Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi về môn điền kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.03 KB, 17 trang )

SKKN: 2015 - 2016
* Nhận xét của hội đồng KHGD Trường THCS Lương Bình
- Tác dụng của SKKN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
- Tính thực tiễn, sư phạm, khoa học:
+ Hiệu quả
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
+ Xếp loại
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Lương Bình, ngày …….tháng năm 2016
CT. HĐKHGD

* Nhận xét của hội đồng KHGD Phòng Giáo Dục
- Tác dụng của SKKN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
- Tính thực tiễn, sư phạm, khoa học:
+ Hiệu quả
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
+ Xếp loại
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Lương Bình, ngày …….tháng năm 2016
CT. HĐKHGD


Trang 1


SKKN: 2015 - 2016

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Giáo dục thể chất là một bộ phận không thể thiếu trong ngành giáo dục, nhằm đào
tạo và xây dựng con người mới phát triển toàn diện, là phương tiện rất có hiệu quả trong
giáo dục cho thế hệ trẻ, là một trong bốn tiêu chí giáo dục con người toàn diện( Đức, Trí,
Thể, Mỹ) của nền giáo dục nước ta.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì giáo dục thể chất còn phản
ánh sự lớn mạnh của một đất nước, tạo ra sự ổn định chính trị, nâng cao cuộc sống tinh
thần văn minh, tạo mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa nước ta với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta rất coi trong việc phát triển giáo
dục thể chất, nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng nền thể dục thể thao phát triển, tiến bộ,
có tinh thần dân tộc và khoa học.
Giáo dục thể chất tốt không chỉ giúp cho học sinh có sức khỏe, sức bền, sức dẻo
dai đảm bảo cho tiết học chính khóa, mà còn rèn luyện cho học sinh tinh thần đoàn kết,
sống vì tập thể, vươn lên chính mình…Trước tiên cần khẳng định rằng chưa bao giờ công
tác xã hội hóa Giáo dục và Đào tạo được toàn xã hội quan tâm như hiện nay, bởi vì đất
nước ta đang “ hội nhập” với các nền kinh tế lớn trên thế giới, do đó cần một lực lượng
lao động trí thức – sức khỏe đáp ứng xu thế tiến trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Nhiều công trình nghiên cứu đã được khoa học chứng minh rằng lứa tuổi học
đường là thời kì thuận lợi nhất cho con người phát triển thể chất và hình thành kĩ năng
cần thiết. Chính vì vậy, sức khỏe – trí tuệ là những thứ quý báu nhất của con người có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Muốn có sức khỏe tốt không phải là chỉ cần có dinh dưỡng và
vệ sinh tốt mà cần phải siêng năng và kiên trì rèn luyện TDTT. Bởi vì đó là yếu tố cơ
bản, trang bị cho học sinh một số kiến thức, kỹ năng và phương pháp luyện tập. Từ cơ sở

đó, hoc sinh mới có đủ sức khỏe và trí thông minh để đạt nhiệm vụ mục tiêu học tập hiện

