Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Sử dụng ca dao, tục ngữ để gây hứng thú cho học sinh trong một số bài học địa lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.09 KB, 17 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình dạy, học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả cơ
bản phụ thuộc vào người học. Điều này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: năng lực
nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm... Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào môi
trường học tập, người tổ chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong học tập. Sự hứng
thú học tập của học sinh là một trong những yếu tố quyết định đến chất
lượng dạy và học. Nhìn chung người học có hứng thú học tập hay không là do mối
quan hệ tương tác của người dạy đối với người học.
Trong trường học hiện nay nói chung và trường THPT Cầm Bá Thước nói riêng,
đa số các em học sinh ít quan tâm đến môn địa lí vì các em nghĩ đây là môn học phụ,
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhưng lại khó tìm việc trong xã hội và vì môn học
thuộc lòng nên dẫn đến học sinh ngại học. Điều đó làm cho học sinh không có hứng
thú trong học tập, ngại trau dồi kiến thức về địa lí. Việc học đối phó, miễn cưỡng học
sinh chỉ tiếp thu được lượng kiến thức rất ít, không bản chất, vì thế dễ quên. Kết quả
là điểm kiểm tra thấp, hiệu quả học tập chưa cao.
Khi có hứng thú say mê trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng
hơn; ngược lại khi nắm bắt vấn đề nghĩa là hiểu được bài thì người học lại có thêm
hứng thú. Có nhiều cách để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ học địa lí,
riêng đối với bản thân tôi đã áp dụng một trong những biện pháp để tạo hứng thú học
tập cho học sinh bằng cách: Sử dụng ca dao, tục ngữ có liên quan đến nội dung bài
học để giảng dạy.
Việc sử dụng những câu tục ngữ, ca dao lồng ghép trong nội dung bài giảng
bước đầu đã có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập của học sinh, tạo niềm
thích thú, khắc sâu thêm phần kiến thức đã học từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy
và học địa lí khối lớp 10. Chính vì lí do trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: « Sử dụng
ca dao, tục ngữ để gây hứng thú cho học sinh trong một số bài học địa lí 10 tại
trường THPT Cầm Bá Thước »

1



B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị quyết
Trung Ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996),
được thể chế hóa trong luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi ‘‘Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS’’
Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học nên GV cần vận dụng các
phương pháp soạn giảng cho phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS,
từ đó có thể phát huy tính tự giác tích cực của học sinh.
Việc dạy học Địa lí nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây là các
luận điểm có tính chất chỉ đạo, những quy định, yêu cầu cơ bản mà người giáo viên
cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Việc sử dụng,
áp dụng các câu ca dao tục ngữ phù hợp với từng phần nội dung kiến thức đã căn cứ
vào các nguyên tắc giáo dục trong đó có môn Địa lí.

2


II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
II.1. Thực trạng chung :
Trong chương trình SGK địa lí 10 có rất nhiều bài có thể sử dụng ca dao, tục
ngữ để gây hứng thú và khắc sâu kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên phần lớn giáo viên
môn địa lí ít quan tâm đến việc sử dụng các câu ca dao, tục ngữ trong các bài giảng có
liên quan vì vậy mà thường làm cho bài giảng trở nên khô cứng, không gây được hứng
thú thậm chí là không khắc sâu kiến thức cho các em học sinh.
Việc ít sử dụng ca dao, tục ngữ của giáo viên địa lí trong quá trình giảng dạy có

nghiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến là:
Thứ nhất: Giáo viên ít tìm tòi những câu ca dao, tục ngữ có liên quan đến bài
giảng, nhiều người xem đó là không cần thiết.
Thứ hai: Không biết cách áp dụng sao cho phù hợp hay hiệu quả.
Thứ ba: Bản thân học sinh không tìm tòi, khám phá, bản thân học sinh không chủ
động trong việc học.
II.2. Thực trạng ở trường THPT Cầm Bá Thước:
Trước đây hầu hết giáo viên giảng dạy môn địa lí chưa sử dụng hoặc có những
mới chỉ sử dụng cho có nên hiệu quả đem lại chưa cao.
Bài giảng của một số thầy cô chưa thực sự phát huy tối đa hiệu quả việc vận
dụng các câu ca dao, tục ngữ nên không lôi cuốn học sinh chú ý nghe giảng.
Tài liệu tại trường nói về các câu ca dao tục ngữ còn hạn chế.
Việc áp dụng của giáo viên không thường xuyên hoặc áp dụng mang tính đối
phó.
Nhưng qua qua quá trình giảng dạy tôi càng áp dụng thì thấy học sinh càng chú
ý bài giảng hơn, thích thú với tiết học hơn.
Việc yêu cầu các em sưu tầm ca dao, tục ngữ có liên quan đến bài học cũng
không khó, các em có thể tìm kiếm ở nhiều kênh khác nhau như đài, báo... nhất là
thông qua ông bà, bố mẹ các em.

3


Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, việc sử dụng lồng ghép ca dao, tục ngữ để
hình thành khái niệm, kiến thức địa lí đều đảm bảo các nguyên tắc trên, nhất là các
nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức đối với học sinh và nguyên tắc bảo
đảm tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh nhưng không kém phần thú vị, hấp
dẫn thu hút học sinh với phần kiến thức mới.
Trong thực tế địa lí đã có trong những câu tục ngữ, ca dao. Từ xa xưa, trải qua
hàng nghìn năm những câu ca dao tục ngữ đã được cha ông ta đúc kết lại từ những

kinh nghiệm thực tế: các mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên, giữa thiên nhiên con người, thiên nhiên - sản xuất, các quy luật tự nhiên..., mặc dù trình độ nhận thức
chưa được sâu sắc lắm.
Chính ý nghĩa phong phú và rộng rãi của ca dao, tục ngữ mà nó trở thành một
phần trong kho tàng kiến thức của khoa học địa lí. Tận dụng điều này giáo viên có
thể làm mới bài giảng của mình giúp bài học trở nên sáng tạo, mới lạ, phong phú hơn
và giảm bớt tính khô khan như nhiều người thường nhận xét.
Để rèn luyện kĩ năng học đi đôi với hành (vốn là một kĩ năng còn yếu đối với học
sinh khi học môn địa lí nhất là học sinh dân tộc thuộc vùng sâu, vùng xa như tại
trường tôi) thì việc khai thác ý nghĩa của những câu ca dao, tục ngữ này giúp học
sinh cảm thấy dễ dàng liên hệ kiến thức sách vở với các hiện tượng tự nhiên của cuộc
sống bên ngoài.
Đề tài « Sử dụng ca dao, tục ngữ để gây hứng thú cho học sinh trong một số bài
học địa lí 10 ở trường THPT Cầm Bá Thước » mà tôi trình bày ngoài việc đề cập đến
vấn đề nghiên cứu các câu ca dao tục ngữ liên quan đến địa lí, ý nghĩa của nó để giảng
dạy phần kiến thức liên quan cụ thể còn đề cập đến việc áp dụng những câu ca dao tục
ngữ này góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Đo lường bằng hai cách: kết quả kiểm tra đánh giá về điểm số và tìm hiểu nhận
thức, thái độ, hành vi của học sinh đối với việc giáo viên sử dụng ca dao tục ngữ trong
dạy học (từ đó đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh)

4


III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
III.1. Vị trí những phần kiến thức có thể sử dụng ca dao tục ngữ để giảng
dạy trong hệ thống chương trình địa lí lớp 10.
Do sự phong phú về nội dung của ca dao tục ngữ như: thể hiện các quy luật tự
nhiên, mối quan hệ giữa tự nhiên - tự nhiên, giữa tự nhiên, đời sống sản xuất của con
người, dự báo về thời tiết khí hậu, mối giao lưu văn hóa giữa các vùng miền… Nên
khi dạy học địa lí có thể sử dụng được nhiều câu ca dao. Ở phần nội dung này tôi cũng

xin liệt kê và đưa ra các câu ca dao tục ngữ được ứng dụng trong một số bài học thuộc
chương trình địa 10.
TT

