Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Bài tập thực tập nghiệp vụ sư phạm vận dụng phương pháp dạy học dựa trên thuyết tình huống vào dạy học bài “ Định dạng văn bản”ở Tin học lớp 10 trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.88 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................trang 4
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................trang
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................trang 5
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................trang 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................trang 6
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................trang 6
NỘI DUNG ĐỀ TÀI....................................................................................trang
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận của “Dạy học theo thuyết tình huống”.......trang
1/ Một số khái niệm......................................................................................trang 8
2. Hệ thống dạy học tối thiểu.......................................................................trang 9
3/ Tình huống học tập lí tưởng và tình huống dạy học…..........................trang 10
4/ Các mục tiêu của phương pháp dạy học.................................................trang 13
5/ Những thành tố cơ sở của phương pháp dạy học …..............................trang 14
CHƯƠNG II: Dạy học theo thuyết tình huống sử dụng vào việc dạy bài:
“Tạo và sử dụng bảng” ở trường THPT....................................................trang
A/ Tình hình thực tiễn…………………………………..........................trang 16
B/ Nội dung và giải pháp thực hiện ...........................................................trang
1/ Nội dung.................................................................................................trang 16
2/ Giải pháp thực hiện ...............................................................................trang 17
CHƯƠNG III: Kết quả ứng dụng của đề tài.............................................trang
1/ Ứng dụng của đề tài...............................................................................trang 21
2/ Thuận lợi khi thực hiện đề tài................................................................trang 21
3/ Khó khăn khi thực hiện đề tài................................................................trang 21
4/ Kết quả đạt được của đề tài....................................................................trang 21
5/ Đề xuất cho đề tài...................................................................................trang 22
KẾT LUẬN...............................................................................................trang 23
PHỤ LỤC: GIÁO ÁN..............................................................................trang 25
Phiếu bài tập của các nhóm:....................................................................trang 34
TÀI LIỆU KHAM KHẢO.......................................................................trang 36



LỜI CẢM ƠN
Trong những năm gần đây, lĩnh vực công nghệ thơng tin đã có vai trị
thật quan trọng trong nền giáo dục, mơn tin học đã được chính thức đưa vào
dạy học trong nhà trường, giáo viên sử dụng tin học như là phương tiện không
thể thiếu trong việc dạy học của mình. Lĩnh vực tin học nói chung hay mơn
tin học nói riêng ngày càng được quan tâm và tầm quan trọng của nó trong
đời sống xã hội ngày nay.
Nâng cao chất lượng dạy - học môn tin học trong giảng dạy, việc xử lí
tình huống trong giảng dạy là việc rất quan trọng trong việc truyền đạt kiến
thức cho các em học sinh.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa công nghệ
thông tin trường ĐH sư phạm Hà Nội đó tận tình hướng dẫn giúp chúng em
tiếp cận, lĩnh hội những kiến thức quý báu về các phân môn của bộ môn Tin
học. Đặc biệt sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Trần Dỗn Vinh và cơ Kiều
Phương Thùy, người đó giúp đỡ em hoàn thành bài tập nghiệp vụ sư phạm
này.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Sư Phạm Hà Nội, những người thầy, người cơ đã tận tình giảng dạy
và truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong suốt
quá trình học tập.
Do thời gian và điều kiện có hạn nên bài tập khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

Long An, ngày

tháng 07 năm 2016

Trần Thị Thu Thảo


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ ngày nay, việc thực hiện các
thao tác soạn thảo, định dạng văn bản, lập bảng biểu là không thể thiếu trên
thực tế. Các thao tác vi tính văn phịng giúp các em có thêm một định hướng,
niềm đam mê về tin học, dùng tin học để giải quyết các công việc trong thực
tế và có thêm lựa chọn cho nghề nghiệp sau này.
Hiện nay giáo viên của chúng ta mới chỉ tập trung vào việc trang bị kiến
thức mà chưa quan tâm đúng mức đến việc phát triển tồn diện cho học sinh.
Vì vậy, việc đổi mới PPDH để đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay là nhiệm
vụ cấp thiết.
Xuất phát từ cơ sở trên, tôi đã chọn đề tài “Dạy học theo thuyết tình
huống sử dụng vào việc dạy bài: “Định dạng văn bản” ở trường Trung học
Phổ thông” nhằm giúp các em học sinh khối 10 có thể thực hiện các thao tác
định dạng văn bản khoa học, sáng tạo để ứng dụng vào thực tế khi soạn thảo
văn bản. Đồng thời giúp học sinh rèn luyện tư duy và tiếp cận với chương
trình Word, bảng tính Exel hay chương trình quản trị cơ sở dữ liệu sẽ học ở
các lớp sau.
2. Mục đích nghiên cứu.
Để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, thì phải nâng cao
được chất lượng từ các bộ mơn, trong đó có mơn tin học. Làm thế nào để học
sinh lĩnh hội được kiến thức từ nhiều hướng, nhiều khía cạnh khác nhau từ lý
thuyết và từ thực tế thực hành học sinh hiểu được kiến thức, có những tư duy,
sáng tạo dẫn tới ham học hỏi, u thích mơn học. Với mong muốn giúp học
sinh nhận ra và khắc phục những sai lầm hay mắc phải trong quá trình định
dạng văn bản, giúp các em nắm vững, nắm chắc những kiến thức cơ bản về
định dạng văn bản, có thể tự thực hiện những bài tập định dạng văn bản cơ

