Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn một số biện pháp giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.3 KB, 21 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỘC HÓA
TRƯỜNG MẪU GIÁO TÂN LẬP

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM TỶ LỆ TRẺ
SUY DINH DƯỠNG TRONG TRƯỜNG

NGƯỜI THỰC HIỆN: PHẠM THỊ GIÒN
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG MẪU GIÁO TÂN LẬP

NĂM 2015 - 2016


BẢNG TỰ CHẤM ĐIỂM
( Kèm Theo báo cáo thành tích)
Tên đề tài SKKN: “Một số biện pháp giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong
trường”
Tiêu chuẩn

Điểm
chuẩn

1. Đề tài sáng kiến có yếu tố mới và sáng
tạo
- Hoàn toàn mới, được áp dụng lần đầu
tiên
- Có cải tiến so với giải pháp trước đây với
mức độ khá
- Có cải tiến so với giải pháp trước đây với
mức độ trung bình


- Có cải tiến so với giải pháp trước đây với
mức độ ít
- Không có yếu tố mới hoặc sao chép từ
các giải pháp đã có trước đây
2. Đề tài sáng kiến có khả năng áp dụng
- Có khả năng áp dụng trong toàn tỉnh
hoặc ngoài tỉnh
- Có khả năng áp dụng trong đơn vị và có
thể nhân ra ở một số đơn vị trong tỉnh
- Có khả năng áp dụng ở mức độ ít trong
đơn vị
- Không có khả năng áp dụng trong đơn vị
3. Đề tài sáng kiến có tính hiệu quả
- Có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh
- Có hiệu quả trong phạm vi cơ quan, đơn
vị (sở, ngành, huyện, thành phố)
- Có hiệu quả trong phạm vi cấp xã, phòng
, ban (tương đương)
- Không có hiệu quả cụ thể
Tổng cộng

3

HIỆU TRƯỞNG
(ký, đóng dấu)

3

Điểm
tự

chấm

Điểm
của
HĐKH
trường

HĐ xt HĐ xt
SKKN SKKN
huyện tỉnh

3

2
1,5
1
0
3
3

3

2
1
0
4
4
3

3


2
0
10

9

Người báo cáo thành tích

PHẠM THỊ GIÒN


1. Nhận xét đánh giá của HĐKH Trường Mẫu Giáo Tân lập
- Tác dụng của SKKN :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Tính thực tiễn, sư phạm, khoa học :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Hiệu quả :…………………………………………………………………..
- Xếp loại :……………………………………………………………………
Tân lập, Ngày tháng năm 2016

2. Nhận xét đánh giá của HĐKH Phòng GD&ĐT :
- Tác dụng của SKKN :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Tính thực tiễn, sư phạm, khoa học :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

- Hiệu quả :…………………………………………………………………..
- Xếp loại :……………………………………………………………………
Mộc Hóa , Ngày tháng năm 2016

3. Nhận xét đánh giá của HĐKH Sở GD&ĐT :
- Tác dụng của SKKN :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Tính thực tiễn, sư phạm, khoa học :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Hiệu quả :…………………………………………………………………..
- Xếp loại :……………………………………………………………………
Long An , Ngày tháng
năm 2016


MỤC LỤC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề
2. Mục đích đề tài
3. Lịch sử đề tài
4. Phạm vi đề tài
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM
1. Thực trạng đề tài
2. Nội dung cần giải quyết
3. Biện pháp giải quyết
4. Kết quả chuyển biến của đối tượng
III. KẾT LUẬN
1. Tóm lược các giải pháp

2. Phạm vi đối tượng áp dụng
3. Kiến nghị


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề
Trong bất cứ thời kỳ lịch sử nào và dưới mọi chế độ xã hội thì việc đào tạo
con người cũng đều vô cùng quan trọng, đặc biệt là việc chăm sóc, giáo dục khi
còn nhỏ, bởi vì trẻ em là tài sản và là công dân tương lai của đất nước, những con
người sau này sẽ kế tục sự nghiệp của cha ông. Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em là: Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất
cần thiết” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn toàn Đảng, toàn dân ta trong Di
chúc của Người. Đảng ta đã chỉ rõ:”Các em thiếu niên, nhi đồng ngày nay sẽ là
lớp người xây dựng Xã Hội Chủ Nghĩa và chủ nghĩa Cộng sản sau này. Quan tâm
đến thiếu niên, nhi đồng là quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng một lớp người
mới không những phục vụ cho sự nghiệp Xã Hội Chủ Nghĩa hiện nay mà còn
chính là cho sự nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa Cộng Sản sau này”.
Có thể nói rằng yếu tố giúp trẻ phát triển cân đối hài hoà hoàn toàn phụ
thuộc vào chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Trong những năm gần đây, hoạt
động chăm sóc giáo dục dinh dưỡng, bảo vệ sức khoẻ cho trẻ trong trường Mầm
non không ngừng phát triển, để đảm bảo công tác phòng chống suy dinh dưỡng
được phát huy theo chiều hướng tích cực, nâng cao chất lượng chăm sóc, phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ đang là mối quan tâm của toàn xã hội trong giai
đoạn hiện nay.
Thông tư 36/2013/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung một số điều của quy định,
điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập giáo dục màm non cho trẻ 5
tuổi ban hành kèm theo thông tư số 32/2010/TT-BGDĐT ngày 2/12/2010 của Bộ
Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy định tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp
còi dưới 10%.
Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 8/2/2014 Thông tư ban hành quy

chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Quy định có ít nhất 85% trẻ
phát triển bình thường về cân nặng và chiều cao theo tuổi. 100% trẻ bị suy dinh
dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
1


