Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đề tài Đổi mới nội dung chương trình môn học Giáo dục Thể chất của trường Trung cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 122 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................... 3
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ......................................................................... 4
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 4
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................ 4
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 5
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI .................................................. 6
9. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ........................................................................ 6
10. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI ................................................................................... 7
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 9
1.1. Vị trí vai trị của Giáo dục Thể chất trong hệ thống giáo dục quốc dân ......... 9
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về Giáo dục thể chất trƣờng học.... 9
1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ của Giáo dục thể chất trƣờng học trong sự nghiệp
đào tạo thế hệ trẻ ............................................................................. 13
1.1.3. Định hƣớng phát triển Giáo dục thể chất trƣờng học trong đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc. .......................................................................................... 16
1.2. Xu thế đổi mới Giáo dục thể chất trƣờng học trong đào tạo chuyên
nghiệp.............................................................................................................. 19
1.2.1. Xu thế đổi mới của Giáo dục và Đào tạo chuyên nghiệp. .............. 19
1.2.2. Xu thế đổi mới Giáo dục thể chất theo định hƣớng nghề. .............. 23
1.3. Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của nhân viên Y tế cơ sở. ................ 24
1.3.1. Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của nhân viên Y tế cơ sở thôn, bản 24
1.3.2. Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của nhân viên trạm Y tế xã ........ 26


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng



1.4. Khái quát về trƣờng Trung cấp y tế Hà Giang ...................................... 28
1.4.1. Khái quát về điều kiện địa lý và kinh tế Hà Giang ......................... 28
1.4.2. Khái quát về trƣờng trung cấp Y tế Hà Giang. ............................... 30
1.5. Những cơng trình nghiên cứu về Giáo dục thể chất trƣờng học. .......... 33
1.5.1. Những công trình nghiên cứu về Giáo dục thể chất trƣờng học..... 33
1.5.2. Những cơng trình nghiên cứu về chƣơng trình Giáo dục thể chất
trƣờng học. ...................................................................................... 33
Kết lu n chương .......................................................................................... 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC MÔN GDTC
CỦA TRƢỜNG TRUNG CẤP Y TẾ HÀ GIANG..................................... 37
2.1. Khái quát về chƣơng trình đào tạo của Trƣờng Trung cấp y tế Hà Giang ......... 37
2.2. Đặc điểm của sinh viên trƣờng Trung cấp y tế Hà Giang........................ 39
2.3. Thực trạng về nội dung chƣơng trình mơn học GDTC của trƣờng Trung
cấp Y tế Hà Giang. .................................................................................... 39
2.4. Thực trạng về tính tích cực của sinh viên trong học tập môn Giáo dục thể
chất. ........................................................................................................... 44
2.5. Thực trạng kết quả học tập môn GDTC của sinh viên trƣờng trung cấp y
tế Hà Giang ............................................................................................... 46
2.6. Thực trạng về trình độ thể lực của sinh viên trƣờng trung cấp y tế Hà Giang 47
2.7. Nguyên nhân chi phối kết quả dạy và học môn Giáo dục thể chất .......... 52
2.8. Nhu cầu học tập môn GDTC của sinh viên trƣờng trung cấp Y tế Hà Giang 54
Kết lu n chương 2 .......................................................................................... 58
Chƣơng 3: ĐỔI MỚI NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH MƠN HỌC GDTC
CỦA TRƢỜNG TRUNG CẤP Y TẾ HÀ GIANG THEO HƢỚNG ĐÀO
TẠO HƢỚNG DẪN VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO CƠ SỞ BẢN LÀNG59
3.1. Xác định luận cứ đổi mới nội dung chƣơng trình. ................................ 59

2



Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý của chƣơng trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định........................................................................................... 59
3.1.2. Kết hợp trang bị kiến thức và kỹ năng của ngƣời hƣớng dẫn viên
TDTT cơ sở. .................................................................................... 59
3.2. Nguyên tắc đổi mới nội dung chƣơng trình........................................... 60
3.3. Định hƣớng đổi mới nội dung chƣơng trình .......................................... 62
3.3.1. Định hƣớng về mục tiêu đổi mới. ................................................... 62
3.3.2. Định hƣớng về đổi mới nội dung. ................................................... 63
3.3.3. Định hƣớng về tổ chức đào tạo. ...................................................... 64
3.4. Chƣơng trình mơn học giáo dục thể chất theo hƣớng đổi mới .............. 65
3.5. Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả đổi mới nội dung chƣơng trình. .... 68
3.5.1. Bƣớc đầu đánh giá chƣơng trình................................................... 68
3.5.2. Xác định tiêu chí đánh giá ............................................................ 73
3.5.3. Tổ chức thực nghiệm .................................................................... 75
3.5.4. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng sau thực nghiệm ................................................. 75
3.5.5. Đánh giá sự phát triển thể lực của sinh viên sau thực nghiệm .... 77
3.5.6. Đánh giá kiến thức và kĩ năng tổ chức hoạt động thể thao cơ sở . 85
3.5.7. Đánh giá chƣơng trình của giảng viên và sinh viên tham gia
thực nghiệm. ................................................................................ 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 94

3



DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Khái quát về nội dung chƣơng trình đào tạo của Trƣờng Trung cấp
y tế Hà Giang ............................................................................................. 37
Bảng 2.2. Phân phối nội dung và thời gian học tập trong chƣơng trình Giáo
dục thể chất của trƣờng Trung cấp Y tế Hà Giang .................................... 40
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của giảng viên và các chuyên gia về
nội dung chƣơng trình GDTC hiện hành của trƣờng Trung cấp Y tế Hà
Giang (n=35). ............................................................................................. 41
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả phỏng vấn các chuyên gia, giảng viên TDTT
(n=35)và sinh viên (n=350 ) về thái độ học tập môn GDTC của sinh
viên trƣờng trung cấp Y tế Hà Giang. ........................................................ 44
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả phỏng vấn sinh viên trƣờng trung cấp y tế Hà
Giang về tính tích cực và tự giác trong học tập môn GDTC (n=350) ....... 44
Bảng 2.6. Kết quả học tập môn Giáo dục thể chất của sinh viên trƣờng trung
cấp y tế Hà Giang khóa K12, K13, K14 (n=1216) .................................... 46
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên trƣờng trung
cấp y tế Hà Giang (n =615) ........................................................................ 49
Bảng 2.8. So sánh phân loại thể lực chung cho sinh viên trƣờng trung cấp y tế
Hà Giang theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực HS-SV ở lứa tuổi 20 .............. 50
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp ý kiến của sinh viên về những nguyên nhân ảnh
hƣởng đến kết quả dạy và học môn Giáo dục thể chất trƣờng trung cấp
Y tế Hà Giang. (n=350 ) ............................................................................ 53
Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến về nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của sinh
viên trƣờng trung cấp Y tế Hà Giang (n= 450) .......................................... 54