bản trong sách giáo khoa, sách bài tập hoặc những văn bản phức tạp dành cho
2


đối tượng học sinh khá giỏi là chính để các em thấy say mê hơn với định dạng
văn bản nói riêng và tin học văn phịng nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Ứng dụng CNTT vào giảng dạy là những chủ chương của Ngành Giáo
dục, trong đó có thể kể đến như giáo án điện tử, mơ phỏng các ví dụ, thí
nghiệm trực quan... như đã từng áp dụng, trên cơ sở đó kết hợp với thao tác
trên các thiết bị thực tế với kỹ năng thực hành trên thiết bị máy tính như bộ
mơn Tin học. Từ kết quả thao tác thực tế, thực hành của học sinh qua mỡi tiết
học, học sinh có thể tự mình đánh giá kiến thức tiếp thu bài của mình, của bạn
kết hợp tự đánh giá của giáo viên đối với mỗi học sinh. Qua đó học sinh có
thể tự điều chỉnh quá trình học tập của mình để lĩnh hội tri thức một cách đầy
đủ và tốt nhất, thầy cũng điều chính được hoạt động dạy của thầy, dẫn đến
nâng cao chất lượng bộ môn Tin học trong nhà trường.
- Ở bài viết này Giáo viên đưa ra tình huống làm thế nào để có thể giúp
học sinh nắm bắt được kỷ năng với bài 16 “Định dạng văn bản”. Từ những
kiến thức đã học, từ tình huống mà giáo viên giới thiệu các thao tác học sinh
có thể áp dụng được ngay vào thực hành. Làm cho học sinh có thể nắm vững
kiến thức trong bài.
4. Phương pháp nghiên cứu.

- Khi đã xác định được “dạy và học” cái gì thì hoạt động “dạy và
học như thế nào” là rất quan trọng. Bởi vì với giả định rằng, học sinh có
vốn kiến thức như chương trình bắt buộc mà khơng có phương pháp xây
dựng kiến thức thì họ vẫn chưa đủ để tự lực và sáng tạo trong hoạt động
thực tiễn. Do đó việc tìm kiếm phương tiện dạy học và cách thức tổ chức
quá trình dạy và học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của

phương pháp dạy học theo thuyết tình huống.

3


- Phương pháp tạo tình huống kết hợp việc vấn đáp gợi mở, hướng dẫn
trực quan bằng các slide mô phỏng giúp học sinh tham gia tích cực vào giờ
học.
- Trong bài học này giáo viên chia thành 3 nhóm lớn ( từ 12 đến 15 em)
và trong mỡi nhóm lớn lại chia thành các nhóm nhỏ từ 3 đến 4 em và mỡi
nhóm phải có một máy tính. Mỡi nhóm phải phối hợp với nhau để chuẩn bị
trước các kiến thức, bài tập được giao đồng thời phải cử được người thuyết
trình phần chuẩn bị của cả nhóm.

4


NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO THUYẾT TÌNH HUỐNG
1/ Một số khái niệm.
1.1/ Hoạt động học:
Hoạt động học là hoạt động của HS trong q trình người học hướng tới
mục đích là chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, phương pháp nào
đó. Như vậy, chỉ những hoạt động nhằm hướng tới mục đích chiếm lĩnh tri
thức, hình thành kỹ năng hay phương pháp nào đó mới gọi là hoạt động
học. Hoạt động học của HS được tiến hành dưới sự tổ chức có dụng ý
sư phạm của GV trong một môi trường dạy học với thời gian và địa điểm cụ
thể nhằm giúp HS đạt được mục tiêu dạy học. Mục tiêu của hoạt động học
là những tri thức, kĩ năng, phương pháp nảy sinh và giải quyết một nhiệm

vụ học tập (vấn đề) cụ thể.
1.2/ Hoạt động dạy:
Hoạt động dạy là hoạt động của GV tổ chức cho HS chiếm lĩnh tri
thức, hình thành kỹ năng, phương pháp nào đó. Hoạt động dạy sẽ bao gồm ít
nhất là các hoạt động thành phần: phân tích, xác định các hoạt động tương
thích với nội dung dạy học; tổ chức cho HS thực hiện hoạt động học một cách
tích cực, chủ động và sáng tạo.
1.3/ Tình huống:
Theo quan điểm triết học, tình huống được nghiên cứu như là một tổ
hợp các mối quan hệ xã hội cụ thể, mà đến một thời điểm nhất định liên kết
con người với môi trường, biến con người thành một chủ thể của một hoạt
động có đối tượng nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.
Trong Từ điển tiếng Việt , tình huống là tồn thể những sự việc xảy ra
tại một nơi, trong một thời gian hoặc một thời điểm.
Một cách tổng quát có thể sử dụng khái niệm tình huống được xem xét
về mặt tâm lí học. Đó là tình huống được quan niệm trên cơ sở quan hệ giữa
5


chủ thể và khách thể, trong không gian và thời gian. “Tình huống là hệ
thống các sự kiện bên ngồi có quan hệ với chủ thể, có tác dụng thúc đẩy tính
tích cực của người đó. Trong quan hệ khơng gian tình huống xảy ra bên ngồi
nhận thức của chủ thể, trong quan hệ thời gian tình huống xảy ra trước so với
hành động của chủ thể. Trong quan hệ chức năng tình huống là sự độc lập của
các sự kiện đối với chủ thể ở thời điểm mà người đó thực hiện hành động”.
2. Hệ thống dạy học tối thiểu
Trong hệ thống dạy học diễn ra hoạt động dạy học, đó là những hoạt
động trước hết nhằm mục đích dạy một tri thức xác định. Theo lí thuyết tình
huống, hệ thống dạy học tối thiểu gồm có các thành phần như sơ đồ sau:
Thầy giáo


