Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình nông lâm kết hợp tại xã đạp thanh huyện ba chẽ tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.46 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÂM VĂN ĐÔNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ MÔ HÌNH NÔNG LÂM
KẾT HỢP TẠI XÃ ĐẠP THANH - HUYỆN BA CHẼ
TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Nông lâm Kết hợp
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÂM VĂN ĐÔNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ MÔ HÌNH NÔNG LÂM
KẾT HỢP TẠI XÃ ĐẠP THANH - HUYỆN BA CHẼ
TỈNH QUẢNG NINH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Nông lâm Kết hợp
: K43 - NLKH
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: TS. Nguyễn Văn Thái

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt
nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc
này giúp sinh viên áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường vào
thực tế, bổ sung củng cố kiến thức của bản thân, tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này.
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn. Tôi tiến
hành thực tập khóa luận “Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình nông
lâm kết hợp tại xã Đạp Thanh - Huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh”.

Kết quả đề tài là sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
tới các vị lãnh đạo xã Đạp Thanh đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập thông tin
liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè về kiến
thức và tinh thần đã giúp tôi hoàn thành đề tài.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Văn Thái đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và địa bàn nghiên cứu rộng, giao
thông đi lại gặp khó khăn nên đề tài vẫn không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 Tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lâm Văn Đông


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, không sao chép của ai. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các
tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web
theo danh mục tài liệu tham khảo của khóa luận.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Xác nhận giáo viên hƣớng dẫn

Ngƣời viết cam đoan

TS. Nguyễn Văn Thái


Lâm Văn Đông

Xác nhận giáo viên chấm phản biện
(ký, họ và tên)


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Các mô hình NLKH tại các thôn của xã Đạp Thanh ..................... 21
Bảng 4.2: Phân loại các dạng hệ thống NLKH của các hộ được điều tra ...... 23
Bảng 4.3: Cơ cấu sử dụng đất của mô hình R - VAC - Rg ............................ 25
Bảng 4.4: Cơ cấu sử dụng đất của mô hình R - VC - Rg ............................... 29
Bảng 4.5: Cơ cấu sử dụng đất của mô hình R - V - Rg .................................. 31
Bảng 4.6A: Tổng hợp kết quả các dạng hệ thống/mô hình của các hộ .......... 33
Bảng 4.6B: Phân bố các dạng hệ thống/mô hình của các hộ theo diện tích .. 34
Bảng 4.7: Kết quả cho điểm đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường của các hệ
thống NLKH theo phương pháp có sự tham gia ................................... 35
Bảng 4.8: Đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm của hệ thống ..................... 38
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế từ các thành phần của các hộ được điều tra ....... 40
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả điều tra kinh tế các hệ thống/mô hình NLKH 41
Bảng 4.11: Cơ cấ u tổ ng giá tri ̣sản phẩ m của các loa ̣i hê ̣ thố ng .................... 44
Bảng 4.12: Phân bố các hệ thống theo giá trị gia tăng/ha .............................. 45
Bảng 4.13: Kết quả phân tích vai trò của các tổ chức xã hội đến vấn đề phát
triển các hệ thống NLKH tại xã Đạp Thanh ......................................... 46
Bảng 4.14: Sơ đồ SWOT cho sự phát triển các mô hình NLKH ................... 48
Bảng 4.15: Đánh giá lựa chọn cây ăn quả và cây công nghiệp ...................... 49
Bảng 4.16: Đánh giá lựa cho ̣n cây trồ ng lâm nghiê ̣p ..................................... 50
Bảng 4.17: Đánh giá lựa chọn cây nông nghiệp............................................. 50
Bảng 4.18: Đánh giá lựa chọn loài vật nuôi ................................................... 51



iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ lát cắt của mô hình R - VAC - Rg ....................................... 26
Hình 4.2: Sơ đồ lát cắt hệ thống R - VA - Rg ................................................ 29
Hình 4.3: Sơ đồ lát cắt hệ thống R - V - Rg ................................................... 32
Hình 4.4: Sơ đồ VENN biểu hiện mối quan hệ của các tổ chức xã hội đến
phát triển nông lâm kết hợp .................................................................. 47


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CAQ

Cây ăn quả

Đ

Đồng

ĐVT

Đơn vị tính

HT


Hệ thống

KD

Kinh doanh

KTCB

Kiến thiết cơ bản

NLKH

Nông lâm kết hợp

R - C - Rg

Rừng - chuồng - Ruộng

R - V - Rg

Rừng - Vườn - Ruộng

R - VAC - Rg

Rừng - Vườn ao chuồng - Ruộng

R - VA - Rg

Rừng - Vườn ao - Ruộng


R - VC

Rừng - Vườn - chuồng

TB

Trung bình

TT

Thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng


vi
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................. 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ......................................................... 4

