Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình ở huyện Phú Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.56 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ SUẤT TIẾT KIỆM HỘ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN
PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

NGUYỄN THỊ HỒNG

Khóa học: 2012 - 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ SUẤT TIẾT KIỆM HỘ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN
PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện

Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Thị Hồng


TS. Lê Nữ Minh Phương

Lớp: K46B – KHĐT
Niên Khóa: 2012 – 2016

Huế, tháng 05 năm 2016


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Lời Cảm Ơn
Sau quá trình thực tập tại UBND xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên
Huế em đã hoàn thành đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tiết kiệm
của hộ gia đình ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Để hoàn thành đề tài này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô TS. Lê Nữ
Minh Phương, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết bài Đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh Tế Phát Triển,
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những
năm em học tập tại trường. Những kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình làm bài khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin nhất.
Em chân thành cám ơn anh Nguyễn Thanh Tân - Phó Chủ tịch UBND xã Lộc
Trì đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại đây. Đồng cám ơn các
Cô, Chú, Anh, Chị trong UBND xã đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ để em
hoàn thành tốt khóa thực tập tốt nghiệp cũng như hoàn thành bài khóa luận này.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên trong bài
báo cáo tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì thế, em
rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô để em có điều kiện bổ

sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công việc thực tế sau này.
Cuối cùng, em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp trồng người cao quý này. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong
UBND xã Lộc Trì luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong
công việc.
Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................2
5. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................................................5
VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT TIẾT KIỆM........................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tiết kiệm hộ gia đình..................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................................5

1.1.1.1. Hộ gia đình.....................................................................................................................5
1.1.1.2. Tiết kiệm........................................................................................................................8
1.1.1.3. Thu nhập........................................................................................................................9
1.1.1.4. Chi tiêu.........................................................................................................................10
1.1.2. Vai trò, vị trí của tiết kiệm đối với các hộ gia đình...............................................................11
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiết kiệm hộ gia đình..............................................................13
1.1.3.1. Các nhân tố khách quan...............................................................................................13
1.1.3.2. Các nhân tố chủ quan..................................................................................................14
1.1.4. Mối quan hệ giữa tiết kiệm, thu nhập và chi tiêu...............................................................15
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá tỷ suất tiết kiệm hộ gia đình..............................................................18
1.2. Cơ sở thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tiết kiệm hộ gia đình............................20
1.2.1. Tỷ suất tiết kiệm trong dân cư ở Việt Nam..........................................................................20
1.2.2. Tỷ suất tiết kiệm trong dân cư ở một số nước trên thế giới................................................23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT TIẾT KIỆM HỘ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN
PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.........................................................................................................27
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở huyện Phú Lộc..............................................27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................................27
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................................................30
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tiết kiệm hộ gia đình ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế.........................................................................................................................................34
2.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu...................................................................................34

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương


2.2.2. Cách thức sử dụng thu nhập của các hộ gia đình ở huyện Phú Lộc....................................37
2.2.3. Mối quan hệ giữa thu nhập và tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình...................................................39
2.2.4. Mục đích tiết kiệm của hộ gia đình.....................................................................................41
2.2.5. Các hình thức tiết kiệm của hộ gia đình..............................................................................42
2.2.5.1. Các hình thức tiết kiệm được ưa chuộng trong dân cư................................................42
2.2.5.2. Nguyên nhân lựa chọn các hình thức tiết kiệm của hộ gia đình...................................44
2.2.6. Tình hình sử dụng các dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình............................................48
2.3. Tóm tắt nội dung chương 2........................................................................................................50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ SUẤT...........................................................................53
TIẾT KIỆM CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN................................................................................53
HUYỆN PHÚ LỘC...................................................................................................................................53
3.1. Giải pháp trực tiếp.....................................................................................................................53
3.2. Giải pháp gián tiếp.....................................................................................................................54
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................59

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
SPSS

: Statistical Package for the Social Sciences

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

iii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

GDP

: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

HGĐ

: Hộ gia đình

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

CĐ – ĐH

: Cao đẳng – Đại học

ĐB – TN

: Đông Bắc – Tây Nam

HTTK


: Hình thức tiết kiệm

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBTVQH

: Ủy ban thường vụ Quốc hội

ICOR

: Hệ số gia tăng vốn đầu tư

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Chỉ số tài sản tài chính của hộ gia đình trên thu nhập......................................................24
Biều đồ 2.2. Trình độ học vấn của các hộ gia đình được điều tra.........................................................37

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Biểu đồ 2.3. Tỷ suất tiết kiệm của từng nhóm hộ ứng với mức thu nhập khác nhau............................40
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ các hộ gia đình tiết kiệm...........................................................................................41

Biểu đồ 2.5. Các hình thức tiết kiệm của hộ gia đình............................................................................43
Biểu đồ 2.6. Những lý do mà hộ gia đình tích lũy.................................................................................45
Biểu đồ 2.7. Phân loại loại hình tiết kiệm với lý do lựa chọn hình thức tiết kiệm của hộ gia đình........47
Biểu đồ 2.8. Các dịch vụ ngân hàng mà hộ gia đình sử dụng................................................................49