Bảng 2.11. Khảo sát ý kiến việc lựa chọn các môn thể thao phù hợp với sinh
viên trƣờng trung cấp y tế Hà Giang trong giai đoạn hiện nay(n=250) .... 57
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực GDTC

trƣờng học về chƣơng trình môn học GDTC của trƣờng Trung cấp Y tế
Hà Giang theo hƣớng đào tạo hƣớng dẫn viên TDTT cơ sở bản làng (n =
20) .......................................................................................................................69
Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến đánh giá của giảng viên trƣờng Trung cấp Y tế Hà
Giang về đổi mới nội dung chƣơng trình mơn học GDTC theo hƣớng
đào tạo hƣớng dẫn viên TDTT cơ sở bản làng (n = 10) ........................... 72
Bảng 3.3: So sánh tỷ lệ % về kết quả học tập của 2 nhóm sau thực nghiệm ....... 76
Bảng 3.4: So sánh trình độ thể lực trƣớc thực nghiệm của nam, nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ..................................................... 78
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra thể lực sau khi kết thúc thực nghiệm của nam, nữ
sinh viên nhóm thực nghiệm và đối chứng ................................................ 79
Bảng 3.6: Nhịp tăng trƣởng thể lực của nhóm đối chứng.................................... 80
Bảng 3.7: Nhịp tăng trƣởng thể lực của nhóm thực nghiệm................................ 80
Bảng 3.8: So sánh kết quả sau thực nghiệm của hai nhóm ĐC và nhóm TN
với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên ở độ tuổi 20............... 84
Bảng 3.9: Đánh giá kiến thức và kĩ năng tổ chức hoạt động thể thao cơ sở của
sinh viên sau thực nghiệm.......................................................................... 86
Bảng 3.10: Kết quả điều tra về Đánh giá chƣơng trình mơn học GDTC của
giảng viên và sinh viên tham gia thực nghiệm .......................................... 87


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Bản đồ 1.1: Vị trí địa lý của trƣờng trung cấp y tế Hà Giang .............................. 31
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ phân loại thể lực chung của sinh viên trƣờng trung cấp y tế
Hà Giang khóa 14 ............................................................................ 52
Biểu đồ 3.1: So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm ........................................................................... 82
Biểu đồ 3.2: So sánh thành tích bật xa tại chỗ của nhóm đối chứng và nhóm
thực nghiệm ..................................................................................... 82
Biểu đồ 3.3: So sánh thành tích chạy 30m xuất phát cao của nhóm đối chứng

và nhóm thực nghiệm ...................................................................... 83
Biểu đồ 3.4: So sánh thành tích chạy tùy sức 5 phút của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm ........................................................................... 83


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay thể dục thể thao thâm nhập rộng rãi vào đời sống học sinh,
sinh viên Việt Nam, góp phần giáo dục và rèn luyện học sinh, sinh viên tăng
cƣờng sức khỏe, nâng cao tính tích cực trong lao động và học tập.
Hệ thống Giáo dục Thể chất (GDTC) trong các nhà trƣờng là một bộ
phận hữu cơ của hệ thống giáo dục và đào tạo Việt Nam. Mục đích của
GDTC là củng cố sức khỏe, phát triển năng lực thể chất của con ngƣời, hình
thành và hồn thiện kỹ năng vận động quan trọng trong cuộc sống để chuẩn bị
sẵn sàng lao động, học tập và bảo vệ tổ quốc. Ngồi ra, GDTC cịn có những
tác động rất lớn về mặt thẩm mỹ đối với con ngƣời, trong quá trình tập luyện
ngƣời tập sẽ đạt đƣợc sự phát triển hài hòa cơ thể, vẻ đẹp và sức truyền cảm
của các động tác. Đồng thời đó cũng là phƣơng tiện nghỉ ngơi tích cực cho
ngƣời lao động. Tập luyện và thi đấu thể thao không chỉ hấp dẫn đối với
ngƣời tham gia mà cịn cả với khán giả, nó giúp cho con ngƣời có hồi bão trở
nên mạnh mẽ, khéo léo, gan dạ, biết điều khiển hoạt động cá nhân của mình
phục vụ cho quyền lợi của tập thể. Điều đó đã giải thích tại sao GDTC lại có
sức hấp dẫn lớn lao đến nhƣ vậy trong đời sống học sinh, sinh viên.
Thực tế đã chứng minh công tác GDTC trƣờng học đã và đang giữ một
vai trị vơ cùng quan trọng trong việc giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Quán
triệt đƣợc vấn đề này, trong nhiều năm qua, Bộ giáo dục và đào tạo rất chú
trọng đến công tác GDTC trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng và Trung cấp

chun nghiệp, chƣơng trình mơn học Giáo dục Thể chất luôn đƣợc đổi mới
sao cho phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Trong xu thế đổi mới giáo dục, giáo dục Việt Nam đang hƣớng tới đào
tạo và cung cấp những ―sản phẩm‖ chất lƣợng cao cho ―Thị trƣờng‖ lao động
xã hội và trở thành động lực cơ bản quyết định giá trị của nền kinh tế tri thức.
1


