Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tập đoàn trường thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.14 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM PHAN THANH CHÂU

HOÀN THIỆN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP NHẤT TẠI TẬP ĐOÀN TRƯỜNG THỊNH

Chuyên ngành

: Kế toán

Mã ngành

: 60.34.03.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2016


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn KH: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phương
Phản biện 2: TS. Trần Thượng Bích La

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 04


năm 2016.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tập đoàn Trường Thịnh, tiền thân là Công ty TNHH xây dựng
tổng hợp Trường Thịnh, sau hơn 19 năm hoạt động và phát triển đã
trở thành Tập đoàn vững mạnh với 07 công ty con, 01 công ty liên
doanh và 01 công ty liên kết. Như vậy, hiện nay Tập đoàn đang hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Theo quy định của
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 Tập đoàn phải lập BCTC hợp
nhất vào cuối năm tài chính.
Công tác lập BCTC hợp nhất của Tập đoàn Trường Thịnh là vấn
đề cấp thiết hiện nay. Tuy nhiên, việc lập BCTC hợp nhất của Tập
đoàn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu do nhiều chỉ tiêu trên BCTC hợp
nhất hiện nay chưa phản ánh đúng tình hình tài chính của Tập đoàn. Từ
thực tế này, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện lập Báo cáo tài chính
hợp nhất tại Tập đoàn Trường Thịnh” làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác lập và trình bày
BCTC hợp nhất của Tập đoàn Trường thịnh. Qua đó, đưa ra phương
hướng và những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập BCTC hợp
nhất của Tập đoàn Trường Thịnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác tổ chức,

chuẩn bị cho lập BCTC hợp nhất và công tác tổ chức lập BCTC hợp nhất
của Tập đoàn Trường Thịnh.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu BCTC
tổng hợp của công ty mẹ và BCTC của các công ty con của Tập đoàn
năm 2014.


2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu, mô tả, đối chiếu,
phân tích, đánh giá.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn nghiên cứu đề cập đến những vấn đề khái quát nhất
về cơ sở lý luận của công tác tổ chức, xử lý số liệu và trình bày
BCTC hợp nhất của Tập đoàn Trường Thịnh nhằm cung cấp cho
người sử dụng tiếp cận thông tin tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính của Tập đoàn một cách đầy đủ và chính
xác nhất.
Từ tình hình thực tế công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất
của Tập đoàn, vận dụng các cơ sở lý thuyết, tận dụng những ưu điểm,
tiến hành khắc phục những nhược điểm theo xu hướng phát triển của
Tập đoàn và sự hội nhập của nền kinh tế, tác giả đưa ra một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện BCTC hợp nhất cho Tập đoàn.
6. Bố cục luận văn
Ngoài các phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác lập Báo cáo tài chính hợp
nhất.
Chương 2: Thực trạng công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất
tại Tập đoàn Trường Thịnh.

Chương 3: Hoàn thiện công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất
tại Tập đoàn Trường Thịnh.
7. Tổng quan tài liệu
Các bài viết đã hệ thống được cơ sở lý thuyết lập BCTC hợp
nhất, đi sâu nghiên cứu thực trạng lập BCTC ở các Tổng công ty
trong một năm cố định. Dựa trên những hạn chế tại mỗi Tổng công


3
ty, các tác giả đã đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện
công tác lập BCTC hợp nhất. Nhận thấy rằng, các tác giả trên đều
đang tập trung nghiên cứu công tác lập BCTC hợp nhất tại các Tổng
công ty thuộc sở hữu của Nhà nước, chưa có nghiên cứu nào về công
tác lập BCTC hợp nhất tại một Tập đoàn kinh tế tư nhân.
Mặt khác, bắt đầu từ năm 2015, Tập đoàn Trường Thịnh cũng
như nhiều doanh nghiệp khác đều bắt đầu áp dụng Thông tư 200 và
Thông tư 202 vào công tác lập BCTC hợp nhất. Để phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường cũng như tuân thủ các quy định
trong chế độ kế toán mới của Bộ Tài chính, bộ phận kế toán của mỗi
doanh nghiệp cần tìm hiểu và nâng cao năng lực kế toán trong việc
áp dụng các thông tư mới này.
Dựa vào cơ sở tổng quan tài liệu như trên, luận văn tiến hành
tìm hiểu công tác lập BCTC hợp nhất tại một Tập đoàn kinh tế tư
nhân là Tập đoàn Trường Thịnh. Nhằm mục tiêu BCTC hợp nhất
phải tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như các quy
định mới trong các Thông tư 200 và Thông tư 202 của Bộ Tài chính,
cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình tài chính và hoạt động kinh
doanh, Luận văn đã tiến hành đi sâu nghiên cứu thực trạng, đề xuất
phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập
BCTC hợp nhất tại Tập đoàn Trường Thịnh.



