Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TIỂU LUẬN CAO học đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đói với nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.16 KB, 24 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng
tháng Tám thành công, lập nên nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, đa đất nớc tiến
vào kỷ nguyên độc lập, tự do; đánh thắng chiến tranh xâm luợc của thực dân
Pháp, đế quốc Mỹ và các thế lực phản động, bảo vệ đợc chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững nền độc lập, tự do của nhân dân; đa
đất nớc tiến lên theo con đờng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân
tộc.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân
để xây dựng Đảng, đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách
mạng.
Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nớc, Mặt trận Tổ
quốc Việt nam và các đoàn thể chính trị -xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam đợc xây dựng vững mạnh về chính trị, t tởng
và tổ chức, thờng xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng
của Đảng.
Trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua, để công cuộc đổi mới tiến lên, Đảng
ta xem phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt, phát triển văn hoá để văn hoá thực sự là nền tảng tinh thần của xã
hội.
Qua gần 20 năm đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nàh nớc, Đảng ta đã đạt đợc những tiến bộ quan trọng: lãnh đạo đảm bảo Nhà nớc
kiên định những vấn đế có tính nguyên tắc trong quá trình đổi mới( kiên định về

1



cơng lĩnh của Đảng; kiên định lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và t tởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng t tởng và kim chỉ nam cho hoạt động của Đảng, Nhà nớc và nhân
dân ta; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ;kiên
định củng cố và tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc; kiên định
nguyên tắc cơ bản của tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng, của Nhà nớc;
kiên định xây dựng Nhà nớc của dân, do dân và vì dân, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân.
Trong công cuộc đổi mới theo hớng nền kinh tế thị trờng, định hớng xã hội
chủ nghĩa. Đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng là vấn đề then chốt để trực tiếp
đổi mới từng bớc đi dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Đảng đề ra đờng lối lãnh đạo nhân dân bớc vào một giai đoạn xây dựng đất
nớc theo tinh thần đổi mới, chuyển nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp sang nền
kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trờng, củng cố và phát triển chế độ dân chủ nhân dân
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp xây dựng đất nớc đòi hỏi phải đổi mới
một cách căn bản phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc nhằm nâng cao
chất lợng lãnh đạo của Đảng, tăng cờng hiệu lực quản lý của Nhà nớc, mở rộng dân
chủ, phát huy năng lực sáng tạo của nhân dân các bộ tộc . Đây là nhiệm vụ vừa cơ
bản vừa cấp bách.
Vấn đề đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng luôn luôn mang tính khoa
học sáng tạo. Làm thế nào để Đảng thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của một đảng
cầm quyền mà không bao biện làm thay chức năng quản lý của Nhà nớc. Do
vậy, đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng để giữ vững vị trí, vai trò lãnh đạo
Đảng đối với Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa là vấn đề cần đợc làm
sáng tỏ về lý luận và thực tiễn. Đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng không
phải là để hạ thấp, xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng mà chính là để nâng cao
chất lợng lãnh đạo của Đảng, tăng cờng mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân,
xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

2



Chơng 1
lý luận về phơng thức Đảng Lãnh đạo nhà nớc
1. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong điều kiện Đảng cầm quyền.
1.1 Khái niệm "đảng cầm quyền".
Đảng cầm quyền là Đảng nắm quyền lãnh đạo đất nớc về mọi mặt, tập
trung chủ yếu là nắm các quyền: lập pháp, hành pháp và t pháp. Khái niệm đảng
cộng sản cầm quyền chỉ rõ đặc điểm, vị trí, vai trò của Đảng cộng sản trong giai
đoạn cách mạng mà giai cấp công nhân đã giành đợc chính quyền, thiết lập hệ
thống chíng trị mới, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, tiến hành xây dựng
chủ nghĩa xã hội. ở Việt Nam, do điều kiện lịch sử cụ thể, giai cấp công nhân
đã giành đợc chính quyền từ Tháng Tám năm 1945, Đảng ta đã trở thành đảng
cầm quyền từ đó, nhng do phải lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp, đến
năm 1954, Đảng mới lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Và từ
sau tháng 4 năm 1975, khi miềm Nam đợc hoàn toàn giải phóng, nớc nhà thống
nhắt Đảng mới lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa trong cả nớc.
Đảng cầm quyền, vì vậy mà sự lãnh đạo của Đảng đều thông qua hoạt
động của chính quyền. Do đó, Đảng đặc biệt chăm lo xây dựng và lãnh đạo Nhà
nớc, phát huy quyền lực và hiệu lực quản lý của Nhà nớc, bảo đảm cho Nhà nớc
thực sự là Nhà nớc của dân, thực hiện đẩy đủ quyền lực, ý chí và lợi ích của
nhân dân. Đảng phải chăm lo xây dựng và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân.
Đảng cầm quyền đối với Nhà nớc là một việc đề ra các chủ trơng, đờng
lối chính scáh về nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội; Góp phần phát triển đất nớc và bảo vệ chủ quyền quốc gia dân tộc, phải tăng cờng vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với hệ thống chính trị.
Đảng cầm quyền là duy nhất lãnh đạo hệ thống chính trị, do đó quyết
định đúng hay không đúng của Đảng liên quan đến sự mất còn không chỉ của
riêng bản thân Đảng, mà liên quan đến sự mất còn của cả Nhà nớc và chế độ.
Do đó, đòi hỏi khách quan đối với Đảng, nhất là cấp uỷ các cấp là phải xây

