Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

skkn vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo dục đạo đức học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.94 KB, 22 trang )

Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong những năm gần đây cùng với vịêc thay đổi sách giáo khoa cũ bằng sách
giáo khoa mới, việc thay đổi một số phương pháp trong dạy học là rất cần thiết.
Song song với việc đổi mới ấy, việc quản lí giáo dục học sinh cũng rất quan trọng;
đặc biệt vai trò của GVCN trong công tác giáo dục học sinh. GVCN được coi như
người mẹ, người cha thứ 2 của HS.
Ở trường THPT, giáo viên chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm thực
hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong
lớp. GVCN lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ
đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh. Như vậy,
trong số tất cả các giáo viên tham gia vào hoạt động giáo dục của lớp, GVCN lớp
chính là người trực tiếp, thường xuyên gần gũi với các em nhất. Bên cạnh những
giờ dạy trên lớp GVCN còn có những giờ chào cờ, giờ sinh hoạt hàng tuần để
triển khai những công việc chung của trường, của lớp và để giáo dục đạo đức,
nhân cách cho học sinh. Với nhiệm vụ và vai trò như thế, một lần nữa, có thể
khẳng định, người GVCN lớp chính là người quan trọng nhất trong nhà trường
trong quá trình tổ chức, giáo dục, hình thành sự phát triển nhân cách, hình thành
đạo đức của học sinh.
Để thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình, GVCN lớp phải biết phối hợp
với các GV bộ môn, chỉ huy quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động, công
tác. GVCN cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường trong
đó quan hệ nhiều ở cấp THPT là Đoàn trường, Hội liên hiệp thanh niên chi đoàn
GV, hội CMHS, để làm tốt công tác Dạy – Học – Giáo dục HS trong lớp phụ
trách.
Tuy nhiên, trong thực tế không phải ai cũng xác định được vai trò, tầm quan
trọng của người GVCN lớp. Ở một số giáo viên, c ng việc chủ nhiệm lớp v n
được coi là v a khó , v a khổ , và ở đâu đó v n còn tồn tại chuyện học sinh
đánh thầy cô giáo chủ nhiệm của mình; giáo viên chủ nhiệm lớp nóng nảy, thô


bạo đã mắc phải những sai lầm nghiêm trọng như đuổi hàng chục học sinh ra khỏi
giờ học, rút dép đánh học trò trong lớp, cho cán bộ lớp dùng roi đánh bạn học
hàng giờ, bắt học trò liếm ghế, bắt học sinh đi bằng đầu gối 100 vòng quanh lớp,
bắt viết 100 bản tự kiểm điểm v.v... Ngược lại có những GVCN lớp quá dễ dãi,
buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm với lớp, với chức năng đã được giao, để
cho học sinh tự do hư đốn, vô lễ với các GVBM, v.v...
Vì vậy, những sáng kiến để tăng hiệu quả c ng tác chủ nhiệm thực sự rất
đáng qu và cần được phổ biến, nhân rộng. Ý thức được điều đó, trong năm học
2014 - 2015 này, tôi xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Vai trò của người giáo
viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo dục đạo
đức học sinh .

1


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục số
44/2009/QH12 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 4 tháng
12 năm 2009 và Điều lệ của trường THPT, đối với người GV nói chung và GVCN
nói riêng thì người GV có những phẩm chất, năng lực sư phạm, nhiệm vụ và
quyền hạn là:
1.1. Những phẩm chất chủ yếu của giáo viên chủ nhiệm
- GVCN phải có nhân cách toàn vẹn thể hiện qua việc nhận thức, có thái độ
và hành vi cá nhân phù hợp với chuẩn mực xã hội và phát huy truyền thống đạo
đức của dân tộc ( hiếu học, trọng đạo, t n sư).
- Có lòng nhân ái, nhất là đối với HS, người già, trẻ em, người thiệt thòi bất

hạnh…
- Yêu nghề, say sưa với công tác giáo dục.
- Có tinh thần trách nhiệm và lòng tự trọng cao, có lương tâm nghề nghiệp
vững vàng .
- Khiêm tốn, cầu tiến, tích cực tự hoàn thiện không ng ng.
- M u mực, trung thực trong cuộc sống.
1.2. Những năng lực sư phạm cần thiết đối với giáo viên chủ nhiệm
+ Có tầm hiểu biết rộng về văn hoá chung.
+ Có tri thức sâu sắc, hiện đại về môn học phụ trách ở lớp chủ nhiệm.
+ Có khả năng sáng tạo trong công tác giáo dục, dạy học.
+ Có khả năng thu thập, tích luỹ tri thức, để ngày càng nâng cao hoặc mở
rộng tầm hiểu biết của mình.
+ Có khả năng kích hoạt, gây hào hứng nhằm khơi dậy sự hứng thú và động
cơ học tập và rèn luyện đạo đức ở HS.
+ GVCN cần tự trang bị cho mình nhiều thủ thuật lôi cuốn đa dạng để khi
cần có thể tung ra trước HS nhằm tạo sự gần gũi, thân mật giữa cô và trò, giữa trò
với trò.
Có sự thành thạo trong các kỹ năng sư phạm như:
- Giao tiếp sư phạm trước đám đ ng.
- Biểu lộ và kiềm chế các cảm xúc, tình cảm khi cần thiết.
- Diễn đạt, trình bày các vấn đề có logic, tính truyền cảm có thuyết phục của
một nhà giáo, tri thức khoa học.
- Ứng xử các tình huống sư phạm.
- Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo các hoạt động trong công tác chủ nhiệm.
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của GVCN lớp trong trường THPT
* Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với
hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của t ng
học sinh.

- Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.
2


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ m n, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ
trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ
nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà
trường.
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học;
- Đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh.
- Đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn
luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp.
- Hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh.
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
Ngoài ra, người giáo viên chủ nhiệm lớp cũng phải thực hiện đẩy đủ những nhiệm
vụ của một giáo viên bộ môn theo môn dạy của mình như: Dạy học và giáo dục
theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học; quản lý học sinh trong
các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ
chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng,...
* Về quyền hạn:
- Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình
- Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi
giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình.
- Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm.
- Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục

- Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
- Ngoài ra, người giáo viên chủ nhiệm lớp cũng được hưởng đầy đủ những
quyền khác của một giáo viên bộ m n như: Được nhà trường tạo điều kiện để thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh; Được hưởng mọi quyền lợi về vật
chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy
định đối với nhà giáo,...
T những nhiệm vụ và quyền hạn đã nêu ở trên, ta có thể thấy rằng vai trò
của người giáo viên chủ nhiệm lớp là hết sức quan trọng. Ngoài chức năng, nhiệm
vụ của một giáo viên bình thường, giáo viên chủ nhiệm còn là người quản lý toàn
bộ hoạt động giáo dục của lớp mình, đặc biệt là việc chăm lo hình thành, nu i
dưỡng, phát triển nhân cách của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp là cầu nối giữa
Ban giám hiệu nhà trường với học sinh, cha mẹ các em và đoàn thể mà các em
sinh hoạt.
Nắm vững được nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của mình có nghĩa là người
giáo viên chủ nhiệm đã nắm được chiếc chìa khóa để có thể trở thành một giáo
viên chủ nhiệm tốt. Qua đó, góp phần quan trọng vào thành công của nhà trường
trong công tác giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.4. Ý nghĩa của công tác chủ nhiệm lớp
- Công tác CN lớp là công tác chiến lược trong nhà trường, có ảnh hưởng
3


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

trực tiếp đến quá trình giáo dục và kết quả đào tạo ở nhà trường.
- Công tác chủ nhiệm gây nên những ảnh hưởng lớn và lâu dài đối với HS;
ảnh hưởng về mọi mặt chứ không chỉ là về học tập hay đạo đức.
- Công tác CN lớp rất cần thiết cho lứa tuổi thanh thiếu niên với những đặc
điểm sinh lý, trình độ hiểu biết và vốn sống còn hạn chế. Công tác chủ nhiệm lớp

sẽ đáp ứng cho nhu cầu có một chỗ dựa tinh thần của HS để các em có thể nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ hoặc sự hướng d n, chỉ dạy cần thiết kịp thời.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Khái quát một số đặc điểm của lớp 12A2
- Vào đầu năm học 2014 - 2015, t i được phân công chủ nhiệm lớp 12A2
trường THPT Sông Ray – Cẩm Mỹ - Đồng Nai năm học 2014 - 2015.
- Đây là lớp mà các năm học trước (2012 - 2014), t i cũng đã được nhà
trường phân công là giáo viên chủ nhiệm.
- Năm học 2012 – 2013 các em vào lớp 10A2 của trường THPT Sông Ray.
Là lớp gồm các HS lớp 9 ở các trường THCS, các em mới t cấp 2 chuyển tới cấp
3 nên những nội quy và phương pháp giáo dục có đ i chút khác biệt, hơn nữa các
em phải học xa nhà hơn, việc làm quen và tiếp cận với nhiều phương pháp các em
có nhiều bỡ ngỡ, nhiều em không theo kịp và có hướng đi sai nên kết quả cuối
năm của lớp đạt được là:
+ Về học tập:
Năm Tổng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
học
số HS TS %
TS %
TS
%
TS %
TS %
2012
45