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............. 5
2.1. Định nghĩa về nông lâm kết hợp ............................................................ 5
2.2. Tình hình nghiên cứu nông lâm kết hợp trong và ngoài nước ............... 6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu nông lâm kết hợp tại Việt Nam ....................... 7
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................ 10
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 10
2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................... 13
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 17
3.3. Nội dung ............................................................................................... 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp ................................................................ 17
3.4.2. Phương pháp nô ̣i nghiệp ................................................................... 18
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 20
4.1. Khảo sát đánh giá tình hình sản xuất NLKH tại xã Đạp Thanh - huyện
Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh........................................................................... 20


vii
4.2. Kết quả điều tra và phân loại hệ thống NLKH tại xã Đạp Thanh ....... 21
4.2.1. Kết quả điều tra hệ thống NLKH tại Đạp Thanh .............................. 21
4.2.2. Kết quả phân loại các hệ thống NLKH tại xã Đạp Thanh ................ 22
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế một số hệ thống NLKH điển hình ............. 24
4.3.1. Hệ thống 1: R - VAC - Rg ................................................................ 25
4.3.2. Hệ thống 2: R - VA - Rg ................................................................... 28
4.3.3. Hệ thống 3: R - V - Rg ...................................................................... 31
4.4. Phân bố của các hệ thống NLKH được điều tra theo một số nhân tố .. 33

4.4.1. Phân bố của các hệ thống theo nhóm hộ ........................................... 33
4.4.2. Phân bố các hệ thống theo diện tích .................................................. 34
4.5. Đánh giá hiệu quả các hệ thống NLKH ............................................... 35
4.5.1. Đánh giá hiệu quả môi trường .......................................................... 35
4.5.2. Đánh giá hiệu quả về xã hội .............................................................. 36
4.5.3. Hiệu quả kinh tế hệ thống/mô hình 1 năm ........................................ 39
4.6. Đề xuấ t những giải pháp phát triển hệ thống NLKH........................... 46
4.6.1. Ảnh hưởng các tổ chức xã hội đến phát triển NLKH ....................... 46
4.6.2. Lựa chọn cây trồng vật nuôi trong phát triển mô hình NLKH ......... 48
4.6.3. Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh sản xuất, phát triển bền
vững các mô hình NLKH trong toàn xã ...................................................... 52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 56
5.1. Kết luận ................................................................................................ 56
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là một trong những điều
kiện không thể thiếu cho hoạt đông sản xuất và đời sống con người. Việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trước
mắt mà cả lâu dài. Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước việc
sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh quốc phòng tránh gây lãng phí hạn chế sự hủy hoại đất và tránh phá vỡ
môi trường sinh thái. Ngành lâm nghiệp có tác dụng rất lớn đối với nền kinh tế

về nhiều mặt không chỉ cung cấp đặc sản rừng mà còn tác dụng giữ đất, điều
tiết nguồn nước, chống ô nhiễm môi trường, điều hòa khí hậu, phòng hộ, bảo
vệ môi trường sinh thái, đa dạng sinh học và các giá trị cảnh quan, du lịch, văn
hóa. Vậy mà những năm qua dường như con người đã lãng quên ý nghĩa quan
trọng đó, chỉ tập trung khai thác triệt để thỏa mãn nhu cầu trước mắt của mình.
Đầu tiên là sự khai thác kiệt quệ những loài gỗ quý, có giá trị cao về mặt kinh
tế và thẩm mỹ, làm giảm tính đa dạng sinh học, mất đi nguồn gen sinh vật quý
và những giá trị văn hóa tồn tại trong nó mà còn làm xuất hiện hàng loạt các
biến đổi tiêu cực của khí hậu như hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ozon hay sự
xuất hiện của lũ quét gây thiệt hại nặng nề về người và của. Nước ta là một
nước nông nghiệp với dân số khoảng 85 triệu người trong đó có trên 75% dân
số sống dựa vào nông nghiệp nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở
những vùng nông thôn miền núi thu nhập của họ chủ yếu từ nông lâm nghiệp.
Nhưng ở nước ta nói chung và ở miền núi nói riêng thì ngành lâm nghiệp còn
kém phát triển, hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn, trình độ canh tác chưa
cao nên dẫn đến năng suất lao động thấp. Hơn nữa nhiều nơi việc sử dụng đất


2

đai còn nhiều bất hợp lý, việc sử dụng đất mới chỉ dừng lại ở việc lợi dụng mà
chưa có biện pháp cải tạo đất, nâng cao chất dinh dưỡng trong đất nhằm sử
dụng đất một cách bền vững. Do vậy, để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng đất
đai, góp phần nâng cao năng suất trong sản xuất cho hợp lý. Việc quy hoạch sử
dụng đất khu vực nông thôn là việc làm cần thiết góp phần cải thiện và nâng
cao đời sống nhân dân khu vực nông thôn.
Những năm gần đây việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các vùng
nông thôn, đặc biệt là vùng nông thôn miền núi được Đảng và Nhà nước rất
quan tâm. Các chính sách đưa ra đều hướng tới việc nâng cao hiệu quả kinh tế,
chất lượng cuộc sống cho người dân và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Do

