Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

BDTX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.65 KB, 46 trang )

CHUYÊN ĐỀ 3
BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
G/V :Lê Ngọc Vân
CHUYÊN ĐỀ 3
BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG.
A. Mục tiêu chuyên đề
B.Nội dung:
PHẦN MỞ ĐẦU
VỊ TRÍ , VAI TRÒ CỦA PPTN TRONG MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
TRÌNH VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.Mục tiêu chung của chương trình Trung học phổ thông mới.
2.Mục tiêu của chương trình Vật lí Trung học phổ thông.
3.Vị trí, vai trò của PPTN trong mục tiêu của chương trình vật lí trung học
phổ thông.
CHƯƠNG 1
DẠY HỌC VẬT LÍ THEO PP TRUYỀN THỐNG VÀ KHẢ NĂNG
BỒI DƯỠNG PP THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH.
1.Nội dung sách giáo khoa và khả năng bồi dưỡng PPTN cho HS
2.Thí nghiệm vật lí và việc bồi dưỡng PP thực nghiệm cho HS
3.GV và việc bồi dưỡng PP thực nghiệmcho HS
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG KHOA HỌC VẬT LÍ.
1.Đại cương về các PP nhận thức khoa học
2. Phương pháp thực nghiệm trong khoa học vật lí
2.1.Khái niệm chung
2.1.1 Sự ra đời của PPTN
2.1.2. Định nghĩa PPTN
2.1.3.Vị trí PPTN trong quá trình nhận thức thực tại khách quan.
1


2.1.4.Vai trò của PPTN trong khoa học vật lí
2.1.5.Các bước cơ bản của phương pháp thực nghiệm
2.2.Vị trí ,họat động nhận thức của PPTN trong nghiên cứu Vật lí
2.2.1. Các lĩnh vực nghiên cứu của vật lí
2.2.2. PPTN trong quá trình nhận thức giải quyết vấn đề
a.Vật lí cổ điển
b.Vật lí hiện đại
CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC DẠY HỌC VẬT LÍ THEO PHƯƠNG PHÁP
THỰC NGHIỆM
1.Các quan niệm khác nhau về tổ chức hoạt động học tập vật lí cho HS
1.1.Chia quá trình học tập kiến thức thành nhiều hoạt động học tập thành
phần riêng biệt
1.2.Sắp xếp lại trật tự hình thành nội dung bài học phù hợp hơn với PPTN.
2. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí :
2.1.Các bước của PPTN trong dạy học vật lí
2.2.Các mức độ sử dụng của phương pháp thực nghiệm.
2.3. Vai trò của Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí
2.4. Phối hợp phương pháp thực nghiệm với các phương pháp nhận
thức khác
3.Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS khi học kiến thức VL cổ điển .
4.Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS khi học kiến thức VL hiện đại.
CHƯƠNG 4
PHÂN LOẠI KIẾN THỨC VẬT LÍ PHỔ THÔNG VÀ PHƯƠNG
THỨC TƯ DUY HÌNH THÀNH CÁC LOẠI KIẾN THỨC
1.Các khái niệm, đại lượng vật lí
2.Phương trình lí thuyết
3.Quan hệ nhân quả
4.Phân loại các quan hệ vật lí
CHƯƠNG 5

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
MỘT SỐ BÀI HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.Dạy bài điều kiện cân bằng của vật rắn có trục quay cố định.
2. Dạy bài định luật HOOKE
3. Dạy bài dòng điện trong chất khí
4. Dạy bài định luật cảm ứng điện từ.
2
CHƯƠNG 6
BỒI DƯƠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO và NHỮNG SỰ CHUẨN BỊ
CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
1.Bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS
1.1.Quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh và rèn
luyện áp dụng phương pháp thực nghiệm.
1.2.Bồi dưỡng năng lực sáng tạo trong giai đoạn xây dựng giả thuyết
1.3Bồi dưỡng năng lực sáng tạo trong giai đoạn xây dựng phương án
thí nghiệm kiểm tra giả thuyết.
2.Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng phương pháp thực nghiệm
2.1. Chuẩn bị tài liệu giáo khoa
2.2.Chuẩn bị cơ sở vật chất.
2.3.Chuẩn bị cho học sinh những kĩ năng cần thiết.
2.4.Chuẩn bị nghiệp vụ của giáo viên.
***
A.MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ:
-Hiểu được ý nghĩa ,tầm quan trọng của PPTN trong nghiên cứu khoa học
và trong dạy học Vật lí ở trường THPT.
-Nắm được những bước cơ bản của PPTN sử dụng trong dạy học Vật lí ở
trường Trung học phổ thông.
-Biết tổ chức cho học sinh tham gia tìm tòi nghiên cứu theo PPTN trong dạy
học Vật lí ở trường Trung học phổ thông.
-Có kỹ năng soạn giáo án một số bài học điễn hình có sử dụng PPTN trong

dạy học Vật lí ở trường Trung học phổ thông.
B.NỘI DUNG:
MỞ ĐẦU:
VỊ TRÍ , VAI TRÒ CỦA PPTN TRONG MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
TRÌNH VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.Mục tiêu chung của chương trình Trung học phổ thông mới.
2.Mục tiêu của chương trình Vật lí Trung học phổ thông.
3.Vị trí, vai trò của PPTN trong mục tiêu của chương trình vật lí trung học
phổ thông
Xuất phát từ mục tiêu chung của Giáo dục nước ta trong giai đoạn mới đưa
tới việc xác lập mục tiêu giáo dục của từng bậc học : Mầm non ,Tiểu
học,Trung học (cơ sở , phổ thông ), đại học ,sau đại học... Dựa vào mục tiêu
3
giáo dục cụ thể của từng bậc học , người ta đưa ra mục tiêu chung của
chương trình ,trong đó có chương trình vật lí trung học phổ thông.
1.Mục tiêu chung của chương trình Trung học phổ thông mới:
Mục tiêu giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay đã được xác
định rõ tại Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt nam lần
thứ 2 (khóa 8). Đó là : đào tạo thế hệ trẻ có những phẩm chất và năng lực
như sau:
– Có lí tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý
chí kiên cường xây dựng đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo
vệ Tổ quốc.
– Biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Phát huy tiềm năng của dân tộc và
con người Việt nam.
– Có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ
tri thức khoa học và công nghệ hiện đại. Có tư duy sáng tạo, có kĩ năng
thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật.
– Có sức khỏe.