Trang 2


SKKN: 2015 - 2016
đại, lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc sau này.
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một mặt giáo dục quan trọng không thể
thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nó góp phần thực hiện mục tiêu “ Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lưc, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước.
Điền kinh là môn thể thao rất đa dạng và phong phú bao gồm các hoạt động tự
nhiên của con người gần gũi và xác thực trong đời sống sinh hoạt, dễ thực hiện nhất như
đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp. Ví dụ như khi ta chạy tất cả các nhóm
cơ cùng tham gia hoạt động nhưng chủ yếu là cơ quan nội tạng, việc gắng sức luân phiên
với thả lỏng tích cực, tạo điều kiện cho việc phát triển các tố chất sức nhanh, mạnh, bền,
sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp của con người; môn chạy nói chung hay
môn chạy bền nói riêng là biện pháp tốt nhất để rèn luyện nâng cao sức khỏe, ngoài ra
còn trang bị cho người tập những phẩm chất đạo đức ý chí cũng như tăng cường vốn kỹ
xảo vận động cơ bản quan trọng trong cuộc sống; Điền kinh giữ vai trò quan trọng trong
giáo dục thể chất trong trường học nói chung và trong các trường phổ thông trung học nói
riêng, đặc biệt là các trường THCS. Ở nước ta môn điền kinh đã có lịch sử phát triển từ
lâu đời, với các hình thức tập luyện đa dạng, đã thu hút đông đảo mọi tầng lớp, đối tượng
quần chúng tham gia tập luyện và thi đấu.
Theo tình hình phát triển chung của khu vực và quốc tế. Hiện nay, “Điền kinh”
được xem là bộ môn thể thao được yêu thích có triển vọng nhất của thể thao Việt Nam.
Dưới sự quan tâm của Đảng và các cấp lãnh đạo cùng với nhà trường, môn “ Điền
kinh” được tổ chức thường xuyên. Nhờ đó mà đã phát hiện và kịp thời bồi dưỡng những
vận động viên chuyên nghiệp. Bộ môn “ Điền kinh” cũng nhận được sự quan tâm đầu tư
về cơ sở vật chất cũng như tinh thần rất lớn, đã hình thành nhiều trung tâm huấn luyện
được trải dài từ Bắc vào Nam. Tổ chức các giải chuyên nghiệp và các giải phong trào từ

cấp huyện đến cấp quốc gia. Đặc biệt là giải Hội Khỏe Phù Đổng được tổ chức hàng năm
của Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT, Phòng GD và trường học. Trải qua nhiều thời kì, môn

Trang 3


SKKN: 2015 - 2016
“ Điền kinh” cũng đạt được những thành công lớn trên đấu trường khu vực cũng như
quốc tế. Vì thế, Đảng và nhà nước chú trọng phát triển nền thể dục thể thao và chăm lo sự
nghiệp thể dục thể thao ngày càng vững mạnh hơn.
Vậy, để có một thân hình phát triển đều đặn và phát huy được hết năng lực tự có
của mỗi con người, thì phải thực hiện đúng và chính xác các động tác, các tư thế trong
các hoạt động phải phù hợp. Chính vì thế, là giáo viên dạy thể dục trong nhà trường, tôi
mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi về môn Điền
Kinh”.

2. LỊCH SỬ ĐỀ TÀI:
Ngày nay trong phong trào thể dục thể thao nói chung và môn điền kinh nói riêng
đang được phát triển mạnh mẽ ở các trường học. Vậy, để công tác huấn luyên có hiệu quả
hơn thì đòi hỏi phải có phương pháp huấn luyện, tập luyện khoa học hiện đại, cần phải có
phương pháp phù hợp với lứa tuổi, mỗi bài tập phù hợp với từng đối tượng khác nhau, để
nâng cao và phát triển tố chất sức bền tốc độ. Cho nên người dạy học không chỉ làm công
việc cung cấp cho học sinh những kiến thức đơn thuần của môn học mà thông qua từng
tiết dạy trên lớp, giáo viên phải dạy cho học sinh biết cách tự học, để mỗi bản thân học
sinh là chủ thể trong việc tiếp thu kiến thức mới, do đó mà tiết học thể dục chính khóa
ngoài việc truyền thụ kiến thức, giáo dục sức khỏe giúp học sinh giảm stress sau những
giờ học văn hóa căng thẳng, tạo cho học sinh tinh thần thoải mái hăng say học tập. Vì vậy
làm cho các tiết học Thể dục học sinh tham gia đầy đủ tích cực sôi nổi và hào hứng.
Chính vì vậy mà các động tác luyện tập không chính xác, sai lệch, không có người
hướng dẫn, tập luyện không đúng phương pháp và đúng khoa học sẽ dẫn đến trình trạng

các thao tác chậm chập trong các hoạt động và sai lệch tư thế của con người như: gù
lưng, lệch vai …cũng như một số chấn thương ngoài ý muốn. Chính từ những nguyên
nhân đó sẽ làm cho con người không phát huy được hết tố chất năng lực, sự phát triển
của cơ thể, và khả năng làm việc của từng cá nhân.
Bắt nguồn từ những thực tế của cuộc sống, cũng như phong trào của địa phương,