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

Vì lẽ đó, đổi mới và đáp ứng nhu cầu xã hội đƣợc coi là điều kiện sống còn
của mỗi nhà trƣờng, mỗi cơ sở đào tạo.
Giáo dục thể chất theo định hƣớng nghề trong hệ thống nhà trƣờng
chuyên nghiệp là những chuyển biến quan trọng, nhằm góp phần tạo nên
những giá trị của sự đổi mới đó. Giáo dục thể chất theo định hƣớng nghề cho
phép môn học trở nên gần gũi và cần thiết hơn đối với mỗi học sinh, sinh viên,
góp phần hoàn thiện và phát triển năng lực nghề nghiệp đƣợc đào tạo của họ
đối với thực tiễn lao động sản xuất. Vì vậy việc học tập và tích cực học tập
môn học giáo dục thể chất trở thành nhu cầu của chính bản thân ngƣời học.
Trƣờng Trung cấp Y tế Hà Giang có nguồn gốc là Trƣờng Trung học Y
tế Hà Tuyên, trƣờng đƣợc tái thành lập năm 1998 (nay thuộc phƣờng Minh
Khai, Thành phố Hà Giang, Tỉnh Hà Giang). Trải qua 15 năm xây dựng và
phát triển, trƣờng trở thành một trung tâm đào tạo cán bộ Y tế cho tỉnh nhà và
một số tỉnh lân cận, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển mạng lƣới
Y tế của tỉnh. Hiện nay, trƣờng có tổng số 10 ngành đào tạo, với 1280 học
sinh hệ trung cấp chính quy, 105 sinh viên đại học Điều dƣỡng và 21 học viên
chuyên khoa cấp II. Với đặc thù về ngành nghề nên tỷ lệ học sinh nữ chiếm
phần lớn, khoảng 70%. Do đó mức độ phát triển và yêu cầu về mặt thể chất
đối với học sinh cũng có sự khác biệt nhất định so với các trƣờng Trung cấp

chuyên nghiệp khác trong cả nƣớc. Chính vì vậy, cơng tác GDTC cũng nhƣ
hoạt động Thể dục Thể thao (TDTT) trong nhà trƣờng cần hƣớng tới việc phát
triển thể chất cho học sinh sao cho phù hợp với yêu cầu và đặc điểm ngành
nghề. Mặt khác, Hà Giang là tỉnh vùng cao có tới 22 dân tộc cùng sinh sống
và tỷ lệ học sinh là con em dân tộc trong tỉnh đang học tập tại trƣờng chiếm tỷ
lệ khoảng 75%, sau khi tốt nghiệp đa số các em trở về làm việc tại địa
phƣơng, họ trở thành ngƣời chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, hƣớng dẫn
nhân dân giữ gìn vệ sinh để nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Vì vậy trên cơ sở
các em đã có các kiến thức cơ bản về Y học, việc đào tạo cho các em có khả
2


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

năng tổ chức, hƣớng dẫn nhân dân biết tập luyện TDTT đúng cách, đúng yêu
cầu là hết sức cần thiết.
Song trên thực tế chƣơng trình GDTC của trƣờng Trung cấp Y tế Hà
Giang vẫn còn tồn tại nhiều bất cập nhƣ việc học sinh vẫn phải học theo
chƣơng trình bắt buộc (Mơn Điền kinh: Chạy ngắn 08 tiết, chạy cự ly trung
bình 04 tiết, nhảy xa 08 tiết. Môn thể dục cơ bản 08 tiết. Mơn tự chọn: Bóng
chuyền 30 tiết), chƣơng trình vẫn cịn mang tính cứng nhắc, chƣa phát huy
đƣợc hết năng lực của ngƣời học, chƣa tạo ra đƣợc sự chủ động và tích cực
trong học tập của học sinh. Đồng thời chƣa có đƣợc sự lựa chọn mơn học theo
sở thích và năng lực cá nhân.
Chính vì vậy việc đổi mới nội dung chƣơng trình mơn học GDTC theo
hƣớng đào tạo hƣớng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng của trƣờng
Trung cấp Y tế Hà Giang là một nhu cầu cấp thiết. Điều đó góp phần giải
quyết nhu cầu luyện tập TDTT có khoa học của nhân dân tại cơ sở, cho phép
phát huy hết nguồn lực về con ngƣời, về cơ sở vật chất, tận dụng đƣợc tối đa

nguồn nhân lực cho sự phát triển TDTT ở cơ sở và góp phần thực hiện chủ
trƣơng xã hội hóa TDTT của Đảng và nhà nƣớc.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của
trường Trung cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể
dục thể thao cơ sở bản làng”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở đổi mới nội dung chƣơng trình mơn học giáo dục thể chất
theo định hƣớng nghề, cho phép mỗi nhân viên Y tế ở cơ sở bản làng cịn có
khả năng sử dụng kiến thức thể dục thể thao trong việc chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân các dân tộc vùng cao tỉnh Hà Giang.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Nội dung chương trình mơn học GDTC theo
định hướng nghề cho học sinh trường Trung cấp Y tế Hà Giang.
3


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

3.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy và học môn học GDTC của
thầy và trò trường Trung cấp Y tế Hà Giang.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu mỗi nhân viên Y tế đƣợc kết hợp đào tạo năng lực tổ chức và hƣớng
dẫn phong trào thể dục thể thao cơ sở thì sẽ:
- Góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp của họ sau khi ra trƣờng.
- Tối ƣu hóa hiệu quả đào tạo của nhà trƣờng.
- Thể dục thể thao trở thành một phƣơng tiện quan trọng để thực hiện
chức năng chăm sóc sức khỏe của ngƣời nhân viên Y tế.
- Tăng cƣờng lực lƣợng hƣớng dẫn viên thể dục thể thao cho cơ sở bản

làng trong tiến trình triển khai chủ trƣơng xã hội hóa thể dục thể thao của
Đảng và nhà nƣớc,
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu, đánh giá thực trạng của hoạt động GDTC
và cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy trong trƣờng Trung cấp Y tế Hà Giang,
tìm hiểu nhu cầu hoạt động TDTT của học sinh và nhu cầu tập luyện thể dục
thể thao của nhân dân tại cơ sở bản làng .
5.2.Nhiệm vụ 2
Nghiên cứu đổi mới nội dung chƣơng trình mơn học GDTC của trƣờng
Trung cấp Y tế Hà Giang theo hƣớng đào tạo hƣớng dẫn viên cơ sở bản làng
và đánh giá hiệu quả.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Định hƣớng và cơ sở đổi mới nội dung chƣơng trình giáo dục thể chất
của trƣờng trung cấp Y tế Hà Giang.
- Đổi mới nội dung chƣơng trình mơn học giáo dục thể chất theo hƣớng
đào tạo hƣớng dẫn viên thể dục thể thao ở cơ sở bản làng.
- Thực nghiệm nội dung chƣơng trình đổi mới trong thực tiễn và đánh

