Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Giáo án cả năm GDCD10 (3 cột)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.16 KB, 142 trang )

Ngày soạn:

Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:

Lớp dạy: 10A
Lớp dạy: 10B
Lớp dạy: 10C
Lớp dạy: 10D
Lớp dạy: 10E
Lớp dạy: 10G
Lớp dạy: 10H
Lớp dạy: 10I
Lớp dạy: 10K
Lớp dạy: 10M

Phần thứ nhất
CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN,
PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC

Bài 1, Tiết 1

THẾ GỚI QUAN DUY VẬT


VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG

1- Mục tiêu
a.Về kiến thức
- Nhận biết được chức năng TGQ, PPL của Triết học.
- Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật (CNDV) và chủ nghĩa
duy tâm (CNDT);
- Nêu được CNDVBC là sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ duy vật và PPL BC.
b.Về kỹ năng
- Biết đưa ra ý kiến nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của của quan điểm
DV hoặc DT;

c.Về thái độ
Thấy được tầm quan trọng của TGQ duy vật, có ý thức vận dụng TGQDVvào
thực tiễn.
2. Chuẩn bị của GV và HS
a. Giáo viên : - Bài soạn, SGK, sách GV GDCD 10, TLTK
- Bảng so sánh TGQ DV và TGQ DT.
b. Học sinh : Đọc trước nội dung bài học
3- Tiến trình bài dạy
a) Kiểm tra bài cũ
(kết hợp quá trình giảng bài mới )
*Đặt vấn đề vào bài mới 2’
Trong hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức, chúng ta cần có thế giới quan
khoa học và phương pháp luận khoa học hướng dẫn. Triết học là môn học trực tiếp
cung cấp cho chúng ta tri thức ấy.
Theo ngôn ngữ Hy Lạp - Triết học tức là ngưỡng mộ sự thông thái. Ngữ nghĩa
này được hình thành là do ở giai đoạn đầu trong tiến trình phát triển của mình.
Triết học bao gồm mọi tri thức khoa học của nhân loại.
Triết học ra đời từ thời cổ đại, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Triết học

Mác- Lê nin là giai đoạn phát triển cao, tiêu biểu cho triết học với tư cách là một
khoa học.
b) Dạy bài mới (38’)


Hoạt động của giáo viên
- GV: Sử dụng phương
pháp đàm thoại và chứng
minh để giúp cho học sinh
hiểu được vai trò thế giới
quan và phương pháp luận
của triết học qua đối
tượng nhiên cứu và phạm
vi ứng dụng của nó
- GV: Đối tượng nhiên
cứu của các môn khoa
học ?
*Về khoa học tự nhiên
*Về khoa học xã hội

Hoạt động của học sinh

- HS lấy các ví dụ thông
qua các môn khoa học đã
được học về đối tượng
nghiên cứu của các môn
khoa học đó :
*Về khoa học TN
+Toán học : Đại số , hình
học.

+Vật lý: Nhiên cứu sự vận
động của các phân tử.
+Hoá học nhiên cứu cấu
tạo, tổ chức, sự biến đổi
của các chất.
*Về khoa học XH
+Văn học : Hình tượng,
ngôn ngữ ( câu, từ, ngữ
pháp.)
+Lịch sử : Nhiên cứu lịch
sử của một dân tộc, một
quốc gia và của xã hội
loài người.
+Địa lý: Điều kiện tự
nhiên, MT.
*Về con người : Tư duy,
- GV giảng : Mỗi môn quá trình nhận thức.
khoa học cụ thể chỉ đi sâu
nhiên cứu một bộ phận,
một lĩnh vực riêng biệt
nào đó của thế giới ; Để
nhận thức và cải tạo thế
giới, nhân loại đã xây
dựng nên nhiều bộ môn
KH - Triết học là một
trong những môn khoa
học ấy. Qui luật của tiết
học được khái quát từ các

Nội dung cần đạt

1/Thế giới quan và PPL
a) Vai trò thế giới quan,
phương pháp luận của
triết học (19’)


qui luật khoa học cụ thể,
nhưng bao quát hơn, là
những vấn đề chung nhất,
phổ biến nhất của thế
giới.
- Vậy triết học là gì ?
- HS dựa vào SGK để trả - Triết học là hệ thống các
lời.
quan điểm lý luận chung
nhất về thế giới và vị trí
- GV giảng giải
của con người trong thế
Triết học chi phối các
giới đó;
môn khoa học cụ thể nên
- Triết học có vai trò là
nó trở thành thế giới quan,
thế giới quan phương
phương pháp luận của
pháp luận chung cho mọi
khoa học. Do đối tượng
hoạt động thực tiễn và
nhiên cứu của triết học là
hoạt động nhận thức của

những qui luật chung
con người.
nhất, phổ biến nhất về sự
vận động, phát triển của
TN, XH và con người nên
triết học có một vai trò hết
sức quan trọng.
- GV chuyển ý: vậy thế
giới quan là gì, thế giới
quan nào là khoa học→ b.
b. Thế giới quan duy vật,
thế giới quan duy tâm
- GV: Theo cách hiểu
(19’)
thông thường, thế giới
- KN : Thế giới quan là
quan là quan niệm của
quan niệm của con người
con người về thế giới.
về thế giới định hướng
Những quan niệm này
hoạt động của con người
luôn luôn phát triển để
trong hoạt động thực tiễn
ngày càng hiểu biết sâu
và hoạt động nhận thức.
sắc hơn, đầy đủ hơn về
thế giới xung quanh. Từ
thế giới quan thần thoại,
huyền bí đến thế giới