Văn bản hợp nhất Số 18/VBHN-BGDĐT ngày 20/5/2014 Thông tư ban
hành quy định, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm
noncho trẻ em 5 tuổi. Quy định tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi đều
dưới 10%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi không quá 15%.
Hướng dẫn số 1974/HD-SGDĐT Ngày 22/9/2015 Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2015 – 2016. Thực hiện các biện pháp
phòng chống suy dinh dưỡng, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
và thấp còi dưới 5%. Phấn đấu giàm ít nhất 0,5 – 1% số trẻ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân và thấp còi so với đầu năm học.
Hướng dẫn số 750/HD-PGDĐT Ngày 07/10/2015 Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2015 – 2016. Thực hiện các biện pháp
phòng chống suy dinh dưỡng, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
và thấp còi dưới 5%. Phấn đấu giàm ít nhất 0,5 – 1% số trẻ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân và thấp còi so với đầu năm học.
Sức khoẻ vô cùng quan trọng đối với con người, nếu không có sức khoẻ thì
cơ thể chậm phát triển và sinh ra nhiều bệnh tật. Nhất là trẻ ở lứa tuổi Mầm non
đang phát triển rất nhanh về thể lực và trí tuệ. Nếu được chăm sóc nuôi dưỡng đầy
đủ trẻ sẽ phát triển tốt, dễ dàng lĩnh hội những kiến thức trong quá trình giáo dục
đồng thời hạn chế được ốm đau, bệnh tật. Do đó nâng cao chất lượng dinh dưỡng
đóng vai trò rất quan trọng đến sức khoẻ của trẻ. Vì vậy thức ăn nước uống là
những thực phẩm cần thiết không thể thiếu trong cơ thể trẻ. Nếu không đảm bảo về
nhu cầu các chất dinh dưỡng và chăm sóc trẻ chu đáo sẽ gây ra những hậu quả cho
sức khoẻ và tính mạng của trẻ.
Theo thống kê, hiện cả nước ta có gần 8 triệu trẻ em dưới 5 tuổi trong đó có

gần 1,3 triệu trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và hơn 2 triệu trẻ thấp còi. Thế
nhưng ở mỗi địa phương thì việc phòng chống suy dinh dưỡng cho các cháu có sự
khác nhau. Đối với trường Mẫu giáo Tân Lập thì việc chỉ đạo phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ luôn được nhà trường xác định và xúc tiến ngay từ kế hoạch
đầu năm học 2015 - 2016. Vì vậy, công tác quản lý phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ là nhiệm vụ cấp bách, không chỉ riêng cán bộ quản lý mà còn là nhiệm vụ
2


đặc biệt quan trọng của giáo viên đang trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục
trẻ.
Hòa cùng với sự cố gắng nỗ lực của Đảng, Nhà nước và toàn quốc trong việc
thực hiện “Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng” cho trẻ, trường mẫu giáo Tân lập,
huyện Mộc Hóa, Tỉnh Long An, năm học 2015 - 2016 đã đưa ra chỉ tiêu phấn đấu
giảm tỷ lệ Suy dinh dưỡng cho trẻ như sau: suy dinh dưỡng cân nặng thể nhẹ cân:
Giảm 0.5 – 1% so với đầu năm, thể thấp còi: giảm 0.5 – 1% so với đầu năm.
Tình hình thực tế số trẻ suy dinh dưỡng cân nặng trong nhà trường đã giảm
nhiều so với các năm học trước. Tuy vậy, Nhà trường vẫn chưa hài lòng và mong
muốn tất cả các trẻ đều có một thể lực thật khỏe mạnh, một trí não thông minh,
nhanh nhạy thì mới có thể thích ứng và học tập.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ em vào học lớp một. Để đáp ứng được mục tiêu trên Nhà trường thấy cần
phải đặt hai nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ ngang bằng nhau trong
công tác quản lý của mình dựa trên các cơ sở đã trình bày. Đặc biệt, sau khóa học
lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trưởng mầm non, cá nhân tôi nhận thức hơn tầm
quan trọng của việc phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ tại trường. Chính vì vậy,
tôi đã mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp giảm tỷ lệ
trẻ suy dinh dưỡng trong trường” .
2. Mục đích đề tài

Trong điều kiện cho phép, bản thân đã đúc kết được một số công việc làm
nhận thấy mang lại hiệu quả khá tốt nên ghi lại làm cơ sở trao đổi với đồng
nghiệp nhằm tìm ra những biện pháp giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong trường
đạt kết quả cao hơn.
3. Lịch sử đề tài
Trường Mẫu giáo Tân Lập thuộc địa bàn xã Tân Lập, huyện Mộc Hóa, tỉnh
Long An, đời sống người dân đa số chủ yếu là nghề nông và công nhân đi làm xa
gửi cháu cho ông, bà chăm sóc, nuôi dưỡng. Cán bộ, giáo viên, công nhân viên và
phụ huynh chưa hiểu hết tầm quan trọng của việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng đầu năm còn rất cao.