Học trị

Mơi trường

Tri thức

Hệ thống dạy học tối thiểu
Sơ đồ trên biểu thị những tương tác giữa thầy giáo - học trị - mơi trường
đối với tri thức trong hệ thống dạy học.
2.1) Tri thức
Về thành phần tri thức, trong lí luận dạy học Yves Chevallard đã phân
tích lần đầu tiên q trình tổng qt của sự biến đổi từ tri thức khoa học thành
tri thức dạy học và gọi là sự chuyển hoá sư phạm (Chevallard 1985 và Verret
1975). Trong quá trình này tri thức được xét theo 3 cấp độ: tri thức khoa học,
tri thức chương trình và tri thức dạy học.
2.2) Thầy giáo

6


Theo lí thuyết tình huống, trong q trình dạy học, trị phải hoạt động
tích cực, chủ động và sáng tạo, nhưng vai trò của thầy vẫn rất quan trọng thể
hiện đặc biệt ở các chức năng là:
- Thiết kế: là lập kế hoạch, chuẩn bị quá trình dạy học cả về mặt mục
đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức;
- Uỷ thác: là biến ý đồ dạy của thầy thành nhiệm vụ học tập tự nguyện,
tự giác của trị, là chuyển giao cho trị khơng phải những tri thức dưới dạng có
sẵn mà là những tình huống để trị hoạt động và thích nghi;
- Điều khiển: kể cả điều khiển về mặt tâm lí, bao gồm sự động viên,

hướng dẫn -trợ giúp và đánh giá;
- Thể chế hoá: là xác nhận những kiến thức mới phát hiện, đồng nhất hoá
những kiến thức riêng lẽ mang màu sắc cá thể, phụ thuộc hoàn cảnh và thời
gian của từng học sinh thành tri thức khoa học của xã hội, định vị trí cho tri
thức mới được chiếm lĩnh trong hệ thống tri thức đã có, hướng dẫn khả năng
vận dụng và cách ghi nhớ hoặc cho phép giải phóng khỏi trí nhớ.
3/ Tình huống học tập lí tưởng và tình huống dạy học
3.1) Tình huống học tập lí tưởng
Tình huống học tập lí tưởng là tình huống mà thầy giáo đề xuất sao cho
học trò tự giác đảm đương trách nhiệm kiến tạo tri thức, tự họ hình thành
hoặc điều chỉnh những kiến thức của họ để đáp ứng những nhu cầu của môi
trường chứ không phải do ý thích của người dạy.
Trong tình huống đó, kiến thức hồn tồn được gợi ra và hình thành do
lơgic nội tại của tình huống mà thầy giáo đứng bên ngồi. Tình huống học tập
lí tưởng có thể được minh họa bằng sơ đồ như

7


Thầy giáo
Học trị ↔ Mơi trường
Tri thức

Tình huống học tập lí tưởng
Ta có thể nêu câu hỏi: một tình huống cần thoả mãn những điều kiện gì
để có khả năng là một tình huống học tập lí tưởng? Để trả lời câu hỏi này,
người ta nêu lên bốn điều kiện cần sau đây của tình huống học tập lí tưởng:
- Người học sớm có một cách trả lời dựa vào những kiến thức mà họ đã
có (chiến thuật ban đầu), tuy đó mới là một cách trả lời sơ khai, chưa có gì
bảo đảm nó hồn tồn thích hợp với mục tiêu hoạt động của trò.

- Chiến thuật ban đầu phải chưa đầy đủ, kém hoặc hoặc không hiệu
quả.
- Môi trường có khả năng phản hồi để người học tự đánh giá được kết
quả hoạt động của mình.
- Bản thân tình huống thúc đẩy, lơi cuốn hoạt động của học sinh chứ
khơng phải là học sinh làm theo ý thích của thầy giáo.
3.2) Các kiểu tình huống học tập lí tưởng
Để tiếp cận những vấn đề về dạy học, cần phân biệt các kiểu tình
huống học tập lí tưởng xuất phát từ các chức năng khác nhau của tri thức
tin học. Tri thức tin học có 3 chức năng:
• Chức năng phương tiện điều khiển hành động cho phép thực hiện
những quyết định trong q trình hành động;
• Chức năng phương tiện giao lưu cho phép trao đổi thông tin trong
tình huống;

8


• Chức năng phương tiện kiểm chứng cho phép xác nhận hay bác bỏ
một kiến thức.
Vì vậy có ba kiểu tình huống học tập lí tưởng: tình huống hành động,
tình huống giao lưu (cịn gọi là tình huống diễn đạt), tình huống kiểm
chứng (cịn gọi là tình huống xác nhận).
3.2.1/ Tình huống hành động
Trong tình huống kiểu này có tác động qua lại của học sinh với môi
trường: Học sinh biểu thị những sự lựa chọn và quyết định của mình bằng
những hành động lên mơi trường mà khơng sử dụng một ngơn ngữ.
Những điều kiện cần của tình huống kiểu này chính là bốn điều kiện
cần của tình huống học tập lí tưởng đã được nêu ở trên.
3.2.2/ Tình huống giao lưu

