Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Chuyên đề Dạy học Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.65 KB, 25 trang )

Chuyên đề:
DẠY HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 1 – CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC.
1. Những vấn đề chung về dạy học Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục.
Từ năm 1995, việc dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo chương trình của
Trung tâm Công nghệ giáo dục đã triển khai có hiệu quả ở 43 tỉnh, thành trên
toàn quốc, ở cả vùng phát triển và vùng có nhiểu học sinh dân tộc thiểu số.
Đến năm 2000, do Luật Giáo dục quy định thống nhất một Chương trình, một
bộ sách giáo khoa nên việc dạy học Tiếng Việt 1 theo chương trình của Trung
tâm Công nghệ giáo dục không được thực hiện nữa.
Năm học 2006-2007, Trung tâm Công nghệ giáo dục thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Bộ “Hoàn thiện Công nghệ dạy Tiếng
Việt lớp 1 cho học sinh dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc, mã số
B2004-51-TĐ11”. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép, Sở Giáo dục và
Đào tạo Lào Cai được chọn là nơi thử nghiệm đề tài với quy mô 4 huyện, 16
trường. Các trường đều có đông học sinh dân tộc thiểu số, có trường 100 học
sinh dân tộc thiểu số. Kết quả môn Tiếng Việt của học sinh ở các trường này
được nâng lên rõ rệt.
Tại Hội nghị về dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tháng
8 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa việc dạy Tiếng Việt lớp 1 theo
tài liệu của Trung tâm Công nghệ giáo dục thành một trong năm phương án
dạy học và tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Năm học
2011 - 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương dạy học Tiếng Việt lớp 1Công nghệ giáo dục là giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt
cho học sinh tiểu học. Năm học 2008 - 2009, triển khai dạy học ở 7 tỉnh với
khoảng 7000 học sinh; năm học 2014-2015 triển khai ở 42 tỉnh với khoảng
400.000 học sinh. Quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo là khuyến
khích các tỉnh dạy họcTiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng Tiếng Việt. Việc dạy học Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục
1


là giải pháp cho học sinh có đủ vốn Tiếng Việt để học lớp 2. Bộ Giáo dục và


Đào tạo đã xây dựng đội ngũ giảng viên cốt cán trung ương đủ mạnh để giúp
các địa phương nhân rộng dạy học Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục.
Cách tổ chức triển khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo là Bộ tổ chức tập huấn
cho giáo viên cốt cán các tỉnh, trong năm học cử giảng viên trung ương đi hỗ
trợ kỹ thuật dạy học 2 lần, mỗi học kỳ một lần cho những tỉnh thực hiện năm
đầu, kiểm tra, đánh giá kết quả ở một số tỉnh để có ý kiến chỉ đạo kịp thời và
góp phần tăng cường hiệu lực quản lý.Việc lựa chọn dạy họcTiếng Việt lớp 1
- Công nghệ giáo dục hoàn toàn do các tỉnh tự nguyện và báo cáo để được sự
chỉ đạo và hỗ trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sau năm đầu triển khai, hầu
hết các tỉnh đều nhân rộng, một số tỉnh đã triển khai dạy cho 100% học sinh
lớp 1 như Lào Cai, Nam Định, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh và Kiên Giang.
Đánh giá qua quá trình triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ
giáo dục từ năm 2008-2009 hầu hết triển khai ở vùng học sinh dân tộc thiểu
số, sau đó mở rộng ra các vùng, các tỉnh thuận lợi. Kết quả qua 6 năm thực
hiện tương đối khả quan, tỉ lệ học sinh xếp loại khá giỏi tăng, tỉ lệ học sinh
xếp loại yếu môn Tiếng Việt giảm rõ rệt. Các tỉnh đánh giá dạy học Tiếng
Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục học sinh tiếp thu kiến thức một cách vững
chắc, nắm vững cấu tạo ngữ âm tiếng Việt, nắm chắc luật chính tả, đọc thông,
viết thạo, phát âm tương đối chuẩn, qua thời gian nghỉ hè không quên chữ .
Học sinh tích cực và chủ động tham gia vào hoạt động học từ đó tạo ra sản
phẩm cho chính mình. Hầu như không còn hiện tượng học sinh không biết
đọc, nếu có chỉ là những trường hợp học sinh đọc chậm. Tài liệu thiết kế theo
nguyên tắc “Thầy giao việc - trò thực hiện” nên đã hình thành được ở giáo
viên phương pháp dạy tích cực, học sinh học tích cực. Tài liệu thiết kế chi tiết
ở các dạy bài, các mẫu của từng tiết dạy vì vậy giáo viên không cần phải soạn
bài, có thời gian cho việc chuẩn bị và nghiên cứu bài dạy đạt hiệu quả cao