4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO
TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP
NHẤT
1.1.1. Khái niệm và mục đích
1.1.2. Yêu cầu lập Báo cáo tài chính hợp nhất
a. Nhu cầu sử dụng Báo cáo tài chính hợp nhất
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
- Đối với nhà đầu tư
- Đối với nhà cung cấp
- Đối với Nhà nước
b. Đối tượng cần lập Báo cáo tài chính hợp nhất
Theo TT202/2014/TT-BTC, đối tượng cần lập BCTC hợp nhất
là công ty mẹ của các Tập đoàn.
1.1.3. Mô hình công ty mẹ - công ty con
a. Khái quát về mô hình công ty mẹ - công ty con
b. Quyền kiểm soát và lợi ích của công ty mẹ đối với công ty
con
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.2.1. Nguyên tắc chung khi lập và trình bày BCTC hợp
nhất
Các nguyên tắc chung khi lập BCTC hợp nhất tuân thủ theo
quy định của Thông tư 202.
1.2.2. Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ lập BCTC hợp
nhất



5
a. Tổ chức các tài khoản kế toán phản ánh các khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết
- Kế toán khoản đầu tư vào công ty con
- Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, công ty liên kết
- Kế toán khoản đầu tư khác
b. Tổ chức các tài khoản kế toán phản ánh các tài khoản
giao dịch nội bộ
* Kế toán mua bán vật tư, hàng hoá nội bộ
* Kế toán mua bán tài sản cố định
* Kế toán các khoản vay nội bộ
c. Tổ chức các tài khoản công nợ nội bộ
TK “Phải thu của khách hàng”
TK “Phải trả cho người bán”
1.2.3. Trình tự lập BCTC hợp nhất
Trình tự lập BCTCHN gồm các bước sau:
Bước 1: Hợp cộng các chỉ tiêu trong BCĐKT và BCKQHĐKD
của công ty mẹ và các công ty con trong Tập đoàn.
Bước 2: Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công
ty mẹ trong từng công ty con, phần tài sản thuần của công ty mẹ nắm
giữ trong vốn chủ sở hữu của công ty con và ghi nhận lợi thế thương
mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (nếu có).
Bước 3: Phân bổ lợi thế thương mại (nếu có).
Bước 4: Tách lợi ích cổ đông không kiểm soát.
Bước 5: Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn
Bước 6: Lập Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh và Bảng tổng
hợp các chỉ tiêu hợp nhất. Sau khi lập các bút toán điều chỉnh, căn cứ
vào chênh lệch giữa số điều chỉnh tăng và số điều chỉnh giảm của các

chỉ tiêu thuộc BCKQHĐKD, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển


6
để phản ánh tổng ảnh hưởng phát sinh từ việc điều chỉnh doanh thu,
chi phí tới lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Bước 7: Lập BCTC hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ
tiêu hợp nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ cho các giao dịch
phát sinh trong nội bộ Tập đoàn.
1.2.4. Phƣơng pháp lập Báo cáo tài chính hợp nhất
a. Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất
- Cộng hợp các chỉ tiêu trong BCĐKT của công ty mẹ và các
công ty con.
- Loại trừ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng
công ty con và phần vốn góp của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu
của công ty con và ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có).
- Điều chỉnh lợi ích của cổ đông thiểu số.
- Loại trừ các phải thu, phải trả nội bộ.
- Loại trừ các ảnh hưởng của giao dịch bán hàng trong nội bộ
công ty mẹ - công ty con.
- Loại trừ các ảnh hưởng của giao dịch bán TSCĐ trong nội bộ
công ty mẹ - công ty con.
- Trình bày khoản đầu tư trong công ty liên kết, liên doanh theo
phương pháp vốn chủ sở hữu.
b. Phương pháp lập Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất
- Điều chỉnh lợi ích của cổ đông thiểu số.
- Điều chỉnh lãi / lỗ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội
bộ.
- Điều chỉnh các khoản doanh thu / giá vốn hàng bán nội bộ.
- Ghi nhận các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết

theo phương pháp vốn chủ sở hữu.


7
c. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được lập
theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh.
d. Phương pháp lập Thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất
Thuyết minh BCTC hợp nhất được lập trên cơ sở tổng hợp các
nội dung trên Thuyết minh BCTC của Công ty mẹ và các công ty
con.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của Luận văn đã đề cập đến những cơ sở lý luận
chung về công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất trong một Tập đoàn
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Trong chương nay, Luận văn nêu lên một số đổi mới trong hệ
thống tài khoản kế toán của Thông tư 200 so với Quyết định 15, đặc
biệt chú trọng đến việc trình bày và phân tích các nguyên tắc chung,
trình tự và phương pháp lập Báo cáo tài chính hợp nhất theo Thông
tư số 202/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phương
pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.
Những vấn đề lý luận được trình bày và phân tích trong
Chương 1 là cơ sở lý luận để xem xét đánh giá thực trạng công tác
lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Tập đoàn Trường Thịnh, từ đó rút ra
những phương hướng và giải pháp cụ thể nhắm hoàn thiện công tác
lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đoàn Trường Thịnh.


