Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn Ẩn dụ ý niệm sức khỏe và bệnh tật và đặc trưng tư duy văn hóa của người việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 107 trang )

Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

Lêi c¶m ¬n
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Đ ng Hảo Tâ –
người đã tận tình hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong tổ Ngôn ngữ học cùng tập
thể các thầy cô giáo trong khoa Ngữ Văn - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến gia
đình, bạn bè đã luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Hà Nội, tháng 9 năm 2014


ả luận văn

Đỗ Thị Nga




Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. M c đích và nhiệm v nghiên cứu ................................................................ 8
4. Đối tư ng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 8
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 9
6. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 10
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 10
NỘI DUNG..................................................................................................... 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................... 12
1. Cơ sở ngôn ngữ ........................................................................................... 12
1.1.Ý niệm và cấu trúc ý niệm ........................................................................ 12

1.1.1.Ý niệm ................................................................................................ 12
1.1.2. Cấu trúc ý niệm ................................................................................. 15
1.2. Sơ đồ ánh xạ ............................................................................................. 17
1.2.1. Khái niệm miền, miền nguồn và miền đích ...................................... 17
1.2.2. Sơ đồ ánh xạ sự chiếu xạ ................................................................ 18
1.3. n d ý niệm ............................................................................................ 20
1.3.1. Bản chất của ẩn d ý niệm................................................................. 20
1.3.2. Các loại ẩn d ý niệm ........................................................................ 22
1.3.3. Phân biệt ẩn d ý niệm và ẩn d ngôn ngữ ....................................... 22
1.4. Phạm trù và phạm trù hóa ........................................................................ 25
1.4.1. Khái niệm phạm trù ........................................................................... 25
1.4.2. Phạm trù hóa ...................................................................................... 27
1.4.3 Thuyết điển mẫu/ điển dạng ............................................................... 29
1.4.4. Mối quan hệ giữa trường nghĩa và phạm trù .................................... 29
1.5. Vấn đề tri nhận nghiệm thân .................................................................... 31


Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t


u văn

2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ - văn hóa - tri nhận......................................... 31
2.1. Ngôn ngữ và văn hóa ............................................................................... 32
2.2.Ngôn ngữ và tri nhận................................................................................. 33
3. Con người với sức khỏe và bệnh tật............................................................ 34
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 36
CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẶC TRƯNG BẢN THỂ VÀ
ĐẶC TRƯNG ĐỊNH DANH CỦA TỪ NGỮ CHỈ PHẠM TRÙ
SỨC

H E VÀ BỆNH TẬT” ................................................................... 37

2.1. Phạm trù sức khỏe .................................................................................... 37
2.1.1. Khái quát về kết quả phân tích nghĩa vị ............................................ 37
2.1.2. Nghĩa vị ―con người‖ ........................................................................ 39
2.1.3. Nghĩa vị ―trạng thái không có bệnh tật‖, ―trạng thái thoải mái về thể
chất‖ và tiểu phạm trù ―trạng thái thoải mái về thể chất‖ .................. 41
2.1.3.1. Nghĩa vị ―trạng thái không có bệnh tật‖......................................... 41
2.1.3.2. Nghĩa vị ―trạng thái thoải mái về thể chất‖ .................................... 41
2.1.3.3. Tiểu phạm trù ―trạng thái thoải mái về thể chất‖ ........................... 43
2.1.4. Nghĩa vị ―trạng thái thư thái về tinh thần‖ và tiểu phạm trù ―trạng
thái thư thái về tinh thần‖ ................................................................... 44
2.1.4.1. Nghĩa vị ―trạng thái thư thái về tinh thần‖ ..................................... 44
2.1.4.2. Tiểu phạm trù ―trạng thái thư thái về tinh thần‖ ............................ 45
2.1.5. Nghĩa vị ―hoạt động chăm sóc, rèn luyện để bảo vệ và nâng cao sức
khỏe‖ và tiểu phạm trù ―hoạt động chăm sóc sức khỏe‖. .................. 47
2.1.5.1. Nghĩa vị ―hoạt động chăm sóc, rèn luyện để bảo vệ và nâng cao sức
khỏe‖ .................................................................................................. 47
2.1.5.2. Tiểu phạm trù ―hoạt động chăm sóc sức khỏe‖ ............................. 48

2.2. Phạm trù bệnh tật ..................................................................................... 49
2.2.1. Khái quát về kết quả phân tích nghĩa vị ............................................ 49
2.2.2. Nghĩa vị con người ............................................................................ 50


Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

2.2.3. Nghĩa vị ―trạng thái cơ thể ho c bộ phận cơ thể hoạt động không bình
thường‖ và các tiểu phạm trù tên gọi của bệnh tật, trạng thái của cơ
thể khi bị bệnh. ................................................................................... 52
2.2.3.1. Nghĩa vị ―trạng thái cơ thể ho c bộ phận cơ thể hoạt động không
bình thường‖....................................................................................... 52
2.2.3.2. Tiểu phạm trù tên gọi của bệnh tật ................................................. 54
2.2.3.3. Tiểu phạm trù trạng thái cơ thể khi bị bệnh ................................... 56
2.2.4. Tiểu phạm trù hoạt động khám chữa bệnh ........................................ 57
2.3. Những từ ngữ giao thoa giữa hai phạm trù Sức khỏe và Bệnh tật. .......... 58
2.4. Mô hình cấu trúc ngữ nghĩa của từ ngữ chỉ phạm trù Sức khỏe và Bệnh tật . 60

T ểu ết

ơn 2........................................................................................... 63

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý NIỆM SỨC

H E VÀ BỆNH TẬT TRONG

TIẾNG VIỆT ................................................................................................. 63
3.1. Các vấn đề xã hội là sức khỏe và bệnh tật ............................................... 64
3.1.1. Kinh tế là sức khỏe, kinh tế là bệnh tật. ............................................ 64
3.1.1.1. Kinh tế là sức khỏe ......................................................................... 66
3.1.1.2. Kinh tế là bệnh tật .......................................................................... 67
3.1.2. Đạo đức là sức khỏe, đạo đức là bệnh tật .......................................... 71
3.1.2.1. Đạo đức là sức khỏe ....................................................................... 71
3.1.2.2. Đạo đức là bệnh tật ......................................................................... 74
3.2. Cảm xúc là sức khỏe và bệnh tật.............................................................. 81
3.2.1. Cảm xúc tích cực là sức khỏe ............................................................ 82
3.2.2. Cảm xúc tiêu cực là bệnh tật ............................................................. 85
3.3. Trí tuệ là sức khỏe và bệnh tật ................................................................. 90
3.3.1. Trí tuệ là sức khỏe ............................................................................. 91
3.3.2. Trí tuệ là bệnh tật............................................................................... 93
T ểu ết