4


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

giá hiệu quả.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau đây:
7.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Sử dụng phƣơng pháp này nhằm mục đích tiếp nhận các thơng tin, tài
liệu khoa học đã đƣợc công bố. Sƣu tầm tổng hợp và nghiên cứu trên các tƣ
liệu, văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nƣớc, của Bộ Giáo dục và đào tạo,
ngành Thể dục Thể thao về công tác GDTC trong trƣờng Đại học, cao Đẳng,
TCCN, các công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả đi trƣớc… Từ
đó hình thành nên cơ sở lý luận và giả thuyết khoa học cho đề tài.
7.2. Phƣơng pháp phỏng vấn, tọa đàm
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong q trình tìm hiểu, thu thập và xử
lý nguồn thơng tin thông qua hỏi và trả lời giữa nhà nghiên cứu và các cá
nhân khác nhau về các vấn đề liên quan đến đề tài.
Đề tài này sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn dƣới 2 hình thức:
Phỏng vấn trực tiếp: Là hình thức trao đổi trực tiếp với các chuyên gia,
cán bộ, giáo viên giàu kinh nghiệm trong công tác TDTT cũng nhƣ GDTC về
vấn đề đổi mới chƣơng trình môn học GDTC theo hƣớng đào tạo hƣớng dẫn
viên cơ sở bản làng cho học sinh nói chung và học sinh trƣờng Trung cấp Y tế
Hà Giang nói riêng.
Phỏng vấn gián tiếp: Bằng hình thức sử dụng phiếu hỏi gồm những vấn
đề đƣợc sắp xếp theo thứ tự khoa học, các vấn đề đƣợc hỏi đều liên quan đến
đề tài nghiên cứu. Để giảm nhẹ sự suy nghĩ cho ngƣời đƣợc phỏng vấn, các
phƣơng án trả lời câu hỏi đƣợc chuẩn bị từ trƣớc và đƣợc liệt kê trong phiếu
hỏi. Ngƣời đƣợc phỏng vấn chỉ cần suy nghĩ nhanh và thực hiện lựa chọn
những đáp án mình cho là phù hợp bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống hoặc
gạch chân những ý mình cho là đúng.
5


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

7.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm

Đây là phƣơng pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng nhằm mục đích đánh
giá thực trạng thể chất của học sinh trƣớc, trong và sau khi tập luyện chủ yếu
là thông qua các Tets và một số dụng cụ kiểm tra y học chuyên môn.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phƣơng pháp này nhằm mục đích kiểm nghiệm hiệu quả thực
nghiệm chƣơng trình mơn học. Tiến hành thực nghiệm so sánh song song hai
khối lớp cùng chuyên ngành và cùng khoá học đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên làm
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
- Nhóm thực nghiệm học theo chƣơng trình tự chọn của đề tài
- Nhóm đối chứng học theo chƣơng trình hiện hành của trƣờng
7.5. Phƣơng pháp toán học thống kê
Những số liệu thu thập đƣợc qua phân tích và tổng hợp tài liệu, qua phỏng
vấn và thực nghiệm sƣ phạm sẽ đƣợc dùng phƣơng pháp tốn học thống kê để
xử lý và tính tốn, đảm bảo cho kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mở ra một giai đoạn mới trong việc
dạy và học môn học GDTC cho học sinh trƣờng trung cấp Y tế Hà Giang.
Đồng thời đây cũng là một trong những chƣơng trình mà các trƣờng Trung
cấp Y tế trong cả nƣớc đang hƣớng tới.
- Tạo điều kiện cho học sinh trƣờng trung cấp Y tế Hà Giang có điều
kiện nâng cao năng lực công tác sau khi ra trƣờng bổ sung lực lƣợng hƣớng
dẫn viên cho sự nghiệp xã hội hóa TDTT của Đảng và nhà nƣớc.
9. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
Căn cứ vào nội dung, yêu cầu, điều kiện thực tiễn của đề tài, đề tài đƣợc
tiến hành từ tháng 5/2013 đến tháng 6/2014 và đƣợc chia thành 3 giai đoạn sau:
Giai
đoạn

Nội dung


Cá nhân
Thời gian
và đơn vị phối Bắt đầu Kết thúc Sản phẩm
6


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

Chuẩn
bị


bản

Kết
thúc

- Lựa chọn đề tài, tên
đề tài nghiên cứu
- Đọc và phân tích tài
liệu chuẩn bị cơ sở lý
luận cho luận văn
- Xây dựng đề cƣơng và
bảo vệ đề cƣơng trƣớc hội
đồng khoa học
- Xây dựng cơ sở lý
luận
- Đánh giá thực trạng
giảng dậy môn học

GDTC của trƣờng
Trung cấp Y tế Hà
Giang
- Đặc điểm, nhu cầu tập
luyện TDTT của cơ sở
bản làng
- Xử lý các số liệu thu
thập đƣợc
- Xây dựng và hình
thành các biện pháp
- Thẩm định hiệu quả
của các biện pháp đề
xuất
- Xử lý kết quả nghiên
cứu
- Viết chỉnh sửa luận
văn
- Hoàn thiện luận văn và
bảo vệ luận văn trƣớc
hội đồng khoa học

hợp
- Trƣờng ĐHSP 05/2013 06/2013
Hà Nội
- Ngƣời hƣớng
dẫn
- Trƣờng Trung
cấp Y tế Hà
Giang
- Trƣờng ĐHSP

Hà Nội
- Ngƣời hƣớng
dẫn
- Chuyên gia thể
thao, chuyên gia 07/2013 11/2013
giáo dục
- Cán bộ quản lý
thể thao tại cơ
sở
- Cán bộ quản
lý, giáo viên thể
thao, học sinh
trƣờng trung cấp 12/2013 04/2014
Y tế Hà Giang

- Trƣờng ĐHSP
Hà Nội
- Ngƣời Hƣớng 05/2014 06/2014
dẫn

Thơng
qua
đề
cƣơng
luận văn

Hồn
thành
nhiệm vụ
1


Hồn
thành
nhiệm vụ
2
Hồn thiện
luận văn
và bảo vệ
thành cơng

10. CẤU TRƯC ĐỀ TÀI
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC MÔN GDTC
CỦA TRƢỜNG TRUNG CẤP Y TẾ HÀ GIANG

7


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

Chƣơng 3: ĐỔI MỚI NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH MƠN HỌC GDTC
CỦA TRƢỜNG TRUNG CẤP Y TẾ HÀ GIANG THEO HƢỚNG ĐÀO TẠO
HƢỚNG DẪN VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO CƠ SỞ BẢN LÀNG