Trang 4


SKKN: 2015 - 2016

của ngành. Chính vì thế chúng ta phải tìm cho mình một giải pháp thiết thực nhất, gần
gũi phù hợp với từng đối tượng, từng môi trường, vì lẽ đó mà tôi xin đưa ra phương pháp
“ Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Điền kinh”. Từ phương pháp này tôi tin tưởng sẽ
tạo ra một đội ngũ nồng cốt để rèn luyện và tham gia thi đấu các phong trào Điền kinh
các cấp. Nếu được thực hiện tốt và duy trì hết hiệu quả của nó sẽ tạo được sự say mê tập
luyện của học sinh cũng như người dân địa phương.

3. PHẠM VI ĐỀ TÀI
Đề tài này áp dụng cho giáo viên, giảng dạy học sinh ở các trường THCS trong
huyện nói chung và học sinh ở trường THCS Lương Bình nói riêng, trong năm học 2015
-2016 và áp dụng cho những năm tiếp theo.
Vậy làm thế nào để thầy dạy tốt, trò học giỏi, đây là điều trăn trở đối với người
giáo viên dạy môn học thể dục nói chung, đối với bản thân tôi nói riêng, từ suy nghĩ làm
thế nào để học sinh yêu thích môn học của mình, làm thế nào để học sinh tăng cường
được thể lực…mà đây lại là môn học các em xem nhẹ và hay bị phụ huynh coi thường,
không được xem trọng như những môn văn hóa khác.
Đây là một phương pháp thiết thực và dễ thực hiện, chính vì thế chúng ta phải
nghiên cứu, vận dụng cho từng đối tượng, từng độ tuổi, giới tính. Là giáo viên dạy thể
dục, với nhiều biện pháp đã thực hiện, tôi mạnh dạn nêu lên một vài kinh nghiệm nhỏ của

mình về huấn luyện các em, qua đó nhằm góp phần cho giáo viên và học sinh có phương
pháp dạy và học đạt hiệu quả cao nhất.

Trang 5


SKKN: 2015 - 2016

PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
1. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI:
Như chúng ta đã biết khi thực hiện một động tác nào đó hay hoạt động nào đó
thiếu chính xác dẫn đến căng thẳng thì sau một thời gian con người sẽ cảm thấy mệt mỏi:
sự mệt mỏi được biểu hiện như sắc mặt căng thẳng, mồ hôi ra nhiều…khi đó trong cơ thể
diễn ra biến đổi về sinh lý khá sâu sắc. Do vậy, hoạt động tập luyện trở nên khó khăn hơn
và sẽ dẫn đến kết quả sẽ không tốt.
Trong công tác giảng dạy và hướng dẫn học sinh tập luyện thể dục để đạt được kết
quả tốt nhất, bản thân tôi có nhiều cố gắng nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham
khảo, thông qua các lớp tập huấn, và không ngừng học tập các bạn đồng nghiệp, xây
dựng mối quan hệ đối với học sinh, để tìm hiểu các em có ham thích và say mê luyện tập
không? Vì sao học sinh chưa hứng thú luyện tập hay chưa hứng thú trong giờ học thể
dục, ảnh hưởng thành tích học tập cũng như thi đấu chưa được cao. Qua đó, tôi đã nhận
định được một vài thuận lợi và khó khăn như sau:
* THUẬN

LỢI:

- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu, sự theo dõi chỉ đạo quản lý trực tiếp của
bộ phận chuyên môn, sự nghiêm túc giáo viên trực tiếp giảng dạy.
- Giáo viên thể dục đạt chuẩn theo yêu cầu, có kinh nghiệm, nhiệt tình trong giảng
dạy.

- Trang thiết bị, cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ cho công tác giảng dạy thực hành
môn học được bổ sung hàng năm tương đối đủ.
- Bộ môn điền kinh thu hút sự chú ý và ham thích của nhiều học sinh.
- Ban giám hiệu tạo điều kiện cho giáo viên bộ môn tham gia các lớp bồi dưỡng và
nâng cao nghiệp vụ.