điều kiện tự nhiên của khu vực miền núi phía bắc hết sức khó khăn, địa hình
cao, dốc phức tạp, bị chia cắt mạnh, đất sử dụng cho cây lương thực, cây hoa
màu rất ít. Trong đó có xã Đạp Thanh thuộc huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
Đa số người dân thuộc các dân tộc thiểu số ít người có trình độ dân trí thấp, ít
hiểu biết về khoa học kỹ thuật. Sự bất lợi của điều kiện tự nhiên đòi hỏi phải có
một phương thức khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách hợp lí.
Vì vậy việc nghiên cứu và phát triển các mô hình nông lâm kết hợp (NLKH) áp
dụng cho khu vực đất đồi núi có hiệu quả hơn là việc làm hết sức cần thiết.
Phương thức NLKH tỏ ra có hiệu quả cao trong việc bảo vệ tài nguyên
đất, môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả kinh tế nông lâm nghiệp, phù
hợp với đặc điểm nước ta và Nhà nước đã coi NLKH là chiến lược lâu dài
trong phát triển nông lâm nghiệp bền vững. Trên thực tế, Đảng và nhà nước
đã tổ chức nhiều chương trình, dự án nhằm phát triển nông lâm nghiệp như
4162, PAM, trương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án 135,… NLKH
ngày càng được nhiều địa phương quan tâm áp dụng và phát triển. Nó được
xem như một bộ phận cấu thành của các chương trình, dự án quốc gia về
phát triển nông thôn.


3

Xã Đạp Thanh thuộc huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh trong những năm
gần đây được sự quan tâm giúp đỡ của nhà nước đã áp dụng các mô hình
NLKH và đã bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân. Từ mô hình
đã được áp dụng tại địa phương còn nhiều vấn đề cần phải xem xét lại để
đánh giá khả năng hiệu quả về các điều kiện kinh tế, đất đai, môi trường qua
đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục các mặt còn hạn chế. Tôi tiến
hành nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình
nông lâm kết hợp tại xã Đạp Thanh - huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu

- Đề xuất được các giải pháp phát triển NLKH sản xuất theo hướng bền
vững, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân xã Đạp Thanh huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh, thông qua phát triển theo phương thức NLKH.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Thống kê, phân loại các mô hình NLKH hiện có tại địa phương.
- Đánh giá hiệu quả của các mô hình NLKH, xác định những thuận lợi,
khó khăn, cơ hội và thách thức trong việc phát triển các mô hình NLKH tại
địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả
các mô hình NLKH của địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống hóa lại kiến thức đã học, bước
đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên làm quen với một số phương pháp
nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
- Là cơ hội để sinh viên cọ sát với thực tiễn sản xuất, áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tế.


4

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Giúp chính quyền và các hộ gia đình đề xuất các giải pháp phát triển
NLKH phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và điều kiện của từng hộ.
- Tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển NLKH từ
đó đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận
lợi nhằm phát triển kinh tế tại xã Đạp Thanh.


5


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Định nghĩa về nông lâm kết hợp
NLKH chính là một phương thức canh tác bền vững hiệu quả mà ngành
lâm nghiệp xã hội cung cấp chuyển giao cho bà con. Mặt khác hệ thống
NLKH có thể được sử dụng không những cho các nông dân cá thể mà cả một
cộng đồng dân cư. Chính vì vậy mà sự ra đời của hệ thống NLKH đã mở ra
một hướng phát triển mới phù hợp với người dân hiện nay được người dân
tham ra sản xuất nhiều, quy mô ngày một rộng lớn.
NLKH là một lĩnh vực khoa học mới được đề xuất vào thập niên 1960
bởi King (1969). Bởi vậy mà qua nhiều năm NLKH được rất nhiều nhà khoa
học trên thế giới định nghĩa theo cách riêng của mình.
Theo Lundgreen và Raitee (1983), đã định nghĩa NLKH như sau:
“NLKH là tên chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó có cây lâu
năm (cây gỗ, thân bụi, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp,…) được trồng có
suy tính trên một đơn vị diện tích quy hoạch đất với hoa màu hoặc với vật
nuôi phía dưới đan xen nhau theo không gian hay thời gian. Trong các hệ
thống NLKH có mối tác động hỗ trợ qua lại cả về mặt sinh thái lẫn kinh tế
giữa các thành phần của chúng”.[7]
“NLKH là một hệ thống quản lý đất bền vững làm gia tăng sức sản
xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất hoa màu (kể cả cây trồng lâu
năm) cây trồng hay gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một đơn vị diện
tích đất và áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tương ứng với các điều
kiện văn hóa xã hội của dân cư địa phương” (Bene và công sự, 1977) [7].
“NLKH là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm của
rừng và trồng trọt được sản xuất cùng một lúc hay kế tiếp nhau trên các diện
tích đất thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng
đồng dân cư tại địa phương” (PCARD, 1979) [11].



