Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn ưu THẾ của PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG GIẢNG dạy môn LỊCH sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.71 KB, 14 trang )

Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÔNG RAY
Mã số: ………….

Chuyên đề:

ƯU THẾ CỦA PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
TRONG GIẢNG DẠY MÔN LỊCH SỬ

Người thực hiện: Trần Thị Thuộc
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục:

x
Phương pháp dạy học bộ môn: 
Phương pháp giáo dục:

Lĩnh vực khác:

Có đính kèm:
 Mô hình.  Phần mềm.  Phim ảnh.

 Hiện vật

Naêm hoïc: 2011 - 2012

Giáo viên: Trần Thị Thuộc

Trang1




Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử

Chuyên đề
ƯU THẾ CỦA PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
TRONG GIẢNG DẠY MÔN LỊCH SỬ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra cho ngành
giáo dục và đào tạo môt vai trò to lớn trong việc trực tiếp tham gia bồi dưỡng
nguồn lực con người. Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực và mục tiêu của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội nước ta.
Vì vậy Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh
“Giáo dục và đào tạo phải xác định rõ mục tiêu thiết kế nội dung , chương trình đổi
mới phương pháp giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước chủ nghã Mác - lê
Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh giáo dục đạo đức và nhân văn, lịch sử dân tộc và bản
sắc văn hóa dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của bản thânvà tiền đồ của đất
nước. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình đào
tạo…”. Đến đại hội X vẫn tiếp tục nhấn mạnh “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện; Đổi mới tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và hoc…”
Quán triệt nhiệm vụ đó, bản thân tôi là một giáo viên, tôi luôn tìm tòi,
nghiên cứu, sáng tạo để làm thế nào cho học sinh có hứng thú trong học tập nhất là
với bộ môn lịch sử.
Đối với bộ môn lịch sử là một môn khoa học xã hội, đối tượng nghiên cứu
và để nhận thức là những sự kiện đã diễn ra trong quá khứ, những nghị quyết,
đường lối của Đảng…, đối tượng nhận thức không có trước mắt. Hơn nữa, chúng
ta không thể tái hiên lại các sự kiện lịch sử. Vì vậy việc nhân thức lịch sử bao giờ
cũng trừu tượng, phức tạp khó hiểu, khó nhớ nên gây cho học sinh sự mơ hồ,
không năm được sâu kiến thức dẫn đến sự nhàm chán thậm chí buồn ngủ, không

hứng thú với môn học. Hơn nữa, lượng kiến thức của sách giáo khoa thì nhiều nội
dung dàn trải và thời gian dành cho tiết học chỉ 45 phút nên ở mỗi tiết dạy và học,
giáo viên chỉ thuyết trình về mặt sự kiện lịch sử và đặt những câu hỏi phát vấn cho
kịp chương trính và thời lượng. Việc học và dạy môn lịch sử còn theo cách “dạy
chay” và học sinh tự “tưởng tượng”. Vì vậy, học sinh sẽ không nắm được sâu kiến
thức, không nhớ lâu được các nội dung, sự kiện nên không hứng thú với giờ học và
môn học.
Vậy, để nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử trong Trường THPT, nhằm
khắc phục mặt hạn chế, tăng cường tính thực tiễn, khả năng thực hành, năng lực tự

Giáo viên: Trần Thị Thuộc

Trang2


Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử

học, phát huy sự chủ động và coi trọng kiến thức khoa học xã hội – nhân văn thì
theo tôi cần có phương pháp dạy học phù hợp.
Qua thực tiễn đã áp dụng từ lúc về trường công tác đến nay, tôi thấy để tiết dạy có
hiệu quả cao giáo viên cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như: phát vấn, sử
dụng đồ dùng trực quan, nêu vấn đề, thảo luận nhóm…,nhằm tạo ra sự tác động
trực tiếp đến các cơ quan cảm giác của học sinh. Theo tôi sử dụng phương pháp
trực quan trong giảng dạy môn lịch sử là rất quan trọng, cần thiết và có hiệu quả
cao. Phương pháp này giúp học sinh dể hiểu, nhớ lâu, tạo ra sự thoải mái , hứng
thú, phát triển óc tư duy, sáng tạo của học sinh, liên hệ giữa lí thuyết với thực tế
giúp cho bài giảng trở nên sinh động, thu hút sự chú ý của người học. Đó là lí do
tôi chọn đề tài này.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ÑEÀ TAØI