ơn 3........................................................................................... 94

ẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM

HẢO ..................................................... 98



Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Ngôn ngữ là công c tư duy, là phương tiện để con người mô tả và
phản ánh thế giới. Ngôn ngữ đồng thời cũng là phương tiện giao tiếp quan
trọng của con người, phản ánh đ c trưng văn hóa của mỗi dân tộc. Như vậy,
giữa ngôn ngữ, tư duy và văn hóa có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ. Nghiên
cứu ngôn ngữ trong mối quan hệ với tư duy, văn hóa là một hướng nổi bật và
g t hái đư c nhiều thành công trong những năm gần đây.
1.2. Trong suốt một thời gian dài, vấn đề ẩn d chỉ đư c nghiên cứu trên
phương diện hình thức của ngôn ngữ, xem nó như là một phương thức phát
triển thêm nghĩa mới. Đến thế kỉ XX, các lí thuyết về ẩn d trên nhiều bình
diện nghiên cứu khác nhau mới thực sự bùng nổ, trong đó phải kể đến vai trò
của ngôn ngữ học tri nhận với hệ thống lí thuyết ẩn d ý niệm đã đư c nhiều

nhà nghiên cứu chú ý và đư c vận d ng rộng rãi trong giới nghiên cứu ngôn
ngữ hiện nay. Nó đã mang đến quan điểm tri nhận về ẩn d và nhìn nhận ẩn
d là một phương thức tư duy quan trọng của con người. Thông qua việc tìm
hiểu các ẩn d ý niệm đư c xây dựng dựa trên cơ sở tính nghiệm thân của con
người, ta có thể thấy cách con người tư duy về thế giới, thấy đư c nét riêng
trong văn hóa của từng cộng đồng dân tộc. Có thể nói, vận d ng lí thuyết ẩn
d của ngôn ngữ học tri nhận vào nghiên cứu các ý niệm c thể trong tiếng
Việt là một hướng đi nhiều hứa hẹn, thú vị.
1.3. Trong cuốn sách ―Chúng ta sống bởi những ẩn d ‖, Lakoff cho r ng
S

v b n tật thuộc một trong số 13 miền nguồn có khả năng quy

chiếu tới miền đích. S

là một phương diện rất quan trọng trong cuộc

sống mỗi con người. Người ta thường nói ―sức khỏe là vàng‖, ―có sức khỏe là
có tất cả” hay “bệnh thành tích”, “bệnh tham nhũng” và gần đây là những
câu như ―một người khỏe hai người vui‖…
Như vậy khi tìm hiểu về sức khỏe và bệnh tật ta có cơ hội hiểu về cách
1


Luận văn:

n

n


s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

thức tư duy và truyền thống văn hóa của người Việt.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài luận văn
là:

n
n

n

s

v b n tật v

tr n t

u văn

ờ V t”.

2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Lịch sử nghiên cứu ngôn ngữ học tri nhận

2.1.1. Lị

sử n

ên

u n ôn n ữ ọ tr n ận trên t ế



Ngôn ngữ học tri nhận ra đời vào những năm 60 - 70 của thế kỉ XX ở
Mỹ dựa trên cơ sở sự phát triển rầm rộ của khoa học tri nhận. Khi đó xuất
hiện hướng nghiên cứu mới về ngôn ngữ. Đó là nghiên cứu ngôn ngữ trên cơ
sở liên kết với một số ngành khác như tâm lý học, triết học, thần kinh học,
nhân chủng học, khoa học máy tính…Cuộc cách mạng về khoa học tri nhận
đã làm một việc đầy lớn lao là hội nhập những khoa học khác nhau và đưa
vào ứng d ng các phương pháp phân tích công nghệ mới. Ví d để nghiên
cứu hoạt động tư duy ngôn ngữ thì cần phải tính đến sự tương tác của tất cả
các loại tri thức. Nếu lấy ngôn ngữ làm tr c chính có thể thấy đường hướng
nghiên cứu của khoa học tri nhận chủ yếu dựa trên nền tảng tri nhận nghiệm
thân. Như thế những kết quả nghiên cứu mang tính chất liên ngành của khoa
học tri nhận đư c coi là nền tảng cơ sở để ngôn ngữ học tri nhận ra đời, trong
đó cái lõi của nó là mối quan hệ giữa ngôn ngữ học và tâm lí học.
Bên cạnh đó ngôn ngữ học tri nhận ra đời dựa trên sự kế thừa thành quả
nghiên cứu của ngữ pháp tạo sinh, ngữ d ng học, ngữ nghĩa học và từ vựng
học. Ngôn ngữ học tri nhận chính thức ra đời từ 1989, tại Hội nghị khoa học
tổ chức tại Duisbury của nước Đức. Tại Hội nghị này, Hội Ngôn ngữ học tri
nhận quốc tế đư c thành lập và phát hành tạp chí Ngôn ngữ học tri nhận. Từ
đó đến nay ngôn ngữ học tri nhận đã tiến những bước dài và đạt đư c nhiều
thành tựu trong nghiên cứu và ứng d ng. Ta có thể kể tên hàng loạt các tác phẩm

nghiên cứu về ngôn ngữ học tri nhận trên thế giới như: “Cơ sở của ngữ pháp

2


Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

học tri nhận‖ của R.W.Lagacker, Metaphors we live by của G. Lakoff và M.
Johnson, Chicago – London, University of Chicago press, 1980; The body in the
mind: The Bodily Basis of meaning, Imagination and Reason của M. Johnson,
1987, Chicago, University of Chicago Press, 1987; Women, fire and dangerous
things của G. Lakoff, Chicago – London, University of Chicago Press, 1987;
Foundation of Cognitive Grammar của R.W. Langacker.
2.1.2. Lị
.N