3


Được sự phân công là người quản lý nấu ăn cho trẻ trong trường mẫu giáo
Tân Lập, tôi đã tìm ra những biện pháp và xây dựng thực đơn hợp lý, đảm bảo
calo, cân đối tỷ lệ 3 chất, P – L – G, can xi, B1 thay đổi theo mùa với nhiều loại
thực phẩm phong phú đa dạng. Hiểu được việc xây dựng thực đơn cho trẻ mầm
non có tầm quan trọng như vậy, cùng với sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà
trường, kết hợp với các cô nuôi và giáo viên trên lớp đã mang lại những bữa ăn
hàng ngày thật ngon miệng cho trẻ và tôi đã bắt đầu chọn đề tài “Một số biện
pháp giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường ” để nghiên cứu.
4. Phạm vi đề tài
Trong thời gian ngắn ngủi bản thân chỉ có thể trình bày một số biện pháp để
áp dụng trong quá trình chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại trường Mẫu giáo Tân lập
giúp giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trong trường.
II . NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM
1. Thực trạng đề tài
*Thuận lợi:
Trường mẫu giáo Tân lập được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp Ủy

Đảng và chính quyền địa phương, phòng Giáo Dục và Đào Tạo Mộc Hóa và sự
phối hợp chặt chẽ của phụ huynh học sinh.
Trường có 01 bếp ăn tập trung tại 01 điểm trường được xây dựng theo đúng
nguyên tắc bếp một chiều, có đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho bếp ăn bán trú,
đảm bảo yêu cầu về vệ sinh.
Ban giám hiệu quan tâm đầu tư mua sắm các thiết bị đồ dùng phục vụ cho trẻ
ăn bán trú tại trường đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh ăn uống.
Các bậc phụ huynh quan tâm đóng góp tiền ăn cho trẻ đầy đủ đúng qui định.
* Khó khăn:
Điều kiện để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ còn gặp nhiều khó khăn do
điều kiện kinh tế và nhận thức của các bậc phụ huynh còn chưa đồng đều.
Cô nuôi chưa được đào tạo chuẩn về chuyên ngành nấu ăn mà chỉ có kinh
nghiệm nấu ăn từ thực tế.
4


Số trẻ mỗi lớp đông, công tác chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ suy dinh dưỡng nói riêng còn chưa đồng bộ, chưa có sự
quan tâm đúng mức tới các đối tượng trẻ khác nhau.
Giá cả thị trường luôn thay đổi, ảnh hưởng đến giá lương thực, thực phẩm
để tổ chức bữa ăn cho trẻ đủ về chất, đảm bảo về lượng.
Các loại thực phẩm luôn ẩn chứa những nguy cơ nhiễm khuẩn mà mắt
thường không nhìn thấy được, làm ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, làm giảm chất
lượng bữa ăn của trẻ tại trường mầm non.
* Tình hình chăm sóc trẻ hiện nay của đơn vị
- Chưa xây dựng thực đơn theo mùa phù hợp với trẻ, phù hợp với điều kiện
kinh tế ở xã.
- Chưa được tập huấn kiến thức tính khẩu phần ăn khoa học đảm bảo các chất
dinh dưỡng cho trẻ.
- Việc theo dõi và điều chỉnh thực đơn để đảm bảo các chất dinh dưỡng cho

trẻ chưa được quan tâm.
- Tìm hiểu các biện pháp trong chế biến các món ăn cho trẻ chưa phù hợp
với nhu cầu và sở thích của trẻ.
- Việc dự giờ của trẻ để tìm hiểu nhu cầu, sở thích và có kế hoạch điều
chỉnh chưa sâu sát.
- Giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc cung cấp đủ nước uống cho trẻ.
- Tổ chức chế biến các món ăn cho trẻ tương đối đảm bảo theo đúng quy
trình chế biến và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Công tác tuyên truyền và công tác xã hội hóa giáo dục để nâng cao chất
lượng các bữa ăn cho trẻ chưa đi vào chiều sâu và rộng.
- Một số trẻ rất sợ khi ăn, một số trẻ ăn nhiều nhưng cơ thể không hấp thụ
tốt thức ăn. Do đó dẫn đến tình trạng trẻ suy dinh dưỡng còn cao.
Bảng cân đo lần 1 tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng rất cao.
Tổng số Trẻ