Trang 6


SKKN: 2015 - 2016
- Một số phụ huynh học sinh tạo mọi điều kiện cho các em tham gia tập luyện
cũng như thi đấu.
Qua khảo sát ở trường THCS khoảng 376 học sinh với nội dung như sau: Em có
ham thích học môn Điền kinh hay không?
Số học sinh thật sự thích môn Điền kinh hay không ?
Số học sinh nửa thích và nửa không thích môn Điền kinh.
Số học sinh không thích môn Điền kinh.
Tôi có kết quả như sau:
85,1% ( 320 học sinh) học sinh thật sự thích môn Điền kinh
8% ( 30 học sinh) học sinh nửa thích và nửa không thích môn Điền kinh
6,9% ( 26 học sinh) học sinh không thích môn Điền kinh.
Với 85,1% học sinh ham thích môn Điền kinh là cơ sở rất thuận lợi cho giáo viên
thể dục có điều kiện giảng dạy và phổ biến về phương pháp tập luyện môn Điền kinh.

* KHÓ KHĂN:
- Từ thực tế, để huấn luyện và thi đấu của các em, vấn đề thể lực của các em còn
yếu, nhất là về năng lực sức bền, tốc độ chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
- Trường chưa có nhà tập đa năng nên những ngày thời tiết xấu ( mưa hoặc nắng
gắt) phải tạm nghỉ hoặc chỉ tập nhẹ đơn giản, đảm bảo sức khỏe cho học sinh, tránh chấn
thương, bị ngất.

- Học sinh phần lớn ở nông thôn, vùng sâu điều kiện đi lại vẫn còn khó khăn nhất
là vào mùa mưa, chỉ tập trung tập luyện tại trường, ít có điều kiện tập luyện thêm ở nhà
nên không phát triển nâng cao được thành tích.
- Năng lực học tập không đồng đều do thể chất yếu, nên khả năng thực hành nội
dung môn học có tính vận động phức tap bị hạn chế.
- Một số học sinh và phụ huynh còn xem thường môn học.
- Do điều kiện học tập các môn văn hóa khá nhiều, các em không có điều kiện tập
luyện thường xuyên.

Trang 7


SKKN: 2015 - 2016
- Ngoài việc học, các em còn phụ giúp gia đình nên không tập luyện thường xuyên
để nâng cao kĩ thuật, chiến thuật.
- Điều kiện sân bãi còn hạn hẹp, chưa đúng tiêu chuẩn kĩ thuật.
- Ngoài ra còn phải kể đến nguyên nhân khác như kinh phí tập luyện còn khó
khăn, thòi gian và các điều kiện khác còn hạn chế.

2. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT:
Với những hạn chế của các em là chưa hứng thú, say mê trong học tập thể dục thể
thao, vì vậy mà không phát huy được thành tích trong học tập. Vậy làm thế nào để thực
hiện các động tác cho đúng, đều, đẹp, nhằm đạt thành tích tốt, bản thân người giáo viên
cần thực hiện những nội dung sau:
- Chọn vận động viên.
- Giáo án tập luyện.
- Kế hoạch tập luyện
a. Chọn vận động viên:
* Bước một:
+ Vì đây là môi trường trường học nên đối tượng chính là học sinh. Bước đầu

chúng ta chọn đại trà những học sinh có tinh thần yêu thích về môn điền kinh, nhưng khả
năng tập luyện còn hạn chế, sau đó cho các em tập chung với nhau, qua thời gian tập
luyện khoảng 1 – 2 tuần.
+ Bước vào luyện tập ta phải kiểm tra tổng quát về tố chất thể lực: Sức nhanh,
mạnh, bền, khéo léo thông qua các phân môn: Chạy ngắn, chạy bền, nhảy xa, nhảy cao,
ném bóng….
Tiếp theo ta kiểm tra nhịp tim, huyết áp,…
* Bước hai: sau thời gian tập luyện ở bước đầu, ta kiểm tra phân loại chia làm hai
loại: Đạt và chưa đạt ( khá- giỏi và trung bình- yếu). Mỗi loại chúng ta đưa ra bài tập
riêng cho từng loại, với khối lượng nội dung kiến thức phù hợp ( chú ý phải theo dõi thật
sát, để giúp đỡ trong quá trình luyện tập, từ đó động viên các em và sửa sai kịp thời.)