quan triết học.
GV chuyển ý :
Trong suốt chiều dài lịch
sử của nhân loại - con
người cần phải có quan
điểm đúng đắn về thế
giới quan cho các hoạt
động của họ.
Thế giới có bắt đầu và


có kết thúc không ? Con
người có nguồn gốc từ
đâu ? và con người có
nhận thức được thế giới
hay không ?
Những câu hỏi đó đều
liên quan đến mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức,
giữa tư duy và tồn tại đó
là vấn đề cơ bản của triết
học.
- Cho HS suy nghĩ và trả - HS trình bày quan điểm
lời các câu hỏi trên rồi của mình qua các môn +Nội dung cơ bản của
đưa ra kết luận.
học tự nhiên, các hiểu biết triết học gồm hai mặt:
của bản thân.
- Giữa vật chất và ý thức,
cái nào có trước, cái nào
- Tuỳ cách trả lời ở mặt

có sau, cái nào quyết định
thứ nhất mà các hệ thống
cái nào.
thế giới quan được xem là
- Con người có thể nhận
duy vật hay duy tâm.
thức được thế giới hay
không ?
*Thực tế khẳng định: Thế
giới quan DV có vai trò
*Quan điểm duy vật
tích cực, ngược lại Thế
Giữa vật chất và ý thức
giơí quan DT thường là
thì vật chất là cái có
chỗ dựa về lý luận cho
trước, cái quyết định ý
các lực lượng xã hội lỗi
thức.Thế giới vật chất tồn
thời.
tại khách quan, độc lập
với ý thức của con người.
*Quan điểm duy tâm
Ý thức là cái có trước và
là cái sản sinh ra giới tự
nhiên.
c) Củng cố , luyện tập
( 4’)
-Triết học là gì ? Vai trò của triết học ?
GV kết luận tiết 1

Cho HS đọc truyện «Thần trụ trời » để làm rõ thế giới quan duy vật, duy tâm.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’)
- Học bài cũ ; đọc và chuẩn bị phần 1c, 2 ; đọc truyện ngụ ngôn « Thầy bói xem
voi » ;
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy :
- Về thời gian : ………………………………………………………………………
- Nội dung : ………………………………………………………………………….
- Nhược điểm cần khắc phục : ………………………………………………………


Ngày soạn:

Bài 1, Tiết 2

Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:

Lớp dạy: 10A
Lớp dạy: 10B
Lớp dạy: 10C
Lớp dạy: 10D
Lớp dạy: 10E

Lớp dạy: 10G
Lớp dạy: 10H
Lớp dạy: 10I
Lớp dạy: 10K
Lớp dạy: 10M

THẾ GỚI QUAN DUY VẬT
VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG

1- Mục tiêu
a.Về kiến thức
- Nhận biết được khái niệm, vai trò PPL của Triết học.
- Nhận biết được nội dung cơ bản của PPL biện chứng, PPL siêu hình ;
- Nêu được CNDVBC là sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ duy vật và PPLBC.
b.Về kỹ năng
- Biết nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của sự vật, hiện tượng theo
PPLBC;
c.Về thái độ
Thấy được tầm quan trọng của TGQ duy vật, có ý thức vận dụng TGQDV và
PPLBC vào thực tiễn.
2. Chuẩn bị của GV và HS
a. Giáo viên : - Bài soạn, SGK, sách GV GDCD 10, TLTK
- Bảng so sánh giữa PPLBC và PPLSH.
b. Học sinh : Đọc trước nội dung bài học (1c, 2)
3. Tiến trình bài dạy
a. Kiểm tra bài cũ (5’)
* Câu hỏi : Nêu khái niệm thế giới quan, phân biệt TGQDV, TGQDT ?
* Gợi ý trả lời :
- Nêu chính xác khái niệm TGQ ;
- Nêu nội dung của TGQDV và nội dung của TGQDT.

* Giới thiệu bài mới (1’): Trong quá trình tìm hiểu các quy luật của tự nhiên và xã
hội, để đạt hiệu quả con người không chỉ cần dựa vào một thế giới quan khoa học
mà con người cần phải có cách tiếp cận sự vật, hiện tượng một cách khoa học và
hiệu quả nhất – Để làm được điều đó, chúng ta cần được trang bị một phương pháp
luận khoa học, hiệu quả, phương pháp đó chúng ta sẽ được tìm hiểu trong tiết học
ngày hôm nay.
b. Dạy bài mới
Hoạt động của giáo viên
- GV: Đặt vấn đề (giúp HS
nắm được thế nào là phương
pháp - phương pháp luận) :

Hoạt động của học sinh

Nội dung cần đạt
c) Phương pháp luận
BC và phương pháp
luận SH


thuật ngữ “phương pháp”
bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp
có nghĩa chung nhất là cách
thức đạt được mục đích đề
ra (kết hợp cho HS lấy ví dụ
về các cách thức đạt mục - VD : câu truyện « Con
đích).
quạ thông minh » ; cách
thức học tập để học
giỏi…