1. Cơ sở lí luận
* Thế nào là phương pháp trực quan?
Trực quan là một phương pháp giảng dạy mà giáo viên sử dụng các phương
tiện dạy học tác động trực tiếp đến các cơ quan cảm giác của học sinh nhằm đạt
hiệu quả cao trong dạy học.
- Các phương tiện trực quan bao gồm:
+ Các vật tượng trưng như: bản đồ, sơ đồ, bảng biểu…
+ Các vật tạo hình như: Tranh ảnh, phim, tivi, máy tính.
Tùy theo nội dung và những kiến thứ cụ thể mà giáo viên vận dụng phương
pháp này sao cho phù hợp với đối tượng nhận thức.
- Các phương pháp trực quan bao gồm:
+ Quan sát trực quan: là phương pháp nhận thức cảm tính tích cực
+ Trình bày trực quan: khi trình bày trực quan, học sinh quan sát dưới sự hướng
dẫn của giáo viên.
* Xuất phát điểm của phương pháp trực quan:
- Mục đích của việc đổi mới dạy học là nhằm nâng cao hiệu hiệu quả của môn
học. Từ thực tế cho thấy rằng việc ghi nhớ các sự kiện, lịch sử sẽ không bền
vững, không hiểu được các sự kiện.
- Có thể nói chất lượng học tập môn lịch sử phải thể hiện trong các mặt sau.
+ Nắm chính xác các sự kiện lịch sử cơ bản, có biểu tượng về quá khứ
+ Hiểu đúng các sự kiện để rút ra những kết luận khoa học, nắm được các khái
niệm, nêu quy luật, rút ra bài học lịch sử…
+ Vận dụng vào cuộc sống, học tập và hoạt động thực tiễn, có tính cảm, quan
niệm và lối sống đúng.
+ Làm thế nào để giáo viên lôi cuốn được sự chú ý của học sinh, động cơ học
tập và sự chủ độngcủa học sinh.

Giáo viên: Trần Thị Thuộc


Trang3


Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử

- Phương pháp trực quan trong dạy học không chỉ là phương pháp để hình thành
nên khái niệm lí luận, quy luật và các sự kiện lịch sử mà còn tạo được sự hứng
thú, phat huy tính chủ đông, tích cực trong tư duy của học sinh.
- Ở bậc trung học phổ thông, trình độ nhận thức tư duy, khái quát của học sinh
đã phát triển nhưng chưa cao. Do đó phương pháp này đóng vai trò quan trọng
trong việc dạy và học. Nó tác động rất tích cực đến trí nhớ và khả năng nhận
thức của học sinh, giúp cho giờ học trở nên sinh động và thu hút sự chú ý của
người học.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.
* Phương pháp trực quan có thể áp dụng cho tất cả các bài học dựa vào nội
dung của từng bài, từng mục và đặc điểm tình hình cụ thể giáo viên có thể áp
dụng cho phù hợp.
* Một số hình thức trực quan trong giảng dạy môn lịch sử:
2.1. Sử dụng đồ dùng trực quan như tranh ảnh, phim…giúp học sinh nắm vững
kiến thức lịch sử cơ bản.
+ Tranh ảnh: Tranh ảnh về công cụ lao động, về sinh hoạt, lao động, sản xuất,
về các chiến dịch, về các hội nghị… là rất cần thiết để phục vụ cho bài dạy.
+ Ví dụ: Khi day bài sự xuất hiện của loài người và những tiến bộ trong kỹ
thuật chế tác công cụ lao động (lớp 10), giáo viên cho học sinh quan sát những
hình ảnh về sự cải tiến trong chế tác công cụ lao động, hình ảnh về sự thay đổi
vóc dáng, cấu tạo cơ thể từ loài vượn người đến người hiện đại. Từ những hình
ảnh đó kết hợp với nội dung sách giáo khoa,giáo viên hướng dẫn học sinh khai
thác nội dung cơ bản, từ đó nắm và hiểu được các sự kiện lịch sử.
Khi dạy bài: Tình hình nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau cách mạng tháng
tám năm 1945. Giáo viên sử dụng hình ảnh các hoạt động của Bác Hồ và nhân

