Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

skkn một số giải pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học toán cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.94 KB, 23 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 5

ĐỀ TÀI:

Họ và tên: Phạm Thị Tố Vui
Đơn vị: Trường TH Thuận Bình
Huyện: Thạnh Hoá
Tỉnh: Long An

NĂM HỌC: 2015 – 2016
1


*/ Nhận xét, đánh giá của Hội đồng KHGD Trường:
- Tác dụng của SKKN:…………………………………………………………
- Tính thực tiễn, khoa học, sư phạm:……………………………………………
- Hiệu quả:………………………………………………………………………
- Xếp loại:………………………………………………………………………
Thuận Bình, ngày……tháng……năm 2016
CT. HĐKHGD

*/ Nhận xét, đánh giá của Hội đồng KHGD PGD&ĐT:
- Tác dụng của SKKN:…………………………………………………………


- Tính thực tiễn, khoa học, sư phạm:……………………………………………
- Hiệu quả:………………………………………………………………………
- Xếp loại:………………………………………………………………………
Thạnh Hóa, ngày……tháng……năm 2016
CT. HĐKHGD

*/ Nhận xét, đánh giá của Hội đồng KHGD Sở GD&ĐT:
- Tác dụng của SKKN:…………………………………………………………
- Tính thực tiễn, khoa học, sư phạm:……………………………………………
- Hiệu quả:………………………………………………………………………
- Xếp loại:………………………………………………………………………
Long An, ngày……tháng……năm 2016
CT. HĐKHGD

Họ và tên: Phạm Thị Tố Vui
Đơn vị: trường TH Thuận Bình

BẢNG TỰ CHẤM ĐIỂM
2


Tên đề tài SKKN: Một số giải pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Toán cho

học sinh lớp 5
Điểm Điểm tự Điểm HĐ xét HĐ xét
chuẩn chấm
của
SKKN SKKN
Tiêu chuẩn
HĐKH cấp cấp tỉnh

cơ sở huyện
1. Đề tài sáng kiến có yếu tố mới và sáng tạo
3
- Hoàn toàn mới, được áp dụng lần đầu tiên
3
3
- Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức
2
độ khá
- Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức 1,5
độ trung bình
- Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức
1
độ ít
- Không có yếu tố mới hoặc sao chép từ các giải
0
pháp đã có trước đây
2. Đề tài sáng kiến có khả năng áp dụng
3
- Có khả năng áp dụng trong toàn tỉnh hoặc ngoài
3
3
tỉnh
- Có khả năng áp dụng trong đơn vị và có thể
2
nhân ra ở một số đơn vị trong tỉnh
- Có khả năng áp dụng ở mức độ ít trong đơn vị
1
- Không có khả năng áp dụng trong đơn vị
0

3. Đề tài sáng kiến có tính hiệu quả
4
- Có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh
4
4
- Có hiệu quả trong phạm vi cơ quan, đơn vị (sở,
3
ngành, huyện, thành phố)
- Có hiệu quả trong phạm vi cấp xã, phòng, ban
2
(tương đương)
- Không có hiệu quả cụ thể
0
Tổng cộng
10
10

Thủ trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị
(ký, đóng dấu)

Người báo cáo thành tích
(ký, ghi rõ họ tên)

Phạm Thị Tố Vui
Xác nhận của HĐ xét SKKN cấp huyện
Trưởng Phòng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài:
3



Hiện nay, ngành Giáo dục đang triển khai thực hiện Nghị quyết hội nghị lần
thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 29) về đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Đây là một nhiệm vụ cấp thiết và có tính thời
sự. Tuy nhiên, để thực hiện Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo thì vai trò
của người giáo viên vô cùng quan trọng, có tính quyết định. Do đó, đòi hỏi người
giáo viên không chỉ nắm vững kiến thức và phương pháp dạy học hiện đại mà phải
biết vận dụng các phương pháp thích hợp để tổ chức dạy học cho từng nội dung kiến
thức cụ thể. Có như vậy mới kích thích được sự say mê, hứng thú học tập, sáng tạo
của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu mới của đất
nước.
Như chúng ta đã biết, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Việc
tìm kiếm và vận dụng các phương pháp tiên tiến vào quá trình dạy học các môn học ở
Tiểu học nói chung và môn Toán nói riêng là vấn đề quan trọng nhằm hình thành cho
học sinh phương pháp học tập độc lập, sáng tạo, qua đó nâng cao chất lượng dạy học.
Một trong những phương pháp có nhiều ưu điểm, đáp ứng được mục tiêu yêu cầu đổi
mới và vận dụng tốt vào quá trình dạy học ở tiểu học hiện nay đó là “ Sơ đồ tư duy”.
Sơ đồ tư duy không những giúp các nhà quản lý, giúp người giáo viên đổi mới
công tác quản lý, đổi mới phương pháp đạt hiệu quả mà còn có một cái nhìn tổng thể
nắm chắc mục tiêu, không bỏ sót việc. Sử dụng sơ đồ tư duy người giáo viên sẽ hình
dung ra toàn bộ các hoạt động của quá trình lên lớp và có thể dự kiến tốt được tình
huống sư phạm có thể xảy ra. Từ đó người giáo viên có thể tự tin hơn trong quá trình
giảng dạy làm cho tiết học trở lên nhẹ nhàng, sinh động, hiệu quả, không đơn điệu,
nhàm chán. Còn đối với học sinh, sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập, các em sẽ biết
cách học và tự học một cách có chủ đích, không thuộc lòng, thuộc vẹt một cách máy
móc. Các em sẽ nhớ nhanh, nhớ lâu, hiểu sâu các kiến thức trọng tâm cơ bản, biết liên
tưởng, liên kết thành một hệ thống các kiến thức có liên quan với nhau và đặc biệt các
em có thể thuộc bài ngay tại lớp, tập trung được sức mạnh tập thể, tự tin và sáng tạo
hơn. Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Toán sẽ hướng các em đến một
phương cách học tập tích cực và tự chủ, chúng ta không chỉ cần giúp các em khám