1

Địa chỉ sử dụng

Câu ca dao, tục ngữ sử dụng
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Để dạy bài 6:

Ngày tháng mười chưa cười đã tối”

Hệ quả chuyển động xung

“Tháng chạp là tháng trồng khoai,

quanh mặt trời của Trái Đất.

Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà.
Tháng ba cày vỡ ruộng ra”
“Tháng bảy kiến đàn
Đại hàn hồng thủy”
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”

Để dạy bài 12:

2

"Ruồi vàng, bọ chó, gió Than Uyên"

Sự phân bố khí áp. Một số

“Mồng chín, tháng chín có mưa

loại gió chính

Thì con sắm sửa cày bừa làm ăn
Mồng chín, tháng chín không mưa
Thì con bán cả cày bừa đi buôn”
“Đói thì ăn ráy, ăn khoai
Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng”

3

Để dạy bài 13:

“Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau”
“Én bay thấp mưa ngập bờ ao

5


Én bay cao mưa rào lại tạnh”
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa

Ngưng đọng hơi nước trong

khí quyển. Mưa

Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”
“Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
“Trăng quầng thì hạn trăng tán thì mưa”

III.2. Cách tiến hành:
Khi dạy Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của trái đất để khắc
sâu kiến thức phần III. Ngày đêm, dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ”. Tôi sử dụng câu
ca dao:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức mới học để giải thích?

Giải thích ý nghĩa :
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”
Việt Nam nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu bắc. Tháng 5 âm lịch của Việt
Nam tương ứng là tháng 6 dương lịch. Tháng 6 dương lịch BCB là mùa hè.
Ngày 22/6 hàng năm, tia bức xạ mặt trời chiếu vuông góc với tiếp tuyến bề mặt
trái đất tại chí tuyến bắc (23o27’B) nên thời gian chiếu sáng ở nửa cầu Bắc (Việt Nam)

6


dài. Càng về phía Cực Bắc ngày càng dài, đêm càng ngắn, nên có hiện tượng ngày dài,
đêm ngắn.
“Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Vào ngày 22/12 (tháng 10 âm lịch), Mặt trời chuyển động biểu kiến về chí tuyến
Nam và vuông góc tại bề mặt đất tại tiếp tuyến 23 o27’N (Chí tuyến Nam) thì ở BCN
lúc này ngày dài đêm ngắn và ở BCB (Việt Nam) hiện tượng ngày ngắn - đêm dài

nên.
Khi dạy bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
Tôi sử dụng câu:
“Én bay thấp mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh”
Để hỏi học sinh: Các em đã được tìm hiểu điều kiện ngưng đọng hơi nước trong
khí quyển, điều kiện hình thành mây và mưa. Hãy dựa vào mối liên hệ giữa sinh vật
và hiện tượng thời tiết để giải thích tại sao én bay thấp - cao có liên quan đến hiện
tượng mưa to hay mưa rào?
Giải thích ý nghĩa: Trong số các loài sinh vật như chim én (hay các loài côn
trùng: chuồn chuồn, các loài mối, muỗi nhỏ mà chúng ta không nhìn thấy) thường thì
vào cuối xuân đầu hạ, quan sát ở ngoài đồng, nếu thấy chim én bay thành đàn sà thấp
xuống mặt đất thì thường sau đó, trời sẽ mưa.
Nguyên nhân là trước lúc trở trời, trong không khí có nhiều hơi nước, đọng vào
những bộ cánh mỏng của côn trùng, làm tăng tải trọng, khiến chúng chỉ có thể bay là
là sát mặt đất.
Ngoài ra vì áp thấp, ngột ngạt, nên nhiều loài sâu bọ cũng chui lên khỏi mặt đất.
Chim én bay xuống thấp chính là để bắt những côn trùng, sâu bọ này. Cho nên, cứ
mỗi khi thấy chim én bay thành đàn sà xuống, người ta lại nói rằng trời sắp có mưa.
Người nông dân chỉ đúc kết kinh nghiệm về thay đổi thời tiết của độ bay cao,
thấp của con chuồn chuồn. Học sinh khi học phần khí hậu (khí quyển, khí áp, gió,