dân để giải quyết những khó khăn như “hủ gạo cứu đói”, “nhường cơm xẻ áo”,
“lớp học xóa mù chữ”… qua các hình ảnh học sinh khai thác thêm nội dung
sách giáo khoa và dưới sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó học sinh nắm rõ và
hiểu sâu về nội dung bài học.
2.2. Sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với thảo luận nhóm:
Bằng bản đồ, sơ đồ, bảng biểu, niên biểu: giúp học sinh nhận thức được một
cách khách quan và hiệu quả về các sự kiện và vấn đề lịch sử
* Bảng biểu giúp hệ thống hóa các sự kiện quan trọng theo thứ tự thời gian,
các hoạt động kinh tế xã hội, văn hóa của một nước hay nhiều giai đoạn lịch sử.
* Kết hợp với lập bảng biểu, giáo viên có thể cho học sinh thảo luận nhóm
nhằm phát huy tính chủ động và tích cực của học sinh.
Thông thường có thể cho học sinh thảo luận nhóm theo hai hình thức
- Thảo luận theo nhóm lớn: Một lớp học có 2 dãy bàn được chia làm 4 tổ, chia
thành 4 nhóm, như vậy có 4 nhóm thảo luận trong lớp học.

Giáo viên: Trần Thị Thuộc

Trang4


Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử

Thảo luận theo nhóm lớn chỉ nên áp dụng ở những lớp có sĩ số học sinh ít (40
học sinh trở xuống).

Hình học sinh lớp 12A5
- Thảo luận theo nhóm nhỏ: Giáo viên có thể chia 2 bàn làm một quay lại với
nhau, việc các em di chuyển sẽ tốn ít thời gian hơn. Có thể áp dụng ở những lớp có
sĩ số học sinh đông.


* Bảng biểu tổng hợp:
Là liệt kê những nội dung lớn, sự kiện lớn diễn ra trong một thời gian dài.
Loại niên biểu này giúp học sinh không chỉ ghi nhớ các sự kiện chính, những
nội dung cơ bản mà còn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của
các sự kiện, nội dung quan trọng. Loại bảng biểu này được dùng trong bài tổng
kết hoặc ôn tập.
Đối với loại bảng biểu này giáo viên có thể chia lớp thành 4 nhóm theo 4 tổ để tìm
hiểu và sơ kết các nội dung về chính trị, kinh tế văn hóa xã hội của từng giai đoạn.
Sau đó cho các đại diện từng nhóm lên trình bày, giáo viên nhận xét và bổ sung nội
dung cơ bản.

Giáo viên: Trần Thị Thuộc

Trang5


Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử

Ví dụ: Sơ kết tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội nước ta từ thời dựng
nước đến thế kỷ XIX.
Nội dung
Chính trị
Các thời kỳ
Thời kì dựng nước TK VII TCN- II
TK VII TCN- II
TCN nhà nước
TCN
Văn Lang- Âu
Lạc được thành
lập ở Bắc Bộ

Giai đoạn đầu
nước Đại Việt
phong kiến độc
lập TK X-XV

Thời kì đất nước
bị chia cắt TK
XVI- XVIII

Thời kỳ nửa đầu
TK XIX

Kinh tế

Văn hóa- Giáo dục

Xã hội

- Nông nghiệp
lúa nước
- TCN: gốm,
dệt…Đời sống
vật chất đạm
bạc, giản dị
- Nông nghiệp,
thủ công nghiệp,
thương nghiệp
phát triển
- Nhà nước quan
tâm phát triển

kinh tế

- Tín ngưỡng đa
thần, thờ cúng tổ
tiên
- Đời sống tinh thần
phong phú, đa dạng

Quan hệ xã hội
gần gũi, hòa
dịu, chưa xuất
hiện mâu thuẫn
đối kháng

- Giaó dục được tôn
vinh và phát triển
ngày càng hoàn
thiện
- Phật giáo, Nho
giáo phát triển
thịnh đạt.
- Văn hóa phát triển
rực rỡ
Chiến tranh
TK XVII, kinh
Giáo dục tiếp tục
phong kiến làm tế được phục
phát triển
cho đất nước bị
hồi, Nông