dựng cơ chế lãnh đạo một cách dân chủ, có quy trình, quy chế làm việc khoa
3


học bảo đảm đúng vai trò chức năng lãnh đạo và giải quyết đúng mối quan hệ
với các tổ khác trong hệ thống chính trị, đặc biệt là mối quan hệ giữa Đảng và
Nhà nớc.
Đảng cầm quyền là một tổ chức chính trị của những ngời cùng chung lý
tởng. Đảng là những đại biểu u tú nhất của một giai cấp, tự nguyện tập hợp
trong một tổ chức sinh hoạt và hoạt động theo nguyên tắc nhất định, có cơng
lĩnh chính trị (tôn chỉ, mục đích) độc lập đại biểu quyền lợi cho giai cấp, lãnh
đạo giai cấp đấu tranh và sẵn sàng chiến đấu hy sinh để bảo vệ lợi ích của giai
cấp.
Đảng cầm quyền chỉ một giai đoạn cách mạng mà Đảng nắm đợc chính
quyền và sử dụng chính quyền đó nh là một công cụ chủ yếu để tiến hành tổ
chức và xây dựng đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nói cách khác giai
đoạn này là, giai đoạn nhiệm vụ chính trị của Đảng thay đổi, từ nhiệm vụ chủ
yếu là thuyết phục nhân dân và dụng lực lợng quân sự trấn áp bọn bóc lột, sang
nhiệm vụ chủ yếu là quản lý là giai đoạn Đảng có chính quyền Nhà nớc- một
Nhà nớc của dân, do dân và vì dân làm công cụ để quản lý và điều hành đất nớc.
Đảng cầm quyền có nghĩa là đảng chịu trách nhiệm trớc lịch sử về vận
mệnh phát triển của dân tộc, về sự phát triển toàn diện của xã hội, về sự phồn
vinh của đất nớc, về tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân. Nếu trớc đây nhiệm
vụ hàng đầu của Đảng ta là nhiệm vụ quân sự thì hiện nay là xây dựng phát
triển kinh tế.
Tổ chức quản lý là một khoa học và là một nghệ thuật. Sự nghiệp xây
dựng một xã hội mới- xã hội chủ nghĩa- trên lý luận cũng nh trong thực thiễn rõ
ràng là khó khăn gian khổ. Cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam diễn ra ở
một nớc vốn là thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng
nề, lại đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ t bản

chủ nghĩa nên lại càng khó khăn, phức tạp.
1.2. Tính tất yếu về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với Nhà nớc
trong điều kiện Đảng cầm quyền.

4


+ Trở thành đảng cầm quyền là bớc phát triển mới về chất của bản thân
đảng của cả hệ thống chính trị. Là Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo toàn diện
đối với Nhà nớc, xã hội và chịu trách nhiệm về mọi thành công và thiếu trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Là Đảng cầm quyền, Đảng ta lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã
hội chủ yếu thông qua Nhà nớc. Đảng cần có phơng thức thích hợp để phát huy
mạnh mẽ vai trò, hiệu lực của Nhà nớc và các đoàn thể chính trị- xã hội. Tăng
cờng sự lãnh đạo của Đảng và phát huy hiệu quả quản lý của Nhà nớc là hai mặt
thống nhất. Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nớc là thớc đo trình độ lãnh đạo của
Đảng, làm cho Nhà nớc thực sự nằm trong tay nhân dân, bảo vệ lợi ích của nhân
dân.
+Sự lãnh đạo của Đảng để bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân,
thực tế ở nhiều nớc đã cho thấy, khi đảng mất quyền lãnh đạo thì quyền lực
không thể thuộc về nhân dân mà rơi vào tay lực lợng khác. Chỉ có Đảng lãnh
đạo thì Nhà nớc mới thực sự là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân. Đây không
chỉ là vấn đề có tính nguyên tắc đợc khẳng định từ trong những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác- Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, mà còn là kết luận nóng
hổi đợc rút ra từ thực tiễn sinh động của cuộc sống.
+ Về bản chất chính trị, Nhà nớc nào cũng mang bản chất giai cấp sâu
sắc, còn phơng pháp quản lý Nhà nớc thì có sự khác nhau. Nhà nớc pháp quyền
là một tiến bộ lịch sự về mặt tổ chức và phơng thức quản lý Nhà nớc. Nói Nhà
nớc pháp quyền là nhấn mạnh phơng pháp, cách thức quản lý bằng pháp luật,
theo pháp luật, là nêu cao vai trò của pháp chế, yêu cầu mọi tổ chức, mọi công

dân đều phải tôn trọng và tuân thủ pháp luật.
Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản, chống giai cấp t sản phát triển từ tự
phát sang tự giác, sự hình thành chính đảng của giai cấp vô sản (Đảng Cộng
sản) và vai trò lãnh đạo của nó là dấu mốc sự trởng thành của giai cấp vô sản
trong cuộc đấu tranh giai cấp. V.I.Lê nin khẳng định: "Chỉ có Đảng Cộng sản
mới có thể lãnh đạo đợc giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh cuối cùng, kiên
quyết nhất, thẳng tay nhất chống lại tất cả mọi thế lực của chủ nghĩa t bản" [17,
tr.227].
5


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng chỉ rõ: làm cách mệnh phải làm cho dân
giác ngộ, phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu, phải hiểu phong
trào thế giới, phải bày sách lợc cho dân, sức cách mệnh phải tập trung; vậy nên:
"Trớc hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động dân chúng, ngoài thì
liên lạc với dân tộc áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh
mới thành công, cũng nh ngời cầm lái có vững thuyền mới chạy" [25, tr.267].
Lịch sử gần một thế kỷ của xã hội chủ nghĩa hiện thực trên thế giới đã
khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền cả về lý luận
và thực tiễn. Thực tiễn đã cho những bài học về nhận thức và thực hiện vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
1.3. Đặc điểm, quyền lực của Đảng Cộng sản cầm quyền.
-Từ cha có chính quyền đến có chính quyền là một bớc ngoặt căn bản
của cách mạng, là một bớc phát triển mới về chất trong sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân. Trớc kia nhiệm vụ là lật đổ chế độ cũ, đập tan bộ máy Nhà nớc
của giai cấp bóc lột, bây giờ là thiết lập Nhà nớc cách mạng của dân, do dân, vì
dân và xây dựng xã hội mới bao hàm cả nhiệm vụ bảo vệ những thành quả cách
mạng đã đạt đợc. Theo cách nói của Mác- Lê nin: khi đã có chính quyền thì chủ
nghĩa xã hội khoa học từ lĩnh vực lý luận đã chuyển sang lĩnh vực thực tiễn;
nhiệm vụ quản lý đã trở thành nhiệm vụ chủ yếu và trung tâm ,toàn bộ đặc