1
2,2 30 66,7 13
28,9
1 2,2 0
0
2013
Số lượng HSG – HSTT là 30
+ Về hạnh kiểm:
Năm Tổng
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
học
số HS TS %
TS %
TS
%
TS %
TS %
2012
45
33 73,3 10 22,2
2
4,5
0
0
0
0

2013
- Năm học 2013 – 2014 là lớp 11A2, sĩ số lớp là 43 HS, 1HS chuyển lớp và
1 HS chuyển trường. Kết quả đạt được của lớp trong năm học này rất khả quan.
Tuy lớp đứng thứ hạng cao trong thi đua(2/46 lớp) và số lượng HSK, HSG tăng,
không còn có HS yếu, HS rèn luyện hè nhưng sự đoàn kết và hòa đồng giữa các
thành viên chưa cao. Các em thực hiện trên tinh thần chỉ tuân thủ mà chưa có sự
tự nguyện.
+ Về học tập:
Năm Tổng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
học
số HS TS %
TS %
TS
%
TS %
TS %
2013
43
4
9,3 27 62,8 12
27,9
0
0
0
0

2014
Số HSG – HSTT đạt được là 31
4


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

+ Về hạnh kiểm:
Năm Tổng
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
học
số HS TS %
TS %
TS
%
TS %
TS %
2013
43
40
93
3
7
0
0

0
0
0
0
2014
Đến năm học 2014 – 2015 lớp 12A2 bên cạnh những thuận lợi cũng còn gặp
không ít những khó khăn.
2.2. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi
- T i được phân công CN lớp 12, là lớp cuối cấp nên được sự quan tâm đặc
biệt của BGH trường(học sớm hơn các khối khác, có thời gian ổn định lớp nhiều
hơn…)
- Là GVCN lớp gần 3 năm nên các nội qui của trường lớp đã được triển khai
và các em đã có thức tự giác cao và tiến bộ dần lên theo các năm. Bên cạnh đó,
các em hiểu được tầm quan trọng của năm học cuối cấp có liên quan đến tương
lai, sự nghiệp của cả cuộc đời sau này.
- Đa số các em đều ngoan, có ý thức học tập và rèn luyện sẵn sàng vượt qua
khó khăn.
- Các em có ý thức học tập cao và xây dựng một tập thể đoàn kết.
- Luôn có sự phối hợp chặt chẽ của BGH, GVCN, GVBM và CMHS trong
công tác giáo dục học sinh.
- Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất để các em có môi
trường học tập tốt nhất.
2.2. Khó khăn:
- Sĩ số lớp quá đ ng 43HS nên việc quan tâm giúp đỡ đến t ng em luôn gặp
khó khăn.
- Tinh thần tự học, tự rèn luyện của một số học sinh yếu(có 4HS) còn rất
thấp.
- Một số em hổng nhiều về kiến thức cơ bản ở các m n(đặc biệt là môn Anh).
- Trường nằm ở trung tâm của 4 xã nhưng số học sinh trong lớp v n đa số là

con em làm r y có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
- Có một số học sinh sống ở địa bàn xa trường(3 em xa trường hơn 10km: L ,
Nhàn, Tiến).
- Có một em xa nhà phải ở trọ(em Hạnh), hoặc ở cùng bà(Hoàng Minh),
không có sự quản lí của cha mẹ.
- Lớp học có một số em cá biệt: nghiện game(H.Minh, L ), hay đi học
trễ(Trúc, Hà, N.Thảo, Sơn), lười học(Hiếu, H.Minh, Tâm, Vy, Thủy, Hoàng, Tiên,
Phát, Hải), tâm lí không ổn định(Tâm, Lý, Hải).
- Một số học sinh thiếu thốn tình cảm(chỉ ở với mẹ hoặc bà) như em Nguyễn
Qúi Hoàng Minh(ở với bà), em Tăng Nguyễn Minh Hiếu(ở với mẹ).
- Tuy cha mẹ rất quan tâm đến con em mình về việc học tập, nền nếp song vì
5


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

bận làm r y...vv nên nhiều gia đình kh ng có thời gian để ý kèm cặp con em mình
tốt nhất.
- Bản thân tôi đảm nhiệm môn Sinh học của lớp PPCT chỉ có 2 tiết/ tuần
cũng là khó khăn trong việc sâu sát HS.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Tìm hiểu học sinh khi tiếp nhận lớp
Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức việc giáo dục sát với HS nhằm thúc đẩy sự tiến bộ chung của cả lớp và của
t ng HS.
a. Vì sao phải tìm hiểu HS trước khi vào lớp.
- HS là đối tượng giáo dục của GVCN, có hiểu được đối tượng thì mới có
thể hoàn thành nhiệm vụ giáo dục.
- Tìm hiểu HS về mọi mặt để có những thông tin cần thiết làm cơ sở thực

tiễn để phân loại HS, đề ra kế hoạch giáo dục và sử dụng các biện pháp tác động
thích hợp.
b. Nội dung tìm hiểu ở HS lớp
- Đặc điểm về sức khỏe của HS lớp 12A2.
- Về trình độ nhận thức học lực ở các năm học trước để tham mưu với
GVBM giúp đỡ các em đặc biệt(Phát, Tiên, Hải, Tâm, Hiếu, Lý…)sắp xếp HS
giúp đỡ nhau đ i bạn cùng tiến(em Minh Anh Giúp em Phát, Thắng, Ly giúp Tiên
Nam Anh giúp em Hải, em Ngọc giúp em Hiếu, Sơn giúp Lý, em Sương giúp
Tâm….) việc này mang lại hiệu quả cao.
- Tìm hiểu HS có năng lực vào ban cán sự lớp như: Sương, Hạnh, Nhàn ..,
các em có năng khiếu như: Dung, Hiếu có năng khiếu thể thao, Trâm năng khiếu
vẽ.
- Tìm hiểu về hoàn cảnh và quan hệ của HS với gia đình, và ai là người có
ảnh hưởng lớn đến các em. GVCN có thể biết chia sẻ, giúp đỡ HS vượt qua hoàn
cảnh, và cũng để biết liên hệ với ai dể việc phối hợp giáo dục có hiệu quả(em
Hoàng Minh mồ côi cha còn mẹ thì bị bệnh tâm thần phải liên hệ với bà, em Hiếu
ở với Mẹ, gia đình đặc biệt khó khăn, mẹ và em của em đều bị bệnh nan Y.…
- Quan hệ của HS với bạn bè trong và ngoài lớp(ở trong lớp em Sơn với em
Trúc có Tình cảm với nhau, ..Ngoài lớp có nhiều em cũng đã có bạn trai hoặc gái
riêng…)để giáo dục các em có một tình cảm trong sáng lành mạnh không ảnh
hưởng đến kết quả học tập. HS có thái độ hoà đồng hay cô lập, khép kín; được bạn
bè yêu mến hay thờ, tách biệt nguyên nhân của những thái độ đó(sự trầm ít nói
của em Tiên, khép kín em Ly, Em Hoàng Minh lúc đầu bị các bạn thờ ơ nên em tự
tách biệt mình, sau đó GVCN phân tích cho cả lớp và em đã hoà đồng rất nhiệt
tình).
- HS 12 là độ tuổi có nhiều biến động trong tâm tư, tình cảm, những vướng
mắc t các mối quan hể giao lưu, t sự phát triển cơ thể, t các nhiệm vụ học tập,
rèn luyện, sự định hướng nghề nghiệp trong tương lai ..có thể tạo ra những khó
khăn lớn về mặt tâm lý cho các em.
6



Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

c. Cách tìm hiểu HS
Bước 1: Điều tra HS qua lý lịch tự khai theo mẫu(phụ lục 1)
Thông qua lí lịch tự khai của các em, GVCN biết được đặc điểm bản thân của
mỗi HS(điểm nổi trội và điểm hạn chế của các em), qua đó GVCN đưa ra các
phương pháp giáo dục hợp lí và có hiệu quả. Cũng th ng qua lí lịch GVCN biết
được hoàn cảnh gia đình của t ng em, rồi có những hình thức quan tâm động viên
khác nhau để khích lệ tinh thần các em.
Bước 2 : Kiểm tra hồ sơ, học bạ của HS.
- Việc tìm hiểu lí lịch, hồ sơ, học bạ HS đã giúp GVCN và HS hiểu về nhau
hơn, GVCN dễ dàng hơn trong lập kế hoạch, trong lập ban cán sự lớp và lập sơ đồ
lớp học, có thể tham mưu với GVBM, với đoàn thể về học lực hay ý thức tự giác
của HS.
Bước 3: Quan sát có chủ định và ng u nhiên cuộc sống và hoạt động thực
của HS trong quá trình học tập, rèn luyện ở lớp học, cộng đồng và ngoài trường.
2. Ổn định tổ chức lớp học
a) Xây dựng ban cán sự lớp
* Cơ sở lựa chọn
- Căn cứ vào hồ sơ học bạ(chú ý hạnh kiểm, học lực)
- Căn cứ hiệu quả năng lực, năng khiếu công tác nhiệm vụ ban cán sự năm
lớp 11.
- Căn cứ tham khảo ý kiến GVCN và GVBM của lớp các năm trước.
- GVCN chỉ định ban cán sự lâm thời, sau đó cho lớp tiến hành đại hội để
bầu ban cán sự mới dựa vào sự tín nhiệm của tập thể lớp thông qua bình bầu dân
chủ trong đại hội Chi đoàn lớp.
* Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp

Bước 1: Thành lập sơ đồ cơ cấu ban cán sự lớp( Lớp 12A2 , 2014 -2015)
LỚP TRƯỞNG
( Sương)

CHỨC DANH
KHÁC

LỚP PHÓ

Họ
c
tậ
p:
Hạ
nh

Lao
độn
g:
Dun
g

Tổ 1
Sơn

BÍ THƯ
(Nhàn)


n

Ng

Tổ
trưở
ng

Thư
ký:
Min
h
Anh

Thủ
quỹ:
Huệ

hệ:
Trâ
m

Tổ 2:
Sơn

Tổ 3
H.
Minh

Sao
đỏ:
Hà,

Hải

Tổ 4
Thư

7

Phó bí
Thư:
Trúc

Uỷ
viên:
Thư,



Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

- Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng với các chức danh khác nhau cho ban cán
sự lớp, có hiệu quả trong việc quản lý nề nếp(kết quả thi đua của lớp luôn xếp thứ
hạng cao), tạo khả năng nói trước đám đ ng, tự tin, giám nói, chịu trách nhiệm với
việc được giao và tự khẳng định mình trước tập thể.
- Việc lập sơ đồ lớp để thấy rõ được vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của các
chức danh và mối liên quan giữa các chức danh trong ban cán sự. Th ng qua sơ đồ
GVCN lớp có thể kiểm soát và giáo dục HS có hiệu quả hơn.
Bước 2 : Giao nhiệm vụ cụ thể
- Ban cán sự lớp do tập thể lớp bầu ra, được GVCN quyết định công nhận.
Nhiệm kỳ của Ban cán sự lớp là một năm. Ban cán sự lớp đại diện cho lớp, chịu

trách nhiệm trước Nhà trường về toàn bộ hoạt động học tập, rèn luyện, đời sống
của lớp trong thời gian học.
- Cơ cấu của Ban cán sự lớp(theo sơ đồ ở bước 1) và nhiệm vụ của t ng ban
cán sự lớp(phụ lục 2).
- Thông qua các hoạt động, tôi giao nhiệm vụ và hướng d n Ban cán sự lớp
làm việc để các em phát huy khả năng lãnh đạo của mình. Cụ thể:
+ Nề nếp, trật tự, vệ sinh: Lớp trưởng theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động của
lớp: điểm danh và ghi rõ sĩ số của lớp. Lớp phó lao động: Theo dõi việc giữ gìn vệ
sinh trong lớp, đi vệ sinh đúng nơi quy định, bảo ban các bạn giữ gìn cơ sở vật
chất của lớp, của trường nói chung.
+ Nề nếp học tập: Trong các tiết ôn tập lớp phó học tập tổ chức học bài Đôi
bạn học tốt ; điều khiển các nhóm thảo luận và trình bày kết quả; theo dõi tinh
thần, thái độ học của các bạn trong giờ học; điều khiển lớp khi lớp trưởng vắng.
Tổ trưởng, tổ phó: Theo dõi sát việc học bài ở nhà và ở trên lớp.
+ Phong trào thi đua: Bí thư Đoàn, lớp trưởng, lớp phó đưa ra kế hoạch cụ
thể và phối hợp với các tổ trưởng, tổ phó để các tổ viên cùng thực hiện.
+ Các cuộc vận động: Bí thư đoàn chịu trách nhiệm đi họp và về triển khai
cho lớp trưởng, lớp trưởng nêu rõ mục tiêu cho cả lớp và giao nhiệm vụ cho các
tổ. Các tổ trưởng có trách nhiệm vận động tổ viên tham gia nhiệt tình để thi đua
với các tổ khác.
+ Hoạt động ngoại khoá: Bí thư và lớp trưởng làm chỉ huy chia lớp thành
các đội và bầu ra lãnh đội. Các lãnh đội hướng d n đội của mình tham gia hoạt
động. T đó tạo tính thi đua giữa các đội và các lãnh đội.
+ Hay trong tiết Hoạt động tập thể đầu tiên, tôi hướng d n tỉ mỉ Ban cán bộ
lớp cách tổ chức lớp: Làm gì và Làm như thế nào để các em không thấy bỡ ngỡ
khi tự mình tiến hành. T tuần thứ hai trở đi, tôi để các em tự tổ chức, điều khiển
để các em mạnh dạn, tự tin thể hiện khả năng của mình trước lớp.
- Việc giao nhiệm vụ cụ thể cho t ng chức danh giúp GVCN quản lí lớp sát
hơn, hệ thống hơn. Mỗi người một nhiệm vụ, công việc được san sẻ, nên việc
quản lí nhẹ nhàng hơn vào có hiệu quả cao.

b) lập sơ đồ lớp học
- Căn cứ vào học lực của HS, chia đều số HS TB và yếu cho mỗi tổ và xen
kẽ nhau.
- Căn cứ vào tình trạng sức khoẻ: Mắt, cao thấp để xếp ngồi trước, ngồi sau.
- Căn cứ vào nhiệm vụ của ban cán sự lớp, cán sự lớp phải có mặt rải khắp
8


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

các tổ và ở vị trí dễ kiểm soát các thành viên của lớp.
- Các HS hiếu động xếp ở những vị trí tập trung tầm nhìn của giáo viên(bàn
đầu, đầu bàn, đầu dãy).
- Khi lập bảng sơ đồ cần chú ý: Trong sơ đồ không chỉ nêu tên HS theo vị trí
chỗ ngồi còn ghi kí hiệu cho chức năng, nhiệm vụ HS được giao: lớp trưởng
(LT)..
SƠ ĐỒ LỚP 12A2
Bàn GV
Cửa ra vào
Tổ 1
Tổ 3
Trúc
Huệ
N.Anh
Hải
Uyên
Tiên
Thắng
Hoa

(PBT)
(TQ)
V.Minh Cường
Ánh
Hương Nhàn
Ly
Linh
(BT)
Phương Thảo Dương Thảo
Duyên Vinh
Thư
(TT)
(TT và UV)
Tổ 2
Tổ 4
Đà

Phát
M.Anh
Dung Trung Tiến Hoàng
(TK)
Hạnh
Hiếu Ngọc
H.Minh Thủy
Vy
My
(LP)
(TT)
Sơn


Trang
Sương
Tâm
Trâm
(TT)
(LT)
- Việc lập sơ đồ lớp học, GVBM dễ quản lí, HS có thể giúp đỡ nhau học tốt
hơn, N.Anh giúp em Hải tiến bộ, em M.Anh, Hà giúp em Phát, em Thắng, Uyên
giúp em Tiên, em Hạnh, Ngọc giúp em Hiếu, em Sương giúp em Tâm, em Sơn
giúp em Lý tiến bộ hơn…
- Việc phân bổ đều ban cán sự lớp ở các tổ giúp GVCN dễ dàng quản lí hơn.
Các ban cán sự được đặt ở các vị trí ngồi dễ quan sát các thành viên và có thể kịp
thời nhắc nhở.
3. Lập kế hoạch chủ nhiệm
a. Kế hoạch năm(phụ lục3)
- Căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ năm học của trường THPT Sông Ray.
- Căn cứ đặc điểm tình hình lớp 12A2 (thuận lợi , khó khăn).
- Căn cứ vào chủ đề các đợt thi đua của trường, đoàn.
- Căn cứ các nhiệm vụ công tác chủ nhiệm.
- Giúp giáo viên chủ nhiệm, triển khai đúng hướng, đúng phạm vi trách
nhiệm của mình khi lập kế hoạch.
b. Kế hoạch hoạt động tuần, tháng
- Sau khi xây dựng kế hoạch hoạt động năm học. GVCN dựa vào đó để xây
dựng kế hoạch t ng tuần, tháng cần nêu rõ:
9


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.