Cân

trẻ

Cân

nặng

nặng

HT

Suy dinh dưỡng Chiều Chiều Thấp còi
SDDV SDDN
TC

TC Đ2
cao
cao HT
5


BT
191
173
Tỷ lệ 90.57

2
2

17
8.9

1
0.52

BT
178
93.19

0
0

Đ1
13
6.8


0
0

%
2. Nội dung cần giải quyết
* Xây dựng thực đơn theo mùa phù hợp với trẻ, phù hợp với điều kiện kinh
tế ở địa phương:
* Tính khẩu phần ăn khoa học đảm bảo các chất dinh dưỡng cho trẻ:
* Thường xuyên theo dõi và điều chỉnh thực đơn để đảm bảo các chất dinh
dưỡng cho trẻ.
* Tìm hiểu các biện pháp chế biến các món ăn cho trẻ phù hợp với nhu cầu
và sở thích của trẻ:
* Tích cực dự giờ của trẻ để tìm hiểu nhu cầu, sở thích và có kế hoạch điều
chỉnh.
* Cung cấp đủ nước uống cho trẻ
* Tổ chức chế biến các món ăn cho trẻ đảm bảo theo đúng quy trình chế
biến và vệ sinh an toàn thực phẩm:
* Tạo môi trường thoáng mát, đẹp mắt, an toàn, vui vẻ và thoải mái trong
khi ăn.
* Tăng cường công tác tuyên truyền và công tác xã hội hóa giáo dục để
nâng cao chất lượng các bữa ăn cho trẻ.
3. Biện pháp giải quyết
* Xây dựng thực đơn theo mùa phù hợp với trẻ, phù hợp với điều kiện
kinh tế ở địa phương:
Trường Mẫu giáo Tân lập là trường nằm ở cửa ngõ của huyện Mộc Hóa,
phần lớn phụ huynh làm nông nghiệp vì thế bản thân tôi và giáo viên trong nhà
trường đã xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác tuyên truyền tới phụ huynh và
nhân dân:
Thực đơn xây dựng theo từng mùa, tuần, ngày để dễ điều hoà thực phẩm và

đưa trước cho nhà bếp chuẩn bị. Bởi vì nếu ăn thực phẩm trái mùa thường có
6


nhiều thuốc kích thích, giá cả lại đắt. Xây dựng thực đơn cho nhiều ngày cần thay
đổi món ăn cho trẻ ăn ngon miệng, khi thay đổi đảm bảo thay thế các thực phẩm
trong cùng một nhóm các thực phẩm ( VD: thay thịt bằng cá, trứng hoặc tôm....)
hoặc phối hợp các thực phẩm thay thế để đạt giá trị dinh dưỡng tương đương.
Thay đổi thực đơn không chỉ đơn thuần thay đổi thực phẩm mà còn có thể từ cùng
một loại thực phẩm nhưng thay đổi dạng chế biến (Luộc, hầm, chiên, kho, xào,
hấp ....)
* Tính khẩu phần ăn khoa học đảm bảo các chất dinh dưỡng cho trẻ:
Căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng và cơ cấu khẩu phần của trẻ mà tính năng
lượng. lượng prôtein và các chất dinh dưỡng khác của khẩu phần quy ra một bữa
chính của trẻ theo từng độ tuổi tương ứng với mỗi chế độ ăn, hàng ngày tính ra
lượng thực phẩm cần thiết cho tổng số trẻ cùng ăn một khẩu phần giống nhau. Đảm
bảo cho khẩu phần đủ về năng lượng và các chất dinh dưỡng. Đảm bảo tỷ lệ cân
đối giữa năng lượng và các chất dinh dưỡng với nhau.
Xây dựng khẩu phần để có một bữa ăn cân đối hợp lý là bữa ăn đảm bảo
dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu về năng lượng.
Khi xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ tại trường mầm non, ta phải cân đối số
tiền của bố mẹ các cháu đóng góp.
* Thường xuyên theo dõi và điều chỉnh thực đơn để đảm bảo các chất
dinh dưỡng cho trẻ.
Việc nấu ăn cho trẻ thực hiện đúng theo thực đơn là tốt nhất song cũng có
thể thay thế thực phẩm bằng các thực phẩm khác tương đương mà bữa ăn vẫn
đảm bảo giá trị dinh dưỡng. Muốn vậy, người ta chỉ thay thế thực phẩm khi có
giá trị tương đương nhau.
Ví dụ: Có thể thay thế thịt bằng trứng, cá, tôm, cua… các loại thức ăn này
đều chứa nguồn protein có giá trị.

- Tăng chất béo bằng cách: Cho dầu hoặc mỡ vào canh.
- Tăng canxi trong bữa ăn: Chọn đậu phụ, cá, đỗ, sữa đậu nành, trứng tôm
cua trong khẩu phần ăn.
7