ên


sử n

ên

u n ôn n ữ ọ tr n ận ở V t N

u n ôn n ữ ọ tr n ận từ

ộ lí t u ết

Ở Việt Nam các tác giả như Lý Toàn Thắng, Trần Văn Cơ, Nguyễn
Đức Tồn… là những người tiên phong trong việc nghiên cứu ngôn ngữ học tri
nhận nói chung và vấn đề ẩn d ý niệm nói riêng.
Có thể nó công trình đầu tiên về ngôn ngữ học tri nhận ở Việt Nam là tác
phẩm N ôn n ữ ọ tr n ận – từ lí t u ết ạ

ơn

ến t ự t ễn t ến

V t của Lý Toàn Thắng xuất bản lần đầu năm 2005, tái bản có sửa chữa, bổ
sung năm 2009 . Tác phẩm gồm 8 chương và trong chương I tác giả đã nêu ra
chân dung phác thảo về ngôn ngữ học tri nhận đồng thời chỉ ra các vấn đề cơ
bản của trường phái ngôn ngữ này. Trong bảy chương còn lại, tác giả trình
bày những sự khác biệt trong các mô hình ngôn ngữ về thế giới cùng các đ c
điểm tri nhận không gian của người Việt. Tác giả đã cho thấy một cách tổng
quan những quan điểm đáng chú ý trong lĩnh vực ngôn ngữ học tri nhận và đã
cung cấp những khái niệm nền cơ bản làm cơ sở để chúng ta có thể tìm hiểu
về ẩn d ý niệm.

Tiếp đến là tác giả Trần Văn Cơ với cuốn N ôn n ữ ọ tr n ận (
ép v su n ẫ ) năm 2006 và đ c biệt là cuốn chuyên khảo K ảo luận
về ẩn

tr n ận (năm 2009). Đây là công trình tiêu biểu trong việc giới

thiệu lí thuyết ẩn d ý niệm ở Việt Nam b ng cách trình bày lại một cách có
hệ thống và toàn diện những vấn đề trung tâm có liên quan đến lí thuyết ẩn d
ý niệm từ hai công trình kinh điển của Lakoff và Jonhson Metaphors we live

3


Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

n d mà chúng ta đang sống và Women, Fire, and Dangerous Things.


by

What Categories Reveal about the Mind (Ph nữ, lửa và các vật nguy hiểm –
Những phạm trù biểu lộ tâm trí . Đó là các vấn đề: Ý niệm và ẩn d ý niệm,
hoạt động sáng tạo của ẩn d tri nhận, kinh nghiệm luận – phương pháp luận
về học thuyết của ẩn d tri nhận, phạm trù hóa thế giới.
Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Đức Tồn trong các bài viết ―Bản

ất

” (Tạp chí ngôn ngữ, số 10 – 11, 2007), ―Đ

ờ V t

ẩn

qu ẩn

tr n ận tron t

tr n t

u n

n n ữ” (Tạp chí ngôn ngữ số 12, 2008 đã

điểm lại các quan điểm theo lí thuyết truyền thống của các tác giả khác nhau
khi nghiên cứu về ẩn d và trên cơ sở phân tích các ngữ liệu trên tiếng Việt,
tác giả đã đưa ra cái nhìn sâu hơn về bản chất của ẩn d . Và với bài viết “Một
á n ìn


ớ về bản

ất

ẩn

” (đăng trên trang web http://

ngonnguhoc.com.vn) ông đã góp phần làm rõ ẩn d ý niệm b ng cách so sánh
ẩn d trong quan niệm truyền thống và ẩn d theo quan niệm của ngôn ngữ
học tri nhận.
b. N

ên

u n ôn n ữ ọ tr n ận từ

ộ n

n

Các vấn đề về ngôn ngữ học tri nhận và đ c biệt là ẩn d ý niệm là
những vấn đề mới mẻ và thu hút đư c sự quan tâm của các nhà nghiên cứu,
các học viên thông qua rất nhiều luận án, luận văn thuộc trường Đại học sư
phạm Hà Nội và các cơ quan nghiên cứu khác:
 C c công tr nh nghiên cứu thuộc c c c qu n nghiên cứu ngoài
tr

ng Đ i học s ph m Hà Nội:

-

n



ộ n ôn n ữ ọ tr n ận (qu

á

l u t ến An

v t ến V t) LATS 2009 của Phan Thế Hưng.
- n

tr n ận từ á bộ p ận ơ t ể on n

ờ tron sự so sán vớ

t ến An (LATS 2010 của Nguyễn Thị Phương Thảo.
-N


ên
n ìn

u so sán




ếu ẩn

tron t ến V t v t ến Hán

n ôn n ữ ọ tr n ận (LATS, 2012) của Trịnh Thị
4


Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

Thanh Huệ.
-

n

n


p ạ

trù t ự vật tron t ến V t (c l ên

t ến

Anh) (LVTS, 2012 của Trần Thị Phương Lý.
Các công trình này đã đi vào khảo sát rất chi tiết ẩn d trên những ngữ
liệu tiếng Việt c thể và đ t trong sự so sánh với tiếng Hán, tiếng Anh để làm
rõ đ c trưng tư duy văn hóa của người Việt so với các dân tộc khác. Các công
trình này cũng đã đi vào khai thác những miền nguồn thông d ng thường g p
trong cuộc sống như các bộ phận cơ thể người, thực vật…giúp người đọc có
thêm những tri thức để tiếp cận ẩn d từ góc độ tri nhận.
 C c công tr nh nghiên cứu thuộc tr
- n

tr n ận tron





ng Đ i học s ph m Hà Nội:

o LVThS, 2008 của Bùi Thị Dung.

tr n ận

n


ờ V t qu tr ờn từ vựn

(LVThS 2009 của Lê Thị Thanh Huyền.
- Đ



tr n ận

n

ờ V t qu tr ờn từ vựn

ộn vật t

sinh (LVThS 2010 của Nguyễn Thị Thu Hương.
- Đ



tr n ận

n

ờ V t qu tr ờn từ vựn "t

ăn"