phá các kiến thức mới mà còn phải giúp các em hệ thống được những kiến thức đó.
Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang
lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc
tưởng tượng và khả năng sáng tạo…
Sơ đồ tư duy là công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập giúp giáo viên và
học sinh trong việc trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hoá các kiến thức của
một bài học, một chủ đề một cách rõ ràng, mạch lạc, logic và đặc biệt là dễ phát
triển ý tưởng. Hiện nay, sơ đồ tư duy đã được áp dụng dạy học một số môn học ở
nhiều trường và mang lại hiệu quả khá cao. Tuy nhiên việc sử dụng “ Sơ đồ tư duy”
trong thời gian qua cho thấy, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng
các phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy học truyền thống vẫn chiếm ưu thế,
học sinh học tập còn thụ động.Vì vậy tôi chọn đề tài “Một số giải pháp sử dụng sơ

4


đồ tư duy trong dạy học Toán cho học sinh lớp 5” nhằm giúp các em hệ thống lại
một số kiến thức Toán học mà các em đã được học.
2 Mục đích đề tài :
Tôi muốn trên cơ sở các tài liệu, các đề tài, sáng kiến kinh nghiệm của các tác
giả đã đề cập đi sâu vào nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc sử
dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Toán ở lớp 5 ; đồng thời cũng giúp giáo viên khắc
phục được một số hạn chế khi áp dụng sơ đồ tư duy để tiết học đạt hiệu quả hơn.
Hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách
nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các
phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả
thi cao, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng học tập môn
Toán cho học sinh lớp 5.
3. Lịch sử đề tài:
- Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 (của thế kỉ XX)

bởi Tony Buzan như là một cách để giúp học sinh "ghi lại bài giảng" mà chỉ dùng các
từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập
hơn. Đến giữa thập niên 70 Peter Russell đã làm việc chung với Tony và họ đã truyền
bá kĩ xảo về giản đồ ý cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các học viện giáo dục.
- Năm 2011-2012, việc ứng dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo triển khai thí điểm tại 355 trường trên toàn quốc và được cả giáo viên
cũng như học sinh các trường hồ hởi tiếp nhận. Tại tỉnh Long An, Sở Giáo dục-đào
tạo sau khi tập huấn cho cốt cán đã chủ động phổ biến đến tất cả các giáo viên từ Tiểu
học đến Trung học.
- Bản thân tôi sau khi được dự lớp tập huấn hè năm 2012-2013 về đã áp dụng
và đúc rút thành kinh nghiệm cho bản thân, nay muốn chia sẻ cùng các đồng nghiệp
để phương pháp này được áp dụng trong dạy học ngày càng đạt hiệu quả cao, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
4 Phạm vi, đối tượng áp dụng:
a. Phạm vi: Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng “ Sơ đồ tư duy” vào dạy
học môn Toán lớp 5 ở Trường Tiểu học.
b. Đối tượng áp dụng: Học sinh ở lớp 5.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Thực trạng đề tài:
a.Cơ sở lý luận:
Sơ đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện
mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi
tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân
nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1
trình tự nhất định, chẳng hạn như trình tự xuất hiện của 1 câu chuyện) thì não bộ còn
có khả năng liên hệ các dữ kiện với nhau, sơ đồ tư duy có thể khai thác tốt cả hai khả
năng này của bộ não.
5



Hình ảnh minh họa cấu trúc của Sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy( hay bản đồ tư duy, lược đồ tư duy,… ) là hình thức ghi chép
nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch
kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu
sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ
lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người
vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng
một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó theo một cách riêng, do đó việc lập
sơ đồ tư duy phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi người. Sơ đồ tư duy chú
trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Có thể vận
dụng sơ đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết
học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì.
Sơ đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ
thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với
cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai thác tiềm năng vô
tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho toàn bộ trí óc hướng tới lối suy nghĩ
mạch lạc. Tony Buzan là người đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu tìm ra hoạt động của
bộ não. Theo Tony Buzan “một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ…” và “màu sắc
cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho sơ đồ tư duy
những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy
sáng tạo”.
Theo Tâm lý học, tư duy của trẻ Tiểu học mang tính đột biến, chuyển từ tư duy
tiền thao tác sang tư duy thao tác. Giai đoạn đầu bậc Tiểu học, tư duy của các em chủ
yếu diễn ra trong trường hành động: tức những hành động trên các đồ vật và hành
6


động tri giác (phối hợp hoạt động của các giác quan). Trong giai đoạn tiếp theo, trẻ đã
chuyển được các hành động phân tích, khái quát, so sánh... từ bên ngoài thành các
thao tác trí óc bên trong, mặc dù tiến hành các thao tác này vẫn phải dựa vào các hành