- Tăng lượng vitamim bằng cách: Phát động các nhóm lớp trồng các loại rau
để bổ sung lượng rau xanh cho trẻ.
* Tìm hiểu các biện pháp chế biến các món ăn cho trẻ phù hợp với nhu
cầu và sở thích của trẻ:
Đây là khâu quyết định một bữa ăn ngon đạt độ cảm quan cao.
Để trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất thì thức ăn phải có mùi vị thơm ngon hấp
dẫn, thay đổi thường xuyên cách chế biến. Trong quá trình nấu nướng, biết cách
phối hợp từng mùi vị riêng biệt tạo nên mùi vị đặc trưng.
- Thay đổi chế biến: Bằng cách tăng thêm mùi vị gây hấp dẫn cho trẻ.
- Tăng cường hầm bằng nồi áp xuất có chế biến xào, chiên, hầm…
- Trong chế biến bổ xung thêm đậu khô, đậu nành, dầu, mè…chế biến phù
hợp chế độ ăn của trẻ .
* Tích cực dự giờ của trẻ để tìm hiểu nhu cầu, sở thích và có kế hoạch
điều chỉnh.
Bản thân là một cán bộ quản lý tôi luôn cố gắng để lên thực đơn chế biến
được những món ăn ngon, hấp dẫn để khi ăn trẻ cảm thấy ngon miệng và ăn hết
suất.
Để làm được điều đó tôi luôn phối hợp chặt chẽ với cấp dưỡng và các giáo
viên trên lớp để động viên trẻ ăn ngon hết suất, qua đó chúng tôi còn lồng ghép
giáo dục về dinh dưỡng cho trẻ thông qua các món ăn.
Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng chăm sóc trẻ ăn các cô giáo
chuẩn bị giờ ăn cho trẻ phải đảm bảo yều cầu sau:
Ví dụ: Ăn thịt thì trẻ biết được thịt cung cấp cho cơ thế chất gì?
- Kiểm tra sức khỏe cho trẻ, để bổ sung chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng.

Nhà trường đã rèn cho trẻ thói quen tự chăm sóc bản thân bằng cách tự tuyên
truyền trong bữa ăn.
Ví dụ: Hôm nay lớp mình ăn cơm với những thức ăn nào? Thức ăn như thế
nào? Bạn nào ăn giỏi? Từ những biện pháp nhỏ này đã giúp trẻ cố gắng ăn hết
suất.
- Lồng giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động:
8


Chúng tôi lên kế hoạch cho các giáo viên đưa giáo dục dinh dưỡng vào các
hoạt động, đây là vấn đề quan trọng bởi trẻ thường xuyên được chơi mà học.
Ví dụ: Hoạt động làm quen với chữ cái gây hứng thú cho trẻ giáo viên có
thể đọc đồng dao, hò, vè về các loại rau, quả ở chủ đề thế giới thực vật.
Giáo viên có thể lồng ghép giáo dục dinh dưỡng:
Ví dụ: Trong giờ đón – trả trẻ là thời gian thuận lợi trong việc tuyên truyền,
giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, cho phụ huynh đặc biệt là trẻ. Bằng hình thức các cô
hỏi thăm các phụ huynh về chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ ở nhà, hỏi trẻ ở nhà
trẻ được ăn cơm với gì?
- Thông qua giờ ăn hàng ngày ở lớp, cô đặt ra các câu hỏi:
Ví dụ: Trước khi ăn chúng mình phải làm gì? Vì sao?
Từ đó rút ra kinh nghiệm kịp thời việc tổ chức cải tiến, chế biến, thay đổi
món ăn trong toàn trường. Để cuối cùng ta được bữa ăn ngon, đủ về lượng, chất
mà vẫn đảm bảo giá trị dinh dưỡng, trẻ ăn ngon miệng hết suất.
* Cung cấp đủ nước uống cho trẻ
Nước uống: Hằng ngày trẻ cần được uống đầy đủ khoảng 1,6-2 lít nước/ ngày
(bao gồm nước uống và thức ăn). Nhu cầu nước của cơ thể phụ thuộc rất lớn vào
thời tiết và hoạt động. Trẻ thường mãi chơi hay quên uống nước, nếu để trẻ bị thiếu
nước sẽ gây những tác hại sau: bị táo bón, tim hoạt động khó vì tăng huyết áp, rối
loạn thân nhiệt, rối loạn ở bộ não...Phó Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên cho trẻ uống
theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày: sau khi uống sữa sáng, sau khi học,

sau khi chơi, sau các bữa ăn, khi ngủ dậy,... để hình thành cho trẻ thói quen uống
nước. Không để trẻ quá khát nước vì lúc ấy cơ thể trẻ đã mất đi một lượng nước
cần thiết để tham gia vào quá trình trao đổi chất, hô hấp, tuần hoàn trong cơ thể.
Không những thế, khi khát trẻ sẽ uống quá nhiều nước khiến cơ thế từ chỗ mất
nước đến quá tải nước cũng gây ra những ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe. Dạy
trẻ cách lấy nước vừa phải khi uống, không nên cho trẻ uống quá nhiều nước trong
một lần uống hoặc quá nhiều trước bữa ăn vì sẽ làm cho trẻ cảm giác no giả và trẻ
không chịu ăn.
9