Trên cơ sở mục tiêu giáo dục của nước ta ,Chương trình Trung học
phổ thông mới có các mục tiêu sau:
- Đào tạo HS có những phẩm chất và năng lực được hình thành và
phát triển trên nền tảng kiến thức, kĩ năng chắc chắn với mức độ phù hợp với
đối tượng ở từng cấp học , bậc học.
- Quan tâm đúng mức đến “dạy chữ” và “dạy người”
- Hoàn thiện học vấn phổ thông , chuẩn bị cho hs tiếp tục học lên đại
học , trung học chuyên nghiệp, định hướng nghề nghiệp cho người học trong
hoàn cảnh mới của xã hội .
2.Mục tiêu của chương trình Vật lí Trung học phổ thông:
4
MỤC TIÊU GDỤC CHUNG
MỤC TIÊU chung của chương trình

(TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)
MỤC TIÊU của chương trình VẬT
L Í (TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)
MỤC TIÊU GDỤC TỪNG
BẬC HỌC
Trên cơ sở mục tiêu chung của chương trình Trung học phổ thông
mới, mục tiêu của môn học vật lí trong lần phân ban này gồm:
2.1.Mục tiêu kiến thức :Chương trình Vật lí phổ thông có mục tiêu
hoàn thiện kiến thức phổ thông để đi vào các ngành khoa học kĩ thuật và để
sống thích nghi trong một xã hội công nghệ hiện đại.Cụ thể:
a) Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và
các quá trình vật lí thường gặp trong đời sống và trong sản xuất.
b)Những định luật và nguyên lí vật lí cơ bản được trình bày phù hợp
với năng lực toán học và năng lực suy luận lôgic của học sinh.
c)Những nét chính của các thuyết vật lí quan trọng nhất.
d) Những hiểu biết cần thiết về pp thực nghiệm và pp tương tự trong

vật lí.
e) Những nguyên tắc cơ bản của các ứng dụng quan trọng thuộc vật lí
trong đời sống và sản xuất.
2.2. Mục tiêu kĩ năng: Trong việc dạy học vật lí phải chú ý rèn luyện
cho hs những kĩ năng sau:
a)Kĩ năng thu lượm thông tin về vật lí từ quan sát ,từ thực tế , từ thí
nghiệm, từ điều tra, từ các phương tiện thông tin đại chúng…
b)Kĩ năng xử lí thông tin về vật lí :lập bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị, suy
luận, khái quát hoá…
c)Kĩ năng truyền đạt thông tin về vật lí : viết báo cáo, thảo luận khoa
học…
d)Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng, giải bài tập vật
lí phổ thông.
e)Kĩ năng thực hành vật lí: sử dụng được các dụng cụ đo vật lí đơn
giản, lắp ráp thí nghiệm,…
f)Kĩ năng đề xuất dự đoán khoa học và phương án thí nghiệm
2.3. Mục tiêu thái độ: Thông qua dạy môn Vật lí , bồi dưỡng cho hs
những tình cảm, thái độ, tác phong mà môn vật lí có nhiều ưu thế để thực
hiện :
a)Hứng thú học tập, yêu thích khoa học.
b)Ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết về vật lí của mình vào các
hoạt động trong gia đình , xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
c)Tác phong làm việc khoa học, trung thực trong khoa học.
d)Tinh thần hợp tác trong học tập , nghiên cứu…
3. Vị trí, vai trò của PPTN trong mục tiêu của chương trình vật lí trung
học phổ thông.
Như vậy các mục tiêu môn học đã được qui định ,nó là yêu cầu khách
quan mà người giáo viên phải đạt tới trong quá trình giảng dạy môn học .
5
Con đường nhận thức bắt đầu từ thực tiễn đến tri thức khoa học thông

thường phải sử dụng phối hợp nhiều PP nhận thức như phép biện chứng, pp
nhận thức chung, pp nhận thức riêng. Trong PP nhận thức chung có các
phương pháp nhận thức khoa học phổ biến trong khoa học vật lí như PP thực
nghiệm, PP mô hình,PP tương tự… là các PP được các nhà giáo dục từ trước
tới nay xem là các PP nhận thức quan trọng của môn học vật lí ,giúp có thể
đạt tới nhiều mục tiêu như đã nêu ở trên thông qua quá trình dạy học.
Cùng với các phương pháp nhận thức khác trong dạy học theo PPTN
có thể giúp hoàn thành mục tiêu kiến thức trong đó có mục tiêu giúp HS
hiểu biết về PPTN và PP tương tự .
Vì trong quá trình dạy học bằng PPTN, đòi hỏi phải tiến hành thí
nghiệm để kiểm tra giả thuyết( kiểm tra hệ quả) nên giúp hoàn thành mục
tiêu về kĩ năng như kĩ năng thu lượm thông tin, kĩ năng xữ lí thông tin, kĩ
năng truyền đạt thông tin,kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các hiện
tượng, kĩ năng thực hành, kĩ năng đề xuất dự đoán khoa học và phương án
thí nghiệm.
Thí nghiệm còn là 1 phương tiện dạy học trực quan ,sinh động ,gây sự
hứng thú trong học tập cho học sinh, làm học sinh tin tưởng vào khoa học,
yêu thích khoa học hơn nên có thể giúp hòan thành mục tiêu về thái độ.
Như vậy , có thể khẳng định dạy học bằng phương pháp thực nghiệm
cùng với một số ppháp nhận thức khoa học khác có thể giúp chúng ta hòan
thành nhiều mục tiêu như chương trình vật lí phổ thông đã qui định.
Trong chuyên đề này ta đề cập đến việc sử dụng PP thực nghiệm
trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông.