+ Nêu những công việc hoạt động trong tuần .
+ Có đối tượng tham gia .
+ Biện pháp thực hiện.
+ Kết quả đạt được .
- Nhận xét , rút kinh nghiệm.
c. Vai trò của việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
- Việc dựng được kế hoạch chủ nhiệm, GVCN cùng lớp sẽ xác định được rõ
ràng định hướng tương lai cần đạt của lớp học; đề ra được các hoạt động ưu tiên
và tập trung sức mạnh vào những ưu tiên này. T đó xây dựng tổ, nhóm học sinh
cùng tiến, tích cực, lớp học thân thiện; xây dựng và nâng cao tinh thần hợp tác với
các lực lượng giáo dục khác như: giáo viên bộ m n, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ
học sinh, cộng đồng, các tổ chức khác ngoài nhà trường,... thì kh ng những đạt
được mục tiêu cơ bản là giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ th ng và có những hiểu biết
th ng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động , mà còn cùng nhà trường góp phần hoàn
thiện mục tiêu giáo dục cấp học, tạo ra những con người có ích cho xã hội, phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm c ng dân;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Luật GD 2005, Điều 27, mục 1, 4)
- Lập kế hoạch chủ nhiệm là lựa chọn một trong những phương án hành động
trong tương lai cho toàn bộ hoặc t ng bộ phận trong bộ máy quản lí để đạt được
mục tiêu mong đợi trên cơ sở khả năng hiện tại.
4. Phối hợp thống nhất biện pháp giáo dục học sinh với các giáo viên bộ
môn và cán bộ Đoàn, với gia đình HS, Với BGH
- Phối hợp với nhà trường và các đoàn thể: giáo viên chủ nhiệm lớp cần
thường xuyên báo cáo đầy đủ, trung thực về tình hình lớp theo t ng tuần với Ban

giám hiệu nhà trường qua buổi họp chủ nhiệm mỗi tháng. Khi lớp có học sinh học
sinh chậm tiến cần thường xuyên báo cáo với Ban giám hiệu nhà trường về tình
hình của học sinh đó để tìm phương pháp giáo dục hợp lí nhất.
- Phối hợp với gia đình học sinh: giáo viên chủ nhiệm lớp thường xuyên có
mối liên hệ và phối hợp với gia đình học sinh thông qua một số biện pháp chủ yếu
sau:
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp chuẩn bị cho mỗi học sinh một quyển sổ liên lạc
để liêc lạc, thông báo với cha mẹ học sinh kết quả học tập, rèn luyện đạo đức của
con em họ mỗi kì học ba lần: đầu kì, giữa kì và cuối kì.
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp cần nắm được đầy đủ tên tuổi, nghề nghiệp, quê
quán, nơi ở, đặc điểm gia đình của t ng gia đình học sinh để hiểu t ng học sinh
hơn và khi cần thiết có thể đến nhà học sinh thăm hỏi, động viên, hoặc gặp trực
tiếp phụ huynh để bàn về việc học tập, rèn luyện đạo đức của con em họ.
10


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

+ Giáo viên chủ nhiệm lớp cũng cần phải nắm được số điện thoại và nick
chat hoặc Email của t ng CMHS để việc trao đổi, thông tin về về việc học tập, rèn
luyện đạo đức của con em họ được thường xuyên và dễ dàng hơn.
- Phối hợp với xã hội: giáo viên chủ nhiệm lớp thường xuyên liên hệ và
phối hợp chính quyền địa phương; Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể
trên địa bàn như C ng an, Giao th ng, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu Chiến binh,
Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, và các tổ chức có liên quan trong việc giáo dục học
sinh trong và ngoài nhà trường.
- Phối hợp với giáo viên bộ môn.
Trong trường THPT, cùng với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn là
người trực tiếp, tiếp xúc, giảng dạy học sinh của lớp, vì vậy, việc phối hợp với

giáo viên bộ m n để nắm được tình hình học tập của t ng học sinh để đưa ra
phương pháp giáo dục hợp lí là vô cùng cần thiết và quan trọng. Để phối hợp tốt
với các giáo viên bộ môn trong việc giáo dục học sinh, người giáo viên chủ nhiệm
lớp cần thực hiện tốt những điều sau:
+ Thứ nhất, cần nắm được danh sách giáo viên bộ môn giảng dạy lớp mình
về môn dạy, họ tên, số điện thoại, nơi ở để khi cần có thể liên lạc được ngay với
giáo viên bộ m n đó.
+ Thứ hai, cần thường xuyên, chủ động gặp gỡ giáo viên của t ng bộ m n để
nắm về tình hình học tập của t ng học sinh và tình hình học tập chung của lớp để
có những điều chỉnh phương pháp giáo dục hợp lí.
+ Thứ ba, cần lắng nghe những ý kiến nhận xét, đóng góp của giáo viên bộ
môn về biện pháp giáo dục của mình và về tình hình học tập của học sinh lớp
mình. Khi thấy cần thiết, có thể góp ý cho giáo viên bộ môn những điều chỉnh hợp
lí t những phản ánh của học sinh và phụ huynh.
- Theo dõi chéo giữa các tổ.
+ Trong trường học nói chung và trường THPT nói riêng, tùy vào sĩ số học
sinh mỗi lớp mà giáo viên chia lớp ra thành t ng tổ cho dễ quản lí. Th ng thường
mỗi lớp được chia làm 04 tổ với số thành viên trong tổ tương đương nhau. Trong
mỗi tổ có một tổ trưởng quản lí tổ của mình về mọi mặt. Để nâng cao chất lượng
giáo dục, giáo viên chủ nhiệm nên cho học sinh theo dõi chéo giữa các tổ với nhau
theo hình thức mỗi tổ trong lớp là một tổ trực tuần.
Tổ trực tuần sẽ làm nhiệm vụ thống kê cụ thể mọi hoạt động của lớp và sau
đó đến buổi sinh hoạt lớp, tổ trưởng tổ trực tuần sẽ thay mặt tổ lên đọc nhận xét về
tình hình học tập, rèn luyện đạo đức của lớp qua sự theo dõi của tổ mình. Với
những tổ trực tuần làm tốt công việc của mình giáo viên cần khen ngợi kịp thời
cũng như cần nghiêm túc phê bình những tổ trực tuần làm không tốt. Những học
sinh vi phạm những nội quy, quy định của nhà trường sẽ được tổ trực tuần ghi vào
biên bản trực tuần và phân c ng lao động cho lớp vào tuần kế tiếp. Sổ trực tuần sẽ
là căn cứ để giáo viên chủ nhiệm xếp loại hạnh kiểm đạo đức theo t ng tháng,
t ng kì và cả năm học.(phụ lục 4)

5. Giáo dục đạo đức học sinh thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
- Theo qui định, tiết chủ nhiệm chỉ dành khoảng 15 phút để GV tổng kết tình
hình học tập, rèn luyện đạo đức... của lớp; 30 phút còn lại tổ chức cho HS sinh
11


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

hoạt theo chủ đề...Mỗi tiết sinh hoạt chủ nhiệm đều phải có biên bản (phụ lục 5).
- Giờ sinh hoạt bắt đầu bằng những tóm tắt kết quả học tập và rèn luyện của
cả lớp trong tuần của ban cán sự lớp. Thông qua sổ đầu bài, sổ sao đỏ của Đoàn
trường, các GVBM, các ban cán sự lên nhận xét điểm mạnh điểm yếu của các tổ,
sau đó GVCN nhận xét, đánh giá chung. GVCN biểu dương những HS có thành
tích tốt trong tuần và nhẹ nhàng phê bình những bạn còn vi phạm, bên cạnh đó sẽ
tìm những ưu để khích lệ các em.
- GVCN cứ đầu mỗi tháng đưa ra các chủ đề khác nhau, dựa trên kế hoạch
chung của nhà trường để phân công các tổ thay phiên nhau tổ chức buổi sinh hoạt
theo chủ đề. Thông qua tiết sinh hoạt GVCN với các em có sự gắn bó hơn, quan
tâm tới đặc điểm tâm sinh lý và tình hình học tập của t ng em. T kết quả học tập,
năng khiếu, tính cách của mỗi HS mà GVCN góp ý kiến với t ng HS về việc lựa
chọn nghề nghiệp cho mình thật phù hợp.
- Qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm, người giáo viên chủ nhiệm lớp có thể hình
thành những kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tham gia các hoạt động tập thể, kĩ năng tổ
chức các hoạt động cùng nhau, …; nâng cao thức tự chủ, tự tin, chủ động và
mạnh dạn,… để t đó các em tham gia vào các hoạt động học tập một cách có
hiệu quả. Đồng thời góp phần bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, đất nước,
người thân, bạn bè,… Có thức tôn trọng và ứng xử tốt với mọi người xung quanh, kể
cả các em nhỏ tuổi hơn mình; sống hoà nhã, sẵn sàng giúp đỡ người khác, tích cực tham
gia vào các công việc chung; ý thức xây dựng m i trường sống thân thiện trong lớp học,