8


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí vai trị của Giáo dục Thể chất trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Giáo dục thể chất trường học
Chủ tịch Hồ Chí Minh – Ngƣời sáng lập ra nền TDTT cách mạng Việt
Nam luôn coi trọng vai trò của TDTT đối với thế hệ trẻ. Về giáo dục thể chất
trƣờng học, Hồ Chí Minh xác định là một bộ phận quan trọng của nền giáo
dục quốc dân của nƣớc Việt Nam độc lập và dân chủ: ―Một nền giáo dục sẽ
đào tạo các em nên những người cơng dân hữu ích cho nước Việt Nam, một
nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em”.
Từ quan điểm đó, sau này Hồ Chí Minh đã chỉ ra một cách cụ thể về giáo dục
nói chung và giáo dục thể chất nói riêng:“Thể dục kết hợp với gìn giữ vệ sinh
chung và riêng, trí dục, mỹ dục, đức dục.” Bốn mặt giáo dục đó có quan hệ
mật thiết với nhau, trong đó Thể dục là tiền đề đầu tiên để phát triển các mặt
giáo dục khác.
Hồ Chí Minh ln cho rằng TDTT là một công tác cách mạng, TDTT
đƣợc đặt ngang bằng với các cơng tác khác nhƣ: Chính trị, tƣ tƣởng, văn hoá,
y tế, giáo dục... và sự nghiệp TDTT nƣớc nhà không phải là trách nhiệm riêng
của ngành TDTT mà là trách nhiệm chung của các cấp uỷ Đảng, chính quyền,
của toàn dân và toàn xã hội. TDTT sẽ tác động tíc cực đến việc chăm sóc sức
khỏe cho quần chúng nhân dân cũng nhƣ công cuộc xây dựng và phát triển
đất nƣớc. Chính vì vậy mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Dân cường
thì nước thịnh” [27]. Nhân dân khoẻ mạnh thì mọi việc mới hiệu quả. Vì vậy,
TDTT phải trở thành nghĩa vụ và trách nhiệm của tồn dân.
Để đáp ứng điều đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết ―Lời kêu gọi toàn dân
tập thể dục". ―Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục‖ của Ngƣời nhƣ ánh dƣơng
tỏa chiếu, định hƣớng cho sự hình thành và phát triển nền TDTT mới của
9



Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

nƣớc Việt Nam mới.
Hồ Chủ tịch viết lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, nội dung do ngƣời tự
tay viết với văn phong bình dị, rõ ràng, ai cũng có thể hiểu đƣợc. Cuộc vận
động toàn dân rèn luyện thân thể (RLTT) theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại đã trở
thành một định hƣớng quan trọng cho nền TDTT Việt Nam bởi TDTT là một
trong những cơng tác cách mạng khác. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đã trở thành
vừa là nhu cầu, vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của quần chúng, một sự
nghiệp của tồn dân, do dân và vì dân. [1], [2], [4, [7], [9], [10], [13], [14].
Thực hiện tâm nguyện của Ngƣời, trong những năm qua Đảng ta chủ
trƣơng: Đảm bảo sự nghiệp TDTT của nƣớc nhà là phát triển vững chắc, đem
lại những hiệu quả thiết thực, từng bƣớc xây dựng nền TDTT xã hội chủ
nghĩa phát triển cân đối, có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân, coi trọng
và nâng cao chất lƣợng GDTC trong trƣờng học, tổ chức hƣớng dẫn và vận
động đông đảo nhân dân RLTT hàng ngày...[3], [7], [8], [12], [20], [27].
Đánh giá công tác TDTT trong những năm qua, chỉ thị 36 CT/TW của
Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về cơng tác TDTT trong giai đoạn mới đã nhận
định: Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trƣờng học. Làm cho việc
tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh,
sinh viên, thanh niên, chiến sĩ các lực lƣợng vũ trang, cán bộ, công nhân viên
chức và một bộ phận nhân dân. Những năm gần đây, cơng tác TDTT đã có
nhiều tiến bộ, phong trào TDTT ở một số địa phƣơng và ngành đã đƣợc chú ý
nâng cấp đầu tƣ cơ sở vật chất, xây dựng mới cở sở hạ tầng. Tuy nhiên TDTT
nƣớc ta cịn ở trình độ thấp, số ngƣời thƣờng xun luyện tập thể thao cịn rất
ít, đặc biệt là thanh niên chƣa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả giáo dục
thể chất trong trƣờng học và trong các lực lƣợng vũ trang cịn thấp. Thành
tích các mơn thể thao còn thua kém xa so với nhiều nƣớc trong khu vực. Lực

lƣợng vận động viên trẻ kế cận rất mỏng. Còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong
các hoạt động thể thao. Đội ngũ cán bộ thể dục thể thao rất thiếu và yếu về
10


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

nhiều mặt. Tổ chức của ngành thể dục thể thao trong nhiều năm không ổn
định, có lúc cịn bị thu hẹp, hoạt động kém hiệu lực. Các tổ chức xã hội về thể
dục thể thao còn yếu kém. Cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật của thể dục thể
thao vừa thiếu, vừa lạc hậu, ngay cả ở các thành phố lớn, các địa bàn tập trung
dân cƣ, các trƣờng học và các cơ sở của lực lƣợng vũ trang. Nhiều sân bãi, cơ
sở tập luyện bị lấn chiếm, sử dụng vào việc khác. [5]. Nguyên nhân chủ yếu
của những yếu kém là do nhiều cấp uỷ Đảng, chính quyền chƣa nhận thức
đƣợc đầy đủ và còn xem nhẹ vai trò của TDTT sự nghiệp đào tạo, bồi dƣỡng
và phát huy nhân tố con ngƣời, chƣa thực sự coi TDTT là một bộ phận trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phịng, chƣa có chế độ phù
hợp với u cầu phát triển của TDTT; Quản lý của ngành còn kém hiệu quả,
chƣa phát huy hết vai trò chủ động sáng tạo của tồn xã hội để phát hiện tình
hình mới. Đảng đã đƣa ra định hƣớng: Phát triển TDTT là một bộ phận quan
trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nƣớc, nhằm
bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời. Công tác TDTT phải góp phần tích
cực nâng cao sức khỏe thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành
mạnh làm phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng
suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lƣợng vũ trang [6], [10], [20].
Để phát triển sự nghiệp TDTT, tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc về
TDTT nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực tồn dân, góp phần hình
thành và bồi dƣỡng nhân cách con ngƣời Việt Nam, phục vụ công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.Trong Luật TDTT đƣợc quốc hội khố X thơng qua