***
CHƯƠNG 1
DẠY HỌC VẬT LÍ THEO PP TRUYỀN THỐNG VÀ KHẢ NĂNG
BỒI DƯỠNG PP THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH.
1.Nội dung sách giáo khoa và khả năng bồi dưỡng PPTN cho HS
2.Thí nghiệm vật lí và việc bồi dưỡng PP thực nghiệm cho HS

3.GV và việc bồi dưỡng PP thực nghiệm cho HS
1.Nội dung sách giáo khoa và khả năng bồi dưỡng PPTN cho HS:
Sách giáo khoa là cơ sở , dựa theo đó thông qua việc dạy học Vật
Lí ,người GV thực hiện các mục tiêu giáo dục mà môn học đã đề ra .Trong
một thời gian dài sách giáo khoa được xem là pháp lệnh và việc biên soạn
sách giáo khoa được giao phó cho một nhóm tác giả nhất định viết , sau
thẩm định sách được sử dụng như là một tài liệu giáo khoa chính thống dùng
cho cả nước VN.Cách làm này đã đặt GV và HS vào tình thế bắt buộc phải
sử dụng bộ SGK này, và không có lựa chọn nào khác.
6
Cách tiếp cận kiến thức môn học hầu hết được các tác giả viết theo
một trật tự : xuất phát từ 1 thí nghiệm vật lí ,mà mục tiêu của thí nghiệm này
nhiều khi không được nêu rõ ,sau đó là thông báo kết quả rút ra từ thí
nghiệm đưa đến phát biểu qui tắc Vật Lí ,định luật Vật Lí một cách nhanh
chóng,rồi thì vận dụng qui tắc, định luật vào việc giải thích một số hiện
tượng Vật lí thường gặp trong cuộc sống hoặc giải các bài tập VL trong
phạm vi áp dụng của qui tắc , định luật đó. Cách tiếp cận kiến thức môn học
như trên được hình thành theo lối qui nạp đơn giản ,qui nạp vội vã.Có
những phương án thí nghiệm được trình bày trong điều kiện quá lí tưởng,
hầu như không thể thực hiện được , chỉ là sản phẩm của trí tưởng tượng
phong phú của người viết sách .
Cách tiếp cận kiến thức này khác xa với cách thức mà các nhà khoa
học đã xây dựng , nó không đảm bảo tính khoa học và không đúng với
phương pháp nhận thức khoa học mà các nhà khoa học đã sử dụng để hình
thành nên kiến thức đó.
GV soạn giáo án dạy học ,do phải bám vào sách giáo khoa nên việc
hình thành giáo án một tiết dạy thường cũng theo một trật tự như thế và bài
giảng cho HS cũng theo trật tự đó , khi truyền thụ kiến thức cho HS thì nhiều
GV cho rằng con đường hình thành kiến thức cho HS không quan trọng ,
miễn là kiến thức được trình bày càng ngắn gọn càng tốt và HS nắm được

kiến thức , vận dụng được kiến thức đó vào việc giải các bài tập liên quan
đã là thành công rồi , đây là lối dạy học theo kiểu qui nạp đơn giản và như
thế một số mục tiêu giáo dục môn học Vật lí như giáo dục thế giới quan,
phát triển nhận thức khoa học , hiểu biết về Phương Pháp Thực Nghiệm,
Phương Pháp tương tự , các mục tiêu về kĩ năng… rất khó đạt được trong
quá trình dạy học Vật Lí ( tất nhiên với cách dạy học một kiến thức vật lí
theo trật tự như sách giáo khoa cũng có những ưu điểm , chúng ta không bàn
đến mà chỉ xét các hạn chế còn tồn tại).Những hạn chế:
1.1.Dạy học Vật lí theo lối qui nạp đơn giản theo SGK thường gây
một số nhầm lẫn :
+Nhầm lẫn mô hình với cấu trúc thật, đôi khi nhầm lẫn kiến thức.
VD: -Vật chất được cấu tạo từ những hạt rất nhỏ , không thể phân chia
được gọi là các hạt sơ cấp ?.
-Chùm ánh sáng là chùm hạt, mỗi hạt là một phôton , và hiểu photon
là một thực thể rất nhỏ.?
-Mỗi đơn sắc ứng với một bước sóng xác định.?
-Ánh sáng trắng là tập hợp của vô số đơn sắc có màu biến thiên liên
tục từ đỏ đến tím với bước sóng từ 0,4 µm đến 0,76 µm ?.
-Thấu kính mép mỏng còn gọi là thấu kính hội tụ,TKMD còn gọi là
thấu kính phân kì ?(trang 235 sách 11 nâng cao).
-Điều kiện để có PXTP : n
1
>n
2
và i> i
gh
hay i

i
gh

-Quang lộ (trình, đường đi của as) nhầm với khoảng cách.
7
-Lẫn lộn thứ và bậc của vân tối trong giao thoa AS.Thứ và bậc giống
nhau không?
-Quang phổ vạch của nguyên tử Hiđrô chỉ có 3 dãy : dãy Laiman.
Banme, Pasen.? Dãy Laiman chỉ có 5 vạch ,Banme chỉ có 4 vạch ,Pasen chỉ
có 3 vạch?...
-Bước sóng ngắn nhất trong mỗi dãy của quang phổ vạch phát xạ của
nguyên tử Hiđrô ứng với sự chuyển mức năng lượng từ trạng thái ứng với
n=6 về n=3,n=2, n=1.?
-Phản ứng ở Anốt của bình điện phân ddịch CuSO
4
với Anốt là Cu:
Cu
++
+ SO
4
--


CuSO
4
?...
+Nhầm lẫn khi cho rằng cách phát biểu định luật , qui tắc ghi trong
sách giáo khoa là phát biểu duy nhất đúng.
Thường thì sách giáo khoa chỉ đưa ra một phát biểu duy nhất về một
khái niệm , định luật , qui tắc vật lí , mà không đưa ra các cách phát biểu
tương đương và giáo viên khi dạy các kiến thức này cũng chỉ yêu cầu HS ghi
nhớ một cách diễn đạt duy nhất về một khái niệm, qui tắc , định luật… Nếu
1 nội dung kiến thức như định luật , qui tắc …khi dạy GV yêu cầu HS phát