Nho giáo suy giảm
chia cắt thành 2 nghiệp, TCN,
Phật giáo, đạo giáo
Đàng
Thương nghiệp
phát triển
phát triển phồn
Thiên chúa giáo
thịnh
được du nhập
Nhà Nguyễn
Chính sách đóng Nho giáo được độc
thành lập, duy trì cửa làm hạn chế tôn
bộ máy quân chủ kinh tế phát triển Văn hóa giáo dục
biên chế → chế → kinh tế lạc
phát triển có những
độ phong kiến
hậu, kém phát
đóng góp đáng kể
lâm vào khủng
triển
hoảng

Quan hệ xã hội
còn hòa dịu,
chưa xuất hiện
mâu thuẫn đối
kháng

TK X nhà nước

phong kiến ra
đời đến TK XV
hoàn chỉnh từ
TƯ- địa phương

Giáo viên: Trần Thị Thuộc

Mâu thuẩn đối
kháng → bùng
nổ các phong
trào đấu tranh

Mâu thuẩn xã
hội ngày càng
cao → bùng nổ
nhiều cuộc đấu
tranh

Trang6


Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử

* Niên biểu chuyên đề:
Đi sâu trình bày một vấn đề quan trọng, nổi bật nào đó của một thời kỳ lịch sử nhất
định. Nhờ đó mà học sinh hiểu được bản chất sự kiện một cách toàn diện và đầy đủ
Ví du: Niên biểu “các giai đoạn chính trong Cách mạng Tư sản Pháp cuối TK
XVIII” giúp học sinh thấy rõ được hướng phát triển đi lên cua cách mạng, vai trò
của quần chúng nhân dân và sự ngã dần về phía phản cách mạng của giai cấp tư
sản.

Các giai đoạn
Từ 14-7-1789
đến 10-8-1792:
Cách mạng
bùng nổ và
phát triển
Từ 8-1792 đến
02-6-1793 cách
mạng tiếp tục
phát triển
Từ 02-6-1793
đến 27-7-1794,
đỉnh cao của
cách mạng

Tầng lớp nắm chính quyền
Những sự kiện quan trọng
Đại tư sản tài chính
- Khởi nghĩa của nhân dân Pari → phá ngục
Thiết lập nền quân chủ lập Ba-xti → lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế
hiến
- Tháng 8-1789 thông qua tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền. Cách mạng lan rộng
khắp cả nước
Tư sản công – thương
Khởi nghĩa của nhân dân lật đổ nền quân chủ
Thiết lập chế độ công hòa lập hiến → Thiết lập nền công hòa
Tiếp tục chiến tranh bảo vệ tổ quốc, bảo vệ
cách mạng.
Tư sản vừa và nhỏ

Nhân dân Pari khởi nghĩa lật đổ phaí Ghirong-danh, xóa bỏ độc quyền của phong kiến.
Thiết lập nền chuyên
chính dân chủ Gia cô Thực hiện các biện pháp cách mạng → Đẩy
banh
lùi giặc ngoại xâm, đưa cách mạng đạt đến
đỉnh cao
Từ 27-7-1794
Tư sản mới
- Đảo chính ngày 27-7-1794 lật đổ phái Giađến 11-1799:
Thiêt lập chế độ đốc chính co-banh, thiết lập chế độ đốc chính
Thoái trào cách
- Tháng 11-1799 đảo chính của Napoleong →
mạng
lập chế độ độc tài quân sự
2.3. Sử dụng phương pháp trực quan giúp học sinh làm bài tập lịch sử như lập bảng
biểu so sánh:
Dùng để đối chiếu so sánh các sư kiện, các nội dung lịch sử nhằm làm nổi bật bản
chất, đăc trưng của các sự kiện để rút ra kết luận, khái quát có tính chất nguyên lí
Ví dụ: bảng so sánh thời kỳ cách mạng 1930-1931 và 1936-1939 về mục tiêu
nhiệm vụ, kẻ thù, hình thức đấu tranh, lực lượng, địa bàn, hình thức tập hợp lực
lượng.