Trang 8


SKKN: 2015 - 2016
* Bước ba: Tổng hợp rút kinh nghiệm của bước một và bước hai, để rút ra những
em có năng lực tốt ở từng phân môn, để phân công cụ thể cho từng thành viên trong
nhóm luyện tập.
.
* Bước bốn: Tổng hợp rút kinh nghiệm.
b. Giáo án luyện tập:
*. Phần chuẩn bị:
Phần chuẩn bị trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng giờ học nên giáo viên cần tăng
cường giáo dục giáo dưỡng.
- Nhiệm vụ của phần chuẩn bị là giải quyết các vấn đề sau:
+ Nhanh chóng tổ chức học sinh, hướng dẫn học sinh tập trung chú ý.
+ Công bố rõ ràng nội dung, yêu cầu và tính gợi mở tích cực để học sinh chuẩn bị
tâm lý sẵn sàng.
+ Làm tốt việc khởi động: khởi động chung các nhóm cơ chủ yếu, các khớp để đưa

các cơ quan vào trạng thái sẵn saøng hoạt động. Khởi động chuyên môn đi sâu vào vấn
đề hình thành tư thế động tác chính xác…
+ Nội dung của phần chuẩn bị: Gồm 3 mặt làm thủ tục lên lớp, luyện tập phát triển
chung và luyện tập chuẩn bị chuyên môn. Luyện tập thủ tục lên lớp là chỉ các công việc
phải làm như: chỉnh đốn hàng ngũ, báo cáo sỉ số, chào giáo viên trước giờ học, sắp xếp
học sinh kiến tập…
+ Luyện tập phát triển chung chủ yếu luyện tập phát triển cơ thể toàn diện.
+ Luyện tập chuẩn bị chuyên môn là chỉ sự luyện tập có liên quan đến giáo án chủ
yếu giờ học, trong đó tính chất và cấu trúc của nó tương tự với giáo án chính.
+ Thời gian giờ học là 45 phút, thì nhận lớp làm thủ tục khởi động khoảng 8 đến
10 phút là đủ.
*. Phần cơ bản:
- Nhiệm vụ của phần cơ bản: học kiến thức mới, ôn lại kiến thức cũ, để học sinh
nắm chắc kiến thức cơ bản, tăng cường sức khỏe, thể chất, giáo dục phẩm chất tư tưởng.

Trang 9


SKKN: 2015 - 2016
- Nội dung phần cơ bản: Tổ chức giáo pháp của phần cơ bản: Đây là phần chủ yếu
của giờ học nên cần phải nâng cao chất lượng và xem nó như là khâu mấu chốt. Để phần
cơ bản tiến hành tốt đẹp cần chú ý:

+ Nội dung ôn luyện để trước, củng cố hoàn thiện, nội dung học mới để sau, bài
tập dể tạo hưng phấn để trước, động tác khó và phức tạp để sau.
+ Với giáo án phát triển tố chất thể lực nên để nội dung phaùt triển tốc độ linh hoạt
vào trước, nội dung phát triển sức mạnh và sức bền để sau.
+ Trong thực tiễn dạy học, giờ học thường giải quyết nhiều nội dung, nhiều mặt
thì nên xác định mối quan hệ chủ thể và trình tự dạy học để giải quyết.
- Lựa chọn chính xác và sắp xếp hợp lý bài tập bỗ trợ, bài tập dẫn dắt, bài tập di

