Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ LÊN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.04 KB, 35 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

3. Phương pháp nghiên cứu:
Chủ yếu sử dụng phương pháp liệt kê, mô tả, so sánh, phân tích số liệu thực tiễn, đối
chiếu,… kết hợp về mặt lý thuyết, các học thuyết kinh tế, kinh nghiệm điều hành; lấy

1. Lý do chọn đề tài:
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, từ năm cuối năm 2006 đến nay, Việt Nam chúng ta

mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiển làm phương pháp chủ đạo để phân tích.

đang dần gỡ bỏ những rào cản thương mại cho phù hợp với điều kiện gia nhập WTO,

4. Định hướng phân tích dữ liệu:

cơ chế điều hành tỷ giá cũng phải phù hợp với thực trạng của nền kinh tế hội nhập và

Phân tích định tính:

phải đảm bảo được các mục tiêu vĩ mô của Chính phủ. Cơ chế và những chính sách

-

Lấy cơ sở dữ liệu từ những tài liệu chính quy liên quan đến đề tài

điều hành tỷ giá là một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp lên cán cân thương mại

-

Từ những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đề tài (nghị định, thông


của Việt Nam. Chúng ta phải công nhận rằng cơ chế và chính sách tỷ giá của Việt Nam

tư, hướng dẫn, quy chế,…)

trong thời gian về sau càng linh hoạt và theo sát với tình hình kinh tế trong và ngoài

-

nước và đã đạt được nhiều thành công rất đáng khích lệ, đặc biệt là những tác động tích
cực của tỷ giá lên cán cân thương mại.

Từ những nhận định của các chuyên gia kinh tế
Phân tích định lượng:

-

Phân tích số liệu sơ cấp: chạy số liệu thực tiễn trên những mô hình được xây

Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được, Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó

dựng phù hợp với đề tài.

khăn trong cạnh tranh thương mại cũng như luôn phải đối diện với “căn bệnh” nhập

-

siêu. Đã có rất nhiều tranh luận đề cập về nguyên nhân của căn bệnh này. Trong đó, có

phân tích nội bộ, số liệu phân tích của các Ngân hàng, của các chuyên gia kinh tế,…)


đề cập đến nguyên nhân là do chính sách tỷ giá chưa thật sự hợp lý?!. Để hiểu rõ cụ thể

5. Cấu trúc đề tài:

Phân tích số liệu thứ cấp (lấy từ các nguồn thống kê, báo đài, tạp chí, các số liệu

tác động tỷ giá hối đoái có mối tương quan như thế nào với cán cân thương mại thì

Đề tài được chia thành 04 chương:

chúng ta cần phải phân tích thật rõ về nó. Và đó cũng là lý do Tôi lựa chọn đề tài này.

CHƯƠNG 1: CÁC QUAN ĐIỂM LÝ THUYẾT VÀ MỐT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

TIỄN TRÊN THẾ GIỚI VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ VÀ CẤN

Đề tài nghiên cứu phân tích mối quan hệ chính giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương

CÂN THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ LÊN CÁN

mại của Việt Nam.
Phản ánh cơ chế, chính sách điều hành tỷ giá Việt Nam trong quá khứ và hiện tại, và
nêu lên một số gợi ý những chính sách liên quan nhằm cải thiện cán cân thương mại.
Ngoài ra đề tài còn nêu lên một số ý kiến của chuyên gia, những quan điểm khác nhau
về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong bối cảnh kinh tế hiện nay

CÂN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

CHƯƠNG 3: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ NHẰM CẢI
THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ NHẰM CẢI THIỆN
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI

1

2


CHƯƠNG 1: CÁC QUAN ĐIỂM LÝ THUYẾT VÀ MỐT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC

Tỷ giá thực đa phương hay tỷ giá thực hiệu lực (REER): Tỷ giá thực song

TIỄN TRÊN THẾ GIỚI VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ VÀ CẤN CÂN

phương chỉ cho chúng ta biết được sự lên giá hay xuống giá của đồng nội tệ so với một

THƯƠNG MẠI:

đồng ngoại tệ. Ngày nay, quan hệ thương mại là đa phương, một nước có quan hệ buôn

1.1. Các quan điểm chủ đạo trong mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại:

bán với rất nhiều nước trên thế giới. Vấn đề được đặt ra là tại một thời điểm nhất định

1.1.1. Các loại tỷ giá được ứng dụng trong phân tích tác động của tỷ giá lên cán

làm sao có thể biết được đồng nội tệ lên giá hay giảm giá so với các đồng tiền của các


cân thương mại:

quốc gia khác có quan hệ mậu dịch, hay nói cách khác là làm sao để có thể biết được

1.1.1.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (Nominal Exchange Rate)

tương quan sức mua hàng hóa của đồng nội tệ với các đồng ngoại tệ để làm cơ sở đánh

Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được sử dụng (niêm yết) hàng ngày trong giao dịch

giá tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại của quốc gia? Để có cái nhìn toàn

trên thị trường ngoại hối, nó chính là giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua

diện hơn về vị thế cạnh tranh của hàng hóa trong nước với các đối tác thương mại khác

đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa

người ta dùng tỷ giá thực đa phương (tỷ giá trung bình). Tỷ giá thực đa phương là một

chúng.

chỉ số phản ánh mức độ cạnh tranh về giá cả của quốc gia và là cơ sở để đánh giá đồng
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương là giá cả của một đồng tiền so với

một đồng tiền khác mà chưa đề cập đến chênh lệch lạm phát giữa hai nước.

nội tệ bị định giá cao hay thấp. Chỉ số này rất hữu ích cho việc đạt được mục tiêu thích
hợp trong cơ chế tỷ giá hỗn hợp giữa linh hoạt và cố định. Vì vậy, nó được nhìn nhận


Tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER–Nominal Efective Exchange rate):

như là dữ liệu cơ bản cho quá trình thực thi chính sách. Tỷ giá thực đa phương được

NEER không phải là tỷ giá, nó là một chỉ số được tính bằng cách chọn ra một số loại

tính toán để định ra giá trị thực của đồng nội tệ so với các ngoại tệ (rổ ngoại tệ). Bằng

ngoại tệ đặc trưng (rổ tiền tệ) và tính tỷ giá trung bình các tỷ giá danh nghĩa của các

cách điều chỉnh tỷ giá theo chênh lệch lạm phát quốc nội so với lạm phát các đối tác

đồng tiền có tham gia vào rổ tiền tệ với tỷ trọng tỷ giá tương ứng.

tác thương mại, ta sẽ có tỷ giá thực song phương với từng đồng ngoại tệ. Sau đó xác

Tỷ trọng của tỷ giá song phương có thể lấy tỷ trọng thương mại của nước có đồng nội

định quyền số (mức độ ảnh hưởng đối với tỷ giá thực thông qua tỷ trọng thương mại

tệ đem tính NEER so các nước có đồng tiền trong rổ được chọn.

của từng đối tác với quốc gia có đồng tiền tính REER).

1.1.1.2. Tỷ giá hối đoái thực (Real Exchange Rate)
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa hai đồng tiền được điều

Khi REER lớn hơn 100, đồng nội tệ bị định thấp, ngược lại REER nhỏ hơn 100
bị định giá cao, REER bằng 100 đồng nội tệ có ngang giá sức mua so với “rổ tiền tệ”


chỉnh bởi chỉ số giá cả giữa hai nước. Tỷ giá thực phản ảnh tương quan sức mua hàng

1.1.2. Các kiểu thương mại được ứng dụng để phân tích:

hóa và dịch vụ giữa hai quốc gia.

1.1.2.1. Thương mại song phương: là hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ

Tỷ giá thực song phương (RER) là tỷ giá danh nghĩa1 đã được điều chỉnh theo

giữa hai bên (phía), hai quốc gia trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận song phương.

mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước, nó là chỉ số thể hiện sức mua của đồng nội tệ

1.1.2.2. Thương mại đa phương: Là hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ

so với đồng ngoại tệ. Vì thế có thể xem tỷ giá thực là thước đo sức cạnh tranh trong

nhiều bên (phía), nhiều quốc gia. Việc trao đổi mua bán đa phương phải tuân thủ

mậu dịch quốc tế của một quốc gia so với một quốc gia khác.

những thỏa thuận chung của tổ chức (hiệp hội) đa phương đó. Hệ thống thương mại đa

3

4


phương trước hết được quy ước chung. Điều này đối lập với các mối quan hệ thương


Khi phá giá, giá hàng nhập khẩu tăng lên, tuy nhiên, người tiêu dùng có thể lo ngại về

mại song phương, trong đó chỉ có hai nước tự thoả thuận những quy tắc điều chỉnh

chất lượng hàng nội hay trong nước chưa có hàng thay thế xứng đáng hàng nhập làm

thương mại giữa hai nước đó với nhau.

cho cầu hàng nhập khẩu chưa thể giảm ngay.

Trong WTO, từ "đa phương" có ý nghĩa phân định rõ rệt hơn. Hệ thống thương

Thâm hụt (-)

mại đa phương dùng để chỉ hệ thống thương mại do WTO điều chỉnh. Do không phải

Thặng dư (+)

toàn bộ các nước trên thế giới đều là thành viên WTO nên "đa phương" sẽ chỉ phạm vi

Cán cân vãng lai

hẹp hơn "toàn cầu". Mặt khác, "đa phương" cũng không đồng nghĩa với những thoả

Thời gian

thuận của từng nhóm nước tại một khu vực nhất định trên thế giới, ví dụ như EU,

Do đó, số lượng hàng xuất khẩu trong ngắn hạn không tăng lên nhanh chóng và


ASEAN, NAFTA, v.v... Như vậy, "đa phương" là khái niệm đứng giữa "toàn cầu" và

số lượng hàng nhập cũng không giảm mạnh. Vì vậy, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có

"khu vực". Cần lưu ý rằng trong quan hệ quốc tế nói chung, "đa phương" có thể chỉ bất

tính trội hơn hiệu ứng số lượng làm cho cán cân thương mại xấu đi. Trong dài hạn, giá

kỳ mối quan hệ nào có hơn hai nước trở lên tham gia.

hàng nội địa giảm đã kích thích sản xuất trong nước và người tiêu dùng trong nước

1.1.3. Lý thuyết về các nhân tố tác động lên cán cân thương mại:

cũng đủ thời gian tiếp cận và so sánh chất lượng hàng trong nước với hàng nhập. Mặt

1.1.3.1. Hiệu ứng của phá giá lên cán cân thương mại: Phá giá tiền tệ là làm giảm

khác, trong dài hạn, doanh nghiệp có thời gian tập hợp đủ các nguồn lực để tăng khối

giá trị đồng nội tệ so với các ngoại tệ khác. Phá giá sẽ làm tăng tỷ giá danh nghĩa kéo

lượng sản xuất. Lúc này sản lượng bắt đầu co giãn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn

theo tỷ giá thực tăng sẽ kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân

hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện.

thương mại. Khi tỷ giá tăng (phá giá), giá xuất khẩu rẻ đi khi tính bằng ngoại tệ, giá


Đường cong J là một đường mô tả hiện tượng cán cân vãng lai bị xấu đi trong

nhập khẩu tính theo đồng nội tệ tăng được gọi là hiệu ứng giá cả. Khi tỷ giá giảm làm

ngắn hạn và chỉ cải thiện trong dài hạn. Đường biểu diễn hiện tượng này giống hình

giá hàng xuất khẩu rẻ hơn đã làm tăng khối lượng xuất khẩu trong khi hạn chế khối

chữ J. Theo kết quả nghiên cứu của Krugman (1991), người đã tìm ra hiệu ứng đường

lượng nhập khẩu. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng khối lượng. Cán cân thương mại xấu

cong J khi phân tích cuộc phá giá đô la Mỹ trong thời gian 1985 – 1987, thì ban đầu

đi hay được cải thiện tùy thuộc vào hiệu ứng giá cả và hiệu ứng số lượng cái nào trội

cán cân vãng lai xấu đi, sau đó khoảng hai năm cán cân vãng lai đã được cải thiện.

hơn.
Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng trong lúc giá cả và tiền lương trong nước tương
đối cứng nhắc sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, nhập khẩu trở nên đắt hơn: các
hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết với tỷ giá cũ, các doanh nghiệp trong nước chưa
huy động đủ nguồn lực để sẳn sàng tiến hành sản xuất nhiều hơn trước nhằm đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu tăng lên, cũng như nhu cầu trong nước tăng lên. Ngoài ra, trong
ngắn hạn, cầu hàng nhập khẩu không nhanh chóng giảm còn do tâm lý người tiêu dùng.