8

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP
NHẤT TẠI TẬP ĐOÀN TRƢỜNG THỊNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN TRƢỜNG THỊNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần
Tập đoàn Trƣờng Thịnh
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ phận kế toán được tổ chức theo các phần hành.
b. Hình thức kế toán
Các công ty thành viên của Tập đoàn đều sử dụng hình thức kế
toán máy với phần mềm kế toán EFFECT 4.0.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP NHẤT TẠI TẬP ĐOÀN TRƢỜNG THỊNH
2.2.1. Nhận diện và theo dõi các giao dịch nội bộ phục vụ
lập BCTC hợp nhất
2.2.2. Tổ chức tài khoản và sổ kế toán phục vụ công tác lập
Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Tập đoàn Trƣờng Thịnh
a. Nguyên tắc xây dựng tài khoản kế toán chi tiết
Ngoài các tài khoản trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán
theo Quyết định 15, hệ thống chuẩn mực kế toán và các quy định về
sửa đổi bổ sung có liên quan của Bộ Tài chính, công ty mẹ còn thiết
kế thêm cài khoản cấp con bằng cách mở rộng phần đuôi của tài
khoản có sẵn. Tất cả các nội dung cần theo dõi đều lần lượt mở tiểu
khoản cấp con. Điều này làm cho hệ thống tài khoản càng phức tạp
nếu nội dung chi tiết càng nhiều.


9

b. Tổ chức tài khoản kế toán các khoản đầu tư vào công ty
con, công ty liên doanh, liên kết
* Đầu tư vào công ty con
* Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
c. Tổ chức tài khoản kế toán các giao dịch nội bộ
* Mua bán hàng hoá nội bộ trong công ty
* Mua bán tài sản cố định
* Vay nội bộ giữa công ty mẹ và các công ty con
d. Tổ chức tài khoản kế toán các khoản công nợ nội bộ
* Tại công ty mẹ, kế toán sử dụng TK 136 “Phải thu nội bộ” để
theo dõi các khoản nợ phải thu nội bộ của công ty mẹ với các đơn vị
trực thuộc như cấp vốn cho đơn vị trực thuộc, các khoản thu chi hộ,
các khoản xí nghiệp phải nộp cho công ty mẹ, …
Tại các xí nghiệp, kế toán sử dụng TK 336 “Phải trả nội bộ”để
theo dõi các khoản phải trả nội bộ giữa Xí nghiệp với công ty mẹ.
Tương tự như TK 136, tiết khoản của TK 136 ở các đơn vị trực thuộc
cũng không được tổ chức thống nhất. Mỗi đơn vị trực thuộc tự xây
dựng tiết khoản cho phù hợp với đơn vị. Để giúp cho công tác kiểm
trả đối chiếu được thực hiện nhanh chóng và chính xác hơn, Tập
đoàn cần xây dựng một hệ thống tiết khoản áp dụng cho toàn bộ các
đơn vị trực thuộc.
e. Tổ chức sổ kế toán tại công ty mẹ
Tuy các thành viên trong Tập đoàn đã sử dụng một phần mềm
kế toán chung nhưng giữa công ty mẹ và công ty con chưa có sự
thống nhất về cách thức tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. Công ty
mẹ chưa xây dựng được hệ thống sổ chi tiết để phục vụ công tác lập
BCTC hợp nhất như sổ chi tiết doanh thu, giá vốn nội bộ Tập đoàn,
sổ chi tiết khoản phải thu, khoản phải trả nội bộ Tập đoàn, …. mà



10
mới chỉ dựa trên “Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh” (Phụ lục 1)
để thực hiện lập BCTC hợp nhất.
2.2.3. Công tác chuẩn bị lập BCTC hợp nhất
a. Công tác đối chiếu công nợ
b. Công tác kiểm kê tài sản
c. Xử lý các bút toán vào cuối niên độ kế toán
- Tính khấu hao TSCĐ
- Trích lập dự phòng
2.2.4. BCTC hợp nhất của Tập đoàn
a. Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất
Cụ thể, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nội bộ
của công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con với nhau
trong năm 2014 là 947.024.795.815 đồng . Khi hợp nhất, kế toán đã
điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng và giá vốn cùng một khoản là
947.024.795.815 đồng. Các khoản mục khác không thực hiện điều
chỉnh đã được kế toán thực hiện cộng hợp tương ứng để lập
BCKQHĐKD hợp nhất.
Tuy nhiên, về các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát
sinh nội bộ, kế toán chưa thực hiện điều chỉnh loại trừ. Khoản lãi vay
do các công ty con trả cho công ty mẹ trong kỳ bao gồm 108.000.000
đồng của Công ty CP Trường Thịnh 1 và 1.050.000.000 đồng của
Công ty CP ĐT và TM Trường Thịnh chưa được thực hiện loại trừ
khi hợp nhất BCTC.
Ngoài ra, Công ty CP ĐT và TM Trường Thịnh đã thực hiện
chi trả cổ tức cho các cổ đông trong kỳ. Khoản cổ tức công ty mẹ
nhận được qua tài khoản ngân hàng là 170.669.764 đồng đã được kế
toán ghi nhận là doanh thu tài chính trong kỳ. Theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 25 thì khoản cổ tức được chia bởi công ty con