Trong tình huống kiểu này, người học có nhu cầu diễn đạt trong quá
trình tác động qua lại với mơi trường.
Những điều kiện cần của tình huống kiểu này là:
• Bốn điều kiện cần của tình huống học tập lí tưởng đã được nêu ở
trên. Ngồi ra cịn có các điều kiện sau đây về mặt giao lưu.
• Có giao tiếp giữa những người học tập hợp tác.
• Có vị trí phi đối xứng của những người học trên bình diện phương
tiện hành động trong mơi trường hay trên bình diện thơng tin. Chẳng hạn,
người được phép hành động thì lại khơng có đủ thơng tin, chỉ có thể hành
động qua trung gian giao tiếp; mặt khác, người có đủ thơng tin hoặc có
thơng tin bổ sung thì lại khơng được phép hành động.
• Có phản hồi từ người nhận thông báo (cùng với phản hồi từ môi
trường hành động).
3.2.3/ Tình huống kiểm chứng

9


Trong tình huống kiểu này, những kiến thức được kiểm chứng, xác
nhận trong quá trình những người học giao lưu với nhau và tác động qua
lại với môi trường. Trong khi thảo luận, các học sinh có vai trị bình đẳng
(tức là có vị trí đối xứng) theo thuật ngữ của lí thuyết tình huống: họ có
thể vừa là người đề xuất, vừa là người phản bác; cả hai bên đều có thể thực
hiện những hành động trong mơi trường và gây ra tác động phản hồi từ
môi trường. Quá trình này dẫn tới sự xác nhận kiến thức.
Những điều kiện cần của tình huống kiểu này là:
• Bốn điều kiện cần của tình huống học tập lí tưởng đã được nêu ở
trên.
• Có sự giao tiếp giữa những học sinh phản bác nhau: người đề nghị
và người phản đối,

• Vị trí đối xứng của những người học trên các bình diện: phương tiện
hành động trên mơi trường, thơng tin, quy tắc tranh luận.
• Có phản hồi từ thơng báo và sự đánh giá của người đối thoại (cùng
với phản hồi từ mơi trường hành động).
3.3. Tình huống dạy học
Tình huống dạy học là tình huống mà vai trị của giáo viên được thể
hiện tường minh với mục tiêu để học sinh học tập một tri thức nào đó.
Nhiều khi học trị khơng thể giải quyết ngay vấn đề trong một tình
huống học tập lí tưởng. Khi đó thầy giáo phải giúp đỡ học sinh, điều đó
dẫn tới một tình huống dạy học.
Việc dạy học có thể đạt kết quả tốt nếu ta tạo được một tình huống
dạy học mà hạt nhân là một tình huống học tập lí tưởng theo cách sau:
- Thầy giáo tìm cách uỷ thác cho học sinh một tình huống học tập lí
tưởng. Bản thân tình huống này gợi ra tương tác độc lập tối đa giữa người
học với môi trường và đem lại hiệu quả tối đa có thể được. Khi học sinh bế
tắc, tuỳ từng trường hợp, thầy giáo có thể thơng báo những thông tin,
10


những câu hỏi, những phương pháp học tập, những quy tắc tìm đốn, v.v...
Như vậy thầy giáo được lơi cuốn vào tình huống với hệ thống tương tác
giữa học trị và mơi trường làm cho tình huống đó trở thành một tình
huống dạy học.
- Đương nhiên, trong tình huống dạy học, sự giúp đỡ của thầy cần
được kiềm chế tối đa có thể được và thực hiện dần dần với liều lượng tăng
dần tùy theo mức độ cần thiết.
- Cũng như trường hợp tình huống học tập lí tưởng, người ta phân biệt
ba kiểu tình huống dạy học: tình huống hành động, tình huống giao lưu và
tình huống kiểm chứng. Những điều kiện cần của mỡi kiểu tình huống này
cũng giống như các điều kiện cần của tình huống học tập lí tưởng tương

ứng đã nêu. Việc dạy học cần được tổ chức theo cả ba kiểu tình huống nói
trên.
4/ Các mục tiêu của phương pháp dạy học
Xuất phát từ mục tiêu của nhà trường Việt Nam và từ vị trí mơn Tin học,
việc dạy học mơn này trong nhà trường phổ thông nhằm đạt các mục tiêu sau:
4.1.Về kiến thức
Giúp cho học sinh biết được các ứng dụng phổ biến của Công nghệ
thông tin trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
Cần tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo những dạng tri thức khác nhau.
Trong dạy học tin học, người thầy giáo cần coi trọng đúng mức các dạng tri
thức khác nhau, tạo cơ sở cho việc thực hiện giáo dục tồn diện. Đặc biệt, ta
có thể nói rằng tri thức phương pháp ảnh hưởng trực tiếp tới việc rèn luyện kĩ
năng, tri thức giá trị giúp cho việc giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức.
4.2.Về kĩ năng
Học sinh có khả năng sử dụng máy tính và mạng máy tính phục vụ học
tập và bước đầu vận dụng vào cuộc sống (chưong trình Giáo dục Phổ thông
môn Tin học 2006).
11