động với đối tượng thực, chưa thoát ly khỏi chúng. Đó là các thao tác cụ thể. Biểu
hiện rõ nhất của bước phát triển này trong tư duy của nhi đồng là các em đã có khả
năng đảo ngược các hình ảnh tri giác, khả năng bảo tồn sự vật khi có sự thay đổi các
hình ảnh tri giác về chúng. Trên cơ sở đó, Sơ đồ tư duy giúp học sinh phát hiện vấn
đề một cách dễ dàng và ghi nhớ một cách có hệ thống. Mỗi nhánh nhỏ sẽ tác động
đến “nấc thang” nhận thức gần nhất của các em.
b. Thực trạng đề tài :
Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động, tôi thấy thực trạng việc áp
dụng “ Sơ đồ tư duy” trong dạy học của giáo viên trong thời gian qua còn gặp nhiều
khó khăn. Các phương pháp dạy học truyền thống vẫn chiếm ưu thế, học sinh học
tập còn thụ động. Với cách học truyền thống đã khiến tư duy của nhiều em học sinh
đi vào lối mòn, không kích thích được sự phát triển của trí não, điều đó làm cho một
số em học sinh tuy rất chăm học nhưng sự tiếp thu vẫn rất ít vì không biết liên kết
các kiến thức với nhau, không biết vận dụng những kiến thức đã học trước đó vào
phần sau. Học sinh chỉ biết ghi mà không biết cách lưu thông tin sao cho khoa học,
tự chủ, độc lập nhất. Một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học không tốt,
nhất là môn toán, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên
phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến
thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này khi đọc sách
hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức
trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo sơ đồ tư duy trong dạy học học
sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát
triển tư duy. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu,
nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của
mình vì vậy việc sử dụng Sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy
động tối đa tiềm năng của bộ não. Tuy nhiên việc lựa chọn sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học các môn học nói chung và môn Toán nói riêng ở tiểu học của giáo
viên còn hạn chế. Thời gian giảng dạy cho một tiết dạy thường phải kéo dài hơn do
học sinh chưa quen với phương pháp mới. Giáo viên nắm chưa vững phương pháp
mới do thời gian tập huấn ở cơ sở ít. Chính vì vậy mà không ít giáo viên “ ngại” áp

dụng hoặc có áp dụng nhưng không thường xuyên và hiệu quả không cao.
Trình độ của học sinh không phải lúc nào cũng có thể tiếp cận với phương
pháp giảng dạy mới. Một số em chưa mạnh dạn, năng động, tích cực trong trong giờ
học. Nhiều em còn thụ động trong quá trình tiếp thu bài. Việc vận dụng những kiến
thức mà các em thu thập được vào thực tiễn là khoảng cách khá xa, bởi vì các em
7


còn thiếu kỹ năng phân tích, tổng hợp. Các em chưa có thói quen hệ thống lại những
gì mà các em học được. Vì vậy các em thường không nhớ lâu, hiểu sâu bài học.
Trong khi đó đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên phải hướng tới mục tiêu
lôi cuốn sự tham gia của tất cả học sinh. Việc sử dụng đồ tư duy đã giải quyết được
vấn đề này, giáo viên giúp cho học sinh có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức
sơ đồ hoá; hình thành kĩ năng hiểu - biết - tiếp thu- nhận dạng kiến thức có hệ thống.
Từ những lí do trên, tôi thấy việc nghiên cứu áp dụng " Sơ đồ tư duy" vào dạy
học là vấn đề hết sức cần thiết. Có như vậy mới hình thành cho học sinh phương pháp
học tập đúng đắn, giúp học sinh thực sự trở thành "chủ thể" tìm kiếm tri thức.
2. Nội dung công việc cần giải quyết:
Để nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán theo Sơ đồ tư duy, giáo viên cần làm
tốt các việc sau:
- Cho học sinh làm quen và tập đọc hiểu sơ đồ tư duy.
- Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy.
- Lựa chọn những bài học, hoạt động trong bài có thể áp dụng Sơ đồ tư duy.
- Hướng dẫn học sinh học tập độc lập, sử dụng sơ đồ tư duy để hỗ trợ học tập,
phát triển tư duy logic.
3. Giải pháp thực hiện:
Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Toán cho học sinh lớp 5 tôi đã nghiên
cứu kĩ tài liệu được tập huấn, đọc thêm các tài liệu, truy cập mạng Internet để nắm
vững cách soạn giảng và cách hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy, mạnh dạn áp dụng
vào việc xây dựng kế hoạch dạy học và giảng dạy thực tế. Giúp học sinh dễ nhớ và

nhớ lâu bài, kích thích hứng thú học tập của các em ở môn Toán, tôi đã tiến hành các
giải pháp sau:
3.1. Cho học sinh làm quen và tập đọc hiểu sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu
cho học sinh một số sơ đồ. Tùy vào mức độ của từng học sinh, lớp học,…..giáo viên
có thể vừa chỉ vào sơ đồ vừa dẫn dắt học sinh như: Từ một vấn đề hay một chủ đề
chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba… mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ
liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn… Các nhánh có thể là đường thẳng
hay đường cong…..
- Muốn hình thành một bản đồ tư duy đạt hiệu quả giáo viên cần tiến hành các
yêu cầu sau:
+ Bước 1. Giới thiệu cho học sinh các yêu cầu chung về cách “ghi chép” có
hiệu quả trên sơ đồ tư duy gồm các nội dung sau:
1) Dùng từ khóa và ý chính
2) Viết cụm từ, không viết thành câu
3) Dùng các từ viết tắt.
8


4)Có tiêu đề.
5) Đánh số các ý
6) Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,…
7) Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng.
8) Sử dụng màu sắc để ghi.
+ Bước 2. Cho học sinh làm quen với bản đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho
học sinh một số sơ đồ tư duy cùng với sự dẫn dắt của giáo viên để các em làm quen.
+ Bước 3. Tập “đọc hiểu” số sơ đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào số sơ đồ tư
duy bất kỳ học sinh nào cũng có thể thuyết trình được nội dung một bài học hay một
chủ đề, một chương theo mạch lôgic của kiến thức
+ Bước 4. Cho học sinh thực hành vẽ số sơ đồ tư duy trên giấy (Vẽ số sơ đồ tư
duy theo nhóm hoặc từng cá nhân).