* Tổ chức chế biến các món ăn cho trẻ đảm bảo theo đúng quy trình chế
biến và vệ sinh an toàn thực phẩm:
Từ nhận thức công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đóng vai trò quan trọng,
thậm chí quyết định đến chất lượng thực phẩm, chất lượng bữa ăn có tác động đến
sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Tôi coi trọng việc vệ sinh an toàn thực phẩm là
hàng đầu, tôi đã thực hiện một số yêu cầu sau:
Để làm tốt việc này tôi yêu cầu nhà bếp lên lịch vệ sinh hàng ngày, hàng
tuần, hàng tháng thực hiện đúng lịch.
Nhà bếp hàng ngày phải vệ sinh dụng cụ nấu ăn, chia thức ăn, dụng cụ ăn
uống như: Bát, thìa, nồi… hàng ngày phải được rửa sạch, phơi khô dưới ánh
nắng, tráng nước sôi dụng cụ đựng thức ăn cho trẻ. Hàng tuần tổng vệ sinh nhà
bếp, khơi thông cống rãnh.
Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chúng tôi còn coi trọng đến khâu chế
biến các món ăn cho trẻ, thực phẩm được chế biến theo một chiều, thức ăn sống
không để gần thức ăn chín, đảm bảo cho trẻ ăn chín, uống sôi. Riêng thực phẩm
phải đảm bảo số lượng, chất lượng có giá cả hợp lý.
* Tạo môi trường thoáng mát, đẹp mắt, an toàn, vui vẻ và thoải mái
trong khi ăn
Phòng ăn: Cần thoáng mát, sạch sẽ, trang trí đẹp, tạo không khí thoải mái

trong khi ăn.
Bàn ăn: Cần có khăn trải bàn, bình hoa.
Giáo viên cần động viên cho trẻ ăn hết suất, không tạo áp lực cho trẻ khi
ăn.
* Tăng cường công tác tuyên truyền và công tác xã hội hóa giáo dục để
nâng cao chất lượng các bữa ăn cho trẻ.
Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo xã Tân Lập, Lãnh đạo nhà
trường phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể ở địa phương, các doanh nghiệp
đóng trên địa bàn, hội cha mẹ phụ huynh để phát động phong trào quyên góp ủng
hộ mua sắp được trang thiết bị phục vụ cho công tác nuôi dưỡng.
10


Nhà trường còn phát động phong trào ủng hộ thực phẩm của các gia đình:
Như rau, trứng, đậu, đỗ….
Kết quả khẩu phần ăn của trẻ được tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Đầu năm nhà trường họp phụ huynh học sinh các điểm và tuyên truyền cho
các bậc phụ huynh về cách chăm con theo khoa học, thông báo sức khoẻ của từng
trẻ qua bản tin tại các nhóm lớp để phụ huynh nắm được sức khoẻ của con em
mình từ đó phối kết hợp với nhà trường để nuôi dưỡng chăm sóc trẻ tốt nhất.
Ban giám hiệu nhà trường cũng thường xuyên chỉ đạo các lớp trang trí thực
hiện bảng tin ở lớp học bằng các hình thức phù hợp, nội dung phong phú về công
tác chăm sóc sức khỏe của trẻ: trang trí bản tin mới lạ thay đổi nội dung mới về
công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.
Chỉ đạo giáo viên các lớp tuyên truyền đến phụ huynh mọi lúc, mọi nơi, đón
trả trẻ về vấn đề sức khỏe bé ngày hôm đó yếu, ăn uống không hết suất, ít vận
động và không chơi cùng các bạn nhờ phụ huynh theo dõi cháu và bổ sung đầy đủ
chất dinh dưỡng cho cháu…
* Các biện pháp khác
Tham gia góp ý: Nhà trường mời Ban đại diện cha mẹ học sinh và quý phụ

huynh cùng tham gia góp ý về thực đơn của trường (thực đơn được công khai mỗi
ngày tại bảng thực đơn ở sân trường), về mức tiền ăn của trẻ, về các nhà cung cấp
thực phẩm, cách chế biến món ăn... mời phụ huynh tham quan giờ ăn của trẻ tại
trường, tham quan bếp ăn - khâu chế biến của cấp dưỡng, tham gia tiếp phẩm cùng
với cấp dưỡng...
Tổ chức giao lưu giữa bộ phận cấp dưỡng nhà trường, hội phụ nữ xã với các
hướng dẫn các bà mẹ nấu ăn tại nhà cho trẻ kết hợp được 4 nhóm thực phẩm, các
nhóm thực phẩm phong phú, không dùng một vài thực phẩm quen thuộc lâu dài sẽ
làm cho trẻ chán ăn.
Chỉ đạo công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm vấn đề VSATTP là mục
tiêu quan trọng hàng đầu của bếp ăn trường Mẫu giáo Tân Lập nhằm phòng ngừa
ngộ độc gây nguy hại đến sức khỏe của trẻ, đặc biệt trẻ suy dinh dưỡng sức đề
kháng rất yếu nên cực kỳ nguy hiểm hơn đến tính mạng trẻ. Vì thế, việc đảm bảo
11