điểm của tình thế hiện thời, tất cả sự khó khăn là ở chỗ phải hiểu rõ những đặc
điểm của bớc chuyển từ nhiệm vụ chủ yếu là thuyết phục nhân dân và dụng bảo
lực trấn áp bọn bóc lột sang nhiệm vụ chủ yếu là quản lý.
- Đảng Cộng sản cầm quyền mang tính tích cực cao của nhân dân lao
động không ngừng hoàn thiện theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
- Là bộ phận giữ vị trí "hạt nhân lãnh đạo" trong hệ thống chính trị nên
Đảng có quyền lực chính trị, đó là quyền lãnh đạo toàn diện và duy nhất đối với
Nhà nớc, đối với toàn bộ hệ thống chính trị và đối với toàn bộ xã hội.
- Quyền lực của Đảng chủ yếu là do uy tín của Đảng đối với các tầng lớp
nhân dân, hình thành qua thực tiễn đấu tranh cách mạng lâu dài và gian khổ, do
cơ sở xã hội sâu rộng của Đảng, do sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân,
do những thành quả to lớn đạt đợc trong quá trình Đảng lãnh đạo nhân dân.
6


- Sức mạnh quyền lực của Đảng chính là sự đồng tình ủng hộ rộng rãi
của các tầng lớp nhân dân và cơ sở pháp lý ghi nhận trong Hiến pháp.

7


Chơng 2
Thực trạng Phơng thức Đảng lãnh đạo Nhà nớc.
1. Khái niệm "Phơng thức Đảng lãnh đạo Nhà nớc".
Đảng cầm quyền chỉ một giai đoạn cách mạng mà Đảng nắm đợc chính
quyền và sử dụng chính quyền đó nh là một công cụ chủ yếu để tiến hành tổ
chức và xây dựng đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nói cách khác là
giai đoạn này, là giai đoạn nhiệm vụ chính trị của Đảng thay đổi, từ nhiệm vụ
chủ yếu là thuyết phục nhân dân và dụng lực lợng quân sự trấn áp bọn bóc lọt,
sang nhiệm vụ chủ yếu là quản lý là giai đpạn Đảng có chính quyền Nhà nớcmột Nhà nớc của dân, do dân và vì dân làm công cụ để quản lý và điều hành đất

nớc.
Khi trở thành Đảng cầm quyền, nhiều nội dung lãnh đạo của Đảng đợc
thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hoạt động của Nhà nớc, bằng các
phơng pháp quản lý của Nhà nớc nh kết hợp giáo dục chính trị t tởng với khuyết
khích lợi ích vật chất; kết hợp giữa giáo dục với biện pháp hành chính cỡng bức;
kết hợp công tác t tởng, công tác tổ chức với các biện pháp kinh tế
Với sự thay đổi của nhiệm vụ chính trị và sự ra đời của Nhà nớc xã hội
chủ nghĩa, nhiều phơng pháp lãnh đạo của Đảng sử dụng ở các giai đoạn trớc
không phù hợp nữa. Lê nin nói rất đúng rằng: Khi tình hình đã thay đổi và
chúng ta phải giải quyết những nhiệm vụ thuộc loại khác, thì không nên nhìn lại
đằng sau và sử dụng những phơng pháp của ngày hôm qua. T tởng đó của Lê
nin là chỉ dẫn quý báu cho các Đảng cộng sản khi bắt tay vào việc thực hiện
nhiệm vụ mới với t cách là một Đảng cầm quyền.
Theo Giáo s Lê Xuân Tùng, nguyên Bí th Thành uỷ Hà Nội: Phơng phơng thức lãnh đạo của Đảng là công nghệ điều hành, hình thức và phơng pháp
mà Đảng sử dụng để tác động vào đối tợng đợc lãnh đạo nhằm thực hiện nội
dung lãnh đạo của Đảng. Trong đó công nghệ điều hành đợc hiểu là sự phân
giải quá trình lãnh đạo thành các khâu đợc sắp xếp theo một trật tự hợp lý, khâu
nọ liên quan đến khâu kia, các khâun làm điều kiện, tiền đề cho nhau (39, tr.
85).
1.2. Các phơng thức Đảng lãnh đạo Nhà nớc.
8


1.2.1. Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng sự định hớng chính trị.
Vấn đề then chốt trong đổi mới hệ thống chính trị là làm rõ chức năng
nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng và mối quan hệ giữa Đảng với các tổ chức trong hệ
thống chính trị, trớc hết là với Nhà nớc. Sai lầm phổ biến hàng mấy chọn măm
qua ở các nớc xã hội chủ nghĩa là Đảng đã bao diện, làm thay công việc Nhà nớc, Đảng quyết định tất cả, vi phạm nghiêm trọng dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Đảng không phải là tổ chức quyền lực Nhà nớc, nhng Đảng là hạt nhân
lãnh đạo chính trị của hệ thống chính trị nhằm bảo đảm thực hiện quyền lực của

nhân dân với những chức năng khác nhau của các tổ chức hệ thống chính trị
Đảng lãnh đạo bằng đề ra cơng lĩnh, chiến lợc , đờng lối lớn trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là những quan điểm, những nguyên tắc, t tởng
chỉ đạo để Nhà nớc và các tổ chức trong hệ thống chính trị vận dụng sáng tạo
phù hợp với chức năng của trong tổ chức.
Đảng lãnh đạo xây dựng bộ máy Nhà nớc trong sạch vững mạnh, thực sự
là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân.
Đó là Đảng hoạch định cơng lĩnh xây dựng đất nớc, chiến lợc phát triển
kinh tế- xã hội, đờng lối, chủ trơng, những định hớng về chính sách. Phơng thức
lãnh đạo này thể hiện tập trung trong hình thức các nghị quyết của Đảng.
Nh vậy, sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc bảo đảm cho Nhà nớc
thực hiện đúng đờng lối chính trị, bảo đảm phối hợp và phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị, tạo điều kiện cho Nhà nớc hoàn thành thuận lợi
mọi nhiệm vụ. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc có nội dung toàn diện,
bao gồm cả chính trị, t tởng, tổ chức và cán bộ. Phơng thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nớc không phải ding mệnh lệnh hành chính, mà là phát huy dân
chủ, đề cao tính đảng, tính chủ động, trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng
viên hoạt động trong các cơ quan Nhà nớc trong việc thực hiện các chủ trơng,
nghị quyết của Đảng.
1.2.2. Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng công tác tổ chức - cán bộ.
Đảng quyết định những vấn đề lớn về công tác cán bộ: Đảng đề ra quan
điểm, chủ trơng, đờng lối, chính sách cán bộ, cụ thể hoá thành quy hoạch, kế
hoạch, quy chế quy trình đào tạo, bồi dỡng đánh giá, bố trí đề bật, sử dụng cán bộ.
9


Lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra các cấp các ngành thực hiện; quyết định sự phân
công, phân cấp quản lý cán bộ chủ chốt trong các tổ chức của hệ thống chính trị,
các cơ quan Nhà nớc, lực lợng vũ trang, Mặt trật Tổ quốc, đoàn thể và quản lý cán
bộ theo nguyên tắc của Đảng, pháp luật của Nhà nứoc và điều lệ của các đoàn thể.

Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nớc và chế độ; là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng, trong đó đặc biệt quan trọng là cán bộ chủ chốt.
Trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bớc đi
lên chủ nghĩa xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: Có ba yếu tố quan trọng
hàng đầu để thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng và tạo nên sức mạnh của Đảng:
Một là, đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng; đờng lối đó đợc xây
dựng bằng trí tuệ tập thể của toàn Đảng, mang tính cách mạng và sáng tạo, phản
ánh quy luật vận động khách quan của xã hội và phù hợp với điều kiện cụ thể của
Việt Nam.
Hai là, tổ chức chặt chẽ và vững chắc của Đảng từ các tổ chức cơ sở đến
Trung ơng Đảng, tạo thành khối đoàn kết thống nhất ý chí và thống nhất hành
động.
Ba là, đội ngũ cán bộ trung thành với sự nghiệp và lý tởng cách mạng.
Trong ba yếu tố ấy: nhận thức rõ vị trí đặc biệt quan trọng của công tác cán bộ,
Đảng Cộng sảnViệt Nam trong các nghị quyết cũng nh trong hoạt động thực tiễn
của mình, luôn chú trọng công tác cán bộ, đặc biệt đã có nhiều nghị quyết quan
trọng đề cập đến công tác cán bộ. Tại Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ IX,
củaTrung ơng Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra năm vấn đề nh là những bài kinh
nghiệm về công tác tổ chức và cán bộ.
Một là, công tác tổ chức cán bộ phải kết hợp chặt chẽ với công tác xây
dựng Đảng về chính trị và tởng, gắn với yêu cầu đổi mới phơng thức lãnh đạo cảu
Đảng và hoạt động của hệ thống chính trị.
Hai là, tổ chức và cán bộ phải đợc tiến hành đồng bộ trong Đảng, Nhà nớc,
các đoàn thể dới sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Đảng, bám sát và cụ thể hoá
cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nớc quản lý, nhân dân làm chủ trong điều kiện mới.
10



Ba là, đổi mới tổ chức và cán bộ phải thực hiện đồng bộ ở tất cả các cấp,
nhất là ở cấp Trung ơng và cấp cơ sở.
Bốn là, phải xử lý đúng các mối quan hệ giữa đổi mới và ổn định tổ chức,
giữa đổi mới cơ cấu tổ chức với việc xây dựng và thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức, giữa đổi mới tổ chức với đổi mới.
Năm là, đổi mới tổ chức cán bộ phải có chiến lợc, tầm nhìn dài hạn, phải
có chơng trình kế hoạch trong từng giai đoạn. Đó là một nhiệm vụ rộng lớn, bao
gồm nhiều khâu, nhiều biện pháp liên hoàn, nhng trong từng thời kỳ phải có trọng
tâm, trọng điểm, mục tiêu cụ thể, tìm ra khâu đột phá để tập trung giải quyết.
Cán bộ và công tác cán bộ phải đợc tiếp tực đổi mới một cách toàn diện, từ
quan điểm, phơng pháp, cơ chế chính sách, thực hiện tốt chính sách cán bộ của
Đảng, vừa nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong những năm tới, đồng thời chuẩn bị thế hệ cán bộ cho tơng lai phát triển của
đất nớc. Chính sách, cơ chế phải đợc đổi mới mạnh mẽ, thích hợp để phát hiện,
đào tạo bồi dỡng và trọng dụng những ngời có đức, có tài.
1.2.3. Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng công tác kiểm tra.
Lãnh đạo tất yếu phải kiểm tra; lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi nh
không lãnh đạo. Kiểm tra là một phơng thức, một khâu không tách rời trong
quy trình lãnh đạo của Đảng.Thông qua kiểm tra, Đảng mới nắm và hiểu rõ tình
hình, khi đề ra đờng lối, chính sách mới đúng; ngợc lại không kiểm tra sẽ
không nắm đợc tình hình và sẽ không có cơ sở để xác định chính sách đúng
đắn, thiết thực. Bất kỳ nhiệm vụ gì, Đảng phải định hớng, quyết định chính
sách, phải có kế hoạch, tổ chức thực hiện và phải kiểm tra. Trong tác phẩm Sửa
đổi lối làm việc (10/1947) Hồ Chí Minh viết: Lãnh đạo đúng là:
1/ Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng....
2/ Phải tổ chức thực thi cho đúng...
3/ Phải tổ chức sự kiểm soát.... [26, tr.285].
Ngời còn khẳng định:
Khi đã có chính sách đúng thì sự thành công hay thất bại của chính
sách đó là nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do nơi kiểm tra.

Nếu ba điều ấy sơ sài thì chính sách đúng mấy cũng vô ích [27, tr.520].
11


Chính qua kiểm tra mà Đảng sơ kết, tổng kết để không ngừng bổ sung,
hoàn thiện đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng. Đảng còn là ngời tổ chức,
phối hợp sự kiểm tra của Đảng, của Nhà nớc và của nhân dân nhằm thực hiện
tốt những mục tiêu chung trong từng thời kỳ cách mạng.