đã khẳng định: ―TDTT là sự nghiệp của nhà nƣớc và của toàn dân‖. ―Nhà
nước khuyến khích và tạo điều kiện để mọi người tham gia hoạt động TDTT
và hưởng thụ giá trị TDTT; Phát triển TDTT thành tích cao đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế, giữ gìn và phát triển thể thao dân tộc. Kết hợp với phát
triến thể thao hiện đại phù họp với bản sắc văn hoá Việt Nam‖ [21].
Chỉ thị số 112 CT/TW của Chủ tịch hội đồng Bộ trƣởng yêu cầu: ―Đối
11


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

với học sinh, sinh viên, trước hết nhà trường phải thực hiện nghiêm túc việc
dạy mơn thể dục theo chương trình quy định, có biện pháp tổ chức, hướng
dẫn các hình thức tập luyện và hoạt động thể thao ngồi giờ học‖ [19]. Điều
đó đã khẳng định sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với công
tác TDTT và GDTC trong nhà trƣờng, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết và của
toàn Đảng, toàn dân [19].
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng, việc GDTC trong nhà
trƣờng, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khoá, ngoại khoá, quy định tiêu
chuẩn đánh giá xếp loại thể lực cho học sinh, sinh viên Để tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nƣớc nhà, Thủ tƣớng chính phủ đã có
chỉ thị 133/TTg về quy hoạch phát triển ngành TDTT. Trong đó đã nêu:
―Ngành TDTT phải xây dựng định hướng phái triển có tính chiến lược, trong
đó quy định rõ các mơn thể thao và các hình thức hoạt động mang tính phổ
cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi, tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi
của quần chúng‖... [20].
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu phải triển khai đồng bộ với các mặt giáo
dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến đại học, đồng thời đã ban hành
quy chế về công tác GDTC trong nhà trƣờng các cấp, làm đƣợc điều này thì

cơng tác GDTC trong nhà trƣờng trở thành một khâu quan trọng, cũng nhƣ
xác định nhận thức đúng về vị trí GDTC trong nhà trƣờng các cấp, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã khẳng định: ―GDTC đƣợc thực hiện trong hệ thống nhà
trƣờng từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những cơng dân phát triển
tồn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo,
nhằm giúp con ngƣời phát triển cao về trí tuệ, cƣờng tráng về thể chất, phong
phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Thể chất - sức khỏe tốt là nhân tố
quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc‖. Bộ
cũng khẳng định: ―GDTC trong nhà trƣờng các cấp nhằm từng bƣớc nâng cao
trình độ văn hố thể chất và thể thao của học sinh, sinh viên, góp phần phát

12


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

triển sự nghiệp TDTT của đất nƣớc đáp ứng nhiệm vụ giao tiếp của học sinh,
sinh viên Việt Nam và Quốc tế‖ [17].
GDTC có tác dụng tích cực trong việc hồn thiện cá tính nhân cách,
những phấm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất cho học sinh, sinh viên.
Việc tiến hành GDTC nhằm giữ gìn sức khỏe và phát triển thể lực, tiếp thu
những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, còn có tác dụng chuẩn bị tốt về
mặt tâm lý và tinh thần của ngƣời cán bộ tƣơng lai.
Trong Điều 16 - Luật Thể dục, thể thao đã khẳng định: ―Nhà trƣờng có
trách nhiệm thực hiện chƣơng trình GDTC cho ngƣời học. Tổ chức hoạt dộng
TDTT ngoại khoá, xây dựng cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng việc giảng dạy
và hoạt động TDTT trong nhà trƣờng‖ [21].
Để tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ của
sự nghiệp thể dục, thể thao đến năm 2020, năm 2011 Bộ Chính trị đã ban

hành nghị quyết số 08-NQ/TW về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc
phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020, trong đó yêu cầu các
cấp uỷ Đảng quán triệt quan điểm và thực hiện tốt 6 mục tiêu cơ bản, 3 nhiệm
vụ, đồng thời đƣa ra 6 giải pháp trong quá trình thực hiện [11].
Ngày 03 tháng 12 năm 2010, Thủ tƣớng Chính phủ cũng ra quyết định
số 2198/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lƣợt phát triển thể dục, thể thao Việt
Nam đến năm 2020 với những mặt chủ yếu sau: TDTT cho mọi ngƣời (bao
gồm: TDTT quần chúng, GDTC và thể thao trong nhà trƣờng, trong lực lƣợng
vũ trang); Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp; ủy ban Olympic
Việt Nam và tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao. Đây là chiến lƣợc đầu
tiên của ngành TDTT sau gần 70 năm thành lập và phát triển.
1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ của Giáo dục thể chất trường học trong sự
nghiệp đào tạo thế hệ trẻ
Đảng ta ln khẳng định rõ vị trí và tầm quan trọng của TDTT trong việc
thực hiện nhiệm vụ bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời, tạo ra sức mạnh
và động lực phát triển đất nƣớc. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng cộng sản
13


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

Việt Nam về văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã xác định:
―Phát triển mạnh hoạt động TDTT cả về quy mơ và chất lƣợng, góp phần
nâng cao thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của con ngƣời Việt Nam‖.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt
Nam tiếp tục khẳng định: ―Xây dựng và thực hiện chiến lƣợc quốc gia về
nâng cao sức khỏe, tầm vóc con ngƣời Việt Nam. Đẩy mạnh phát triển thể
dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao‖. Đại hội XI đã thể hiện
quan điểm nhất quán của Đảng về phát triển TDTT, nhằm nâng cao sức

khỏe, thể lực và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, đặc biệt
là thế hệ trẻ Việt Nam.
GDTC góp phần quan trọng trong việc rèn luyện, hình thành và phát
triển cho học sinh những phẩm chất ý chí, lịng dũng cảm, tính quyết đốn, kiên
trì, ý thức tổ chức kỷ luật, cùng nhƣ giáo dục cho sinh viên lòng tự hào dân tộc,
tinh thần đồn kết tập thể, tính trung thực, thẳng thắn và cao thƣợng, tạo nên nếp
sống lành mạnh, vui tƣơi, đấy lùi, xoá bỏ những hành vi xấu và những tộ nạn xã
hội. Nhƣ vậy, mục tiêu của hệ thống GDTC trong trƣờng học các cấp là phát
triển và hoàn thiện về thể chất, phát triển hài hoà về mọi mặt, có tƣ tƣởng tác
phong đạo đức XHCN cho sinh viên, đáp ứng đƣợc u cầu của q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc [13], [14], [15], [34], [36].
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chăm lo GDTC
trong nhà trƣờng và đạt đƣợc những thành quả nhất định. Ngành TDTT cũng
đã quan tâm và có sự cam kết với Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ đó hai ngành đã
phối hợp chỉ đạo và tổ chức các hoạt động nhằm đẩy mạnh nâng cao chất
lƣợng GDTC trong trƣờng học. Công tác GDTC trong trƣờng học các cấp có
một vị trí và ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ tri thức
mới, để thực hiện mục tiêu: ―Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh‖. Trong các mặt giáo dục thì GDTC có vai trị rất to lớn. Thông
qua các hoạt động TDTT, sinh viên, sinh viên trong trƣờng học có thể phát
14