3.2. Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy :
Bước 1: Chọn từ trung tâm (từ khóa) hay một hình ảnh, hình vẽ hợp với tên
chủ đề. (tên chủ đề có thể là tên bài học, tên mảng kiến thức….)
Bước 2: Vẽ nhánh cấp 1: Các nhánh cấp 1 chính là các nội dung chính của
chủ đề.
Bước 3: Vẽ nhánh cấp 2,3…và hoàn thiện sơ đồ tư duy: Các nhánh cấp 2,3
chính là các ý trong nội dung của nhánh con trước đó.
3.3. Lựa chọn thời điểm sử dụng sơ đồ tư duy : Sơ đồ tư duy được tôi vận dụng
vào dạy học kiến thức mới hoặc hệ thống hóa kiến thức một chủ đề, một bài, một
chương giúp học sinh ghi nhớ, ôn tập, liên kết các mạch kiến thức đã học.
a. Vận dụng khi kiểm tra bài cũ :
Sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra bài cũ giúp giáo viên kiểm tra được phần
nhớ lẫn phần hiểu của học sinh. Các sơ đồ tư duy thường được tôi sử dụng ở dạng
thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các
nhánh thông tin với từ khóa trung tâm hoặc gọi học sinh lên bảng vẽ (báo cáo) sơ đồ
tư duy đã chuẩn bị trước hoặc có thể vẽ trực tiếp nội dung kiến thức đã học… Tùy
theo từng lớp, từng đối tượng học sinh mà giáo viên có thể đưa ra yêu cầu khác nhau.
Tôi thấy như vậy dễ kiểm tra và học sinh cũng hào hứng, tích cực xung phong trả lời,
không khí lớp học vui vẻ, tiếp thu bài tốt. Sau khi hoàn thành, các em đọc lại kiến
thức trên sơ đồ tư duy đó.
Ví dụ : Bài Luyện tập –Tiết 98 ( Luyện tập tính chu vi, diện tích hình tròn)
Giáo viên yêu cầu học sinh điền thông tin còn thiếu vào sơ đồ.
9


C= d x 3,14
Chu vi

Diện tích


S= r xr x 3,14
C= r x2 x 3,14
b.Lập sơ đồ tư duy trong việc dạy kiến thức mới: Giáo viên đưa ra một từ khoá
để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy bằng cách đặt câu
hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các từ liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện
sơ đồ tư duy. Qua sơ đồ tư duy đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cách
dễ dàng.
- Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc nội dung trong sách giáo khoa,
đưa ra tình huống có vấn đề trước khi cho học sinh đọc.
- Bước 2: Giáo viên và học sinh tìm hiểu, phân tích đặt tên các chủ đề.(hoặc
giáo viên chọn trước tên chủ đề cần nghiên cứu cho học sinh thiết lập sơ đồ tư duy
với các từ khóa đó).
- Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy theo các nội dung
chính.
- Bước 4: Học sinh vẽ, khai triển các nhánh của sơ đồ tư duy theo ý của học
sinh. (có thể tất cả các nhóm cùng chung nội dung hoặc mỗi nhóm có nội dung khác
nhau tùy theo mục tiêu, nội dung bài và đối tượng học sinh).
- Bước 5: Học sinh báo cáo, trình bày sơ đồ tư duy của nhóm mình .
- Bước 6: Nhận xét, đánh giá, bổ sung thêm cho bạn.
- Bước 7: Giáo viên chốt lại nội dung chính cần ghi nhớ, có thể đưa ra sơ đồ tư
duy đã chuẩn bị, gọi học sinh đọc lại.
* Tuy nhiên giáo viên cũng có thể thiết kế sẵn sơ đồ tư duy theo mục tiêu bài
học nhưng còn thiếu nhánh, thiếu nội dung. Sau đó, giáo viên giao việc cho học sinh
dưới dạng phiếu học tập để học sinh vẽ hoặc viết tiếp …Từ đó, các em rút ra kiến
thức toán cần ghi nhớ của bài học.
Ví dụ : Bài « Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ
nhật
+ Bước 1 : Giáo viên chia nhóm 4, phát cho mỗi nhóm 1 hình hộp chữ nhật
bằng giấy cùng kích thước, nêu vấn đề : Làm thế nào chúng ta tính được diện tích
xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật mà các em đang có.

10


+Bước 2 : Học sinh thảo luận nhóm tìm cách tính toán. Sau khi các nhóm tính
toán xong, giáo viên yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy với từ khóa « Hình hộp chữ
nhật ».
+ Bước 3 : Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy với các nội dung
chính là : Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần.
+ Bước 4 : Học sinh vẽ, khai triển các nhánh của sơ đồ tư duy theo ý của
nhóm.
+ Bước 5: Học sinh báo cáo, trình bày sơ đồ tư duy của nhóm mình .
+ Bước 6: Nhận xét, đánh giá, bổ sung thêm cho bạn.
+ Bước 7: Giáo viên chốt lại nội dung chính cần ghi nhớ, có thể đưa ra sơ đồ tư
duy đã chuẩn bị, gọi học sinh đọc lại.

S= Cđáy x h

Diện tích xung quanh

Diện tích toàn phần

S= Sxq+S đáyx 2

S= (d+r)x2 x h

S= Sxq+ d x r x 2

c. Lập sơ đồ tư duy trong việc dạy củng cố, ôn tập kiến thức:
Đối với nội dung bài ôn tập cả mảng kiến thức…..hình thức tổ chức thảo luận
nhóm theo các bước tương tự như đã nêu ở trên nhưng thời gian dành cho việc đó

nhiều hơn. Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ
thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ BĐTD. Mỗi
bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm
này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ
dàng.
* Ví dụ : Bài “ Ôn tập về tính chu vi, diện tích một số hình”
Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm vẽ sơ đồ tư duy ghi lại công
thức tính chu vi, diện tích một số hình

C = (a+b)x2

S=axb

C = a + b +c
11


S = a x h: 2

C=ax4

S = (a + b) x h :2

Hình
học

S=axa

C = d x 3,14
C = r x 2 x 3,14


S=axh

S=mxn:2

S = r x r x 3,14

3.4. Hướng dẫn học sinh học tập độc lập, sử dụng sơ đồ tư duy để hỗ trợ học
tập, phát triển tư duy lôgic.
- Học sinh tự có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hỗ trợ việc tự học ở nhà, tìm hiểu
trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bìa…
hoặc để tư duy một vấn đề mới ,qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc
sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép.
- Học sinh trực tiếp làm viêc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap,
phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập.
- Trước mắt dùng phấn màu vẽ sơ đồ tư duy lên bảng và sử dụng bút màu vẽ
trên giấy, bìa Sau khi Hs tự thiết lập sơ đồ tư duy kết hợp việc thảo luận nhóm dưới
sự gợiý, dẫn dắt của giáo viên dẫn đến kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự
nhiên.
- Điều quan trọng là hướng cho HS có thói quen lập sơ đồ tư duy trước hoặc
sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách sắp xếp
kiến thức một cách khoa học, logic.
3.5 Một số hoạt động dạy học trên lớp với sơ đồ tư duy:
* Hoạt động 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với sự gợi ý
của giáo viên.
* Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết
minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
* Hoạt động 3: Học sinh thảo luận bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư
duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học
sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.