Giáo viên: Trần Thị Thuộc

Trang7


Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử

Nội Dung

Mục tiêu nhiệm vụ

Thời kỳ 1930-1931
Độc lập dân tộc, người
cày có ruộng
Kẻ thù
Đế quốc và phong kiến
Hình thức đấu tranh Bạo lực cách mạng, vũ
trang, bí mật, bất hợp
pháp, bải công, biểu tình
Lực lượng
Chủ yếu là công nhân,
nông dân
Địa bàn
Nông thôn, các trung tâm
công nghiệp
Hình thức tập hợp
Liên minh Công-Nông
lực lượng

Thời kỳ 1936-1939
Tự do dân chủ, cơm áo, hòa bình
Thực dân pháp phản động và tay sai
Đấu tranh chính trị, hòa bình, công khai,
hợp pháp, nửa hợp pháp
Đông đảo tầng lớp nhân dân, không phân
biệt giai cấp, tôn giáo
Chủ yếu ở thành thị
Mặt trân dân chủ Đông Dương, tập hợp
mọi lực lượng dân chủ yêu nước


2.4. Sử dụng phương pháp trực quan giúp hình thành biểu tượng lịch sử cho học
sinh.
Nhằm cụ thể hóa nội dung sự kiện bằng những mô hình hình học đơn giản diển tả
một tổ chức, một cơ cấu xã hội, một chế độ chính trị.
Ví dụ: Sơ đồ ba đẳng cấp trong xã hội Pháp trước CMTS, học sinh sẽ hiểu tường
tận vấn đề, bên cạnh đó còn nắm được tại sao Đẳng cấp thứ III lại mâu thuẫn với
đẳng cấp Quý tộc, Tăng lữ.
Đẳng cấp Quý tộc

Đẳng cấp tăng lữ
Hai Đẳng cấp có nhiều đặc
quyền, không phải nộp thuế
Đẳng cấp thứ ba

Nông
dân

Dân nghèo
thành thị

Tư sản

Đẳng cấp không có đặc quyền, đóng mọi thứ thuế

Giáo viên: Trần Thị Thuộc

Trang8



Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử

2.5. Sử dụng máy vi tính.
- Ngày nay ở nhiều nước trên thế giới đã sử dụng máy vi tính vào việc giản dạy
như một công cụ của giáo viên. Ở nước ta các trường phổ thông đã trang bị máy vi
tính, máy trình chiếu nhưng việc sử dụng còn hạn chế.
- Do đặc điểm có thể ghi nhớ và lưu trữ hàng loạt chương trình khác nhau, máy vi
tính giúp giáo viên có thể xử lí tư liệu nhanh, chuẩn bị trước các hình thức trực
quan cần sử dụng trong bài giảng.
- Máy vi tính có tác dụng trong việc rèn luyện tư duy, tạo hứng thú trong học tập.
- Phần mềm dạy học tạo điều kiện để học sinh tìm kiếm thông tin, tư liệu, giúp học
sinh tự học, tự đánh giá, thực hiện nhiệm vụ học tập môt cách tích cực, chủ động.
2.6. Tổ chức tham quan.
- Trong môn lịch sử để phục vụ tốt việc giảng dạy, thực hiện nguyên lí lí thuyết
gắn liền với thực tế, theo phương châm “ tai nghe không băng mắt thấy”, giáo viên
có thể tổ chức cho học sinh tham quan các di tích lịch sử, các viện bảo tàng…
- Trong điều kiện các trường học còn nhiều khó khăn để mua sắm, tạo ra các đồ
dùng giảng dạy cho bộ môn này thì tổ chức cho học sinh đi tham quan các di tích
lịch sử, bảo tàng cách mạng… là rất cần thiết. Nó có tác dụng cũng cố tri thức phát
triển óc suy luận, giáo dục ý thức chính trị, truyền thống cách mạng, giáo dục đạo
đức và thẩm mỹ cho học sinh là rất cần thiết và có thể làm được.
- Để tham quan đạt kết quả tốt, giáo viên cần vạch ra kế hoạch cụ thể rõ ràng về
thời gian, địa điểm, mục đích yêu cầu, nội dung. Sau khi tham quan nên tổ chức
cho học sinh thảo luận, đánh giá kết quả hoặc viết bài thu hoạch.
3. Một số điểm cần chú ý khi sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy.
3.1. Ưu điểm và hạn chế của phương tiện trực quan.
* Ưu điểm: Phương tiện trực quan có những ưu điểm là huy động được các giác
quan tham gia quá trình nhận thức, tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, tạo
ra sự thoải mái phát triển óc tư duy, sáng tạo, liên hệ giữa lí thuyết với thực tế.
* Hạn chế: phương tiện trực quan cũng có những hạn chế nhất định:

- Chỉ phản ánh một bộ phận nào đó của một vấn đề, nó kích thích sự tò mò của học
sinh nên học sinh chỉ nhìn nhận một bộ phận, một mặt của vấn đề.
Ví dụ: Tranh ảnh chỉ thể hiện một vấn đề nào đó mà thôi.
- Giáo viên chuẩn bị rất công phu, mất nhiều thời gian.
3.2. Những điểm lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan:
- Giáo viên phải đầu tư, suy nghĩ, lựa chọn một cách kỹ lưỡng các phương tiện và
phương pháp trực quan, phục vụ cho nội dung bài giảng.
- Tài liệu phải điển hình, đưa ra đúng lúc phù hợp với từng vấn đề bài giảng.
- Cần đảm bảo tính chính xác, chân thật rõ ràng, khi đưa ra các tài liệu trực quan
giáo viên cần phải phân tích kỹ, kết luận đúng đắn, như vậy các tài liệu đưa ra mới

Giáo viên: Trần Thị Thuộc

Trang9


Chun đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy mơn lịch sử

có tính thuyết phục. Giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh phân tích, tổng hợp
khái qt thành những vấn đề lí luận, nhằm phát triển nhận thức cho học sinh.
- Khi sử dụng tranh ảnh cần lựa chọn đối với tranh ảnh châm biếm, giáo viên cần
nắm bắt chủ đề tư tưởng, tránh nhầm lẫn nhất là tranh có nhiều biểu tượng.
Khi sử dụng sơ đồ, bảng biểu phải đảm bảo tính chính xác, tính chân thật của nội
dung được tái hiện.
- Khi tham quan di tích lịch sử, giáo viên phải chuẩn bị chu đáo, có kế hoạch, mục
đích rõ ràng, tránh biến hình thức này thành buổi du lịch hay vui chơi giải trí.
- Các hình thức trực quan khơng chỉ có tác dụng minh họa cho bài giảng mà còn có
tác dụng quan trọng trong việc hình thành, phát triển và củng cố tri thức cho học
sinh. Vì vậy, giáo viên cần đề phòng học sinh chú ý vào những vấn đề, những khía
cạnh khơng chủ yếu.

- Khi sử dụng tài liệu trực quan cần tránh xu hướng tư duy máy móc siêu hình xem
xét sự vật, nội dung một cách phiến diện.
- Trong suốt giờ học, giáo viên có thể sử dụng các phương tiện trực quan để phục
vụ giảng dạy. Tuy vây giáo viên nên:
+ Sử dụng vào đầu giờ học thường để giới thiệu bài.
+ Sử dụng trong giờ học nhằm mục đích giảng dạy, minh họa cho bài giảng.
+ Sử dụng vào cuối giờ nhằm củng cố bài giảng.
- Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị rất cơng phu, tốn kém mà
khơng phải bài nào cũng sử dụng nó một cách hiệu quả. Vì vậy, giáo viên cần
kết hợp nó với các phương pháp khác một cách nhuần nhuyễn.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua việc áp dụng phương pháp trực quan vào bộ môn Lòch sử, tôi thấy hiệu quả
khi áp dụng đề tài thể hiện như sau:
* Về nhận thức của học sinh:
- Học sinh nhận thức tích cực hơn về mơn lịch sử,tiếp thu bài tốt hơn, tiếp thu bài
một cách chủ động hơn.
- Học sinh biết chọn lọc và mở rộng được kiến thức dẫn đến khối lượng kiến thức
mà các em nhận thức được là của chính bản thân mình khai thác.
- Học sinh biết sử dụng kiến thức có ý nghĩa từ đó giúp các em nhớ lâu kiến thức
đã học.
* Về thái độ:
Học sinh chủ động học tập, thái độ học tập sôi nổi, nhiệt tình hơn, tích cực hơn
* Về kỹ năng:
Qua phương pháp trực quan đã hình thành cho học sinh những kỹ năng như: phân
tích vấn đề một cách logic, kỹ năng so sánh, tổng hợp, phát biểu trước đám đơng,
hiểu biết rộng hơn, sâu hơn về kiến thức lịch sử.
Giáo viên: Trần Thị Thuộc

Trang10



Chun đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy mơn lịch sử

* Về giáo viên: tránh được tình trạng thuyết trình, ôm dồn kiến thức.