biểu bằng nhiều cách tương đương thì điều này cũng giúp cho HS hiểu sâu
hơn về nội dung kiến thức đó , tránh được việc thuộc lòng một cách máy
móc .Thế nhưng vì nhiều lí do như cần giảm tải , thời gian không cho phép ,
đối phó với thi cử…nhiều GV chỉ chọn 1 cách diễn đạt như sách G khoa
,điều này gây sự nhầm lẩn cho HS rằng đó là cách phát biểu duy nhất đúng.
1.2.Làm HS hiểu sai về hoạt động nhận thức khoa học.
HS khi tiếp thu kiến thức thì dù muốn hay không cũng tiếp nhận cả
phương thức hoạt động nhận thức đã được sử dụng để xây dựng nên kiến
thức đó.Như vậy kiến thức được xây dựng bằng con đường qui nạp đơn giản
như SGK viết (từ 1 thí nghiệm đi đến định luật đi đến vận dụng) , được học
sinh tiếp nhận như là một phương pháp nghiên cứu mà các nhà khoa học đã
từng sử dụng để hình thành các qui tắc , định luật vật lí, đây là sự nhầm lẫn
tai hại: con đường nhận thức khoa học là con đường qui nạp đơn giản và
phương pháp thực nghiệm được hiểu đơn giản là có tiến hành thí nghiệm
trong quá trình hình thành kiến thức mới!
Điều này sẽ gây khó khăn cho HS khi phải tự lực nghiên cứu , giải
quyết một vấn đề nào đó trong thực tiễn bằng phương thức giống như sách
giáo khoa đã trình bày( PP qui nạp đơn giản )vì với phương thức tư duy này
nó không dẫn người nghiên cứu đi đến thành công được. Điều này đã được
các nhà nghiên cứu thừa nhận:” nếu không tuân theo các PP nhận thức khoa
học thì không thể đi đến tri thức khoa học được”.
2.Thí nghiệm vật lí và việc bồi dưỡng PP thực nghiệm cho HS
-Theo quan điểm của lí luận nhận thức, trong dạy học vật lí ở phổ
thông , thí nghiệm có các chức năng sau:
8
+TN là phương tiện của việc thu nhận tri thức.
VD :Khi nghiên cứu về định luật khúc xạ as thông qua thí nghiệm, HS
không những quan sát được hiện tượng khúc xạ as mà còn thu thập được các
số liệu về các góc tới , góc khúc xạ tương ứng, tạo cơ sở để rút ra nội dung
định luật khúc xạ as.

+ TN là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu được.
VD:Khi học về tính chất sóng của as ở lớp 12, dựa vào định luật truyền
thẳng as đã được học, HS không thể giải thích được kết quả thí nghiệm về sự
nhiễu xạ as qua một khe hẹp.Dựa vào sự tương tự với sóng nước lan truyền
qua một khe hẹp, HS đề xuất giả thuyết mới: AS có tính chất sóng (tri thức
mới cần kiểm tra).Từ giả thuyết này HS đưa ra hệ quả: nếu as có tính chất
sóng thì ở chỗ giao nhau của 2 chùm sáng kết hợp sẽ có hiện tượng giao thoa
as như hiện tượng giao thoa sáng trên mặt nước.Thí nghiệm với khe Young
sau đó đã khẳng định sự đúng đắn của hệ quả này và do đó cũng xác nhận
giả thuyết trên là đúng.
+TN là phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào thực tiễn.
VD :Các TN về sự co giãn vì nhiệt của băng kép giúp HS hiểu được nguyên
tắc cấu tạo và hoạt động của rờle nhiệt trong bàn là , bếp điện,…
+TN là một bộ phận của các phương pháp nhận thức vật lí( PPTN,PP mô
hình)TN đóng vai trò quan trọng trong cả 2 PP nhận thức này.
Ngòai ra ,TN vật lí còn giúp HS rèn luyện các kĩ năng như : quan sát,
đo đạt , tính toán,xử lí kết quả thí nghiệm, vẽ đồ thị…
Như vậy ,thí nghiệm vật lí là 1 phương tiện trực quan, sinh động, tạo
hứng thú cho học sinh,tạo niềm tin cho HS khi tiếp thu kiến thức mới , kiểm
tra kiến thức mới ,vận dụng kiến thức vào thực tiễn và giúp HS rèn luyện
một số kĩ năng . Tuy nhiên , trong thực tế các GV thường chưa quan tâm
đúng mức đến việc làm thí nghiệm trong quá trình dạy học trên lớp mà
thường là dạy ‘chay’ , GV không làm thí nghiệm trên lớp vì nhiều lí do :
thiếu thiết bị TN ; thiết bị hư hỏng, không đồng bộ cho kết quả thiếu tin
cậy,bị động về thời gian; …. Thường trong quá trình hình thành kiến thức
cho HS ,GV chỉ mô tả thí nghiệm bằng hình vẽ như SGK đã nêu , cách tiến
hành thí nghiệm , sau đó là thông báo kết quả , rút kết luận cần thiết và vận
dụng.
Dĩ nhiên với thực tại như trên, chúng ta đã chưa quan tâm đúng mức
đến TNVL trong dạy học thì việc bồi dưỡng PPTN cũng như rèn luyện các kĩ

năng cần thiết cho HS là khó có thể đạt được.
3.GV và việc bồi dưỡng PP thực nghiệm cho HS:
Bồi dưỡng PPTN cho HS là một trong các mục tiêu nhận thức quan
trọng trong dạy học vật lí đã được qui định,nhưng thực sự GV chúng ta chưa
chú ý, chưa thực sự quan tâm đúng mức vì nhiều lí do:
+Do GV nhận thức chưa đúng về PP thực nghiệm trong dạy học vật
lí , lầm tưởng rằng có dùng thí nghiệm trong dạy học ( thí nghiệm mở đầu,
9
th kiểm chứng, minh họa, củng cố bài học …) đã là dạy học bằng pp thực
nghiệm.
+Đôi khi vì sự “an toàn” cho bản thân GV và cả HS mà trong nhiều
GV thường chọn cách dạy kiến thức rập khuông theo cách mà SGK đã biên
soạn (dạy rập khuông như sách, sẽ không ai phê phán được GV , học sinh
làm bài kiểm tra rập khuông như sách sẽ được điểm cao hơn , “an toàn
hơn”) .
+Phương tiện dạy học , các thiết bị thí nghiệm chưa đáp ứng đầy đủ
theo yêu cầu ,để có thể dạy học theo PPTN.
Vì vậy các mục tiêu dạy học như đã nêu ở phần mở đầu nói chung và
mục tiêu bồi dưỡng pp thực nghiệm cho HS trong dạy học vật lí nói riêng đòi
hỏi phải có sự phối hợp từ nhiều phía mới mong đạt được kết quả.
***
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG KHOA HỌC VẬT LÍ.
1.Đại cương về các PP nhận thức khoa học
2. Phương pháp thực nghiệm trong khoa học vật lí
2.1.Khái niệm chung
2.1.1 Sự ra đời của PPTN
2.1.2. Định nghĩa PPTN
2.1.3.Vị trí PPTN trong quá trình nhận thức thực tại
khách quan.