VSATTP trong bếp ăn nhà trường làm giảm đến mức thấp nhất sự rủi ro gặp phải.
Để thực hiện điều này, Hiệu Trưởng chỉ đạo:
Phó Hiệu Trưởng Bán Trú: phải tìm hiểu và ký kết hợp đồng với các nhà
cung cấp thực phẩm uy tín, chất lượng, đảm bảo thực phẩm luôn tươi, mới, sạch,
an toàn.
Thành lập ban kiểm tra VSATTP trong trường mà để thường xuyên kiểm tra
đảm bảo chất lượng thực phẩm khi đưa vào trường tham gia tập huấn kiến thức vệ
sinh an toàn thực phẩm ở sở y tế
Toàn thể cán bộ, giáo viên, cấp dưỡng, nhân viên nhà trường.
Đội ngũ cấp dưỡng được kiểm tra sức khỏe 2 lần/ năm tại bệnh viện huyện để
đảm bảo đủ sức khỏe, đủ điều kiện tham gia vào chế biến thực phẩm cho trẻ; được
trang bị đồ bảo hộ lao động hằng năm đầy đủ, sạch sẽ; tuân thủ tốt nội quy nhà
bếp;
Ban kiểm tra VSATTP giám sát nghiêm ngặt khâu tiếp phẩm, ghi - ký sổ giao

nhận đầy đủ, thực hiện theo dõi lưu mẫu thực phẩm theo 3 bước, thực phẩm lưu
mẫu được niêm phong, ghi rõ tên món ăn, ngày giờ lưu mẫu, ký tên của người lưu
người xác nhận, đóng dấu và bảo quản trong tủ lạnh 5-6°C trong 24 giờ.
Vệ sinh nhà bếp và dụng cụ ăn uống của trẻ:
Sàn, tường, trần nhà bếp được thực hiện vệ sinh theo đúng lịch quy định vệ
sinh hằng ngày, tuần, tháng; các dụng cụ nấu nướng, đựng thức ăn được vệ sinh
sạch sẽ, phơi khô ráo, cất nơi an toàn, ngăn nắp sau mỗi lần sử dụng; có ký hiệu
phân biệt đụng cụ sống chín rõ ràng.
Đối với dụng cụ ăn uống của trẻ: được tẩy rửa sạch sẽ hằng ngày, che đậy cẩn
thận, phơi khô chén sau mỗi lần sử dụng.
Trong năm học vừa qua nhà trường đã thực hiện tốt các quy định về
VSATTP, không xảy ra trường hợp nào bị ngộ độc thực phẩm đảm bảo tốt sức
khỏe, tính mạng an toàn cho trẻ. Nhà trường tiếp tục phấn đấu, giữ vững thực hiện
tốt nhiệm vụ này.
* Kiểm tra, đánh giá và khen thưởng
12


Kiểm tra đánh giá là 1 trong 4 chức năng của nhà quản lý. Bởi vì, mục đích
của việc này là để nâng cao hiệu quả của hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng
và phát hiện, chỉnh sửa, những biện pháp chưa tốt nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho
trẻ. Ý thức được tầm quan trọng của việc này, nên Hiệu Trưởng chỉ đạo:
Phó Hiệu Trưởng phải xây dựng được kế hoạch kiểm tra đến từng bộ phận có
liên quan: tổ cấp dưỡng + giáo viên + y tế = hoạt động tổ chức bữa ăn, chăm sóc
giờ ăn + vệ sinh cá nhân trẻ, vệ sinh phòng lớp, hoạt động tuyên truyền, hoạt động
cân đo chấm biểu đồ, hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ... Hình thức kiểm tra theo
kế hoạch, thường xuyên và đột xuất.
Tự kiểm tra đánh giá về phương pháp áp dụng thực hiện phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ: Muốn biết trẻ đã được ăn uống đúng và đủ chưa, cần theo dõi
cân nặng của trẻ trên biểu đồ phát triển hàng tháng. Nếu trẻ lên cân đều đặn là trẻ

được nuôi dưỡng tốt, còn không lên cân thì có thể trẻ bị bệnh hoặc nuôi dưỡng
không đúng. Từ đó đánh giá được phương pháp áp dụng có đạt hiệu quả tốt hay
chưa tốt. Khen thưởng kịp thời.
Rút kinh nghiệm những gì đã thực hiện tốt, những gì chưa thực hiện được:
nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục nhằm chỉ đạo kịp thời hơn. Đồng thời
biết được những thuận lợi và khó khăn gì trong công tác để có hướng khắc phục.
4. Kết quả chuyển biến của đối tượng
Qua một năm thực hiện về cải tiến chế biến món ăn và xây dựng thực đơn
chuẩn cho trẻ đã đạt được kết quả đáng cụ thể:
Bản thân tôi là một Phó hiệu trưởng trường, theo sự phân công điều động
của Hiệu trưởng nhà trường tôi được phân công làm công tác quản lý bán trú với
công việc này bản thân chưa có kinh nghiệm, chưa có nhiều kiến thức nên tôi đã
phải học hỏi rất nhiều từ những lớp tập huấn do phòng tổ chức rồi đến học hỏi ở
các trường bạn, tìm hiểu qua tài liệu do phòng cung cấp và mua thêm sách dạy về
cách chế biến các món ăn cho trẻ dưới 6 tuổi và rồi vận dụng vào tình hình thực tế
của nhà trường để đưa ra những biện pháp tốt nhất, chế biến được những món ăn
hấp dẫn đối với trẻ đồng thời phải đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng cung cấp cho
trẻ hoạt động.
13


