môn Sinh học ngoài việc
học lý thuyết phải có thực hành. Chính việc tự bản thân các em th ực hành
được áp dụng lý thuyết vào thực tế thì các em sẽ tin tưởng hơn, sẽ say mê
hơn trong học tập, nhất là thành công của các em đã khẳng định: Lý thuy ết
các em học không phải là lý thuyết suông.

20


Phần IV: KẾT LUẬN
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh học lớp 6, bản thân tôi
nhận thấy được vai trò quan trọng của giáo viên bộ môn sinh trong vi ệc
giảng dạy và gây hứng thú học tâp của học sinh. Muốn cho công tác giảng
dạy chương sinh sản sinh dưỡng ở sinh học lớp 6 đạt hiệu quả giáo viên
cần thực hiện một số biện pháp sau:
Ngay từ đầu năm học khi nhận lớp tôi thông báo cách l ấy đi ểm th ực
hành hệ số một để học sinh chuẩn bị tốt đồng thời t ạo nên tinh th ần t ự giác
cho việc học môn sinh sau này.
Sau đó tôi liên hệ giáo viên chủ nhiệm lớp 5 để tìm hiểu thói quen h ọc
tập môn tự nhiên xã hội, từ đó tôi dần dần hình thành cho h ọc sinh cách h ọc

khoa học phù hợp bộ môn. Sau khi hình thành cách học khoa h ọc phù h ợp
với bộ môn. Tôi tổ chức các tiết dạy phù hợp sinh động và h ướng d ẫn h ọc
sinh học và nắm vững lý thuyết để có khả năng vận dụng thực hành.
Tiếp theo tôi sẽ tổ chức cho học sinh các buổi thực hành trong giờ
học hoặc ngoại khóa. Thứ nhất để kiểm tra kiến thức học sinh, thứ hai
xây dựng lòng tin, kích thích sự say mê hứng thú học tập của học sinh khi
học chương sinh sản sinh dưỡng.
Một phương pháp hữu hiệu nữa là tôi liên hệ với một số gia đình ở
địa phương hoặc nơi sản xuất cây giống bằng phương pháp: Chi ết cành,
ghép cây, … sau đó tôi tổ chức cho các em tham quan học hỏi.
Trên đây là một số biện pháp giúp học sinh học tốt khi học chương sinh
sản sinh dưỡng môn sinh học lớp 6 mà tôi đã áp dụng đ ối v ới h ọc sinh l ớp 6
của trường THCS An Ninh và thu được kết quả rất khả quan. Tôi thiết

21


nghĩ rằng những kinh nghiệm này có thể là tài liệu tham khảo h ữu ích cho
các đồng nghiệp.
Tuy nhiên muốn thực hiện tốt điều này tôi rất cần s ự quan tâm ủng h ộ c ủa
Ban giám hiệu nhà trường, Công đoàn, chính quy ền địa phương cho phép tôi
tạo nên vườn sinh học và đưa ra một số yêu cầu của bộ môn. Một vấn đề
quan trọng nữa đó là cần sự giúp đỡ của phụ huynh học sinh để các em có thể
học tập ngoại khóa, có thời gian chuẩn bị và học tập bộ môn tốt hơn.
An Ninh Tây, ngày 25 tháng 02 năm 2016
Người viết

Nguyễn Tấn Công

22



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Bá Hoành: Đại cương giảng dạy sinh học.
2. Trần Bá Hoành: Hỏi và đáp thực vật học.
3. Hoàng Thị Sản: Giải phẫu hình thái học thực vật.
4. Nguyễn Quang Vinh: Đổi mới dạy học sinh học ở trường Trung học
cơ sở.
5. Tiến sĩ Bùi Văn Sơm: Hướng dẫn cán bộ quản lí tr ường h ọc và giáo viên
viết sáng kiến kinh nghiệm.
6.Tài liệu bồi dưỡng thay sách giáo khoa lớp 6, 7, 8, 9
7.Giáo sư Trần Kiều: Đổi mơi phương pháp dạy học ở trường THCS

23


MỤ C LỤ C
Trang
Phần I. Lý do chọn đề tài

1-3

Phần II. Nội dung nghiên cứu
I. Thực trạng đề tài

4–5

II. Giải pháp thực hiện
1. Lựa chọn, sử dụng và kết hợp tót các phương pháp dạy học


6-7

2. Tạo cho cc em tinh thần tự gic, lịng say m học tập bơ mơn 7 – 8
3. Dạy cho học sinh phương pháp tự học

8–9

4. Xy dựng kế hoạch dạy cụ thể

10 – 11

5. Hình thnh thĩi quen học khoa học

12 - 13

6. Hướng dẫn học sinh vận dụng lý thuyết vo thực hnh

13 - 14

7. Kiểm tra đánh giá theo hướng tích cực hóa hoạt động học sinh 14 - 15
8. Tổ chức cho học sinh thực hành ở trường
9. Tham quan mơ hình chiết cnh, ghp cy ở địa phương

15 – 16
16

Phần III. Kết quả
17
Phần IV. Kết luận
18 - 19


24



×