5

6



Hình 1.1: Hiệu ứng đường cong J

ứng giá cả từ việc phá giá làm cho cán cân thương mại bị thâm hụt, giai đoạn kế tiếp là
ảnh hưởng của hiệu ứng khối lượng (gia tăng xuất khẩu) làm cán cân thương mại thặng

Cán cân vãng lai

dư, đến thời điểm tiếp theo nữa là giai đoạn tự điều tiết của thị trường và hoạt động
thương mại sẽ trở lại bình thường dẫn đến xét trong dài hạn thì hiệu ứng đường cong J

Thặng dư (+)

là không tồn tại.
Hình 1.2: Đường cong M ở Ấn Độ trong nghiên cứu của Deepak Garg and Sandeep
Ramesh (2005)

Thời gian
Thâm hụt (-)

Nguyên nhân xuất hiện đường cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có
tính trội hơn hiệu ứng số lượng nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại trong dài
hạn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được
cải thiện. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thời gian tác động lên cán cân thương mại
trong lý thuyết hiệu ứng đường cong J:
Tuy nhiên, có nhiều đề tài nghiên cứu thực tiễn đã chứng minh được sự tồn tại
của đường cong J khi tiến hành phá giá đồng nội tệ như Grassman (1973), Razin

Một số nhân tố ảnh hưởng đến thời gian tác động lên cán cân thương mại trong lý

thuyết hiệu ứng đường cong J là:

(1981), Dr. Alireza Rahimiboroujerdi (2004). Bên cạnh đó vẫn có một số nghiên cứu

Năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu: Đối với các nền kinh tế

chứng minh được không có sự hiện diện của đường cong J trong nghiên cứu của họ

đang phát triển (Việt Nam thuộc nhóm nước này), có một số hàng hóa các nền kinh tế

như: Ahmad and Yang (2004), Ng Yuen – Ling, Har Wai – Mun, Tan Geoi – Mei

này không thể sản xuất được hay có sản xuất được đi nữa thì chất lượng không tốt bằng

(2008). Thêm một phát hiện thứ ba theo nghiên cứu của Deepak Garg and Sandeep

hoặc giá cả có thể cao hơn. Vì vậy, mặc dù giá nhập khẩu có đắt hơn, người tiêu dùng

Ramesh (2005) chứng minh được sự tồn tại của đường cong M, lập luận trên cơ sở (khi

cũng không thể lựa chọn hàng trong nước. Điều này làm kéo dài thời gian của hiệu ứng

tỷ giá tăng, ngay tức thì lượng nhập khẩu sẽ giảm và xuất khẩu sẽ không giảm dẫn đến

giá cả.

sự thặng dư tức thì cán cân thương mại do nhập khẩu giảm, giai đoạn tiếp theo là hiệu

7


8


Tỷ trọng hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu: Đối với các nước phát triển tỷ lệ

(i) chất lượng kém về thể chế (cơ chế quản lý) của các quốc gia đến làm phát sinh chi

hàng hóa đủ chuẩn tham gia thương mại quốc tế cao nên hiệu ứng giá cả có thời gian

phí chìm (quan liêu, tham nhũng, chính sách không ổn định, quyền lợi dân chủ, pháp

tác động lên cán cân thương mại thường là thấp. Ngược lại, các nước đang phát triển tỷ

luật và trật tự, chính sách đầu tư, hàng rào thuế quan). Sự không ổn định càng cao sẽ

trọng loại hàng hóa này nhỏ, cho nên một sự phá giá tiền tệ làm cho khối lượng xuất

làm tăng những khoảng chi phí chìm rất lớn

khẩu tăng chậm hơn. Điều này làm cho hiệu ứng khối lượng ít có tác động đến cán cân

(ii) khoảng cách xa hơn về mặt địa lý

thương mại hơn ở các nước đang phát triển. Vì vậy, tác động cải thiện cán cân thương

(iii) hiệu quả của hải quan là thấp ở cả các nước nhập khẩu và xuất khẩu(chủ yếu là thủ

mại của phá giá ở các nước phát triển thường mạnh hơn ở các nước đang phát triển.

tục khai báo hải quan)


Tỷ trọng hàng nhập khẩu trong giá thành hàng sản xuất trong nước: Nếu tỷ

1.1.3.3. Cơ chế điều hành tỷ giá và chính sách bảo hộ của Chính phủ: Trong các

trọng này cao, giá thành sản xuất của hàng hóa trong nước sẽ tăng lên khi hàng nhập

cuộc nghiên cứu thực nghiệm gần đây của các chuyên gia trên thế giới thì hầu hết đã

khẩu tăng giá. Điều này làm triệt tiêu lợi thế giá rẻ của hàng xuất khẩu khi phá giá. Cho

tìm ra được tầm quan trọng cũng như vay trò của tỷ giá đối với hàng hóa xuất nhẩu nói

nên, phá giá tiền tệ chưa hẳn đã làm tăng khối lượng hàng xuất khẩu.

riêng và cán cân thương mại nói chung. Các nhà hoạch định kinh tế ngoài việc dùng

Mức độ linh hoạt của tiền lương: Động thái phá giá tiền tệ thường làm chỉ số

công cụ tỷ giá để cân đối các mục tiêu quốc gia còn có thể dùng nó để làm công cụ hỗ

giá hàng tiêu dùng tăng lên. Nếu tiền lương linh hoạt, nó sẽ tăng theo chỉ số giá. Điều

trợ cho hoạt động xuất khẩu của hàng hóa trong nước nhằm gia tăng thặng dư cán cân

này làm tăng chi phí sản xuất, từ đó làm cho giá hàng trong nước giảm bớt lợi thế có

thương mại. Việc tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu trong nước đã được rất

được từ phá giá tiền tệ.


nhiều nước trên thế giới áp dụng như Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc,… và đang trở

Tâm lý người tiêu dùng và thương hiệu quốc gia của hàng hóa trong nước:

thành xu hướng (cũng có thể là lạm dụng) toàn cầu trong giai đoạn hiện nay và các

Nếu người tiêu dùng trong nước có tâm lý sùng hàng ngoại, thì một sự đắt lên của hàng

chuyên gia trên thế giới cảnh báo rằng có thể nó sẽ gây ra một hình thức chiến tranh

nhập và sự rẻ đi của hàng trong nước có tác động đến hành vi tiêu dùng của họ, họ sẽ

mới trong lịch sử đó là “chiến tranh tỷ giá”. Viễn cảnh này sẽ dẫn đến nhiều hậu quả

tiếp tục sử dụng hàng nhập mặc dù giá có đắt hơn. Tiếp theo, mức độ gia tăng số lượng

rất khác nhau, có thể làm giảm uy tín của một quốc gia trên thế giới, một cơ chế phòng

hàng xuất khẩu phụ thuộc vào sự tin tưởng và ưa chuộng

thủ thương mại (trừng phạt thương mại) sẽ được hình thành cho mỗi quốc gia, làm mất

hàng hóa xuất khẩu của người tiêu dùng nước ngoài.

dần tính bình đẳng và lành mạnh trong thương mại quốc tế, tệ hơn hết là thế giới sẽ đối

1.1.3.2. Chi phí thương mại: theo nghiên cứu thực tiễn của Baldwin and

diện với các cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới.


Krugman(1989), Nunn (2007), Levchenko (2007), Antoine Berthou (2008) và một số

Trong một xu thế thương mại toàn cầu thì chính sách bảo hộ thương mại không

chuyên gia khác về sự tác động của chi phí thương mại lên hoạt động xuất khẩu đồng

phải là một lựa chọn tối ưu cho một quốc gia, cần phải giảm bớt và gỡ bỏ trong thời

thời gián tiếp tác động lên cán cân thương mại của quốc gia với một độ trễ nhất định.

gian tới. Một chính sách bảo hộ thương mại của quốc gia này thì sẽ được xem là rào

Nghiên cứu nói rằng độ co giãn của xuất khẩu theo tỷ giá sẽ giảm khi:

cản thương mại đối với quốc gia khác và chắc chắn họ sẽ phản ứng lại bằng cách này
hay cách khác. Chính sách bảo hộ có thể là ưu đãi thuế xuất khẩu, tăng thuế nhập khẩu,

9

10


trợ cấp xuất khẩu, các chính sách ưu đãi nói chung cho các công ty xuất khẩu nội

Một số nghiên cứu thực nghiệm về độ co giãn như Yue and Hua (2002),

địa,… sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu trong nước so với các

Bénassy – Quéré and Lahrèche – Révil (2003), Lau et al (2004), Marquez and


nước khác nhưng về lâu dài thì đây không phải là lựa chọn tối ưu mà cần có những

Schindler (2006), Shu and Yip (2006) cho thấy rằng trong dài hạn (từ hai đến ba năm)

chính sách khôn ngoan hơn để thay thế.

tổng hệ số co giãn xuất khẩu và nhập khẩu lớn hơn 1, tức phá giá có tác động đến xuất

1.1.3.4. Hệ số co giãn xuất nhập khẩu và điều kiện Marshall – Lerner: Phương

nhập khẩu. Theo khảo sát thực nghiệm của Goldstein và Kahn (1985) thì tổng hệ số co

pháp hệ số co giãn do 2 tác giả Alfred Marshall và Abba Lerner áp dụng lần đầu và

giãn trong dài hạn (dài hơn hai năm) luôn lớn hơn 1, trong khi trong ngắn hạn (dưới 6