2.1.4.Vai trò của PPTN trong khoa học vật lí
2.1.5.Các bước cơ bản của phương pháp thực nghiệm
2.2.Vị trí ,họat động nhận thức của PPTN trong nghiên cứu Vật

2.2.1. Các lĩnh vực nghiên cứu của vật lí
2.2.2. PPTN trong quá trình nhận thức giải quyết vấn đề
a.Vật lí cổ điển
b.Vật lí hiện đại
1.Đại cương về các PP nhận thức khoa học:
Các pp nhận thức khoa học được dùng trong quá trình nhận thức và
trong dạy học vật lí gồm:
_ Phép biện chứng : dùng trong tất cả mọi lĩnh vực khoa học và ở tất
cả mọi giai đoạn nhận thức , các PP nhận thức khác phải đảm bảo các yêu
cầu chung của phép biện chứng.
- Phương pháp chung : dùng trong nhiều ngành khoa học, nhưng
không được sử dụng trong tất cả mọi giai đoạn của quá trình nhận thức (như
pp biện chứng) mà chỉ dùng ở những giai đoạn nhất định. Gồm pp thực
10
nghiệm , pp tương tự, pp mô hình hoá, pp tiên đề,pp so sánh, phân tích, tổng
hợp, trừu tượng hóa, khái quát hoá, cụ thể hoá, suy luận lôgíc.
-Phương pháp riêng : dùng để nghiên cứu những hiện tượng xác
định trong phạm vi một ngành học như
Trong Vật lí có PP động lực học, PP các định luật bảo toàn ,PP giản
đồ vectơ ,pp phân tích quang phổ;
Trong khảo cổ học có pp phân huỷ phóng xạ.
Trong y học có pp chụp X quang…
Theo một cách phân loại khác ,trong vật lí nếu khi nghiên cứu có sử
dụng các thiết bị quan sát, thí nghiệm hay không lại có PP thực nghiệm, PP
lý thuyết.
Trong nghiên cứu khoa học và trong giảng dạy vật lí, thường phải đồng

thời sử dụng tổng hợp các pp nhận thức này, các PP này hổ trợ nhau suốt
quá trình nhận thức .PP càng có tính chất riêng thì càng cụ thể, càng mang
đậm đặc điểm riêng của từng ngành khoa học nhưng lại ít có tác dụng ‘vạch
lối chỉ đường’ Muốn nắm được pp chung thì phải thông qua việc thực hiện
các pp riêng và ngược lại phải luôn luôn sử dụng các pp riêng dưới ánh sáng
của pp chung.

2.Phương pháp thực nghiệm trong khoa học vật lí.
2.1 Khái niệm chung:
Như đã biết, các hiện tượng vật lí thì muôn màu , muôn vẽ ,muốn
nghiên cứu xem các sự vật , hiện tượng có những thuộc tính gì đặc trưng thì
trước tiên phải xây dựng các khái niệm , các đại lượng vật lí đặc trưng cho
các thuộc tính bản chất , tất yếu của sự vật , hiện tượng Vật lí
VD: Để đặc trưng cho chuyển động nhanh , chậm (thuộc tính)của các
vật trong tự nhiên cần phải xây dựng khái niệm vận tốc.
Để đặc trưng cho sự biến thiên vận tốc nhanh hay chậm cần phải
xây dựng khái niệm gia tốc .
Để đặc trưng cho sự nóng , lạnh cần phải xây dựng khái niệm
nhiệt độ….
Khi nghiên cứu các quá trình vật lí , người ta thường xác định các
điều kiện cần thiết để hiện tượng xãy ra và lặp lại các điều kiện này để
nghiên cứu tính qui luật của hiện tượng.Tính qui luật của các biến đổi của
sự vật , hiện tượng thể hiện qua các mối liên hệ, sự phụ thuộc giữa các khái
niệm , đại lượng chính là các qui tắc , định luật, nguyên lí …….vật lí.
VD:
Quan hệ giữa độ biến thiên động năng và công của ngoại lực tác
dụng lên vật :
f
d
AW


=∆

Quan hệ giữa độ biến thiên động lượng và xung của lực:
tFP
∆=∆
.

11
Quan hệ giữa độ biến thiên vận tốc với lực tác dụng lên vật và
khối lượng của nó :
t
V
mF


=


;…
Việc tìm ra các thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng và qui luật
biến đổi của chúng là cơ sở để giải thích và tiên đoán về nhiều sự vật , hiện
tượng cùng loại khác .Tuy nhiên, thực hiện được điều này không hề đơn
giản vì sự vật , hiện tượng luôn biến đổi không ngừng theo thời gian,nếu con
người không tác động được để sự vật , hiện tượng bộc lộ những thuộc tính
bản chất và qui luật biến đổi của chúng mà chỉ quan sát hiện tượng trong sự
biến đổi, vận động tự nhiên không ngừng rồi từ đó rút ra những nhận định
theo kiểu qui nạp tự nhiên thì đôi khi mắc phải sai lầm ; trong lịch sử vật lí
còn ghi nhận những nhận định sai lầm của các nhà khoa học về thuộc tính
bản chất và qui luật biến đổi của các sự vật hiện tượng trong tự nhiên .