2



hơn. Kiến thức và năng lực của giáo viên được nâng lên rõ rệt qua quá trình
dạy học.
Với tỉnh Phú Thọ năm học 2013-2014 trên địa bàn tỉnh đã triển khai
dạy học Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục tại 11/13 phòng giáo dục và
đào tạo, ở 92/306 trường tiểu học; có 9.962/24.462 học sinh bằng 40% số học
sinh lớp 1 của toàn tỉnh. Trong đó có 3 đơn vị là thành phố Việt Trì, thị xã
Phú Thọ và huyện Thanh Ba triển khai dạy học cho 100% số học sinh lớp 1.
Trong năm học Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tiến
hành 2 đợt kiểm tra hỗ trợ kỹ thuật tại các trường, các cụm trường. Đội ngũ
giáo viên cốt cán cấp tỉnh, cấp huyện thường xuyên giúp đỡ giáo viên các
trường. Các phòng giáo dục và đào tạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn liên
trường cho giáo viên trực tiếp dạy Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục,
qua các đợt trao đổi chuyên môn này giáo viên đã vững vàng hơn về nghiệp
vụ, tự tin hơn trong giảng dạy đến nay hầu hết giáo viên đã nắm vững và thực
hiện nghiêm quy trình 4 việc theo Thiết kế Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo
dục; không tùy tiện thêm, bớt, thay đổi thứ tự quy trình dạy học. Đa số giáo
viên đã thấu hiểu nguyên tắc kỹ thuật trong dạy học Tiếng Việt lớp 1– Công
nghệ giáo dục là: Nói một lần, làm nhiều lần; Nói gọn lời, làm chi li. Thầy
giao việc chỉ nói một lần, làm mẫu một lần; học sinh nhắc lại nhiều lần, làm
đi làm lại nhiều lần. Song trong quá trình thực hiện giáo viên vẫn còn nói
nhiều vấn đề này sẽ được giải quyết dần trong thời gian tới.
Kết quả kiểm tra đánh giá cuối năm môn Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ
giáo dục với 9.962 em được đánh giá xếp loại kết quả cụ thể là:
Xếp loại Học lực Giỏi 5.924 em đạt 59,59%
Xếp loại Học lực Khá
2.786 em đạt 27,97%
Xếp loại Học lực TB
1.097 em đạt 11,01%
Xếp loại Học lực Yếu
142 em đạt 1,43%

Qua thống kê trên so với chất lượng nhiều năm của lớp 1 trên địa bàn
tỉnh ta thấy tỷ lệ học sinh xếp loại Học lực giỏi tăng cao (Gấp đôi so với trung
bình nhiều năm), vẫn còn trên 1,4% số học sinh có khó khăn trong việc tiếp
3


thu kiến thức. Kết quả của việc dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo
dục có sức thuyết phục đối với các địa phương và các bậc phụ huynh học
sinh; từ đó các đơn vị tích cực, tự nguyện đăng ký tham gia.
Cũng qua quá trình triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ
giáo dục còn gặp một số khó khăn do một bộ phận cán bộ quản lí các cấp
chưa hiểu thấu đáo ưu điểm của tài liệu, chưa hình dung đầy đủ quy trình
quản lí triển khai dạy học Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục do đó ở một số
địa phương, việc chỉ đạo triển khai chưa sâu sát. Giáo viên khi thực hiện năm
đầu sẽ gặp khó khăn do thay đổi nội dung cũng như phương pháp dạy học;
đồng thời bản thân bộ tài liệu cũng bộc lộ 3 điểm chưa phù hợp đó là:
Thứ nhất, theo hướng dẫn thì trong quá trình tổ chức giảng dạy, giáo
viên không sử dụng đồ dùng dạy học. Điều này làm hạn chế kết quả nhận
thức của học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.
Thứ hai, chưa có nhiều thời gian cho học sinh rèn luyện kĩ năng nói.
Thứ ba, quan điểm “chân không về nghĩa”, nên không quan tâm giải
nghĩa từ cho học sinh.
Khắc phục những hạn chế trên, giáo viên thực hiện theo hướng dẫn sau:
- Giáo viên nên tận dụng đồ dùng dạy học của chương trình hiện hành
và tự làm thêm đồ dùng dạy học để nâng cao kết quả học tập của học sinh.
- Trong quá trình học tập 1 (Quan hệ giữa Âm và Chữ) học sinh bằng
cách lắp ghép, thay thế từng bộ phận (Âm đầu, Vần, Thanh điệu) để tạo tiếng
mới có những tiếng không có nghĩa – Giai đoạn này cần hiểu “chân không về
nghĩa” để học sinh tìm được nhiều tiếng mới. Từ phần học vần (Quan hệ giữa
Chữ và Nghĩa) giải nghĩa từ khi cần thiết để tăng khả năng đọc hiểu cho học

sinh.
- Trong quy trình dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục gồm 4
việc, việc rèn luyện kỹ năng nói chưa thực sự được chú trọng giáo viên cần
4


chủ động sắp xếp thời gian, dùng quỹ thời gian buổi 2 rèn luyện kĩ năng nói
cho học sinh.
- Năm học 2014 - 2015 tất cả 13/13 phòng giáo dục và đào tạo của tỉnh
Phú Thọ đều tổ chức dạy học Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục, cụ thể:

STT

Phòng
GD&ĐT

1

Cẩm Khê

2

Đoan Hùng

3

Sốtrường

Tham gia dạy Tiếng Việt lớp1-


Tỷ lệ %

tiểu học,

Công nghệ giáo dục

số

trường

Số

có học
34

trường

Số lớp

Số
GV

Số HS

trường

tham gia
2160
100,00


34

91

91

30

30

68

102

1759

100,00

Lâm Thao

17

17

62

62

1714


100,00

4

Phù Ninh

20

20

76

76

1831

100,00

5

Phú Thọ

12

12

42

42


1206

100,00

6

Thanh Ba

27

27

66

66

1636

100,00

7

Thanh Thủy

18

18

58


58

1330

100,00

8

Việt Trì

28

27

110

110

3581

100,00

9

Yên Lập

19

19


102

102

1630

100,00

10

Tam Nông

20

11

31

31

770

55,00

11

Thanh Sơn

27


14

49

49

1016

51,85

12

Tân Sơn

19

9

38

38

762

47,37

13

Hạ Hòa


34

1

5

5

150

2,94

Cộng

305

240

798

832

19545

78,7

Năm học 2014 – 2015 giảm 01 trường tiểu học do sáp nhập 2 trường
tiểu học thị trấn Thanh Ba. Số học sinh ước đạt trên 90% số học sinh lớp 1
toàn tỉnh.
(TTBTTEMCTT Việt Trì thực hiện kế hoạch dạy học chuyên biệt)

Về thời gian thực hiện theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Phú
Thọ về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học. Riêng các lớp dạy học
Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục thực hiện Tuần 0 theo Thiết kế Tiếng
5


Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục, tập 1 với thời lượng ít nhất là 2 tuần lễ
hoàn thành trước 24/8/2014.
2. Công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
2.1. Nguyên tắc chung
- Cán bộ quản lí các cấp phải ý thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt cho học sinh, đặc biệt là học sinh dân
tộc thiểu số, học sinh các trường dạy theo mô hình VNEN. Từ đó, nắm vững
được chủ trương, yêu cầu trong các công văn của Bộ về nâng cao chất lượng
và tăng cường tiếng Việt cho học sinh, căn cứ thực tiễn địa phương để lựa
chọn phương án dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục cho phù hợp.
- Cán bộ quản lí các cấp cần có hiểu biết cơ bản về quan điểm, tư
tưởng, nội dung, phương pháp dạy học, ưu điểm cũng như hạn chế của tài liệu
Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục. Lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo
dục Tiểu học, lãnh đạo, chuyên viên phụ trách nghiệp vụ tiểu học phòng giáo
dục và đào tạo cần có hiểu biết sâu và kĩ hơn, tối ưu là có hiểu biết tới từng
dạng bài, mẫu bài và có khả năng làm giảng viên lớp tập huấn cấp tỉnh và cấp
huyện. Sự hiểu biết của cán bộ quản lý và chuyên viên phòng Giáo dục Tiểu
học Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thành, thị
sẽ giúp cho việc quản lí, chỉ đạo đúng hướng, sâu sát, từ đó kịp thời hướng
dẫn, điều chỉnh khi nhà trường và giáo viên gặp khó khăn. Sự hiểu biết về tài
liệu sẽ giúp Hiệu trưởng lập kế hoạch triển khai phù hợp, tổ chức hỗ trợ giáo
viên trực tiếp, thường xuyên và kịp thời.
- Giáo viên phải thực hiện đúng, đủ quy trình trong sách thiết kế.
- Dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục vẫn thực hiện theo định

hướng chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy học Tiếng Việt cho học
sinh: Dạy tăng thời lượng, sử dụng đồ dùng dạy học, giải nghĩa từ cho học
sinh vùng khó. Các vùng thuận lợi hoàn toàn được triển khai theo định hướng
này.
6


+ Về dạy tăng thời lượng: Với bài có nhiều nội dung, giáo viên có thể
tăng thời lượng để dạy chậm và kĩ hơn, đảm bảo học sinh “học đâu chắc đấy”.
Cách dạy phải đảm bảo đủ 4 việc trong một tiết. VD: Bài có 4-6 vần tách
thành 2 tiết, mỗi tiết dạy 2-3 vần, thực hiện đủ 4 việc.
Dạy buổi chiều (dạy tăng buổi hoặc dạy 2 buổi/ ngày) để củng cố kiến
thức kĩ năng, giáo viên nên tổ chức hướng dẫn học sinh học theo nhóm (theo
từng kĩ năng nghe, nói, đọc, viết).
+ Về sử dụng đồ dùng dạy học: Cần tận dụng đồ dùng dạy học của
chương trình đại trà, làm thêm đồ dùng dạy học trên cơ sở tận dụng vật liệu
sẵn có ở địa phương để tăng hiệu quả dạy học cho học sinh.
+ Về việc giải nghĩa từ: Có thể giải thích nghĩa từ khi cần thiết bằng
cách qua vật thật, tranh ảnh, tiếng mẹ đẻ của học sinh ...
- Việc đánh giá học sinh thực hiện theo chuẩn kiến thức, kĩ năng được
quy định tại Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 về
việc Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và Thông tư
quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học hiện hành.
- Tăng cường việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới (Dự giờ,
phân tích giờ dạy, chia sẻ theo tổ chuyên môn), theo chuyên đề cấp tỉnh, cấp
huyện, đặc biệt là cụm trường.
- Các phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường tiểu học giảm giờ
dạy cho giáo viên cốt cán cấp tỉnh, cấp huyện để đội ngũ này có thời gian
kiểm tra, dự giờ, hỗ trợ giáo viên.
- Tổ chức cam kết, bàn giao chất lượng theo hướng dẫn của Bộ Giáo

dục và Đào tạo.
2.2. Sở Giáo dục và Đào tạo

7


- Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo quán triệt tinh thần triển khai dạy
học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục cho cán bộ quản lý cấp phòng, cấp
trường nhận thức rõ khó khăn, thuận lợi, quyết tâm thực hiện đạt hiệu quả.
- Triển khai văn bản chỉ đạo thực hiện Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ
giáo dục, trong đó nói rõ về việc điều chỉnh ngữ liệu, dạy tăng thời lượng và
dạy tăng buổi, sử dụng đồ dùng dạy học, giải thích nghĩa của từ...
- Lập kế hoạch toàn tỉnh trên cơ sở tập hợp số lượng của các phòng
giáo dục và đào tạo.
- Tổ chức hoặc hướng dẫn để giáo viên và học sinh có đủ tài liệu, sách
trước khi vào năm học mới.
- Xây dựng lộ trình triển khai dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo
dục cụ thể, đảm bảo thực hiện thành công. Nên thực hiện trong phạm vi kiểm
soát được, từ đó rút kinh nghiệm để nhân rộng.
- Phân công cán bộ phụ trách, chủ động lập kế hoạch tập huấn, hỗ trợ,
kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả báo cáo lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng đội ngũ cốt cán cấp tỉnh gồm các giáo viên có năng lực
chuyên môn, có kĩ năng tập huấn, nắm chắc quan điểm, tư tưởng, nội dung,
phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục. Mỗi huyện có ít
nhất một giáo viên làm cốt cán cấp tỉnh. Các giáo viên dạy Tiếng Việt lớp 1 Công nghệ giáo dục được cung cấp số điện thoại của số giáo viên cốt cán cấp
tỉnh để kịp thời được giải đáp về chuyên môn khi cần thiết.
- Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ: Thời lượng mỗi lớp 05 ngày, Tổ
cốt cán cấp tỉnh phối hợp với phòng giáo dục và đào tạo nơi đặt cụm tập huấn
xây dựng thời khóa biểu cho từng lớp. Thành phần tập huấn gồm: Lãnh đạo,
chuyên viên phụ trách tiểu học các phòng giáo dục và đào tạo; toàn bộ giáo

viên trực tiếp dạy Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục năm học 20142015; Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn khối lớp 1và mỗi
trường 01 giáo viên dự phòng. Tập huấn theo các cụm theo kế hoạch riêng.
8