được Joan Robinson (1973), Fritz Machlup (1955) mở rộng. Phương pháp này dựa trên

tháng) nó có xu hướng tiến gần đến 1. Nhìn chung, đa số các nhà nghiên cứu đều cho

một số giả thiết: Cung và cầu hàng hóa có hệ số co giãn hoàn hảo, nghĩa là ứng với mỗi

rằng hệ số co giãn xuất khẩu và hệ số co giãn nhập khẩu trong ngắn hạn nhỏ hơn trong

mức giá nhất định thì nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu luôn luôn được thỏa mãn. Nội

dài hạn. Vì vậy, điều kiện Marshall-Lerner chỉ có thể được duy trì trong dài hạn. Có

dung của phương pháp này chủ yếu phân tích những tác động của phá giá lên cán cân


quan điểm cho rằng các nước đang phát triển thường phụ thuộc nhiều vào hàng nhập

vãng lai.

khẩu nên độ co giãn giá của cầu hàng nhập khẩu là nhỏ (tức trị giá nhập khẩu sẽ không

Hệ số co giãn xuất khẩu: thể hiện phần trăm thay đổi của xuất khẩu khi tỷ giá

giảm bao nhiêu khi phá giá nội tệ). Các nước phát triển có thị trường xuất khẩu tương

thay đổi 1%

đối có tính cạnh tranh nên độ co giãn cầu hàng xuất khẩu có thể lớn hơn (tức giá trị

dX/X

xuất khẩu tăng mạnh khi phá giá nội tệ). Điều này hàm ý rằng phá giá ở các nước phát

ηx =

triển sẽ có tác động cải thiện cán cân thương mại mạnh hơn so với các nước đang phát
dE/E

triển hay nói cách khác, việc phá giá là một giải pháp có thể cải thiện thâm hụt thương

Hệ số co giãn nhập khẩu: thể hiện phần trăm thay đổi của xuất khẩu khi tỷ giá

mại ở quốc gia này nhưng có thể sẽ không có tác động ở quốc gia khác. Nó cũng


thay đổi 1%

khuyến cáo các quốc gia đang phát triển nên thận trọng khi sử dụng biện pháp phá giá
mạnh đồng nội tệ của mình nhằm kích thích xuất khẩu.

dM/M
ηm =

1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tỷ giá và cán cân thương mại trên thế giới:
Đã có rất nhiều tranh luận lý thuyết lẫn nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ

dE/E
Điều kiện Marshall-Lerner phát biểu rằng, để cho việc phá giá tiền tệ có tác

giữa tỷ giá và cán cân thương mại trên thế giới. Từ việc nghiên cứu độc lập mối tương

động tích cực tới cán cân thanh toán, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co giãn theo

quan giữa tỷ giá và cán cân thương mại đến các nghiên cứu tổng hợp thêm các yếu tố

giá cả của xuất khẩu và độ co giãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1, (ηx +

tác động đồng thời khác lên cán cân thương mại. Kết quả chứng minh thực tiễn trên

ηm>1). Điều kiện này đặt theo tên của hai học giả kinh tế đã phát hiện ra nó, đó là

từng quốc gia, từng khung thời gian và trên từng quốc gia lại đưa ra rất nhiều kết quả
khác nhau. Phương pháp, cách tiếp cận đa dạng của các nhà kinh tế học đã giúp cho

Alfred Marshall và Abba Lerner.


chúng ta có một cái nhìn toàn diện, đa chiều về mối quan hệ này.

11

12


Các nhà kinh tế học dần dần chuyển hóa các cơ sở lý thuyết thành nghiên cứu

Brasil,… các quốc gia bị ảnh hưởng chắc chắn sẽ không chịu ngồi yên để chịu phần

ứng dụng cho thực tiễn, tìm nguyên nhân và giải pháp nhằm cải thiện cán cân thương

thiệt thòi về mình và chắc chắn họ sẽ có những biện pháp phản ứng lại là điều tất yếu,

mại cho từng quốc gia với đặc thù riêng của từng quốc gia đó. Các kết quả nghiên cứu

có thể họ phá giá đồng bản tệ nếu điều kiện vĩ mô cho phép hoặc sẽ xây dựng nên các

thực nghiệm của các tác giả như Viaence and de Vries (1992), Franke (1991), Sercu

bức tường phòng thủ như trừng phạt thương mại, rào cản thuế quan, chính sách hỗ trợ

and Vanhulle (1992), Hook and Boon (2000), Vergil (2002), Das (2003), Berdin et al.

hàng xuất khẩu trong nước, hoặc tạo ra các áp lực về ngoại giao để bắt buộc các nước

(2003), Baak (2004), Arize et al. (2005), Hwang and Lee (2005), Lee and Saucier


định giá thấp đồng bản tệ phải định giá lại. Nếu các nước trên thế giới cứ mạnh ai nấy

(2005), Alicia García - Herrero and Tuuli Koivu (2007), Ng Yuen – Ling, Har Wai –

làm theo cách riêng của mình mà không có một thỏa thuận chung thì nguy cơ về một

Mun, Tan Geoi – Mei (2008) Alicia García - Herrero and Tuuli Koivu (2007), Ng

cuộc chiến tranh tỷ giá hoàn toàn có thể xảy ra trên thế giới.

Yuen – Ling, Har Wai – Mun, Tan Geoi – Mei (2008) vẫn tập trung trả lời một câu hỏi

Kết luận chương 1:

là: sự biến động của tỷ giá sẽ làm thay đổi cán cân thương mại như thế nào? Kết quả

Trong phần trình bày của chương đã nêu lên những quan điểm về lý thuyết cũng

đưa là một khuynh hướng từ không tác động đến có tác động đồng biến đến hoạt động

như những nghiên cứu thực nghiệm của nhiều tác giả trên thế giới mối quan hệ giữa tỷ

xuất khẩu; nghĩa là tăng tỷ giá sẽ làm cải thiện được cán cân thương mại hay nói cách

giá và cán cân thương mại.

khác là làm giảm giá trị đồng nội tệ có khuynh hướng có lợi cho xuất khẩu.

Các kết quả thực nghiệm đã nêu lên được rằng sự tác động của tỷ giá lên cán


Như vậy, mỗi điều kiện cụ thể của từng quốc gia thì sẽ cho ra những kết quả

cân thương mại là rất khác nhau cho mỗi quốc gia, thậm chí đối với một quốc gia nếu

nghiên cứu thực nghiệm khác nhau và nguyên nhân cũng khác nhau. Nhưng có một

chọn khung thời gian kiểm chứng khác nhau cũng có những kết quả khác nhau vì tỷ giá

điểm chung nhất là việc tăng tỷ giá hay nói cách khác là làm giảm giá trị đồng nội tệ ít

và cán cân thương mại còn phải chịu sự chi phối của những nhân tố khác như: GDP,

nhiều có ảnh hưởng tích cực lên hoạt động xuất khẩu của quốc gia đó. Còn việc cán

FDI, Thuế bảo hộ, cơ chế điều hành, chi phí thương mại, chi phí nhân công, tập quán

cân thương mại có được cải thiện hay không thì còn phải xét đến một số yếu tố tác

thương mại quốc tế, độ co giãn của xuất khẩu nhập khẩu đối với tỷ giá của từng quốc

động như độ co giãn của xuất khẩu – nhập khẩu theo tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá,

gia, nợ quốc gia,…

chính sách bảo hộ thương mại, chi phí thương mại, cơ cấu xuất nhập khẩu và một số
yếu tố khác và có một xu hướng là các quốc gia trên thế giới đang có khuynh hướng

Trong chương tiếp theo chúng ta sẽ phân tích mối quan hệ tác động giữa tỷ giá
lên cán cân thương mại như thế nào ở Việt Nam?


định giá thấp đồng nội tệ để tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng xuất khẩu.
1.3. Cảnh báo nguy cơ về một khả năng chiến tranh tỷ giá toàn cầu trả đũa
thương mại:
Gần đây chúng ta đã thấy rằng có rất nhiều tranh cãi trên thế giới phê phán về
chính sách định giá thấp đồng nội tệ của một số quốc gia trên thế giới để tạo lợi thế
cạnh tranh cho hàng xuất khẩu, điểm nhấn là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,

13

14


Đô la Mỹ (USD) là đồng tiền đầu tiên có mặt trong rổ tiền vì đây là đồng tiền

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ LÊN
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

mạnh nhất và có ảnh hưởng nhất thế giới hiện nay.

Trong phần trình bày này với kiến thức phân tích kỹ thuật ứng dụng còn hạn

Đồng EURO (EUR) tiếp theo sẽ tham gia rổ tiền vì nó là một trong những đồng

chế, Tôi xin chạy mô hình hồi quy cơ bản trên phần mềm EVIEW để phân tích. Rất

tiền mạnh nhất thế giới, khu vực sử dụng đồng EURO có giao thương rất lớn với Việt

mong nhận được sự cảm thông của Thầy cô và những đọc giả xem được phần trình bày

Nam, chúng ta sẽ chọn hai quốc gia Châu Âu làm đại diện là Đức và Pháp

Đồng Yen Nhật (JPY) cũng là một lựa chọn hợp lý, do đây là đồng tiền có nền

này.
2.1. Các bước tính tỷ giá thực song phương và tỷ giá thực đa phương (REER)
Chọn năm cơ sở: năm cơ sở là năm được sử dụng làm năm gốc cho việc tính

kinh tế đứng thứ 2 trên thế giới, đồng thời cũng là đối tác thương mại lớn của Việt
Nam

toán tỷ giá thực đa phương. Việc lựa chọn năm cơ sở này rất quan trọng vì tương ứng

Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc (CND) không thể thiếu trong “rổ tiền” , vì

với mốc thời gian khác nhau sẽ cho ra kết quả tính tỷ giá thực đa phương khác nhau.

đây là Quốc gia đông dân nhất thế giới, được dự đoán là sẽ thay thế vị trí thứ 2 của

Năm cơ sở tốt nhất là không quá xa vì nếu thời gian phân tích quá xa sẽ không sát với

Nhật Bản trong thời gian tới, đồng thời Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh trực tiếp, trao

thực tế. Theo quan điểm của chúng tôi có 3 mốc thời gian có thể lựa chọn làm năm cơ

đổi thương mại song phương giữa Trung Quốc và Việt Nam luôn có tỷ trọng rất lớn và

sở là: 1992, 2000, 2001. Mỗi năm sẽ có từng đặc điểm khác nhau. Năm 1992 là năm

Việt Nam luôn chịu cảnh nhập siêu với Trung Quốc.

kinh tế Việt Nam thực hiện chương trình “đổi mới” , xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa và


Các đồng tiền của các nước ASEAN như Thái Lan (THB), Singapore(SGD)

cho phép tự do giá cả nhiều mặt hàng đã làm cho tỷ giá trong năm này gần như đạt

được chọn vì đây là những đối thủ cạnh tranh của Việt Nam trong giao thương quốc tế.

