Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

skkn phương pháp tổ chức hình thức học tập cặp, nhóm trong dạy học tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.46 KB, 21 trang )

I/ PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
a. Cơ sở lý luận:
Nghị quyết Trung ương II khóa VIII năm 1996 khẳng định : “ Phải đổi
mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.” Nghị quyết
Trung ương 8 khóa XI năm 2013( Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đưa ra quan
đi m ch đạo“ chuy n mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát tri n toàn diện năng lực và ph m ch t người học. Học đi đôi
với hành, lý luận gắn với thực tiễn” Và “chuy n phát tri n giáo dục và đào
tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng ch t lượng và hiệu quả, …”
Trong việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích
cực học tập của học sinh có ý nghĩa quan trọng. Bởi xét cho cùng, công việc
giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động. Giáo
dục phải được thực hiện thông qua hành động và bằng hành động của bản
thân. Cho nên việc khơi dậy, phát tri n ý thức, ý chí, năng lực của người học
là con đường phát tri n tối ưu của giáo dục. Và đ đáp ứng yêu cầu trên, hiện
nay trong dạy học có nhiều phương pháp và hình thức dạy học đã được nhiều
giáo viên áp dụng nhằm phát tri n tư duy người học. Trong số đó, hình thức
tổ chức học tập theo cặp, nhóm đã và đang được vận dụng một cách hiệu
quả. Thực hiện theo công văn 4668/BGDĐT-GDTrH, công văn hướng dẫn
2062/ SGD-ĐT-TrH và công văn 915/ KH-GDĐT về việc hướng dẫn mô
hình “trường học mới” Việt Nam từ năm học 2015-2016 đã và đang được áp

1


dụng và hoạt động dạy học theo cặp, nhóm sẽ là hoạt động phổ biến nh t


trong quá trình dạy và học.
Như chúng ta đã biết, trong học tập thì không phải b t cứ một nhiệm vụ học
tập nào cũng có th được hoàn thành do những hoạt động thuần tuý của cá
nhân. Có những câu hỏi, bài tập, những v n đề đặt ra khó và phức tạp, đòi
hỏi phải có sự hợp tác giữa cá nhân mới có th hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy,
bên cạnh hình thức học tập cá nhân, cần tổ chức cho học sinh học tập theo
cặp, nhóm. Hình thức thảo luận cặp, nhóm có nhiều thế mạnh như:
- Góp phần rèn luyện tinh thần tự lực của học sinh; giúp các em rèn luyện và
phát tri n kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp; tạo điều kiện cho học sinh học
hỏi lẫn nhau; phát huy vai trò trách nhiệm, tích cực trên cơ sở làm việc hợp
tác. Thông qua hoạt động cặp, nhóm, các em có th cùng làm với nhau
những công việc mà một mình không th tự làm được trong một thời gian
nh t định.
- Hình thức dạy học theo cặp, nhóm góp phần hình thành và phát tri n các
mối quan hệ qua lại trong học sinh, tạo ra bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ,
tin tưởng nhau trong học tập.
- Tổ chức cho học sinh học tập theo cặp, nhóm giúp các em học sinh nhút
nhát, khả năng diễn đạt kém... có điều kiện rèn luyện, tập dượt, từ đó tự
khẳng định bản thân. Tạo điều kiện đ từng học sinh phát huy hết khả năng
của mình, giúp cho việc phân hoá trong hoạt động dạy học được thuận lợi.
Làm thế nào đ giờ học thảo luận cặp, nhóm đạt hiệu quả, tránh hiện tượng
hình thức, từ những suy nghĩ đó tôi chọn đề tài : “Phương pháp tổ chức
hình thức học tập cặp, nhóm trong dạy học Tiếng Anh”
b. Cơ sở thực tiễn:
Trong đường hướng l y người học làm trung tâm, việc lựa chọn phương
pháp giảng dạy thường phức tạp hơn việc xây dựng các mục tiêu giảng dạy
2