LVThS 2010 của Đinh Phương Thảo.
- Đ




tr n ận

n

ờ V t qu tr ờn từ vựn n



LVThS 2011 của Đinh Thị Hương Giang.
- Ýn

ơn t ơ

v

tr n t

u văn

n

ờ V t

LVThS, 2011 của Nguyễn Thị Thu Hà.
-

n


n

p ạ

trù ồ uốn tron t ến V t (LVThS, 2012)

của Hà Thị Bình Chi.
-

n

n

"án sán " v

tr n văn

-t

u n

ờ V t

(trong mối liên hệ với tiếng Anh – LVThS, 2013 của Nguyễn Thị Hiền.
-

n

n


p

ơn t n

o t ôn vận tả (ô tô) tron t ến V t

LVThS, 2013 của Nguyễn Thị Huệ.
- n

n

v n v

tr n văn
5

t

u

n

ờ V t


Luận văn:

n


n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

LVThS, 2013 của Nguyễn Thị Hà Thu.
Những luận văn này đã vận d ng những lí thuyết công c của ngôn ngữ
học tri nhận như ý niệm, phạm trù, ẩn d ý niệm để tiến hành xác lập các
phạm trù ngữ nghĩa và phạm trù sự vật c thể về nhà cửa, chim chóc, động vật
thủy sinh, thức ăn, ánh sáng, vàng, phương tiện giao thông vận tải... Đồng
thời các luận văn cũng chỉ ra mối tương quan giữa đ c trưng định danh và đ c
trưng ngữ nghĩa của các phạm trù đó trong tiếng Việt. Từ kết quả thu đư c
khi tìm hiểu về các phạm trù c thể kết h p với những ngữ liệu đã khảo sát ở
những phong cách chức năng khác nhau, các tác giả đã xác lập những sơ đồ,
công thức tư duy của người Việt. Các phạm trù mà các luận văn trên khai thác
đều là những miền nguồn phổ d ng nên có sự phóng chiếu đến các miền đích
khác nhau của xã hội và cuộc sống con người. Trước tiên đó là sự phóng
chiếu mạnh mẽ tới các vấn đề rộng lớn của xã hội như kinh tế, chính trị, đạo
đức, giáo d c v.v. Sau đó là sự phóng chiếu tới những khía cạnh c thể của
đời sống cá nhân con người như vẻ bên ngoài, phẩm chất, tình cảm, cảm xúc,
trí tuệ.v.v. Đ c biệt có luận văn đã mạnh dạn khai thác một phạm trù với tư
cách cả hai miền nguồn và miền đích và đã đưa ra những kết luận thú vị như
luận văn ― n


n

v n v

tr n văn

t

u

n

ờ V t”

của Nguyễn Thị Hà Thu. Có luận văn thì đ t trong sự so sánh giữa tiếng Việt
và tiếng Anh để chỉ rõ những khác biệt giữa đ c trưng tư duy, văn hóa của hai
dân tộc này như luận văn n
u n

n

"án sán " v

tr n văn

-t

ờ V t trong mối liên hệ với tiếng Anh của Nguyễn Thị Hiền v.v.

Những công trình tiêu biểu kể trên đã giới thiệu khái quát khái niệm ẩn

d ý niệm và thể hiện cách tri nhận của người bản ngữ. Chúng đã cung cấp
cho người đọc nhiều vấn đề có tính lí luận và thực tiễn, g i mở và định hướng
nhiều ứng d ng lí thú.
2.2. Lịch sử nghiên cứu ẩn dụ ý niệm S
tiếng Việt.

6

v b n tật trong


Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

Sức khỏe và bệnh tật là vấn đề thuộc lĩnh vực y tế và đư c quan tâm
nhiều nhất trong ngành y. Theo khảo sát của chúng tôi thì chưa có bài nghiên
cứu nào thật c thể về Sức khỏe và bệnh tật với tư cách là ẩn d ý niệm trong
lĩnh vực ngôn ngữ. Có chăng phạm trù này chỉ đư c nhắc đến sơ qua trong

một số công trình nghiên cứu về ngôn ngữ học tri nhận.
Lakoff đã đưa ra ý kiến về miền nguồn Sức khỏe và bệnh tật và đư c
trích dẫn trong luận án tiến sĩ của Phan Thế Hưng với một số miền nguồn và
miền đích thông d ng trong đó có nói đến miền nguồn Sức khỏe và bệnh tật
STT

C c miền nguồn thông dụng

C c miền đích thông dụng

1

Cơ thể người

Cảm xúc

2

Sức khỏe và bệnh tật

Ham muốn

3

Động vật

Đạo đức

4


Thực vật

Tư duy

5

Nhà cửa và xây dựng

Xã hội/quốc gia

6

Máy móc và công c

Chính trị

7

Trò chơi và thể thao

Kinh tế

8

Tiền bạc và giao dịch kinh tế

Quan hệ con người

9


Nấu ăn và thực phẩm

Giao tiếp

10

Nóng và lạnh

Sự sống và cái chết

11

Ánh sáng và bóng tối

Sự kiện và hành động

12

Lực và sức mạnh

13

Chuyển động và chiều hướng
Trong cuốn ―Ngôn ngữ học tri nhận‖ (Ghi chép và suy nghĩ – Trần Văn

Cơ – NXB Khoa học xã hội) tác giả có đề cập đến ẩn d ý niệm ―Sức khỏe và
bệnh tật‖ như sau:
- Trong tiếng Anh ―hạnh phúc, sức khỏe, có ý thức, h p lý‖ đư c miêu tả
thông qua ẩn d ―up‖ trên, lên , trong khi đó ―bất hạnh, đau ốm, chết chóc‖ –
thông qua ẩn d down dưới, xuống .