11
này phải được loại trừ khi hợp nhất BCTC.
Việc không thực hiện loại trừ doanh thu tài chính nội bộ khi lập
BCTC hợp nhất đã làm cho lợi nhuận của mà công ty mẹ được nhận
từ công ty con phản ánh trùng trên BCKQHĐKD hợp nhất.
b. Bảng cân đối kế toán hợp nhất
Cụ thể, khi lập BCTC hợp nhất, kế toán đã thực hiện loại trừ
toàn bộ khoản “Đầu tư vào công ty con” với giá trị 612.729.000.000
đồng.
Tổng vốn chủ sở hữu ở các công ty con là 670.465.000.000
đồng. Sau khi thực hiện bút toán điều chỉnh khoản “Đầu tư vào công
ty con” với giá trị 612.729.000.000 đồng, phần giá trị của còn lại là
57.736.000.000 đồng đã được kế toán bút toán ghi nhận vào khoản
mục “Lợi ích của các cổ đông thiểu số”. Ngoài ra, các khoản mục
khác như Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu và Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối … trên
BCTC của các công ty con cũng được kế toán thực hiện bút toán tách
lợi ích của các cổ đông thiểu số theo tỉ lệ góp vốn của các cổ đông
thiểu số ở mỗi công ty và ghi nhận vào khoản mục “Lợi ích của cổ
đông thiếu số” trên BCĐKT hợp nhất.
Số dư tài khoản phải thu khách hàng phát sinh nội bộ giữa công
ty mẹ với các công ty và giữa các công ty con đã được kế toán thực
hiện tổng hợp dựa trên tổng hợp TK 131 và TK 331 theo mã đối
tượng. Tổng giá trị này có số dư cuối năm là 186.753.060.832 đồng
đã được kế toán thực hiện điều chỉnh loại trừ khi hợp nhất BCTC.
Tuy nhiên, tổng giá trị khoản mục “Trả trước cho người bán”
mà các thành viên trong nội bộ Tập đoàn đã trả trước cho nhau có số
dư cuối năm 209.267.621.358 đồng, kế toán chưa thực hiện loại trừ
giá trị này trên BCĐKT hợp nhất. Việc không thực hiện bút toán điều



12
chỉnh giảm khoản giá trị này đã làm “Tổng giá trị Tài sản” và “Tổng
giá trị Nguồn vốn” trên BCĐKT hợp nhất thể hiện không chính xác
tình hình tài chính của Tập đoàn.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
Trong năm 2014, các luồng tiền nội bộ phát sinh trong Tập
đoàn như: tiền thu và chi từ các giao dịch mua bán nguyên vật liệu,
hàng hoá, thành phẩm; tiền cho vay nội bộ và nhận được từ vay nội
bộ; tiền thu lãi và chi trả lãi vay; tiền chi trả cổ tức và tiền nhận từ cổ
tức được chia. Các luồng tiền này đều phải loại trừ khi lập BCLCTT
hợp nhất.
d. Thuyết minh BCTC hợp nhất
Thuyết minh BCTC hợp nhất của Tập đoàn được lập tương tự
thuyết minh BCTC tổng hợp của công ty mẹ.
Đối với phần thuyết minh bằng số thì cộng hợp với các chỉ tiêu
tương ứng trên thuyết minh BCTC tổng hợp của công ty mẹ và thuyết
minh BCTC của các công ty con và giải thích tính toán lại cho phù
hợp trừ một số chỉ tiêu như đã nêu ở BCĐKT hợp nhất và
BCKQHĐKD hợp nhất.
Đối với phần thuyết minh bằng chữ thì tổng hợp lại đặc điểm
hoạt động, cấu trúc và các công ty con của Tập đoàn, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như chính sách kế toán được áp dụng
thống nhất trong Tập đoàn.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP
NHẤT TẠI TẬP ĐOÀN TRƢỜNG THỊNH
2.3.1. Ƣu điểm
Hệ thống BCTC riêng của công ty mẹ , các đơn vị trực thuộc
và các công ty con được lập đúng thời gian quy định, đáp ứng được

yêu cầu về trình bày cũng như nội dung các khoản mục.