Vậy, Đảng kiểm tra cái gì và nhằm mục đích gì?.
Đảng kiểm tra tổ chức Đảng; cấp uỷ Đảng; đảng viên; báo cáo tổ chức
Đảng. Nhằm mục đích kiểm tra việc và kiểm tra ngời.
Kiểm tra việc: tức là kiểm tra bản thân đờng lối, chính sách, chỉ thị,
nghị quyết mà Đảng đề ra nhằm khẳng định cái đúng, sửa đổi cái sai, bổ sung
cái thiếu. Làm cho đờng lối, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng thực sự đi
vào cuộc sống, phù hợp ý Đảng lòng dân và kiểm tra việc thực hiện đờng lối,
chính sách, nghị quyết, chỉ thị ấy trong thực tiễn để kịp thời phát huy cái tốt,
ngăn chặn cái xấu, làm cho thắng lợi ngày càng cao hơn, vững chắc hơn, toàn
diện hơn.
Kiểm tra ngời: có nghĩa kiểm tra đảng viên, cấp uỷ viên và tổ chức
Đảng trong viên chấp hành kỷ luật đảng, bảo đảm cho kỷ luật đảng đợc nghiêm
minh.
Bớc vào giai đoạn đổi mới toàn diện đất nớc, công tác kiểm tra của Đảng
đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Đại hội VIII của Đảng đã khẳng định;
các cấp uỷ từ Trung ơng đến cơ sở đã tổ chức quán triệt phơng hớng kiểm tra
điều lệ quy định và theo nghị quyết; các cấp uỷ đã chú trọng đến việc kiện toàn
uỷ ban kiểm tra các cấp; đã quan tâm sơ kết, tổng kết kịp thời hoạt động kiểm
tra, bảo đảm chất lợng của uỷ ban kiểm tra.
Tóm lại, kiểm tra nhằm mục đích uốn nắn kịp thời những sai sót, cho ý
kiến chỉ đạo; bổ sung hoàn thiện đờng lối, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của

Đảng. Vì vậy, có kiểm tra thì mới huy động đợc tính tích cực và lực lợng to lớn
của nhân dân, mới biết rõ năng lực và khuyết điểm của cán bộ để sữa chữa và
giúp đỡ kịp thời, mới tìm ra điểm hợp lý và bất hợp lý trong các đờng lối, chính
sách, chỉ thị, nghị quyết đó để mà điều chỉnh.
1.2.4. Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng công tác t tởng.

12


Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng; mọi nguồn lực và sức
mạnh là ở nơi dân. Do vậy đờng lối, chủ trơng của Đảng chỉ có ý nghĩa khi biến
thành nhận thức và hành động tự giác của đông đảo quần chúng, tạo thành
phong trào cách mạng của các tầng lớp nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ:
Muốn theo đúng chính sách, phơng pháp, kế hoạch, muốn lãnh đạo
đúng thì lập trờng phải vững, t tởng phải thông.
T tởng và hành động phải nhất trí, lý luận và thực hành phải nhất trí, cán
bộ trên dới phải nhất trí, cán bộ và nông dân phải nhất trí, thì mới chắc thành
công" [29, tr.27].
Khi nói xây dựng Đảng về: Chính trị, t tởng và tổ chức, Hồ Chí Minh
nhấn mạnh: giáo dục t tởng và lãnh đạo t tởng là việc quan trọng nhất của
Đảng, phải kiên quyết chống cái thói xem nhẹ t tởng [29, tr.234].
1.2.5. Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng quy chế phối hợp công tác.
Phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc ở các từ Trung ơng đến
cơ sở phải cải tiến. Các quy chế về sự lãnh đạo của Đảng ở các cấ, các ngành đợc cấp uỷ đảng sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới; phải tập trung vào giải quyết
những vấn đề lớn có ý nghĩa chính trị quan trọng; đồng thời phát huy mạnh mẽ
vai trò chủ động, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của chúnh quyền trong quản
lý đất nớc và xã hội theo pháp luật; khắc phục dần tình trạng cấp uỷ bao biện,
làm thay công việc của chính quyền, cũng nh tình trạng thụ động, ỷ lại của
chính quyền vào cấp uỷ. Và các cấp bộ đảng từ Trung ơng đến tổ chức cơ sở
đảng, hoạt động kết hợp với Nhà nớc trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị.

1.2.6. Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng phát huy dân chủ.
Phát huy tốt dân chủ, thực hiện đúng nguyên tác tập trung dân chủ, giữ
gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, đảm bảo thông tin thờng xuyên cho
đảng viên để đảng viên có điều kiện phát biểu hết ý kiến trong quá trình chuẩn
bị các nghị quyết, đảng viên đợc quyền bảo lu ý kiến những khi đã có nghị
quyết thì phải thi hành nghiêm túc, không đợc tuyên truyền và hành động theo
quan điểm cá nhân.
Trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền, đi đôi với giáo dục, Đảng
cần coi trọng việc quy chế hoá nguyên tác tập trung dân chủ và kiểm tra chặt
13


chẽ để buộc mọi tổ chức đảng và đảng viên đều phải thực hiện. Kinh nghiệm
lịch sử cho thấy hễ xa rời nguyên tắc tập chung dân chủ, Đảng sẽ trở thành một
thứ câu lạc bộ, mở đờng cho chủ nghĩa cơ hội, bè phái, vô chính phủ đủ loại;
cuối cùng đến chỗ tan rã Đảng về mặt tổ chức, cũng tức là thủ tiêu bản thân
Đảng.
Mọi đảng viên dù ở cơng vị công tác nào cũng phải là ngời công dân
kiểu mẫu, phải bằng lao động sáng tạo của mình để phát triển sản xuất, nâng
cao đời sống nhân dân, gơng mẫu trong chấp hành luật pháp và lối sông có đạo
đức. Nâng cao chất lợng đảng viên, làm trong sạch đội ngũ đảng viên là yêu cầu
cấp bách để nâng cao sức chiến đấu của Đảng và củng cố lòng tin của nhân dân
đối với Đảng.
Đờng lối chính sách là của tập thể, nhng khi thực hiện cần phân cho các
cá nhân, tổ chức phụ trách để phát huy dân chủ, tinh thần trách nhiệm và sáng
tạo của cá nhân trong tổ chức.
Khi cha giành đợc chính quyền, Đảng còn đang hoạt động trong điều
kiện bí mật thì việc nhằm tính kỷ luật chặt chẽ, giữ bí mật nghiêm ngặt là điều
cần thiết còn mở rộng dân chủ, thông qua tập trung dân chủ sẽ tạo đợc sự thống
nhất về mục tiêu, lý tởng quan điểm, đờng lối và tổ chức hành động của Đảng,