được trạng thái cân bằng thực, các chỉ tiêu về vĩ mô tương đối ổn định. Năm 2000,

Đồng tiền của hai quốc gia Đài Loan (TWD), Hàn Quốc (KRW) đại diện cho

2001 là hai năm khá lý tưởng cho việc chọn làm năm gốc vì các năm 2000, 2001 có tỷ

các quốc gia phát triển Châu Á được lựa chọn do kim ngạch xuất nhập khẩu với Việt

lệ thâm hụt cán mậu dịch là rất thấp và ổn định chỉ số giá tiêu dùng các năm này cũng

Nam tương đối lớn

được đánh giá là ổn định. Chúng ta sẽ sử dụng mốc thời gian là năm 2000 để dễ có cơ

Đồng Đôla Úc (AUD) được đưa vào rổ tiền do AUD là đồng tiền có thể chuyển

sở nhận định khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam hơn và với quy mô mẫu

đổi được và cũng là một trong những đồng tiền mạnh, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa

cũng tương đối vừa và phù hợp.

Việt Nam và Úc trong những năm gần đây đã tăng lên rất cao


Chọn rổ tiền tệ đặc trưng: Đồng tiền được đưa vào “rổ tiền” để tham gia tính
tỷ giá thực đa phương sẽ căn cứ và ưu tiên theo một số tiêu chí là những đối tác thương

Thu thập dữ liệu:
-

Tỷ giá danh nghĩa: tỷ giá giữa Việt Nam đồng và các đồng tiền trong rổ tiền

mại truyền thống với Việt Nam có tỷ trọng thương mại lớn, các đối tác có sự cạnh

vào cuối kỳ. Hai nước Châu Âu (Đức, Pháp) sẽ chọn tỷ giá đồng Việt Nam

tranh trong xuất khẩu với Việt Nam, các đồng tiền mạnh, đại diện các đối tác tiềm năng

so với đồng EURO.
-

trong thời gian tới.

15

Chỉ số lạm phát: lấy chỉ số giá tiêu dùng(CPI) của kỳ này so với kỳ trước

16


-

Kim ngạch xuất nhập khẩu: lấy theo từng thời kỳ (cuối quý) giá trị xuất nhập


-

khẩu của Việt Nam với các đối tác thương mại. Giá trị xuất nhập khẩu được

Tính tỷ giá thực song phương của Việt Nam đồng với từng đồng tiền trong
“rổ tiền”, theo công thức sau:
CPIft0

quy đổi thành đơn vị là triệu USD thống nhất cho các đối tác giao dịch với
et0r = et0

Việt Nam
-

Với: et0 : là chỉ số tỷ giá danh nghĩa điều chỉnh thời điểm t

Tỷ trọng thương mại (Wi): đầu tiên, cộng tất cả các giá trị xuất nhập khẩu
của Việt Nam và các đối tác ở từng thời kỳ. Lấy giá trị xuất nhập khẩu của

CPIft0 : là chỉ số CPI điều chỉnh nước ngoài thời điểm t

từng đối tác chia cho tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của tất cả các

CPIht0 : là chỉ số CPI điều chỉnh trong nước thời điểm t

đối tác ta được tỷ trọng thương mại của từng đối tác. Tổng các tỷ trọng

et0r : là chỉ số tỷ giá thực thời điểm t
-


thương mại này bằng 1
-

Chỉ số tỷ giá thực đa phương được tính theo công thức sau:

Điều chỉnh chỉ số CPI của từng quốc gia về kỳ gốc: chọn kỳ gốc Quý 1 năm

n

CPIij

REER = ∑eij.wj.

2000 thì chỉ số CPI kỳ gốc là 100. CPI điều chỉnh thời điểm t được tính theo
công thức:

J=1

CPIi

Bảng 2.1: Tính tỷ giá thực đa phương từ năm 2000 – 2009 (năm gốc 2000)

CPIt
CPIt0 = ---------- x 100

2003

2004


2005

2006

2007

2008

2009

Giá trị xuất khẩu

CPI0

1

Singapore

1,024.00

1,370.01

1,808.54

1,811.70

2,201.99

2,659.73


2,076.25

Với: CPI 0 : là chỉ số CPI điều chỉnh thời điểm t

2

Thái Lan

335.40

518.10

863.00

930.20

1,033.90

1,348.90

1,266.00

3

Đài Loan

749.00

905.86


936.15

978.70

1,139.40

1,401.39

1,120.64

CPIt : là chỉ số CPI thực tế thời điểm t

4

Hàn Quốc

492.10

608.10

663.60

842.90

1,252.70

1,784.40

2,064.00


CPI0 : là chỉ số CPI thực tế thời kỳ gốc (Quý 1 năm 2000)

5

Nhật Bản

2,909.00

3,502.36

4,411.19

5,240.09

6,069.80

8,537.94

6,291.81

6

Trung Quốc

1,748.00

2,735.50

2,961.01


3,242.79

3,356.70

4,535.67

4,909.03

7

Đức

855.00

1,066.19

1,086.70

1,445.29

1,855.10

2,073.42

1,885.41

8

Pháp


496.00

556.99

652.70

797.20

884.41

970.84

808.55

9

Mỹ

4,554.90

4,992.32

5,930.61

7,845.10

10,089.10

11,868.51


11,355.76

10

Úc

1,420.90

1,884.70

2,722.80

3,744.70

3,556.90

4,225.20

2,276.72

Tổng

14,584.30

18,140.13

22,036.30

26,878.67


31,440.00

39,406.00

34,054.17
4,248.36

t

-

100%
CPIht0

Tính tỷ giá thực song phương và tỷ giá thực đa phương

Điều chỉnh chỉ số tỷ giá của từng quốc gia về kỳ gốc: tương tự như cách điều
chỉnh chỉ số CPI, tính theo công thức sau:
Et
et 0 =

Giá trị nhập khẩu

x 100
E0

Với: et0 : là chỉ số tỷ giá danh nghĩa điều chỉnh thời điểm t
Et : là tỷ giá danh nghĩa thời điểm t
E0 : là tỷ giá danh nghĩa kỳ gốc (Quý 1 năm 2000)