Cho đến khi Galilê đưa ra phương pháp nghiên cứu mới PPTN, đòi
hỏi con người phải biết cách tác động vào tự nhiên để phát hiện các thuộc
tính và qui luật biến đổi của chúng và mọi kết luận khoa học đều phải được
thực nghiệm kiểm chứng tính đúng đắn của nó ,thì khoa học vật lí mới hạn
chế được những sai lầm và thực sự có bước tiến nhảy vọt.
2.1.1.Sự ra đời của PPTN:
Thời cổ đại , khoa học chưa phân ngành, chưa tách khỏi triết học.Xã
hội gồm 2 giai cấp: chủ nô và nô lệ. Các nhà “hiền triết” thuộc giai cấp chủ
nô cho rằng: có thể dùng suy lí, tranh luận để tìm ra chân lý. Vì vậy họ đã
thay thế những mối quan hệ giữa sự vật , hiện tượng có thật trong tự nhiên
(nhưng mình chưa biết) thành những mối quan hệ do mình tưởng tượng ra
một cách chủ quan.
Mặc khác, thời trung thế kỷ, giáo hội Gia tô có một địa vị tối cao .
Giáo hoàng Pôn II( thế kỉ XV) chủ trương:”giáo hội phải tiêu diệt khoa học
vì khoa học là kẻ thù của tôn giáo”.Kết quả Bêcơn bị tù hơn 20 năm, Brunô
bị thiêu sống vì dám đưa ra những luận cứ khoa học không thuận lợi cho tôn
giáo thời đó.
Đến thế kỉ XVII ,Galilê cho rằng những cuộc tranh luận suông như
thế là vô bổ , không đi đến một kết luận khoa học , muốn hiểu biết những
thuộc tính của sự vật , hiện tượng từ thiên nhiên thì phải quan sát thiên
nhiên, phải làm cho thiên nhiên bộc lộ ra những thuộc tính đó một cách quy
luật và khách quan chứ không tuân theo ý muốn chủ quan của con người
hoặc thần linh nào cả.Galilê xây dựng một pp nghiên cứu mới là PPTN
(trước đã có Archimède và Rôgiơ đã đề cao thực nghiệm nhưng chưa đưa ra
thành phương pháp),ông cho rằng các kết luận khoa học đều phải được thực
nghiệm kiểm chứng mới có giá trị.
2.1.2.Định nghĩa PPTN:
12
Phương pháp thực nghiệm là phương pháp thu lượm thông tin
bằng cách sắp đặt các điều kiện tác động để sự vật ,hiện tượng bộc lộ

những thuộc tính và qui luật tự nhiên của chúng, nhờ đó nhà nghiên cứu
có thể xây dựng hoặc kiểm tra được các tri thức mới.
PPTN là một phương pháp nhận thức khoa học , trong đó nhà nghiên
cứu :
-Tạo ra những điều kiện tác động xác định để nghiên cứu quá trình
diễn biến của hiện tượng.
-Thay đổi các điều kiện tác động để xem hiện tượng thay đổi như thế
nào.
-Lặp lại các điều kiện tác động để phát hiện ra tính qui luật của hiện
tượng.
2.1.3.Vị trí PPTN trong quá trình nhận thức thực tại khách
quan:
Như ta biết quá trình nhận thức khoa học được trình bày theo sơ đồ
sau:
Từ thực tại ban đầu là các đối tượng , hiện tượng cụ thể , người ta xây
dựng được tri thức khoa học tương ứng gồm các khái niệm ,các đại lượng
đặc trưng cho các thuộc tính của phần thực tại nghiên cứu ,chúng liên hệ
nhau theo các định luật , các mô hình ; rồi từ tri thức khoa học này nhà khoa
học vận dụng quay lại giải thích không những thực tại ban đầu mà còn giải
thích tiên đoán một thực tại rộng hơn ;thực tại mới này cùng với tri thức
khoa học ban đầu lại là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo…cứ như thế
con người ngày càng hiểu biết thực tiễn rộng hơn với tri thức khoa học ngày
càng tổng quát hơn.
Trong quá trình nhận thức khoa học theo sơ đồ trên, vị trí của phương
pháp thực nghiệm không chiếm cả một quá trình mà chỉ là bước chuyển từ
giai đoạn hình thành vấn đề nhận thức sang kết luận khoa học(tri thức KH).
2.1.4. Vai trò của PPTN trong khoa học vật lí:
Khoa học vật lí chuyển từ giai đoạn Vật lí cổ điển (tìm thuộc tính, qui
luật biến đổi của sự vật, hiện tượng)sang giai đoạn Vật lí hiện đại (tìm bản
chất , nghiên cứu các hạt cực nhỏ , các hạt có vận tốc cực lớn) thì vai trò của

PPTN cũng có ít nhiều thay đổi ,song pp thực nghiệm luôn được khẳng định
13
Thực
tại
Vấn
đề
Phương pháp :
Thực nghiệm,…
Tri thức
khoa học
Vận
dụng
như là một pp nghiên cứu quan trọng bậc nhất trong các ngành khoa học tự
nhiên, nó có tầm quan trọng đặc biệt :
- Nó giúp nhà nghiên cứu khoa học có thể đề xuất ra một tri thức
mới ( một qui tắc vật lí, một định luật thực nghiệm mới…)Tri thức mới này
được xây dựng dựa trên những dữ liệu thực nghiệm đã thu được, và tiếp theo
nó sẽ được lí giải một cách lí thuyết dựa trên những nghiên cứu lí thuyết của
các nhà khoa học .
VD:Điều kiện cân bằng của vật rắn có trục quay cố định, Đluật
KXAS…
- Hoặc nó cung cấp những bằng chứng thực nghiệm mà nhờ đó các
nhà khoa học có thể đối chiếu , khẳng định sự đúng đắn của những tri thức
mới đã được đề xuất do kết quả nghiên cứu bằng con đường lí thuyết.
VD: .Thuyết tương đối của Einstien được xây dựng từ những lý thuyết
tổng quát, trừu tượng mà đến vài chục năm sau người ta mới kiểm chứng
được một phần nhờ thực nghiệm.
.Các phương trình của Maxwell dự đoán rằng : Sóng điện từ có
thể truyền trong không gian vối vận tốc hữu hạn ,gần bằng vận tốc ánh
sáng.Hai mươi năm sau Hertz chế tạo được máy phát sóng điện từ đầu tiên,

khẳng định sự tồn tại của sóng điện từ bằng thực nghiệm và xác nhận rằng :
vận tốc của nó bằng vận tốc của ánh sáng.
- Hoặc nó cung cấp những bằng chứng thực nghiệm mà từ đó các nhà
khoa học sẽ chỉnh lí , bổ sung những mô hình không phù hợp với thực
nghiệm, hoặc đề xuất những giả thuyết, những lí thuyết mới.
VD:.Tiên đề Bo bổ sung vào mẫu nguyên tử của Rutherford để giải
thích quang phổ vạch của nguyên tử Hidro.
.Thuyết lượng tử ánh sáng của Planck và công thức Einstein để
giải thích các định luật quang điện.
.Khi nghiên cứu phân rã β
-
của đồng vị bismut:
Bi
210
83