khi đã có sự thống nhất chặt chẽ thì sẽ phát huy và tập hợp đợc trí tuệ của toàn
Đảng, toàn dân làm cho tính dân chủ càng đợc mở rộng.
1.3. Quan điểm và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phơng thức lãnh đạo Nhà nớc.
1.3.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về phơng thức lãnh
đạo Nhà nớc.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
năm (1986) đề ra đờng lối đổi mới toàn diện đất nớc, đánh dấu một thời kỳ đổi
mới đã đặt vấn đề đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác là một trong bốn
nội dung mà Đảng phải đổi mới đổi mới t duy, trớc hết là t duy kinh tế; đổi
mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công
tác.(6,tr.124).

14


Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam
(1991) đã đánh giá Phơng thức lãnh đạo đã có những cải tiến trên cơ sở nhận
thức rõ hơn chức năng lãnh đạo của Đảng, chức năng quản lý của Nhà nớc và
chức năng của các đoàn thể, tôn trọng vai trò và quyền hạn của cơ quan Nhà nớc và các đoàn thể; bớt đợc những hiện tợng ôm đồm, bao biện [7, tr.47]. Đổi
mới nội dung và phơng thức lãnh đạo của Đảng. trớc mắt cần tập trung làm tốt
việc hoàn chỉnh và cụ thể hoá cơng lĩnh, chiến lợc... Bổ sung, cụ thể hoá quan
điểm về công tác tổ chức, công tác cán bộ... Tổ chức tốt việc kiểm tra thực hiện
các quyết định của Đảng. Mọi cán bộ là đảng viên trong cơ quan Nhà nớc, phục
tùng sự lãnh đạo của Đảng và thực hiện sáng tạo nghị quyết của Đảng, gơng mẫu
chấp hành pháp luật của Nhà nớc [7, tr.96].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam
(1996) khẳng định: Đổi mới phơng thức lãnh đạo hệ thống chính trị; đề ra đờng lối, chính sách xây dựng và bảo vệ đất nớc; nắm vững tổ chức và cán bộ để
bảo đảm thực hiện có kết quả đờng lối của Đảng. Nâng cao trình độ và hiệu quả
lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị và toàn xã hội [8, tr.75].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam

(2001); trong xác định vấn đề đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nớc: Tăng cờng vai trò lãnh đạo và tiếp tục đổi mới phơng thức lãnh đạo
đối với Nhà nớc. Kiện toàn hệ thống tổ chức đảng gắn liền cải cách, đổi mới tổ
chức, bộ máy của các cơ quan Nhà nớc và các đoàn thể chính trị- xã hội.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam
tháng 4 năm 2004, khẳng định và nêu rõ: trớc hết, phải nâng cao bản lĩnh chính
trị và trình độ trí tuệ của Đảng, kiên định chủ nghĩa Mác- Lê nin, t tởng Hồ Chí
Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng và phát triển sáng
tạo trong thực tiễn hoạt động của đảng. Nâng cao chất lợng nghiên cứu lý luận
và đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị, công tác t tởng trong Đảng, nhất
là cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý chủ chốt các cấp.
1.3.2.Bài học kinh nghiệm.

15


Những thành tựu của 20 năm đổi mới là to lớn có ý nghĩa lịch sự và từ
thực tiễn đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta càng tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm
lãnh đạo và quản lý. Có thể rút ra một số bài học lớn sau đây:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin và t tởng Hồ Chí Minh.
Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bớc đi, hình thức và
cách phù hợp.
Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy
vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái
mới.
Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai thác ngoại lực, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không
ngừng đổi mới tổ chức và hoạt động hệ thống chính trị, xây dựng và từng bớc

hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân
dân.

Chơng 3
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện phơng thức lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà nớc trong giai đoạn hiện nay
1. Những vấn đề có tính nguyên tắc về sự lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nớc .
1.1. Tính tất yếu khách quan về tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nớc trong giai đoạn hiện nay.
- Thực tiễn lịch sử cách mạng đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng là
một nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng .

16


- Trong điều kiện một đảng cầm quyền, sự lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nớc là một nguyên tắc, là quy luật tất yếu; đồng thời, là điều kiện tiên
quyết đảm bảo quyền làm chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động .
- Công cuộc đổi mới của một nớc hiện nay đang đứng trớc những yêu
cầu mới đòi hỏi tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc.
1.2. Những nguyên tắc cần đảm bảo trong đổi mới phơng thức lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nớc trong giai đoạn hiện nay.
1.2.1. Việc đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc phải
thấm nhuần sâu sắc t duy biện chứng về mối quan hệ giữa mục tiêu với phơng
thức; phải đợc tiến hành khẩn trơng, kiên quyết nhng vững chắc. Để đảm bảo
không ngừng tăng cờng vai trò lãnh đạo và ngày càng nâng cao hiệu quả lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nớc.
1.2.2. Đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc phải nhằm
giữ vững, tăng cờng vai trò của Đảng, đồng thời, phát huy đợc tính chủ động,

sáng tạo của Nhà nớc và các đoàn thể chính trị-xã hội của nhân dân, nêu cao
quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình tổ chức thực hiện đờng lối phát
triển đất nớc do Đảng đa ra.
1.2.3. Đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc phải đợc tiến
hành đồng bộ với việc đổi mới toàn bộ hệ thống chính trị và sắp xếp lại và nâng
cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao chất lợng của
các tổ chức Đảng.
1.2.4. Đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc phải thực
hiện sự lãnh đạo một cách dân chủ bằng phơng pháp dân chủ
1.2.5. Đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc phải giữ
vững ổn định chính trị, đảm bảo đổi mới và phát triển kinh tế- xã hội có hiệu
quả và dựa trên cơ sở kinh tế- xã hội trong nớc và gắn liền với xu thế toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế.
2. Một số phơng pháp và giải pháp cơ bản về đổi mới phơng thức
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc trong giai đoạn hiện nay.
2.1. Một số phơng hớng cơ bản.

