Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

BÁO cáo CHUYÊN đề QUẢN lý tài NGUYÊN nước TRÊN SÔNG TIỀN đoạn CHẢY QUA cầu RẠCH MIỄU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.08 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
…………….o0o……………

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Đề tài:

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN
SÔNG TIỀN ĐOẠN CHẢY QUA
CẦU RẠCH MIỄU
GVHD: ThS. NGUYỄN TRẦN LIÊN HƯƠNG
SVTH:
1. Đặng Thúy An
2. Vũ Thị Hạnh
3. Lê Thị Mỹ Hiền
4. Hoàng Thị Kim Huệ
5. Đặng Thị Liễu
6. Nguyễn Tấn Mạnh
7. Đặng Nguyễn Dạ Thảo
8. Nguyễn Thị Thương
9. Trần Thị Kiều Trang

10157237
10157059
10157061
10157070
10157087
10157115
10157167
10157191


10157207

DH10DL
DH10DL
DH10DL
DH10DL
DH10DL
DH10DL
DH10DL
DH10DL
DH10DL


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN ................................................................................... 6
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ.............................................................................................. 6
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN............................................................................... 7
2.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................................. 8
2.3.1. Thành phố Mỹ Tho ................................................................................ 8
2.3.2. Huyện Châu Thành ................................................................................ 8
CHƯƠNG 3: VẤN ĐỀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN SÔNG TIỀN
ĐOẠN CHẢY QUA CẦU RẠCH MIỄU .............................................................. 10
3.1. NUÔI TRỒNG, ĐÁNH BẮT THỦY SẢN ................................................. 10
3.2. PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ........................................................ 13
3.3. TRỒNG CÂY ĂN TRÁI ............................................................................ 14

3.4. KHAI THÁC CÁT ..................................................................................... 15
3.5. GIAO THÔNG ........................................................................................... 15
CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỌNG TRONG KHAI THÁC VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ................................................................................... 17
4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỌNG: ...................................................... 17
4.1.1. Tình trạng khai thác cát lậu .................................................................. 17
4.1.2. Nuôi trồng thủy sản .............................................................................. 17
4.1.3. Hoạt động sinh hoạt của người dân sống khu vực ven sông .................. 18
4.1.4. Hoạt động du lịch và giao thông đi lại .................................................. 20
4.2. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ........................................................................ 20
4.2.1. Đối với rác thải .................................................................................... 20
4.2.2. Đối với nước thải sinh hoạt của người dân ........................................... 21
4.2.3. Đối với việc khai thác cát lậu ............................................................... 21
Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 3


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

4.2.4. Đối với hoạt động nuôi trồng đánh bắt thủy sản ................................... 21
4.2.5. Đối với hoạt động du lịch và giao thông đi lại ...................................... 22
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................. 22
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 22
5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 23
CHƯƠNG 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 23

Thứ 7- tiết 012- PV 335


Page 4


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước là một trong những tài nguyên giàu có của nước ta là một loại tài
nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống, không thể thiếu
cho sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh vật và nhân loại trên trái đất. Tài
nguyên nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhưng cũng có thể bị
cạn kiệt tùy vào tốc độ khai thác của con người và khả năng tái tạo của môi trường.
Tài nguyên nước đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội
của nước ta. Là một nước có nền nông nghiệp hình thành phát triển từ lâu đời,
nguồn nước có vai trò trong việc cung cấp nước tưới cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Các hoạt động sản xuất công nghiệp trong nước cũng cần có nguồn nước ổn
định để duy trì hoạt động sản xuất. Nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
duy trì cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày của con người. Tuy nhiên nguồn nước
sạch dùng để sản xuất và sinh hoạt thì có hạn và đang đứng trước nguy cơ bị ô
nhiễm nghiêm trọng đòi hỏi chúng ta phải đưa ra các biện pháp quản lí và sử dụng
nguồn tài nguyên này hiệu quả hơn để có một tương lai phát triển bền vững.
Ngày nay, sử dụng cho mọi hoạt động đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, việc
sử dụng khai thác nguồn tài nguyên này gây ra những hậu quả ảnh hưởng nghiêm
trọng tới nguồn tài nguyên nước. Điển hình là khúc sông Tiền chảy qua cầu Rạch
Miễu giữa hai tỉnh Bến Tre và Tiền Giang. Tại đây nước sông Tiền được người dân
khai thác phục vụ đời sống, phát triển kinh tế, bên cạnh việc khai thác đó kéo theo
những vấn đề môi trường đáng quan tâm.


Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 5


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ

Hình 1: Vị trí địa lý cầu Rạch Miễu
Sông Tiền đi qua cầu Rạch Miễu chảy qua thành phố Mỹ Tho (Tiền Giang)
và huyện Châu Thành (Bến Tre), khúc sông nay còn chảy qua Cù lao Thái Sơn, Cồn
Phụng.
 Thành phố Mỹ Tho nằm ở bờ bắc sông Tiền
- Phía bắc giáp huyện Châu Thành, huyện Chợ Gạo.
- Phía nam giáp tỉnh bến Tre.
- Phía đông giáp huyện Chợ Gạo.
- Phía Tây giáp huyện Châu Thành.
- Diện tích: 8.154,08 ha.
Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 6


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương


- Dân số: 204.142 người.
Thành phố Mỹ Tho được Chính phủ công nhận là đô thị loại 2 từ năm 2005
và là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Tiền Giang. Thành phố có 17 đơn
vị hành chính gồm 11 phường và 6 xã.
 Huyện Châu Thành
Là một trong 8 huyện – thị xã của Tỉnh Bến Tre, nằm trên Cù Lao Bảo
được xem như là “cửa ngõ” của tỉnh. Với tổng diện tích tự nhiên là
22.754,72ha chiếm 10,05% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, Châu Thành nằm về phía
Tây Bắc của tỉnh Bến Tre.
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Nhìn chung, khu vực sông Tiền nói chung và đoạn qua cầu Rạch Miễu nói
riêng thời tiết thuận lợi, ít thiên tai, không có diễn biến đột ngột thất thường thích
hợp với nhiều loại cây trồng. Ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm thuận lợi cho sự quang
hợp và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Những ưu đãi đó sẽ làm phong phú
nguồn tài nguyên thiên nhiên nên rất thích hợp cho việc phát triển du lịch sinh thái
nơi đây.
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 12 và mùa mưa từ
tháng 5 12 với lượng dòng chảy chiếm 90% tổng lượng dòng chảy năm. Nhiệt độ
trung bình hàng năm khoảng 270C, lượng mưa trung bình hằng năm 1.467mm.
Địa hình bằng phẳng, không có đồi núi, đặc biệt đây là vùng sông ngòi chằng
chịt tạo điều kiện rất thuận lợi trong giao thông đường thủy và có thể khai thác
phát triển loại hình du lịch cảnh quan ven sông rạch. Lượng phù sa các kênh rạch
bồi tụ thuận lợi cho việc phát triển những vườn cây ăn quả.

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 7



QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

2.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.3.1. Thành phố Mỹ Tho
Mỹ Tho là một trong những đô thị cổ ở Nam Bộ, đã từng nổi danh Mỹ Tho
đại phố. Tháng 10.2005, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận TP.Mỹ Tho
là đô thị loại 2. Gần đây, tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội của TP.Mỹ Tho không
ngừng phát triển. Thành phố có 17 phường, xã với hơn 204.100 nhân khẩu. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế của Mỹ Tho mỗi năm 12%, thu nhập bình quân đầu người 21
triệu đồng/năm, thu ngân sách trên 150 tỉ đồng/năm.
Mỗi năm TP.Mỹ Tho tiếp đón trên 500 nghìn khách tham quan du lịch.
Trong Tuần lễ lễ hội sẽ diễn ra hàng loạt các hoạt động như: Giải quần vợt, giải cầu
lông; biểu diễn môtô nước; giao lưu đờn ca tài tử; biểu diễn thời trang; ẩm thực món
ngon Nam Bộ; liên hoan múa lân sư rồng; vũ hội hóa trang, thi hát sử ca vòng II...
Trước đó, TP.Mỹ Tho đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, thể thao: Văn
nghệ phục vụ các xã, phường; thi hát sử ca vòng I; sơ tuyển hội thi hóa trang; tổ
chức thi đấu giải billiards carom 3 băng mở rộng; thi đấu giao hữu bóng đá; tuần
hành biểu diễn môtô, xe cổ, giải đua xe đạp phong trào mở rộng...
2.3.2. Huyện Châu Thành
Trung tâm huyện là thị trấn Châu Thành cách thị xã Bến Tre khoảng
8km và cách bến phà Rạch Miễu hiện nay khoảng hơn 3km, nằm cạnh sông Ba
Lai, là trung tâm chính trị – kinh tế – văn hóa – xã hội của huyện. Đây là vị trí
rất thuận lợi cho việc khai thác tuyến tour du lịch của huyện Châu Thành so với
các huyện khác của tỉnh Bến Tre.
- Dân số: Có sự phân bố lao động không đồng đều giữa các ngành nghề kinh tế,
nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao trong khi đó công nghiệp và dịch vụ lại
chiếm một tỷ lệ khá thấp. Đây là một trong những hạn chế và ít nhiều đã ảnh hưởng
đến sự phát triển du lịch của khu vực dự án.