6

“NLKH là một hệ thống sử dụng đất trong đó phối hợp cây lâu năm với
cây hoa màu và vật nuôi cách thích hợp theo không gian và thời gian để tăng
sức sản xuất tổng thể của thực vật trồng và vật nuôi một cách bền vững trên
một đơn vị diện tích đất đặc biệt trong các tình huống có kỹ thuật thấp và trên
các vùng đất khó khăn” (Nair, 1987) [11].
Hay nói cách khác một hệ thống NLKH đầy đủ nó bao gồm:
+ Hai hay nhiều hơn loại thực vật (hay động vật) trong đó có ít nhất
loại cây gỗ lâu năm.
+ Có ít nhất hay nhiều hơn sản phẩm từ hệ thống.
+ Chu kỳ sản xuất thường lớn hơn 1 năm.
+ Đa dạng về sinh thái (cấu trúc và nhiệm vụ) và kinh tế so với canh tác
độc canh.
+ Cần có một mối quan hệ tương hỗ có ý nghĩa giữa thành phần cây lâu
năm và thành phần khác.
2.2. Tình hình nghiên cứu nông lâm kết hợp trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Đi sâu vào tìm hiểu cội nguồn lịch sử của NLKH, King (1987) khẳng
định rằng ở Châu Âu thời kỳ Trung cổ người ta phát quang rừng, đốt cành
nhánh và canh tác cây lương thực mục đích là để tận dụng dinh dưỡng của đất
rừng. Tuy nhiên kiểu canh tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài, nhưng ở
Phần Lan và Đức kiểu canh tác này tồn tại đến năm 1920.
Du canh là phương thức được đánh giá là phương thức cổ xưa nhất lúc
này con người đã tích lũy được ít nhiều những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên.
Loài người đã vượt qua thời kì này bằng các cuộc cách mạng về kỹ thuật và
chăn nuôi, trồng trọt song không phải tất cả ở các nước vận động rất chậm
chạp trong cuộc cách mạng này. Sau du canh sự ra đời của phương thức
Taungya ở vùng nhiệt đới như là dự báo trước cho phương thức NLKH này

(PKR.Nair, 1987).


7

Theo Blanford 1858, nguồn gốc của phương thức này là từ địa phương
của ngôn ngữ Myanma; Taungya nghĩa là canh tác, Ya là đồi núi như vậy
Taungya là phương thức canh tác trên đất đồi núi điều đó cũng đồng nghĩa với
phương thúc canh tác trên đất dốc [11].
Taungya được phát triển dựa trên cơ sở hệ thống của người Đức
“Walđfelbau” trong đó bao gồm canh tác các cây nông nghiệp ngay tại rừng,
lúc đó người ta tiến hành quá trình phục hồi rừng trên đất đã khai hoang bằng
canh tác gieo hạt Tếch. Hai thập kỷ sau hệ thống này được cải tiến hiệu quả
cho thấy: Các rừng Tếch (Tectona grandis) có thể trồng với giá thành rất thấp
nhờ phương thức này.
Cuối cùng hệ thống Taungya được đưa vào sử dụng rất sớm ở Ấn Độ
sau đó được truyền bá rộng rãi ở Châu Á, Châu Phi.
Ngày nay hệ thống Taungya được biết đến với những tên gọi khác nhau
ở một số nước nó được gọi là một biểu tượng đặc biệt của phương thức du
canh, ở Indonêxia người ta gọi là Tumpany, ở Philiphin gọi là Alff Kaingy, ở
Malaixia gọi là Landang.
Theo Von Hesner (1966, 1970) và King (1973) hầu hết các rừng trồng
ở nhiệt đới hình thành đều bắt đầu theo phương thức này, đặc biệt là Châu Á,
Châu phi được xem như là những nơi “hàm ơn” phương thức Taungya. Một
điều rõ ràng NLKH là một cái tên mới chỉ phương thức canh tác cũ
(PKR.Nari,1993). Bản thân thuật ngữ này đã cố gắng để đạt đến sự diễn tả
xứng đáng có thể chấp nhận được trong hệ thống sử dụng đất thế giới trong
một thời gian ngắn nên không thể tránh khỏi những tồn tại.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu nông lâm kết hợp tại Việt Nam
Ở Việt Nam, tập quán canh tác nông lâm kết hợp đã có từ lâu đời, như

các hệ thống canh tác nương rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc ít
người, hệ sinh thái vườn nhà ở nhiều vùng địa lý sinh thái trên cả nước.