trường học, ở gia đình và ngoài xã hội; ý thức chấp hành tốt những nội quy, quy định
của pháp luật, các chuẩn mực đạo đức,… khi tham gia vào các hoạt động như học tập,
vui chơi, giải trí hoặc các hoạt động xã hội khác ở bất cứ nơi nào. Tóm lại để giáo dục
đạo đức học sinh đạt được hiệu quả cao nhất, người giáo viên chủ nhiệm cần biết
kết hợp nhiều những phương pháp giáo dục khác nhau như: phân tích cho các em
hiểu về cách sống, cách làm người, tổ chức đóng kịch tình huống để các em bày tỏ
quan điểm của cá nhân mình, tổ chức trò chơi, các buổi diễn đàn, hội thảo
nhỏ,...(phụ lục 6).
6. Biện pháp giáo dục học sinh chậm tiến .
a. Thực trạng:
Hầu như trường nào, lớp học nào cũng có học sinh chậm tiến, mà những
học sinh này đa số gây kh ng ít khó khăn cho giáo viên chủ nhiệm, đ i khi họ rất
mệt mỏi vì nói hoài mà các em không nghe, càng phạt thì càng lì hơn hoặc các em
sẽ co lại và phá phách hoặc chống đối ngầm. Điều này không những khó khăn cho
giáo viên chủ nhiệm mà còn có thể ảnh hưởng đến chuyện thi đua của cả lớp nữa.
GVCN lớp thường là người đứng ra giải quyết mọi chuyện do HS gây ra,
nhưng chỉ ở mức độ là khuyên bảo, dạy kèm ngoài giờ cho HS quá yếu kém, còn
đối với học sinh chậm tiến về đạo đức thì răn đe, xử phạt, thậm chí còn hù dọa,
nhưng hầu hết đều chỉ có hiệu quả tức thời thôi rồi đâu lại vào đó, HS v n trở lại
như cũ vì do giáo viên chủ nhiệm lớp không hiểu được nguyên nhân sâu xuất phát
t tâm lý của HS. Cũng có giáo viên chủ nhiệm lớp mời phụ huynh đến để thông
báo về tình trạng của HS với mong muốn gia đình kết hợp cùng nhà trường để
giáo dục cho các em tốt hơn, có phụ huynh thì tiếp thu và cũng có phụ huynh lại
bực tức con mình và đánh con trước mặt giáo viên rồi d n con về cho nghỉ học
12


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.


luôn vì cảm thấy xấu hổ. Điều này đã cho thấy chính phụ huynh cũng bất lực
trước con mình...
b. Nguyên nhân:
Lâu nay, chỉ thường nghe cụm t học sinh chậm tiến ám chỉ những đứa
trẻ có vẻ khác thường, khó dạy, thậm chí hư hỏng. Trong trường, học sinh dạng
chậm tiến về đạo đức thường quậy phá, đánh lộn, trộm cắp, nổi bật vai trò thủ
lĩnh, lập băng nhóm... đa số chúng ta khi thấy hành động không ngoan của học
sinh thì cho là chậm tiến và xử l trên hành động do học sinh gây ra mà quên là
cần phải tìm cho ra nguyên nhân. Đ i khi sự chậm tiến của những học sinh ấy lại
do t gia đình, cha mẹ chúng như cuộc sống vợ chồng không hoà thuận,... t đó có
ảnh hưởng đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
Không phải tự nhiên mà trẻ trở thành "chậm tiến", đó là hậu quả của các vết
thương tâm l mà v tình người lớn chúng ta đã gieo vào đầu óc non nớt của trẻ
lúc sống trong m i trường gia đình cũng như ở trường học.
c. Giải pháp:
* Biện pháp giáo dục bằng tâm lý:
Quan hệ cô trò vốn là mối quan hệ tách biệt t ngàn xưa. Trong nền giáo
dục hiện tại, quan hệ đó đã được thay đổi, cô trò ngày nay có tình cảm thân mật
gắn bó hơn, có như vậy thì chúng ta mới thực hiện tốt được nhiệm vụ giáo dục
toàn diện được. Bởi có quan hệ gần gũi thì mới biết được những tâm tư nguyện
vọng của các em chúng ta mới có những biện pháp giáo dục thích hợp được.
Đối với học sinh chậm tiến việc gần gũi với các em quả là một vần đề không
đơn giản, nếu GVCN thiếu tế nhị một xíu thì khó mà có thể gần gũi với các em
được, chẳng hạn thường xuyên phê bình, dùng nhiều lới xúc phạm đến các em ...
đều có thể làm tổn thương đến mối quan hệ này. Hơn nữa vì các em thường xuyên
vi phạm nên các em càng lẩn tránh tiếp xúc với giáo viên nhất là giáo viên chủ
nhiệm lớp.
Để thấy được hết cá tính của học sinh, GVCN cần tạo đựơc mối quan hệ gần
gũi với các em, thật sự là chỗ dựa đáng tin cậy nhất sau cha mẹ của các em. Chú ý
khi giao tiếp với các em ta phải luôn cởi mở, chân tình, vui vẻ dễ cảm hóa được

các em, khi có được mối quan hệ tốt các em sẽ thổ lộ những tâm tư tình cảm với
GVCN mà không một chút ngần ngại. Những lời khuyên răn dạy bảo của chúng ta
sẽ có tác dụng lớn đối với các em.
Ví dụ: Em Nguyễn Thanh Tâm là một học sinh học yếu so với các bạn trong
lớp, em thường xuyên không thuộc bài cũ và điểm rất kém ở các bài kiểm tra, em
chán nản, bỏ học cả tuần và còn có định bỏ học nhưng vì gia đình ép nên em
đành phải đi học. Em tỏ ra lầm lì ít nói, mặc cảm với bạn bè, với thầy cô, xa lánh
mọi người, nhất là đối với tôi em lại càng lẩn tránh hơn.
Thấy vậy tôi tìm cách gần gũi em bằng cách: Trong tuần học thứ 5 em
không thuộc bài 2 lần đều bị điểm 1 và giáo viên bộ môn ghi tên vào sổ đầu bài lẽ
ra như các tuần trước, những em không thuộc bài thì bị phê bình trước lớp, buộc
viết bản cam kết, nhưng để có thể gần gũi em t i kh ng phê bình việc không thuộc
bài cũ mà trong tiết sinh hoạt này tôi chỉ chú đến việc phê bình các em còn mất
trật tự trong tiết học, t i tìm cách tuyên dương em(bạn Tâm là một học sinh học
yếu, tuy vậy bạn rất có tinh thần tập thể, trong các tiết học bạn đều nghiêm túc
13


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

lắng nghe thầy cô giảng bài, không gây ảnh hưởng đến các bạn khác...). Sau lần
tuyên dương ấy em Tâm có một thái độ khác, tôi nhận thấy em có mong muốn gần
gũi với mọi người hơn. Thế là trong buổi lao động tôi tìm cách tâm sự cùng em,
dần dần mối quan hệ giữa tôi và em ngày thêm gần gũi, lúc đó em mới thật sự thổ
lộ hết mong muốn của mình. Em tâm sự với tôi rằng: “Em học yếu, đó là điều em
luôn mặc cảm, việc học đối với em như một gánh nặng, gia đình em chẳng ai giúp
được gì cho em, nhà lại ở cách xa các bạn, em luôn cảm thấy mặc cảm tự ti và
thấy rằng mọi người luôn khinh rẻ, coi thường em...”
Biết được tâm tư, nguyện vọng của em, t i động viên em học, trong các giờ

học t i thường xuyên quan tâm em nhiều hơn, trao đổi với GVBM tạo điều kiện
tốt hơn để em tự tin trong học tập, phân công các em học sinh giỏi ở gần nhà đến
giúp đỡ, ở lớp tôi phân một em học sinh giỏi(Sương lớp trưởng), nhiệt tình ngồi
cạnh để quan tâm nhiều đến em hơn. Dần dần em tự tin hơn, em được nhiều người
quan tâm, em nỗ lực cố gắng và đã có những tiến bộ rõ nét kh ng còn định bỏ
học, học kỳ I v a qua em đạt loại trung bình khá, học kỳ II em đạt HSTT cả năm.
Trường hợp Em Hoàng Minh là một HS nằm trong một hoàn cảnh đặc biệt,
cha mất sớm, mẹ thì bị tâm thần thường xuyên phải đi bệnh viện, em ở với bà, gia
đình hoàn cảnh khó khăn, nên thiếu tình thương của Cha và Mẹ. Do vậy Hoàng
Minh thường xuyên chơi điện tử, nhiều h m chơi tới tận khuya mới về, học bài
trên lớp là không có học, kiểm tra miệng hầu như kh ng thuộc bài.
Sau khi theo dõi và tìm hiểu phân tích hoàn cảnh của Hoàng Minh, tôi gặp
riêng em sau giờ học cuối cùng của ngày thứ bảy, cả lớp đã ra về tôi gọi em ở lại
để khuyên nhủ em, trước mặt tôi em rất ngoan ngoãn không có biểu hiện gì. Tôi
bắt đầu t việc hỏi thăm gia đình em, mẹ em thế nào? Đã đở bệnh chưa? cô nghe
nói v a qua mẹ em bị nặng phải đưa lên bệnh viện bây giờ thế nào rồi?... trước sự
quan tâm chân tình của cô giáo chủ nhiệm với bản tính lương thiện của em. Hoàng
Minh nói chuyện với tôi chân tình. Khi thấy em không ngần ngại gì trong tâm sự
cùng tôi, tôi bắt đầu gợi ý nhắc nhở t ng vi phạm của em, chú ý trong các vi phạm
của em t i đều đưa em vào thế bị lôi kéo theo bạn mà hư. T i dùng tình cảm của
người mẹ để tâm sự cùng em. Em là niềm an ủi duy nhất đối với mẹ, bà và 2
người là chỗ dựa duy nhất của em, mẹ đã bệnh nặng bà cũng đã già yếu nhưng v n
lo cho em đi học đầy đủ bằng bạn, bằng bè, mọi người đều muốn em trở thành
người tốt, trở thành người có ích cho xã hội, trở thành người đàn ng trong tương
lai là trụ cột trong gia đình em không hiểu điều đó hay sao? Kh ng thương mẹ và
bà sao? Nói đến đây, t i thấy đ i mắt em chớp chớp, rưng rưng... T i đã dần cảm
hoá được em, t đó t i thường xuyên trao đổi với em, mỗi lần trao đổi riêng, tôi
đều tìm cách khen ngợi những tiến bộ của em. Em cũng thức được và cũng bớt
không còn nghiện game nhiều nữa, không còn tình trạng nghỉ học nhiều và chăm
học bài cũ hơn.