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 8


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

- Tình hình kinh tế - xã hội huyện Châu Thành: Sản xuất nông nghiệp của huyện
tập trung cho mũi nhọn kinh tế vườn, chủ yếu là trồng cây ăn trái có giá trị cao như:
Sầu riêng (9 Hóa, Ri 6, Mong thon), Nhãn xuồng cơm vàng, Măng cụt, Xoài cát
Hòa Lộc, Bưởi da xanh, Sapo Mêhêcô, ổi... vừa có giá trị kinh tế cao, vừa có
khả năng hấp dẫn du khách. Đây là một lợi thế khá phát triển du lịch sinh thái,
du lịch vườn trên địa bàn huyện. Ngoài ra, ở đây còn trồng rất nhiều dừa, đây là
nguồn thu nhập khá lớn của các nhà vườn.
Mặt khác, địa phương còn có nhiều vườn cây kiểng, bon sai tạo nên một
cảnh quan đẹp, mát mẻ sẽ giúp du khách cảm nhận được phong cảnh hữu tình nơi
miền quê êm ả, tận hưởng không khí trong lành và bình yên nơi thôn xóm, đồng
thời giúp cho cuộc sống con người gần gũi với thiên nhiên hơn.
- Thương mại - dịch vụ - du lịch của huyện Châu Thành tương đối phát triển do
điều kiện vị trí địa lý giáp với tỉnh Tiền Giang và là cầu nối với trung tâm thị xã
Bến Tre. Đặc biệt dịch vụ du lịch rất phát triển nhờ có các Cồn bãi (Cồn Quy,
cồn Phụng, Cồn Tiên), sông rạch rất thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, thu
hút rất nhiều du khách nước ngoài đến tham quan. Đến nay đã phát triển 21 cơ
sở du lịch sinh thái cập sông Tiền, tăng doanh thu hàng năm 5,4 tỷ đồng, thu hút
trên 200 ngàn lượt khách mỗi năm.
- Tài nguyên cảnh quan: huyện Châu Thành được ưu đãi cảnh quan thiên
nhiên đa dạng với những bờ sông hữu tình, những hàng dừa thăm thẳm, sau
những phút thú vị lênh đênh trên dòng sông Tiền, du khách lại được đắm mình tại

những cồn Qui, cồn Phụng… hay những khu du lịch nép mình trong bờ
sông bát ngát màu xanh… Châu Thành còn lại làm cho du khách thêm ngỡ ngàng
với những tặng vật của thiên nhiên là trái cây thơm ngon, mật ong do những người
dân hiền lành, hiếu khách của Bến Tre làm ra… Với tất cả các yếu tố đó, chỉ
cần nhắc đến Quê Dừa là mọi người ai cũng náo nức muốn đi xem cho biết…

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 9


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

CHƯƠNG 3: VẤN ĐỀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN SÔNG
TIỀN ĐOẠN CHẢY QUA CẦU RẠCH MIỄU

Hình 2: Sông Tiền đoạn chảy qua cầu Rạch Miễu.