- Sức khỏe và sự sống định hướng lên trên, bệnh tật và cái chết định
7


Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

hướng xuống dưới:
+ Tôi thấy khỏe lên.
+ Phải giữ gìn sức khỏe, không may ốm xuống thì khốn.
- Cơ sở vật lí: Bệnh n ng buộc con người phải n m. Người chết thì
xuống dưới mồ.
Những ý kiến trên của các chuyên gia hàng đầu về ngôn ngữ học tri nhận
sẽ là những g i mở bước đầu để người viết đi sâu nghiên cứu ẩn d ý niệm về
phạm trù S

v b n tật trong tiếng Việt và làm sáng rõ đ c trưng tư


duy văn hóa của dân tộc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. M

í

n

ên

u

Tìm hiểu Sức khỏe và bệnh tật như là ẩn d với tư cách là miền nguồn,
luận văn một m t hướng tới làm rõ cơ sở ánh xạ, bản chất ánh xạ của ẩn d ý
niệm, m t khác mong muốn làm rõ đ c trưng tư duy văn hóa của người Việt
về Sức khỏe và bệnh tật
3.2. N

v n

ên

u

Với m c đích nghiên cứu trên, chúng tôi triển khai thực hiện những
nhiệm v nghiên cứu sau:
- Tìm hiểu bản chất của ẩn d ý niệm và các khái niệm có liên quan.
- Khảo sát, thống kê sự xuất hiện, hoạt động và phân bố của ý niệm Sức khỏe
và bệnh tật trong ngôn ngữ tự nhiên, ngôn ngữ nghệ thuật và ngôn ngữ báo chí.
- Phân tích, miêu tả, khái quát hóa sơ đồ ánh xạ từ miền nguồn Sức khỏe

và bệnh tật đến một số miền đích theo cơ chế ẩn d và hoán d .
4. Đối t

ng và ph m vi nghiên cứu

4.1. Đố t ợn n

ên

u

Đề tài tập trung tìm hiểu đ c điểm tri nhận của người Việt qua phạm trù
Sức khỏe và bệnh tật. Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, NXB

8


Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t


u văn

Đà Nẵng, Trung tâm từ điển học, 2011), Sức khỏe là ―trạng thái không có
bệnh tật, cảm thấy thoải mái về thể chất, thư thái về tinh thần‖; Bệnh tật là
“cách nói khái quát chỉ trạng thái cơ thể ho c một bộ phận của cơ thể hoạt
động không được bình thường”. Trên cơ sở đó, chúng tôi tập h p và nghiên
cứu tất cả những từ ngữ chỉ phạm trù Sức khỏe và bệnh tật trong tiếng Việt.
4.2. P ạ

v n

ên

u

Như bất kì một công trình nghiên cứu nào về ngôn ngữ học tri nhận,
ngữ liệu phải bao quát đư c các loại phong cách chức năng khác nhau từ ngôn
ngữ sinh hoạt đến ngôn ngữ nghệ thuật, ngôn ngữ báo chí. Do đó, để tiến
hành đề tài, chúng tôi đã khảo sát ngữ liệu trong các nguồn sau:
- Từ điển tiếng Việt Hoàng Phê chủ biên 2009 , Nxb Đà Nẵng, Trung
tâm từ điển học Vietlex).
-

ho tàng c d o ng

i Việt tập 1, 2, 3,4 Nguyễn Xuân Kính, Phan

Đăng Nhật chủ biên, Phan Đăng Tài, Nguyễn Thúy Loan, Đ ng Diệu
Trang(1995), Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội).
-


ho tàng tục ngữ ng

i Việt tập 1, 2 Nguyễn Xuân Kính chủ biên,

Nguyễn Thúy Loan, Phan Lan Hương, Nguyễn Luân 2002 , Nxb Văn hóa
thông tin, Hà Nội).
- Một số tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại.
- Một số bài báo điện tử.
- Lời ăn tiếng nói hàng ngày.
5. Ph

ng ph p nghiên cứu

Chúng tôi vận d ng cách thức tiếp cận đối tư ng theo hướng liên ngành
để tri nhận đ c điểm tư duy của con người về Sức khỏe và bệnh tật. C thể,
chúng tôi tiếp cận đối tư ng theo hướng của văn hóa xã hội, tâm lí học và của
ngôn ngữ học.
Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử d ng phương pháp nghiên cứu hệ thống.

9


Luận văn:

n

n

s


v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

Theo phương pháp này, chúng tôi tiến hành các thao tác sau:
- Khảo sát, thống kê: Sử d ng thao tác này, người viết tiến hành khảo sát,
thống kê những ngữ liệu thuộc về phạm trù Sức khỏe và bệnh tật. Sau đó, dựa vào
nét nghĩa chung của nhóm từ, người viết sẽ phân loại để đưa chúng vào trường
nhỏ hơn.
- Phương pháp phân tích thành tố: Chúng tôi tiến hành phân tích nghĩa
của các từ thuộc phạm trù Sức khỏe và bệnh tật nh m tách ra những nét
nghĩa khu biệt của từng từ. Từ đó, tìm hiểu cấu trúc ngữ nghĩa của các đơn
vị thuộc nhóm từ này.
- Phương pháp phân tích ý niệm: Thao tác này giúp chúng tôi nhận diện
giá trị miền nguồn và miền đích qua những nét nghĩa tạo nên cấu trúc biểu
niệm cho một tiểu trường, một nhóm từ vựng nào đó.
- So sánh, đối chiếu: Nh m chỉ ra mối quan hệ giữa miền nguồn - miền
đích của hiện tư ng chuyển di ý niệm đối với phạm trù Sức khỏe và bệnh tật.
6. Đóng góp củ luận văn
- Về lí luận: Củng cố, làm rõ hơn đường hướng tiếp cận một sự kiện
ngôn ngữ dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận.
- Về thực tiễn: Đề tài này không những làm sáng tỏ khả năng hoạt động của
những từ ngữ chỉ phạm trù Sức khỏe và bệnh tật mà còn làm sáng tỏ cách thức
tri nhận một hiện tư ng văn hóa của người Việt. Trong khuôn khổ của luận văn,
đề tài chỉ ra, minh chứng đư c một số ý niệm về Sức khỏe và bệnh tật
7. Cấu trúc củ luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh m c tài liệu tham khảo, luận văn
đư c triển khai thành 3 chương:
Ch

ng 1: C sở lí luận

Ch

ng 2: Mối qu n hệ giữ đặc tr ng bản thể và đặc tr ng định

d nh củ từ ngữ chỉ ph m trù S

v b n tật.