- Phương pháp: Là cách
thức đạt tới mục đích
đặt ra
- GV : Trong tiến trình phát
triển của khoa học, những
cách thức này dần dần được
xây dựng thành hệ thống
(thành học thuyết) chặt chẽ
gọi là phương pháp luận.
Căn cứ vào phạm vi ứng
dụng, có phương pháp luận
riêng thích hợp cho từng
môn khoa học, có phương
pháp luận chung nhất, bao
quát tự nhiên , xã hội và tư
duy - đó là phương pháp
luận triết học.
Trong lịch sử triết học có
phương pháp luận cơ bản
đối lập nhau.
- GV: Sử dụng phương pháp
đàm thoại.
Đưa ra các bài tập và
hướng dẫn học sinh phân
tích và giải các bài tập đó,
từ đó rút ra kết luận nội
dung bài học.
Bài 1: Em hãy giải thích
câu nói nổi tiếng sau đây
của nhà triết học cổ đại

Hêraclit “Không ai tắm hai
lần trên cùng một dòng
sông”.
Bài 2: Phân tích yếu tố vận
động, phát triển của các sự

- Phương pháp luận: Là
khoa học về phương
pháp, về những phương
pháp nhiên cứu.

- HS trình bày ý kiến cá
nhân.
- HS cả lớp trao đổi.
*Đáp án bài 1
Nước không ngừng
chảy, tắm sông lần này
nước sẽ trôi đi, lần tắm
sau sẽ là dòng nước mới.
*Đáp án bài 2
Yếu tố vận động và PT
→ Cây lúa VĐ, PT từ hạt


vật, hiện tượng sau:

→ nẩy mầm → Cây lúa
→ ra hoa có hạt.
*Cây lúa trổ bông.
→ Con gà VĐ,PT → từ

nhỏ → lớn →đẻ trứng.
*Con gà đẻ trứng.
→ Năm chế độ xã hội
vận động, phát triển:
*Loài người trải qua năm CSNT,
CHNL,
PK,
giai đoạn.
TBCN, XHCN.
→ Nhận thức vận động
*Nhận thức con người ngày phát triển từ lạc hậu → *Phương pháp luận
càng tiến bộ.
tiến bộ.
biện chứng là xem xét
- GV: Nhận xét đưa ra đáp
sự vật, hiện
tượng
án đúng.
trong sự ràng buộc,
- GV: Phương pháp để xem
quan hệ lẫn nhau giữa
xét những yếu tố trên của
chúng, trong sự vận
các ví dụ được gọi là
động phát triển của
phương pháp luận biện
chúng.
chứng
- HS ghi bài.
- GV: Chuyển ý

Tuy nhiên trong lịch sử TH
không phải ai cũng có
những quan điểm trên đây. - HS đọc truyện (SGK, tr
Có cả quan điểm đối lập với 10).
quan niệm trên. Một trong
số đó là “ PPL SH”.
- GV: Cho HS đọc câu
chuyện “ Thầy bói xem bói - HS trả lời ý kiến cá
xem voi”.
nhân,cả lớp cùng trao đổi.
- GV đưa ra câu hỏi để HS
phân tích tình huống.
1. Năm thầy bói mù sờ vào
con voi :
Câu hỏi:
1. Việc làm của 5 thầy bói
khi xem voi.
2. Em có nhận xét gì về các
yếu tố mà các thầy bói nêu
ra.
- GV nhận xét và đưa ra
đáp án đúng.
- GV kết luận: Cách xem xét
trên đây là phương pháp
siêu hình.

*Phương pháp siêu
hình xem xét sự vật
phiến diện , cô lập,
không vận động, không

phát triển, máy móc
giáo điều, áp dụng một


Cả 5 thầy đều sai vì áp
dụng máy móc đặc trưng sự
vật này vào đặc trưng sự vật
khác → KN.

- GV chuyển ý, đưa ra câu
hỏi để giới thiệu.
Em đồng ý với quan điểm
nào sau đây:
a/ Thế giới quan duy vật
không xây dựng phương
pháp biện chứng.
b/ Thế gới quan duy tâm có
được phương pháp biện
chứng.
c/Thế giới quan duy vật
thống nhất phương pháp
luận biện chứng.
- HS trả lời ý kiến cá nhân.
Cả lớp trao đổi.
- GVđưa ra đáp án đúng.
( đáp án: c )
ĐVKT2
- GV sử dụng bảng so sánh
sau:
T

G
Q
Các
nhà
DV
trước
Mác
Các
nhà
BC
trước
Mác
TH
Máclê nin

PP
L

Du
y
vật

Siêu
hình

Du
y

m


Biệ
n
chứ
ng

Du
y
vật

Biệ
n
chứ
ng

Ví dụ
T.giới TN có
trước. Nhưng
con người phụ
thuộc vào số
trời.
Ý thức có
trước quyết
định vật chất
Thế
giới
khách
quan
tồn tại độc lập
với ý thức và
luân VĐ PT


- GV sử dụng phương pháp
đàm thoại gợi ý cho HS trả
lời các câu hỏi trong bảng
so sánh.

cách máy móc đặc tính
của sự vật này vào sự
vật khác.

2/ Chủ nghĩa duy vật
biện chứng - sự thống
nhất hữu cơ giữa thế
gới quan duy vật và
phương pháp luận
biện chứng
- Thế giới vật chất luôn
luôn vận động và phát
triển theo đúng qui luật
khách quan.
- Con người nhận thức
thế giới khách quan và
xây dựng thành phương
pháp luận.
- TGQ phải xem xét sự
vật, hiện tượng với quan
điểm DVBC.
- Phương pháp luận phải
xem xét sự vật, hiện
tượng với quan điểm

biện chứng duy vật.