3.1. NUÔI TRỒNG, ĐÁNH BẮT THỦY SẢN
Khu vực bến tàu thành phố Mỹ Tho- tỉnh Tiền Giang đến quá chân cầu Rạch
Miễu có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản đặc biệt là nghề
nuôi thủy sản lồng bè. Có trên 1000 nhà bè nuôi cá tập trung đoạn dưới chân cầu
Rạch Miễu, tận dụng dòng chảy của sông Tiền để cung cấp thêm thức ăn cho cá,
qua đó để cá có được một môi trường sống tự nhiên thuận lợi để phát triển. Dòng
sông rộng lớn đã được tận dụng thành một địa điểm nuôi trồng thủy sản với các
điều kiện lí tưởng:
Thứ 7- tiết 012- PV 335


Page 10


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
-

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

Nhiệt độ: nước biến thiên không nhiều, cao nhất là 310C vào tháng 5 và
tháng 10, thấp nhất 260C vào tháng 1. Biên độ chênh lệch trong ngày khoảng
1,5 độ C, nhiệt độ trên tầng mặt cao hơn dưới đáy 2 - 30C.

-

Độ trong và pH: nước trong vào mùa khô, độ trong của nước từ 40 - 60 cm
và pH khoảng 7,5. Mùa mưa, độ trong chỉ 8-10cm và pH nước sông khá ổn
định là đặc điểm rất có lợi cho đời sống của thủy sinh vật và cá.

-

Các chất khí hòa tan: nước sông tương đối thoáng sạch, dưỡng khí đầy đủ
(4,3 - 9,7 mg/lít), hàm lượng khí cacbonic thấp (1,7 - 5,2mg/lít) nghĩa là nằm
dưới giới hạn có hại đối với cá và sinh vật dưới nước. Ngoài ra không có các
khí độc trong nước sông.
Với nhiều đối tượng nuôi có giá trị như: tôm càng xanh, cá tai tượng, cá điêu

hồng, cá tra, cá ba sa… . Nhiều năm qua nuôi thủy sản đã trở thành ngành nghề
truyền thống của dân cư khu vực ven sông Tiền. Nghề này đã và đang mang lại hiệu
quả cao về kinh tế, xã hội trong việc góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao
động ngư nghiệp trong khu vực, tăng nguồn nông sản hàng hóa có giá trị cung ứng

cho thị trường. Ngoài ra, nguồn lợi khai thác thủy sản ở đây rất lớn từ lâu đã trở
thành nghề mưu sinh của dân cư dọc hai bên bờ sông.

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 11


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

Hình 3: Nuôi cá bè trên sông Tiền

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 12


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

3.2. PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
Đoạn sông Tiền chảy qua cầu Rạch Miễu (cây cầu đầu tiên do người Việt
Nam tự thiết kế và thi công) có nhiều cù lao nổi tiếng như cù lao Thới Sơn (cồn
Lân) cù lao Tân Vinh (cồn Phụng), cù lao Tân Long ( cồn Rồng)… các cù lao nằm
trên sông tiếp giáp giữa TP.Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang và TP.Bến Tre, tỉnh Bến Tre,
đã trở thành điểm thu hút du lịch của cả 2 tỉnh. Ðến đây, du khách được hòa mình
vào thiên nhiên và cuộc sống cộng đồng dân cư địa phương tham gia các thú vui

dân gian như câu cá, chèo thuyền, tắm sông, thưởng thức những món đặc sản sông
nước, miệt vườn, ngắm nhìn phong cảnh sông Tiền.
Bến tàu thủy du lịch ở thành phố Mỹ Tho nằm trong dự án của Chương trình
phát triển du lịch tiểu vùng sông Mekong do Ngân hàng Phát triển Châu Á tài trợ
thực hiện, nhằm đón các tàu du lịch quốc tế trong tuyến từ TPHCM đi Campuchia
và ngược lại.

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 13


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

Hình 4: Hoạt động du lịch trên sông Tiền
3.3. TRỒNG CÂY ĂN TRÁI
Với nguồn nước dồi dào và thường xuyên được bồi đắp một lượng phù sa
lớn, sông Tiền nói chung và khu vực cầu Rạch Miễu nói riêng có nhiều điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển những vườn cây ăn quả.