7


mưa...) sẽ giải thích độ cao, thấp của chuồn chuồn khi bay với hiện tượng “mưa,
nắng” là do yếu tố áp suất không khí và độ ẩm.
Khi dạy bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Sử dụng câu:
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”

“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
Để dạy phần kiến thức 2: Gió mùa
Giải thích ý nghĩa: Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ
không khí ở trên lục địa cao hình thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình
dương vào gây nên những trận mưa lớn cùng với sự xuất hiện của các khí áp thấp gây
nên mưa bão ở Bắc bộ và Bắc trung Bộ.
Nên trong dân gian mới có câu:
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
Do ảnh hường của địa hình: dãy Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ, dãy Trường Sơn Bắc
(Bắc Trung Bộ) nên khi có gió Tây Nam (gió Nam) chỉ gây mưa ở Nam bộ và Tây
Nguyên. Còn ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven biển Nam Trung
Bộ không có mưa. Tương tự “cơn đàng Bắc...” là ảnh hưởng của khối khí ôn đới xuất
phát từ cao áp lục địa (Xibia) tính chất lạnh và khô nên không gây mưa.
IV. KIỂM NGHIỆM
Việc sử dụng các phương tiện dạy học của giáo viên bộ môn địa lí ở trường
trước hết là đã giúp cho các em: tự nhận thức được giáo viên sử dụng phương tiện dạy
học tạo sự hứng thú trong học tập cho các em là cần thiết, khi các em nhận thức được
sự hứng thú trong học tập là cần thiết thì các em sẽ có những mong đợi (về phương
tiện, phong cách, cách tổ chức lớp học…) đối với giáo viên trong quá trình lên lớp:

8


Bảng1: ý kiến học sinh về sự hứng thú học tập là cần thiết hay không cần thiết
Ý kiến
Số lượng(Người) Tỉ lệ đạt (%)

81

98,8
Không
1
1,2
Tổng số
80
100,0
Các em cũng nhận thức được việc hứng thú học tập môn địa lí sẽ giúp các em: có
sự say mê trong tìm tòi kiến thức địa lí, tiếp theo là các em sẽ có kết quả học tập tốt,
kiến thức xã hội ngày càng phong phú, hoàn thiện được hệ thống chương trình THPT,
học địa lí một cách tự giác, thường xuyên sưu tầm tư liệu địa lí…
Bảng 2: ý kiến của học sinh được nghiên cứu về những lợi ích
của sự hứng thú học tập môn địa lí.
Ý kiến
Có sự say mê trong tìm tòi kiến thức địa lí
Học địa lí một cách tự giác
Thường xuyên sưu tầm tư liệu địa lí
Kiến thức xã hội ngày càng phong phú
Có kết quả học tập tốt
Hoàn thiện hệ thống kiến thức chương trình THPT
Tổng số

Tỉ lệ đạt(%)
32,8
4,9
1,6
24,6
24,6
11,5
100,0


Có 98,8 % ý kiến của các em cho rằng phương tiện dạy học do giáo viên sử dụng
trong bài giảng sẽ tạo được hứng thú học tập cho các em.
Trong các phương tiện dạy học, sử dụng ca dao tục ngữ cũng là một trong các
phương tiện học sinh yêu thích.
Bảng 3: phân bố ý kiến học sinh được nghiên cứu yêu thích
sử dụng các phương tiện dạy học
Ý kiến
Dùng ca dao tục ngữ có liên quan đến bài học
Dùng đồ dùng trực quan
Tổ chức ngoại khóa
Tổ chức đi thăm quan dã ngoại
Tổng số