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình Việt Nam.....................................................................................22
Bảng 2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu....................................................................................................36
Bảng 2.2. Giá trị trung bình theo % chi tiêu của các hộ gia đình được điều tra....................................38
Bảng 2.3. Mối quan hệ giữa thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình........................................................38
Bảng 2.4. Mối quan hệ giữa thu nhập hàng tháng và tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình..................................39
Bảng 2.5. Các hình thức tiết kiệm của các hộ gia đình..........................................................................43
Bảng 2.6. Những lý do mà hộ gia đình tích lũy......................................................................................44
Bảng 2.7. Phân loại loại hình tiết kiệm với lý do lựa chọn hình thức tiết kiệm của hộ gia đình............45
Bảng 2.8. Tỷ lệ các hộ sử dụng các dịch vụ ngân hàng..........................................................................48
Bảng 2.9. Các dịch vụ ngân hàng mà hộ gia đình sử dụng....................................................................48
Bảng 2.10. Mức độ giao dịch................................................................................................................49

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

vi



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hộ gia đình đóng vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển của đất nước. Gia đình không chỉ là “tế bào” của xã hội, là
đơn vị sản xuất và bảo đảm cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia đình, mà còn
là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Trong nền kinh tế, một phần lớn các
nguồn vốn được lưu hành trong bộ phận dân cư. Tiết kiệm có vai trò quan trọng đối
với đời sống kinh tế quốc dân, nó góp phần là động lực chính của tăng trưởng. Tỷ lệ
tiết kiệm của hộ gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Những năm vừa qua, với sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, nền
kinh tế huyện Phú Lộc đã có sự chuyển biến tích cực, đạt được những thành tựu đáng
kể như: cải tạo hệ thống điện, đường, trường, trạm, xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thủy lợi…Tuy nhiên, vẫn còn một số vùng còn khó khăn với tỷ lệ hộ nghèo còn cao,
trình độ dân trí thấp. Các hoạt động tạo ra thu nhập của các hộ gia đình chủ yếu là nhờ
vào quá trình chăn nuôi, trồng trọt và đánh bắt thủy hải sản. Do đó, nguồn thu nhập
cũng mang tính thời vụ, không ổn định, chịu tác động của diễn biến thị trường. Thu
nhập hộ gia đình sau khi chi tiêu sẽ dùng một phần cho đầu tư các hoạt động sản xuất
kinh doanh, phần còn lại sẽ được dành cho tiết kiệm.
Một vấn đề được đặt ra là tập quán lâu đời và đã trở thành thói quen của đại đa
số người dân nông thôn là thích giữ tiền mặt, vàng… ở nhà thay vì gửi ngân hàng đã
làm cho một lượng lớn tiền mặt nhàn rỗi trong khi nền kinh tế thị trường đang cần vốn
cho sự phát triển. Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả tiết kiệm hộ gia đình nhằm
góp phần tăng trưởng kinh tế? Để trả lời cho vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Phân

tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình ở huyện Phú Lộc”.
Thông qua việc phân tích các nhân tố tác động đến tỷ suất tiết kiệm giúp các hộ gia
đình lựa chọn được cách thức tiết kiệm an toàn, phù hợp, có hiệu quả và sinh lời, góp
phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người dân. Qua đó nhằm đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiết kiệm của các hộ gia đình, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của địa phương.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm của các hộ gia đình, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiết kiệm trong các hộ gia đình, góp
phần thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng kinh tế chung của địa phương.
3. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện trong thời gian từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 05 năm 2016.
Trong đó các thông tin số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2010 đến năm 2015.
Thông tin sơ cấp được thu thập trong quá trình điều tra các hộ về tỷ lệ tiết kiệm (từ
tháng 03 đến 04/2016).
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
+ Tài liệu thứ cấp được thu thập cho đề tài này bao gồm các loại sau: Tài liệu
về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, thu nhập các hộ gia đình của huyện
Phú Lộc được tổng hợp thông qua tài liệu từ các văn bản, báo cáo kinh tế xã hội của
huyện Phú Lộc; các thông tin về các hành vi tiêu dùng, tiết kiệm và thu nhập của các

hộ gia đình đã được thu thập từ các tài liệu lấy từ internet, báo, tạp chí và các tài liệu
khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua: Điều tra chọn mẫu, phỏng vấn trực
tiếp dùng bảng hỏi. Theo đó, người phỏng vấn sẽ nêu câu hỏi đã được chuẩn bị và ghi
chép câu trả lời. Tiến hành chọn ngẫu nhiên 80 hộ trên 1 xã và 1 thị trấn thuộc huyện
Phú Lộc, mỗi xã (thị trấn) chọn 40 hộ khác nhau một cách ngẫu nhiên. Nội dung phiếu
điều tra chủ yếu tập trung tìm hiểu: Những thông tin cơ bản của hộ gia đình như: họ
tên chủ hộ, giới tính, tuổi, trình độ văn hóa của lao động chính, nghề nghiệp tạo ra thu
nhập, cũng như số nhân khẩu trong hộ, số lao động chính,… Thông tin về tình hình
thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của hộ như các hoạt động tạo ra thu nhập, tổng thu
nhập, tổng chi tiêu, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng, tiết kiệm của hộ, hình
thức tiết kiệm chủ yếu của hộ.
- Phương pháp phân tích:
+ Đối với tài liệu thứ cấp, đề tài sử dụng phương pháp phân tổ thống kê theo
các tiêu thức khác nhau nhằm mô tả khái quát các đặc điểm tình hình kinh tế xã hội,
các nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của địa phương. Các chỉ tiêu thống kê được sử dụng