13
Hệ thống mẫu BCTC được thống nhất cho toàn bộ các công ty
con và các đơn vị trực thuộc giúp cho công tác tổng hợp BCTC thuận
lợi và chính xác.
Tập đoàn áp dụng phần mềm kế toán EFFECT chung cho các
công ty con. Điều này tạo nên sự thống nhất về cung cấp thông tin,
thuận lợi cho công tác lập kế toán.
Bộ phận kế toán gồm các cán bộ chuyên môn đều có trình độ đại
học kế toán trở lên, được huấn luyện tốt nghiệp vụ tạo thuận lợi trong
công tác kế toán.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đó, Công tác lập BCTC hợp nhất tại
Tập đoàn vẫn còn những hạn chế sau đây:
Một là: Tập đoàn chưa có qui định thống nhất về chính sách kế
toán mặc dù hiện tại chưa có độ vênh về chính sách kế toán. Tuy
nhiên, hạn chế này có thể dẫn đến nguy cơ những khác biệt về chính
sách kế toán từ các công ty con, do vậy ảnh hưởng đến việc phải
chuyển đổi chính sách kế toán cho thống nhất trước khi lập BCTC
hợp nhất.
Hai là: Tài khoản chưa được tổ chức chi tiết phù hợp trong điều
kiện của một Tập đoàn. Cụ thể:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”và TK
632 “Giá vốn hàng bán” chưa chi tiết được cho doanh thu và giá vốn
của việc mua bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ giữa các thành viên
trong Tập đoàn, làm cho công tác tổng hợp mất nhiều thời gian, dễ
gây thiếu sót.
- TK 131 “Phải thu của khách hàng” và TK 331 “Phải trả cho

người bán” được chi tiết theo tên của khách hàng, nhà cung cấp làm
cho tài khoản chi tiết dễ bị trùng lặp, số lượng ký tự trong một cấp tài


14
khoản không đồng đều. Điều này dẫn đến số lượng khách hàng của
Tập đoàn có thể bị trùng lặp, thiếu hiệu quả trong công tác quản lý
công nợ đối với mỗi khách hàng, dễ bị chiếm dụng vốn, ảnh hưởng
không tốt đến tình hình tài chính chung của cả Tập đoàn.
- TK 136 “Phải thu nội bộ” tại công ty mẹ và TK 336 “Phải trả
nội bộ” tại các đơn vị trực thuộc chưa được chi tiết thống nhất, mỗi
đơn vị trực thuộc đang tự xây dựng tiết khoản phù hợp với đơn vị
mình, gây khó khăn cho công tác kiểm tra và đối chiếu số liệu cuối
kỳ.
Ba là: Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh nội bộ chưa được loại
trừ, đặc biệt là giao dịch cho vay nội bộ, doanh thu và chi phí tài
chính phát sinh từ việc vay nội bộ vẫn chưa được loại trừ trên
BCKQHĐKD hợp nhất.
Việc quy định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty mẹ bán cho các công ty con bằng với giá vốn không đảm bảo
lợi ích trực tiếp của cổ đông công ty mẹ
Bốn là: BCLCTT hợp nhất được lập một cách hình thức, chưa
phản ánh đúng luồng tiền lưu chuyển của Tập đoàn. Nhiều khoản
mục trên BCLCTT hợp nhất không loại trừ luồng tiền lưu chuyển
giữa các thành viên trong Tập đoàn khi thực hiện các giao dịch thanh
toán nội bộ.


15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chương 2 giới thiệu tổng quan về Tập đoàn Trường Thịnh qua
quá trình hình thành phát triển, đặc điểm hoạt sản xuất kinh doanh,
cấu trúc Tập đoàn, tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán.
Những hiểu biết chung này về Tập đoàn giúp cho việc tìm hiểu thực
trạng lập BCTC hợp nhất tại Tập đoàn được thuận lợi hơn.
Chương này đã trình bày thực trạng và phân tích công tác lập
Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn Trường Thịnh qua các nội
dung như tổ chức công tác tổ chức kế toán các tài khoản và sổ kế
toán phục vụ công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất, quy trình và
nội dung Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn.
Thực trạng cho thấy công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất
của Tập đoàn là chưa tuân thủ đầy đủ các quy định chế độ chế toán
hiện hành. Luận văn dựa trên những hạn chế đã nêu ra làm cơ sở cho
việc đề xuất các phương hướng hoàn thiện lập Báo cáo tài chính hợp
nhất cho Tập đoàn Trường Thịnh trong Chương 3.