10


Luận văn:

Ch

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t


ng 3: Một số ý niệm S

tr n t

u văn

v b n tật trong tiếng Việt

11


Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong chương này, chúng tôi sẽ trình bày khái quát những nội dung lí
thuyết đư c áp d ng để giải quyết vấn đề mà luận văn đ t ra. Những vấn đề

về nghĩa của từ, trường từ vựng ngữ nghĩa đư c chúng tôi sử d ng với tư cách
là tri thức nền. Trên cơ sở đó, luận văn sẽ đi sâu tìm hiểu mối quan hệ giữa
ngôn ngữ - văn hóa – tri nhận, những khái niệm công c của ngôn ngữ học tri
nhận và những tri thức văn hóa gắn với trường từ vựng Sức khỏe và bệnh tật
1. C sở ngôn ngữ
1.1.Ý niệm và cấu trúc ý niệm
1.1.1. Ý n
Ý niệm là khái niệm xuất hiện từ thời trung cổ gắn liền với ngành khoa
học triết học. Theo các nhà triết học thời trung cổ ý niệm là tập h p các khái
niệm n m sâu trong tâm hồn và sẵn sàng biểu thị thành lời nói. Nó liên kết
các phát ngôn thành cách nhìn sự vật khác với vai trò quyết định của trí tuệ.
Ý niệm là kết quả của hoạt động tri nhận của con người đồng thời nó là
đơn vị cơ bản nhất của ngôn ngữ học tri nhận.
Ý niệm là cái chứa đựng sự hiểu biết của con người về thế giới, đư c
hình thành trong ý thức trong quá trình tri nhận thực tế khách quan. Trong ý
niệm luôn tồn tại cái phổ quát tức khái niệm và cái đ c thù tức văn hoá
đư c biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau. Ý niệm là kết quả của tinh thần. Ý
niệm là đơn vị cơ bản nhất của tính tinh thần. Tính tinh thần chính là yếu tố làm
thành bản sắc dân tộc của người bản ngữ. Nó là sự thống nhất của ba thuộc tính
mang đ c trưng dân tộc cơ bản: tính trí tuệ, tinh thần và ý chí. Hay nói cách
khác, ý niệm hàm chứa khái niệm, phản ánh quan niệm của một nền văn hoá c
thể và hiện tư ng đứng đ ng sau của từ với toàn bộ những mối liên hệ, liên
tưởng đa dạng của nó.
Tuy nhiên, ý niệm và khái niệm có sự khác nhau rõ rệt. Khái niệm là một
12


Luận văn:

n


n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

hình thức của tư duy phản ánh những thuộc tính cơ bản, những mối liên hệ và
quan hệ giữa các sự vật và hiện tư ng trong sự mâu thuẫn và phát triển của
chúng. Khái niệm không chỉ trừu suất cái chung, mà còn phân suất sự vật,
những thuộc tính và quan hệ của chúng làm cơ sở cho việc phân loại phù h p
với những nét khu biệt của chúng. Ch ng hạn, khái niệm ―Con người‖ phản
ánh cả nét chung cơ bản cái vốn có ở tất cả mọi người và cả những nét khu
biệt người này với tất cả những người khác. Khái niệm phản ánh cái chung,
cái đ c thù và cái đơn nhất của sự vật. Còn ý niệm là một đơn vị của ý thức,
bao gồm ba thành tố: trí tuệ, cảm xúc, ý chí. Ý niệm chính là những biểu
tư ng tinh thần phản ánh cách thức chúng ta tri giác thế giới xung quanh và
tương tác với nó. Những liên tưởng và những ấn tư ng trong ý niệm là một
trong những kinh nghiệm của người sử d ng ngôn ngữ. Như vậy, ý niệm
không chỉ là kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc
con người mà còn là sản phẩm của quá trình tri nhận, nó vừa mang tính dân
tộc, vừa mang tính nhân loại.
Ch ng hạn ánh sáng là khái niệm chỉ dạng vật chất do vật phát ra ho c
phản chiếu trên vật, nhờ nó mà mắt có thể cảm thụ mà nhìn thấy vật ấy. Khái
niệm này tồn tại trong những phát ngôn ―Căn phòng nhiều ánh sáng quá”,

“Trăng chiếu sáng núi rừng‖. Thế nhưng những trường h p như: Em là ánh
sáng của cuộc đời tôi, Khuôn m t của nó sáng bừng lên, Người ta đang chờ
Arsenal tỏa sáng, Tất cả mọi thứ trong cuộc đời này đều nhìn nhận dưới ánh
sáng của lòng nhân đức… thì ánh sáng lại là một ý niệm. Các biểu thức ngôn
ngữ này đều có chung đ c điểm: yếu tố sáng đều phản ánh bản chất của ánh
sáng như tỏa ra, chiếu rọi. Vì ánh sáng có khả năng chiếu và tỏa nên làm con
người liên tưởng tới sự ảnh hưởng của vật khi tiếp xúc với ánh sáng. Chính vì
những nét nghĩa này nên ta mới bắt g p trong giao tiếp phát ngôn ―em là ánh
sáng của đời anh‖. Vì ánh sáng có đ c tính là trạng thái liên t c và không liên
t c nên mới xuất hiện những tri nhận về ánh sáng thể hiện cảm xúc của con