Từ bảng so sánh và ví dụ
trong SGK, GV hướng dẫn
HS lấy ví dụ trong thực tế
để minh họa. GV nhận xét
và kết luận.
-GV giảng giải:TGQ và PPL
gắn bó với nhau không tách
rời nhau, thế giới vật chất là
cái có trước, phép biện
chứng phản ánh nó là cái có
sau. Sự thống nhất này đòi
hỏi chúng ta trong từng ví
dụ, trong từng trường hợp
cụ thể phải xem xét.

Kết luận:
Chủ nghĩa DVBC là
sự thống nhất hữu cơ
giữa TGQ DV và PPL
BC.

c) Củng cố (5’)
- Giải một số bài tập trong SGK trang 11:
Bài 1: So sánh sự khác nhau về đối tượng nhiên cứu giữa triết học và các môn
khoa học cụ thể.
Triết học


Khoa học cụ thể

Giống nhau

Đều nhiên cứu vận động phát triển tự nhiên, xã hội, tư duy.

Khác nhau

Chung nhất, phổ biến nhất

Nghiên cứu một bộ phận, lĩnh vực
riêng biệt cụ thể

Bài 2: Ở các ví dụ sau, ví dụ nào là kiến thức khoa học, ví dụ nào là kiến thức triết học ?
vì sao?
Ví dụ
Định lý Pitago : a2 = b2 + c2
Mọi sự vật, hiện tượng đều có
quan hệ nhân quả.
Ngày 3/2/1930 là ngày thành
lập đảng cộng sản Việt Nam.
Có áp bức thì có đấu tranh.

Triết học

Khoa học cụ thể
+

+
+

+

d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2’)
- Làm bài tập còn lại trong SGK.
- Sưu tầm tục ngữ ca dao nói về quan điểm biện chứng.
- Sưu tầm truyện thần thoại ngụ ngôn nói về quan điểm siêu hình, biện
chứng ; đọc thêm bài 2, chuẩn bị phần 1 bài 3.
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy :
- Về thời gian : ………………………………………………………………………
- Nội dung : ………………………………………………………………………….
- Nhược điểm cần khắc phục : ………………………………………………………


Ngày soạn:

Bài 3 Tiết 3

Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:

Lớp dạy: 10A
Lớp dạy: 10B

Lớp dạy: 10C
Lớp dạy: 10D
Lớp dạy: 10E
Lớp dạy: 10G
Lớp dạy: 10H
Lớp dạy: 10I
Lớp dạy: 10K
Lớp dạy: 10M

SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT

1. Mục tiêu
a. Về kiến thức
- Hiểu được khái niệm vận động, phát triển theo quan điểm của CNDVBC .
- Biết được VĐ là phương thức tồn tại của vật chất trong thế giới khách quan.
b. Về kỹ năng
- Chỉ ra và xác định sự khác nhau giữa năm hình thức vận động cơ bản của thế
giới vật chất:VĐ cơ học,VĐ vật lý, VĐ hoá học, VĐ sinh học,VĐ xã hội.
- Chỉ ra được sự giống và khác nhau giữa VĐ và PT của một vật hoặc hiện tượng.
c. Về thái độ
Có ý thức luân xem xét sự vật hiện tượng trong sự VĐ của chúng, khắc phục thái
độ cứng nhắc, thành kiến bảo thủ trong cuộc sống.
2. Chuẩn bị của GV và HS
a. Giáo viên :
- Bài soạn, SGK, sách GV GDCD 10 , TLTK
- Câu hỏi tình huống GDCD 10
- Sơ đồ, giấy A0, bút dạ …
b. Học sinh : Đọc trước nội dung bài học
3. Tiến trình bài dạy

a) Kiểm tra bài cũ (5’)
* Câu hỏi: Em hãy giải thích quan điểm : « Không ai tắm hai lần trên cùng một
dòng sông » ?
* Trả lời : Áp dụng PPLBC để trả lời, lấy được ví dụ thực tiễn để chứng minh.
* Giới thiệu bài mới (2’): Em hãy quan sát những sự vật hiện tượng sau đang ở
trạng thái nào ?
- Nước chảy từ cao xuống thấp ; - Ô tô đang chạy trên đường ;
- Người nông dân đang cày ruộng ; - Ca sĩ đang hát.
- Người chạy thể dục buổi sáng …
- HS : trả lời theo các ý kiến của mình ; vận động…
- GV : Để hiểu thế nào là vận động , chúng ta xem xét bài hôm nay.


b) Dạy bài mới
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

GV hướng dẫn HS tìm
VD để tự rút ra KL, hiểu
được VĐ là phương thức
tồn tại của sự vật và hiện
tượng.
*Quan sát SVHT xung
quanh ta.