16
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
TẬP ĐOÀN TRƢỜNG THỊNH
3.1. YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI
CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TẬP ĐOÀN TRƢỜNG THỊNH
Lập BCTC hợp nhất ở Tập đoàn Trường Thịnh và cơ sở lý luận
ở Chương 1 cũng như các quy định trong các Thông tư đã nêu trên,
Chương 3 của Luận văn sẽ trình bày một số kiến nghị để công tác lập
Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn Trường Thịnh được hoàn
thiện hơn nữa.
3.2. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN BAN
ĐẦU PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH

HỢP NHẤT
3.2.1. Hoàn thiện quy định về chính sách kế toán
Dù các công ty con chịu sự chi phối của công ty mẹ nhưng
công ty mẹ lại chưa quy định cụ thể về chính sách kế toán. Để hệ
thống thông tin kế toán được tổ chức một cách hợp thuận tiện và
nhanh chóng, công ty mẹ nên quy định việc áp dụng thống nhất các
chính sách kế toán ở công ty mẹ và công ty con nhằm thuận tiện cho
công tác hợp nhất Báo cáo tài chính.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán
a. Hoàn thiện nguyên tắc thiết kế tài khoản kế toán chi tiết
Đề xuất của Luận văn là Tập đoàn nên mã hoá tên các đối
tượng hạch toán như các đơn vị trực thuộc của công ty mẹ, công ty
mẹ và các công ty con trong nội bộ Tập đoàn cũng như các khách
hàng, nhà cung cấp bên ngoài thành các ký tự bằng số. Danh mục mã
hoá đối tượng này sau khi xây dựng xong phải áp dụng được cho các


17
thành viên trong Tập đoàn mà vẫn đảm bảo tính linh hoạt nếu cần bổ
sung thêm đối tượng mới. Tập đoàn cũng nên xây dựng danh mục
các tiết khoản của TK 136 và TK 336 thống nhất và áp dụng cho toàn
bộ các đơn vị trực thuộc.
b. Hoàn thiện tổ chức tài khoản doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ và tài khoản giá vốn hàng bán
Để công tác tổng hợp được thuận lợi thì TK 511 có thể thêm
vào các tài khoản chi tiết cấp 3, cấp 4 từ các tài khoản chi tiết cấp 2
để phân biệt nguồn gốc đối tượng phát sinh khoản doanh thu.
TK 632 “Giá vốn hàng bán” cũng được chi tiết tương tự như
cách tổ chức tài khoản chi tiết của TK 511 bằng cách thêm vào các
tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 và cấp 4 để hạch toán phần giá vốn

hàng bán tương ứng đối với khoản doanh thu phát sinh từ nội bộ hay
bên ngoài Tập đoàn.
c. Hoàn thiện tổ chức tài khoản doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí tài chính
Để công tác tổng hợp được thuận lợi, TK 515 cần phải được
tiết khoản thêm các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 và cấp 4 để phân
biệt nguồn gốc đối tượng phát sinh khoản doanh thu.
Đối với TK 635 “Chi phí tài chính”, thực hiện chi tiết tài khoản
tương tự như chi tiết TK 515.
d. Hoàn thiện tổ chức tài khoản vay ngắn hạn và vay dài hạn
Bắt đầu từ năm 2015, Chế độ kế toán mới không phân biệt
khoản vay ngắn hạn và vay dài hạn mà đều thể hiện trên tài khoản
cấp 1 là TK 341 “Vay và nợ thuê tài chính” với chi tiết tài khoản cấp
2 là TK 3411 “Các khoản đi vay”. Các khoản vay của các công ty
trong nội bộ Tập đoàn cần mở các tài khoản chi tiết cấp 3 và cấp 4 để
hạch toán nguồn gốc các khoản tiền vay này từ các ngân hàng, các


18
công ty khác bên ngoài và nội bộ Tập đoàn.
e. Hoàn thiện tổ chức các tài khoản công nợ
Để công tác tổng hợp số liệu khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất
được thuận lợi, cần tổ chức phân biệt và theo dõi các khoản công nợ
phải thu, phải trả giữa các công ty trong nội bộ Tập đoàn nhằm đảm
bảo bù trừ công nợ nội bộ khi hợp nhất BCTC. Do đó, các TK công
nợ cần chi tiết ra tài khoản cấp 2, cấp 3 trên cơ sở TK cấp 1 đã có.
Đối với TK 136 và TK 336, Tập đoàn cần xây dựng danh mục
các tiết khoản và áp dụng chung cho toàn thể các đơn vị trực thuộc để
quản lý công nợ nội bộ này một cách hiệu quả. Hiện tại, công ty mẹ
có 5 đơn vị trực thuộc. Với số lượng đơn vị trực thuộc ít có biến