Cần rèn luyện cho học sinh những kĩ năng trên những bình diện khác
nhau:
Kĩ năng vận dụng tri thức trong nội bộ môn Tin học;
Kĩ năng vận dụng tri thức tin học vào những môn học khác;
Kĩ năng vận dụng tin học vào đời sống;
4.3. Về thái độ
Có phong cách suy nghĩ và làm việc hợp lí, khoa học và chính xác.
Có hiểu biết một số vấn đề xã hội, kinh tế, đạo đức liên quan đến tin học
(chưong trình Giáo dục Phổ thông môn Tin học 2006).
Nội dung chủ yếu của việc hình thành thái độ là giáo dục thế giới quan

và giáo dục nhân sinh quan.
5/ Những thành tố cơ sở của phương pháp dạy học
- Hoạt động và hoạt động thành phần.
- Động cơ hoạt động.
- Tri thức hoạt động.
- Phân bậc hoạt động.
Chúng được coi là những thành tố cơ sở của PPDH bởi vì mọi PPDH
đều hướng vào chúng và bản thân chúng là những yếu tố PPDH mà dựa vào
chúng ta có thể tổ chức cho chủ thể học sinh hoạt động một cách tự giác, tích
cực và sáng tạo, đảm bảo sự phát triển nói chung và kết quả học tập nói riêng.
Kết luận
Dạy học tình huống là một hình thức dạy học gây hứng thú và
có tính thực tiễn cao. Thơng qua các tình huống, người học có thể học được
cách đưa ra những câu hỏi chuyên biệt, cách tìm ra giải pháp và chứng
minh được câu trả lời của họ bằng học thuyết hay nghiên cứu.

12


CHƯƠNG II
DẠY HỌC THEO THUYẾT TÌNH HUỐNG SỬ DỤNG
VÀO VIỆC DẠY BÀI: “ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN”
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
A/ Tình hình thực tiễn
Đối với việc giảng dạy các mơn Tin học nói chung và định dạng văn bản,
việc sử dụng các tình huống là rất cần thiết. Bởi lẽ, văn bản gần gũi với các
công việc cụ thể như văn bản hành chính hay đơn từ, .... Bên cạnh đó, việc ghi
nhớ các thao tác định dạng khơng phải là vấn đề đơn giản đối với người học.
Chính vì vậy, việc kết hợp các phương pháp dạy học khác, đặc biệt là phương
pháp tình huống trong giảng dạy sẽ tạo được sự hứng thú, tâm lý thoải mái và

dễ tiếp thu, ghi nhớ vấn đề.
Phương pháp tình huống giảng dạy là việc xem xét, phân tích, nghiên
cứu, thảo luận một tình huống trong quá trình lên lớp để đạt được mục tiêu
giảng dạy. Phương pháp tình huống có những tác dụng như: giúp người học
kết hợp được lý thuyết với thực tiễn; tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập,
tiếp cận tình huống dưới nhiều vấn đề; xây dựng kỹ năng xử lý thơng tin;
nâng cao lịng tin vào khả năng giải quyết cơng việc trong tương lai….
Tình huống sử dụng trong giảng dạy Tin học phải đáp ứng một số yêu
cầu cơ bản như: Gắn liền với những vấn đề đang xảy ra trong thời điểm hiện
tại, giúp người học có những cảm nhận mang tính thực tiễn cao; tạo khả năng
để người học đưa ra nhiều cách giải quyết; tình huống nên ngắn ngọn, xúc
tích và tránh dùng từ đa ngữ.
B/ Nội dung và giải pháp thực hiện .
1/ Nội dung.

13


Việc thực hiện phương pháp tình huống được tiến hành theo những công
đoạn dưới đây:
- Chuẩn bị: Trong bước này, giáo viên xác định được mục tiêu của bài
giảng, từ đó xác định mục tiêu của tình huống dự định đưa ra. Giáo viên xem
xét trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của học sinh có thể giải quyết được những
tình huống định đưa ra hay không. Đồng thời, giáo viên dự kiến các trường
hợp sẽ xảy ra khi giải quyết tình huống và nghiên cứu trước các gợi ý.
- Thực hiện: Có nhiều cách giới thiệu tình huống khác nhau như: đọc
trên lớp, phát tài liệu, chiếu bằng máy chiếu, ghi trên giấy khổ lớn, học sinh
làm việc nhóm….
Sau khi cung cấp tình huống, giáo viên có thể u cầu người học làm
theo hai cách: làm việc độc lập hoặc thảo luận nhóm tập trung. Nếu sử dụng

phương pháp thảo luận nhóm tập trung thì giáo viên cần đến từng nhóm để
theo dõi q trình thảo luận, thúc đẩy việc thảo luận, định hướng kịp thời cho
việc thảo luận. Sau khi kết thúc thời gian làm bài, các nhóm trình bày ý kiến
của mình. Giáo viên nên tạo điều kiện để các nhóm khác đưa ra ý kiến nhận
xét của mình trước khi đi đến kết luận cuối cùng về tình huống. Trong quá
trình điều hành thảo luận, giáo viên cần chú ý các nhóm khác nhau có thể đưa
ra các ý kiến khác nhau mà không ý kiến nào là sai cả. Cần quan sát thái độ
của người học trong q trình thảo luận và ln động viên, ghi nhận những ý
kiến đóng góp của người học.
- Tổng kết: Giáo viên yêu cầu người học tóm lại những vấn đề quan
trọng nhất mà mình đã tiếp thu được qua việc thảo luận tình huống. Giáo viên
nên có kết luận về những vấn đề trọng tâm mà người học đang quan tâm.
2/ Giải pháp thực hiện.
Dạy các thao tác làm việc với máy tính theo lí thuyết tình huống (thơng
qua bài 16: Định dạng văn bản – Tin học lớp 10)