* Thống kê số liệu từng lớp khi đã được thực hiện đề tài này:
NH: 2011
- 2012

Học kì I

Cuối năm

Lớp

Số HS

Số học sinh khơng
hứng thú trong giờ
học

Số học sinh có
hứng thú trong
giờ học

12A8

42

SL: 10 (18,75 %)


SL: 32 (81,25 %)

12A6

40

SL: 7 (17,5%)

SL: 33 (82,5 %)

10C1

45

SL: 10 (22,2 %)

SL: 35 (77,8 %)

10C4

48

SL: 12 (24,4 %)

SL: 36 (75.6%)

10C2

47


SL: 10 (21,2% )

SL: 37 (78,8%)

12A8

42

SL: 10(15,63 %)

SL: 32 (84,37 %)

12A6

40

SL: 6 (15%)

SL: 34 (85 %)

10C1

45

SL: 5 (11 %)

SL: 40 (89 %)

10C4


48

SL: 5 (10,4 %)

SL: 43 (89,6 %)

10C2

47

SL: 3 (6,4% )

SL: 44 (93,6%)

Như vậy, việc áp dụng phương pháp này ở các tiết dạy và trong thời gian
giảng day, qua các số liệu đã thống kê cho thấy, áp dụng phương pháp trực
quan giúp học sinh tích cực học tập hơn. Do chủ động tìm hiểu, chủ động
trong nhận thức nên học sinh hiểu bài hơn, nhận thức sâu sắc hơn về lòch sử.
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Kết luận.
Hiện nay, với chủ trương đổi mới phương pháp dạy và học, “ lấy học sinh làm
trung tâm” dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên nhằm phát huy tư duy độc
lập, sáng tạo của học sinh đã trở thành một đòi hỏi, u cầu đối với mỗi giáo viên
trong q trình giảng dạy. Giáo viên phải sử dụng nhiều phương pháp dạy học, có

Giáo viên: Trần Thị Thuộc

Trang11



Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử

như thế mới phát huy được tính tích cực học, khả năng ham thích học tập và tìm
hiểu ở học sinh.
Trong quá trình đổi mới về giáo dục hiện nay, việc sử dụng phương pháp mới
trong day học để phat huy tính tích cực, chủ động của học sinh nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học. Đây là mục tiêu của hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và
các trường PTTH nói riêng.
Trong tình hình phát triển của khoa học - kỹ thuật như hiên nay, dạy học nói
chung, dạy học môn lịch sử nói riêng việc sử dụng những “tài liệu” trực quan là rất
cần thiết. Giáo viên không thể “dạy chay” như trước đây. Trên một ý nghĩa nào đó,
phương tiện dạy học là sự vật chất hóa nội dung và phương pháp dạy học. Những
phương tiện dạy học như hình ảnh, phim, sơ đồ, biểu đồ, phương tiện nghe nhìn
ngày nay đã phát triển đến trình độ cao, tạo ra khả năng dạy học rất to lớn, đáp ứng
một cách hiệu quả cho viêc đổi mới phương pháp dạy học, gây ấn tượng mạnh, tạo
sự hứng thú cho hoc sinh. Phương tiện dạy học chính là những điều kiện vật chất
cần thiết giúp giáo viên và học sinh tổ chức tốt quá trình dạy - học, thực hiện các
mục tiêu giáo dục , giáo dưỡng. Trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay, nó là một trong những điều kiện cơ bản không thể thiếu được để thực hiện có
hiệu quả mục tiêu dạy học.
Tóm lại: Phương pháp dạy học môn Lịch sử rất phong phú, đa dạng, bao gồm cả
phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại. Mỗi phương pháp đều có mặt
mạnh và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài và từng tiết dạy. Vì vậy, giáo
viên không nên quá lạm dụng hoặc phủ định hoàn toàn một phương pháp dạy học
nào. Điều quan trọng là cần phải lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp
một cách hợp lý.
Song việc xác định phương pháp dạy học trong mỗi bài cần căn cứ vào năng lực
của giáo viên, đặc điểm đối tượng học sinh, tình hình cụ thể của từng lớp, dung
lượng kiến thức và thời lượng mỗi bài mà giáo viên có thể áp dụng các phương