Poe
210
84
0
1
+→

thì sự phân rã này không thỏa định luật bảo toàn năng lượng toàn phần và
định luật bảo toàn momen động lượng. Pao-li đã nêu lên giả thuyết là trong
phân rã β
-
, hạt nhân bismut còn phát ra một hạt nữa, gọi là phản nơtrinô ν
.Hơn hai mươi năm sau thực nghiệm đã xác nhận giả thuyết này đúng.
Vai trò của PPTN trong vật lí hiện đại có khác trong vl cổ điển:

PPTN trong VL cổ điển PPTN trong VL hiện đại
-Có vai trò tìm thuộc tính, qui luật
của hiện tượng,tìm ra cái mới từ thực
nghiệm,sau đó được lí giải bằng con
đường lí thuyết
-Kết quả từ thực nghiệm giúp hình
thành kiến thức mới
-Có vai trò kiểm chứng một giả th.
khoa học hoặc thuyết đã được đưa ra
trước nhờ con đường lí thuyết, tìm ra
bản chất của hiện tượng
-Kết quả từ thực nghiệm có thể
khẳng định hay phủ định kết quả
nghiên cứu lí thuyết trước đó.
14
2.1.5. Các bước cơ bản của PPTN: Có thể hình dung PPTN có các
bước chính như sau:
PPTN trong VL cổ điển PPTN trong VL hiện đại
-Xuất phát từ quan sát trong tự nhiên
hay trong thực nghiệm để xác định rõ
các vấn đề cần nghiên cứu, cần giải
thích thường là tìm thuộc tính ,qui
luật biến đổi.
-Đưa ra 1 giả thuyết để giải thích có
tính chất dự đoán
-Sau đó tách các thuộc tính , qui luật
muốn nghiên cứu ra , đưa chúng vào
thí nghiệm thuần khiết (là TN chỉ
làm nổi bậc các thuộc tính bản chất ,
qui luật muốn nghiên cứu,VD loại bỏ

sức cản không khí khỏi TN nghiên
cứu vật rơi để ngh cứu sự rơi tự do ),
thực hiện thí nghiệm kiểm tra.
-Cuối cùng nếu sự kiểm tra đó thành
công, nó khẳng định sự đúng đắn của
giả thuyết và khi đó, giả thuyết được
xem là một kiến thức vật lý chính
xác được khái quát hóa thành qui tắc,
định luật thực nghiệm
-Xuất phát từ nhu cầu kiểm chứng
một hệ quả được tiên đoán từ một
thuyết hoặc giả thuyết khoa học đã
có trước.
-Nhà khoa học tạo ra các thí nghiệm ,
các thí nghiệm này không phải là thí
nghiệm được thuần khiết từ các hiện
tượng trong tự nhiên , nó không liên
hệ trực tiếp với bất kì hiện tượng tự
nhiên có thể quan sát nào, mà chỉ có
chức năng kiểm chứng các hệ quả
được suy ra từ thuyết hoặc giả thuyết
khoa học.
-Kết quả thí nghiệm phù hợp với hệ
quả thì thuyết ,giả thuyết khoa học
đúng , nếu không phù hợp thì
thuyết,giả thuyết khoa học sai , cần
phải xem xét lại.
VD :thí ngh về hiện tượng quang
điện khẳng định thuyết LTAS , giao
thoa ánh sáng qua khe young khẳng

định tính chất sóng của AS.
Như vậy ,dù là trong giai đọan VLCĐ hay VLHĐ thì PPTN không
phải đơn thuần là làm thí nghiệm một cách mò mẫm, ngẫu nhiên.Trước khi
làm thí nghiệm , nhà khoa học đã phải dựa vào những quan sát của mình
hoặc của các nhà khoa học khác để nêu lên các câu hỏi cần giải đáp, nghĩa là
vạch rõ mục đích làm thí nghiệm để làm sáng tỏ điều gì?
Tiếp đến là phải bố trí thí nghiệm như thế nào, điều kịên làm thí
nghiệm cần phải có là gì để từ thí nghiệm có thể thu đươc kết quả đơn gía.
Những kết quả thu được, cần phải tổng hợp, khái quát hoá những kết qủa đó
để có thể thu được những kết luận có giá trị tổng quát.
Cuối cùng là những kết luận thu được có thể áp dụng để giải quyết
những vấn đề gì rộng rãi hơn nữa trong thực tế, nằm ngoài những thí nghiệm
đã làm không?
Thí nghiệm VL là một bước quan trọng, không thể thiếu trong việc
nghiên cứu khoa học theo PP thực nghiệm.
15
2.2.Vị trí ,họat động nhận thức của PPTN trong nghiên cứu Vật lí:
2.2.1. Các lĩnh vực nghiên cứu của Vật lí và PP nghiên cứu
-Vật lí thực nghiệm : giai đọan của vật lí cổ điển , các nhà vật lí thực
nghiệm tiêu biểu như Archimède,Pascal, Newton,…Phương pháp nghiên
cứu của vật lí thực nghiệm là pp thực nghiệm và tư duy theo kiểu qui nạp
khoa học.
-Vật lí lí thuyết: giai đọan của sự ra đời của các lí thuyết hiện đại , các
nhà vật lí lí thuyết tiêu biểu như Einstein, Maxwell, Planck, Heisenberg,
Schrodinger… PP nghiên cứu của VL lí thuyết là PP lí thuyết như PP mô
hình, PP tương tự, PP thí nghiệm tưởng tượng, PP tiên đề và tư duy theo
kiểu diễn dịch. Đây là các PP để xây dựng giả thuyết khoa học,có thể nói là
lí thuyết đi trước , nhưng chỉ khi nào các giả thuyết này được thực nghiệm
kiểm chứng thì kết quả lí thuyết mới được thừa nhận.
Như vậy : Tri thức mới được xây dựng dựa trên những dữ liệu thực