r t nhiều, nên việc xây dựng hoạt động cặp, nhóm phải đạt hiệu quả mới phát

huy được tư duy của học sinh. Chúng ta có th tiến hành hoạt động này theo
hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nh t, giáo viên cần tìm ra đặc đi m của các đối
tượng học sinh và các phương pháp học tập mà các em ưa thích đ trên cơ sở
đó, với kinh nghiệm sẵn có của mình, giáo viên có th lựa chọn phương pháp
giảng day phù hợp.
Giai đoạn thứ hai, giáo viên cần thu hút sự tham gia tích cực của học sinh
vào việc lập kế hoạch cho các chương trình học tập của các em. Công việc
này có th thực hiện được bằng cách khuyến khích học sinh suy nghĩ, tham
gia vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức một cách tích cực, chủ
động và sáng tạo. Do đó việc tổ chức hoạt động học tập cặp, nhóm cho học
sinh trong các giờ học nói chung và trong giờ học ngoại ngữ nói riêng có vai
trò đặc biệt quan trọng. Hai hình thức tổ chức lớp học phổ biến là làm việc
theo cặp (Pairwork) và theo nhóm (Groupwork).
Hiện nay tư duy tích cực của học sinh được đánh giá r t cao, do đó hoạt
động cặp, nhóm là cách đ giúp học sinh tư duy tích cực. Bên cạnh đó hoạt
động nhóm cũng giúp các đối tượng học sinh tự tin hơn, dễ dàng học hỏi,
trao đổi với bạn thông qua hình thức học theo nhóm.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp thảo luận cặp, nhóm còn mang nặng
tính hình thức, chiếu lệ. Nhiều giáo viên quan niệm và hi u rằng muốn đổi
mới phương pháp dạy học là bắt buộc phải sử dụng hình thức thảo luận
nhóm... nên b t kỳ tiết dạy nào cũng sử dụng đến thảo luận nhóm mà chưa
thực sự chú ý đến hiệu quả của nó mang lại như thế nào.

3


Như chúng ta đã biết, trong học tập thì không phải b t cứ một nhiệm vụ học tập
nào cũng có th được hoàn thành do những hoạt động thuần tuý của cá nhân.
Có những câu hỏi, bài tập, những v n đề đặt ra khó và phức tạp, đòi hỏi phải có
sự hợp tác giữa các nhân mới có th hoàn thành nhiệm vụ.

Vì vậy, bên cạnh hình thức học tập cá nhân, cần tổ chức cho học sinh học tập
theo cặp, nhóm.
2. Lịch sử đề tài:
Đây là một v n đề có nhiều người quan tâm và đúc, rút viết thành kinh nghiệm
nhưng có người thành công, có người chưa thành công do đặc thù học sinh ở mỗi
trường có khác nhau. Riêng bản thân tôi luôn tìm tòi sáng tạo đ tìm ra cho mình
những cách dạy tốt hơn môn Tiếng Anh nói chung và một số biện pháp nhằm
giúp cho thảo luận cặp, nhóm đạt hiệu quả hơn.
3. Phạm vi đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về hoạt động cặp, nhóm môn Tiếng Anh ở trường
THCS. Từ đó có th so sánh với kết quả đạt được sau khi áp dụng phương pháp
mới.
- Rút ra một số bài học bổ ích sau khi nghiên cứu.
Vì thời gian có hạn nên trong đề tài này tôi ch áp dụng cho học sinh các lớp
6/5; 6/6; 6/7;8/4; 8/5 và 8/6 Trường THCS Gò Đen, huyện Bến Lức.

4


II/ PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng đề tài:
Qua kết quả thực tế giảng dạy tôi nhận th y số lượng học sinh yếu kém
chưa tham gia hoạt động còn khá nhiều. Như vậy trong quá trình giảng dạy nếu
giáo viên thiếu sự quan tâm đến các đối tượng này thì kết quả như vậy sẽ ảnh
hưởng đến ch t lượng học tập của học sinh.
Ngoài ra do số lượng học sinh ở mỗi lớp khá đông nên việc phân chia nhóm
hoạt động cũng gặp không ít khó khăn.
Qua dự giờ, thăm lớp đồng nghiệp, tôi nhận th y những hạn chế trong dạy
học theo nhóm ở một số lớp như sau:
- Sử dụng dạy học theo cặp, nhóm tuỳ tiện, không có sự lựa chọn thích

hợp.
- Trong hoạt động nhóm ch có một số em tham gia, số còn lại không
tham gia hoặc tham gia không tích cực: Hoạt động nhóm ch tập trung ở
một số đối tượng khá giỏi còn một số học sinh khác thì lợi dụng hoạt
động nhóm đ chơi.
- Các thành viên trong nhóm không lắng nghe ý kiến của nhau: có hiện
tượng l n át hoặc ch p nhận ý kiến của nhau một cách miễn cưỡng.
Thường là những em giỏi áp đặt ý kiến của mình cho toàn nhóm.
- Cả nhóm phụ thuộc vào một, hai người, đ mặc người đó điều khi n.
- Nhóm hoạt động tự do, không ai điều khi n.
Qua những năm giảng dạy của mình tại trường THCS, tôi nhận th y việc hoạt
động theo nhóm có những ưu đi m và nhược đi m sau :
a. Ưu điểm của hoạt động theo cặp, nhóm.
Cần phải hi u rằng hoạt động cặp nhóm không phải là phương pháp giảng dạy
mà là các cách thức tổ chức lớp học. Trong hoạt động theo cặp, mỗi học sinh làm
5