17

1

Singapore

2,878.00

3,618.46

4,482.92

6,273.90

7,608.60

9,422.53

2

Thái Lan

1,282.20

1,858.60

2,374.10

3,034.40


3,737.20

4,905.60

4,514.00

3

Đài Loan

2,916.00

3,698.01

4,303.98

4,824.90

6,916.60

8,362.64

6,252.56

4

Hàn Quốc

2,625.40


3,359.40

3,594.10

3,908.40

5,334.00

7,066.30

6,976.36

5

Nhật Bản

2,994.00

3,552.60

4,074.34

4,702.10

6,177.70

8,240.66

7,468.09


6

Trung Quốc

3,122.00

4,456.45

5,899.67

7,391.30

12,502.00

15,652.13

16,440.95

7

Đức

610.00

594.35

662.77

914.50


1,308.50

1,480.01

1,587.30

18


8

Pháp

492.00

616.97

447.90

421.43

1,164.30

829.45

864.40

4

Hàn Quốc


13.53

15.40

15.98

18.19

17.42

14.06

17.86

9

Mỹ

1,324.40

1,127.40

863.38

987.00

1,699.70

2,635.29


3,009.39

5

Nhật Bản

147.42

154.64

136.08

136.00

143.96

195.66

203.29

10

Úc

278.00

458.80

498.50


1,099.70

1,059.40

1,360.50

1,050.03

6

Trung Quốc

1,954.35

1,909.88

1,971.60

2,138.89

2,231.80

2,596.05

2,627.45

Tổng

18,522.00


23,341.05

27,201.66

33,557.63

47,508.00

59,955.10

52,411.43

7

Đức

19,744.10

21,604.50

18,961.63

21,234.00

23,784.54

25,000.88

26,963.03


8

Pháp

19,744.10

21,604.50

18,961.63

21,234.00

23,784.54

25,000.88

26,963.03

0.118

0.120

0.128

0.134

0.124

0.122


0.073

9

Mỹ

15,617.00

15,763.00

15,905.00

16,071.00

16,062.00

16,538.00

17,376.00

Úc

11,768.00

12,353.32

11,699.30

12,773.00


14,198.88

12,208.01

16,855.73
159.28

Tỷ trọng (Wi)
1

Singapore

2

Thái Lan

0.049

0.057

0.066

0.066

0.060

0.063

0.067


10

3

Đài Loan

0.111

0.111

0.106

0.096

0.102

0.098

0.085

Chỉ số tỷ giá điều chỉnh

4

Hàn Quốc

0.094

0.096


0.086

0.079

0.083

0.089

0.105

1

Singapore

110.23

115.67

114.66

125.52

133.14

146.09

5

Nhật Bản


0.178

0.170

0.172

0.165

0.155

0.169

0.159

2

Thái Lan

119.88

122.77

117.85

136.90

168.84

154.56


170.38

6

Trung Quốc

0.147

0.173

0.180

0.176

0.201

0.203

0.247

3

Đài Loan

107.27

111.76

109.54


115.84

113.34

122.15

125.43

7

Đức

0.044

0.040

0.036

0.039

0.040

0.036

0.040

4

Hàn Quốc


117.35

133.56

138.59

157.76

151.08

121.94

154.90

8

Pháp

0.030

0.028

0.022

0.020

0.026

0.018


0.019

5

Nhật Bản

115.77

121.44

106.86

106.80

113.05

153.65

159.64

9

Mỹ

0.178

0.148

0.138


0.146

0.149

0.146

0.166

6

Trung Quốc

111.06

108.53

112.04

121.55

126.83

147.53

149.31

10

Úc


0.051

0.056

0.065

0.080

0.058

0.056

0.038

7

Đức

143.88

157.44

138.18

154.74

173.32

182.19


196.49

Tổng

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

8

Pháp

143.88

157.44

138.18

154.74


173.32

182.19

196.49

9

Mỹ

108.29

109.31

110.29

111.44

111.38

114.68

120.49

Úc

144.30

151.47


143.45

156.62

174.10

149.69

206.68
103.32

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
1

Singapore

100.50

101.70

100.50

101.00

102.10

106.50

108.95


10

2

Thái Lan

101.80

102.80

104.50

104.70

102.30

105.50

99.10

Tỷ giá thực song phương

3

Đài Loan

99.70

101.60


102.30

100.60

101.80

103.50

100.24

1

Singapore

104.45

103.40

95.12

97.83

97.83

92.97

4

Hàn Quốc


103.50

103.60

102.80

102.20

102.50

104.67

102.80

2

Thái Lan

116.91

114.18

105.76

119.65

139.39

109.47


111.90

5

Nhật Bản

99.70

100.00

99.70

100.30

100.00

101.38

96.79

3

Đài Loan

100.04

98.24

90.95


90.00

82.78

75.08

72.32

6

Trung Quốc

101.20

103.90

101.80

101.50

104.80

105.90

135.67

4

Hàn Quốc


121.82

133.25

131.25

142.04

128.74

88.44

108.06

7

Đức

101.04

101.67

101.56

101.58

102.29

102.63


100.43

5

Nhật Bản

106.46

103.59

83.92

78.25

76.48

85.70

80.64

8

Pháp

102.11

102.13

101.74


101.68

101.49

102.81

99.84

6

Trung Quốc

105.23

99.12

96.18

98.52

99.47

99.65

128.02

9

Mỹ


102.30

102.70

103.40

103.20

102.80

103.84

95.82

7

Đức

140.90

145.41

119.68

126.64

133.98

117.54


119.12

10

Úc

103.10

102.40

102.40

103.20

102.90

104.35

101.82

8

Pháp

142.63

147.86

121.91


129.13

135.55

119.12

120.01

11

Việt Nam

103.10

107.80

108.30

107.50

108.30

122.97

106.88

9

Mỹ


108.45

104.29

100.46

97.45

92.45

80.38

75.72

10

Úc

152.09

151.66

135.80

142.34

150.34

109.68


144.27

123.63

12.31

12.43

12.15

13.09

12.16

11.30

7.56

CPIi

5.71

6.54

6.95

7.85

8.42


6.89

7.48

11.07

10.90

9.68

8.64

8.45

7.38

6.17

11.47

12.75

11.35

11.17

10.74

7.88


11.30

18.98

17.62

14.46

12.87

11.87

14.47

12.83

15.48

17.18

17.31

17.33

19.98

20.25

31.61


6.24

5.82

4.25

4.94

5.37

4.20

4.78

4.26

4.18

2.73

2.60

3.52

2.16

2.32

19.26


15.39

13.86

14.24

13.81

11.73

12.58

7.80

8.57

8.88

11.41

8.79

6.17

5.55

112.59

111.39


101.63

104.15

103.10

92.43

102.18

Điều chỉnh CPI về năm gốc
1

Singapore

101.10

102.82

103.33

104.37

106.56

113.48

2


Thái Lan

104.05

106.96

111.78

117.03

119.72

126.31

125.17

3

Đài Loan

99.50

101.09

103.42

104.04

105.91


109.62

109.88

4

Hàn Quốc

110.76

114.75

117.96

120.56

123.57

129.34

132.96

5

Nhật Bản

98.11

98.11


97.82

98.11

98.11

99.46

96.28

6

Trung Quốc

101.09

105.04

106.93

108.53

113.74

120.45

163.42

7


Đức

104.48

106.23

107.89

109.59

112.10

115.05

115.55

8

Pháp

105.77

108.02

109.90

111.75

113.41


116.60

116.41

9

Mỹ

106.85

109.73

113.46

117.09

120.37

124.99

119.77

10

Úc

112.46

115.15


117.92

121.69

125.22

130.67

133.05

11

Việt Nam

106.69

115.01

124.56

133.90

145.02

178.33

190.60

Wi ×


Tỷ giá(đồng/đơn vị ngoại tệ)
1

Singapore

9,264.62

9,721.98

9,637.32

10,550.00

11,190.63

12,279.10

13,387.93

2

Thái Lan

402.80

412.52

396.00

460.00


567.32

519.35

572.51

3

Đài Loan

474.06

493.92

484.10

511.91

500.89

539.80

554.33

19

× Ei
CPIvn


REER

20


Nguồn: số liệu này được trích một phần từ Bảng 1 của phụ lục, Toàn bộ số liệu

chuyền (dệt may, giày dép, thiết bị điện…) thị trường chính của các sản

tính toán đầy đủ được trình bày ở phần phụ lục.

phẩm này là Mỹ, EU, Nhật. Đối thủ cạnh tranh của Việt Nam không phải là

2.2. Các hạn chế và đánh giá kết quả tính REER:

các quốc gia này, mà là các nước đang phát triển giống Việt Nam như

2.2.1. Các hạn chế trong tính toán tỷ giá thực đa phương (REER):

ASEAN, Trung Quốc… Tuy nhiên, tỷ trọng thương mại của Việt Nam với

REER là tỷ giá thực hiệu lực được điều chỉnh theo lạm phát so với các đối tác

các đối thủ này có thể sẽ không đủ để đại diện cho tầm quan trọng của họ

thương mại có tính đến trọng số thương mại của các đối tác trong vai trò là thước đo

trong việc tính chỉ số REER. Tiếp theo, Việt Nam là nước bị đô la hóa rất

mức độ cạnh tranh về giá cả của quốc gia, là một trong những cơ sở có thể chỉ ra đồng


cao, có nhiều hàng hóa ở Việt Nam thường được định giá bằng USD dù rằng

nội tệ bị định giá cao hay thấp so với đồng tiền của các đối tác. Tuy nhiên, có một số

có thể giao dịch bằng tiền đồng, các hàng hóa thô và sản xuất dây chuyền

vấn đề làm cho việc xác định REER trở nên không chắc chắn.

như nói ở trên thường được định danh bằng USD. Sức mạnh của đồng USD

2.2.1.1. Các hạn chế về mặt kỹ thuật:

còn quá lớn, cho nên ảnh hưởng thật sự của nó trong rổ tiền sẽ lớn hơn nhiều

Trước tiên, đó là việc lựa chọn năm cơ sở. Như đã xác định trong phần lựa chọn

so với tỷ trọng thương mại giữa Việt Nam và Mỹ.
Ngoài ra, tỷ giá ngoài việc chịu ảnh hưởng của lạm phát, nó còn phụ thuộc vào

năm cơ sở cho việc tính REER, khi chọn năm cơ sở khác nhau sẽ cho kết quả tính
REER khác nhau.

nhiều biến số vĩ mô khác của nền kinh tế như lãi suất, thu nhập, kỳ vọng, can thiệp của

Thứ hai, vấn đề lựa chọn chỉ số giá. (có thể chọn chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá

chính phủ, môi trường kinh tế toàn cầu… Các nhân tố này tác động qua lại lẫn nhau vô

sản xuất hay lấy mẫu giá…) mỗi chỉ số khác nhau cũng cho kết quả tính REER khác


cùng phức tạp góp phần tạo ra thêm sự mơ hồ của tỷ giá thựcDo đó, vấn đề tỷ giá cân

nhau.

bằng là không rõ ràng.
Thứ ba, trọng số thương mại. Số lượng các đối tác thương mại khác nhau sẽ

cũng cho REER khác nhau.

Vì những lý do trên, tỷ giá được điều chỉnh ở một mức nào đó cũng sẽ có ít có ý
nghĩa hơn hay nói cách khác REER là một chỉ số không hoàn hảo của sự cạnh tranh.

Thứ tư, là rổ hàng hóa tính chỉ số giá ở các nước cũng có sự khác nhau làm ảnh
hưởng đến REER.

2.2.2. Đánh giá kết quả tính REER
Bảng 2.2: Số liệu REER và tỷ trọng xuất khẩu trên nhập khẩu

Thứ năm, vấn đề chất lượng nguồn dữ liệu, sự khó khăn trong việc tìm kiếm dữ
liệu… có thể sẽ ảnh hưởng đến chỉ số này.
2.2.1.2. Các hạn chế khác
-

Ý định chủ quan của người nghiên cứu cũng tác động đến kết quả.

-

Thực trạng của nền kinh tế: Việt Nam là nước đang phát triển có thu nhập


Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

REER

100.00

103.69

106.67


112.59

111.39

101.63

104.15

103.10

92.43

102.18

X/M

104.97

118.59

101.09

94.10

83.61

86.02

87.76


83.54

77.67

81.63

Nguồn: lấy từ bảng 1 và bảng 2 của Phụ lục
Hình 2.1: Đồ thị biểu diễn REER và tỷ trọng xuất khẩu trên nhập khẩu

thấp, cho nên về cấu trúc thương mại, hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam tập
trung chủ yếu là hàng thô (nông sản, thủy sản…), hàng sản xuất theo dây

21

22


2.3. Mối quan hệ giữa xuất nhập khẩu và tỷ giá

140.00

2.3.1. Tác động của tỷ giá danh nghĩa USD/VND đối với hoạt động xuất nhập

120.00

khẩu

100.00

Bảng 2.3: Số liệu về tình hình xuất nhập khẩu tỷ giá từ Quý 1-2000 đến Quý 4-2009


80.00

REER

Kỳ

Xuất khẩu

Nhập khẩu

tỷ số xuất khẩu/nhập khẩu

Tỷ giá VND/USD

Q1 2000

2,944

3,104

0.95

14,053

-160

Q2 2000

3,380


3,720

0.91

14,074

-340

Q3 2000

3,960

2,600

1.52

14,118

1,360

Q4 2000

3,900

4,088

0.95

14,421


-188

Q1 2001

3,532

3,582

0.99

14,548

-50

Q2 2001

4,000

4,280

0.93

14,643

-280

Q3 2001

4,460


2,820

1.58

14,964

1,640

Q4 2001

4,041

2,838

1.42

15,047

1,203

Q1 2002

3,680

3,770

0.98

15,130


-90

chung đồng tiền Việt Nam được định giá thấp trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu,

Q2 2002

4,140

4,490

0.92

15,237

-350

chỉ riêng năm 2008 là đồng tiền bị định giá cao so với rổ tiền vì lý do lạm phát trong

Q3 2002

4,510

3,200

1.41

15,321

1,310


năm 2008 tăng quá cao (lên đến gần 22.97% so với năm 2007) và cao gấp 3 lần so với

Q4 2002

4,560

5,248

0.87

15,374

-688

Q1 2003

4,465

4,694

0.95

15,429

-229

Q2 2003

4,880


6,050

0.81

15,467

-1,170

2000 tỷ giá thực bắt đầu tăng lên vào đạt đỉnh cao nhất vào năm 2003, sau đó giảm dần

Q3 2003

5,300

3,900

1.36

15,520

1,400

về mốc 100 cho đến năm 2007 (đồng tiền bị định giá thấp suốt 7 năm liên tiếp, tuy

Q4 2003

4,989

6,220


0.80

15,617

-1,231

nhiên do tác động của lạm phát đến năm 2008 tỷ giá thực dưới mức 100 (đồng tiền bị

Q1 2004

5,272

5,890

0.90

15,715

-618

Q2 2004

5,900

7,330

0.80

15,733


-1,430

Q3 2004

6,660

7,780

0.86

15,750

-1,120

Có một điều đáng chú ý là giữa tỷ giá thực và tỷ trọng thương mại xuất

Q4 2004

6,750

8,400

0.80

15,763

-1,650

khẩu/nhập khẩu từ năm 2005 đang có sự đồng biến nhất định trong giai đoạn này, mặc


Q1 2005

6,814

7,994

0.85

15,797

-1,180

Q2 2005

7,700

9,600

0.80

15,844

-1,900

Q3 2005

8,350

9,350


0.89

15,875

-1,000

Q4 2005

8,570

9,600

0.89

15,905

-1,030

Q1 2006

8,400

9,150

0.92

15,917

-750


Q2 2006

9,800

11,100

0.88

15,961

-1,300

Q3 2006

10,360

11,950

0.87

16,014

-1,590

Q4 2006

10,360

12,150


0.85

16,071

-1,790

XK/NK

60.00
40.00
20.00
0.00
2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008


2009

Nhìn từ Bảng 2.2: Ta thấy REER từ năm 2001 đến 2007 REER luôn lớn hơn
100, năm 2008 REER nhỏ hơn 100 và đến năm 2009 quay trở lại lớn hơn 100. Nhìn

nước tăng cao thứ hai là Singapore gấp 3,5 lần.(22.97% so với 6.5%). Bắt đầu từ năm

định giá cao) và đến năm 2009 đã quay lại sát trên mức 100.

dù tốc độ thay đổi hai nhân tố không đồng đều nhau, khoảng cách ngày càng được duy
trì, qua đó ít nhiều ta thấy được nổ lực của Chính phủ trong điều hành chính sách tỷ giá
nhằm cải thiện cán cân thương mại trong những năm gần đây.