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

để phân tích sự biến động của các tiêu thức nghiên cứu qua các thời kỳ theo số tuyệt
đối, số tương đối, số bình quân.
+ Đối với tài liệu sơ cấp: Đề tài sử dụng những kỹ thuật thống kê mô tả trong
phần mềm SPSS 20.0 và xử lý số liệu, vẽ đồ thị trên phần mềm Excel 2007. Trong đó,

sử dụng công cụ thống kê tần suất (frequency) của các biến và biểu thị chúng trên các
bảng, biểu và đồ thị nhằm xác định được các nhân tố tác động đến tỷ suất tiết kiệm của
hộ gia đình.
5. Kết quả nghiên cứu
Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
tiết kiệm hộ gia đình.
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tiết kiệm hộ gia đình
ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao tỷ suất tiết kiệm của các hộ gia đình
trên địa bàn huyện Phú Lộc.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hộ gia đình đóng vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển của đất nước. Gia đình không chỉ là “tế bào” của xã hội, là
đơn vị sản xuất và bảo đảm cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia đình, mà còn
là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Trong nền kinh tế, một phần lớn các
nguồn vốn được lưu hành trong bộ phận dân cư. Tiết kiệm có vai trò quan trọng đối
với đời sống kinh tế quốc dân, nó góp phần là động lực chính của tăng trưởng. Tỷ lệ
tiết kiệm của hộ gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình

tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Những năm vừa qua, với sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, nền
kinh tế huyện Phú Lộc đã có sự chuyển biến tích cực, đạt được những thành tựu đáng
kể như: cải tạo hệ thống điện, đường, trường, trạm, xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thủy lợi…Tuy nhiên, vẫn còn một số vùng còn khó khăn với tỷ lệ hộ nghèo còn cao,
trình độ dân trí thấp. Các hoạt động tạo ra thu nhập của các hộ gia đình chủ yếu là nhờ
vào quá trình chăn nuôi, trồng trọt và đánh bắt thủy hải sản. Do đó, nguồn thu nhập
cũng mang tính thời vụ, không ổn định, chịu tác động của diễn biến thị trường. Thu
nhập hộ gia đình sau khi chi tiêu sẽ dùng một phần cho đầu tư các hoạt động sản xuất
kinh doanh, phần còn lại sẽ được dành cho tiết kiệm.
Một vấn đề được đặt ra là tập quán lâu đời và đã trở thành thói quen của đại đa
số người dân nông thôn là thích giữ tiền mặt, vàng… ở nhà thay vì gửi ngân hàng đã
làm cho một lượng lớn tiền mặt nhàn rỗi trong khi nền kinh tế thị trường đang cần vốn
cho sự phát triển. Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả tiết kiệm hộ gia đình nhằm
góp phần tăng trưởng kinh tế? Để trả lời cho vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm hộ gia đình ở huyện Phú Lộc, tỉnh
Thừa Thiên Huế”. Thông qua việc phân tích các nhân tố tác động đến tỷ suất tiết
kiệm giúp các hộ gia đình lựa chọn được cách thức tiết kiệm an toàn, phù hợp, có hiệu
quả và sinh lời, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người dân. Qua đó
nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiết kiệm của các hộ gia đình,
góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế ở địa phương.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm của các hộ gia đình, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiết kiệm trong các hộ gia đình, góp
phần thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng kinh tế chung của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến
tỷ suất tiết kiệm hộ gia đình.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tiết kiệm của các hộ gia đình ở
huyện Phú Lộc.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao tỷ suất tiết kiệm của các hộ gia đình trên
địa bàn huyện Phú Lộc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tiết kiệm hộ gia đình ở
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu về tỷ suất tiết kiệm các hộ gia đình trên
địa bàn huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 01 năm 2016
đến tháng 05 năm 2016. Trong đó các thông tin số liệu thứ cấp được thu thập từ năm
2010 đến năm 2015. Thông tin sơ cấp được thu thập trong quá trình điều tra các hộ về
tỷ lệ tiết kiệm (từ tháng 03 đến 04/2016).
- Phạm vi nội dung: đề tài tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
tiết kiệm của các hộ gia đình. Từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả tiết
kiệm trong dân cư.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập từ nguồn tài liệu
thứ cấp và sơ cấp.


SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

4.1.1. Tài liệu thứ cấp:
Tài liệu thứ cấp được thu thập cho đề tài này bao gồm các loại sau:
- Tài liệu về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, thu nhập các hộ gia
đình của huyện Phú Lộc được tổng hợp thông qua tài liệu từ các văn bản, báo cáo của
huyện Ủy, UBND huyện, các số liệu từ phòng thống kê, UBND các xã.
- Các thông tin về các hành vi tiêu dùng, tiết kiệm và thu nhập của các hộ gia
đình đã được thu thập từ các tài liệu lấy từ Internet.
4.1.2. Tài liệu sơ cấp:
Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua: Điều tra chọn mẫu, phỏng vấn trực
tiếp dùng bảng hỏi. Theo đó, người phỏng vấn sẽ nêu câu hỏi đã được chuẩn bị và ghi
chép câu trả lời.
- Về địa bàn chọn mẫu:
Huyện Phú Lộc bao gồm 16 xã và 2 thị trấn, được chia thành các vùng vị trí địa
lý, địa hình khác nhau gồm: vùng ven biển, vùng đầm phá, vùng gò đồi và rừng núi và
vùng đồng bằng. Mỗi vùng có đặc điểm và thuận lợi, khó khăn riêng. Vì vậy, tôi lựa
chọn đại diện 1 xã và 1 thị trấn để tiến hành điều tra chọn mẫu: xã Lộc Trì (đại diện
vùng đầm phá và vùng rừng núi); thị trấn Phú Lộc (đại diện vùng đồng bằng).
- Kích thước mẫu điều tra: 80 hộ.
- Phương pháp chọn mẫu: phương pháp ngẫu nhiên không lặp. Tiến hành chọn
ngẫu nhiên 80 hộ trên 1 xã và 1 thị trấn, mỗi xã (thị trấn) chọn 40 hộ khác nhau một

cách ngẫu nhiên.
- Nội dung phiếu điều tra chủ yếu tập trung tìm hiểu:
Những thông tin cơ bản của hộ gia đình như: họ tên chủ hộ, giới tính, tuổi,
trình độ văn hóa của lao động chính, nghề nghiệp tạo ra thu nhập, cũng như số nhân
khẩu trong hộ, số lao động chính, số người phụ thuộc (chưa tạo ra thu nhập)…
Thông tin về tình hình thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của hộ như các hoạt động
tạo ra thu nhập, tổng thu nhập, tổng chi tiêu, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng, tiết kiệm của hộ, hình thức tiết kiệm chủ yếu của hộ.
4.2. Phương pháp phân tích
- Đối với tài liệu thứ cấp, đề tài sử dụng phương pháp phân tổ thống kê theo các
tiêu thức khác nhau nhằm mô tả khái quát các đặc điểm tình hình kinh tế xã hội, các
SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của địa phương. Các chỉ tiêu thống kê được sử dụng để
phân tích sự biến động của các tiêu thức nghiên cứu qua các thời kỳ theo số tuyệt đối,
số tương đối, số bình quân.
- Đối với tài liệu sơ cấp:
+ Đề tài sử dụng những kỹ thuật thống kê mô tả trong phần mềm SPSS 20.0 và
xử lý số liệu, vẽ đồ thị trên phần mềm Excel 2007. Trong đó, sử dụng công cụ thống
kê tần suất (frequency) của các biến và biểu thị chúng trên các bảng, biểu và đồ thị
nhằm xác định được các nhân tố tác động đến tỷ suất tiết kiệm của hộ gia đình.
+ Sử dụng phương pháp so sánh nhằm xác định sự khác nhau về:
• Trình độ văn hóa, nghề nghiệp ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm của hộ gia đình.

• Thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm ở các khu vực địa lí khác nhau của địa phương.
• Hình thức tiết kiệm của các hộ gia đình ở các vùng khác nhau.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
tiết kiệm hộ gia đình.
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tiết kiệm hộ gia đình
ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao tỷ suất tiết kiệm của các hộ gia đình
trên địa bàn huyện Phú Lộc.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT TIẾT KIỆM
1.1. Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tiết kiệm hộ gia đình
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Hộ gia đình
Theo Liên Hợp Quốc: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Năm 1981, Harris (Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng: “Hộ là một đơn vị
tự nhiên tạo nguồn lao động” và trên góc độ này, nhóm các đại biểu thuộc trường phái

“Hệ thống Thế Giới” (Mỹ) là Smith, Marthin (1985) và Beiltell (1987) có bổ sung
thêm: “Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc
tổ chức nguồn thu nhập chung”.
Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm 1980) các
đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất,
tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”.
Ở Việt Nam, theo quy định của Bộ Luật Dân Sự: “Hộ gia đình là các thành viên
có tài sản chung, cùng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định,
là chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự thuộc lĩnh vực này”. (Điều 106)
Đại diện của hộ gia đình: Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch
dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể
là chủ hộ. Chủ hộ gia đình là người đại diện theo pháp luật của hộ gia đình. Chủ hộ có
thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân
sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích
chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
Tài sản chung của hộ gia đình: Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên
đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ. Các thành viên