12


* Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã
chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho
học sinh trình bày,thuyết minh về kiến thức đó.
Chú ý: Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học
sinh có chung một kiểu sơ đồ tư duy, giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho các em về mặt
kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức.
3.6 Một số lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy:
- Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các học sinh có
chung một kiểu sơ đồ tư duy, giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến
thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần).
- Cách ghi chép sơ đồ tư duy:
+ Chữ thuộc nhánh nào thì cùng màu với nét vẽ của nhánh đó.
+ Suy nghĩ kỹ trước khi viết.
+ Nội dung viết cần ngắn gọn.
+ Viết phải có tổ chức (Tư duy mang tính tổng thể).
+ Nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần).
- Những điều cần tránh khi lập sơ đồ tư duy:
+ Không ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
+ Không ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
+ Không dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
+ Tránh cầu kì ( tô vẽ nhiều quá) hoặc sơ đồ tư duy đơn giản quá không có
thông tin, chỉ có các đề mục.
- Trong tiết học giáo viên không nên đưa sơ đồ tư duy có sẵn mà phải yêu cầu
học sinh tư duy và vẽ được một sơ đồ tư duy hoàn chỉnh sau đó giáo viên chốt lại
bằng sơ đồ tư duy của mình nêu cảm thấy cần thiết.
- Biết cách khêu gợi tư duy để học sinh vẽ được sơ đồ tư duy khoa học và hiệu
quả. sơ đồ tư duy của một tiết học, một chương hay một chủ đề không nhất thiết phải

yêu cầu vẽ tại lớp mà giáo viên có thể giao về nhà để học sinh tư duy, đến buổi học
sau giáo viên kiểm tra đánh giá học sinh kịp thời.
- Sau khi học sinh vẽ xong sơ đồ tư duy thì giáo viên đặt những câu hỏi liên
quan đến nội dung kiến thức bài học để học sinh dựa vào sơ đồ tư duy trả lời tốt nhất,
từ đó có thể so sánh, đánh giá giữa cáchọc sinh trong lớp.
- Khi yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy, giáo viên yêu cầu học sinh gấp sách vở
lại vì khi đó học mới tư duy có hiệu quả nhất.
3.7 Các bài học trong chương trình môn Toán lớp 5 áp dụng Sơ đồ tư duy:
Tiết theo PPCT

Tên bài dạy
13


4
7
8
15
48
52
62
73
80
119
120
136
139
150
151
153

155
159
161
164

So sánh 2 phân số (tt)
Ôn tập: Phép cộng và phép trừ 2 phân số
Ôn tập: Phép nhân và phép chia 2 phân số
Ôn tập về giải toán
Cộng 2 số thập phân
Trừ 2 số thập phân
Luyện tập chung
Luyện tập chung
Luyện tập (Giải toán về tỉ số %)
Luyện tập chung
Luyện tập chung
Luyện tập chung
Ôn tập về số tự nhiên
Ôn tập : Phép cộng
Ôn tập: Phép trừ
Ôn tập: Phép nhân
Ôn tập: Phép chia
Ôn tập về tính chu vi, diện tích 1 số hình
Ôn tập tính diện tích, thể tích 1 số hình
Một số dạng bài toán đã học

3.8.Một số tiết dạy minh họa :

Tiết139: Ôn tập về số tự nhiên
I/ Mục tiêu:

 Biết đọc, viết, so sánh các số tự nhiên và dấu hiệu chia hết cho : 2,3,5,9
 Học sinh khó khăn làm Bài 1, 2 , Bài 3 cột 1, Bài 5 ( Học sinh năng khiếu làm thêm
Bài 3 cột 2, Bài 4)
II/ Chuẩn bị: - Bài giảng điện tử, bảng phụ.
III/ Các hoạt động:
1/ Khởi động: Hát
2/ Bài cũ: Trò chơi “ Bông hoa Niềm Vui”
- GV hướng dẫn cách chơi, lần lượt 2 HS chọn hoa thực hiện yêu cầu, HS khác NX, GVNX:
+ Đọc số: 14 561
+ Cho biết số 14 561 thuộc loại số nào?
a. Phân số
b. Số tự nhiên
c. Phân số
3/ Bài mới:
*/ Giới thiệu bài: Số 14 561 là số tự nhiên. Vậy số tự nhiên có đặc điểm gì, được
đọc, viết và so sánh ra sao? Tiết toán hôm nay cô sẽ hướng dẫn cả lớp mình cùng “ Ôn tập
về số tự nhiên”.
* HĐ 1: Ôn tập về cách đọc số, xác
14


định giá trị của các chữ số

Bài 1: 1 HS đọc yêu cầu, lớp theo dõi.

Bài 1: Gọi 1 HS đọc yêu cầu a, b.

-Muốn đọc được số tự nhiên, ta tách số đó thành
từng lớp rồi đọc từ trái sang phải, hết mỗi lớp kèm
theo tên lớp.


-Nêu lại cách đọc các số tự nhiên.
-Muốn biết giá trị của một chữ số nào
đó trong một số, ta căn cứ vào đâu?
- YC HS thảo luận theo cặp (1 phút)

-Muốn biết giá trị của một chữ số nào đó trong
một số, ta căn cứ vào vị trí của nó xem nó thuộc
hàng nào.