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 14


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương


3.4. KHAI THÁC CÁT
Trên tuyến sông Tiền thuộc địa bàn tỉnh Tiền Giang trong đó có khu vực
chân cầu Rạch Miễu hiện có 33 mỏ cát với diện tích 1.633 ha và trữ lượng khai thác
trên 37,8 triệu m3/năm. Trong thời gian gần đây các hoạt động khai thác cát trên
khúc sông này diễn ra mạnh và phức tạp, ngày càng xuất hiện nhiều phương tiện
vận chuyển cát.
Cát được khai thác nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng và san lấp mặt bằng tại địa
phương và các tỉnh lân cận.

Hình 5: Khai thác cát sông tiền
3.5. GIAO THÔNG
Giao thông trên sông Tiền là vấn đề quan trọng, nó là tuyến đường thủy gắn
kết văn hóa, thông thương giữa các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long,.. Đoạn
sông Tiền chảy qua cầu Rạch Miễu là con đường thủy nối thành phố Mỹ Tho với
các cù lao trên sông là những điểm du lịch rất nổ tiếng nên các phương tiện giao
thông trên sông luôn hoạt động cả ngày lẫn đêm.
Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 15


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

Hình 6: Hoạt động giao thông đi lại dưới cầu Rạch Miễu

Thứ 7- tiết 012- PV 335


Page 16


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỌNG TRONG KHAI THÁC
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỌNG:
4.1.1. Tình trạng khai thác cát lậu
Việc khai thác cát bất hợp pháp ngày càng nhiều, làm cho hai bên bờ sông bị
sạt lở nghiêm trọng. Hiện tượng khai thác quá mức này làm cho mực nước của sông
vào mùa khô bị hạ thấp xuống, do đáy sông bị hạ thấp xuống gây ra những hậu quả
nghiêm trọng như: xói lở lòng sông và bờ sông, bồi đọng bùn cát, số lượng và chất
lượng nước, động vật và thực vật thủy sinh ảnh hưởng đến đời sống cũng như diện
tích đất của người dân hai bên bờ, ảnh hưởng đến hệ sinh thái hai bên bờ.

Hình 7: Xói lở bờ sông
4.1.2. Nuôi trồng thủy sản
Nghề nuôi cá tra, cá điêu hồng đang tiềm ẩn nhiều rủi ro về dịch bệnh, môi
trường, thị trường. Hầu hết người dân phát triển nuôi cá tự phát, thả nuôi mật độ
quá cao trong khi chưa có hệ thống cơ sở hạ tầng hỗ trợ (xử lý nước thải, chất
thải,….) dẫn đến môi trường trong và ngoài ao nuôi rất dễ bị ô nhiễm, dịch bệnh
phát sinh, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Các chất thải nuôi trồng thủy sản là
nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dư sử dụng như hóa chất
và thuốc kháng sinh, vôi và các loại khoáng chất. Chất thải ao nuôi công nghiệp có
thể chứa đến trên 45% Nitrogen và 22% là các chất hữu cơ khác, là nguồn có thể
Thứ 7- tiết 012- PV 335


Page 17


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

gây ô nhiễm nguồn nước và dịch bệnh phát sinh trong môi trường nước ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất.

Hình 8: Nuôi cá ba sa và điêu hồng trên sông Tiền đoạn qua cầu Rạch Miễu
Nuôi cá tra, ba sa cần rất nhiều nước và phải thường xuyên thay đổi nước
trong ao nuôi vì vậy khả năng lây nhiễm dịch bệnh đối với cá nuôi là rất lớn. Đó là
chưa kể đến những vùng nuôi cá bị dịch bệnh chết hàng loạt, gây ô nhiễm môi
trường nước rất trầm trọng. Ngoài ra, các yếu tố như nuôi cá với mật độ quá cao,
lượng thức ăn cho cá quá nhiều cũng làm ô nhiễm nguồn nước. Hiện tại, môi trường
nước trên sông Tiền đã có dấu hiệu nhiễm bẩn hữu cơ. Với các mô hình nuôi thâm
canh càng cao, quy mô công nghiệp càng lớn thì lượng chất thải lại càng lớn và mức
độ nguy hại càng nhiều và vấn đề mất cân bằng sinh thái càng trở nên trầm trọng.
4.1.3. Hoạt động sinh hoạt của người dân sống khu vực ven sông