8

Xét ở khía cạnh mô hình và kỹ thuật thì nông lâm kết hợp ở Việt Nam
đã phát triển không ngừng. Từ những năm 1960, hệ sinh thái Vườn - Ao Chuồng (VAC) được nông dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ và lan
rộng khắp cả nước với nhiều cải tiến khác nhau để thích hợp cho từng vùng
sinh thái cụ thể.
Sau đó là hệ thống Rừng - Vườn - Ao - Chuồng (RVAC) và vườn đồi
được phát triển mạnh mẽ ở các khu vực dân cư miền núi.
Các hệ thống rừng ngập mặn - nuôi trồng thuỷ sản cũng được phát triển
mạnh mẽ ở vùng duyên hải các tỉnh miền Trung và miền Nam
Các dự án ODA cũng giới thiệu các mô hình canh tác trên đất dốc theo
đường đồng mức (SALT) ở một số khu vực miền núi
Theo đó, cho đến nay các mô hình nông lâm kết hợp bao gồm:
Các mô hình NLKH vùng đồi núi [1]
- Trồng xen cây nông nghiệp ngắn ngày với cây rừng trong giai đoạn
rừng trồng chưa khép tán.
- Trồng xen cây lương thực, thực phẩm, dược liệu dưới tán rừng.
- Trồng xen cây nông nghiệp ở cả 2 giai đoạn của rừng trồng: Khi rừng
chưa khép tán: Trồng xen lúa nương, sắn, lạc…. Khi rừng trồng đã khép tán:
trồng xen sa nhân dưới tán rừng.
- Trồng và kinh doanh các cây công nghiệp lâu năm với cây rừng (cà
phê, ca cao, cao su…).
- Trồng và kinh doanh “rừng, lương thực, thực phẩm” (rừng dẻ, rừng
sến mật, rừng dừa, rừng điều…).
- Vườn quả, vườn rừng và rừng vườn (táo + lạc + đậu tương; vải thiều
+ dong rềng; mít + chè, dứa; …).

- Chăn nuôi trâu bò, chăn thả luân phiên dưới tán rừng trồng (bạch đàn
+ keo lá tràm + cỏ Panggola).


9

Nông lâm kết hợp trên địa bàn thực chất là sự sắp xếp hợp lý các loại
hình sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, ngư nghiệp, cây nông nghiệp dài ngày
và cây lâm nghiệp trên một địa bàn đất đai sản xuất cụ thể của một huyện,
một xã, một đội sản xuất, thậm chí trên một quả đồi.
Trong thời kỳ kinh tế tập trung, trước đây việc kết hợp nông lâm
nghiệp đã đóng góp cho nền kinh tế tự cung tự cấp. Trong thời kỳ kinh tế thị
trường hiện nay, việc trao đổi hàng hoá và tiếp thị là yếu tố cơ bản trong nền
kinh tế. Sự kết hợp nông nghiệp và lâm nghiệp trên địa bàn sẽ phát triển hàng
loạt sản phẩm và tạo ra thu nhập cho cộng đồng.
Hiện nay, nhiều vùng núi hẻo lánh của nước ta, nông lâm kết hợp đã
tạo ra sản phẩm lương thực tại chỗ nhằm duy trì cuộc sống của đồng bào địa
phương. Và ở nhiều vùng, sản phẩm nông lâm kết hợp đã trở thành hàng hoá,
cần được chế biến, tiêu thụ nhằm nâng cao thu nhập của người dân. Mặt khác,
sự phát triển đòi hỏi những chính sách thích hợp của Chính phủ nhằm khuyến
khích sản xuất và các chính sách thuận tiện cho xây dựng hạ tầng cơ sở như
đường xá, bến bãi và mối giao lưu tới các thị trường lớn ở mọi miền. Có như
vậy, mới phát triển được sản xuất, cải thiện đời sống vật chất cũng như văn
hoá xã hội của nông dân sống ở vùng nông thôn miền núi.
Tóm lại, nông lâm kết hợp được tiến hành không chỉ nhằm nâng cao
năng suất nông lâm nghiệp mà còn tạo ra môi trường ổn định cho mọi vùng.
Ở Việt Nam trên cơ trên sở hoạt động nghiên cứu NLKH một số tác giả
như Hoàng Hòe, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình đã tập hợp hệ
thống NLKH chính trên cơ sở phân vùng địa lý tự nhiên, để xác định khả
năng thực hiện các vùng đó là: Vùng ven biển với các loài cây ngập mặn, chịu

phèn, chống cát di động, vùng đồng bằng các hệ thống VAC (vườn - ao
chuồng) trồng cây phân tán, đai xanh phòng hộ; vùng đồi núi và vùng trung
du các hệ thống VR (vườn - rừng), VAC - RVC (rừng - vườn - chuồng) trồng