việc với một người bạn của mình và t t cả các cặp cùng làm việc một lúc.Trong
hoạt động nhóm, giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 4 đến 5
học sinh). Cũng như hoạt
động theo cặp, t t cả các nhóm cùng làm việc một lúc. Tuy nhiên nhiệm vụ của
mỗi nhóm có th khác nhau và làm việc theo cặp và theo nhóm là hai hoạt động
giao tiếp có r t nhiều đi m lợi.
Thứ nhất là chúng làm tăng sự tham gia của học sinh. Nếu một chủ đề trong
lớp được năm hay sáu nhóm thảo luận trong cùng một thời gian thì điều này có
nghĩa là số lượng người nói và thời gian thảo luận của từng cá nhân được tăng lên
từ năm đến sáu lần. Hơn hữa, sự tham gia nhiều không những cuốn hút được
những học sinh tích cực mà còn cả những học sinh rụt rè nữa. Học sinh sẽ th y
thoải mái hơn khi giao tiếp trong các nhóm nhỏ, do đó, các em có th tự diễn đạt

những suy nghĩ của mình một cách tự nhiên hơn.
Thứ hai là thông thường học sinh thích hoạt động theo nhóm hơn là phải trả
lời giáo viên trước lớp. Lí do là khi giao tiếp trong nhóm nhỏ ki u ngôn ngữ các
em dùng đ diễn đạt thường cụ th , thân mật và các em có điều kiện đ thử
nghiệm ngôn ngữ mà không bị áp lực từ bên ngoài.
Thứ ba là nó giải phóng giáo viên ra khỏi vai trò của người dạy, người sửa lỗi
và người ki m soát lớp học, cho phép học sinh đảm nhiệm những vai trò của
người giao tiếp tự nhiên.
Một điểm lợi nữa của hoạt động học tập theo cặp và theo nhóm là, trong khi
tiến hành những hoạt động giao tiếp này, học sinh có nhiều điều kiện đ giúp đỡ
nhau hơn, các em sẽ học nhau một cách hữu thức hay vô thức thông qua việc chữa
lỗi cho nhau và bổ sung kiến thức cho nhau do đó cùng nhau phát tri n các kĩ
năng.

6


b. Một số vấn đề thường gặp trong việc tổ chức hoạt động cặp, nhóm cho học
sinh và cách khắc phục.
- Một v n đề cũng thường gặp khi tiến hành tổ chức hoạt động cặp, nhóm là
học sinh có th mắc nhiều lỗi mà giáo viên không th ki m soát được. Tuy nhiên
giáo viên có th khắc phục v n đề này bằng cách đưa ra những hướng dẫn cụ th
trước khi tiến hành hoạt động và thông qua hình thức ki m tra sau khi cho học
sinh tiến hành thảo luận. Việc này có th giúp giáo viên phát hiện và sửa những
lỗi mà học sinh gặp phải nếu th y cần thiết. Tuy nhiên việc sửa lỗi cũng cần được
giáo viên cân nhắc kĩ theo từng kĩ năng. Ví dụ, nếu là giờ nói giáo viên cần hạn
chế tối đa việc chữa lỗi đặc biệt là những lỗi nhỏ đ khuyến khích học sinh nói
tránh trường hợp học sinh không dám nói vì sợ sai.
- Số lượng học sinh ở các lớp khá cao so với yêu cầu thực tế, lý tưởng nh t cho
việc học tập cặp, nhóm là không quá 30 học sinh trên một lớp học.

- Một số không nhỏ học sinh yếu kém, thụ động trong hoạt động học tập.
- Học sinh chưa quen với cách hoạt động nhóm mà ch ỷ lại vào học sinh khác
làm.
- Giáo viên một số chưa thực sự chú trọng đến v n đề hoạt động tổ nhóm, có
người cho rằng môn của mình không thật sự cần hoạt động nhóm, hoặc tiết dạy
này không có gì đ hoạt động nhóm nên thường cho qua.
- Giáo viên chưa khích lệ, phát huy tính tích cực của những học sinh có khả
năng trong lớp một cách kịp thời.
- Các câu hỏi yêu cầu của giáo viên chưa đủ đòi hỏi học sinh phải đầu tư suy
nghĩ mà giáo viên thường l y ngay những câu hỏi trong sách giáo khoa hoặc
những câu hỏi quá dễ có nội dung trong sách làm đề tài hoạt động nhóm. Hoặc
đôi khi, những câu hỏi của giáo viên quá vụn vặt vì nghĩ rằng câu hỏi khó thì các
em không th trả lời.