Giảng viên là giáo viên cốt cán cấp tỉnh đã tham gia tập huấn trung ương về
dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
- Sở Giáo dục và Đào tạo (Tổ giáo viên cốt cán cấp tỉnh theo Quyết
định, Phòng Giáo dục Tiểu học lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện theo
kế hoạch) kiểm tra, tư vấn, thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch của các phòng
giáo dục và đào tạo, các trường tiểu học trong công tác dự giờ, dự sinh hoạt
chuyên môn, tư vấn và thúc đẩy chuyên môn ít nhất 01 lần/01 trường/ tháng.
2.3. Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Báo cáo UBND huyện kế hoạch thực hiện dạy học Tiếng Việt lớp 1 Công nghệ giáo dục để huyện bố trí nhân lực đầy đủ, ổn định.
- Quán triệt tinh thần triển khai cho cán bộ quản lý nhà trường và giáo
viên, quyết tâm thực hiện hiệu quả vì quyền lợi của học sinh.
- Tập huấn cấp huyện:
Đối tượng1: Chưa dạy Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục năm học
2013-2014 (Thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo Việt Trì, Thanh Ba, Phú Thọ)
thời gian tập huấn 5 ngày. Giảng viên là giáo viên cốt cán cấp tỉnh đã tập
huấn tại Trung ương hè năm 2013. Kế hoạch và nội dung tập huấn liên hệ
phòng Giáo dục Tiểu học để được hướng dẫn thêm. Kinh phí các phòng giáo
dục và đào tạo chủ động. Riêng huyện Hạ Hòa nếu có giáo viên mới dạy
Tiếng Việt lớp1- Công nghệ giáo dục lập danh sách gửi cụm Cẩm Khê.
Đối tượng 2: Đã dạy Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục năm học
2013-2014 thời gian tập huấn 3 ngày. Giảng viên là giáo viên cốt cán cấp
huyện. Nội dung và kế hoạch do phòng giáo dục và đào tạo xây dựng. Nội
dung tập huấn các dạng bài áp dụng phù hợp vào đặc điểm các vùng trong
huyện: vùng thuận lợi, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn; kiến thức ngữ
âm, luật chính tả Tiếng Việt; hướng dẫn sử dụng đồ dùng dạy học, tổ chức các

hoạt động dạy học như trò chơi, học nhóm ... trong tiết học Tiếng Việt lớp 1.
Công nghệ giáo dục. Đặc biệt cần tập huấn cho giáo viên nắm chắc quy trình
9


dạy các bài, các thao tác khi thực hiện các việc trong mỗi bài. Dành nhiều thời
lượng cho giáo viên thực hiện giảng các tiết theo mẫu.
- Thành lập tổ cốt cán cấp huyện môn Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ
giáo dục: Tổ cốt cán có trách nhiệm giúp đỡ giáo viên và dạy mẫu tại Hội
thảo chuyên đề theo trường hoặc cụm trường. Tổ cốt cán do chuyên viên
phòng giáo dục và đào tạo phụ trách và các giáo viên dạy lớp 1 Tiếng Việt lớp
1 - Công nghệ giáo dục. Phòng giáo dục và đào tạo ra quyết định cử Cụm
trưởng các trường. Cụm trưởng có trách nhiệm lập kế hoạch hội thảo chuyên
đề, báo cáo phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức hội thảo chuyên đề khi chuyển sang dạng bài mới theo cụm
trường. Nên chọn giáo viên cốt cán (không chọn giáo viên dạy lớp 1) dạy mẫu
trên học sinh để giáo viên trao đổi, thảo luận. Sau hội thảo cần có định hướng
để các cụm trường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Kiểm tra giám sát hai tháng đầu năm học: Phòng giáo dục và đào tạo
thành lập đoàn kiểm tra gồm lãnh đạo phòng, chuyên viên, phó hiệu trưởng,
giáo viên cốt cán. Đoàn kiểm tra dự giờ hướng dẫn cách dạy, không đánh giá
giờ dạy. Từ tháng 11, giáo viên cốt cán sẽ thực hiện kiểm tra. Việc kiểm tra
nên tập trung hướng dẫn, giúp đỡ trường yếu trước. Mức độ thực hiện: 2 lần/
1 trường trong một năm học. Trường yếu 3 lần/ 1 năm học. Quan tâm và tạo
mọi điều kiện để giáo viên cốt cán thực hiện các nhiệm vụ trong năm học.
- Tổ chức học hỏi kinh nghiệm của huyện hoặc của tỉnh bạn.
- Cuối năm học, tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác chỉ đạo
của phòng giáo dục và đào tạo, báo cáo tình hình thực hiện, kết quả, dự kiến
kế hoạch của năm học tới với Sở Giáo dục và Đào tạo.
2.4. Trường tiểu học

- Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh để tạo sự đồng thuận về dạy học
theo tài liệu Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục. Trong đó, lưu ý phụ
10


huynh học sinh không hướng dẫn con học ở nhà theo phương pháp dạy học
Tiếng Việt của chương trình hiện hành.
- Chọn lớp thực hiện dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục ở vùng
khó khăn năm học đầu thực hiện nên chọn lớp đơn; lớp ở nơi không quá khó
khăn; học sinh đi học chuyên cần.
- Chọn giáo viên có năng lực, trách nhiệm, tâm huyết dạy Tiếng Việt
lớp 1 - Công nghệ giáo dục để làm nòng cốt chuyên môn cho trường ở những
năm tiếp theo. Cần cân nhắc lựa chọn giáo viên cao tuổi đã dạy lớp 1 nhiều
năm chương trình hiện hành.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn khối 1 bàn bạc
với giáo viên thống nhất cách dạy từng dạy bài phù hợp với đặc điểm học sinh
và điều kiện nhà trường. Tập huấn giáo viên các nội dung: tổ chức các hoạt
động trong giờ học, cách dạy học sinh phát âm chuẩn, sử dụng đồ dùng dạy
học, làm thêm đồ dùng dạy học phù hợp với điều kiện nhà trường.
- Có thể giới thiệu cho cán bộ quản lý và giáo viên toàn trường về
Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
- Cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn khối 1 thăm lớp, dự giờ theo
kế hoạch hoặc dự giờ đột xuất trong tháng để kịp thời hướng dẫn cho giáo
viên (nếu có vướng mắc).
- Sinh hoạt chuyên môn tổ khối 1: Tập trung giải quyết những khó
khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình thực hiện.
- Kiểm tra, đánh giá: Thông qua theo dõi học sinh ở từng bài học, bài
kiểm tra định kỳ để nắm bắt chất lượng học sinh. Từ đó có giải pháp điểu chỉnh
kịp thời.
- Cuối năm học, hiệu trưởng tổ chức tự đánh giá từ giáo viên, tổ chuyên

môn về ưu điểm, tồn tại, kết quả, các giải pháp, ý kiến đề xuất. Từ đó rút kinh

11


nghiệm công tác quản lí, chỉ đạo cho năm học tiếp theo. Gửi báo cáo cho
phòng giáo dục và đào tạo.
2.5. Giáo viên
- Tham gia tập huấn, đọc kĩ Tài liệu tập huấn giáo viên dạy Tiếng Việt
lớp 1 – Công nghệ giáo dục, đọc kĩ phần “Tổ chức và kiểm soát tiết học” ở
phần đầu của sách “Thiết kế Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục”, tự học
để nâng cao kiến thức về ngữ âm, luật chính tả. Thực hiện đúng phương pháp
dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
- Nghiên cứu kĩ thiết kế, nắm chắc thiết kế, nắm chắc cấu trúc, mục tiêu
từng bài để dạy linh hoạt phù hợp với đối tượng học sinh, đảm bảo dạy đâu
được đấy, nếu học sinh chưa đạt yêu cầu phải dạy lại thật chắc mới chuyển
sang sang bài khác.
- Cần tích cực tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số còn
hạn chế về Tiếng Việt trong từng việc làm trong giờ dạy và tích hợp ở các
môn học, qua các hoạt động giáo dục.
3. Những nội dung chuyên môn, nghiệp vụ về dạy học Tiếng Việt 1
– Công nghệ giáo dục.
3.1. Công nghệ giáo dục (CGD)
Một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản của Giáo sư Tiến sĩ khoa học Hồ
Ngọc Đại:
• CGD là một cách làm giáo dục.
• CGD là một cách làm giáo dục có công nghệ.
• CGD được diễn giải bằng một hệ thống khái niệm khoa học.
• CGD đi liền với kĩ thuật thực thi.
• CGD có một hệ thống thuật ngữ tương ứng.

• CGD là một cách làm giáo dục được kiểm nghiệm trên thực tiễn.
• CGD là một giải pháp giáo dục.
12


• Bản chất của công nghệ giáo dục là tổ chức và kiểm soát quá trình dạy
học bằng một Quy trình kỹ thuật được xử lý bằng giải pháp nghiệp vụ
hay nghiệp vụ sư phạm.
3.1.1. Trẻ em hiện đại
- Trẻ em hiện đại được sinh thành cùng với xã hội hiện đại.
- Trẻ em hiện đại là một khả năng bỏ ngỏ, trong một xã hội đạt đến
trình độ phân hóa rất cao, vì vậy nền giáo dục hiện đại cũng phân hóa rất
cao, thỏa mãn cho mọi khả năng bỏ ngỏ của trẻ em.
3.1.2. Học để làm gì?(Mục đích giáo dục)
- Học để sống hạnh phúc trong cuộc sống thường ngày của cá nhân.
- Đi học là hạnh phúc.
- Đi học là phương thức mỗi cá nhân tự khẳng định mình, vì hạnh phúc
của chính mình
3.1.3.Học cái gì?(Nội dung giáo dục)
Khoa học
Nghệ thuật
Cách sống
3.1.4. Học như thế nào?(Phương pháp giáo dục)
- Cách học cái gì là làm ra cái đó trong nhà trường, Học CÁCH cư xử khái
niệm.
- Quá trình giáo dục là quá trình nhà giáo dục tổ chức cho trẻ em thực hiện
quá trình tự giáo dục.
3.1.5.Quy trình công nghệ giáo dục
Aà a
• A là những thành tựu văn minh có sẵn của nhân loại.