23

24

thâm hụt


Q1 2007

10,100

10,900

0.93

16,020


-800

Q2 2007

11,950

14,150

0.84

16,069

-2,200

Q3 2007

12,750

15,350

0.83

16,182

Q4 2007

13,400

17,300


0.77

16,062

Q1 2008

13,160

21,510

0.61

16,060

-8,350

Q2 2008

17,470

23,330

0.75

16,107

-5,860

TYGIA


4.693392

0.493050

9.519097

0.0000

-2,600

R-squared

0.704540

Mean dependent var

8241.675

-3,900

Adjusted R-squared

0.696765

S.D. dependent var

4399.343

S.E. of regression


2422.576

Akaike info criterion

18.47176

2.23E+08

Schwarz criterion

18.55620

Q3 2008

18,070

19,420

0.93

16,504

-1,350

Sum squared resid

Q4 2008

13,990


16,450

0.85

16,538

-2,460

Log likelihood

-367.4351

F-statistic

90.61321

Q1 2009

14,140

12,630

1.12

16,974

1,510

Q2 2009


13,460

17,100

0.79

16,942

-3,640

Durbin-Watson stat

0.243904

Prob(F-statistic)

0.000000

Q3 2009

14,000

18,740

0.75

16,971

-4,740


Q4 2009

15,500

21,480

0.72

17,376

-5,980

Cơ sở dữ liệu được lấy từ Quý 1 năm 2000 đến Quý 4 năm 2009, trị giá xuất
khẩu, nhập khẩu(đơn vị tính là triệu USD), lấy số liệu ở Bảng 2.3

Bảng: 2.5 : Kết quả hồi quy nhập khẩu theo tỷ giá(USD/VND)
Dependent Variable: NK
Method: Least Squares
Date: 09/14/10 Time: 15:28

Mô hình hồi quy tổng quát có dạng: y = b + ax

Sample: 1 40

Số quan sát: 40

Included observations: 40

Phương pháp hồi quy: phương pháp bình phương bé nhất

Chạy dữ liệu trên EVIEW 5.1 chạy dữ liệu từ năm Quý 1/2000 – Quý 4/2009 kết quả

Variable

Coefficient Std. Error

t-Statistic

Prob.

Bảng 2.4: Kết quả hồi quy xuất khẩu theo tỷ giá (USD/VND)

C

-88266.92

11494.24

-7.679233

0.0000

Dependent Variable: XK

TYGIA

6.241195

0.732254


8.523265

0.0000

R-squared

0.656563

Mean dependent var

9581.450

Adjusted R-squared

0.647525

S.D. dependent var

6060.155

S.E. of regression

3597.892

Akaike info criterion

19.26279

mô hình như sau:


Method: Least Squares
Date: 09/14/10 Time: 15:27
Sample: 1 40
Included observations: 40
Variable

Coefficient Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

-65340.50

-8.442538

0.0000

7739.438

25

Sum squared resid

4.92E+08

Schwarz criterion


19.34723

Log likelihood

-383.2558

F-statistic

72.64605

Durbin-Watson stat

0.401528

Prob(F-statistic)

0.000000

26


Mô hình hồi quy giữa tỷ giá và xuất khẩu:

Trong nhiều năm qua kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng nhưng cán cân thương

XK = - 65340.50+ 4.693392* TYGIA

mại vẫn thâm hụt, nguyên nhân là do khi tỷ giá tăng xuất khẩu và nhập khẩu đều

2


R = 0.704540

tăng nhưng nhập khẩu lại tăng cao hơn xuất khẩu.

Mô hình hồi quy giữa tỷ giá và nhập khẩu

Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn tác động của tỷ giá đối với xuất khẩu

NK = -88266.92+ 6.241195* TYGIA
R2 = 0.656563
Đánh giá độ phù hợp của hai mô hình:
Cả hai mô hình đều có mức ý nghĩa 0%, tức cả hai mô hình đều có độ tin cậy
gần 100%.
R2 của mô hình xuất khẩu bằng 0.704540 có nghĩa là 70,4% sự biến thiên của
xuất khẩu được giải thích bởi sự phụ thuộc vào biến số tỷ giá.
R2 của mô hình nhập khẩu bằng 0.656563 có nghĩa là 65,7% sự biến thiên của nhập
khẩu được giải thích bởi sự phụ thuộc vào biến số tỷ giá.
Kiềm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy
Giả thuyết: H0 : hệ số (a) = 0 (x và y không có quan hệ tuyến tính)
H1 : hệ số (a) ≠ 0 (x và y có quan hệ tuyến tính)
Giá trị kiểm định: đối với kiểm định cả 2 phía với mức ý nghĩa α, bác bỏ H0 nếu:
t-stat < -tn-2, α/2 hay t-stat > tn-2, α/2, tức là │t-stat│> tn-2, α/2
nhìn vào kết quả thống kê trên, ta thấy │t-stat│ của 2 mô hình lần lượt là 9.519097 và
8.523265 lớn hơn tn-2, α/2 = 2.024394 (dùng hàm TINV trong Excel với n = 40 và mức ý
nghĩa α = 5%). Như vậy dựa trên mô hình đã xây dựng được, ta bác bỏ giả thuyết H0
(tức là xuất nhập khẩu của Việt Nam có quan hệ tuyến tính với tỷ giá)
2.3.1.1. Đánh giá kết quả của hai mô hình:
-


Tỷ giá có mối quan hệ tỷ lệ thuận với xuất nhập khẩu

-

Khi tỷ giá tăng 1 đồng(nội tệ mất giá) thì xuất khẩu sẽ tăng 4.693392(triệu
USD) và nhập khẩu tăng 6.241195(triệu USD)

27

28


Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn tác động của tỷ giá đối với nhập khẩu

Adjusted R-squared

0.310460

S.D. dependent var

2125.886

S.E. of regression

1765.306

Akaike info criterion

17.83874


Sum squared resid

1.18E+08

Schwarz criterion

17.92319

Log likelihood

-354.7748

F-statistic

18.55942

Durbin-Watson stat

1.225533

Prob(F-statistic)

0.000112

Mô hình hồi quy là:
THAMHUT = 22926.42-1.547804*TYGIA
R2 = 0.328140
Đánh giá độ phù hợp của mô hình:
Căn cứ vào mức ý nghĩa thống kê t, ta thấy (Prob. = 0.0001) là rất nhỏ so với
mức ý nghĩa α = 5%, nên ta kết luận mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù

hợp với tổng thể
R2 của mô hình bằng 0.328140 thể hiện rằng có 32,8140% sự biến thiên của

2.3.1.2. Mối quan hệ giữa tỷ giá và thặng dư/thâm hụt mậu dịch
Bảng 2.6: Kết quả hồi quy thặng dư/thâm hụt mậu dịch theo tỷ giá (USD/VND)

thặng dư/thâm hụt của xuất nhập khẩu được giải thích bởi sự phụ thuộc vào biến số
tỷ giá

Dependent Variable: THAMHUT

Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy:

Method: Least Squares
Date: 08/27/10 Time: 15:46

Giả thuyết: H0 : hệ số (a) = 0 (thặng dư/thâm hụt xuất nhập khẩu không quan hệ

Sample: 1 40

tuyến tính với tỷ giá)
H1 : hệ số (a) ≠ 0 (thặng dư/thâm hụt xuất nhập khẩu có quan hệ tuyến

Included observations: 40

tính với tỷ giá)
Variable

Coefficient Std. Error


t-Statistic

Prob.

C

22926.42

5639.647

4.065222

0.0002

│t-stat│ của mô hình là 4.308065 lớn hơn tn-2, α/2 = 2.024394 (dùng hàm TINV trong

TYGIA

-1.547804

0.359280

-4.308065

0.0001

Excel với n = 40 và mức ý nghĩa α = 5%). Dựa trên mô hình đã xây dựng được, ta bác

R-squared


0.328140

Giá trị kiểm định: đối với kiểm định cả 2 phía với mức ý nghĩa α, bác bỏ H0 nếu:
t-stat < -tn-2, α/2 hay t-stat > tn-2, α/2, tức là │t-stat│> tn-2, α/2

Mean dependent var

29

-1339.775

bỏ giả thuyết H0 (thặng dư/thâm hụt xuất nhập khẩu có quan hệ tuyến tính với tỷ giá)
Hình 2.4: Đồ thị biểu diễn tác động của tỷ giá đối với thâm hụt mậu dịch

30


Bảng 2.7: Kết quả hồi quy tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu theo chỉ số GDP và
REER
Dependent Variable: LNEXM
Method: Least Squares
Date: 09/13/10 Time: 16:32
Sample: 1 40
Included observations: 40

2.3.2. Mô hình hồi quy tác động của tỷ giá thực đa phương đối với xuất nhập
khẩu:
Mô hình hồi quy của Mohsen Bahmani-Oskooee and Tatchawan Kantipong có
dạng:
Ln(EXM)t = a + b Ln(GDPvn)t + c Ln(GDPw)t + d Ln(REER)t + Ɛ t

Trong đó:
Ln là Logarit tự nhiên
EXM là tỷ trọng xuất nhập khẩu (tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu)
GDPw, GDPvn lần lượt là chỉ số GDP trung bình của các quốc gia tham gia rổ tiền
và chỉ số GDP của Việt Nam thời điểm từ Quý 1 năm 2000 đến Quý 4 năm 2009.
REER: chỉ số tỷ giá thực đa phương

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

13.75975

11.77639

1.168419

0.2503

LNGDPVN

0.969146


3.699633

0.261957

0.7948

LNGDPW

-5.31598

2.223018

-2.39133

0.0221

LNREER

1.376128

0.362916

3.791864

0.0006

R-squared

0.325447


Mean dependent var

Adjusted R-squared

0.269235

S.D. dependent var

0.204516

S.E. of regression

0.174831

Akaike info criterion

-0.55536

Sum squared resid

1.100366

Schwarz criterion

-0.38647

Log likelihood

15.1072


F-statistic

5.789565

Durbin-Watson stat

2.180344

Prob(F-statistic)

0.002452

Mô hình hồi quy có dạng:
Ln(EXM)t

=

13.75975+

0.969146Ln(GDPvn)t

1.376128Ln(REER)t

a, b, c, d: là các hệ số hồi quy

R2 = 0.325447

Ɛ: sai số
Hồi quy chuỗi dữ liệu từ năm 2000 đến năm 2009 theo Quý(40 quan sát) trên

Eview, ta có kết quả như sau:

31

-0.08482

32

-

5.31598Ln(GDPw)t

+


Căn cứ vào mức ý nghĩa thống kê t, ta loại bỏ biến GDPvn (Prob. = 0.7948) do không
có ý nghĩa (lớn hơn mức ý nghĩa 5%) ra khỏi mô hình. Mô hình hồi quy tiếp theo được
xem xét sẽ là:

R2 = 0.324161
Sử dụng kiểm định Wald để kiểm tra khả năng giải thích của mô hình:
Giả thiết:

Ln(EXM)t = a + c Ln(GDPw)t + d Ln(REER)t + Ɛ t

H0 : c = d = 0

Tiếp tục chạy số liệu hồi quy trên phần mềm eview, kết quả như sau:
Bảng 2.8: Kết quả mô hình hồi quy giới hạn


H1: ít nhất c hoặc d ≠ 0
Ta có F = 8.873401> F(0.05, 3, 39) = 2.845068 (dùng hàm FINV trong excel) vì vậy ta

Dependent Variable: LNEXM

bác bỏ giả thiết H0, tức mô hình có biến giải thích hay mô hình được chấp nhận.