7


- Hoạt động nhóm thường nn được tổ chức thường xuyên giúp các em hình
thành thói quen, đ các em hình thnh khả năng tư duy tích cực thay vì nghe bình
giảng nhiều từ giáo viên theo cách dạy cổ truyền trước đây.
- Việc chia nhóm, phân công nhóm chưa làm tốt, có những em không biết
mình phải làm gì và làm như thế nào.
- Thời gian cho hoạt động nhóm quá ít.
- Chưa có ki m tra, ch nh sửa, khen ngợi động viên kịp thời cho nhóm hoạt
động tốt. Chưa có những thành viên tích cực được hu n luyện trở thành những
cán sự bộ môn cho giáo viên.
- Lượng kiến thức cần truyền tải trong một bài giảng bộ môn tiếng Anh quá
nhiều và quá dài, do đó thường không đủ thời gian cho các hoạt động nhóm.
- Lượng kiến thức cần truyền tải trong một bài giảng bộ môn tiếng Anh quá
nhiều và quá dài, do đó thường không đủ thời gian cho các hoạt động nhóm.

2. Biện pháp giải quyết:
Từ kinh nghiệm giảng dạy, tôi th y rằng đ giúp học sinh phát tri n khả năng tư
duy tích cực, tham gia xây dựng, phát bi u ý kiến một cách tự nhiên mà không rụt
rè. Đ đạt được điều đó thì phải xây dựng cho các em kĩ năng hoạt động cặp,
nhóm hiệu quả. Thế nên giáo viên cần phải giải quyết các v n đề sau:
- Giáo viên phải là người ch đạo, đưa ra v n đề và quan sát học sinh giải quyết
v n đề, giáo viên phải nắm bắt ưu và nhược đi m đ động viên hay khắc phục v n
đề.
- Học sinh phải chủ động trong mọi hoạt động, tích cực tham gia, phát bi u ý kiến
trong nhóm.
- Giáo viên phải lựa chọn hiệu quả các lạo hình phù hợp cho hoạt động cặp,
nhóm.
8


2.1 Vai trò của giáo viên:
Giáo viên là người quản lý t t cả mọi hoạt động của lớp học. Do vậy giáo
viên phải đặt kế hoạch cho học sinh, tổ chức, theo dõi thời gian bắt đầu và kết
thúc. Giáo viên theo sát từng nhóm nhỏ đ ghi nhận và nhận xét sau khi thảo luận,
phải quản lý, đôn đốc, giúp đỡ học sinh luyện tập, có th đi từ nhóm nọ sang
nhóm kia ki m tra xem học sinh có thực hiện đúng yêu cầu bài tập không, có nói
chuyện gẫu không, hay có điều gì cần giúp đỡ không. Nếu nhận th y đa số học
sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của bài tập, nên dừng t t cả các
nhóm lại đ giải thích thêm về yêu cầu bài tập, về c u trúc hay v n đề ngữ pháp
sau đó mới lại tiếp tục làm việc theo nhóm.
Giáo viên phải hết sức tinh tế trong việc nhận xét kết quả thảo luận của học
sinh, khen thưởng, khích lệ, động viên những mặt các em vừa thực hiện tốt. Tuy
nhiên khi các em thực hành sẽ có những v n đề không mong muốn, nhưng không
vì lẽ đó mà giáo viên ch trích v n đề của các em. Giáo viên nên rút kinh nghiệm
nhẹ nhàng tránh gây áp lực làm cho học sinh cảm th y sợ về sau khiến các em trở

nên e ngại khi xây dựng bài.
Ví dụ: “ Unit 10: Recycling” Tiếng Anh 8. Sau khi học sinh học xong phần
đọc hi u về các loại hình tái chế. Đ ki m tra khả năng hi u và vận dụng của học
sinh, giáo viên đưa ra câu hỏi cho các em thảo luận nhóm “If you have a recycling
story to share, how can you share it?”
Sau khi đưa ra câu hỏi giáo viên quy định thời gian thảo luận nhóm, và trong
thời gian học sinh thảo luận, giáo viên bao quát t t cả các nhóm, có th ghi nhận
lại ưu đi m cũng như những việc mà nhóm chưa làm được đ sau khi kết thúc
hoạt động giáo viên có nhận xét chính xác thuyết phục và động viên được tinh
thần các em.