10

rừng kết hợp nuôi ong lấy mật (R - O)…chống xói mòn và bảo vệ đất, vùng
đồi núi cao, chăn thả dưới tán rừng, làm ruộng bậc thang với NLKH gồm:
Cây gỗ sống lâu năm, cây thân thảo, vật nuôi.
Các tác giả đã phân hệ thống canh tác NLKH ở nước ta thành 8 hệ thống
chính gọi là “hệ canh” là đơn vị cao nhất, dưới hệ canh tác là “phương thức”
hay canh tác và cuối cùng là các hệ thống. Theo nguyên tắc phân loại này hệ
canh tác NLKH ở Việt Nam được chia thành 8 hệ sau: Hệ canh tác nông - lâm;
Hệ canh tác lâm - súc; Hệ canh tác nông - lâm - súc; Hệ cây gỗ đa tác dụng; Hệ
lâm - ngư; Hệ nông - ngư; Hệ ong - cây lấy gỗ; Hệ nông - lâm - súc (Phạm Đức
Tuấn, 1992; Phạm Xuân Hoàn, 2001).
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1 Vị trí địa lý
Xã Đạp Thanh là xã miền núi nằm phía Tây Bắc huyện Ba Chẽ, cách
trung tâm huyện khoảng 36 km, về phía Đông.
• Phía Tây giáp tỉnh Bắc Giang; xã Minh Cầm, xã Lương Mông huyện Ba Chẽ.
• Phía Nam giáp xã Đồng Sơn huyện Hoành Bồ.
• Phía Đông giáp xã Thanh Lâm và xã Đồn Đạc.
• Phía Bắc Giáp xã Lâm Ca, tỉnh Lạng Sơn.
Là xã miền núi khó khăn của huyện Ba Chẽ, nằm cách xa trung tâm
huyện, địa hình phức tạp, giao thông đi lại không thuận lợi. Đây là một khó
khăn không nhỏ của xã trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án phát
phát triển kinh tế - xã hội theo chủ trương của UBND huyện Ba Chẽ.

2.3.1.2 Địa hình, địa mạo xã Đạp Thanh
Đạp Thanh có địa hình dốc, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi tạo thành
các thung lũng hẹp và các con sông, suối lớn nhỏ. Độ cao trung bình của xã từ


11

200 đến 350 mét so với mực nước biển, độ dốc các dãy núi phần lớn từ 20 250 và trên 250. Chính vì đặc điểm này làm cho xã Đạp Thanh bị hạn chế về
đất nông nghiệp. Đất dốc thuận lợi cho phát triển rừng, khoanh nuôi tái sinh
rừng và phát triển các mô hình nông lâm kết hợp. Từ trước đến nay cuộc sống
người dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề rừng.
2.3.1.3 Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Đạp Thanh mang đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc. Đó là khí hậu
nhiệt đới gió mùa, chia thành 2 mùa gió rệt:
- Mùa mưa từ tháng 4 - 11. Mùa khô từ tháng 11 - 3 năm sau, nhiệt độ
không khí bình quân trong năm 21 - 220C. Nhiệt độ cao nhất 370C - 390C,
tháng giêng nhiệt độ thấp nhất là 100C, thường có những đợt rét đậm, rét hại
kèm theo sương muối gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông lâm
nghiệp và đời sống người dân.
- Lượng mưa trung bình hàng năm 1500 - 2000 mm độ ẩm không khí
trung bình các tháng trong năm là 80%. Với đặc điểm khí hậu như vậy, lượng
mưa thuận lợi cho cây trồng phát triển đặc biệt là cây keo hiện đang được
trồng rất phổ biến ở đây.
Thuận lợi: Với khí hậu như vậy thích hợp cho rất nhiêu loài cây trồng
và vật nuôi có thể sinh trưởng và phát triển. Tạo nên sự đa dạng về các loài
cây trồng và vật nuôi ở địa phương.
Khó khăn: Do chế độ mưa và chế độ nhiệt không đều, mưa lớn, nắng
nóng tập trung vào các tháng 6, 7, 8 và 9 gây lũ lụt làm thiệt hại rất lớn đối
với sản xuất nông nghiệp của người dân. Ngược lại mưa ít và nhiệt độ vào các

tháng 12, 1, 2 gây hạn hán và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển của cây
trồng và vật nuôi.