17


Thứ nhất: Kiên định chủ nghĩa Mác - Lê nin và mục tiêu xã hội chủ
nghĩa, không ngừng củng cố, hoàn thiện đờng lối, chủ trơng, chính sách của
Đảng phù hợp với đặc điểm tình hình trong từng giai đoạn; đồng thời nghiên
cứu nắm vững và chủ động triển khai đờng lối thành dự án, chơng trình cụ thể,
với những yếu tố đảm bảo cần thiết, vừa có sự chỉ đạo, điều hành sâu sắc, kịp
thời và đến nơi đến chốn.
Thứ hai: Quan tâm, củng cố, xây dựng Đảng vững mạnh, thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cờng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Xây dựng hệ thống quyền lực Nhà nớc ngày càng có hiệu lực và trong sạch.
Kiên quyết loại trừ bệnh quan liêu và các hiện tợng tiêu cực khác.

Thứ ba: Chú trọng xây dựng lực lợng trung thành với Đảng, trớc hết là
những ngời lãnh đạo chủ chốt ở các cấp để tổ chức thực hiện chủ trơng, đờng lối
của Đảng thành hiện thực.
Thứ t: Kiên trì quan điểm quần chúng, "lấy dân làm gốc". Tích cực phát
huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân; hớng về cơ sở, tổ chức lãnh đạo nhân dân
cùng làm và đem lại lợi ích thiết thực cho nhân dân.
Thứ năm: Tạo bối cảnh trong nớc và quốc tế thuận lợi để tạo thành điều
kiện đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện đờng lối, chính sách của Đảng; chủ động
phát huy thế mạnh của dân tộc, kết hợp với hợp tác quốc tế.
2.2. Một số giải pháp chủ yếu.
3.1. Tiếp tục cụ thể hoá và hoàn thiện Cơng lĩnh, đờng lối phát triển đất
nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta
3.2. Nâng cao quá trình cụ thể hoá, đờng lối thành các dự án, chơng trình
công tác lớn làm căn cứ thực hiện sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc.
3.3. Thực hiện nghiêm túc và thật tốt quy chế đã có xây dựng thêm một
số quy chế cần thiết phục vụ cho việc đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nớc.
3.4. Đẩy mạnh công tác lý luận, đổi mới công tác t tởng trong hoạt động
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc.

18


3.5. Nắm chắc và thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo
và quản lý công tác tổ chức - cán bộ, đồng thời tôn trọng và phát huy chức năng
của cơ quan Nhà nớc.
3.6. Đổi mới công tác kiểm tra của Đảng để tăng cờng và nâng cao hiệu
quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc

kết luận

Khi thực hiện sự lãnh đạo về chính trị và tổ chức đối với các cơ quan
Nhà nớc và các tổ chức quần chúng, Đảng hết sức cố gắng phát huy tính tích
cực của các tổ chức đó, nâng cao vai trò của họ trong hoạt động, trong việc giải
quyết các nhiệm vụ của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thực hiện triệt để các nguyên tắc lãnh đạo của Lê nin, cho phép Đảmg
trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nớc tìm ra đợc cách giải quyết đúng đắn
những vấn đề chín muồi, bảo đảm mỗi liên hệ mệt thiết với quần chúng, biết tổ
chức quần chúng một cách khéo léo để thực hiện các nhiệm vụ của Đảng.
19


Đảng lãnh đạo xây dựng bộ máy nhà nớc trong sạch, vững mạnh, đủ
năng lực và hoạt động có hiệu quả, thực sự là Nhà nớc của dân, do dân, và vì
dân.
Tập trung đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc. Vấn
đề này cần đợc tiếp tục quán triệt và thực hiện đúng đắn cơng lĩnh của Đảng:
Đảng lãnh đạo xã hội bằng cơng lĩnh, chiến lợc, các định hớng về chính sách
và chủ trơng công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ
chức kiểm tra và hành động gơng mẫu của đảng viên. Đảng giới thiệu những
đảng viên u tú có đủ phẩm chất và năng lực vào hoạt động trong các cơ quan
lãnh đạo chính quyền và đoàn thể. Đảng không làm thay công việc của các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng đờng lối, chủ
trơng, các nghị quyết, quyết định, nguyên tắc, giải quyết những vấn đề lớn, có ý
nghĩa chính trị quan trọng.
Đảng lãnh đạo Nhà nớc, đồng thời phát huy vai trò chủ động, sáng tạo và
tinh thần trách nhiệm của cơ quan nhà nớc trong tham mu, để xuất và tổ chức
thực hiện nghị quyết, quyết định của Đảng, trong quản lý đất nớc và xã hội,
khắc phục tình trạng tổ chức đảng bao biện làm thay Nhà nức hoặc tình trạng cơ
quan nhà nớc ỷ lại, thụ động trong quản lý mọi mặt đời sống xã hội.
Lãnh đạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để mặt trận và các đoàn thể

nhân dân xác định đúng mục tiêu, phơng hớng hoạt động; phát huy tinh thần tự
chủ, sáng tạo trong xây dựng, đổi mới tổ chức và hoạt động, thực hiện vai trò
giám sát và phản biện xã hội, tham gia tích cực vào việc thực hiện đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng.
Việc đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng trong tình hình mới đợc
quyết định chủ yếu bởi chất lợng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản
lý chủ chốt các ngành, các cấp. Mặt khác, cần xử lý kịp thời, nghiêm minh
những cán bộ thoái hoá, biến chất, độc đoán, chuyên quyền, quan liêu cục bộ
địa phơng, cản trở, gây khó khăn cho việc thực hiện đổi mới phơng thức lãnh
đạo của Đảng.
Trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nớc đòi hỏi phải xây dựng nhà
nớc pháp quyền và xã hội công bằng. Việc xây dựng nhà nớc pháp quyền cùng
20