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 18


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương


Hình 9: Khu vực ven sông Tiền
Toàn bộ hệ thống nước thải từ quá trình làm cá, dội rửa chợ, nước thải từ các
nhà dân… đều chảy xuống cống, xả trực tiếp ra kênh. Bên cạch đó thì nước thải
sinh hoạt hằng ngày, và đặc biệt là nước thải của bệnh viện có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường rất cao cũng xả thẳng xuống con sông này.
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt cho thấy một số chỉ tiêu vượt tiêu
chuẩn như: chỉ tiêu SS (chất rắn lơ lửng), sắt, amoni, COD (nhu cầu oxy hóa học),
BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa) đều vượt mức cho phép từ 1,5 – 10 lần. Dầu mỡ vượt
tiêu chuẩn từ 1-5,75 lần; chỉ tiêu coliform vượt từ 100-1.000 lần; chỉ tiêu E.coli
vượt từ 22-860 lần.

Hình 10: Chất thải và nước thải của người dân đều đổ xuống dòng sông

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 19


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

Ngoài ra, nước sông ô nhiễm còn do người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật tràn lan, kể cả thuốc cấm nằm ngoài danh mục.
4.1.4. Hoạt động du lịch và giao thông đi lại
Hoạt động du lịch nơi đây chủ yếu là du lịch vùng sông nước nên thải ra các
chất như rác, bao nilon……… khó phân hủy làm mất mỹ quan vùng sông nước và
lâu ngày bốc mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường nước và cả môi trường không
khí.
Hoạt động giao thông đi lại thì xuất hiện nhớt, dầu mỡ trên sông, các loại dầu

mỡ này rất khó phân hủy nên làm giảm lượng oxi hòa tan trong nước, cản trở sự hấp
thụ ánh sáng của các loài thủy sinh vật và gây ô nhiễm cho môi trường nước.
4.2. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
4.2.1. Đối với rác thải
 Bố trí nhiều thùng rác tại các khu vực dân cư sống khu vực mom sông.
 Khuyên người dân cần phân loại chất thải nào nguy hại, chất thải nào
không nguy hại để có biện pháp xử lý chúng hiệu quả.
 Thiết lập các xe đổ rác ở khu vực dân cư với giá hỗ trợ.

Chất thải

Chất thải

nguy hại

không
nguy hại

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 20


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

 Xây dựng các khu tái định cư cần phải bố trí hệ thống thu gom xử lý nước
thải, rác thải, xây dựng hệ thống nước cấp sinh hoạt.
 Thường xuyên tổ chức các đội an ninh trong chợ tuần tra xử lí nghiêm minh

đối với các tiểu thương xả rác xuống sông.
 Tuyên truyền cho mọi người về tác hại của bao nilon và khuyên mọi người
nên sử dụng túi giấy, lá cây…..
4.2.2. Đối với nước thải sinh hoạt của người dân
-

Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải y tế, nước thải công
nghiệp…. trước khi xả ra sông sẽ giảm sự ô nhiễm của con sông.
Di rời các nhà ở phía lòng kênh vào phía trong để tránh hiện tượng xả thải
xuống lòng sông.
Tăng cường khắc phục các sự cố về kĩ thuật xử lý nước thải.
Các cơ qua chức năng cần phải thường xuyên tuần tra, giám sát để tránh tình
trạng xả nước thải trực tiếp xuống sông.
Các hộ dân sống trên sông thì hạn chế xả thải xuống dòng sông.
Các bè cá phải xử lí nước thải trước khi trả lại sông.

4.2.3. Đối với việc khai thác cát lậu





Tiến hành xử phạt cát đối với các đối tượng khai thác cát bất hợp pháp.
Thường xuyên tổ chức tuần tra trên các con sông.
Các cơ quan chức năng ở địa phương cần phải có biện pháp răn đe, kiểm soát
nghiêm ngặt hơn nữa.
Tổ chức các cuộc họp tổ dân phố để khuyến cáo về tác hại của việc khai thác
cát quá mức sẽ gây ra sạt lỡ bờ sông, sụt lún…….và những hậu quả kèm theo.