12

* Thủy văn
Đạp Thanh có hệ thống khe suối tương đối nhiều, sông Ba Chẽ là con
sông lớn chảy qua địa bàn xã. Nguồn nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt
của nhân dân lấy từ các nguồn chính như: Nước từ khe suối, nước mưa.
Do điều kiện địa hình dốc, lòng chảo hay bị xói mòn, rửa trôi, sạt lở, lũ
quyét vào mùa mưa gây thiệt hại và giảm năng suất cây trồng . Vào mùa khô
lượng nước các con sông, khe giảm hoặc không có gây thiếu nước tưới cho
các loại cây trồng.
2.3.1.4 Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Đạp Thanh có hai loại đất chính là đồi núi và ruộng.
- Đất đồi núi: Loại đất này điển hình là đất feralit đỏ vàng phát triển trên
đất sét, có thành phần cơ giới thịt nặng, đất đỏ vàng, chặt, bí, chua, hàm lượng
đạm, lân, kali tổng số trung bình, tỷ lệ mùn khá phù hợp với việc phát triển
rừng và trồng các loại cây cây ăn quả
- Đất feralit biến đổi do trồng lúa: Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến
trung bình, lớp đất mặt có thành phần cơ giới nhẹ bị bào mòn rửa trôi, tỷ lệ
mùn thấp, các chất dinh dưỡng từ trung bình đến nghèo, đất chua. Số diện tích
đất ruộng chủ yếu để cấy lúa, một số ít trồng ngô và một số cây hoa màu khác.
* Tài nguyên nước
Toàn xã có 112,01 ha sông suối gồm sông Ba Chẽ chạy qua địa bàn xã và
1,2 ha ao đang nuôi thuỷ sản. Đây là nguồn nước chính cho sản xuất nông nghiệp.
* Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã Đạp Thanh là 8.368,25 ha. Đất

có rừng sản xuất 6.899,15 ha, rừng phòng hộ là 1.899,10 ha.
Hiện nay UBND xã đã giao rừng cho các hộ gia đình quản lý theo nghị
định 02/NĐ - CP của chính phủ.


13

* Tài nguyên nhân văn
Tính đến cuối năm 2014 toàn xã Đạp Thanh có 464 hộ, dân số là 2.113
người, phân bố ở 11 thôn. Bao gồm các thành phần dân tộc chính Sán Chỉ,
Dao, Cao Lan, Tày và một số dân tộc khác cùng chung sống. Các dân tộc khác
nhau ở đây đều có bản sắc văn hóa riêng của mình như: Múa Phún Voòng của
các dân tộc Dao, Sán Chỉ, hát Then của dân tộc Tày.
2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.3.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế
* Sản xuất Nông - Lâm nghiệp
Diện tích đất lâm nghiệp hiện nay là 83.68,25 ha chiếm 90,85% diện
tích tự nhiên toàn xã. Trong năm 2014 hoàn thành gieo trồng với tổng diện
tích gieo trồng là: 341/319,6 ha đạt 106,6% kế hoạch, đạt 111,7% so với cùng
kì. Tổng sản lượng lương thực là: 757,5/768,1 tấn đạt 98,6% so với kế hoạch,
đạt 102% so với cùng kỳ. Năng suất bình quân đạt 45,8 tạ/ha.
Trong đó: Cây lúa: 124,9/125,0 ha đạt 99,92% kế hoạch so với cùng
kỳ, năng suất đạt 45,85/45,7 tạ/ha đạt 100,3% kế hoạch, đạt 101,8% so với
cùng kỳ, sản lượng đạt 570,3/571,1 tấn đạt 99,8% so với kế hoạch, đạt
100,5% so với cùng kỳ.
Cây ngô: Diện tích 62,5/62,5 ha đạt 100% so với kế hoạch, đạt 99,84%
so với cùng kỳ. Năng suất đạt 28,5/31,5 tạ/ha đạt 90,47% so với kế hoạch, đạt
99,1% so với cùng kỳ. Sản lượng đạt 187,2/197,0 tấn đạt 95% so với kế
hoạch, đạt 98,6% so với cùng kỳ.
Về sản xuất lâm nghiệp: Công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng đạt kết

quả tốt. Các hộ gia đình đã tích cực trồng rừng theo kế hoạch. Tổng diện tích
trồng rừng năm 2014: là 409 ha trong đó hỗ trợ cây giống của công ty Việt
Nhật là 325 ha với 247 hộ, nguồn vốn nhân dân tự có là 84 ha. Khai thác lâm
sản trong năm 2014 là 32 ha gỗ keo bằng 1.753 tấn.