đặt ra yêu cầu phải đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc,
nhằm tiếp tục hoàn thiện chế độ dân chủ nhân dân định hớng xã hội chủ nghĩa ở
nớc ta, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nớc trong giai đoạn mới.
Trong quá trình đổi mới phải theo 6 phơng thức cơ bản: Đảng lãnh đạo
Nhà nớc bằng sự định hớng chính trị. Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng công tác tổ
chức - cán bộ. Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng công tác kiểm tra. Đảng lãnh đạo
Nhà nớc bằng công tác t tởng. Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng quy chế phối hợp
công tác và Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng phát huy dân chủ.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống lý luận về sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản cầm quyền trên quan điểm lý luân của chủ nghĩa Mác- Lê nin
và tr tởng Hồ Chí Minh, nghiên cứu kinh nghiệm của Đảng Công sản Việt Nam.
Sau khi Đại hội X, trên cơ sở Nghị quyết Đại hội và chong trình công tác toàn
khoá của Ban chấp hành Trung ơng, các cấp uỷ đã khẩn trơng sửa đổi, bổ sung
chơng trình công tác của mình cho phù hợp, sát thực và triển khai các hoạt động
của cấp uỷ theo chơng trình công tác đó; không ra nhiều Nghị quyết, Nghị
quyết ngắn, gọn, dễ nhớ, dễ thực hiện hơn. Và từ thực tiễn quá trình lãnh đạo

của Đảng Cộng sản, có một số vấn đề cơ bản về phơng thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nớc, trong điều kiện Đảng Cộng sản cầm quyền.

Danh mục tài liệu tham khảo.
1.

Giáo trình môn học thiết Mác- Lê nin về Đảng và Xây dựng

Đảng cộng sản, Học viện Báo chí- Tuyên truyền. Khoa Xây dựng Đảng,
Hà Nội,
2.

Giáo trình xây dựng Đảng(Hệ cao cấp lý luận chính trị) Nxb

lý luận chính trị. Hà Nội-2007.
3.

Giáo trình xây dựng Đảng về tổ chức, Ngô Đức Tính chủ

biên.Nxb chính trị quốc gia.
4.

Phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc, GS.TS.

Phạm Ngọc Quang- TS. Ngô Kim Ngăn đồng chủ biên. Nxb chính trị
quốc gia.Hà Nội- 3/2007.
21


5.


Một số vấn đề xây dựng Đảng hiện nay, GS. Đặng Xuân Kỳ-

PGS.TS. Mạch Quang Thắng- TS. Nguyễn Văn Hoà (đồng chủ biên),
Nxb chính trị quốc gia. Hà Nội- 2005.
6.

Tạp chí hớng dẫn công tác tổ chức xây Đảng của Ban Tổ

chức Trung Ương, 1/2007.
7.

Các Đại hội Đại biểu Toàn quốc và Hội nghị Ban chấp hành

Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-2006).PGS.TS. Nguyễn
Trọng Phúc chủ biên.Nxb chính trị quốc gia. Hà Nội-2006.
8.

GS Nguyễn Đức Bình, GS. PGS. Trần Ngọc Hiên, GS. Đoàn

Trọng Tuyến, Nguyễn Văn Thảo, Trần Xuần Sầm (đồng chủ biên)
(1999). Đổi mới và tăng cờng hệ thống chính trị nớc trong giai đoạn hiện
nay, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
9.

Trần Đình Huỳnh (2001), Phơng thức Đảng lãnh đạo Nhà n-

ớc, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
10.


Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội Đại biểu Tổ

quốc Lần thứ X. Nxb chính trị quốc gia. Hà Nội- 2006.

Mục lục.
Mở dầu.................................................................................................................1
Chơng 1: Lý luận về phơng thức Đảng lãnh đạo Nhà nớc.......................3
1.

Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong điều kiện

Đảng cầm quyền................................................................................3
1.1.Khái niệm Đảng cầm quyền..................................................................3
1.2. Tính tất yếu về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
đối với Nhà nớc trong điều kiện Đảng cầm quyền...........................4
1.3. Đặc điểm, quyền lực của Đảng Cộng sản cầm quyền............................6
Chơng 2: Thực trạng phơng thức lãnh đạo của Đảng

22


đối với Nhà nớc...............................................................................7
.1. Khái niệm: Phơng thức Đảng lãnh đạo Nhà nớc.............................7
1.2. Các phơng thức Đảng lãnh đạo Nhà nớc........................................8
1.2.1. Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng sự định hớng
chính trị.............................................................................................8
1.2.2. Đảng lãnh đạo bằng công tác tổ chức- cán bộ ................................8
1.2.3. Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra ..........................................10
1.2.4. Đảng lãnh đạo bằng công tác t tởng ..........................................11
1.2.5. Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng quy chế phối hợp

công tác ............................................................................................12
1.2.6. Đảng lãnh đạo Nhà nớc bằng phát dân chủ ...............................13
1. 3. Quan điểm và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về phơng thức lãnh đạo Nhà nớc ..................................................13
1.3.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phơng thức
lãnh đạo Nhà nớc ..........................................................................13
1.3.2. Bài học kinh nghiệm .......................................................................14
Chơng 3: Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện phơng thức lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nớc trong giai đoạn hiện nay ................16
1. Những vấn đề có tính nguyên tắc về sự lãnh đạo của Đảng
đối với nhà nớc ..............................................................................16
1.1. Tính tất yếu khách quan về tăng cờng sự lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà nớc ............................................................16
1.2. Những nguyên tắc cần đảm bảo trong đổi mới phơng thức
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc trong gioai đoạn hiên nay ..16
2. Một số phơng rhức và giải pháp cơ bản về đổi mới phơng thức
Lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc trong giai
đoạn hiện nay ....................................................................................17
2.1. Một số phơng pháp cơ bản ..............................................................17
2.2. Một số giải pháp chủ yếu ..................................................................17

23


KÕt luËn ............................................................................................................19
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o ............................................................................

24




×