13


• Mũi tên à là quy trình công nghệ, là quá trình chuyển vào trong, biến
A lớn thành a nhỏ, dựa trên kết quả “phân giải bản thân quá trình giáo
dục” thành một chuỗi thao tác, sắp xếp theo trật tự tuyến tính (trên
đường thẳng thời gian), thường gọi là phương pháp giáo dục.
• a nhỏ được gọi là sản phẩm giáo dục, là sự tồn tại của A lớn trong nhân
cách mỗi trẻ em. a nhỏ là sản phẩm của cả A lớn và mũi tên à.
3.1.6. Quan điểm dạy học theo công nghệ giáo dục?
3.1.6.1. Học sinh là trung tâm
- Thầy thiết kế - trò thi công
- Cơ chế việc làm
3.1.6.2. Học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức
- Xác định đối tượng chiếm lĩnh.
- Tách đối tượng chiếm lĩnh ra thành các phạm trù riêng biệt: lời nói,
tiếng, âm, vần.
3.1.6.3. Phát triển tư duy học sinh
• Mỗi cá nhân được phát triển (về mặt tinh thần) đều bằng lao động, học
tập của chính mình.
• Mỗi học sinh muốn phát triển, phải TỰ MÌNH học tập, lao động. Ai
làm nhiều có nhiều, ai làm ít có ít, giá trị của mình do mình tự làm ra.
• Chiếm lĩnh đối tượng theo sự phát triển của phương pháp làm ra sản
phẩm khoa học: Con đường chiếm lĩnh từ trừu tượng đến cụ thể.
3.2. Công nghệ dạy Tiếng Việt lớp 1
3.2.1.Mục tiêu
a. Đọc thông viết thạo, không tái mù.
b. Nắm chắc luật chính tả.
c. Nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt.

14


3.2.2. Đối tượng: - Cấu trúc ngữ âm
- Tiếng
- Âm và chữ
- Vần
3.2.3. Nguyên tắc xây dựng chương trình
a. Nguyên tắc phát triển đòi hỏi mỗi sản phẩm của thời điểm trước (của
một tiết học hay một bài học) đều có mặt trong sản phẩm tiếp sau. Vì thế mà
các Bài học trong chương trình Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục được
xây dựng trên một trật tự tuyến tính lôgic, khoa học: Tiếng, Âm, Vần, Nguyên
âm đôi.
b. Nguyên tắc chuẩn mực được thể hiện ở tính chính xác của các khái
niệm khoa học, tính chuẩn mực trong cách lựa chọn thuật ngữ để định hướng
và tổ chức quá trình phát triển.
c. Nguyên tắc tối thiểu yêu cầu việc xác định và lựa chọn một số chất
liệu tối thiểu và một số vật liệu tối thiểu cho chất liệu đó nhằm đảm bảo tính
vừa sức đối với học sinh lớp 1.

3.3. Giới thiệu Bộ sách Tiếng Việt lớp1 – Công nghệ giáo dục.
3.3.1. Tài liệu cho giáo viên, cán bộ quản lí.
a. Tài liệu tập huấn giáo viên dạy Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
- Trình bày lý luận Công nghệ giáo dục.
- Nhấn mạnh kĩ thuật thực thi cho từng loại tiết học, từng mẫu (Trong
mỗi phần đều có phần phân tích sư phạm).
b. Tài liệu thiết kế (3 tập):
- Mẫu thiết kế tương ứng với các mẫu trong sách học sinh.
3.3.2. Tài liệu cho học sinh.
15



Tiếng Việt - Công nghệ giáo dục lớp 1 Tập một (Âm/Chữ)
Tiếng Việt - Công nghệ giáo dục lớp 1 Tập hai (Vần)
Tiếng Việt - Công nghệ giáo dục lớp 1 Tập ba (Tự học)
Em tập viết 1 - Công nghệ giáo dục lớp 1- Tập một
Em tập viết 1 Công nghệ giáo dục lớp 1- Tập hai
Em tập viết 1 Công nghệ giáo dục lớp 1- Tập ba
3.4. Nội dung tập huấn dạy học Tiếng Việt lớp1 – Công nghệ giáo
dục.
Bài 1: Tiếng
- Tiếng là một khối âm toàn vẹn như một “khối liền” được tách ra từ lời
nói. Tiếp đó bằng phát âm, các em biết tiếng giống nhau và tiếng khác nhau
hoàn toàn, tiếng khác nhau một phần.
- Tiếng được phân tích thành các bộ phận cấu thành: phần đầu, phần
vần, thanh.
- Đánh vần một tiếng theo cơ chế hai bước:
+ Bước 1: b/a/ba (tiếng thanh ngang)
+ Bước 2: ba/huyền/bà (thêm các thanh khác)
Bài 2: Âm
- Học sinh học cách phân tích tiếng tới đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, đó là
âm vị. Qua phát âm, các em phân biệt được phụ âm, nguyên âm, xuất hiện
theo thứ tự của bảng chữ cái Tiếng Việt. Khi nắm được bản chất mỗi âm, các
em dùng ký hiệu để ghi lại. Như vậy CGD đi từ âm đến chữ.
- Một âm có thể viết bằng nhiều chữ và có thể có nhiều nghĩa nên phải
viết đúng luật chính tả.
- Do đó, các luật chính tả được đưa vào ngay từ lớp 1, CGD xử lý mối
quan hệ âm và chữ.
16



Bài 3: Vần
+ Bài này giúp học sinh nắm được:
- Cách tạo 4 kiểu vần Tiếng Việt.
- Cấu trúc vần Tiếng Việt: Âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối.
- Phát triển kiến thức về ngữ âm, phát triển năng lực phân tích và tổng hợp
ngữ âm để tạo ra tiếng mới, vần mới.
+ Các kiểu vần
Kiểu 1: Vần chỉ có âm chính : la
Kiểu 2: Vần có âm đệm và âm chính: loa
Kiểu 3: Vần có âm chính và âm cuối: lan
Kiểu 4: Vần có âm đệm, âm chính và âm cuối: loan
Bài 4: Nguyên âm đôi
- Các Nguyên âm đôi: iê, uô, ươ
- Cách ghi nguyên âm đôi
* Luyện tập tổng hợp
+ Phần Luyện tập tổng hợp bao gồm:
- Hệ thống tri thức ngữ âm và luật chính tả.
- Hệ thống bài đọc.
+ Phần Luyện tập tổng hợp nhằm mục đích:
- Ôn tập lại kiến thức về cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
- Rèn các kĩ năng Nghe-Nói-Đọc-Viết (chú trọng Đ-V) cho học sinh.
3.5. Quy trình dạy Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục
Loại 1: Tiết lập mẫu
Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm
1.1: Giới thiệu vật liệu mẫu
17