9


2.2. Vai trò của học sinh:
Học sinh phải ch n bị, trang bị cho mình vốn từ vựng hoặc kiến thức nh t định
có liên quan đến bài học. T t nhiên là phải chu n bị theo sự hướng dẫn của giáo
viên ở bài học trước.
Các em phải mạnh dạn nêu ra quan đi m cũng như ý kiến của mình, có th là
tranh cãi về nội dung bài học theo hướng tích cực. Người giúp các bạn đi đến
thống nh t phải là trưởng nhóm. Trưởng nhóm phải là người tích cực, biết khơi
dậy v n đề đ các bạn thảo luận và phải là người được các bạn trong nhóm tin
tưởng về khả năng giải quyết các v n đề học tập.
Ví dụ: “Unit 10: Recycling” Tiếng Anh 8. Sau khi được giao nhiệm vụ từ giáo
viên, nhóm trưởng đặt ngay những câu hỏi có liên quan cho các thành viên trong
nhóm.
“Do you often recycle something?”
“What do you think can be recycled?”
Sau đó nhóm thống nh t về một loại hình tái chế và chia sẽ cho cả nhóm, các
thành viên trong nhóm phải hỗ trợ lẫn nhau đ t t cả các thành viên trong nhóm

điều có khả năng trình bày trước lớp. Như vậy chẳng những giáo viên phát huy
tích cực sự tham gia của học sinh mà còn phát huy tinh thần học hỏi, giúp đỡ lẫn
nhau của các em.
2.3. Các loại hình luyện tập theo cặp, nhóm.
a. Trò chơi:
Các trò chơi đoán thông tin đ luyện câu hỏi Yes/No. Đơn giản nh t là trò
chơi đoán: “Who or what am I thinking of ?” Hoặc “Guess what I did (last night /
during the weekend)”. Giáo viên viết đề tiêu đề trò chơi lên bảng, cung c p một
số từ gợi ý, từ vựng, kiến thức nền, sau đó làm mẫu rồi mới cho học sinh tự chơi.
Ví dụ: Áp dụng giảng dạy“Unit 14: Wonders of the world- Getting started and
Listen and read” chương trình Tiếng Anh 8. Đ tăng thêm hứng thú học tập, kích
10


thích tư duy của học sinh, giáo viên chia nhóm đ tiến hành “Guessing games”
sau khi tìm hi u nội dung bài học. Bằng cách này t t cả các thành viên trong
nhóm đều có cơ hội sử dụng ngôn ngữ vừa học tự mình đặt ra câu hỏi, và dù thời
gian ch bốn đến năm phút nhưng phát huy được sự tham gia của toàn th học
sinh. Giáo viên ch quan sát và nhận xét.
Giáo viên dùng tranh ảnh về các nơi nổi tiếng:

Sau đó mỗi nhóm cử ra một đại diện đ nghĩ về một nơi mà mình chọn. Các thành
viên còn lại của nhóm sẽ lần lượt đặt ra các câu hỏi “Yes/ No” đ tìm ra nơi đó.
b. Thực hành có hướng dẫn.
Sau khi dùng bài luyện thay thế đ học sinh làm quen với c u trúc và chức
năng của nó, ta tổ chức thêm bài luyện tập có ý nghĩa giao tiếp hơn bằng các hoạt
động theo nhóm mang tính ch t trò chơi và sáng tạo hơn.
Ví dụ: Sau khi dạy c u trúc: Should / shouldn't với nghĩa khuyên bảo:
You should / shouldn't + verb
(You should eat more fruit)

Giáo viên cho một số từ gợi ý đ học sinh làm việc theo nhóm. Một người nêu
ra các v n đề của mình và những người khác trong nhóm đưa ra lời khuyên. Một
v n đề có th có nhiều lời khuyên khác nhau. Đ học sinh tích cực hơn nên biến
hoạt động này thành một cuộc thi xem nhóm nào đưa ra được nhiều lời khuyên
nh t và có những lời khuyên sáng suốt nh t.

11


Các gợi ý có th là:
a. He / fat

c. I / failed / English / test

b. I / late

d. My tooth / aches.

Với tình huống:
a. Student 1: He is fat.
Student 2: He should eat more vegetables and fruit.
b. Student 1: I’m late for school.
Student 2: You should get up early.
c. Student 1: I failed my English test.
Student 2: You should study harder.
Student 3: You should study do more grammar exercises.
c. Đọc và viết chính tả
Tại sao giáo viên lại luôn luôn phải là người đọc chính tả? Công việc này có
th giao cho một học sinh trong nhóm đọc cho các thành viên khác. T t nhiên
đoạn văn cần đọc là ngắn và đã được học rồi. Người đọc bài cũng có th có trách

nhiệm ki m tra và chữa lỗi cho các thành viên khác trong nhóm.
d. Trò chơi đóng vai (Role- play)
Sau khi cả lớp đã luyện tập một c u trúc với một chức năng nào đó, trò chơi
đóng vai củng cố những hi u biết của học sinh về chức năng của c u trúc đó trong
những hoàn cảnh tự nhiên hơn.
Ví dụ: “ Unit 5: Things I do”. Sau khi học sinh luyện tập c u trúc đ đặt câu
hỏi “Yes/ No”
Ngay sau đó giáo viên ch cần sử dụng tranh ảnh gợi ý về hoạt động, học sinh
nhìn tranh đ đóng vai Ba và Lan đ hỏi và đáp:

12


Ba: Do you read?
Lan: Yes, I do.
Ba: Do you play volleyball?
Lan: No, I don’t...
e.. Trả lời các câu hỏi suy đoán.
Phần này thường được đặt ra trong phần “pre” giáo viên có th đưa ra các câu
hỏi đ học sinh suy đoán về những tình tiết xảy ra trong bài. Câu trả lời ch dựa
trên suy luận của học sinh chứ không có trong bài. Học sinh trong nhóm thảo luận
và đi tới một câu trả lời chung cho cả nhóm.
Ví dụ: “ Unit 4: Our past” đ giúp học sinh tư duy về sự khác biệt trong quá
khứ và hiện tại, giáo viên cho học sinh quan sát tranh và trả lời đoán câu hỏi của
giáo viên theo nhóm.
“ Which things belong to the past?”

Học sinh thảo luận, đi đến thống nh t và cử đại diện trình bày.
“We think the mobile phone doesn’t belong to the past….”
13



f. Thảo luận
Dùng cho học sinh có kiến thức tương đối cao. Thảo luận cho phép học sinh
tự do diễn đạt các quan đi m, ý kiến của mình. Giáo viên đưa ra chủ đề rồi đ cho
t t cả nhóm bàn bạc thảo luận, trao đổi quan đi m của mình trong vài phút. Sau
đó một thành viên trong nhóm nói về ý kiến của nhóm. Chẳng hạn, khi dạy phần
Reading của Unit 10 – Recycling (class 8), giáo viên cho học sinh thảo luận theo
nhóm câu hỏi “ If you have a recycling to share, how can you share it?”
Đối với học sinh yếu kém hỏi đáp đ ghi lại những thông tin liên quan tới
đời sống cá nhân, hoạt động thiết thực hàng ngày đ góp phần bảo quản nguồn tài
nguyên thiên nhiên, giảm thi u ô nhiễm môi trường. Đối với học sinh khá, giáo
viên có th giao nhiệm vụ cho học viên thu thập thông tin theo nhóm. Học viên
sẽ phân công nhau hoàn thành công việc được giao.
Khi cho học sinh làm bài tập đọc hi u giáo viên tổ chức học sinh làm việc
theo cặp-nhóm. Khi tổ chức làm việc theo cặp, nhóm giáo viên sẽ tập trung được
học sinh vừa đỡ m t thời gian kèm từng học sinh một vì trong nhóm các em đã
làm việc với nhau. Nếu không cho làm việc theo cặp hay theo nhóm giáo viên r t
khó kịp thời gian vì với nhiều dạng bài tập trong thời gian hạn chế giáo viên
thường không th cho học sinh làm hết t t cả các bài tập.
Khi học sinh thực hành đoạn đối thoại giáo viên có th cho học sinh thực
hành theo cặp với thời gian qui định. Trong phần Listen and read, Unit 7 tôi cho
học sinh thực hành theo cặp đoạn đối thoại giữa Na và Nam. Sau khi học sinh
thực hành đoạn đối thoại với nhau tôi mời một số cặp thực hành trước lớp. Khi
cho học sinh thực hành như vậy tôi đã cho cả lớp thực hành mà không m t nhiều
thời gian. Hay ở các phần trả lời câu hỏi tôi luôn yêu cầu học sinh thực hành theo
cặp (một em hỏi và một em trả lời). Các em thực hành sẽ có hiệu quả hơn vì nhiều
học sinh luyện đọc và thực hành tìm hi u bài với nhau.

14



Trường hợp tổ chức nhóm nếu điều kiện lớp chật tôi cho các em ngồi ở hai
hàng ghế kế sát nhau quay đầu lại với nhau tạo thành nhóm 4 người mà không cần
di chuy n nhiều trong lớp học. Giáo viên xếp cho mỗi nhóm có học sinh khá, giỏi
đ quản lý nhóm hay xếp những em có cùng trình độ như nhau vào một nhóm. Đ
h p dẫn học sinh tôi đặt tên cho các nhóm như tên loài hoa, súc vật, hay màu sắc
hoặc những tính từ thú vị mà các em thích.
Ví dụ: Unit8, phần Listen and read, tôi cho học sinh làm việc theo nhóm đ
thảo luận tìm ra câu trả lời cho câu hỏi.
“Do you prefer the city or the countryside?”
Học sinh làm việc với nhau sẽ bổ sung cho nhau vì một học sinh ch có th
tìm được một, hai từ nhưng nếu nhiều học sinh cộng lại số từ sẽ tăng lên và số từ
các em tìm được và học được cũng nhiều hơn. Khi làm việc theo nhóm, học sinh
khá giỏi sẽ giúp học sinh yếu kém tìm ra các đi m thuận lợi và khó khăn khi sống
ở miền quê hay thành phố.
Tuy nhiên việc tổ chức làm việc theo cặp nhóm vẫn có một số hạn chế như:
các em sẽ làm ồn, không tập trung vào bài mà nói chuyện, sử dụng Tiếng Việt
nhiều hơn Tiếng Anh; khi giáo viên qui định thời gian các em không hòan thành
kịp nên vẫn cố làm cho xong phần của mình không chú ý đến phần trình bày của
các nhóm khác.
Vì vậy khi điều hành hình thức làm việc theo cặp – nhóm, cần tạo cho học
sinh thói quen tuân theo một số quy định cần thiết như: bắt đầu và dừng lại ngay
khi giáo viên yêu cầu; nhanh chóng chuy n từ một hoạt động này sang một hoạt
động khác mà giáo viên yêu cầu, không cố làm xong phần dang dở; làm việc tự
giác không quá gây ồn ào; nghe kỹ các yêu cầu của bài tập.
Nếu học sinh thực hiện được qui định này, giáo viên mới có th sử dụng các
phương pháp trên một cách triệt đ .