4.2.4. Đối với hoạt động nuôi trồng đánh bắt thủy sản



Cơ quan chức năng:
 Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững trên cơ sở phân vùng sinh
thái nước ngọt, nước mặn, nước lợ..., các hệ sinh thái phù hợp với các hnh
thức canh tác và các mô hnh nuôi tập trung, phân tán...
 Tiến hành qui hoạch nuôi trông thủy sản gắn với quy hoạch môi trường.

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 21


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

 Tổ chức các đoàn thanh tra các khu vực nuôi cá: kiểm tra giấy tờ, mật đô cá
nuôi trong bè…
 Đưa ra các bảng qui định về mật độ cá nuôi, cũng như đưa ra lượng thức ăn
có thể thả xuống.


Đối với người dân:
 Không dùng các chế phẩm độc hại trong công tác khử trùng hay nuôi cá…


Mật độ cá nuôi phải đúng theo khuyến cáo của các chuyên gia đưa ra. Thức
ăn cho cá ăn đúng liều lượng, cho ăn theo cách thức hơp lí tránh trường
hợp thải xuống tràn lan cá ăn không hết làm nguồn nước ô nhiễm.


 Khi tiến hành nuôi thủy sản phải đăng kí với các cơ quan chính quyền tránh
việc nuôi trồng mang tính tự phát.
4.2.5. Đối với hoạt động du lịch và giao thông đi lại
1. Tuyên truyền cho khách du lịch hãy giữ môi trường xanh- sạch- đẹp vì
thế hãy bỏ rác vào thùng, nên sử dụng túi giấy…
2. Đối với các phương tiện giao thông thì thường xuyên tu sữa, bão dưỡng
thường xuyên để hạn chế việc mỡ, nhớt … tràn ra sông.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá không thể thiếu đối với mọi hoạt
động trong ngành kinh tế quốc dân. Tuy nguồn nước có nhiều trạng thái thiên
nhiên nhưng không thỏa mãn nhu cầu nước ngày càng lớn của xã hội. Ô nhiễm
nước, khan hiếm nước ngọt. thiếu nước sinh hoạt, nước sản xuất… đang là vấn đề
lo ngại của nền kinh tế và an ninh của đất nước.

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 22


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

Vì vậy nước là một trong những yếu tố quan trọng cần phải được xem xét
trong quy hoạch của các ngành. Trong nông nghiệp nước là giải pháp hàng đầu,
trong công nghiệp nhà máy nào cũng cần phải có nước. Khi nền kinh tế ngày càng
phát triển thì hiện tượng thiếu nước và vấn đề sử dụng nước cần phải có kế hoạch

hợp lý, tiết kiệm. Và để khai thác những mặt lợi, ngăn chặn các tác hại của nước,
con người đã can thiệp vào tự nhiên, làm thay đổi những quy luật tự nhiên của
nước.
5.2. KIẾN NGHỊ
Nhà nước cần có những chính sách phù hợp, có các biện pháp bảo vệ và
khai thác tài nguyên nước một cách phù hợp có hiệu quả trong hiện tại và tương
lai
Nâng cấp, sửa đổi, bổ sung Luật bảo vệ tài nguyên nước, thi hành nhiều
chính sách hợp lý không những chỉ riêng tài nguyên nước mà còn nhiều loại tài
nguyên khác.
Người dân cần phải có ý thức trong việc khai thác và sử dụng nước. Bảo vệ
tài nguyên nước là bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta.

CHƯƠNG 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nước sông Tiền ngày càng ô nhiễm- Thanh Tú- />2. Sông Tiền quá bẩn!- Tâm Phúc />3. Cảnh

báo

ô

nhiễm

nước

sông

do

nuôi


trồng

thủy

sản-

/>9145&Code=Y1JV119145

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 23


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

ThS. Nguyễn Trần Liên Hương

4. /> />5. Nguồn

nước

sông

Tiền

ngày

càng

ô


nhiễm-

Ngọc

Huy-

/>
Hình 11: Thành viên nhóm đi thực tế

Thứ 7- tiết 012- PV 335

Page 24



×