1.2: Phân tích ngữ âm

1.3: Vẽ mô hình
Việc 2: Viết
2.1: Giới thiệu cách ghi âm bằng chữ in thường
2.2: Giới thiệu cách ghi âm bằng chữ viết thường
2.3: Viết tiếng có âm (vần) vừa học
2.4: Viết vở Em tập viết
Việc 3: Đọc
3.1: Đọc trên bảng
3.2: Đọc trong sách
Việc 4: Viết chính tả
4.1: Viết bảng con/Viết nháp
4.2 : Viết vào vở chính tả
Loại 2: Tiết dùng mẫu
* Quy trình: Giống quy trình của tiết lập mẫu
* Mục đích:
• Vận dụng quy trình từ tiếp lập mẫu
• Luyện tập với vật liệu khác trên cùng một chất liệu với tiết lập mẫu.
* Yêu cầu giáo viên:
• Nắm chắc quy trình từ tiết lập mẫu
• Chủ động, linh hoạt trong quá trình tổ chức tiết học sao cho phù hợp
với học sinh lớp mình.
Loại 3: Tiết Luyện tập tổng hợp
• Việc 1: Ngữ âm
- Đưa ra một số tình huống về ngữ âm Tiếng Việt và Luật chính tả.
18


- Vận dụng làm một số bài tập ngữ âm và Luật chính tả
- Tổng hợp kiến thức ngữ âm theo hệ thống đã sắp xếp
• Việc 2: Đọc

Bước 1: Chuẩn bị
- Đọc nhỏ
- Đọc bằng mắt
- Đọc to
Bước 2: Đọc bài
- Đọc mẫu
- Đọc nối tiếp
- Đọc đồng thanh
Bước 3: Hỏi đáp
Việc 3: Viết
3.1.Viết bảng con
3.2.Viết vở Em Tập viết
Việc 4: Chính tả
4.1. Ôn Luật chính tả (nếu có)
4.2. Nghe – viết
3.6. Phương pháp cơ bản dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục.
Phương pháp Mẫu:
- Lập mẫu, sử dụng mẫu
- Làm mẫu, tổ chức học sinh làm theo mẫu đã có
Phương pháp việc làm
Tổ chức việc học của trẻ em thông qua những việc làm cụ thể và những
thao tác chuẩn xác do các em tự làm lấy.
19


3.7. Các mẫu cơ bản
Bài

Mẫu


BÀI 0: TIẾT HỌC CHUẨN BỊ

Mẫu 0: Tiết học chuẩn bị

BÀI 1: TIẾNG

Mẫu 1: Tiếng
- Tách lời thành tiếng
- Tách tiếng thanh ngang ra hai phần- Đánh
vần
Mẫu 2: Âm

BÀI 2: ÂM

Nguyên âm – Phụ âm
Mẫu 3: Luật chính tả
BÀI 3: VẦN

Mẫu 4: Vần
- Kiểu vần có âm chính BA
- Kiểu vần có âm đệm, âm chính OA
- Kiểu vần chỉ có âm chính, âm cuối AN
- Kiểu vần có âm đệm, âm chính, âm cuối
OAN

BÀI 4: NGUYÊN ÂM ĐÔI

Mẫu 5: Nguyên âm đôi

* LUYỆN TẬP TỔNG HỢP


Mẫu 6: Luyện tập tổng hợp

3.8. Tổ chức kiểm soát, đánh giá
- CGD đã xây dựng một quy trình lô gic, có sự kiểm soát chặt chẽ
thông qua hệ thống Việc làm- thao tác cụ thể, tường minh.
- Đánh giá học sinh trong cả quá trình.
- Có 4 mức độ đánh giá :
Mức 1. Làm được
Mức 2. Làm đúng
20


Mức 3. Làm đẹp
Mức 4. Làm nhanh, gọn
(Mức 1, 2 là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt cho 100% học sinh. Mức
3,4 thể hiện sự phân hóa học sinh rõ nét trong quá trình dạy học).

Câu hỏi tự kiểm tra- Đánh giá
1. Đối tượng của mônTiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục là gì ?
2. CGD dùng phương pháp chủ yếu nào trong quá trình dạy học ?
3. Trình bày những nội dung chính của từng bài học trong chương trình môn
Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục?
4. Hãy nhắc lại các mẫu cơ bản khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 - Công
nghệ giáo dục?
5. Nêu quy trình dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục ?

VÍ DỤ VỀ ÁP DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
Trong dạy học Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục.
1. Dạy học theo nhóm

Bài e:
- Ở việc 1 khi học sinh phân tích tiếng be và tìm ra âm mới là âm e.
giáo viên có thể cho học sinh phát âm âm e theo nhóm đôi để phát hiện e là
nguyên âm hay phụ âm và vì sao?

21


- Ở việc 3: Đọc: Sau khi từng cá nhân học sinh đọc thầm bài đọc giáo
viên có thể cho học sinh đọc bài trong nhóm cho nhau nghe (có thể là nhóm 2
cũng có thể là nhóm 4) trước khi đọc bài trước lớp.
* Lưu ý: Có thể sử dụng dạy học theo nhóm ở các thao tác nêu trên
trong 2 bài âm và vần.
2. Dạy học theo kĩ thuật khăn phủ bàn.
Bài o:
Ở việc 2 sau khi học sinh biết viết chữ o và đưa chữ o vào mô hình
tiếng giáo viên có thể sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn để học sinh có thể tạo ra
nhiều tiếng có âm o vừa học.
* Cách tiến hành như sau:
- Chia học sinh thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một chiếc bảng
nhóm hoặc một tờ giấy A2
- Trên bảng nhóm chia thành các phần, gồm phần chính giữa và các
phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm.
Mỗi học sinh ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh.
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập tìm các tiếng chứa âm o vừa học và ghi
vào phần của mình
Các thành viên trong nhóm đọc (phân tích) cho nhau nghe tiếng mà
mình đã tìm được. Cả nhóm thống nhất và ghi các tiếng vào phần chung của
cả nhóm.