15



3. Kết quả chuyển biến:
Trong quá trình giảng dạy tôi mạnh dạn áp dụng việc tổ chức cho học sinh học tập
theo cặp, nhóm ở t t các lớp và tôi nhận th y rằng những giờ học có hoạt động
cặp, nhóm học sinh đều có hứng thú, học sôi nổi hơn, quan hệ giữa giáo viên với
học sinh gần gũi hơn. Bản thân cũng nắm được đi m mạnh, đi m yếu của học
sinh, những v n đề cần bổ sung cho các bài sau, những chỗ cần điều ch nh trong
giáo án của mình. Đồng thời cũng học được cách khoan dung với những lỗi
không quan trọng, không làm ảnh hưởng đến nghĩa của lời nói và khuyến khích
học sinh mạnh dạn khi nói Tiếng Anh.
Kết quả chuy n biến như sau:
- Ch t lượng giảng dạy của các khối lớp ở học kì I đạt 94,8% so với ch tiêu
quy định cho môn Tiếng Anh ở trường là 94%.
- Áp dụng phương pháp trên dự thi đổi mới phương pháp c p trường đạt 93
đi m, dự thi giáo viên giỏi c p huyện đạt 92 đi m.

16


Số học sinh
Năm học
2015-2016

Bài ki m tra
số 1

Số học sinh

không tham gia tham gia tốt vào

Lớp

Sĩ số

vào các hoạt động các hoạt động cặp,
cặp, nhóm

nhóm

Số lượng T lệ

Số lượng T lệ

124

30

24,2%

94

75,8%

124

20

16,1%

105


84,7%

124

10

8,06%

114

91,9%

8/4
8/5
8/6

Bài ki m tra
số 2

8/4
8/5
8/6

Bài ki m tra
số 3

8/4
8/5
8/6


Số liệu trên cho th y kết quả của các em đã nâng cao hơn. Số lượng học sinh
tham gia tốt vào các hoạt động cặp, nhóm đã nâng cao từ 75,8% đến 91,9%. Học
không tham gia vào các hoạt động cặp, nhóm đã giảm bớt từ 24,2% xuống
8,06%.

17


III/ PHẦN KẾT LUẬN
1. Tóm lược giải pháp:
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã đưa ra chương trình
sách giáo khoa mới nhằm chuy n phương pháp giáo dục sang một cách mới. Mục
tiêu chính của việc giảng dạy Tiếng Anh là giúp các em phát tri n các kỹ năng
cần thiết. Người giáo viên cần tìm ra phương pháp giảng dạy thích hợp khuyến
khích các em tham gia xây dựng bài, tiếp thu bài nhanh hơn và nhớ bài lâu hơn.
Ngay trong tiết học giáo viên cần tạo cho các em môi trường thuận lợi giúp
các em tiếp nhận thông tin một cách nhanh nh t. Các phương pháp đã nêu ở phần
giải pháp là những cách giáo viên sử dụng nhằm giúp học sinh tiếp nhận thông tin
và khuyến khích học sinh tham gia xây dựng bài, tiếp thu bài và vận dụng có hiệu
quả.Trong phần giải pháp tôi đã nêu lên các dạng bài có th tổ chức hoạt động
cặp, nhóm được áp dụng nhằm mục đích kích thích học sinh tư duy và thiết lập
nền tảng kiến thức cần thiết. Dựa trên nền tảng này học sinh có th phát tri n các
kỹ năng của mình một cách hoàn thiện hơn. Trong quá trình giảng dạy việc thiết
lập học sinh theo một hệ thống nh t định giúp giáo viên tiết kiệm thời gian vừa
giúp học sinh có cơ hội luyện tập nhiều hơn.
Đ sử dụng các biện pháp nêu trên một cách có hiệu quả, giáo viên cần lưu ý
một số đi m sau: Giáo viên cần ra nhiệm vụ rõ ràng, đảm bảo sao cho học sinh
biết rõ công việc phải làm; Luôn khuyến khích học sinh hỏi các câu hỏi khi có
vướng mắc; Luôn ki m tra sát đ đảm bảo rằng học sinh đang thực hiện bài tập