nghiệm thu được của nhà vật lí thực nghiệm , và tiếp theo nó sẽ được lí giải
một cách lí thuyết dựa trên những nghiên cứu lí thuyết của các nhà khoa
học .Ngược lại những tri thức mới đã được đề xuất do kết quả nghiên cứu
bằng con đường lí thuyết của nhà vật lí lí thuyết sau đó sẽ được kiểm nghiệm
lại bằng thực nghiệm và chỉ thực sự được khẳng định nếu kết quả thực
nghiệm phù hợp với lí thuyết.
2.2.2. PPTN trong quá trình hoạt động nhận thức giải quyết
vấn đề:
a.Trong vật lí cổ điển:
-Nhà Vật lí thực nghiệm bắt đầu quá trình nghiên cứu thực nghiệm
bằng cách quan sát trực tiếp các sự vật , hiện tượng tự nhiên , làm nãy sinh
vấn đề nhận thức ,hình thành giả thuyết , kế đến lập thí nghiệm thuần khiết
(tách các thuộc tính thứ yếu hay chưa quan tâm ra khỏi đối tượng còn các
thuộc tính bản chất, các quy luật muốn nghiên cứu được làm cho nổi trội lên
trong thí nghiệm), kết quả thu được từ thí nghiệm đươc tổng hợp , khái quát
hoá thành định luật, qui tắc …thực nghiệm.
- Vị trí của PPTN có thể hình dung theo sơ đồ :
16
-Vị trí của PPTN là từ GT đưa tới Thí nghiệm KC đưa tới kết luận xác
nhận giả thuyết đúng.
- Hoạt động nhận thức thực nghiệm diễn ra theo các bước:
1. Chuẩn bị về mặt nhận thức:
-Xuất phát từ đối tượng cần nghiên cứu là đi tìm các thuộc tính và qui
luật biến đổi của các sự vật , hiện tượng, mà bằng kiến thức và kinh nghiệm
đã có cũng không thể lí giải ngay được, buộc phải phân tích , so sánh hiện
tượng cần nghiên cứu với các hiện tượng khác đã biết rồi trưù tượng hoá
(thao tác tư duy) để rút ra những thuộc tính bản chất của hiện tương , mối
quan hệ giữa các sự vật , hiện tượng cần nghiên cứu và bỏ qua những thuộc
tính không chủ yếu khác của nó hoặc mối quan hệ chưa quan tâm, làm phát
sinh vấn đề nhận thức.

- Vấn đề nhận thức là câu hỏi về một thuộc tính, một mối quan hệ
chưa biết của sự vật , hiện tượng ta đang nghiên cứu.Vấn đề nhận thức xuất
hiện nhờ thao tác tư duy : phân tích, so sánh , trừu tượng hóa.
-Hình thành giả thuyết là các dự đoán sơ khởi ,đưa ra nhằm trả lời cho
câu hỏi nêu trên , có vẻ hợp lí nhưng chưa chắc chắn, nhờ thao tác tư duy
:suy luận ,lôgic tóan.
2.Thực hiện hoạt động nhận thức:
-Xây dựng các phương án kiểm tra giả thuyết (các dụng cụ cần thiết,
cách bố trí thí nghiệm,hình dung các điều kiện cần phải có để tạo ra được thí
nghiệm thuần khiết),nhờ thao tác tư duy :PP thí nghiệm tưởng tượng tiền thí
nghiệm thật,hoặc thí nghiệm lí tưởng .
-Tiến hành thí nghiệm , thu thập số liệu từ thí nghiệm.
17
Đối tượng cần nghiên cứu
Vấn đề nhận thức
Giả thuyết
Thí nghiệm KC
Vậndụng
Kết luận
Phát biểu Kiến
thức thực nghiệm:
-Đại lượngVL
-Mối quan hệ giữa
các đại lượng
-Định luật,quy tắc,

KT,K
N
GT
GT,TĐ

(rộng
hơn)
Đ
C
S
S
PT,SS-TTH
Suy luận, lôgic
toan
TN tưởng tượng
Tổng hợp
Cụ thể hóa Kquát
hóa
3.Xử lí về mặt nhận thức các kết quả thực nghiệm:
-Xử lí số liệu, rút ra kết luận nhờ thao tác tư duy: PP tổng hợp,rồi đối
chiếu ,so sánh với giả thuyết, nếu kết luận phù hợp với giả thuyết thì giả
thuyết được chấp nhận, nếu không phù hợp thì phải xây dựng lại giả thuyết
mới.Trước khi phát biểu kiến thức thực nghiệm cần phải xem xét phạm vi áp
dụng của kết luận trong thực tiễn thông qua việc vận dụng kết luận vào giải
thích các hiện tượng khác, nhờ thao tác tư duy PP cụ thể hóa, PP khái quát
hóa.
b.Trong vật lí hiện đại:
-Các nhà khoa học không bắt đầu từ quan sát trực tiếp các sự vật ,
hiện tượng tự nhiên mà luôn xuất phát từ vấn đề nhận thức là nhu cầu cần
kiểm chứng một hệ quả được tiên đoán từ một giả thuyết khoa học (hoặc
thuyết) nào đó nhằm để khẳng định hoặc phủ định kết quả nghiên cứu bằng
con đường lí thuyết trước đó.
VD:
.Theo mẫu nguyên tử Rutherford thì có thể suy ra các hệ quả là
nguyên tử không bền vững và quang phổ phát xạ của nguyên tử là quang

phổ liên tục.Nhưng thực tế cho thấy nguyên tử lại bền vững và thí nghiệm
ghi nhận quang phổ bức xạ của nguyên tử là quang phổ vạch.Như vậy mẫu
nguyên tử Rutherford cần phải xem xét lại.
.Các phương trình Maxwell về trường điện từ cho phép suy ra hệ quả:
ánh sáng có bản chất là sóng điện từ,Hertz đã tiến hành thực nghiệm và xác
nhận ánh sáng có bản chất là sóng điện từ .Vì vậy các phương trình Maxwell
được khẳng định.
Hình thành giả thuyết đưa ra hệ quả ,lập phương án thí nghiệm và tiến
hành thí nghiệm để kiểm tra hệ quả,các thí nghiệm trong vật lí hiện đại
thường không có sự liên hệ trực tiếp với sự vật ,hiện tượng được cảm nhận
bằng các giác quan trong tự nhiên mà chỉ là kết quả của sự sáng tạo nhằm
kiểm chứng hệ quả ,đối chiếu kết quả rút ra từ thí nghiệm với hệ quả và đưa
ra kết luận là khẳng định hoặc phủ định giả thuyết khoa học (hoặc thuyết).
Như vậy PPTN đã có thay đổi ít nhiều khi chuyển từ lĩnh vực vật lí cổ
điển sang vật lí hiện đại.
18

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×