Nội dung cần đạt
1/ Thế giới vật chất luôn
luôn vận động
a) Thế nào là vận động


*VĐ theo nghĩa thông - HS qua quan sát có thể
thường là VĐ của một hiểu vận động theo nghĩa
dạng vật chất cụ thể.
thông thường :
VD: - Đi học từ nhà đến
trường.
- Điện sáng.
- Quạt đang quay.
- Tia nắng mặt
trời.
- Cây đang xanh
tốt.
- Học từ lớp 1 đến
lớp 10.
- Xã hội PT 5 giai
*TH Mác- Lê-nin cho
đoạn.
rằng:
- Có những biến đổi,
chuyển hoá ta có thể trực
tiếp quan sát được và
ngược lại có những vận
động không thể quan sát
được bằng mắt thường, ví
dụ: trái cây chín, sự phân
giải các chất, quá trình
quang hợp của cây xanh...
vì sự vận động đó diễn ra
bên trong của SV, HT

Lấy các ví dụ :
- Trái đất chỉ tồn tại khi tự
quay xung quanh mặt trời.

*Vận động là mọi sự biến
đổi (biến hoá) nói chung
của các sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên và trong xã
hội.

b) Vận động là phương
thức tồn tại của thế giới
vật chất


- Sự sống chỉ tồn tại khi có
sự trao đổi chất.
GV nhận xét và rút ra
kết luận : Bất kỳ sự vật
hiện, hiện tượng nào cũng
luôn luôn vận động. Bằng
vận động, thông qua vận
động mà sự vật hiện tượng
tồn tại và thể hiện đặc tính
của mình.
- GV: Thế giới vật chất rất
phong phú và đa dạng, vì
vậy hình thức VĐ của nó
cũng rất phong phú đa
dạng. TH Mác-Lênin đã

khái quát nên 5 hình thức
cơ bản.
GV sử dụng sơ đồ để phát
vấn HS
- TG vật chất VĐ gồm
những hình thức nào ? (Có
5 hình thức vận động cơ
bản )
*VĐ cơ học : Sự di chuyển
của các vật thể trong
không gian.
*VĐ vật lý : Vận động của
các phân tử, các hạt cơ
bản.
*VĐ hoá học : Qúa trình
hoá hợp, phân giải các
chất.
*VĐ sinh học : Sự trao đổi
giữa cơ thể sống và môi
trường
*VĐ xã hội : Sự biến đổi
thay thế các xã hội trong
lịch sử
- Trong những đk nhất
định chúng có thể chuyển
hoá lẫn nhau. VD : Có VĐ
sinh học thì mới có VĐ cơ
học, VĐ xã hội.

Vận động là thuộc tính vốn

có, là phương thức tồn tại
của các sự vật hiện tượng.

c) Các hình thức vận động
cơ bản của thế giới vật
chất

XH
SH
HS lấy các ví dụ thông
qua các môn khoa học tự
nhiên đã được học để
chứng minh sự vận động
của từng SV, HT phù hợp
với các trình độ của nó.

HH
VL

CH

Sơ đồ quan hệ giữa 5 hình thức vận
động

*Bài học
- Tuân theo sự vận động của
qui luật tự nhiên, qui luật xã
hội.
- Nhìn nhận sự vật luân có
chiều hướng vận động, thay

đổi. Tránh quan điểm cứng
nhắc , bất biến.


c) Củng cố luyện tập
Sự vận động và PT của sự vật hiện tượng diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã
hội và tư duy của con người. Sự vật hiện tượng tồn tại được là nhờ đến sự vận
động PT. Nhiên cứu được sự vận đông, PT giúp chúng ta khi xem xét sự vật, hiện
tượng phải có quan điểm biến đổi PT. Tách hiện tượng cô lập, bất biến, ủng hộ và
PT cái mới, tránh bảo thủ, định kiến. Chủ động để giành thắng lợi, đạt mục đích.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2’)
- GV yêu cầu HS về nhà làm BT: 1, 2, 3 trong sgk trang 23.
- HS chuẩn bị trước bài : 2. Thế giới vật chất luôn luôn phát triển.
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy :
- Về thời gian : ………………………………………………………………………
- Nội dung : ………………………………………………………………………….
- Nhược điểm cần khắc phục : ………………………………………………………



Ngày soạn:

Bài 3 Tiết 4

Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:

Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:

Lớp dạy: 10A
Lớp dạy: 10B
Lớp dạy: 10C
Lớp dạy: 10D
Lớp dạy: 10E
Lớp dạy: 10G
Lớp dạy: 10H
Lớp dạy: 10I
Lớp dạy: 10K
Lớp dạy: 10M

SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT

1. Mục tiêu
a. Về kiến thức
- Hiểu được khái niệm phát triển theo quan điểm của CNDVBC;
- Biết được khuynh hướng vận động cả mọi sự vật, hiện tượng (thế giới vật
chất) là vận động tiến lên (phát triển).
b. Về kỹ năng
- Phân tích, quan sát được sự phát triển của sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã
hội và tư duy.
- Chỉ ra được sự giống và khác xem xét nhau giữa VĐ và PT của một vật hoặc
hiện tượng.
c. Về thái độ

Có ý thức luân xem xét sự vật hiện tượng trong sự VĐ của chúng, khắc phục thái
độ cứng nhắc, thành kiến bảo thủ trong cuộc sống.
2. Chuẩn bị của GV và HS
a. Giáo viên :
- Bài soạn, SGK, sách GV GDCD 10, TLTK
- Câu hỏi tình huống GDCD 10
- Sơ đồ, giấy A0, bút dạ …
b. Học sinh : Đọc trước nội dung bài học
3. Tiến trình bài dạy
a) Kiểm tra bài cũ (5’)
* Câu hỏi: Lấy các ví dụ về các hình thức vận động cơ bản của sự vật và hiện
tượng ?
* Trả lời : Áp dụng PPLBC để trả lời, lấy được ví dụ thực tiễn để chứng minh.
* Giới thiệu bài mới (2’): Sự vật, hiện tượng luôn chứa đựng trong nó sự biến đổi
nhất định, sự biến đổi đó có thể đưa tới sự ra đời của cái mới hoặc thụt lùi. Vậy,
đâu là khuynh hướng chung của sự vận động – Chúng ta cùng nhau tìm hiểu phần
2 của bài 3 để tìm hiểu vấn đề này.
b) Dạy bài mới


Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- GV: Cho HS khái quát
về khái niệm sự phát triển
là gì trong SGK ;
- Yêu cầu học sinh lấy
được ví dụ trong về sự
phát triển.