của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả
thuận. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia
đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài
sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình: Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự
về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập,
thực hiện nhân danh hộ gia đình. Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản
chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các
thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
Như vậy, không có một định nghĩa cụ thể nào về hộ gia đình, hay không có
quy định về hộ gia đình là gì mà chỉ có quy định mô tả là các thành viên cùng đóng
góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong:
- Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc
- Một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định
- Là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
Từ những căn cứ trên ta có thể rút ra được định nghĩa như sau:
Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay
một nhóm người ở chung (cùng chung hộ khẩu) và ăn chung (nhân khẩu). Đối với
những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ
thu chi chung hoặc thu nhập chung.
Hộ gia đình không đồng nhất với khái niệm gia đình, những người trong hộ
gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân
hoặc cả hai. Một hộ có thể chỉ bao gồm một cá nhân hay nhiều thành viên có hoặc
không có quan hệ huyết thống với nhau. Hộ có thể là một gia đình hạt nhân, một gia
đình mở rộng hay một đại gia đình.
Tóm lại, một hộ gia đình có thể có nhiều gia đình hoặc không có một gia đình
nào cả, ngược lại, một gia đình có thể trải rộng thành nhiều hộ. Thông thường, gia
đình và hộ trùng lên nhau, tạo thành tên gọi “Hộ gia đình”. Mỗi hộ gia đình ở Việt
Nam hiện nay đều có sổ đăng ký hộ khẩu, trong đó ghi rõ số nhân khẩu, chủ hộ và


SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

quan hệ giữa các thành viên với chủ hộ. Đây là hồ sơ mang tính pháp lý để chính
quyền địa phương thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với hộ gia đình.
Hộ gia đình là nguồn cung cấp lao động, tài nguyên, vốn và quản lý để nhận
các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền lãi và lợi nhuận. Hộ gia đình cũng đồng thời là
người tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ.
Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và
phân công lao động chung, có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh
chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi
ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế
đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước.
Từ tình trạng việc làm của các thành viên trong hộ, có thể phân chia hộ thành
hộ không có hoạt động kinh tế và hộ có hoạt động kinh tế.
- Hộ không làm việc: là hộ không có thành viên trong gia đình làm công ăn
lương và không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
- Hộ làm công: là hộ có thành viên trong gia đình làm công ăn lương nhưng
không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
- Hộ thuần nông: là những hộ gia đình mà việc làm của mọi thành viên trong hộ
thuộc khu vực nông nghiệp.
- Hộ sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của mọi thành viên
trong hộ thuộc khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ.
- Hộ nông nghiệp – làm công: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành

viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa là làm công ăn lương.
- Hộ nông nghiệp – sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của
các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa thuộc khu vực công
nghiệp hoặc khu vực dịch vụ, hoặc thuộc cả ba khu vực.
- Hộ sản xuất kinh doanh – làm công: là những hộ gia đình mà việc làm của các
thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực công nghiệp, dịch vụ vừa là làm công ăn lương.
- Hộ nông nghiệp – sản xuất kinh doanh – làm công, gọi chung là hộ hỗn hợp:
là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực công
nghiệp, dịch vụ, vừa có làm công ăn lương.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

- Khu vực nông nghiệp: bao gồm các hoạt động kinh tế thuộc lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Khu vực công nghiệp: bao gồm các hoạt động thuộc lĩnh vực công nghiệp và
xây dựng.
- Khu vực dịch vụ: Bao gồm các hoạt động thuộc lĩnh vực thương nghiệp,
khách sạn – nhà hàng, vận tải và các dịch vụ khác như hoạt động tài chính, tín dụng,
hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch
vụ tư vấn, hoạt động quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng, giáo dục và đào tạo, y
tế, thú y và hoạt động cứu trợ, hoạt động văn hóa và thể thao, hoạt động đảng, đoàn
thể, hiệp hội.
Kinh tế hộ gia đình là một hình thức sản xuất có sớm, xuất hiện từ khi gia đình

được hình thành. Ngày nay hình thức sản xuất này đang chịu nhiều tác động và cũng
đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội phát triển – xã hội
công nghiệp và xã hội hậu công nghiệp. Vì thế, cần tìm hiểu và xác định vai trò và vị
trí của nó trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.2. Tiết kiệm
Khi nói đến tiết kiệm thì mỗi nhà kinh tế học lại đưa ra khái niệm khác nhau.
Nhà kinh tế học cổ điển Adam Smith trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” cho
rằng: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để
tích lũy cho quá trình tăng tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”.
Sang đến thế kỷ XIX, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế với
hai khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu
dùng. Để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô vốn đầu tư, một
mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử dụng tiết
kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác, phải tăng cường sản xuất tư liệu tiêu
dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt ở cả hai khu vực. Như
vậy, con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển
sản xuất thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Như vậy, tiết kiệm là sử dụng nguồn lực tài chính, lao động và các nguồn lực