9

Tỉ lệ đạt%
16,4
32,8
13,1
37,7
100,0


Do học sinh đã được giáo viên cung cấp thêm những câu ca dao, tục ngữ có liên
quan trong bài học và để đáp ứng yêu cầu kiểm tra bài cũ của giáo viên học sinh cần
phải nhớ những câu ca dao, tục ngữ để trả lời kiến thức địa lí. Do vậy hiệu quả trước
tiên là sự liên kết đầy mới lạ làm khơi dậy tính tò mò, kích thích tư duy của học sinh,
hiểu bài nhanh, không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng, nhớ bài lâu, cho học
sinh thêm hiểu và thêm yêu ca dao tục ngữ Việt Nam.

Bảng 4: phân bố lí do học sinh được nghiên cứu yêu thích
phương tiện dạy học sử dụng ca dao tục ngữ
Ý kiến
Sự liên kết đầy mới lạ làm khơi dậy tính tò mò, kích thích

Tỉ lệ đạt(%)

39,3
tư duy học sinh
Cho học sinh thêm hiểu và yêu ca dao tục ngữ Việt Nam
1,6
Không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng
13,1
Hiểu bài nhanh
39,3
Nhớ bài lâu
6,6
Tổng số
100,0
Nếu trong tiết học giáo viên không sử dụng phương tiện dạy học nào học sinh sẽ
cảm thấy:
Bảng 5: phân bố ý kiến học sinh được nghiên cứu về hệ quả của việc
Giáo viên không sử dụng bất cứ tư liệu dạy học nào
Ý kiến
Giờ học nặng nề
Thời gian trôi qua lâu
Ngồi học không tập trung
Hiểu bài mông lung
Buồn ngủ
Lười ghi bài

Lớp học trầm
Tổng số

Tỉ lệ đạt(%)
29,5
8,2
11,5
21,3
8,2
1,6
19,7
100,0

Với ý tưởng như trên bản thân tôi đã thực hiện trong năm học này và thông qua
đánh giá kết quả học tập của học sinh và quan sát thái độ học tập, thăm dò ý kiến của

10


học sinh đã có hiệu quả rất tích cực.
Do việc sử dụng ca dao tục ngữ chỉ phù hợp với một số bài nên việc kiểm tra
đánh giá chỉ đánh giá một phần chương trình học của học sinh. Tôi đã cho học sinh
làm bài kiểm tra đánh giá về kiến thức đối với tiết học chỉ sử dụng kiến thức có trong
bài với hình ảnh sách giáo khoa và tiết học kết hợp kiến thức sách giáo khoa, hình ảnh
và ca dao tục ngữ có liên quan, kết quả như sau:
Bảng 6: Tiết học không ứng dụng ca dao tục ngữ
trong dạy học điểm kiểm tra đánh giá:
Tỷ lệ

Điểm


Điểm

Điểm trung

Điểm yếu

%

giỏi
10,3

khá
29,4

bình
48,5

kém
11,8

Bảng 7: So với tiết học có sử dụng ca dao tục ngữ
trong dạy học, điểm kiểm tra đánh giá:
Tỷ lệ

Điểm

Điểm

Điểm trung


Điểm yếu

%

giỏi
14,7

khá
38,2

bình
44,1

kém
2,9

Không chỉ có kết quả đánh giá qua điểm, mà các em còn thấy hiểu bài ở mức độ:
Bảng 8: phân bố phần trăm ý kiến của học sinh
được nghiên cứu về mức độ hiểu bài
Ý kiến
Dễ hiểu bài
Nhớ bài nhanh
Giải thích được trong thực tế
Nhớ và hiểu thêm được nhiều câu ca dao tục ngữ
Tổng số