-Tổ chức thi đọc số , NX.

- HS thảo luận cặp, thi đọc: 70 815 ; 975 806; 5
723 600; 472 036 953.

- Nêu giá trị của chữ số 5, NX.

-Đại diện cặp nêu cách xác định giá trị của chữ số
5 trong các số trên , cặp khác NX.
-1 HS nêu lại.

-Cho nhắc lại cách đọc số, xác định giá
trị của 1 chữ số.
* HĐ 2: Ôn tập về cách viết số tự
nhiên, số chẵn, số lẻ liên tiếp
Bài 2: Gọi 1 Hs đọc yêu cầu
- 2 STN liên tiếp thì hơn(kém) nhau
bao nhiêu đơn vị?

Bài 2: 1 HS đọc yêu cầu, lớp theo dõi.


-2 STN liên tiếp thì hơn(kém) nhau 1 đơn vị.

- Hai số chẵn liên tiếp thì hơn(kém) nhau 2 đơn vị.

- Hai số chẵn liên tiếp thì hơn(kém)
nhau bao nhiêu đơn vị?
- Hai số lẻ liên tiếp thì hơn(kém) nhau
bao nhiêu đơn vị?

- Hai số lẻ liên tiếp thì hơn(kém) nhau 2 đơn vị.
-HS làm vở, 1 HS làm BP trình bày cách làm, lớp
NX:

- Cho làm vở, GV theo dõi, giúp đỡ HS
khó khăn, nhắc HS năng khiếu làm a) Ba số tự nhiên liên tiếp:
xong dùng viết chì làm trước BT3 sgk.
998 ; 999 ;1000
7999 ; 8000 ; 8001
66 666; 66 667
- Tổ chức sửa bài, , NX, chốt kết quả.

66 665 ;

b) Ba số chẵn liên tiếp:
98 ; 100 ; 102
3000 ; 3002

996 ; 998 ; 1000


2998 ;

15


c) Ba số lẻ liên tiếp:

- Nhắc lại về 2 số tự nhiên, số chẵn, số
lẻ liên tiếp.
* HĐ 2: Ôn tập về cách so sánh 2
STN
Bài 3 ( cột 1): Gọi 1 Hs đọc yêu cầu
- Muốn điền đúng dấu >,<,= ta phải
làm gì?
-Nêu cách so sánh 2 số tự nhiên.

-Chia 2 đội chơi tiếp sức điền >,<,=,
-NX chéo, giải thích vì sao điền dấu
như vậy. GV chốt lại, khen đội thắng.
Bài 5: Gọi 1 Hs đọc yêu cầu
-Nêu dấu hiệu chia hết cho 3,9, 2, 5.
-Cho làm cá nhân vào vở, hỗ trợ HS
khó khăn. Nhắc HS năng khiếu làm
xong trước có thể làm thêm BT4, GV
theo dõi, kiểm tra.
- Chốt lại dấu hiệu chia hết cho cả 2 và
5, 3 và 5.

77 ; 79 ; 81
2003


229 ; 301; 303

1999 ; 2001 ;

-2 HS nêu lại.

Bài 3 cột 1: 1 HS đọc yc, lớp theo dõi
-Ta phải so sánh các số tự nhiên đã cho.
- Ta đếm xem số nào có nhiều chữ số hơn thì lớn
hơn, số nào có ít chữ số hơn thì bé hơn.
+ Nếu 2 số có số chữ số bằng nhau thì so sánh từng
cặp chữ số ở cùng một hàng, bắt đầu từ hàng cao
nhất.
-2 đội cử người thi tiếp sức:
1 000 >997
750

6 987 <10 087

7 500 : 10 =

-NX chéo, giải thích. bình chọn đội thắng.
Bài 5: 1 HS đọc yc, lớp theo dõi
Vài HS nêu dấu hiệu chia hết cho 3,9, 2, 5
HS làm vở, 1 HS làm BP, lớp NX, bổ sung.
a)243, 542, 843 chia hết cho 3;
b) 207 , 297 chia hết cho 9;
c) 810 chia hết cho cả 2 và 5;


4. Củng cố:

d) 465 chia hết cho cả 3 và 5;

Chia 2 nhóm, yc vẽ sơ đồ tư duy những
điều vừa ôn tập về STN( 3 phút) .

-HS nêu lại dấu hiệu chia hết cho cả 2 và 5, 3 và 5.

-Nhận xét, giới thiệu sơ đồ tư duy Ôn
tập về STN

-2 nhóm vẽ sơ đồ tự duy “Ôn tập về STN” vào BP.

-NX tiết học, dặn Bài 4 sửa vào buổi

Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác NX chéo.
16


chiều, chuẩn bị bài sau.

TIẾT 159: ÔN TÍNH CHU VI, DIỆN TÍCH MỘT SỐ HÌNH.
I. Mục tiêu
Thuộc công thức tính chu vi, diện tích một số hình đã học và vận dụng vào
giải toán. ( Hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình thang, hình bình hành,
hình thoi, hình tròn). Bài tập cần làm1.3. HS năng khiếu làm thêm bài 2.
II. Đồ dùng dạy học:
Bảng phụ, giấy A0
III. Các hoạt động dạy học:

1. Khởi động:
2. Bài cũ: Ôn tập các phép tính với số đo
thời gian
-Nhận xét, khen HS làm đúng.
3.Bài mới:
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài
* Hoạt động 2: Hệ thống công thức tính
chu vi, diện tích các hình đã học

Hát
2 HS lên bảng tính, lớp nháp, nhận xét:
15 phút 28 giây + 37 phút 55 giây
18 giờ 20 phút – 9 giờ 47 phút

17


-Chia nhóm, phát giấy cho các nhóm, yêu
cầu thảo luận vẽ sơ đồ tư duy ghi lại các
công thức, diện tích một số hình đã học từ
lớp 4 đến lớp 5.
-Tổ chức trình bày, nhận xét, bổ sung.
- Kết luận, chốt kiến thức.
* Hoạt động 3: Thực hành.
Bài 1:
-Hướng dẫn tìm hiểu đề, tóm tắt, giải.
+Muoán tìm chu vi, diện tích khu vöôøn ta
caàn bieát gì?
+Chiều dài biết chưa?
+Chiều rộng biết chưa?