14

Chăn nuôi: Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm năm 2014 đạt
kết quả: Trâu 189/305 con đạt 94,4% kế hoạch, Bò là 174/ 214 con đạt 120%
kế hoạch. Đàn lợn là 300/902 con đạt 59,2% kê hoạch. Đàn gia cầm tiêm được
2500 con.
Nhìn chung hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp của xã Đạp Thanh
được đầu tư, sản xuất và đạt kết quả cao so với kế hoạch. Tuy nhiên, các
chương trình định canh, định cư, trồng rừng bảo vệ rừng của Đạp Thanh sẽ đạt
hiệu quả cao hơn nếu được quan tâm đúng hướng.
2.3.2.2 Tình hình dân số, lao động và việc làm của xã Đạp Thanh
* Dân số và phân bố
Tính đến cuối năm 2014 xã có 464 hộ, dân số là 2.113 người, phân
bố ở 11 thôn.
* Lao động việc làm:
Tổng số nhân khẩu trên địa bàn năm 2011 là 2.015 khẩu, trong đó khẩu
nông nghiệp là 1.964 khẩu, chiếm 97,4%; khẩu phi nông nghiệp là 51 người,
chiếm 2,6% trên tổng số nhân khẩu toàn xã. Đến cuối năm 2013, nhân khẩu
nông nghiệp là 1.999 khẩu, chiếm 97,0% . Số hộ phi nông nghiệp chủ yếu là
gia đình cán bộ công chức nhà nước và dịch vụ kinh doanh nhỏ.
2.3.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Đây là một trong những yếu tố hết sức quan trọng để phát triển kinh tế,
văn hoá xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày

nay. Trên địa bàn xã Đạp Thanh có một mạng lưới giao thông khá phức tạp;
dài và dốc do địa hình chủ yếu là đồi núi. Có đường tỉnh lộ 330 chạy qua địa
bàn dài 10km; đường trục xã, liên xã và đường nội thôn đã được nhựa hoá,
cứng hoá 26,8/34 km đạt 78,8%. Trong những năm qua được sự quan tâm của
Nhà nước, với sự tham gia tích cực của người dân thực hiện chương trình mục


15

tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, hệ thống giao thông của xã đã một
phần được xây dựng đạt theo tiêu chuẩn của Bộ GTVT. Qua đó đã tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân trong việc đi lại và phát triển kinh tế, tuy nhiên
trong thời gian tới vẫn cần tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng mới các tuyến
giao thông trên địa bàn để mạng lưới giao thông trong xã được đầy đủ và
hoàn chỉnh hơn.
* Thủy lợi
Trên địa bàn hiện có 7 công trình thuỷ lợi với 6.723 m kênh mương và
đường ống dẫn nước đã được kiên cố hoá, năng lực tưới tiêu đáp ứng được
48% yêu cầu sản xuất của người dân.
* Trường học
Đến năm 2013, trên địa bàn xã có 03 trường học gồm: Trường Mầm
non, Tiểu học và THCS, đến nay cơ bản cả 03 trường được đáp ứng cơ sở vật
chất cho nhiệm vụ giáo dục trên địa bàn.
* Y tế
Xã Đạp Thanh có 01 trạm y tế xã đã đạt chuẩn trạm y tế Quốc gia từ
năm 2009, hiện nay có 07 cán bộ trong đó có 01 bác sĩ, cơ sở vật chất cơ bản
đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn. Tuy nhiên vẫn
còn tiếp tục hoàn chỉnh một số hạng mục công trình trong giai đoạn hai như:
vườn thuốc nam, một số công trình bổ trợ, tường bao, bếp ăn,…
* Thông tin liên lạc

Trên địa bàn xã có 3 trạm viễn thông của đài viễn thông huyện, cơ bản
phủ sóng đảm bảo phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc, gửi chuyển thư, bưu
phẩm kịp thời. Các thôn đều được trang bị hệ thống đài FM, loa truyền thanh,
hiện tại đang hoạt động có hiệu quả, cung cấp kịp thời thông tin đến người dân.
Tỷ lệ hộ dân có phương tiện nghe, nhìn (ti vi) đạt gần 100%.


16

* Hệ thống điện
Trên địa bàn xã đến nay có 08 trạm hạ thế đáp ứng nhu cầu sử dụng
điện của người dân. Công tác quản lý, vận hành và bảo dưỡng được thường
xuyên quan tâm thực hiện tốt, hệ thống hành lang điện được tương đối an
toàn. Tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 100%. Tiêu chí Điện và sử dụng điện cơ
bản đạt tiêu chí. Thời gian tới chỉ cần nâng cấp sửa chữa và thay thế một số
cột hạ thế cột tạm bằng cột bê tông để cung cấp điện được an toàn hơn.
* Trụ sở UBND xã Đạp Thanh
Trụ sở UBND xã có diện tích tổng khuôn viên là 5.000 m2, nhà làm
việc xây 2 tầng, 12 phòng làm việc và 01 phòng họp, có 01 hội trường nhà
văn hoá xã trong khuôn viên 200 chỗ ngồi, các công trình vệ sinh khép kín.
Tuy nhiên vẫn còn thiếu phòng làm việc.


×