22


HS số 1:
bo, co, cho, do
KẾT QUẢ
HS số 4:

CỦA CẢ NHÓM

no, ngo, nho, ...

HS số 2:
đo, kho, go, mo

HS số 3:
lo, chó, bò, ...
VD: Sơ đồ kĩ thuật Khăn phủ bàn
Lưu ý: giáo viên cũng có thể phát cho học sinh những tờ giấy A4 màu
có kẻ dòng và ép Platic yêu cầu mỗi học sinh viết các tiếng chứa âm vần vừa
học. Sau đó đính vào phần chung của nhóm. Những tiếng trùng nhau có thể
đính chồng lên nhau.
3. Ví dụ việc sử dụng trong chơi học tập
Ví dụ 1:
Giáo viên có thể cho học sinh cả lớp tham gia chơi khi học hết các tiết
học.
Khi học đến bài âm o. giáo viên có thể yêu cầu học sinh thi tìm âm o
vừa học có trong một câu hoặc một đoạn văn mà giáo viên có thể chuẩn bị ra
bảng nhóm trước. Yêu cầu học sinh gạch chân những âm o tìm được.
Trong lớp chỉ còn có Mai và Lan phải viết bút chì.

Ví dụ 2:
Giaos viên cho học sinh thi viết các tiếng chứa âm vần vừa học.
Khi dạy bài chữ i : Học sinh có thể tìm và ghi lại các tiếng như: bi, ki,
chi, di, đi, ...
23


Ví dụ 3 : Cá mẹ tìm cá con
Giáo viên phát cho học sinh một hình con cá (được vẽ trên giấy bìa
màu và ép Platic). Giáo viên viết các phụ âm hoặc các nguyên âm. Trên hình
cá mẹ là các phụ âm. Trên hình cá con là các nguyên âm. Cá mẹ phải tìm cá
con của mình sao cho đúng chính tả.
Ví dụ 4 : Dạy bài Luật chính tả i
Cá mẹ gồm các phụ âm : c, m, k, ng, g, ngh, gh, d,
Cá con gồm các nguyên âm : o, ô. i, e. ê, a
Khi cá mẹ c tìm thấy cá con o. 2 học sinh đứng gần nhau đọc to: co.
Khi cá k tìm thấy cá con i thì cá mẹ và cá con đứng cạnh nhau và đọc: ki (có
thể nêu luật chính tả)
Những con cá mẹ nào tìm thấy cá con đúng luật sẽ thắng cuộc.

NHỮNG BÀI CÓ THỂ DẠY TĂNG THỜI LƯỢNG
* Tùy vào số vần trong từng bài, giáo viên có thể kéo dài thêm thời
lượng của một bài dạy cho phù hợp.
Ví dụ: Bài: on, ot; ôn, ôt; ơn, ơt ; Bài: un, ut; ưn, ưt; Bài: em, ep; êm,
êp; Bài: im, ip; om, op; Bài: ôm, ôp; ơm, ơp; Bài: iêm, iêp; ươm, ươp; hoặc
Bài: eng, ec; ong, oc; ông, ôc; Bài: ung, uc; ưng, ưc; Bài: uông, uôc; ương,
ươc; Bài: en, et; in, it.
Hoặc khi dạy các bài làm tròn môi như: ăng -> oăng; ăc -> oăc; âng
-> uâng; âc -> uâc hoặc bài: ênh -> uêch; êch -> uêch; inh -> uynh; ich ->
uycnh.

Lưu ý: Khi giáo viên dạy dạng bài có 6 vần vẫn thực hiện theo quy
trình bốn việc và dạy đủ 6 vần theo sách thiết kế vì nếu tách dạy từng vần sẽ
ảnh hưởng đến việc đọc và việc viết chính tả, nếu không đủ thời gian cho bài
học giáo viên có thể kéo dài thêm thời lượng để đảm bảo học sinh nắm được
24


nội dung bài học. Trong quá trình dạy, giáo viên cần linh hoạt phụ thuộc vào
đối tượng học sinh trong lớp. Dạy vần nào cho học sinh viết, đọc vần đó, cho
học sinh thi tìm tiếng mới có chứa vần vừa học để củng cố khắc sâu cho học
sinh (lưu ý quy trình 4 việc của 2 tiết trong một bài không thay đổi, Giáo viên
có thể cho học sinh luyện viết, luyện đọc nhiều hơn để học sinh nắm chắc
kiến thức.)
* Dạy tăng buổi hay dạy buổi chiều đối với các lớp học 2 buổi/ ngày,
giáo viên có thể ôn luyện cho học sinh hoặc có thể dạy các bài mà giáo viên
đã thực hiện giãn chương trình để đảm bảo học sinh học đến đâu chắc đến
đấy.
* Việc sử dụng đồ dùng dạy học có thể áp dụng được khi giáo viên
giúp học sinh hình thành vần mới, hoặc tìm tiếng mới và giải nghĩa từ cho học
sinh.
Ví dụ: Yều cầu học sinh tìm từ hoặc tiếng chứa vần mới bằng cách học
sinh tự ghép thẻ chữ hoặc cho học sinh tìm từ hoặc tiếng chứa vần mới trong
các thẻ con vật, thẻ chữ mà giáo viên đưa ra ...
* Việc giải nghĩa từ cần tránh sa đà vào giảng nhiều.

25


×