pháp dạy học tích cực thích hợp, tránh hiện tượng cứng nhắc, máy móc để giờ lên
lớp có được những hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, để phát huy tính tích cực học tập
của học sinh, giáo viên nên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với
bộ môn.
Một số hình thức trực quan mà tôi đã áp dụng trong việc giãn dạy môn lịch sử
trong trường PTTH Sông Ray, tôi thấy đã đem lai một kết quả tốt hơn cho tiết dạy,
góp phần nâng cao chất lượng của môn học.
2. Kiến nghị
a) Đối với ngành
- Cần đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm hướng sinh viên vào việc giải
quyết vấn đề ngay từ khi ở giảng đường đại học, trường học để cho sinh viên nắm
vững phương pháp dạy học trực quan, từ đó áp dụng vào giảng dạy sau khi ra
trường.
Giáo viên: Trần Thị Thuộc

Trang12


Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử

- Nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn giữa các trường THPT, để giáo viên có thể
trao đổi những kinh nghiệm giảng dạy với nhau, từ đó có thể học hỏi những kinh
nghiệm từ đồng nghiệp mà giáo viên chưa biết.
b) Đối với trường trung học phổ thông
- Nhà trường nên tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để giáo viên có thể nghiên
cứu đề xuất ra những vấn đề để sử dụng trong thiết kế bài giảng để hỗ trợ cho việc
dạy và học.
- Đầu tư thêm về cơ sở vật chất, tạo điều kiện về phương tiện dạy học có liên
quan đến giảng dạy theo phương pháp dạy học tích cực.
- Để việc hình thành kĩ năng giải quyết tình vấn đề cho học sinh được tiến hành

một cách thuận lợi, nhà trường cần xem xét giảm sĩ số học sinh trong một lớp
(khoảng 35 - 40 học sinh). Bởi lớp học mà có quá đông học sinh thì hiệu suất học
tập và giảng dạy sẽ giảm.
c) Đối với giáo viên
- Cần trau dồi chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm để sử dụng phương pháp dạy
trực quan một cách hiệu quả nhất. Để hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề cho học
sinh, giáo viên cần có sự đầu tư về nội dung, chuẩn bị thật chu đáo về mặt phương
pháp và phương tiện giáo dục.
- Tiếp tục thiết kế các bài giảng theo phương pháp dạy học trực quan để có thể
triển khai áp dụng cho việc giảng dạy trong môn lịch sử.
Trên đây là một số kinh nghiệm và những ý kiến đóng góp nhỏ mà bản thân
tôi đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy, với mong muốn có thể sử dụng
phương pháp dạy học trực quan một cách dễ dàng, hiệu quả, chất lượng hơn và học
sinh có thể tiếp thu bài học tốt hơn, có khả năng tự rèn luyện và hoàn thiện bản
thân qua các kiến thức đã học được.
Để hoàn thành tốt một đề tài và mang tính hiệu quả cao không phải là một việc
dễ dàng. Chính vì vậy, có thể sẽ còn những thiếu sót, tôi rất mong nhận được
những ý kiến trao đổi, góp ý, bổ sung của quý thầy cô để tôi có thêm những kinh
nghiệm quý báu và hoàn thiện hơn về phương pháp giảng dạy của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Giáo viên: Trần Thị Thuộc

Trang13


Chun đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy mơn lịch sử

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học lòch sử. Tác giả: Trần Văn Trò – Phan Ngọc Liên.

Nhà xuất bản giáo dục. Năm 1999.
2. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên – Môn Lòch Sử.
Thực hiện chương trình SGK Lớp 10,11,12 THPT. Nhà xuất bản giáo dục
năm 2006
3. Nghị quyết Đại hội Đảng lần VIII và Đại hội X về việc đổi mới phương
pháp giáo dục.
4. Sách giáo khoa lịch sử lớp 10,11,12
5. Sách giáo viên lớp 10, 11, 12
6. Sách bài tập lịch sử lớp 10, 11, 12
7. Tài liệu chuẩn kiến thức lịch sử lớp 10, 11, 12
NGƯỜI THỰC HIỆN

Trần Thị Thuộc

Giáo viên: Trần Thị Thuộc

Trang14



×