Method: Least Squares

Giải thích mô hình:
Mô hình giải thích được 32,4161% sự phụ thuộc của tỷ số xuất khẩu trên nhập

Date: 09/13/10 Time: 16:34
Sample: 1 40

khẩu vào sự biến động của tỷ giá thực đa phương và tỷ lệ tăng trưởng thu nhập quốc

Included observations: 40

dân trung bình của các đối tác tham gia rổ tiền.
Tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu nghịch biến với GDP trung bình và đồng biến

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic


Prob.

với tỷ giá thực đa phương
Khi REER tăng 1% thì tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu tăng 1.380992%

C

16.31972

6.488096

2.515333

0.0164

Khi chỉ số GDP trung bình tăng 1% thì tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu giảm

LNGDPW

-4.89568

1.519198

-3.22254

0.0027

4.89568% (chỉ số GDP trung bình của các đối tác tăng lên đã làm nhập khẩu của Việt

LNREER


1.380992

0.35785

3.859136

0.0004

Nam tăng lên).
Theo nhận định chủ quan của bản thân, GDP trung bình của các đối tác thương

-0.08482

mại tham gia rổ tiền với Việt Nam tăng, có thể đã làm tăng đầu tư nói chung vào Việt

S.D. dependent var

0.204516

Nam. Đây cũng là những đối tác thương mại lớn có mức đầu tư và Việt Nam rất mạnh,

Akaike info criterion

-0.60346

cho nên việc tăng GDP của các đối tác có thể đã làm tăng nguồn vốn đầu tư vào Việt

Schwarz criterion


-0.47679

Nam, kéo theo nhu cầu nhập khẩu máy móc, trang thiết bị tăng lên và làm thâm hụt cán

R-squared

0.324161

Mean dependent var

Adjusted R-squared

0.28763

S.E. of regression

0.172616

Sum squared resid

1.102463

Log likelihood

15.06911

F-statistic

8.873401


cân thương mại của Việt Nam.

Durbin-Watson stat

2.173935

Prob(F-statistic)

0.000711

Kết luận chương 2:
Kết quả phân tích cho thấy hoàn toàn có sự tác động của tỷ giá lên xuất nhập
khẩu ở Việt Nam bao gồm cả tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực đa phương.

Mô hình hồi quy có dạng:
Ln(EXM)t = 16.31972- 4.89568Ln(GDPw)t + 1.380992Ln(REER)t

33

34


Kết quả trên đã tuy đã chứng minh được vai trò của tỷ giá trong hoạt động xuất

CHƯƠNG 3: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ NHẰM

nhập khẩu hàng hóa trong nước cũng như cán cân thương mại. Tuy nhiên, không vì thế

CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM:


mà chúng ta vội vàng ra quyết định phá giá ngay tiền đồng để gia tăng lợi thế hàng hóa

3.1. Các điều kiện cụ thể của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay:

xuất khẩu trong nước. Nhất thiết phải cân nhắc đến điều kiện cho phép hiện tại của nền

3.1.1. Tình hình về xuất nhập khẩu:

kinh tế trong nước, những mục tiêu vĩ mô khác chứ không đơn thuần xây dựng chính

Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn cán cân thương mại từ Quý 1/2000 đến Quý 2/2010

sách tỷ giá chỉ phục vụ duy nhất cho mục tiêu gia tăng xuất khẩu nhằm cải thiện cán

30,000

cân thương mại.

25,000

Chương tiếp theo sẽ phân tích kỹ hơn tình hình thực tế của quốc gia và đề xuất

20,000

có nên sử dụng tỷ giá để tạo lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu hay không?
(triệu USD)

15,000
Xuất khẩu
Nhập khẩu


10,000
5,000

Thâm hụt

-10,000
-15,000

35

36

Q3 2010

Q1 2010

Q3 2009

Q1 2009

Q3 2008

Q1 2008

Q3 2007

Q1 2007

Q3 2006


Q1 2006

Q3 2005

Q1 2005

Q3 2004

Q1 2004

Q3 2003

Q1 2003

Q3 2002

Q1 2002

Q3 2001

Q1 2001

Q3 2000

-5,000

Q1 2000

0



Hình 3.2: Biểu đồ biểu diễn hàng xuất khẩu năm 2009
Nguồn số liệu: trích từ bảng 2 của phụ lục

Hạt điều
Cao su

3.1.2. Tình hình xuất nhập khẩu của một số mặt hàng chủ yếu trong thời gian

Than đá

qua:

Cà phê

Bảng 3.1: Số liệu hàng xuất khẩu năm 2009:

Máy móc thiết bị & dụng cụ &
phụ tùng
Gạo

Xuất khẩu năm 2009

Trị giá (triệu USD)

Tỷ trọng

Hạt điều


847.00

1.48%

Cao su

1,230.00

2.15%

Hàng thủy sản

Than đá

1,320.00

2.31%

Dầu thô

Cà phê

1,730.00

3.03%

Máy móc thiết bị & dụng cụ & phụ tùng

2,060.00


3.61%

Gạo

2,660.00

4.66%

Máy vi tính & linh kiện điện tử

2,760.00

4.83%

Nhập khẩu năm 2009

Trị giá (triệu USD)

Tỷ trọng

Giầy dép

4,070.00

7.13%

Phân bón

417.00


0.60%

Hàng thủy sản

4,251.00

7.44%

Sắt thép các loại

1,000.00

1.43%

1,030.00

1.47%

Máy vi tính & linh kiện điện tử
Giầy dép

Hàng dệt may
Khác

Bảng 3.2: số liệu hàng nhập khẩu chính năm 2009

Dầu thô

6,190.00


10.84%

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

Hàng dệt may

9,060.00

15.87%

Dược phẩm

1,100.00

1.57%

Khác

20,922.00

36.64%

Kim loại thường

1,620.00

2.32%

Tổng


57,100.00

100.00%

Ô tô và linh kiện, phụ tùng ô tô

1,800.00

2.57%

Chất dẻo nguyên liệu

2,800.00

4.00%

Máy vi tính & linh kiện điện tử

3,950.00

5.65%

Xăng dầu

6,300.00

9.01%

Nguyên liệu dệt may, da giày


7,360.00

10.52%

Nguồn: Tổng cục Hải Quan Việt Nam

Máy móc thiết bị & dụng cụ & phụ tùng

12,670.00

18.11%

Khác

29,903.00

42.75%

Tổng

69,950.00

100.00%

Nguồn: Tổng cục Hải Quan Việt Nam

37

38



Hình 3.3: Biểu đồ biểu diễn hàng nhập khẩu năm 2009

Hình 3.6: Lượng và đơn giá dầu thô xuất khẩu từ năm 1999- 2009

Phân bón
Sắt thép các loại
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
Dược phẩm
Kim loại thường
Ô tô và linh kiện, phụ tùng ô tô
Chất dẻo nguyên liệu
Máy vi tính & linh kiện điện tử

Nguồn: Tổng Cục Hải Quan Việt Nam

Xăng dầu

Hình 3.7: Kim ngạch xuất khẩu hàng đệt may theo tháng từ năm 2005 đến tháng

Nguyên liệu dệt may, da giày

5/2010

Máy móc thiết bị & dụng cụ &
phụ tùng
Khác

Hình 3.4 : Lượng cao su xuất khẩu theo Hình 3.5: Lượng gạo xuất khẩu theo
tháng các năm 2006- 2009


tháng các năm 2006- 2009

Nguồn: Tổng cục Hải Quan Việt Nam

39

40


Hình 3.8: Thống kê kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2005-6

Hình 3.10: Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam (triệu USD, Số liệu

tháng/2010

hàng

tháng)
Nguồn: GSO
Hình 3.9: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam kể từ năm 2005 (triệu

Hình 3.11: Lượng nhập khẩu ô tô từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2009

USD)

Chúng ta thấy rằng sự phụ thuộc vào các hàng hóa nhập khẩu vẫn tăng đều theo
thời gian cho dù tỷ giá có thay đổi theo chiều hướng có lợi cho xuất khẩu. Sự phụ
Nguồn: GSO


thuộc này chủ yếu vào các mặt hàng mà trong nước không thể đáp ứng nổi nên bắt buột

41

42


phải nhập từ bên ngoài như máy móc thiết bị, dụng cụ chế tạo, phụ tùng, xăng dầu,

Hình 3.13: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của Chính phủ

phân bón, vải nguyên liệu, sắt thép, kim loại, ô tô,…
3.2. Tình hình nợ quốc gia:
Hình 3.12: Tỷ lệ dư nợ của Chính phủ qua các năm:

Nguồn số liệu:Ủy ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội
Các khoản vay nước ngoài của Việt Nam đa số đều có lãi suất thấp, trong đó vay ODA
chiếm tỷ trọng 74,67%; vay ưu đãi chiếm 5,41%; vay thương mại 19,92%.
Nguồn số liệu:Ủy ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội
Tỷ lệ dư nợ của Chính phủ đang tăng ngày càng nhanh: 33,8% GDP năm 2007,
năm 2008 tăng lên 36,2% và 2009 là 41,9%.

Không kể nợ được Chính phủ bảo lãnh, trong tổng số dư nợ nước ngoài Chính phủ gần
23,943 tỷ USD, có đến 19,325 tỷ USD lãi suất từ 1-2,99%; trên 1,5 tỷ USD lãi suất từ
3-5,99%; 281,7 triệu USD lãi suất 0-99% và 919 triệu USD ở mức lãi suất 6-10%.

Như cảnh báo của Ủy ban Tài chính - Ngân sách, dự kiến dư nợ Chính phủ năm

Ngoài ra, hơn 1,9 tỷ USD dư nợ còn lại được áp lãi suất thả nổi theo LIBOR 6 tháng và


nay có thể lên tới 44,6%. Có hai nguyên nhân dẫn đến nguy cơ này, đó là việc tăng

LIBOR Euro 6 tháng. Cơ cấu đồng tiền vay trong tổng dư nợ nước ngoài Chính phủ

phát hành trái phiếu Chính phủ và điều chỉnh mức tăng bội chi ngân sách đột biến lên

cũng khá đa dạng, được cho là có thể hạn chế rủi ro về tỷ giá, giảm áp lực lên nghĩa vụ

trên 5% GDP. Theo thông tin của Bộ tài chính công bố, tính đến ngày 31/12/2009, tổng

trả nợ nước ngoài của Chính phủ.

dư nợ nước ngoài quốc gia (bao gồm nợ nước ngoài Chính phủ và nợ nước ngoài được
Chính phủ bảo lãnh) là 27,929 tỷ USD, áp dụng tỷ giá quy đổi tại thời điểm cuối kỳ.