11

Tỉ lệ đạt(%)

27,3
25,7
25,1
21,9
100,0


Có 27,3 % ý kiến của học sinh cho rằng nếu giáo viên sử dụng thêm ca dao tục
ngữ trong giảng bài thì mức độ dễ hiểu bài, 25,7 % cảm thấy nhớ bài nhanh, 25,1 % ý
kiến các em cho rằng sẽ giải thích được khi gặp tình huống trong thực tế, và 21,9 % ý
kiến của các em cho rằng có thể nhớ và hiểu thêm được nhiều câu ca dao, tục ngữ.

12


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Thật tự hào khi được là thế hệ con, cháu, của một dân tộc mà cuộc sống gian khổ
của họ lại được nghệ thuật hóa bằng những câu ca dễ nhớ, dễ nghe, dễ phổ biến. Bằng
cách lồng ghép đưa tục ngữ, ca dao Việt Nam vào bài học tạo cho bài học trở nên
sinh động, khắc sâu được kiến thức về khoa học Địa lý cho học sinh, ngoài ra còn có
ý nghĩa sâu sắc góp phần làm giàu vốn kiến thức cho học sinh về ca dao tục ngữ dân
tộc Việt Nam. Hình thành nhân cách cho học sinh trong thời kỳ hội nhập với khu vực,
với thế giới hiện nay. Các em biết tiếp thu có chọn lọc tinh hoa tiên tiến của thế giới
đồng thời phải biết kế thừa nét văn hóa độc đáo, giàu bản sắc của dân tộc vào mỗi
phần bài học lớp 10.
Những quy luật của thiên nhiên với sản xuất, các mối quan hệ giữa con người với
thiên nhiên, con người với con người... sẽ là cơ sở để học sinh tiếp nhận những kiến
thức khoa học mới. Các em sẽ giải thích được các mối quan hệ đó, trên cơ sở khoa
học để trở thành con người mới vừa có đức vừa tài năng.

Các kiến thức địa lý tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế đại cương (lớp 10) khắc
sâu trong tục ngữ, ca dao Việt Nam sẽ giúp các em hứng thú với bài học, hiểu bài và
nhớ bài lâu hơn. Là cơ sở cho các em học tiếp nối lên chương trình các lớp 11,12. Và
tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc trong ca dao dân ca sẽ
mang lại cho các em tinh thần lạc quan, vững tin để học tập thật tốt.
Việc nâng cao hiệu quả học tập cho sinh là mục tiêu của người dạy học nên giáo
viên cần phải sáng tạo trong sử dụng các phương tiên trong dạy học để làm mới phong
cách của mình, giúp bài học trở nên hấp dẫn, sinh động tránh sự nhàm chán. Việc áp
dụng linh hoạt các phương tiện dạy học thể hiện tính sáng tạo, tìm tòi, đầu tư của giáo
viên và cũng nhờ vậy sẽ giúp học sinh nắm được bài, có thái độ tích cực, yêu thích đối
với môn Địa lí.

13


Để thực hiện tốt phương tiện này giáo viên cần nâng cao kiến thức (sưu tầm, tìm
hiểu) về vốn ca dao tục ngữ liên quan đến kiến thức địa lí và tôi nghĩ vấn đề này cũng
cần được bàn bạc, nghiên cứu mở rộng hơn trong những đề tài sau.
Không chỉ bổ sung ca dao tục ngữ cho giảng dạy khối 10 mà còn bổ sung, áp
dụng cho khối 12 (địa lí Việt Nam) vì trong chương trình địa lí 12 có nhiều kiến thức
địa lí Việt Nam mà ca dao, tục ngữ có đề cập tới.
II. KIẾN NGHỊ
II.1. Đối với Giáo viên:
Để tạo hứng thú cho HS khi học địa lí trước hết người giáo viên phải yêu thích
chính công việc giảng dạy ở trường bởi vì khi giáo viên yêu công việc sẽ dồn vào đó
quyết tâm, sự tâm huyết, say mê nhiệt tình, từ đó nảy sinh nhiều ý tưởng sáng tạo.
Để sử dụng phương tiện này hiệu quả bản thân giáo viên phải có vốn kiến thức
về ca dao tục ngữ phong phú, và để vận dụng linh hoạt vào bài giảng cần hiểu thấu
đáo đầy đủ về ý nghĩa của câu ca dao tục ngữ. Muốn làm được điều đó giáo viên phải
thường xuyên tìm những thông tin bên ngoài thực thế nhờ việc tra cứu từ nhiều nguồn