* Biện pháp giáo dục qua tập thể :
- Ở tuổi các em, bạn bè có một vị trí rất lớn trong mối quan hệ xã hội của các
em, thường ở lứa tuổi này các em chưa thức được việc nào là cần thiết hơn,
chính vì thế đa phần trong quan hệ với thầy c giáo các em thường có biểu hiện
bao che cho nhau, nhất là những khi đề cập tới các đối tượng học sinh chậm tiến,
mặc dù biết việc làm của bạn là sai, tuy vậy khi hỏi đến phần lớn các em đều trả
14


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

lời một câu chung nhất( không biết), đối với những em có quan hệ gần gũi với HS
chậm tiến, cũng có thể các em ngại không dám nói ra sự thật vì sợ sự đe doạ của
các bạn... Nhưng phải nói rằng tất cả những suy nghĩ, những việc làm của các em
chậm tiến thì chính các em học sinh cùng lớp, cùng khối là biết rõ nhất.
- Về vấn đề này GVCN cần khéo léo trong cách điều tra, có thể là điều tra
bằng cách giao nhiệm vụ theo dõi tìm hiểu cho ban cán sự lớp hoặc một đối tượng
HS đáng tin cậy nhất nào đó và sẽ trao đổi với các em bằng cách bảo mật thông
tin. Thường thì những em này sẽ cung cấp cho chúng ta nguồn tin chính xác nhất.
- Sau khi nắm được th ng tin, phân tích tình hình, t i hướng d n các em gần
gũi và giúp đỡ bạn, nên tạo được quan hệ tốt và nhất là tạo cho những em chậm
tiến có niềm tin với mình. Phải nói rằng trong quan hệ bạn bè các em sẽ bộc lộ rõ
cá tính không e ngại. T i thường xuyên giữ mối quan hệ với các em này tìm hiểu
những khó khăn khi phải thuyết phục HS chậm tiến để tháo gở khó khăn cho các
em, thường xuyên cung cấp biện pháp xử lý kịp thời những biến động của các đối
tượng và động viên các em, tạo cho các em có niềm tin thuyết phục, giúp đỡ học
sinh chậm tiến ngày một tiến bộ.
- Trong biện pháp này cũng có thể dùng cách (lấy độc trị độc). Qua các hoạt
động của lớp, GVCN cần theo dõi kỹ, qua t ng hoạt động các em có những biểu

hiện như thế nào: say mê, hứng thú, nhiệt tình, tích cực hay qua loa chiếu lệ, đùn
đẩy, ...Hoạt động này em nào thích d n đến nhiệt tình, hoạt động kia không thích
thì né tránh..
- T việc theo dõi trên GVCN có biện pháp phát huy sở trường của t ng em
lấy đó làm đòn bẩy để tiến hành ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực khác nảy sinh
ở các em.
Ví dụ: Em Nguyễn Đức Vinh là học sinh thường xuyên nói chuyện riêng
trong lớp, rất lười trong các hoạt động lao động của lớp khi ban cán sự lớp phê
bình là em hăm doạ đánh bạn. Để v a ngăn chặn được sự mất đoàn kết trong lớp
đồng thời xây dựng nề nếp tiết học tốt tôi phân em làm lớp phó lao động - giao
nhiệm vụ theo dõi các bạn đồng thời trước lớp t i quy định những em cán sự lớp
phải luôn gương m u đi đầu trong mọi hoạt động, nếu vi phạm thì hình thức kỷ
luật sẽ nặng hơn. Khi nhận chức danh lớp phó Vinh rất thích, tuần đầu tiên Vinh
có tiến bộ nhưng v n còn một vài lần bị phê bình là nói chuyện riêng, cuối tuần
nhận xét tình hình chung của lớp tôi cho các em phát biểu phê bình vai trò trách
nhiệm của Vinh. Sau đó t i nhận xét chung."Tuy rằng trong tuần qua bạn Vinh
v n còn sai sót - có vi phạm, nhưng so với các tuần trước nề nếp của lớp ta tuần
này tiến bộ hơn và bản thân Vinh cũng có tiến bộ, vì sự tiến bộ của lớp ta có thể xí
xoá cho bạn và cho bạn cơ hội để khẳng định vai trò của mình ở tuần học tiếp
theo". Về sau Vinh đã thức được trách nhiệm của mình và không còn vô kỷ luật
như trước nữa và hơn hết với chức danh của mình Vinh luôn hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ, trong các buổi lao động Vinh luôn tiên phong mang những dụng cụ
nặng và rất tích cực làm việc.
- Đối với những đối tượng thích gây rối tập thể, nghịch ngợm (lớp bị phê
bình là niềm vui của các em)... Đối với đối tượng này tôi dùng cách đẩy mạnh các
hoạt động của lớp để các em thấy được những việc làm của mình không có tác
dụng gì khi cả lớp đều có chung một sự quyết tâm nỗ lực vươn lên, làm cho các
15



Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

em bị tách ra khỏi tập thể, không thể gây rối tập thể được và vô hiệu hoá những
hành động nghịch ngợm của các em. Không làm hại được tập thể mà lại bị tách ra
khỏi tập thể, các em tự khắc thấy mình như bị hụt h ng, xấu hỗ. T đó chính các
em có mong muốn được sống chung trong một tập thể đoàn kết. Khi các đối tượng
này thấy được những lỗi lầm của mình, GVCN lớp cần động viên HS trong lớp
gần gũi khích lệ để các em hoà nhập với tập thể.
* Kết hợp với cha mẹ học sinh:
- Có thể trao đổi qua các cuộc họp phụ huynh học sinh chung của lớp,
GVCN báo cáo kết quả rèn luyện của t ng em và có thể mời phụ huynh các đối
tượng này ở lại để trao đổi riêng, tránh sự mặc cảm của phụ huynh.
- Có thể trao đổi qua việc đến thăm gia đình học sinh. Thường học sinh cá
biệt thì lại có phụ huynh cá biệt; một là kh ng quan tâm đến việc học của con em,
hoặc không dám đối diện với sự thật về những sai phạm của con mình...thường
những phụ huynh này ít tham gia vào các cuộc họp chung kể cả những lúc có giấy
mời riêng cùng kh ng đến. Đối với đối tượng này GVCN cần nhiệt tình hơn, có
thể đến thăm gia đình để tìm hiểu điều kiện sinh hoạt của gia đình và nắm được
tình hình của các em ở nhà, thường những đối tượng này họ ngại nói những điều
sai của con em họ vì thế tôi tổng hợp những điểm tốt mà các em có được dù đó chỉ
là một việc kh ng đáng kể để khen ngợi các em, sau đó t i lồng một vài khuyết
điểm của các em; tránh nêu hoàn toàn hoặc một loạt khuyết điểm thì phụ huynh sẽ
có sự mặc cảm, hoặc nảy sinh sự tiêu cực, buông xuôi, ngại nói ra những điều mà
ta cần tìm hiểu, trao đổi.
- Có thể trao đổi bằng tin nhắn qua mạng, những lỗi vi phạm của các em sẽ
được báo trực tiếp cho phụ huynh h m đó. Cách làm này cũng có thể thường
xuyên trao đổi với phụ huynh và kịp thời giáo dục, chấn chỉnh những sai phạm
của các em.
* Kết hợp giáo dục qua giáo viên bộ môn:

- Như phần trình bày nguyên nhân trên, một phần biểu hiện cá biệt của các
em là do quan hệ giữa giáo viên và học sinh chưa tốt, có em có những phản kháng
đối với những hành động quá đáng của một vài giáo viên. ví dụ như có GV dùng
những lời quá nặng nề trong việc nhận xét HS không thuộc bài cũ, kh ng hiểu
được bài hay có những biểu hiện áp đặt, thiếu công bằng ... Để xác định chính xác
chậm tiến của HS t nguyên nhân này hay kh ng, t i thăm dò hỏi tất cả giáo viên
dạy bộ môn của lớp để có biện pháp giáo dục thích hợp và cũng t đó t i có thể
góp ý ngay với GV trong việc cần phải tôn trọng và công bằng trong đối xử với
HS.
- Cũng có thể do tính cách cá biệt của các em, ở mỗi môn học em có một
biểu hiện cá biệt khác nhau, tôi tổng hợp các ý kiến để xác định nguyên nhân cơ
bản.
- T việc trao đổi trên tôi tìm ra những ưu điểm của các em để động viên
đồng thời lồng vào t ng chút một những khuyết điểm của các em để nhắc nhở
khắc phục.
Ví dụ: em Cường, Lý, H.Minh, Nam Anh là các học sinh chậm tiến của lớp
tôi chủ nhiệm năm học 2014 – 2015.
- Các môn học thuộc lĩnh vực tự nhiên em học rất tốt, nhưng các m n đòi hỏi
16


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

học bài thì em học rất yếu, thậm chí môn Tiếng Anh các em thường xuyên đạt
điểm kém. Em lu n đem đến sự phiền toái cho lớp như thường xuyên nói chuyện
trong giờ học, không chú ý nghe giảng, không chép bài, học môn khác trong giờ
môn học đó, kh ng học bài cũ... Cha mẹ em phiền hà, nhà trường cũng rất phiền
hà.
- Đối với đối tượng này tôi theo dõi thật sát đồng thời cứ mỗi lần không

thuộc bài tôi cho em viết một bản kiểm điểm, cam kết với giáo viên bộ môn và
cam kết với lớp. Sau đó t i trao đổi với GVBM về tính cách cá biệt của các em
đồng thời mong muốn có sự kết hợp giáo dục bằng cách thường xuyên kiểm tra
bài các em, nhất là trong tiết học luôn gọi em phát biểu trước lớp ưu tiên chọn
những câu hỏi tương đối dễ để em trả lời được và thường xuyên khen để khích lệ
em, nên bỏ qua lỗi nhỏ của các em.
Với biện pháp trên qua một học kỳ em Cường, N.Anh đã tiến bộ rõ rệt cuối
HKII các em đã tiến bộ rõ rệt, Em Cường, H. Minh, em N. Anh tiến bộ nhiều hơn
ở môn Anh.
* Kết hợp với các Đoàn thể, các bộ phận trong và ngoài nhà trường:
+ Kết hợp với Đoàn trường và ban quản sinh:
Đây là tổ chức chuyên về mảng giáo dục hạnh kiểm HS. Tổ chức này có
BCH Đoàn trường, có đội sao đỏ thường xuyên theo dõi các hoạt động của toàn
trường và t ng lớp học, có một ban Quản sinh chuyên trách tổ chức các hoạt động
nề nếp và kịp thời xử lý những vi phạm của HS, hơn thế nữa có phong trào thi đua
làm đòn bẩy nên thường các biện pháp lu n đạt hiệu quả giáo dục cao.
Một số GVCN lớp ngại trong việc khai báo những sai phạm của HS lớp
mình vì sợ ảnh hưởng đến kết quả thi đua của lớp, nhưng với tôi việc kết hợp với
tổ chức Đoàn là một biện pháp giáo dục có hiệu quả rất cao trong công tác giáo
dục hạnh kiểm HS.
- Đối với đội sao đỏ: tôi yêu cầu các em ghi lại tên của tất cả những em vi
phạm có như vậy thì tôi mới kịp thời có được thông tin và xử lý dứt điểm những
vi phạm được.
- Với ban Quản sinh: T i thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ. Tôi
thường xuyên kết hợp các biện pháp giáo dục theo kiểu v a đấm v a xoa, đối với
những đối tượng học sinh chậm tiến tôi sử dụng biện pháp cứng rắn bên cạnh đó
tôi nhờ ban Quản sinh động viên, những em tôi dùng biện pháp mềm mỏng thuyết
phục tôi lại nhờ ban Quản sinh có biện pháp cứng rắn hơn, cũng có lúc kết hợp cả
hai cùng chung biện pháp, ở những lúc này thì chúng tôi kết hợp chặt chẽ hơn về
khâu theo dõi và các luồng thông tin về đối tượng học sinh chậm tiến.

- Đề nghị Đoàn trường và ban Quản sinh tham mưu với chính quyền nhà
trường và công an xã phối hợp tổ chức giáo dục các đối tượng học sinh chậm tiến.
+ Đối với bộ phận chuyên môn:
Nhà trường thành lập lớp phụ đạo cho HS yếu, GVCN có trách nhiệm vận
động để các em tham gia học, thường xuyên theo dõi, động viên. Bộ phận chuyên
môn theo dõi và có đề nghị xử lý những em kh ng tham gia đầy đủ các buổi học
cũng như v kỷ luật trong khi tham gia học.

17


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

7. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm HS:
- Dựa trên nền tảng về xếp hạnh kiểm đối với HS THPT của Bộ giáo
dục(Phụ lục 7). Ngay t buổi họp mặt với cha mẹ học sinh đầu năm, chúng t i đã
cùng nhau thảo luận và đi đến thống nhất những tiêu chí để xếp loại hạnh kiểm
học sinh(có thông qua tập thể HS ở tiết sinh hoạt chủ nhiệm)(phụ lục 7)
- Với các tiêu trí và nội qui đã được thống nhất ở tiết sinh hoạt lớp và họp
PHHS đầu năm, GVCN dựa vào đó để quản lí lớp và xếp hạnh kiểm cho mỗi HS
theo tuần, tháng, kì và cả năm học.
IV- HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi thực hiện những biện pháp trên với lớp 12A2 trường THPT Sông
Ray qua năm học 2014 - 2015 lớp đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho t ng HS trong Ban cán sự lớp đã đem
lại hiệu quả trong việc quản lí nề nếp và chất lượng học tập. Các em thực hiện
nhiệm vụ đầy đủ với tinh thần trách nhiệm cao. Có những trường hợp GVCN
không cần có mặt nhưng các em v n quản lí lớp tốt. Đây là một trong những nhân
tố quyết định thành tích lớp đạt được.

Giáo viên chủ nhiệm lớp đã thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm trong việc
phối hợp với các tổ chức, Đoàn thể trong và ngoài nhà trường có hiệu quả về công
tác giáo dục đạo đức cho HS yếu kém, học sinh chậm tiến và loại bỏ được nguy cơ
bỏ học giữa ch ng như học sinh Nguyễn Thanh Tâm, học sinh Trương C ng L .
Theo thời gian, những bài học về đạo đức, nhân cách trong tiết sinh hoạt lớp
giúp HS luôn nhớ, vững bước hơn trước những khó khăn trong cuộc sống.
1. Kết quả của phối hợp giữa nhà trường, Đoàn thể, GVCN với CMHS
- Việc phối hợp chặt chẽ với CMHS qua các kì họp, qua điện thoại, qua trao
đổi trực tiếp, việc phối hợp với đoàn thể, GVBM, BGH, có hiệu quả trong việc
giáo dục đạo đức cho học sinh yếu kém, HS chưa ngoan, loại bỏ được nguy cơ bỏ
học giữa ch ng(trường hợp em Lý, Tâm), em Hoàng Minh nghiện game, em Hiếu
lười học, em Hải tâm lí có đ i chút kh ng ổn định, em Phát, Tiên có sự tiến bộ
trong học tập. T i đã cảm hoá được các em tiến bộ hơn, không bỏ học giữa ch ng
và đều đạt kết quả cao ở cuối năm học(em L , Cường là HSG tỉnh, em Tâm, Phát
đạt HSTT cả năm.
- Kết quả sĩ số lớp 12A2 v n duy trì 43/43 đến cuối năm không có HS nào
bỏ học.
- Thu các khoản phí theo qui định, luôn là lớp đứng nhất nhì trong thu quí
đảm bảo 100%, CMHS lớp ủng hộ quỹ khuyến học cho trường là 1000000đồng.
- Các em quan tâm chia sẻ, giúp đỡ l n nhau. Các quỹ khuyến học của
trường, bên Đoàn phát động các em lu n tiên phong đóng góp đầu tiên. Đối với
Lớp đã trao 2 phần quà cho các em có hoàn cảnh khó khăn trong dịp tết nguyên
đán(mỗi phần 300000d) và cũng miễn tất các các khoản đóng góp của các em
trong mọi hoạt động của lớp.

18


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.