13


Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

người như ―m t sáng bừng lên”, “đang chờ Arsenal tỏa sáng‖. Những phát

ngôn này luôn hàm chứa ý nghĩa: ánh sáng luôn hàm chứa niềm vui, sự hi
vọng. Như vậy ánh sáng đã nhận thêm những giá trị n m ngoài giá trị bản thể
của nó. Những giá trị n m ngoài giá trị bản thể ấy có đư c là nhờ sự tương tác
của bộ phận cơ thể người với ánh sáng như mắt, da.
Langacker cho r ng kinh nghiệm tâm trí là sự tái hiện thế giới khách
quan trong bộ não người, thế giới ý niệm đư c hình thành từ những trải
nghiệm chân thực của con người. Ý niệm từ những sự vật c thể bắt nguồn từ
những trải nghiệm của các giác quan, còn ý niệm về những sự vật trừu tư ng
là kết quả của việc điều chỉnh, tổng h p, xử lí thông tin trên cơ sở các ý niệm
về sự vật c thể. Do vậy, thế giới ý niệm không giống với thế giới chân thực.
Hơn nữa ta thấy khái niệm không mang tính ẩn d con ý niệm là đơn vị
của tinh thần, của tâm lý trong ý thức của con người nên mang tính ẩn d . Nói
cách khác bản chất của ý niệm chính là ẩn d . Ví d tóc ngoài giá trị bản thể
còn mang giá trị tâm hồn. Giá trị của tóc có trong những biểu thức sau là kết
quả tương tác của chúng ta với tóc trong những ngữ cảnh giao tiếp có tính
chất l p lại:
(1) Búi tóc n ng trên đầu nàng sổ xuống thành một suối tóc ôm trùm lên
tất cả… Chỉ còn một dòng suối chảy thao thiết
(2) Tóc nàng bỏ xõa, nhấp nhô, uốn lượn theo nhịp bước Tôi chỉ muốn
lao ra ôm thốc lấy nàng, dùi đầu tôi vào suối tóc của nàng
(3)… Tóc tai lại rối lên thế kia.
(4)…Còn con gái thì say đắm vuốt ve tóc hắn Mái tóc thưa bết lại.
Như vậy tóc gắn với giới tính, tóc mang lại vẻ đẹp cho con người. Tóc
trở thành vũ khí mê ho c đàn ông. Từ tóc mà tri nhận về tình yêu đôi lứa về
duyên tình. Từ đó xuất hiện ẩn d : duyên tình là tóc. Con người trong những
ngữ cảnh giao tiếp khác nhau khi tương tác với tóc, ph nữ khi cần làm
duyên, chinh ph c người khác giới thường dùng đến mái tóc làm vũ khí chinh

14



Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

ph c. Con người trong quá trình tương tác, một trong những bộ phận cơ thể
có thể tương tác là tóc: tóc rối bù đối lập với tóc mư t mà, có sự thay đổi
trạng thái của tóc. Từ đó xuất hiện ý niệm bậc dưới tình d c là tóc. Như thế
khái niệm phản ánh thế giới khách quan, còn ý niệm có đư c do ta tri nhận
thế giới khách quan b ng con đường ẩn d .
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra một số kết luân về sự khác nhau
giữa khái niệm và ý niệm. Ý niệm là sự kiên lời nói đư c phát ngôn ra trong
những ngữ cảnh giao tiếp khác nhau và lệ thuộc vào ngữ cảnh. Ngư c lại khái
niệm không lệ thuộc vào ngữ cảnh. Ý niệm luôn gắn ch t với người nói và có
tính định hướng tới người nghe. Vì thế nói tới ý niệm là nói tới người nói,
người nghe. Nói tới khái niệm là nói tới nhận thức mang tính nhân loại. Vì ý
niệm gắn với người nói, người nghe nên ý niệm mang tính chủ quan còn khái
niệm mang tính khách quan. Ý niệm phản ánh thế giới khách quan thông quan
lăng kính ngôn ngữ của dân tộc vì thế ý niệm mang tính dân tộc một cách sâu

sắc. Nếu khái niệm mang tính phổ quát thì ý niệm một m t mang tính phổ
quat, một m t mang tính đ c thù.
1.1.2. Cấu trú

n

Ý niệm đư c hình thành trong ý thức của con người. Nó có cấu trúc nội
tại của nó bao gồm một m t là nội dung thông tin về thế giới hiện thực và thế
giới tưởng tư ng, mang những nét phổ quát, m t khác, bao gồm tất cả những
gì làm cho nó trở thành sự kiện của văn hoá, nghĩa là nó chứa đựng những nét
đ c trưng văn hoá dân tộc. Cơ sở của ý niệm là kinh nghiệm cảm tính trực
tiếp mà con người thu nhận đư c thông qua quá trình tri giác thế giới b ng
các cơ quan cảm giác, thông qua hoạt động tư duy và hoạt động giao tiếp dưới
hình thức ngôn ngữ.
Ý niệm là một hình ảnh, nó có thể chuyển động từ một hình ảnh cảm tính
sang một hình ảnh tư duy. Ch ng hạn, ―lạnh‖ là một hình ảnh cảm tính, bởi
đó là kết quả của một loại tri giác nhiệt độ (so sánh: lạnh, nóng, ấm, mát v.v.).
Khi lạnh thì người ta run, hình ảnh cảm tính này chuyển sang hình ảnh tư duy
15


Luận văn:

n

n

s

v b n tật v

n ờ V t

tr n t

u văn

trong ý niệm ―sợ‖: lạnh run người s run người , lạnh run cầm cập s run
cầm cập , lạnh quíu cả lưỡi (s quíu cả lưỡi v.v. Lửa là một hiện tư ng thiên
nhiên cũng như những hiện tư ng thiên nhiên khác: nước, sấm chớp, mưa, gió,
bão v.v. Song lửa phát ra hơi nóng nhiệt độ , có thể làm cháy những sự vật xung
quanh. Lửa có thể phát ra ánh sáng. Hình ảnh cảm tính đó của lửa có thể chuyển
thành hình ảnh tư duy trong ý niệm nhiệt tình: ngọn lửa nhiệt tình, ngọn lửa tình
yêu, ngọn lửa cách mạng; Nhiệt tình của tuổi trẻ có thể đốt cháy dải Trường Sơn;
Ta đi theo ánh lửa từ trái tim mình (Bài hát .
Ý niệm có cấu trúc trường - chức năng đư c tổ chức theo mô hình trung
tâm hạt nhân và ngoại vi. Có thể hình dung trường - chức năng của ý niệm
như một vòng tròn to có chứa vòng tròn nhỏ tại tâm và những vòng tròn nhỏ
khác giao nhau.
Có thể biểu diễn cấu trúc của ý niệm b ng sơ đồ sau đây:

Khi bàn về những nguyên lí chủ đạo của ngữ nghĩa học tri nhận, Evan và
Green đã đưa ra những nguyên lí có liên quan đến cấu trúc ý niệm: [21;22]
(i) Cấu trúc ý niệm mang tính nghiệm thân
(ii) Cấu trúc ngữ nghĩa là cấu trúc ý niệm
(iii) Việc mô tả ý niệm mang tính bách khoa/phi ngữ văn
16