theo đúng yêu cầu; Luôn ghi chép lại những lỗi phổ biến hoặc những đi m cần
lưu ý cho học sinh đ sửa và phản hồi sau đó là r t cần thiết. Giáo viên cần động
viên học sinh đọc nhiều đ ghi nhớ sâu và có kiến thức nhiều hơn.

18


Chính vì vậy chúng ta cần phải tìm ra những thủ thuật dạy thật h p dẫn,
thích hợp đ giúp cho việc dạy đọc hi u có hiệu quả. Điều quan trọng trong phần
thực hành cặp, nhóm là làm sao đ học sinh tham gia đồng loạt, mạnh dạn đưa ra
ý kiến của mình, và cuối cùng giáo viên cần hướng học sinh về cái đúng nh t.
2. Ý nghĩa của đề tài:
Việc tổ chức học sinh làm bài tập theo nhóm tạo ra nhiều cơ hội luyện tập và
sử dụng ngoại ngữ một cách sáng tạo trong các tình huống gần với đời sống thật
của học sinh. Hơn thế nữa sự thay đổi trong các hoạt động học tập và ki u giao
tiếp giúp duy trì được sự tập trung chú ý của học sinh. Qua các hoạt động này học
sinh cũng ý thức hơn được rằng bản thân chúng có quyền tự chủ và trách nhiệm
đối với sự tiến bộ của chính mình. Ngoài ra, chúng cũng có cơ hội đ giúp đỡ, học
hỏi nhau nhiều hơn.
3. Phạm vi áp dụng:
Đề tài này được áp dụng trong trường THCS Gò Đen đối với học sinh khối 6,8 và
bước đầu có kết quả chuy n biến rõ rệt. Tôi hy vọng đề tài này có th được áp
dụng rộng rãi hơn.
4. Kiến nghị:
Qua đề tài này tôi có một số đề xu t và kiến nghị như sau :
+ Đ thực hành hoạt động cặp, nhóm hiệu quả học sinh r t cần không gian
học tập thoải mái hơn, s số học sinh không quá 30 em trong giờ dạy ngoại ngữ.
+ Giáo viên phải nắm chắc đối tượng đ phân cặp, nhóm đạt hiệu quả cao.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy. Tôi
mong muốn tìm ra phương pháp giảng dạy có hiệu quả hơn nhằm góp phần thúc

đ y ch t lượng giảng dạy và học tập môn tiếng Anh. Tuy đề tài ch là một phần
nhỏ nhưng cũng góp phần vào việc xây dựng, phát huy tính tích cực học tập của
học sinh cũng như việc giảng dạy thành công hơn môn tiếng Anh – môn ngoại
ngữ đang phát tri n mạnh mẽ.
19


Mục Lục
PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

từ trang 1

đến trang 4

2. Lịch sử đề tài

từ trang 4

đến trang 4

3. Phạm vi đề tài

từ trang 4

đến trang 4

1. Thực trạng đề tài

từ trang 5


đến trang 8

2. Nội dung cần giải quyết

từ trang 8

đến trang 15

3. Kết quả chuy n biến

từ trang 16

đến trang 17

1. Tóm lược giải pháp

từ trang 18

đến trang 19

2. Ý nghĩa đề tài

từ trang 19

đến trang 19

3. Phạm vi áp dụng

từ trang 19


đến trang 19

4. Kiến nghị :

từ trang 19

đến trang 19

PHẦN II: NỘI DUNG

PHẦN III: KẾT LUẬN

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tiếng Anh 6,8 do Nguyễn Văn Lợi, Nguyễn Hạnh Dung cùng nhóm biên
soạn –Nhà xu t bản giáo dục-2003
- Phương pháp hiện đại dạy học ngoại ngữ - Bùi Hi n - Nhà xu t bản Đại
học quốc gia - Hà Nội - 1999.
- Sách giáo viên Tiếng Anh 6,8 do Nguyễn Văn Lợi, Nguyễn Hạnh Dung
cùng nhóm biên soạn –Nhà xu t bản giáo dục-2003.
- Hướng dẫn cán bộ quản lý trường học và giáo viên viết sáng kiến kinh
nghiệm - Bùi Văn Sơm - 2005.
- Tài liệu chu n kiến thức.

21




×