khác ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định nhưng vẫn đạt được mục
tiêu xác định hoặc sử dụng đúng định mức nhưng đạt hiệu quả cao hơn mục tiêu đã
xác định. ( Theo Pháp lệnh của UBTVQH số 02/1998/PL – UBTVQH10).
Tiết kiệm của hộ gia đình được hiểu là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ chi
phí sản xuất, nộp thuế cho chính phủ, chi tiêu tiêu dùng, đầu tư mở rộng sản xuất, tiền
thuê đất… Tiết kiệm thường được tích lũy dưới nhiều hình thức: tiền mặt, vàng, bạc,
đá quý, ngoại tệ… Trong những điều kiện nhất định tiết kiệm còn có thể xem như là
khoản dự phòng khi có chuyện cần thiết lấy ra sử dụng: ốm đau, cưới xin…
Tiết kiệm là khoản tiền nhàn rỗi của hộ nếu khoản tiền đó không được đem đi
đầu tư hoặc sử dụng thì nó được coi như khoản tài chính chết, tài chính chết là khoản
tài chính không đem lại giá trị gia tăng cho người chủ sở hữu nó, nhưng nếu khoản
tài chính đó được đem đi đầu tư, sử dụng một cách hợp lí thì nó sẽ góp phần gia tăng
thu nhập.
Tiết kiệm là một hàm số theo thu nhập, lãi suất, chi phí dành cho sản xuất, tập
quán sinh hoạt, đầu tư mở rộng sản xuất, lạm phát…
1.1.1.3. Thu nhập
Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các
thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định (thường là một năm), bao
gồm: (1) Thu từ tiền công, tiền lương; (2) Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
(đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (3) Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông,
lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) Thu khác được tính
vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần túy, thu nợ và các
khoản chuyển nhượng vốn nhận được). ( Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Thu nhập của hộ = Tổng thu của hộ - Tổng chi phí vật chất và dịch vụ sử dụng
cho hoạt động SXKD của hộ.
Thu nhập là một hàm số theo quy mô sản xuất, chi phí dành cho sản xuất, tiết
kiệm, đầu tư mở rộng sản xuất, số người lao động trong gia đình, trình độ học vấn…
Lý thuyết kinh tế cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
gia đình, trong đó có các nhân tố nhân khẩu và kinh tế. Mỗi nhân tố có những ảnh
hưởng khác nhau đến thu nhập và xu hướng chuyển dịch trong cơ cấu thu nhập của hộ

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

gia đình. Chẳng hạn, trong nghiên cứu của Acemoglu và Angrist (1999) ở Mỹ cho thấy
mỗi năm học thêm mức lương trung bình tăng 7,5% hay nghiên cứu của Caponi và
Plesca (2007) chỉ ra rằng những người tốt nghiệp đại học thu nhập cao hơn người chỉ
tốt nghiệp phổ thông trung học từ 30 tới 40%; trong trường hợp nghiên cứu ở vùng
Tây Nam Kenya, Ellis và Freeman (2005) phát hiện rằng các hộ nghèo tham gia vào
các hoạt động phi nông nghiệp có thu nhập thấp hơn so với các hộ giàu tham gia đa
dạng hóa vào các hoạt động phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Ở Việt Nam, GS.TS
Trần Thọ Đạt (2008) đã phát hiện rằng người có số năm đi học trung bình cao hơn thì
GDP bình quân đầu người cũng cao hơn.
Vai trò của thu nhập hộ gia đình: Mức sống dân cư cao hay thấp, sự phân hóa
giàu nghèo, chênh lệch giữa hộ giàu và hộ nghèo… phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó quan trọng nhất là mức thu nhập của từng hộ gia đình. Thu nhập quyết định quy mô
và cơ cấu tiêu dùng, tiết kiệm của hộ gia đình.
1.1.1.4. Chi tiêu
Theo Tổng cục thống kê: Chi tiêu hộ gia đình là tổng số tiền và giá trị hiện vật
mà hộ và các thành viên của hộ chi cho tiêu dùng trong một thời gian nhất định, bao
gồm lương thực, thực phẩm, phí lương thực, thực phẩm và các khoản chi tiêu khác
(biếu, đóng góp…). Các khoản chi tiêu của hộ không bao gồm chi phí sản xuất, thuế
sản xuất, gửi tiết kiệm, cho vay, trả nợ và các khoản chi tương tự.
Nó là hành vi để thỏa mãn đời sống vật chất và tinh thần, tùy thuộc vào khả
năng của từng hộ gia đình mà chi tiêu ít hay nhiều. Hộ giàu thường có xu hướng chi