động, giữ nguyên mã mỗi đơn vị trực thuộc là một ký tự số trong tài
khoản chi tiết như hiện nay, Luận văn đề xuất xây dựng mã chi tiết
công nợ nội bộ trong Tập đoàn hiện nay với 2 ký tự bằng số như
“Danh mục tiết khoản phải thu nội bộ khác tại Công ty CP Tập đoàn
Trường Thịnh” ở Phụ lục 7.
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán hợp nhất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do cấu trúc đặc thù của
Tập đoàn, công ty mẹ và các công ty con thường xuyên có các giao
dịch với nhau. Các giao dịch nội bộ này làm phát sinh các khoản đầu
tư, doanh thu, giá vốn, công nợ, … trong nội bộ Tập đoàn và cần loại
trừ khi lập BCTC hợp nhất. Do đó, Tập đoàn phải tổ chức sổ kế toán
theo dõi các giao dịch nội bộ này một cách có hệ thống để tổng hợp và
thực hiện bút toán xử lý khi lập BCTC hợp nhất. Tập đoàn nên xây
dựng sổ nhật ký điều chỉnh số liệu hợp nhất BCTC (Phụ lục 8). Từ sổ
nhật ký điều chỉnh này, kế toán thực hiện tổng hợp số liệu và ghi vào
“Sổ tổng hợp điều chỉnh” (Phụ lục 9) rồi lập BCTC hợp nhất.


19
3.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP NHẤT
3.3.1. Hoàn thiện quy trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất
3.3.2. Hoàn thiện lập Báo cáo tài chính hợp nhất
Dựa vào các số liệu từ BCTC tổng hợp củả công ty mẹ, BCTC
của các công ty con và Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh (Phụ
lục 1), ta lập “Sổ nhật ký điều chỉnh số liệu hợp nhất” (Phụ lục 8), từ
đó tổng hợp số liệu và ghi vào “Sổ tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất”
(Phụ lục 9). Sau cùng tiến hành lập BCTC hợp nhất cho Tập đoàn.
a. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Loại trừ doanh thu, giá vốn

Khi lập BCTC hợp nhất, ta chỉ cần loại trừ doanh thu và giá
vốn khoản mục tương đương.
- Loại trừ doanh thu tài chính, chi phí tài chính
Theo quy định, các khoản cổ tức được chia từ công ty con đã
trả trong kỳ cho công ty mẹ cũng như các chi phí lãi vay phát sinh do
giao dịch nội bộ cũng phải được loại trừ khi lập BCTC hợp nhất.
b. Bảng cân đối kế toán hợp nhất
- Loại trừ công nợ nội bộ
Vào thời điểm kết thúc kỳ kế toán, số dư công nợ nội bộ giữa
công ty mẹ và các công ty con phải được loại trừ.
- Loại trừ khoản đầu tư vào công ty con
Khi lập BCTC hợp nhất thì giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào các
công ty con của công ty mẹ phải được loại trừ hoàn toàn.
- Điều chỉnh vốn đầu tư của cổ đông thiểu số ở các công ty
con
Vốn đầu tư của chủ sở hữu tại các công ty con bao gồm vốn
đầu tư của công ty mẹ và vốn đầu tư của các cổ đông thiểu số. Phần


20
vốn này của công ty mẹ được loại trừ hoàn toàn khi lập BCTC hợp
nhất, riêng phần vốn đầu tư của cổ đông thiểu số phải được trình bày
thành một chỉ tiêu riêng biệt là “Lợi ích của cổ đông thiểu số” trên
BCĐKT hợp nhất.
- Điều chỉnh Quỹ đầu tư phát triển
Số dư Quỹ đầu tư phát triển tại các công ty con phải được điều
chỉnh giảm tương ứng với phần lợi ích của các cổ đông thiểu số trong
các công ty con.
- Điều chỉnh Quỹ dự phòng tài chính
Số dư Quỹ dự phòng tài chính tại các công ty con phải được

điều chỉnh giảm tương ứng với phần lợi ích của các cổ đông thiểu số
trong các công ty con.
- Điều chỉnh Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Số dư Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu tại các công ty con phải
được điều chỉnh giảm tương ứng với phần lợi ích của các cổ đông
thiểu số trong các công ty con.
- Điều chỉnh Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Số dư khoản mục Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại ngày
kết thúc niên độ kế toán của các công ty con cũng được điều chỉnh
khi lập BCĐKT hợp nhất.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
- Điều chỉnh luồng tiền nội bộ từ giao dịch mua bán hàng hoá
Luồng tiền liên quan đến nghiệp vụ mua bán hàng hoá dịch vụ
giữa các thành viên trong nội bộ Tập đoàn cần phải được loại trừ khi
lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.
- Điều chỉnh luồng tiền nội bộ từ hoạt động đầu tư góp vốn
Luồng tiền liên quan đến nghiệp vụ chi tiền đầu tư góp vốn vào
các đơn vị khác và nghiệp vụ thu tiền từ phát hành cổ phiếu, nhận