3. Kết quả cảm hoá HS chậm tiến và các thành tích các em đạt được
trong các phong trào.
- Năm học 2014 -2015 lớp 12A2 có hiện tượng HS vô lễ với GV có những lời
nói không phải với GVBM. T i đã gặp gỡ phân tích, trao đổi với em và ngay ngày
hôm sau HS có thái độ đó đã tới gặp cô giáo bộ m n để xin lỗi và viết bản kiểm
điểm về hành vi của mình. T i đã khen hành động tự nhận lỗi và sửa lỗi của em.
Tôi chắc chắn em HS này sẽ không bao giờ tái phạm nữa.
- Những buổi sinh hoạt lớp, giúp các em thấy khuyết điểm, kịp thời sửa chữa.
Em Hoàng Minh, Hiếu, Tâm, Lý t chỗ không nghe lời cha mẹ, lười học bài ở
lớp, nghiện game đã biết nhận lỗi và tự giác sửa chữa và tích cực đối với phong
trào ngoại khoá; em Hoàng Minh nghiện game và đã bỏ được game.
* Phong trào đoàn thể lớp luôn xếp hạng đầu, với nhiều kết quả đạt
được:
- Tham gia thi làm báo tường chào m ng ngày nhà giáo Việt Nam 20 – 11:
+ Tham gia thi đua nề nếp toàn trường đợt 1: đạt giải Ba.
+ Thi làm báo tường: đạt giải nhì.
- Thi hội khỏe phù đổng cấp trường: đạt 02 giải nhất, 01 giải nhì, 01 giải 3.
- Trong hoạt động Hội trại m ng xuân Ất Mùi do Đoàn trường tổ chức:
+ Đạt giải nhất: 3 giải(lều trại, múa dân vũ, Văn nghệ).
+ Đạt giải nhì: 4 giải(kéo co, văn nghệ, trò chơi lớn và đổ nước vào chai).
+ Đạt giải ba: 1 giải(cổng trại).
+ Đạt giải khuyến khích: 2 giải(nấu cơm, c tấm ngày nay).
+ Tổng kết chung: Giải nhất toàn năng.
- Tham gia chào m ng ngày 8/3 và 26/3.
+ Giải nhì thi đua – học tập nề nếp khối sáng.
+ Giải nhì lễ hội ẩm thực.
- Tiết mục văn nghệ của lớp được chọn tham gia công diễn khi đi thi bí thư
chi đoàn giỏi do tỉnh Đoàn tổ chức.
- Có 2 HS được đi học lớp cảm tình Đảng( em Nhàn và Trúc năm 2014 2015) và em Trúc chuẩn bị sắp tới kết nạp Đảng. HS học giỏi vượt khó đựợc cấp

học bổng (em H.Minh, Hiếu, Trang).
- Nhìn chung các thành tích mà các em đạt được trong năm 2014 – 2015 là
cao hơn nhiều so với 2 năm trước. Một tập thể 12A2 đoàn kết và luôn đùm bọc l n
nhau.
* Về kết quả thi đua của lớp.
- Kết quả thi đua hàng tuần: luôn xếp ở tốp cao trong trường.
- Kết quả thi đua năm học 2014 – 2015 : xếp thứ 2/46 lớp.

19


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

3. Kết quả về hạnh kiểm, học lực
- Về học tập:
Năm Tổng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
học
số HS TS %
TS %
TS
%
TS %
TS %
2014

43
4
9,3 29 67,4 10
23,3
0
0
0
0
2015
Số HSG – HSTT đạt được là 33 cao hơn so với 2 năm học trước(2012 – 2013
là 30 và 2013 – 2014 là 31).
Năm học này số lượng HSG tỉnh các m n văn hóa cũng tăng cao(lớp có 7
giải/23 giải của toàn trường, trong đó có em đạt giải Nhì(trường có 1 giải), đặc
biệt em L đã tiến bộ nhiều trong học tập và cũng đạt giải khuyến khích m n văn
cấp tỉnh).
- Về hạnh kiểm:
Năm Tổng
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
học
số HS TS %
TS %
TS
%
TS %
TS %
2014

43
43 100
0
0
0
0
0
0
0
0
2015
Số lượng HS đạt HK tốt là 100% cao hơn nhiều so với 2 năm học trước(năm
2012 – 2013 là tốt là 33, khá 10 và có 2 HS TB, năm 2013 -2014 số lượng HS tốt
40 và khá là 3).
V. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Kết luận
- Những công việc t i làm đều bắt nguồn t tinh thần trách nhiệm của một
GVCN lớp, t tình yêu đối với học trò của mình. Thành c ng t i đạt được phần
lớn đều do sự nổ lực của bản thân và quan trong hơn hết là ở chính các em HS.
Nhưng bên cạnh đó, t i cũng lu n nhận được sự động viên khích lệ của cán bộ
quản lí nhà trường, sự chia sẻ đóng góp t các giáo viên trong tổ chuyên môn,
GVBM.
- Như vậy, trong việc tổ chức giáo dục học sinh, hoạt động GVCN rất đặc thù
và đầy sáng tạo vì phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Độ tuổi, mức độ trưởng thành của HS.
+ Hoạt động của ban cán sự lớp.
+ Phong cách làm việc của các giáo viên bộ môn.
+ Điều kiện cụ thể của trường, lớp, gia đình HS và các tổ chức xã hội có liên
quan.
- Do vậy không thể có một khuôn m u nhất định cho hoạt động của GVCN,

công tác chủ nhiệm là một bộ phận quan trọng trong nhà trường. Đòi hỏi GVCN
hết sức sáng tạo có một tinh thần trách nhiệm cao mới gánh vác được nhiệm vụ
này.
- Theo tôi, muốn trở thành một nhà sư phạm, một giáo viên chủ nhiệm lớp
giỏi, khéo léo, tinh tế trong ứng xử và thành công trong việc giáo dục học sinh thì
20


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.

mỗi người giáo viên chủ nhiệm cần phải:
1.Tìm hiểu để biết được một cách toàn diện, sâu sắc về t ng học sinh. Hiểu rõ
hoàn cảnh gia đình, đặc điểm tâm lí, tính cách, sở thích, thói quen,...của t ng học
sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp.
2. Chú trọng xây dựng và bồi dưỡng Ban Cán sự lớp, huấn luyện để các em trở
thành những người lãnh đạo nhỏ tài ba.
3. Luôn giữ được sự bình tĩnh trước lỗi lầm của học sinh, tìm hiểu cặn kẽ thấu
đáo nguyên nhân của mỗi tình huống xảy ra để có cách xử lí đúng đắn, hợp tình,
hợp lí; tránh trách nhầm, trách oan học sinh làm các em hoang mang, thiếu niềm
tin vào người thầy.
4. Luôn biết khích lệ biểu dương các em kịp thời. Hãy khen ngợi những ưu
điểm sở trường của các em để các em thấy giá trị của mình được nâng cao, có
niềm tin và hứng thú học tập hơn.
5. Luôn thể hiện cho học sinh thấy tình cảm yêu thương của một người c đối
với học sinh. Hãy nhớ rằng lòng nhân ái, bao dung, đức vị tha của người cô luôn
có một sức mạnh to lớn để giáo dục và cảm hóa học sinh.
6. Duy trì và sáng tạo trong công tác xây dựng lớp học thân thiện học sinh tích
cực , làm sao để tất cả các em luôn cảm thấy mỗi ngày đến trường là một niềm
vui.

7. Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh; kiên trì vận động phụ huynh tích
cực tham gia vào công tác giáo dục học sinh.
- Trên đây là một số kinh nghiệm chủ quan của bản thân trong quá trình làm
GVCN lớp. Mọi sản phẩm làm ra cho dù tốt đến mấy, chất lượng cao đến mấy
cũng kh ng thể hoàn hảo tuyệt đối. Sáng kiến kinh nghiệm của t i cũng vậy. Tuy
t i đã rất cố gắng nhưng kh ng thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính
mong các đồng nghiệp giúp đỡ t i để t i đạt được kết quả tốt đẹp hơn trong công
tác chủ nhiệm lớp.
2. Kiến nghị
- Để phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của GVCN, nhà trường cần quan
tâm hơn nữa đến công tác chủ nhiệm lớp.
- Sở nên mở lớp bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ công tác giáo viên chủ nhiệm
lớp.
- Tổ chức cuộc thi GVCN giỏi cấp sở để các thầy cô có thể tham khảo học hỏi
kinh nghiệm của nhau.
3. Khả năng áp dụng
Sáng kiến của tôi đang được áp dụng ở trường THPT S ng Ray và đạt được
những hiệu quả cao. Sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng phổ biến rộng rãi
vào công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông khác.
Cẩm Mỹ, ngày 05/04/2015
Giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm

Lê Thị Hồng

21


Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học đối với công tác quản lí, giáo
dục đạo đức học sinh.


VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sáng kiến kinh nghiệm GVCN của Lê Thái Hưng, trường THPT Phạm Phú
Thứ.
2. Nhiệm vụ GVCN trong điều lệ trường THPT theo quyết định số 07/2007
/QĐ- BGD ĐT ngày 02/04/2007 của bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo.
3. Một số bài viết trên internét về công tác chủ nhiệm.
4. Số liệu trong sổ điểm lớn của lớp 10A2 năm 2012 -2013, lớp 11A2 năm
2013-2014, lớp 12A2 năm 2014 -2015 của trường THPT Sông Ray.
5. Sổ chủ nhiệm các năm học 2012 - 2013 , 2013 - 2014 ; 2014 -2015
Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong trường THPT Sông Ray.

22



×