14


- Dùng PPDH theo lí thuyết tình huống để dạy học các thao tác làm việc
với máy tính nhằm hình thành những kỹ năng cơ bản cho tất cả các học sinh,
những học sinh khá, giỏi sẽ hướng dẫn các học sinh yếu hơn trong nhóm thực
hiện được các thao tác cơ bản theo yêu cầu.
- Giáo viên xây dựng tình huống hành động hợp tác cho học sinh, tổ
chức cho mỡi nhóm một máy tính (khơng nhiều hơn) để các em phát huy
được tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau.
2.1. Mục tiêu, chuẩn kiến thức, kĩ năng
- Hiểu nội dung của việc định dạng kí tự, định dạng đoạn văn bản và
định dạng trang văn bản.
- Biết soạn thảo và trình bày văn bản hành chính thơng thường với ba

kiểu định dạng trên.
2.2. Trọng tâm, điểm khó
- Trọng tâm : định dạng kí tự, định dạng đoạn văn và định dạng trang
văn bản
- Điểm khó :
+ Nhận biết và thay đổi được phông chữ.
+ Nhận biết và thay đổi kiểu chữ.
+ Sự khác biệt giữa định dạng kí tự và định dạng đoạn văn.
+ Sự khác biệt giữa khoảng cách đoạn và khoảng cách dòng
2.3. Kiến thức liên quan tới bài học
- Các dạng của thông tin.
- Cách định dạng văn bản sử dụng Microsoft Excel.
- Cách định dạng văn bản sử dụng Microsoft powerpoint.
- Các văn bản hành chính đơn từ, …..
2.4. Kiến thức có thể biết sau bài học
15


- Định dạng văn bản trong Microsoft Power Point
- Định dạng văn bản trong Microsoft Excel
- Tạo được văn bản hành chính hay đơn từ.
2.5. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh:
* Giáo viên:
- Chuẩn bị 3 phiếu học tập cho hoạt động nhóm, các bảng trình chiếu kết
luận kiến thức.
- Báo trước cho học sinh hình thức học theo nhóm và phân nhóm để học
sinh chuẩn bị (mỡi nhóm gồm các học sinh ngồi ở bàn liền nhau).
- Hướng dẫn học sinh các kỹ năng hợp tác nhóm, can thiệp hoặc hướng
dẫn các công việc khi cần thiết.
- Động viện, khuyến khích học sinh học tập.

- Chấm điểm kỹ năng trình bày và hiệu quả học tập hợp tác trong nhóm
bằng việc kiểm tra khả năng thực hiện các thao tác của tất cả thành viên ở
mỡi nhóm.
- Tổng kết và đánh giá.
* Học sinh:
- Tự bầu nhóm trưởng, thư ký, …phân công cá nhân ôn tập và chuẩn bị
bài trước ở nhà;
- Tìm hiểu và thực hiện các thao tác cơ bản, hướng dẫn cho bạn nào
trong nhóm chưa làm được và trình bày trước lớp các nội dung trong phiếu
học tập;
- Trả lời và bảo vệ các nội dung đã trình bày.
2.6. Quá trình điều hành:
- Tổ chức cho từng nhóm tìm hiểu và thực hiện các thao trên văn bản có
sẵn trong máy tính.
16


- Mỡi nhóm tự hướng dẫn, giúp đỡ nhau để ai cũng nắm được các kỹ
năng thao tác trên văn bản.
- Yêu cầu các nhóm khác theo dõi, đặt câu hỏi, nhận xét và bổ nhóm vừa
trình bày về nội dung và kỹ năng trình bày.
- Cuối cùng giáo viên tổng kết, nhận xét và đánh giá, cho điểm, rút kinh
nghiệm cho học sinh trong quá trình học hợp tác nhóm.
* Các hoạt động cơ bản:
Hoạt động 1: Định dạng kí tự
- Trình chiếu hai văn bản và u cầu HS so sánh văn bản

- Từ đó đưa ra khái niệm định dạng văn bản
+ Định dạng kí tự cơ bản gồm phông chữ, kiểu chữ, cỡ chữ...
+ Định dạng kí tự bằng một trong hai cách sau:

C1: sử dụng lệnh Format Font… để mở hộp thoại Font.
C2: Sử dụng nút lệnh trên thanh công cụ định dạng.

Hoạt động 2: Định dạng đoạn văn bản
Để định dạng đoạn văn bản, trước hết ta xác định đoạn văn bản cần định dạng
bằng một trong hai cách sau :
+ C1: Đặt con trỏ vào trong đoạn văn bản ;
+ C2: Chọn một phần đoạn văn bản ;
+ C3: Chọn toàn bộ đoạn văn bản.
- Thực hiện một trong các cách sau để định dạng văn bản :
+ C1: Sử dụng lệnh Format  Paragraph để mở hộp thoại Paragraph.
+ C2: Sử dụng nút lệnh trên thanh cơng cụ định dạng.
+ Ngồi ra có thể dùng thước ngang để điều chỉnh một số thuộc tính lề của
đoạn văn một cách trực quan bằng cách đưa con trỏ chuột lên con trượt tương ứng
trên thước và kéo thả đến vị trí cần thiết.
17


Hoạt động 3: Định dạng Trang
Việc thiết đặt thuộc tính định dạng trang được thực hiện bằng lệnh File 
Page Setup.. để mở hộp thoại Page Setup.