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

triển một cách hài hoà, cân đối, tăng cƣờng sức khỏe, nâng cao năng lực làm
việc, nhanh chóng thích nghi với điều kiện học tập, sinh hoạt mới [1], [4],
[13], [14], [15], [21], [33
Để thực hiện tốt các mục tiêu đó, cơng tác GDTC trong trƣờng học các

cấp phải giải quyết đồng thời các nhiệm vụ cơ bản sau:
Giáo dục đạo đức XHCN, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức
kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực, lành mạnh, giáo dục tinh
thần tự giác học tập và rèn luyện TDTT, chuẩn bị sẵn sàng lao động và
bảo vộ Tổ quốc.
Cung cấp cho sinh viên những lý luận cơ bản về nội dung và phƣơng
pháp luyện tập mới, kỹ năng vận động và kỹ thuặt cơ bản một số môn thể thao
thích hợp. Trên cơ sở đó bồi dƣỡng khả năng sử dụng các phƣơng tiện và rèn
luyện TDTT, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt
dộng TDTT ở cơ sở. Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của sinh viên,
phát triển cơ thể một cách hài hồ, xây dựng những thói quen lành mạnh và
khắc phục những thói xấu, tệ nạn cuộc sống. Nhằm tận dụng thời gian và
cơng việc có ích đạt kết quả cao trong quá trình học tập, đạt đƣợc những chỉ
tiêu thể lực cho từng đối tƣợng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực
học sinh, sinh viên.
Giáo dục óc thẩm mĩ, tạo điều kiện nâng cao trình độ thể thao, các tố
chất thể lực cho sinh viên [1], [4], [13], [14], [15], [21].
Thực trạng công tác GDTC và TDTT trong trƣờng học các cấp trong
những năm gần đây đã có những tiến bộ. Việc dạy và học thể dục nội khóa
trong các trƣờng cơ bản đã đi vào nề nếp, thậm chí nhiều trƣờng đã thực hiện
giờ học nội khóa với trang phục thể thao bắt buộc. Các hình thức hoạt động
thể thao trong học sinh, sinh viên ngày càng đƣợc mở rộng với quy mơ và
chất lƣợng cao hơn, đã có nhiều trƣờng thành lập nhiều đội tuyển ở các mơn
nhƣ: Bóng chuyền, bóng đá, điền kinh, cờ vua. Các hoạt động thể thao học

15


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng


sinh, sinh viên đã đƣợc hai ngành giáo dục đào tạo và TDTT phối hợp chỉ đạo
chặt chẽ đã có tác dụng thiết thực, góp phần tăng cƣờng sức khỏe, nâng cao
đời sống văn hoá tinh thần cho học sinh, sinh viên và ngăn chặn các tệ nạn
văn hoá xã hội. Mặt khác, ngành TDTT và ngành giáo dục đã chỉ đạo, tổ chức
thành công hội nghị khoa học GDTC và y tế trƣờng học, hàng trăm thầy cô
giáo và các nhà khoa học tham gia nghiên cứu khoa học. Với rất nhiều cơng
trình khoa học đã đƣợc báo cáo tại hội nghị, góp phần nâng cao cơng tác
giảng dạy và chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên [22], [26]
1.1.3. Định hướng phát triển Giáo dục thể chất trường học trong đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sức khoẻ là kết quả của sự phát triển tổng hợp và thống nhất về thể chất,
tinh thần và xã hội ở một con ngƣời cụ thể - một thực thể tâm-sinh học-xã hội.
Thể dục thể thao (TDTT) có giá trị đặc biệt đối với việc bảo vệ, nâng cao sức
khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất con ngƣời. Hơn nữa, TDTT cịn có giá
trị xã hội to lớn là làm cho con ngƣời có khả năng tự thể hiện, tự khẳng định
và hồn thiện mình; tạo cho con ngƣời niềm vui giao tiếp, gắn bó với tập thể,
cộng đồng và xã hội; góp phần xây dựng lối sống lành mạnh, nâng cao tính
tích cực xã hội, tiếp nhận những định hƣớng giá trị của xã hội.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới đã
và đang có những bƣớc chuyển biến vĩ dại, đó là thời đại của ―cuộc cách mạng
đại công nghệ‖ ―thời đại nhân văn‖, ―thời đại của giáo dục đào tạo‖. Những sự
chuyển biến lớn lao về đời sống xã hội và sự phát triển nhƣ vũ bão khoa học
cơng nghệ địi hỏi ngƣời làm việc trong nền sản xuất hiện đại phải có năng lực
cả về thể chất lẫn tinh thần ngày càng hoàn thiện hơn. Để đáp ứng những yêu
cầu của đất nƣớc trong tình hình mới thì cơng tác TDTT phải góp phần tích cực
nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách đạo đức, lối sống lành mạnh,
làm phong phú thêm đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, nâng cao chất
lƣợng lao động xã hội và sức chiến đấu của lực lƣợng vũ trang [3], [5] [7],