chuyển, bài tập thể lực.
- Sắp xếp hợp lý mật độ luyện tập và lượng vận động, đồng thời chú ý luân phiên
hợp lý giữa luyện tập và nghỉ ngơi.
- Xác định hợp lý hình thức tổ chức luyện tập, căn cứ tính chất giáo án, số lượng
học sinh và điều kiện sân bãi, dụng cụ, có thể sử dụng hình thức tiến hành đồng loạt,
phân nhóm hay cá biệt.
- Củng cố bài tập, rút kinh nghiệm buổi học với những điểm mạnh - yếu.
- Thời gian của phần cơ bản theo giờ học khoảng 30 phút, thì phần chạy bền
khoảng 10 phút là phù hợp.
Tùy theo điều kiện và tình hình thực tế mà giáo viên soạn và chọn giáo án thích
hợp với sân bãi, dụng cụ, khả năng của học sinh.
Chú ý: giáo viên linh động soạn và đưa giáo án phù hợp với mọi điều kiện, nên
chú trọng trang phục, dụng cụ của học sinh để đảm bảo an toàn.
* Phần kết thúc:
Nhiệm vụ của phần kết thúc: phần kết thúc nhằm đưa học sinh vào trạng thái bình
thường, đánh giá giờ học, hướng dẫn học sinh luyện tập ở nhà.

Trang 10


SKKN: 2015 - 2016
Nội dung của phần kết thúc: thông thường là lựa chọn những bài tập để từng bước
hạ thấp lượng vận động. Những động tác tay không, bài tập thư giãn, trò chơi với những
động tác tương đối nhẹ nhàng.
Tổ chức giáo pháp: Đồng loạt là chính và cuối cùng tập hợp để tổng kết giờ học.

Bổ sung những vấn đề còn khiếm khuyết trong giờ học.
c. Kế hoạch tập luyện:
Vì đây là bộ môn ngoài trời, thời gian mỗi tiết học lại quá ngắn và chỉ thực hiện 2
tiết/ tuần. Chính từ thực tế đó nên đối với phương pháp này chúng ta phải vận dụng thêm

vào các chiều thứ 3, thứ 5, thứ 7 lúc hết giờ học buổi chiều( đây là buổi tập hoàn thiện và
nâng cao)
+ Lịch luyện tập: chiều thứ 3, thứ 5, thứ 7, lúc 5 giờ chiều sau giờ học chính khóa
- Ngoài những môn học theo lịch tập luyện thì cuối mỗi buổi tập ta có thể cho các
em chạy bền.
- Mỗi buổi tập 90 phút, nghỉ giải lao giữa buổi là 10 phút.
- Trong quá trình tập luyện ta nên giáo dục cho học sinh tính kiên nhẫn, tự giác,
khắc phục mọi khó khăn vượt khó. Luôn hoàn thành các bài tập cho về nhà tập luyện.
Các bài tập thêm về nhà chú ý tăng cường sức bền và cụ thể cho từng đối tượng như đã
phân công ở trên.
+ Kiểm tra định kỳ: Mỗi tháng chúng ta tổ chức kiểm tra 2 lần vào các ngày 1 và
15 hàng tháng. Mỗi lần kiểm tra ta phải rút kinh nghiệm, đồng thời phải xem xét coi
những bài đưa ra cho học sinh tập luyện có phù hợp hay không, từ đó để chúng ta đưa ra
bài tập cho phù hợp với từng đối tượng.
+ Tổ chức thi đấu: Ngoài các ngày lễ lớn chúng ta nên tổ chức cho các em thi đấu
ít nhất mỗi học kỳ 2 lần. Chính từ lòng hiếu thắng, ham thích vui chơi và học hỏi của các
em, chúng ta phải tổ chức thi đấu. Trong thi đấu phải có giải thưởng cụ thể động viên
các em. Nguồn kinh phí giáo viên phụ trách tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường,
lãnh đạo địa phương… Nói chung làm sao phải có được quỹ khen thưởng.