Hoạt động 4: Củng cố kiến thức
- Giúp học sinh ôn tập lại kiến thức bài học
Như vậy, với những suy nghĩ và cố gắng ban đầu, khi giáo viên tập trung
đầu tư công sức và kiến thức vào bài dạy, học sinh sẽ tiếp thu bài một cách
tích cực khơng thụ động và hứng thú trong học tập hơn. Chính sự ham mê,
tích cực học của học sinh là động lực thúc đẩy giáo viên đổi mới tư duy,
phương pháp dạy học phù hợp. Mỗi giờ học mà các em đạt kết quả cao đã thể
hiện được phần nào tâm huyết của người dạy

LỜI KẾT
Năng lực ứng dụng tin học vào thực tiễn là một trong những năng lực
cơ bản quan trọng trong hệ thống các năng lực cần hình thành và rèn luyện
cho HS trong quá trình dạy học tin học ở trường THPT.

18


CHƯƠNG III
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI.
3.1/ Ứng dụng của đề tài.
Với phương pháp dạy học theo thuyết tình huống áp dụng vào bài học
này học sinh đã nắm vững ngay được các khái niệm: định dạng kí tự và định
dạng văn bản. Học sinh nắm chắc các định dang và áp dụng vào thực hành
một cách nhanh chóng và có hiệu quả rõ rệt. Qua bài học giáo dục cho học
sinh lòng ham mê học hỏi. Học sinh phát huy tính tích cực chủ động sáng tao
của mình. Từ đó tiếp thu bài học một cách có hiệu quả hơn.
3.2/ Thuận lợi khi thực hiện đề tài.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực từ lâu đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ từ nhà trường, tổ chuyên môn
- Phương pháp dạy học này phát huy được sự sáng tạo trong suy nghĩ và,
tăng khả năng làm việc nhóm của học sinh, từ đó tạo hứng thú học tập cho các
em.
3.3/ Khó khăn khi thực hiện đề tài.
- Sĩ số học sinh trong một lớp khá đông thường từ 40 đến 45 học sinh
nên việc hướng dẫn, chữa lỡi cho các em khá khó khăn.
- Điều kiện cơ sở vật chất của trường còn hạn chế: số lượng máy tính ít,
máy tính khơng đồng bộ, tiến hành trên phịng máy thì việc đi lại của giáo
viên và học sinh bị hạn chế. Dạy trên lớp học bình thường thì chỉ có một máy
tính, máy chiếu của giáo viên. Do ở vùng sâu nên học sinh ít tiếp với máy tính

và gia đình các em cịn khó khăn nên khơng thể trang bị máy tính ở nhà cho
các em thực hành thêm.
3.4/ Kết quả đạt được.
Có thể nói việc thưc hiện đề tài “Dạy học theo thuyết tình huống sử
dụng vào việc dạy bài: “Định dạng văn bản” ở trường THPT trong những
19


ngày đầu các em cịn khá thụ động, chưa tích cực chuẩn bị kiến thức theo yêu
cầu đã giao. Để tiết dạy thành cơng thì khâu chuẩn bị cho học sinh là rất quan
trọng, phải kích thích, gây được hứng thú cho học sinh thì các hoạt động mới
có hiệu quả.
- Bản thân tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy này phù hợp với
chương trình sách giáo khoa Tin học 10. Với những tiết dạy theo hướng đổi
mới, đa số học sinh thấy hứng thú hơn trong học tập, tích cực, chủ động hơn
để mở rộng vốn hiểu biết của mình đồng thời cũng linh hoạt trong việc lĩnh
hội kiến thức, khơng khí học tập trở nên sơi nổi hơn. Các em đã cảm thấy u
thích bộ mơn hơn, tỷ lệ học sinh đạt điểm kiểm tra về phần bảng xếp loại khá,
giỏi tăng lên, tỷ lệ học sinh mắc điểm yếu kém giảm đi.
3.5/ Đề xuất.
- Đối với nhà trường: Kính mong sự quan tâm giúp đỡ của nhà truờng
tiếp tục qua tâm tạo điều kiện về tài liệu giảng dạy, trang thiết bị máy móc
thực hành cho học sinh. Để học sinh càng ngày càng có điều kiện học tập
thuận lợi.
- Giáo viên: với vai trò là giáo viên trong một lớp học bằng tình huống
vừa có thể hướng dẫn, chia sẻ tri trức, kinh nghiệm cho học sinh, đồng thời tơi
cũng có thể học hỏi được những kinh nghiệm, giải pháp mới từ giáo viên để
làm giàu vốn tri thức và phong phú hơn bài giảng của mình, giáo viên cũng có
thể phát hiện ra những điểm bất hợp lý hoặc sai sót của tình huống và có
những điều chỉnh nội dung tình huống sao cho phù hợp.