-Yêu cầu làm cá nhân vào vở, hỗ trợ HS khó
khăn.
-Sửa bài, chốt kết quả.
-Yêu cầu HS nhắc lại cách tính chu vi, diện
tích hình chữ nhật.

Bài 3:
-HD tìm hiểu đề, giải
+Để tính được diện tích hình vuông trên hình
vẽ, em tính thế nào?
+Để tính phần tô màu của hình tròn, em tính
thế nào?
-Chia nhóm, yêu cầu thảo luận, làm bài 2
-Sửa bài, chốt cách giải.
- Yêu cầu HS nêu lại cách tính diện tích hình
vuông, hình tròn.

 Hoạt động 4: Củng cố
-Nhắc lại cách tính chu vi, diện tích 1 số

-HS thảo luận nhóm, vẽ sơ đồ tư duy hệ
thống công thức tính chu vi, diện tích
một số hình đã học (hình chữ nhật, hình
vuông, hình bình hành, hình thoi, hình
tam giác, hình thang, hình tròn)
- Đại diện các nhóm trình bày, nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
Bài 1:
-1Hs đọc đề, lớp theo dõi.
-Chiều dài và chiều rộng.

-Chiều dài: 120 m
-Chiều rộng =2/3 chiều dài
- HS làm vở, 1 HS làm bảng phụ trình
bày, lớp nhận xét:
Chiều rộng khu vườn là:
120 x2:3=80 (m)
Chu vi khu vườn là:
(120 + 80) x 2 = 400 (m)
Diện tích khu vườn là:
120 x 80 = 9600 (m2)
Đáp số: 400m, 9600m2
HSNK làm thêm B2
Bài 3:
-1 HS đọc đề, lớp theo dõi.
-Tính diện tích 1 tam giác rồi nhân với
4.
-Tính diện tích hình tròn rồi lấy diện
tích hình tròn trừ đi diện tích hình
vuông.
-HS thảo luận nhóm làm bảng phụ trình
bày, nhận xét chéo:
Diện tích hình vuông ABCD là:
( 4 x 4 : 2) x 4 = 32 (m2)
Diện tích hình tròn là:
4 x 4 x3,14= 50, 56 ( m2)
18


hình đã học.
Nhận xét tiết học, dặn dò.


Diện tích phần tô màu của hình tròn là:
50,56 – 32 = 18,56 (m2)
Đáp số: 32 m2, 18,56 m2
-2-3 HS nêu .

4. Kết quả chuyển biến của đối tượng:
Qua việc thực hiện giảng dạy bằng các giải pháp đã trình bày, tôi kiểm tra học
sinh một bài tổng hợp để đánh giá chung. Đề kiểm tra do bản thân tôi và cô Trương
Thị Thu Thảo- giáo viên dạy lớp 5-điểm Ông Chí-lớp đối chứng cùng thiết kế, thông
qua Tổ chuyên môn và Ban giám hiệu nhà trường. Mỗi bài kiểm tra sau tác động
gồm 2 phần trắc nghiệm và tự luận theo ma trận đề kiểm tra mà phòng giáo dục đã
hướng dẫn. Việc chấm bài theo đúng đáp án và thang điểm đã xây dựng.
Kiểm chứng độ giá trị của các dữ liệu, tôi đã chú ý đến kiểm chứng bằng đánh
giá độ đồng quy( xác định các giá trị mốt, trung vị, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn)
của các dữ liệu, kiểm chứng độc lập tính giá trị xác suất p (T-test), mức độ ảnh
hưởng (SMD) và kiểm tra bằng giá trị nội dung của các câu hỏi dựa vào mục tiêu
cần đạt và Chuẩn kiến thức kĩ năng của môn Toán lớp 5, tham khảo ý kiến của các
giáo viên trong khối và các giáo viên có kinh nghiệm. Đồng thời kiểm tra độ tương
quan của hai tập hợp số điểm kiểm tra trong cùng một nhóm.
Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan và chính xác, tôi còn sử dụng hình thức
đánh giá qua nhận xét của các giáo viên khi dự giờ tiết dạy của tôi và cô Thảo, qua
Hội giảng và nhận xét của Tổ chuyên môn, Ban giám hiệu nhà trường ( đánh giá
ngoài).
Qua khảo sát tôi thấy rằng chất lượng khi có áp dụng các biện pháp giảng dạy đã
nêu đã góp phần nâng cao chất lượng đại trà của học sinh, chất lượng học tập của học
sinh cũng đều hơn. Tôi đã thống kê hai kết quả của lớp thực nghiệm (Lớp 5 tôi dạy ở
điểm Đoàn 5) có sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học và lớp đối chứng ( lớp 5 ở điểm
Ông Chí- do cô Trương Thị Thu Thảo dạy) không sử dụng sơ đồ tư duy ( thời điểm
cuối tháng 3/2016) như sau:

Lớp
Lớp thực
nghiệm
Lớp đối
chứng


số

Điểm 9-10
SL
%

Điểm 7-8
SL
%

Điểm 5-6
SL
%

Điểm dưới 5
SL
%

16

11

68,75


5

31,25

0

0

0

18

6

33.33

7

38,9

5

27,8

0

0
0


- Nhìn vào bảng trên cho thấy chất lượng tiết dạy có áp dụng các biện pháp dạy
học nâng cao chất lượng môn Toán bằng Sơ đồ tư duy cao hơn hẳn so với tiết dạy
không áp dụng phương pháp này. Rõ ràng khi đối chiếu kết quả bài làm của học sinh
19


của hai lớp với đề bài như nhau, tôi thấy chất lượng của lớp 5-diểm Đoàn 5 cao hơn
hẳn chất lượng của lớp 5-điểm Ông Chí. Cụ thể khi chấm bài của lớp 5-điểm Đoàn 5
tôi thấy bài làm của các em rất rõ ràng, ít sai sót thể hiện được sự nắm vững tri thức
và biết vận dụng những điều đã học trong bài làm của mình. Tỷ lệ học sinh đạt điểm
9,10 tương đối cao, không có điểm dưới 5.
Kết quả trên cũng đã chứng minh được việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy
học hợp lý, phù hợp với từng bài sẽ hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu
biết vấn đề một cách sâu sắc, “định vị trong đầu” được các kiến thức, sự kiện cơ bản,
có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học, học tốt kiến thức trong sách vở và
thực tiễn cuộc sống, sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập môn Toán cho học sinh lớp
5 ở trường Tiểu học.
III.KẾT LUẬN :
1/Tóm lược giải pháp :
Việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy
mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống,
khoa học. Sử dụng Sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác
như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương
pháp dạy học, nâng cao kết quả học tập môn Toán cho học sinh lớp 5 ở trường Tiểu
học. Để vận dụng Sơ đồ tư duy vào dạy học môn Toán nói riêng và các môn học khác
nói chung thì điều quan trọng là giáo viên cần phải hướng cho học sinh có thói quen
lập sơ đồ tư duy trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp
các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, lôgic.
Các yêu cầu quan trọng giáo viên cần nhớ khi hướng dẫn học sinh lập Sơ đồ tư
duy:

+ Bước 1. Giới thiệu cho học sinh các yêu cầu chung về cách “ghi chép” có
hiệu quả trên sơ đồ tư duy gồm các nội dung sau:
1) Dùng từ khóa và ý chính
2) Viết cụm từ, không viết thành câu
3) Dùng các từ viết tắt.
4)Có tiêu đề.
5) Đánh số các ý
6) Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,…
7) Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng.
8) Sử dụng màu sắc để ghi.
+ Bước 2. Cho học sinh làm quen với bản đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho
học sinh một số sơ đồ tư duy cùng với sự dẫn dắt của giáo viên để các em làm quen.
+ Bước 3. Tập “đọc hiểu” số sơ đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào số sơ đồ tư
duy bất kỳ học sinh nào cũng có thể thuyết trình được nội dung một bài học hay một
chủ đề, một chương theo mạch lôgic của kiến thức
+ Bước 4. Cho học sinh thực hành vẽ số sơ đồ tư duy trên giấy (Vẽ số sơ đồ tư
duy theo nhóm hoặc từng cá nhân).

20


Như vậy,việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Toán nói riêng và
những môn học khác nói chung ở nhà trường Tiểu học là hoàn toàn hợp lý. Hướng
đổi mới này không những nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán mà còn phù hợp với
xu hướng đổi mới phương pháp dạy học và yêu cầu đào tạo con người trong giai đoạn
hiện nay. Việc sử dụng sơ đồ tư duy đổi mới phương pháp dạy học môn học Toán
cũng như các môn học khác ở Tiểu học là cần thiết.
2/ Phạm vi, đối tượng áp dụng:
- Phạm vi: Sơ đồ tư duy có thể áp dụng được đối với nhiều môn học ở lớp 4,
lớp 5.

-Đối tượng áp dụng: học sinh lớp 4, lớp 5 trong Trường Tiểu học.
3/Đề xuất, kiến nghị :
-Đối với các cấp lãnh đạo: Cần tổ chức nhiều chuyên đề sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học mới cho các giáo viên trực tiếp đứng lớp chia sẻ, học tập kinh
nghiệm.
- Đối với giáo viên: Mặc dù ở tất cả các môn học ta đều có thể sử dụng sơ đồ tư
duy vào dạy học nhưng không phải ở bất cứ bài nào khi sử dụng phương pháp này
cũng có hiệu quả như nhau. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu kỹ mục tiêu
cũng như nội dung cần truyền đạt để quyết định có sử dụng phương pháp này hay
không, giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức như mong muốn.
Với kết quả của đề tài này, tôi rất mong sự quan tâm, chia sẻ góp ý của đồng
nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Các thầy cô giáo dạy Tiểu học có thể nghiên
cứu, ứng dụng đề tài này vào việc dạy học các môn học khác để tạo hứng thú và nâng
cao kết quả học tập cho học sinh.
Thuận Bình, ngày 28 tháng 3 năm 2016
Người viết

Phạm Thị Tố Vui

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO

STT
1
2
3
4
5


TÊN SÁCH
Sử dụng bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu
quả hỗ trợ học sinh học tập môn toán,
Sách giáo khoa môn Toán 5
Thiết kế bản đồ tư duy giúp HS tự học và tập
dượt nghiên cứu toán học
Tài liệu tập huấn: Dạy và học tích cực – Một số
phương pháp và kỹ thuật dạy học .
Dạy tốt, học tốt các môn học bằng BĐTD

NHÀ XUẤT BẢN
Tạp chí Khoa học
Giáo dục
NXB Giáo dục
Tạp chí Toán học &
Tuổi trẻ
Bộ GD&ĐT

NĂM
2009

NXB Giáo dục

2011

2005
2010
2010


MỤC LỤC

22


TRANG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài

4

2. Mục đích đề tài

5

3. Lịch sử đề tài

5

4.Phạm vi đề tài

5

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng đề tài

5

2. Nội dung cần giải quyết


8

3. Biện pháp giải quyết

8

4. Kết quả chuyển biến của đối tượng

19

III. KẾT LUẬN
1. Tóm lược giải pháp

20

2. Phạm vi đối tượng áp dụng

21

3. Kiến nghị, đề xuất

21

Tài liệu tham khảo

22

Mục lục

23


23



×