báo chí, mạng internet, tham khảo các sách, tạp chí… sưu tầm, bổ sung những câu ca
dao tục ngữ hay và có ý nghĩa với môn địa lí. Những mong đợi của học sinh đối với
giáo viên trong sử dụng phương tiện dạy học như sau:
Bảng 9: phân bố ý kiến kiến nghị của học sinh được nghiên cứu
đối với việc sử dụng phương tiện dạy học
Ý kiến
Cần sử dụng, sưu tầm nhiều hơn nữa các câu ca dao tục
ngữ trong bài học
Sử dụng lồng ghép thêm đồ dùng trực quan
Tổ chức đi thăm quan, dã ngoại
Sử dụng nhiều phương tiện dạy học khác
Kể chuyện vui, hài hước phù hợp
Liên hệ bằng nhiều ví dụ thực tế
Tổ chức trò chơi
Không có đề nghị gì
Tổng số

14

Tỉ lệ đạt(%)
38,7
10,0
11,4
15,7
1,4
1,4
1,4
20,0
100,0



Như vậy ngoài phương tiện sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học để tạo hứng
thú học tập cho học sinh, dựa vào những đề nghị mong đợi của học sinh, giáo viên cần
sử dụng thêm nhiều phương tiện khác (đồ dùng trực quan, tổ chức thăm quan dã
ngoại, kể chuyện vui, tổ chức trò chơi…)
II.2. Đối với học sinh:
Học sinh cần học bài và trả lời bài bằng việc sử dụng những câu ca dao tục ngữ
đã được giáo viên cung cấp.
Để giảm việc GV cung cấp kiến thức một chiều thì có thể gợi ý cho học sinh, yêu
cầu các em chuẩn bị bài mới bằng việc tìm hiểu có câu ca dao tục ngữ nào có liên
quan đến bài mới, và thử giải thích.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Trịnh Văn Cường

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ca dao, tục ngữ, thành ngữ Việt Nam, Nguyễn Tam Phù Xa, NXb Thanh
Niên, 2008

15


2. Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam,Vũ Ngọc Phan, NXb Văn học, 2007
3. Kinh đô nước Việt qua các triều đại phong kiến Việt Nam, Đặng Việt Thủy,
Giang Tuyết Minh, NXb Quân đội nhân dân, 2010

4.http ://e-cadao.com/
5.http ://www.thanhhoa.edu.vn/
6. />
MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………….…………………………….1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………………….………………………..2

16


I. CƠ SỞ LÍ LUẬN…………………………………………...………………………2
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ...............................................................................3
II.1. Thực trạng chung...................................................................................................3
II.2. Thực trạng tại trường THPT Cầm Bá Thước……………………………………3
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN…………………………………5
III.1. Vị trí những phần kiến thức có thể sử dụng ca dao tục ngữ để giảng dạy trong hệ
thống chương trình địa lí lớp 10………………………………………………………5
III.2. Cách tiến hành..................................................................................................…6
IV. KIỂM NGHIỆM .....................................................................................................8
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………...…..13
I. KẾT LUẬN......................................................................................................,........13
II. KIẾN NGHỊ.............................................................................................................14
I.1. Đối với Giáo viên...................................................................................................14
I.2. Đối với học sinh………………………………...………………………………..15
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….………………………...16

17




×