Trang 11


SKKN: 2015 - 2016

3. KẾT QUẢ CHUYỂN BIẾN:
Sau q trình thực hiện những biện pháp trên, với sự bồi dưỡng của giáo viên, các
em đã thể hiện được sự phát triển tố chất một cách tồn diện hơn, đầy đủ thể lực, kỹ thuật
để tham gia thi dấu ở các cấp cũng đã đạt kết quả chuyển biến hơn, cụ thể kết quả đạt
được trong năm học 2014-2015 học sinh tham gia Đại Hội TDTT và HKPĐ cấp

huyện đạt được 4 giải:
+ 2 giải II ( nhảy cao nam, nữ)
+ 1 giải II( chạy 1500m nam)
+ 1giải III ( 400m nam)
- Năm học 2015- 2016 học sinh tham gia giải Điền kinh cấp huyện:
+ 1 giải I nam
+ 1 giải I lứa tuổi nam thiếu niên
Học sinh tham gia giải HKPĐ cấp huyện đạt 3 giải:
+ 1 giải I chạy 1500m nam
+ 1 giải III nhảy cao nam.
+ 1giải khuyến khích
Và 2 em học sinh đang tiếp tục bồi dưỡng chuẩn bị tham gia thi đấu giải Điền Kinh cấp
tỉnh vào tháng 4/ 2016
.

Qua kết quả trên, cho thấy dù chưa cao , nhưng đó cũng làm chuyển biến kết quả

mà các em đã đạt được. Qua q trình thực hiện phương pháp này và kết quả kiểm tra và
thi đấu, thì bản thân tơi nhận thấy phương pháp này đạt hiệu quả khả quan, chính từ
những kết quả trên mà thúc đẩy được phong trào tự rèn luyện ở địa phương nói chung,
đặc biệt ở trường THCS Lương Bình ngày càng phát triển.

Trang 12


SKKN: 2015 - 2016

PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN
1. TÓM LƯỢC GIẢI PHÁP:
Công tác giảng dạy và hướng dẫn tập luyện thể thao ở trường THCS là hoạt động

cơ bản nhất của công tác giáo dục thể chất cho học sinh. Thể dục thể thao không chỉ có
tác dụng bảo vệ, củng cố và tăng cường sức khỏe cho học sinh, nâng cao năng lực làm
việc cho các em mà còn là một trong những phương tiện có hiệu quả để giáo dục đạo đức,
thẩm mỹ, và nhân sinh quan cho các em, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
Phát triển toàn diện các tố chất thể lực cho các em, đặc biệt chú ý tới sức nhanh
nhẹn, khéo léo, sức bền, sự phối hợp chính xác có nhịp điệu và đều, đẹp. Và điều lưu ý là
không để học sinh tập luyện quá sức, ảnh hưởng đến sức khỏe, tránh sự nhàm chán trong
luyện tập, đó là yếu tố chủ quan đòi hỏi giáo viên phải vận dụng tốt phương pháp giảng
dạy của mình, đồng thời gây sự hứng thú, tự giác không mang tính áp đặt. Để làm được
yếu tố trên giáo viên cần chú ý một số điểm đó là: Trước hết phải giáo dục tư tưởng, phát
hiện và phát triển tài năng năng khiếu, động viên giúp đỡ học sinh yếu, kém, phát huy
tính tự giác, tích cực trong luyện tập, xác định cho học sinh hiểu ý nghĩa của tính chất
luyện tập thể dục thể thao. Chính từ cơ sở trên đã tạo khả năng chủ động của học sinh
trong luyện tập, giải tỏa tâm lý xem thường môn học, khắc phục sự lười nhát, sợ sệt, thiếu
mạnh dạn, chính là đánh giá đúng tư duy, hiệu quả nâng cao chất lượng bộ môn, mà từ đó
thành tích ở các cuộc thi đạt kết quả hơn.
Bên cạnh đó ở bộ môn Điền kinh trong trường học ngoài việc nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ, người giáo viên thể dục cần tận tâm hơn, tham khảo nhiều sách vở hơn
và tài liệu nghiên cứu hơn. Ngoài ra còn thu thập thêm những kinh nghiệm thực tiễn

Trang 13


SKKN: 2015 - 2016
nhiều. Qua đó, tìm hiểu nghiên cứu bộ môn được tốt hơn để đạt được nhiều thành tích
cao trong thi đấu.
Trong quá trình luyện tập, giáo viên cần nghiêm khắc, hướng dẫn luyện tập
thường xuyên, phát triển kĩ thuật tư duy động tác tốt và linh động trong các tình huống
và trong thi đấu.