16


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

[17], [21], [39].
Chƣơng trình tăng cƣờng sức khỏe, phát triển thể lực, cải tạo giống nịi
và xây dựng lối sống văn hố thể chất lành mạnh cho thanh thiếu niên nƣớc ta
khơng chỉ có ý nghĩa nhân đạo, xã hội mà cịn có ý nghĩa chiến lƣợc về kinh
tế, do đó các ngành Y tế, TDTT và giáo dục đào tạo phối hợp xây dựng dự án
chƣơng trình với mục tiêu nâng cao chất lƣợng GDTC trong hệ thống giáo
dục quốc dân nhằm tác động tích cực đến việc bảo vệ, tăng cƣờng sức khỏe,
phát triển thể lực, nâng cao tính tích cực vận động cũng nhƣ phát triển các
mặt nhân cách con ngƣời mới cho các thế hệ học sinh phổ thông và cao đẳng,
đại học. [2], [4], [6], [9], [14], [19].
Đó là quá trình làm phát triển tài năng, tinh thần và thể lực của con ngƣời,
tạo cho họ những năng lực lao động để sản xuất có chất lƣợng và hiệu quả.
Bƣớc sang thời kỳ đổi mới, khi đất nƣớc đƣợc hoàn toàn thống nhất. Đại
hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã mở đầu cho cơng cuộc đổi mới
tồn diện đất nƣớc về TDTT. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI đã đề cập
đến các vấn đề mở rộng, nâng cao chất lƣợng trong các lĩnh vực TDTT quần
chúng, thể thao thành tích cao, GDTC trong trƣờng học và phát triển lực
lƣợng vận động viên trẻ. Chỉ thị 112/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng
yêu cầu các cấp các ngành thực hiện tốt các nhiệm vụ nâng cao chất lƣợng
GDTC cho sinh viên các trƣờng học, duy trì và phát triển phong trào TDTT
trong các lực lƣợng vũ trang, trong công nhân viên chức và nhân dân [19].
Nghị quyết đã khẳng định mở rộng và nâng cao chất lƣợng phong trào TDTT
quần chúng, từng bƣớc đƣa việc RLTT thành thói quen hàng ngày của đơng
đảo nhân dân, trƣớc hết là thế hệ trẻ, nâng cao chất lƣợng GDTC trong các

trƣờng học [4].
Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trƣờng học. Gần đây Nghị quyết
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 đã khẳng định
17


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở
thành quốc sách hàng dầu [8], [10].
Tại hội nghị GDTC trong nhà trƣờng phổ thơng tồn quốc tại Hải Phịng
tháng 8/1996, Phó Thủ tƣớng Nguyễn Khánh cũng đã nói: Ƣớc vọng của
chúng ta là mỗi thanh niên Việt Nam cả nam lẫn nữ đều có cơ thể cƣờng tráng
cùng với tâm hồn trong sáng và trí tuệ phát triển.
Vì vậy, GDTC trƣờng học là bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục đào
tạo. Cùng với thể thao thành tích cao, GDTC trƣờng học đã góp phần đảm
bảo vệ cho nền TDTT nƣớc nhà phát triển cân đối và đồng bộ.
Trong qui hoạch công tác phát triển GDTC ngành giáo dục đào tạo năm
1996 - 2000 và định hƣớng đến năm 2005, Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo
dục con ngƣời phát triển tồn diện có ghi rõ: Sự kết hợp hài hoà phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức, cƣờng tráng về thể chất là nhu cầu của bản
thân con ngƣời, đồng thời là vốn quí, tạo ra sản phẩm trí tuệ và vật chất cho
xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con ngƣời về thể chất là trách nhiệm của tồn xã
hội. Đó chính là mục tiêu cơ bản, quan trọng của chế độ xã hội của nƣớc ta
hiện nay [15].
Năm học 2000 - 2001 Bộ Giáo dục và Đào tạo hƣớng dẫn thực hiện
công tác GDTC, sức khỏe, y tế trƣờng học theo văn bản số 8127/GDTC ngày
31/8/2000 của Vụ Giáo dục thể chất thực hiện với nhiệm vụ chung: ―Tiếp tục

quán triệt quan điểm cơ bản của Nghị quyết TW 2 (khóa 8) đặc biệt là mục
tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trƣờng, nghiêm chỉnh thi hành luật giáo dục,
luật chăm sóc, bảo vệ sức khỏe trẻ em, luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân, các
quy chế văn bản dƣới luật về công tác GDTC, sức khoẻ, y tế" [18].
Để thực hiện tốt chỉ thị, nghị quyết của trung ƣơng Đảng về công tác
GDTC và thể thao trƣờng học, Bộ Giáo dục và Dào tạo đƣa ra mục tiêu
cụ thể:
Hoàn thiện, củng cố hệ thống tổ chức GDTC và thể thao trƣờng học

18


Đề tài: Đổi mới nội dung chương trình mơn học Giáo dục Thể chất của trường Trung
cấp Y tế Hà Giang theo hướng đào tạo hướng dẫn viên thể dục thể thao cơ sở bản làng

nhằm phát hiện, bồi dƣỡng ban đầu và hƣớng nghiệp cho sinh viên năng
khiếu tăng cƣờng tổ chức quản lý Nhà nƣớc về TDTT ở các cấp giáo dục, mở
rộng các tổ chức xã hội về TDTT
Hoàn thành quy hoạch về cơ sở vật chất TDTT của ngành giáo dục đào
tạo trên phạm vi toàn quốc, xúc tiến xây dựng một số cơng trình TDTT trọng
điểm ở các khu vực trƣờng.
Đổi mới và nâng cao chất lƣợng đội ngũ đào tạo giảng viên TDTT nhằm
tăng cƣờng về số lƣợng những thành tựu khoa học GDTC và y học thể thao
nhằm phát triển và nâng cao chất lƣợng GDTC và thể thao học đƣờng [14], [15].
Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm đến công tác TDTT, chỉ đạo nội dung
cơng tác GDTC trong tình hình mới, phục vụ đắc lực mục tiêu đào tạo con
ngƣời phát triển tồn diện, góp phần tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc. [9], [10].
1.2. Xu thế đổi mới Giáo dục thể chất trƣờng học trong đào tạo
chuyên nghiệp

1.2.1. Xu thế đổi mới của Giáo dục và Đào tạo chuyên nghiệp.
* Chuyển đổi đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều lấy giáo dục phổ thông làm nền
tảng và coi giáo dục đại học là yếu tố quyết định chất lƣợng nguồn nhân lực.
Trong bối cảnh tồn cầu hố, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của
nƣớc mình, mỗi quốc gia có thể nhấn mạnh khía cạnh khác nhau trong chiến
lƣợc phát triển giáo dục đại học. Bởi vậy xu thế hiện nay là chuyển đổi
chƣơng trình đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ nhằm
mục đích:
- Rút ngắn thời gian đào tạo từng môn học, đồng thời mở rộng thời gian
tự học của sinh viên.
- Trao quyền chủ động cho sinh viên.
- Tạo điều kiện để sinh viên tăng cƣờng khả năng tự học.
19


×