21
góp vốn chủ sở hữu giữa các thành viên trong nội bộ Tập đoàn cần
phải được loại trừ khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.
- Điều chỉnh luồng tiền nội bộ từ hoạt động cho vay
Công ty mẹ đã cho công ty CP Trường Thịnh 1 và công ty CP
ĐT và TM Trường Thịnh vay với tổng số tiền là 34.800.000.000
đồng đã tất toán trong kỳ. Luồng tiền này cần được loại trừ khi lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.
- Điều chỉnh luồng tiền nội bộ từ hoạt động đi vay
Tương tự luồng tiền từ tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ

của đơn vị khác và tiền thu cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị
khác, luồng tiền nội bộ từ tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được và
tiền chi trả nợ gốc vay cần phải được loại trừ khi lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất.
- Điều chỉnh luồng tiền nội bộ từ hoạt động chi trả lãi vay, cổ
tức
Tất cả các khoản tiền chi trả lãi vay, cổ tức phát sinh trong nội
bộ Tập đoàn đều được loại trừ khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp
nhất.
d. Thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất
Kế toán lập Thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất tương tự
như Thuyết minh Báo cáo tài chính tại công ty mẹ. Từ Báo cáo kết
quả kinh doanh hợp nhất, Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ hợp nhất, kế toán tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu
tương ứng cho phù hợp và giải thích đầy đủ, rõ ràng.
Ngoài các nội dung như đã quy định thì Thuyết minh Báo cáo
tài chính hợp nhất cần bổ sung thêm một số nội dung như:
Nội dung chi tiết về các công ty con thuộc sở hữu của Tập đoàn
bao gồm: tên công ty, địa chỉ trụ sở, các ngành nghề kinh doanh


22
chính, tỉ lệ lợi ích và tỉ lệ biểu quyết của công ty mẹ.
Bổ sung thêm cơ sở hợp nhất Báo cáo tài chính và hợp nhất
kinh doanh. Nêu rõ cơ sở hợp nhất các công ty con và các giao dịch
nội bộ bị loại trừ ra khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 đã chỉ ra nhu cầu thực tế cần hoàn thiện công tác lập
Báo cáo tài chính hợp nhất, từ đó đưa ra một số giải pháp tổ chức hệ
thống thông tin kế toán giúp phục vụ công tác lập Báo cáo tài chính

hợp nhất, đưa ra quy trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập
đoàn Trường Thịnh. Từ quy trình, những bút toán, và cách lập lại
Báo cáo tài chính hợp nhất, Tập đoàn có thể tham khảo để hoàn thiện
công tác tổ chức lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đoàn.
Công tác hoàn thiện lập Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập
đoàn được thực hiện trên cơ sở thực tế tại Tập đoàn. Những bút toán
điều chỉnh trong trình bày Chương 3 chủ yếu liên quan đến các vấn
đề như vốn đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, các khoản phải
thu, phải trả nội bộ, các khoản người mua trả tiền trước và các khoản
trả trước cho người bán, các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, các khoản vay nội bộ, chi trả lãi vay và cổ tức, …
Trên cơ sở lý luận đưa ra ở Chương 1, các nội dung thực tế ở
Chương 2, sử dụng và xử lý số liệu năm 2014 của Tập đoàn, Chương
3 của Luận văn đã hoàn thiện lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập
đoàn Trường Thịnh.


23
KẾT LUẬN
Báo cáo tài chính hợp nhất có ý nghĩa quan trọng đối với các
công ty, Tập đoàn hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Báo cáo tài chính hợp nhất cung cấp đầy đủ các thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính cho các nhà quản
lý ra các quyết định. Ngoài ra, nó còn là nguồn cung cấp thông tin
quan trọng cho các nhà đầu tư, các nhà cung cấp bên ngoài và các cơ
quan hành chính Nhà nước có liên quan. Chính vì vậy, việc trình bày
các số liệu trên Báo cáo tài chính hợp nhất có vai trò quan trọng việc
đánh giá tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng lưu
chuyển tiền tệ cũng như tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn
trong các đơn vị thành viên trong mô hình công ty mẹ - công ty con.

Trong những năm trước đây, Bộ Tài chính đã nghiên cứu và
ban hành các văn bản quy định và thông tư hướng dẫn về công tác
lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Tuy nhiên, các hướng dẫn còn nhiều
thiếu sót và chưa cụ thể, dẫn đến việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất
tại các công ty mẹ vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chưa đảm bảo động
chính xác, đầy đủ của thông tin. Hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn cụ thể về phương pháp lập
và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.
Trong thực tế đó, Luận văn đã nghiên cứu cách thức vận dụng
các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các Thông tư hướng dẫn mới
của Bộ Tài chính về phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính
hợp nhất để áp dụng vào công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại
Tập đoàn Trường Thịnh.
Trước nhất, Luận văn đã nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hoá
các vấn đề lý luận của công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất.


×