2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
* ƯU ĐIỂM:
- Việc áp dụng phương pháp này giúp cho các em rèn luyện được thể lực trong quá
trình luyện tập, góp phần nâng cao chất lượng cũng như nâng cao thể lực, ý thức rèn
luyện, luyện tập của học sinh trong các giờ học.
- Học sinh được vận động sáng tạo, vui chơi, tìm tòi nhưng vẫn rèn luyện thể lực
thường xuyên.
- Việc giảng dạy bộ môn thể dục đạt hiệu quả cao hơn, tạo cho học sinh hứng thú
trong việc luyện tập và rèn thể lực.
- Giáo viên có được phương pháp luyện tập mới cũng như sáng tạo những dụng cụ
luyện tập hỗ trợ cho học sinh luyện tập.
- Tạo cho học sinh ý thức tự học, ý thức vươn lên, tham gia đánh giá một cách
công bằng, hợp lý như vậy mới có thể phát huy hết khả năng tố chất của học sinh.
*KHUYẾT ĐIỂM:
- Qua quá trình nghiên cứu và đưa vào giảng dạy thực tế đối với học sinh các lớp ở
trường THCS Lương Bình, ở đây là một đơn vị trường có đối tượng học sinh không đồng
đều cả về nhận thức, tìm tòi, học hỏi để hiểu biết trước khi vào tập luyện. Vì vậy gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình hình thành kĩ năng động tác, trong giảng dạy có những
học sinh phải uốn nắn, sữa chữa nhiều lần, các em mới hình thành kĩ năng một cách
chính xác.

Trang 14


SKKN: 2015 - 2016
- Cơ sở vật chất, sân bãi còn khó khăn cũng ảnh hưởng nhiều đến việc phát triển
môn Điền kinh trong trường học, do không đủ điều kiện cho luyện tập làm các em mất
hứng thú.

3. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG,TRIỂN KHAI:

Đề tài này áp dụng cho giáo viên, giảng dạy học sinh ở các trường THCS trong
các huyện nói chung và học sinh ở trường THCS Lương Bình – Bến Lức nói riêng, trong
năm học 2015 -2016 và áp dụng cho những năm tiếp theo.

4. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
Đề tài này đạt kết quả tốt hơn tôi có một vài kiến nghị như sau:
* Đối với ngành giáo dục:
- Tổ chức hội thảo chuyên môn, chuyên đề trên địa bàn huyện để giáo viên học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau ( kết hợp vùng thuận lợi và vùng khó khăn)
* Đối với giáo viên:
- Tích cực học tập, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm. Không ngừng đổi mới phương
pháp dạy học.
- Giáo viên phải có sự đầu tư nhiều vào đồ dùng dạy học, sử dụng triệt để và có
hiệu quả đồ dùng dạy học sẵn có.

5. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Sách Giáo Khoa và Sách Giáo Viên Thể Dục: 6, 7, 8, 9 của Bộ giáo dục
- Sách giảng dạy TDTT trường THPT nhà xuất bản Giáo dục.

Trang 15


SKKN: 2015 - 2016

MỤC LỤC
PHẦN

TRANG

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU


2

1. Lý do chọn đề tài

2

2. Lịch sử đề tài

4

3. Phạm vi đề tài

5

PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG

6

1. Thực trạng đề tài

6

2. Biện pháp giải quyết

8

a. Chọn vận động viên

8


b. Giáo án luyện tập

9

c. Kế hoạch luyện tập

11

3. Kết quả chuyển biến

12

PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN

13

Trang 16


SKKN: 2015 - 2016
1. Tóm lược giải pháp

13

2. Bài học kinh nghiệm

14

3. Khả năng ứng dụng, triển khai


15

4. Đề xuất, kiến nghị

15

5. Tài liệu tham khảo:

15

Trang 17



×