Việc đi thăm lớp dự giờ ăn bản thân tôi thấy tất cả các cháu đều rất thích ăn
các món có trong thực đơn, trẻ ăn ngon miệng và ăn hết xuất, do đó phần cơm
thừa không còn thừa nhiều như đầu năm học. Sau các kỳ cân đo khám sức khoẻ
định kỳ cho trẻ tôi gặp và trao đổi với giáo viên trên lớp, cán bộ y tế thì thấy có
kết quả tốt số trẻ bị suy dinh dưỡng đã giảm dần cụ thể bảng cân đo lần 3:
Tổng số Trẻ Cân
trẻ

nặng

BT

191
Tỷ lệ
%

183
95.81%

Cân
nặng Suy dinh dưỡng Chiều Chiều
SDDV SDDN
HT
cao cao HT
2
2

8
4.19%

0
0

BT
183
95.81

0
0


Thấp còi
TC
TC
Đ1

Đ2

8
4.19%

0
0

%
Như vậy trong quá trình thực hiện cải tiến một số món ăn cho trẻ ở trong

trường Mẫu giáo Tân Lập đã đạt được một kết quả đáng kể làm giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng, thấp còi, trẻ ăn hết suất, đủ chất, đủ lượng.
Cô nuôi và giáo viên trên lớp thường xuyên theo dõi trẻ ăn để nắm được tình
hình ăn uống của trẻ để còn điều chỉnh thực đơn và cách chế biến cho phù hợp.
Ngoài ra còn phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường làm công
tác tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học tới các bậc phụ huynh.
Theo dõi chăm sóc trẻ thường xuyên ở mọi lúc mọi nơi, phối hợp với cán bộ y tế
cơ sở khám sức khoẻ định kỳ, cân đo chấm biểu đồ tăng trưởng để theo dõi sức
khoẻ của trẻ có biện pháp chăm sóc kịp thời và phát hiện những bệnh thường gặp
ở trẻ. Tiêm chủng đầy đủ đúng lịch.
Các hoạt động về chăm sóc và nuôi dưỡng phải thực hiện thường xuyên có
nề nếp, coi trọng công tác chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo về hai mặt nhận thức
và thực hành.
III. Kết luận

1. Tóm lược các giải pháp
Thực hiện nhiệm vụ của bộ giáo dục và đào tạo, ngành học Mầm non đã
đưa ra nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khoẻ và chương trình chăm sóc giáo dục
cho trẻ ở trường Mầm non. Việc đưa ra các nội dung giáo dục dinh dưỡng và
14


giảng dạy là cần thiết, như vậy sẽ tạo ra sự liên thông từ lứa tuổi Mẫu giáo đến lứa
tuổi học đường. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ Mầm non có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành nên những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người mới
xã hội chủ nghĩa, là nền móng vững chắc để chuẩn bị đầy đủ cho điều kiện tốt
giúp trẻ vào lớp 1 trường tiểu học.
* Xây dựng thực đơn theo mùa phù hợp với trẻ, phù hợp với điều kiện kinh
tế ở địa phương.
* Tính khẩu phần ăn khoa học đảm bảo các chất dinh dưỡng cho trẻ.
* Thường xuyên theo dõi và điều chỉnh thực đơn để đảm bảo các chất dinh
dưỡng cho trẻ.
* Tìm hiểu các biện pháp chế biến các món ăn cho trẻ phù hợp với nhu cầu
và sở thích của trẻ:
* Tích cực dự giờ các hoạt động của trẻ để tìm hiểu nhu cầu, sở thích và có
kế hoạch điều chỉnh.
* Cung cấp đủ nước uống cho trẻ.
* Tổ chức chế biến các món ăn cho trẻ đảm bảo theo đúng quy trình chế biến
và vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Tạo môi trường thoáng mát, đẹp mắt, an toàn, vui vẻ thoải mái trong khi
ăn.
* Tăng cường công tác tuyên truyền và công tác xã hội hóa giáo dục để
nâng cao chất lượng các bữa ăn cho trẻ. Và một số biện pháp khác.
2. Phạm vi đối tượng áp dụng:

Qua một năm thực hiện các biện pháp trên tại trường Mẫu giáo Tân Lập, kết
quả đã thu được rất khả quan được triển khai và áp dụng tại nhà trường, đã góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
trường Mẫu giáo Tân Lập và có thể áp dụng rộng rãi tại một số trường Mẫu giáo
trong huyện.
3. Kiến nghị:
15


Hàng năm vào dịp hè, phòng Giáo Dục - Đào Tạo tổ chức mở các lớp bồi
dưỡng về giáo dục dinh dưỡng và các phương pháp chế biến món ăn cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên cấp dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Thường xuyên tổ chức cho giáo viên, nhân viên cấp dưỡng được đi tham
quan các trường trọng điểm để học hỏi về kinh nghiệm nấu ăn.
Làm tốt công tác tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ
nhất là tổ chức bữa ăn cho trẻ tại gia đình.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong việc giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng trong trường đã được thực hiện trong trường Mẫu giáo Tân lập. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và Ban giám hiệu nhà trường.

16


17



×