20


KẾT LUẬN
Định dạng văn bản và thao tác với văn bản là yêu cầu không thể thiếu
đối với môn tin học nói riêng và với cuộc sống thực tế nói chung. Với yêu cầu
giúp học sinh nắm vững các thao tác cơ bản khi làm việc với văn bản như tạo
một văn bản, trình bày định dạng văn bản đối với đối tượng học sinh trung
bình, yếu đã thấy hứng thú hơn với môn học, học sinh khá, giỏi cũng thấy
mình cịn nhiều sai sót trong q trình định dạng văn bản cần khắc phục,
khơng gây tính chủ quan, bỏ qua ở các em. Tuy nhiên, nếu với những đối
tượng học sinh khá, giỏi nhiều hơn, giáo viên phải luôn tích cực tự học, tự
nghiên cứu, tìm tịi sáng tạo thường xuyên bổ sung kiến thức và tích lũy kinh
nghiệm về vấn đề này.
- Qua việc nghiên cứu cả về nội dung lẫn phương pháp dạy học ngoài
việc giúp cho bản thân nâng cao nghiệp vụ, quá trình giảng dạy mang lại hiệu
quả như mong muốn còn giúp bản thân người giáo viên nâng cao phương
pháp tự học, tự nghiên cứu để có thể tiếp tục nghiên cứu các vấn đề khác tốt
hơn trong suốt quá trình dạy học của mình.
- Trong quá trình giảng dạy và thực hiện bài của mình, bản thân tơi rút ra
một số kinh nghiệm sau:
+ Những ví dụ và bài tập cho học sinh phải thực tế, dễ hiểu, gợi mở giúp
kích thích sự tư duy và tính logic của các em, tránh những định dạng màu sắc
lè lẹc đủ các loại phông trong một văn bản.
+ Giáo viên nên hướng dẫn, phân tích cho học sinh để tìm nhiều phương
pháp thực hiện để đi tới phương pháp thông minh và tối ưu.
+ Giáo viên nên giao thêm một số bài tập về nhà mang tính chất tương tự
hoặc mở rộng hơn để các em có thể tự làm ở nhà, kích thích sự tìm tịi và kết
hợp làm việc nhóm cũng như chủ động hơn khi tiếp nhận kiến thức mới.


21


Nếu có được những việc làm trên, tơi tin chắc rằng tất cả các em học
sinh trung bình, yếu sẽ khơng cịn lúng túng, ngại ngùng khi làm việc với
bảng, các em học sinh khá, giỏi cũng không quá chủ quan và thích thú tìm
hiểu sâu hơn về bộ mơn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm cịn nhiều hạn chế nên trong q
trình viết khó tránh khỏi sai sót trong cách trình bày, cũng như hệ thống các ví
dụ và bài tập còn chưa nhiều, phong phú, đa dạng, chưa đầy đủ và khoa học.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và đồng nghiệp
để sáng bài tập tơi được hồn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy và học tập của giáo viên và học sinh.

22


PHỤ LỤC
GIÁO ÁN: Tin 10 . Bài 16: Định dạng văn bản
Ngày soạn : …/ …/….
Ngày dạy: .../ ..../…..

Tuần:……………..
Tiết: ……………

MÔN TIN HỌC LỚP 10
CHƯƠNG III
BÀI 16. ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU.

* Kiến thức
- Hiểu nội dung của việc định dạng kí tự, định dạng đoạn văn bản và
định dạng trang văn bản.
- Biết soạn thảo và trình bày văn bản hành chính thơng thường với ba
kiểu định dạng trên.
* Kĩ năng
- Biết vận dụng các thao tác trên máy tính
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
- Giáo viên: Máy tính, máy chiếu, giáo án.
- Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
III. NỘI DUNG
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Tiến trình tổ chức.
a. Ổn định tổ chức: Ổn định lớp, kiểm tra sỉ số.
b. Nội dung bài mới:

23


Nội Dung

Hoạt Động HS

Hoạt Động GV

- Định dạng văn bản là trình bày các - Hoạt động nhóm

- Trình chiếu hai

phần văn bản nhằm mục đích cho - Trả lời.

văn bản được rõ ràng và đẹp, nhấn

văn bản và yêu cầu

mạnh phần quan trọng, giúp người

bản?

đọc nắm bắt dể dàng hơn các nội

- Từ đó đưa ra khái

dung chủ yếu của văn bản.

niệm định dạng văn

1.Định Dạng Kí Tự

bản?

- Các thuộc tính định dạng kí tự cơ

- Nêu các thuộc

HS so sánh văn

bản gồm phông chữ, kiểu chữ, cỡ - Lắng nghe, ghi tính định dạng kí
chữ...
tự?
bài.

- Ta có thể đặt các thuộc tính định
dạng kí tự bằng một trong hai cách
sau:
C1: sử dụng lệnh Format Font…
để mở hộp thoại Font.

- Để định dạng kí
- Hoạt động nhóm
- Trả lời.
- Hoạt động nhóm

tự ta thực hiện như
thế nào?
- Nhận xét trả lời
HS rút ra nội dung

C2: Sử dụng nút lệnh trên thanh - Trả lời.

và hướng dẫn nội

công cụ định dạng.

dung

định

dạng

trên hộp thoại Font.
2.Định Dạng Đoạn Văn Bản

- Định dạng đoạn

- Để định dạng đoạn văn bản, trước

văn bản có những

hết ta xác định đoạn văn bản cần
định dạng bằng một trong hai cách
sau :
+ C1:Đặt con trỏ vào trong đoạn

thuộc tính nào?
- Hoạt động nhóm

- Để định dạng

- Trả lời.

đoạn văn bản, trước
hết ta xác định

văn bản ;

đoạn văn bản cần
Lắng
nghe,
ghi
+ C2:Chọn một phần đoạn văn bản ;
định dạng.
24



×