tiêu nhiều hơn những hộ trung bình và nghèo. Chi tiêu của HGĐ phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: thu nhập, của cải hay tài sản, tập quán sinh hoạt…trong đó thu nhập đóng
vai trò quan trọng, nó quyết định đến mức chi tiêu nhiều hay ít của hộ gia đình.
Tiêu dùng là một hành vi rất quan trọng của con người. Nó chính là hành
động nhằm thỏa mãn những nguyện vọng, trí tưởng tượng riêng và các nhu cầu về
tình cảm, vật chất của một cá nhân hoặc hộ gia đình nào đó thông qua việc mua
sắm các sản phẩm và việc sử dụng các sản phẩm đó. Các sản phẩm này có thể là
những sản phẩm vật chất – các hàng hóa hoặc có thể là các sản phẩm phi vật chất –
các dịch vụ. Phần lớn các sản phẩm này được tạo ra trong quá trình sản xuất để
phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Chi tiêu và tiêu dùng có những điểm giống nhau đều là hành vi của con người
để thỏa mãn nhu cầu của mình cho một mục đích nào đó nhưng tiêu dùng có phạm vi
hẹp hơn, nó chỉ đề cập đến chủ thể thực hiện hành vi đó là hộ gia đình. Còn chi tiêu là
khái niệm rộng hơn, nó đề cập đến hành vi tiêu dùng của tất cả các tác nhân trong nền
kinh tế bao gồm cả các hộ gia đình.
Phân loại chi tiêu:
Có nhiều cách phân loại chi tiêu, mỗi một tác nhân trong nền kinh tế lại có hành
vi chi tiêu khác nhau. Trong nền kinh tế có 3 tác nhân kinh tế là: Chính phủ, doanh
nghiệp và hộ gia đình. Tác nhân nào cũng có hành vi chi tiêu để thỏa mãn những nhu
cầu riêng biệt và đặc trưng của mình.
- Đối với Chính phủ có 4 loại chi tiêu: tiêu dùng, đầu tư, cung cấp các hàng hóa

cần thiết và thương mại quốc tế.
- Đối với doanh nghiệp có 3 loại chi tiêu: tiêu dùng, đầu tư và chi phí sản xuất.
- Đối với hộ gia đình có 2 loại chi tiêu: tiêu dùng và đầu tư. Trong đó, tiêu dùng
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và là khoản mục có ý nghĩa trong phân tích thu nhập của
hộ gia đình. Người ta thường đồng nhất chi tiêu với tiêu dùng của hộ gia đình với
nhau. Trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến hành vi chi tiêu của hộ gia đình.
1.1.2. Vai trò, vị trí của tiết kiệm đối với các hộ gia đình
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh tiết kiệm là động lực tăng trưởng kinh tế ở
tất cả các nước. Tiết kiệm xác định tốc độ tăng trưởng có thể có của sức sản xuất. Nhìn
chung, các nước đang phát triển tăng trưởng nhanh có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn các nước
tăng trưởng chậm.
Mô hình Harrod – Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế
với yếu tố tiết kiệm và đầu tư vốn.
Để xây dựng mô hình, các tác giả đã đưa ra 2 giả định:
- Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.
- Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc.
Nếu gọi:
Y

: Là sản lượng năm t

∆Y

: Sản lượng gia tăng trong kỳ.

S

: Tổng tiết kiệm trong năm.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT


11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

g=

: Tốc độ tăng trưởng kinh tế.

s=

: Tỷ lệ tiết kiệm/GDP.

Hệ số k (hệ số ICOR): Tỷ lệ gia tăng của vốn so với sản lượng.
Từ công thức:

k=

Nếu ∆K = I, ta có:
Ta lại có:

k=
I = S = s*Y

Thay vào công thức ICOR, ta có:
k= =
Từ đó suy ra:


∆Y =

Phương trình phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế:
g==:Y
Cuối cùng ta có:

g=

Như vậy, theo Harrod – Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế.
Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích lũy để đầu tư trong GDP
là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện tiết kiệm S là nguồn vốn của đầu tư I,
đầu tư làm gia tăng vốn sản xuất (∆K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực tiếp làm sản lượng
gia tăng (∆Y).
Hầu hết các mô hình kinh tế đều nhấn mạnh tích lũy tài sản là nguồn tăng
trưởng kinh tế quan trọng và cho rằng tỷ lệ tiết kiệm càng cao càng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế càng nhanh, vì tỷ lệ tiết kiệm cao cũng đồng nghĩa với tỷ lệ đầu tư cao.
Mặc dù, trong nền kinh tế mở, đầu tư từ bên ngoài có vai trò quan trọng đối với các
nền kinh tế đang phát triển, tuy nhiên tiết kiệm nội địa cao vẫn là một động lực cơ bản
cho tăng trưởng kinh tế. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, tiết kiệm
đang được khuyến khích tăng cường để có thể bổ sung nhu cầu sử dụng nguồn vốn
khá lớn cho đầu tư phát triển.
Tiết kiệm đóng vai trò quan trọng không chỉ làm gia tăng tài sản của các cá
nhân, mà còn trực tiếp làm gia tăng tài sản vật chất cho nền kinh tế, có tác động mạnh
mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế.
Tiết kiệm của hộ gia đình là một yếu tố quan trọng quyết định đến phúc lợi của
hộ và bởi vậy thúc đẩy tiết kiệm ở cấp độ hộ gia đình là quan trọng cho phát triển kinh
tế. Đặc biệt, tiết kiệm cùng với tích lũy các tài sản khác đóng vai trò như một tấm đệm
SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT


12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

quan trong chống lại các cú sốc về thu nhập, đặc biệt đối với những nơi mà việc tiếp
cận tín dụng là rất khó khăn.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiết kiệm hộ gia đình
1.1.3.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài: môi
trường văn hóa, địa vị giai tầng xã hội, môi trường chính trị - pháp luật, các yếu tố
thuộc môi trường kinh tế quốc tế, nhóm tham khảo,…
Môi trường văn hóa:
Văn hóa là một tập hợp các giá trị chuẩn mực thể hiện tư tưởng, nghệ thuật và
những biểu tượng có ý nghĩa giúp cho các cá nhân có thể giao tiếp, truyền tin, diễn đạt,
biểu hiện và đánh giá ngôn ngữ và chữ viết thông qua quá trình giao tiếp, tồn tại thích
ứng với xã hội bên ngoài mỗi cá nhân có quyền thẩm định mình và các thành viên
khác trong xã hội.
Văn hóa là nguyên nhân đầu tiên, cơ bản quyết định nhu cầu và hành vi của con
người mạnh hơn bất kỳ một lập luận logic nào khác. Những điều cơ bản về giá trị, sự
cảm thụ, sự ưa thích, tác phong, thói quen, hành vi ứng xử mà chúng ta quan sát được
qua việc mua sắm hàng hóa đều chứa đựng bản sắc của văn hóa.
Nguồn gốc của dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tín ngưỡng, môi trường, cách kiếm
sống của con người gắn bó với nhánh văn hóa – một bộ phận nhỏ của văn hóa luôn có
ảnh hưởng sâu sắc đến sự quan tâm, quyết định đến hành vi tiết kiệm trong dân cư.
Cách thức lựa chọn, tiêu dùng và tiết kiệm của những người thuộc nhánh văn hóa khác
nhau là khác nhau.
Địa vị giai tầng xã hội:

Sự hình thành đẳng cấp xã hội không chỉ phụ thuộc vào một yếu tố duy nhất là
của cải, tiền bạc, mà cả là sự kết hợp của trình độ văn hóa, nghề nghiệp, những định
hướng giá trị và những yếu tố đặc trưng khác. Địa vị xã hội của con người cao hay
thấp tùy thuộc vào chỗ họ thuộc tầng lớp xã hội nào. Những người cùng chung một
giai tầng xã hội sẽ có khuynh hướng xử sự giống nhau. Họ có những sở thích về tiêu
dùng cũng như sự ưa thích các hình thức tiết kiệm khác nhau.
Nhóm tham khảo:

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Là những nhóm mà một cá nhân xem xét (như một sự tham khảo) khi hình
thành thái độ và quan điểm của người đó. Nhóm tham khảo là những nhóm có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến thái độ, hành vi tiết kiệm của con người.
Nhóm tham khảo đầu tiên (nhóm có ảnh hưởng trực tiếp) bao gồm: gia đình,
bạn bè, người thân, láng giềng, đồng nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ hay
hành vi của những thành viên trong nhóm.
Nhóm tham khảo thứ hai: gồm những tổ chức mang tính chất hiệp hội như: tổ
chức tôn giáo, hiệp hội ngành nghề, công đoàn, đoàn thể (đoàn thanh niên, hội phụ
nữ…), nhóm vui chơi giải trí.
Ngoài ảnh hưởng của những nhóm mà một cá nhân được coi là thành viên, con
người còn chịu ảnh hưởng của những nhóm mà bản thân họ không phải là thành viên như:
- Nhóm ngưỡng mộ: Là nhóm mà cá nhân có mong muốn gia nhập.
- Nhóm tẩy chay: Là nhóm bao gồm các thành viên mà cá nhân không chấp

nhận những hành vi của họ. Họ thường có thái độ tẩy chay với các hoạt động của các
thành viên thuộc nhóm này kể cả các hoạt động tiêu dùng hay tiết kiệm.
Ảnh hưởng của nhóm xã hội tới hành vi mua của một cá nhân thường thông qua
dư luận xã hội của nhóm. Những ý kiến quan niệm của những người trong nhóm luôn
là những thông tin tham khảo đối với quyết định của một cá nhân. Cá nhân nào càng
muốn hòa đồng với cộng đồng của mình thì ảnh hưởng của dư luận nhóm càng lớn.
1.1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên trong của hộ gia đình, bao
gồm: giới tính, tuổi tác và đường đời, trình độ học vấn của lao động chính, nghề
nghiệp tạo ra thu nhập chính, tổng thu nhập hàng tháng của hộ, tổng số lao động
trong hộ gia đình, số hoạt động tạo ra thu nhập của hộ và tổng số tiền chi tiêu hàng
tháng của hộ gia đình…
Giới tính:
Giới tính là yếu tố cá nhân đầu tiên có ảnh hưởng tiên quyết đến hành vi tiêu
dùng và tiết kiệm. Do những đặc điểm tự nhiên, phụ nữ và đàn ông có nhu cầu tiêu
dùng và tiết kiệm khác nhau. Các nghiên cứu đã cho thấy, nếu quyết định lựa chọn

SVTH: Nguyễn Thị Hồng – Lớp: K46B KHĐT

14


×