Cụ thể, lớn nhất là các khoản vay bằng đồng Yên, chiếm 41,96%; quyền vay đặc
biệt SDR chiếm 27,39%; vay theo đồng USD chiếm 16,61%; vay bằng đồng Euro
chiếm 10,68%; còn lại là các đồng tiền khác chiếm 3,37% tổng dư nợ nước ngoài
Chính phủ.

43

44


Hình 3.14: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của Chính phủ phân theo loại tiền:

ninh tài chính quốc gia đứng trước những khó khăn cho nhiều năm sau, Ủy ban Tài
chính - Ngân sách nhận định. Theo đó, việc điều hành ngân sách và đảm bảo an ninh
tài chính trong năm nay sẽ khó khăn. Đây chính là một thách thức cho việc thực hiện

nhiệm vụ thu, chi và giữ vững an ninh tài chính
3.3. Tình hình bội chi ngân sách và dự trữ quốc gia
3.3.1. Tình hình bội chi ngân sách:
Hình 3.16: Bội chi ngân sách 2005-2009

Nguồn số liệu:Ủy ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội
Hình 3.15: Cơ cấu dư nợ Chính phủ và được Chính phủ bảo lãnh phân theo điều kiện tín dụng:

3.3.2. Dự trữ quốc gia:
Nguồn số liệu:Ủy ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội

Hình 3.17: Tình hình dự trữ Quốc gia:

Theo Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính): giới hạn an toàn nợ
quốc gia ở mỗi nước khác nhau, chẳng hạn với Nhật Bản trên 100% GDP vẫn có thể ở
mức an toàn, các nước khác có thể 60% là rơi vào tình trạng khủng hoảng nợ công.
Tại Việt Nam, theo quy định hiện hành, nợ công phải dưới 50 % GDP. Như vậy,
mức dư nợ Chính phủ và nợ quốc gia tăng sát mức an toàn cho phép. Vay nợ trong
nước và nước ngoài gặp khó khăn, phải vay với lãi suất cao, dẫn đến việc đảm bảo an
Nguồn số liệu:IMF

45

46


Hãng thông tấn Reuters dẫn nguồn Thời báo Kinh tế Việt Nam đưa ra con số này
Thực ra, ngay tại Đại hội Đảng XI họp hồi tháng 1/2011, Bộ trưởng Phúc đã đưa ra
cảnh báo về mức dự trữ ngoại hối.
Lúc đó, ông Võ Hồng Phúc, Ủy viên Trung ương Đảng, nói: “Năm 2010, tăng tưởng

của nước ta đạt 6,8%, nhưng lạm phát cao, dự trữ ngoại hối chỉ khoảng 10 tỷ đôla”.
“Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn
thấp, chậm được cải thiện; cân đối vĩ mô chưa thực sự vững chắc.”
Như vậy, dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã sụt dần trong mấy năm trở lại đây, gây
quan ngại lớn.
Kinh tế gia kỳ cựu Lê Đăng Doanh nhận xét: “Dự trữ ngoại tệ thấp như vậy sẽ vô cùng
nguy hiểm vì chỉ còn tương đương khoảng 5-6 tuần nhập khẩu, trong khi mức tối thiểu
phải có là 12 tuần theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF”.
Dự dữ ngoại tệ của Việt Nam tính đến cuối năm 2009 đạt 15,2 tỷ đôla tương đương với
9 tuần nhập khẩu. Theo đánh giá của IMF thì mức dự dữ của Việt Nam hiện tại chỉ vừa
đủ chứ không cao.
3.4. Cơ chế điều hành tỷ giá:
3.4.1. Diễn biến tỷ giá:
Vai trò của đồng USD trên thị trường ngoại hối của Việt Nam là rất lớn, hầu hết
các giao dịch liên quan đến ngoại tệ tại Việt Nam đều sử dụng đồng USD và được xem
là một loại ngoại tệ có thể đại diện nhằm để theo dõi sự biến động của các ngoại tệ
khác. Bảng theo dõi diễn biến tỷ giá trong giai đoạn 2000 – 2009:
Bảng 3.3: Bảng số liệu tỷ giá bình quân liên Ngân hàng và Tỷ giá Ngân hàng Thương
mại:
Thời kỳ
Q1 2000
Q2 2000
Q3 2000

TỶ GIÁ BÌNH QUÂN LIÊN NGÂN HÀNG VÀ TỶ GIÁ BÁN CỦA NHTM
Tỷ giá bình quân LNH
Tỷ giá NHTM
Chênh lệch
14,049
14,062

14,071
14,085
14,202
14,215

47

13
14
13

Q4 2000
Q1 2001
Q2 2001
Q3 2001
Q4 2001
Q1 2002
Q2 2002
Q3 2002
Q4 2002
Q1 2003
Q2 2003
Q3 2003
Q4 2003
Q1 2004
Q2 2004
Q3 2004
Q4 2004
Q1 2005
Q2 2005

Q3 2005
Q4 2005
Q1 2006
Q2 2006
Q3 2006
Q4 2006
Q1 2007
Q2 2007
Q3 2007
Q4 2007
Q1 2008
Q2 2008
Q3 2008
Q4 2008
Q1 2009
Q2 2009
Q3 2009
Q4 2009
Q1 2010
Q2 2010
Q3 2010
Q4 2010

14,501
14,531
14,831
14,990
15,070
15,176
15,260

15,310
15,368
15,418
15,463
15,520
15,608
15,686
15,685
15,717
15,736
15,785
15,816
15,854
15,875
15,910
15,957
16,016
16,101
16,100
16,132
16,163
16,114
15,960
16,514
16,517
16,977
16,954
16,953
16,991
17,941

18,544
18,544
18,932
18,932

14,514
14,545
14,845
15,003
15,084
15,250
15,321
15,347
15,403
15,443
15,499
15,557
15,646
15,724
15,723
15,755
15,777
15,823
15,857
15,895
15,910
15,932
15,997
16,009
16,051

16,025
16,136
16,100
16,030
16,120
16,844
16,610
17,486
17,802
17,801
17,841
18,479
19,100
19,095
19,500
19,500

Nguồn: NHNN Việt Nam, Ngân hàng VietcomBank

48

13
14
14
13
14
74
61
37
35

25
36
37
38
38
38
38
41
38
41
41
35
22
40
-7
-50
-75
4
-63
-84
160
330
93
509
848
848
850
538
556
551

568
568


Hình 3.18: Đồ thị biểu diễn biến động tỷ giá

NHTM niêm yết cả ngàn đồng/USD, khách hàng muốn mua USD trong thời gian năm
2009 rất khó khăn, các ngân hàng chỉ ưu tiên những khách hàng thân thiết, khách hàng

Diễn biến tỷ giá giai đoạn 2000 - 2010

đặc biệt. Đa phần những khách hàng còn lại phải tự tìm nguồn USD riêng cho mình từ

25,000

thị trường tự do. Điều đó làm ảnh hưởng xấu đến tình hình nhập khẩu, càng củng cố

20,000

tâm lý găm giữ ngoại tệ, tạo ra một áp lực tăng tỷ giá.

15,000

Tỷ giá bình quân LNH

10,000

Tỷ giá NHTM
Chênh lệch


5,000

Theo NHNN, cơ chế tỷ giá của Việt Nam là cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý vận
hành theo các quy luật thị trường và hướng về tỷ giá mục tiêu tức là mức tỷ giá mà
phản ánh chính xác các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của quốc gia, là mức tỷ giá mà

Q3 2010

Q4 2009

Q1 2009

Q2 2008

Q3 2007

Q4 2006

Q1 2006

Nguồn: lấy từ bảng 3.3

tại đó các nguồn lực tài chính được phân bổ một cách hiệu quả nhất.
Bảng 3.4: Biên độ tỷ giá qua từng giai đoạn
giai đoạn

Feb-99

Jul-02


Dec-06

Dec-07

Mar-08

Jun-08

Nov-08

Mar-09

Nov-09

Feb-11

biên độ

+0.1%

± 0.25%

± 0.5%

± 0.75%

± 1%

± 2%


± 3%

± 5%

± 3%

± 1%

Nguồn: NHNN Việt Nam
Hình 3.19: Biểu đồ diễn biến biên độ dao động của tỷ giá

do NHTM niêm yết luôn gần sát nhau và chênh lệch rất ít (chênh lệch lớn nhất là 84đ)

Biểu đồ biểu diễn biên độ tỷ giá từ 1999 - 2011

thể hiện dãi băng tỷ giá là quá hẹp, điều này được lý giải là do biên độ tỷ giá trong thời

6.00
4.00

lớn nhất là 850đ) vì trong giai đoạn này biên độ tỷ giá công bố của NHNN đã có sự

2.00

thị trường ngoại tệ tại. Có thời điểm chênh lệch tỷ giá giữa thị trường tự do với tỷ giá

50

tháng 01/2011


tháng 07/2010

tháng 01/2010

tháng 07/2009

tháng 01/2009

tháng 07/2008

tháng 01/2008

tháng 07/2007

tháng 01/2007

tháng 07/2006

tháng 01/2006

tháng 07/2005

tháng 01/2005

mốc thời gian

thị trường tự do tăng mạnh dẫn đến găm giữ ngoại tệ, làm méo mó tỉ giá và đóng băng

49


tháng 07/2004

-6.00

tháng 01/2004

Thứ ba, trên thị trường tự do tỷ giá USD/VND luôn cao hơn tỷ giá chính thức, Tỉ giá

tháng 07/2003

-4.00

tháng 01/2003

gian(tiền đồng mất giá liên tục) và tốc độ tăng ngày càng nhanh.

tháng 07/2002

-2.00

tháng 01/2002

Thứ hai, tỷ giá do NHTM niêm yết luôn có xu hướng tăng lên theo thời

0.00
tháng 01/2000

tỷ giá đã giảm xuống.

tháng 07/1999


điều chỉnh tăng. Đến Quý 4 năm 2009 chênh lệch tỷ giá đã giảm xuống 538đ vì biên độ

biên độ (%)

2009 có sự chênh lệch tỷ giá giữa tỷ giá liên ngân hàng và tỷ giá NHTM(chênh lệch

tháng 01/1999

gian này biên độ tỷ giá do NHNN công bố là rất nhỏ. Giai đoạn 2008 – cuối quý 3 năm

tháng 07/2001

Thứ nhất, giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2007 tỷ giá liên ngân hàng và tỷ giá

tháng 01/2001

Từ số liệu trên ta có thể thấy được rằng:

tháng 07/2000

Q2 2005

Q3 2004

Q4 2003

Q1 2003

Q2 2002


Q3 2001

Q4 2000

Q1 2000

0
-5,000

3.4.2. Biên độ tỷ giá:


×