- HS dựa vào SGK để
khái quát khái niệm phát
triển
- HS có thể lấy các VD :
Cây cối lớn lên ra hoa, kết
quả ; xã hội từ phong kiến
lên TBCN ; nhận thức từ
lạc hậu đến văn minh ;
máy móc thay thế cho các
công cụ bằng đá …

- Yêu cầu HS đọc kĩ khái
niệm để trả lời câu hỏi :
Sự phát triển và vận động
có phải là một không ?
Quan điểm cho rằng tất cả
sự vận động đều phát
triển, đúng hay sai ?
- HS suy nghĩ, trả lời theo
ý kiến cá nhân.
- GV phân tích : sự vận
động có thể đi theo chiều
hướng khác nhau : tiến
lên hoặc thụt lùi, nhưng
chỉ có vận động theo
chiều hướng tiến lên thì
mới được coi là phát triển.
Do đó, vận động và phát
triển không phải là một,

mà vận động bao hàm
trong nó sự phát triển.
Nếu không có vận động
sẽ không có sự phát triển
nào cả. Vận động và phát
triển có mối quan hệ mật
thiết với nhau ; mô tả
bằng sơ đồ sau :
Vận động

PT

- HS lấy các ví dụ về sự

Nội dung cần đạt
2. Thế giới vật chất luôn
luôn phát triển
a. Thế nào là phát triển
- PT là KN dùng để khái
quát những VĐ theo chiều
hướng tiến từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức
tạp, cái mới ra đời thay
thế cái cũ, cái tiến bộ ra
đời thay thế cái lạc hậu.
- Sự phát triển diễn ra phổ
biến ở tất cả mọi lĩnh vực,
từ tự nhiên, xã hội cho
đến tư duy.



- Yêu cầu HS lấy VD về
sự phát triển trong tự
nhiên, xã hội, tư duy ;
- Hỏi : Theo em, sự phát
triển chỉ diễn ra trên một
hay ở tất cả mọi lĩnh
vực ?

phát triển theo quan điểm
của triết học ;
- HS trả lời : Sự phát
triển diễn ra phổ biến ở
mọi lĩnh vực (tự nhiên, xã
hội, tư duy).

- GV nêu rõ : Quá trình
phát triển của sự vật, hiện
tượng trong thế giới vật
chất không diễn ra một
cách đơn giản, thẳng tắp,
mà diễn ra một cách
quanh co, phức tạp, đôi
khi có những bước thụt
lùi tạm thời ;
- VD chứng minh : quá
trình tiến hóa của các
giống loài trong lịch sử tự
nhiên (sự biến mất của
loài khủng long …) ; lịch

sử nhân loại (sự lụi tàn
của các nền văn minh
trong lịch sử nhường chỗ
cho nền văn minh phát
triển cao hơn …) …
- Diễn giảng : thông qua
những VD trên, ta thấy
trong quá trình phát triển
của sự vật và hiện tượng
có 2 quá trình : thụt lùi và
tiến lên. Theo các em, - HS : khuynh hướng vận
khuynh hướng nào giữ vai động tiến lên luôn giữ vai
trò chủ đạo ?
trò chủ đạo
- KL : Như vậy, trong quá
trình vận động và phát
triển của sự vật, khuynh
hướng vận động tiến lên
luôn giữ vai trò chủ đạo.
Trong quá trình ấy, cái
mới, cái tiến bộ tất yếu sẽ
ra đời thay thế cho cái cũ ,

b. Phát triển là khuynh
hướng tất yếu của thế
giới vật chất
- Quá trình phát triển của
sự vật, hiện tượng trong
thế giới vật chất không
diễn ra một cách đơn

giản, thẳng tắp, mà diễn
ra một cách quanh co,
phức tạp, đôi khi có
những bước thụt lùi tạm
thời ;
- Trong quá trình vận
động và phát triển của sự
vật, khuynh hướng vận
động tiến lên luôn giữ vai
trò chủ đạo. Trong quá
trình ấy, cái mới, cái tiến
bộ tất yếu sẽ ra đời thay
thế cho cái cũ, cái lạc hậu


cái lạc hậu
c. Củng cố, luyện tập
- Hướng dẫn HS làm bài tập 4, 5, 6 trong SGK
d. Hướng dẫn học sinh học và làm bài tập ở nhà
- Học bài cũ và lấy được cái VD về sự phát triển trong tự nhiên, đời sống xã hội ;
- Đọc trước bài 4.
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy :
- Về thời gian : ………………………………………………………………………
- Nội dung : ………………………………………………………………………….
- Nhược điểm cần khắc phục : ………………………………………………………


Ngày soạn:

Bài 4 Tiết 5


Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:

Lớp dạy: 10A
Lớp dạy: 10B
Lớp dạy: 10C
Lớp dạy: 10D
Lớp dạy: 10E
Lớp dạy: 10G
Lớp dạy: 10H
Lớp dạy: 10I
Lớp dạy: 10K
Lớp dạy: 10M

NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT
TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG

1. Mục tiêu
a. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm mâu thuẫn theo quan diểm của CNDVBC .
- Biết được sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc khách quan của

mọi sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
b. Về kỹ năng
Biết phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật vật và hiện tượng .
c. Về thái độ
Có ý thức tham gia giải quyết một số mâu thuẫn phù hợp với lứa tuổi .
2. Chuẩn bị của GV và HS
a. Giáo viên :
- Bài soạn, SGK, sách GV GDCD 10 , TLTK
- Những số liệu, thông tin có liên quan đến nội dung bài học.
- Sơ đồ, bảng biểu hoặc đèn chiếu (nếu có), giấy A0, bút dạ …
b. Học sinh : Đọc trước nội dung bài học
3. Tiến trình bài dạy
a) Kiểm tra bài cũ
(5’)
* Câu hỏi: Thế nào là vận động ? Thế nào là phát triển ?
* Trả lời: - VĐ là mọi sự biến đổi ( biến hoá ) nói chung của các sự vật hiện
tượng trong giới TN và đời sống XH.
- Những VĐ theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao từ đơn giản
đến phức tạp.
* Giới thiệu bài mới (2’)
*Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều nằm trong quá trình vận động và phát
triển. Nguyên nhân nào dẫn đến sự vận động phát triển ấy ?
Những người theo chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã
có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Vậy nguồn gốc của sự vận động,
phát triển đó là đâu, ta tìm hiểu trong bài hôm nay.
b. Dạy bài mới
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Nội dung cần đạt
- Cho HS lấy ví dụ về hai HS lấy một vài VD về 1/ Thế nào là mâu thuẫn
quá trình vận động ngược mâu thuẫn .

a) Khái niệm mâu thuẫn
chiều trong một sự vật.
VD : Đồng hoá và dị hoá


- Chỉ hai mặt ràng của vật.
buộc nhau trong một sự
vật, hiện tượng mới trở
thành mâu thuẫn.
GV đặt câu hỏi tình huống
để HS suy luận.

Mâu thuẫn là một chỉnh
thể, trong đó có hai mặt
vừa thống nhất, vừa đấu
tranh với nhau
b) Mặt đối lập của mâu
thuẫn
Bất kỳ SVHT nào cũng
chứa đựng những mặt đối
lập. Hai mặt đối lập ràng
buộc nhau, tác động lẫn
nhau tạo thành mâu thuẫn.

- Thế nào là mặt đối lập
của MT ?
Đó là những khuynh
hưóng tính chất đặc điểm
mà …
Đó là những khuynh

-Mỗi SV đều có đồng hoá
VD: (HS đọc và tìm thêm hưóng tính chất đặc điểm
và dị hoá
mà trong quá trình vận
GV sử dụng sơ đồ để phát một vài VD khác)
động phát triển của sự vật
vấn HS (đồng hoá đồng
hiện tượng chúng phát
nghĩa với cái sống... dị
triển theo chiều hướng trái
hoá đồng nghĩa với cái
ngược nhau.
chết).
- Mọi hoạt động kinh tế
đều có mặt sản xuất và
tiêu dùng.
c) Sự thống nhất giữa các
*Chú ý: Nói đến mặt đối
mặt đối lập
lập của MT là nói đến mặt
ràng buộc nhau bên trong
của mỗi SVHT cụ thể chứ
Trong mỗi mâu thuẫn,
không phải là mặt đối lập
hai mặt đối lập gắn bó với
bất kỳ giữa SVHT này với
nhau, làm tiền đề tồn tại
SVHT kia.
cho nhau. Triết học gọi đó
GV có thể sử dụng PP

là sự thống nhất giữa các
giảng giải .
mặt đối lập.
-Như thế nào thì gọi là sự
thống nhất giữa hai mặt
đối lập ?
VD :
-Tại sao nói là “ To’’ vì
ngược lại là“ Nhỏ’’.Tại
sao nói là “ Nhỏ’’ vì
ngược lại là “ To’’.
*Qua ví dụ trên ta thấy
mỗi sự vật hiện tượng
luôn tồn tại hai quá trình .
Nếu chỉ một quá trình thì
không có lý do để tồn tại.


c) Củng cố, luyện tập (6’)
Thế nào là MT ? Mặt đối lập của MT ? Sự thống nhất giữa các mặt đối lập ?
Những mặt đối lập có quan hệ như thế nào mới tạo thành mâu thuẫn ?
GV kết luận tiết 1
Các sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất sở dĩ vận động, phát triển được
chính là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn. Mọi sự vật, hiện tượng
đều chưa đựng mâu thuẫn. Đó là tính phổ biến của chúng.
đ) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2’)
- GV yêu cầu HS về nhà làm BT: 1,2 trong SGK Tr : 28
- HS chuẩn bị trước phần còn lại của bài.
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy :
- Về thời gian : ………………………………………………………………………

- Nội dung : ………………………………………………………………………….
- Nhược điểm cần khắc phục : ………………………………………………………



Ngày soạn:

Bài 4 Tiết 6

Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:
Ngày dạy:

Lớp dạy: 10A
Lớp dạy: 10B
Lớp dạy: 10C
Lớp dạy: 10D
Lớp dạy: 10E
Lớp dạy: 10G
Lớp dạy: 10H
Lớp dạy: 10I
Lớp dạy: 10K
Lớp dạy: 10M


NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT
TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG

1. Mục tiêu
a. Về kiến thức
- Biết được sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc khách quan của
mọi sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
b. Về kỹ năng
Biết phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật vật và hiện tượng .
c. Về thái độ
Có ý thức tham gia giải quyết một số mâu thuẫn phù hợp với lứa tuổi.
2. Chuẩn bị của GV và HS
a. Giáo viên :
- Bài soạn, SGK, sách GV GDCD 10 , TLTK
- Những số liệu, thông tin có liên quan đến nội dung bài học.
- Sơ đồ, bảng biểu hoặc đèn chiếu (nếu có), giấy A0, bút dạ …
b. Học sinh : Đọc trước nội dung bài học : 2.
3. Tiến trình bài dạy
a) Kiểm tra bài cũ
(5’)
* Câu hỏi: Thế nào là mâu thuẫn ? Thế nào là mặt đối lập ?
* Trả lời: - Mâu thuẫn là một chỉnh thể trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất,
vừa đấu tranh với nhau.
- Đó là những khuynh hướng tính chất đặc điểm mà trong quá trình vận
động PT của SVHT chúng PT theo chiều hướng trái ngược nhau.
* Giới thiệu bài mới : Trong mỗi mâu thuẫn luôn luôn tồn tại hai mặt đối lập, thống
nhất với nhau. Hai mặt đối lập tồn tại bên nhau, cần có nhau, nếu thiếu một trong hai
mặt đối lập thì sẽ không tồn tại mâu thuẫn. Hai mặt đối lập vận động theo chiều
hướng trái ngược nhau. Vì vậy giữa chúng sẽ xuất hiện sự đấu tranh của hai mặt đối

lập. Chúng ta tiếp tục nhiên cứu sự thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập.
b) Dạy bài mới
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Nội dung cần đạt
- Cho HS đọc VD trong - HS đọc VD trong SGK 2/ Mâu thuẫn là nguồn
SGK trang 26 .
trang 26;
gốc vận động, phát triển
((
*Chú ý: Khái niệm đấu
của sự vật và hiện tượng
))
tranh trong qui luật mâu
(35’)
thuẫn có ý nghĩa khái quát
a) Giải quyết mâu thuẫn


tùy thuộc vào hình thức
tồn tại cụ thể không nên
chỉ hiểu đó là sự xung
đột.
GV chủ động đưa ra VD
phân tích giảng giải và
đàm thoại cùng HS .
- HS chỉ ra các mâu thuẫn
- Lớp ta có phải là một cơ bản trong lớp học: tích
SVHT không ?
cực, tiêu cực …
Em hãy tìm một ví dụ về - (HS thảo luận)...

MT trong lớp, nếu giải
quyết được MT đó sẽ có
tác dụng như thế nào ?
*Sự đấu tranh giữa …
Qúa trình này tạo nên sự
VĐ, PT vô tận của TG
khách quan. Do đó, sự
đấu tranh giữa các mặt đối
lập là nguồn gốc VĐ, PT
- HS tìm hiểu các ví dụ
của SV,HT.
(Cho HS tìm hiểu VD
trong SGK tr 27)
- Đấu tranh giữa di truyền
và biến dị ---> giống, loài
mới ra đời.
- Đấu tranh giữa hai giai
cấp đối kháng---> XH
mới ra đời.
- Đấu tranh giữa nhận
thức đúng và sai---> tư
tưởng KH ra đời.
- Qua VD trên em rút ra
KL gì ?
- Như vậy mâu thuẫn chỉ
được giải quyết bằng đấu
tranh.
*Vận dụng:
Biết phân tích mâu
thuẫn trong nhận thức,

trong rèn luyện, phân biệt
đúng, sai, cái tiến bộ, cái
lạc hậu để nâng cao nhận
thức khoa học.
c) Củng cố, luyện tập
4’
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập

Sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập làm cho sự vật
hiện tượng thay đổi: MT
cũ mất đi,sự vật hiện
tượng mới ra đời--> MT
mới hình thành.

b) Mâu thuẫn chỉ được
giải quyết bằng đấu tranh
Mâu thuẫn chỉ được
giải quyết bằng sự đấu
tranh giữa các mặt đối
lập, không phải bằng con
đường điều hoà mâu
thuẫn.


- Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
GV kết luận toàn bài
Sự PT diễn ra trong mọi lĩnh vực của TG (TN, XH, tư duy của con người) mọi
sự vật hiện tượng đều phát triển theo qui luật tất yếu của chúng. Nguyên lý về sự
phát triển giúp chúng ta khi xem xét sự vật, hiện tượng luân luân có xu hướng phát

triển, có như vậy chúng ta mới chủ động và đạt được mục đích.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
1’
- GV yêu cầu HS về nhà làm BT: 3, 4 trong SGK Tr 28;
- HS chuẩn bị trước bài : Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy :
- Về thời gian : ………………………………………………………………………
- Nội dung : ………………………………………………………………………….
- Nhược điểm cần khắc phục : ………………………………………………………


×