Luận văn:


n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

(iv) Sự kiến tạo nghĩa là quá trình ý niệm hóa
Khoa học tri nhận cho r ng các ý niệm không chỉ là sự phản ánh của
thực tại bên ngoài, mà cơ bản hình thành từ thân thể và bộ não của chúng ta,
nhất là hệ thống cảm giác, tri giác. Dựa trên sự trải nghiệm từ cơ thể người
với thế giới xung quanh, các ý nghĩa đư c tạo nên và quyết định phương thức
con người hiểu biết thế giới, như vậy cơ sở tri nhận của con người phải đư c
hiểu qua tính nghiệm thân.
Nghiên cứu cách thức ngôn ngữ mã hóa và thể hiện ra ngoài cấu trúc ý
niệm, Talmy nhận định r ng cái cách ngôn ngữ truyền tải các thực thể hay các
kịch cảnh đó là b ng cách phản ánh ho c mã hóa các biểu tư ng tri nhận ho c
b ng hệ thống ý niệm của người sử d ng ngôn ngữ đó. Theo ông, biểu tư ng
tri nhận hình thành từ hai hệ thống đem lại cho kịch cảnh mà chúng ta tạo ra
những chiều kích có tầm quan trọng ngang nhau nhưng rất khác nhau, đó là
hệ thống cấu trúc ý niệm và nội dung ý niệm. Khi hệ thống cấu trúc ý niệm
giúp chúng ta có kết cấu hay cái khung của một kịch cảnh nào đó thì hệ thống
nội dung ý niệm lại cung cấp phần lớn các chi tiết đa dạng tồn tại một cách
riêng biệt. Ngữ nghĩa liên quan đến hệ thống cấu trúc ý niệm về bản chất

mang tính lư c đồ rất cao, trong khi đó ngữ nghĩa liên quan đến hệ thống nội
dung ý niệm lại đa dạng và mang tính chi tiết cao. Nói cách khác, cấu trúc
ngữ nghĩa là phương tiện quy ước để mã hóa cấu trúc ý niệm thành biểu thức
ngôn ngữ. Do đó, để hình thành cấu trúc ý niệm, chúng ta phải xuất phát từ
cấu trúc ngữ nghĩa.
1.2. S đồ nh
1.2.1.

h i niệm miền miền nguồn và miền đích

Muốn hiểu rõ thế nào là sơ đồ ánh xạ trước tiên ta cần hiểu các khái
niệm miền, miền nguồn và miền đích.
* Miền đư c hiểu là tập h p các ý niệm hay tri thức. Nó giúp ta hiểu đầy
đủ hơn một ý niệm nào đó.

17


Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t


u văn

Ch ng hạn ý niệm: NG ỜI L TH C V T.
Muốn hiểu ý niệm này ta cần có một tập h p các miền con:
+ Người là bộ phận của thực vật
+ Trạng thái sống của người là trạng thái tồn tại của thực vật.
+ Hình thức, dáng vẻ của người là bộ phận của thực vật.
Các miền con này đư c thể hiện qua các biểu thức ngôn ngữ như: sống
thực vật, tươi như hoa, h o như lá chuối hơ lửa, tròn như củ khoai .. Đây
chính là những tri thức hiểu biết của chúng ta. Chúng đư c gọi tên là các
miền hay các ý niệm. Ý niệm bao giờ cũng mang tính tổ h p đầy phức tạp.
Một ý niệm có khả năng bao chứa nhiều miền, nhiều ý niệm bộ phận. Ví d :
Ý niệm;Thời gian là vật có các ẩn d bậc dưới sau:
- Thời gian là vật có giá trị thời gian là vàng, tiền...
- Thời gian là thức ăn Môn này ngốn của tôi nhiều thời gian...
Như vậy ý niệm ―thời gian là vật‖ đư c tạo nên bởi tập h p các tri thức,
các ý niệm thời gian là vật có giá trị, thời gian là thức ăn...
Miền chứa hai giá trị là miền nguồn và miền đích.
Miền nguồn: có đ c điểm thường là những cái c thể. Miền đích
thường là những cái trừu tư ng.
1.2.2. S đồ nh

sự chiếu

Mối quan hệ giữa miền nguồn và miền đích đư c gọi là sự ánh xạ sự
chiếu xạ . Mối quan hệ này đư c hiểu theo sự tác động một chiều từ giá trị
của miền nguồn mà ánh xạ lên giá trị của miền đích và miền đích không bao
giờ trở thành giá trị của miền nguồn.
Ví d : Ta có ẩn d ý niệm sau:

S

H ỚNG D N SÁNG SU T L ÁNH SÁNG

Ý niệm này đư c biểu hiện dưới dạng: A là B, trong đó A sự hướng d n
sáng suốt là miền đích, B (ánh sáng là miền nguồn.
Giữa miền nguồn và miền đích thường có sự ánh xạ theo hướng thông
18


Luận văn:

n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

thường chỉ có một bộ phận của miền nguồn đư c ánh xạ lên ý niệm của miền
đích. Nghĩa là sẽ chỉ có một phương diện nào đó của miền nguồn đư c sử
d ng đư c kích hoạt giúp ta hiểu miền đích hơn, còn những phương diện còn
lại bị che giấu đi.
Ví d : Ta có ý niệm sau:

T NH Y U L CHẤT DINH D ỠNG
n d ý niệm này tồn tại trong các lời nói sau:
- Tôi trưởng thành hơn nhờ tình yêu
- Tôi khôn ra nhờ tình yêu
- Th ng b khao khát tình yêu của m nó
-

ược tình yêu chắp thêm đôi cánh nó thấy tự tin hơn với hình hài của mình

Chất dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng, đư c kích hoạt giúp ta hiểu
rõ hơn vai trò của tình yêu với con người. Đó là hiệu quả tích cực của con
người khi đư c cung cấp chất dinh dưỡng, hậu quả tiêu cực của việc thiếu
chất dinh dưỡng, mong muốn đư c nuôi dưỡng của con người. Ba phương
diện của chất dinh dưỡng đư c kích hoạt giúp ta hiểu hơn về tình yêu. Với
tình yêu con người cũng ao ước có đư c nó như ao ước đư c nuôi dưỡng
b ng chất dinh dưỡng và tác d ng của tình yêu cũng giống như tác d ng của
chất dinh dưỡng đối với con người.
Lakoff cho r ng người ta có thể sử d ng nhiều miền nguồn khác nhau để
tri nhận một miền đích và cùng một miền nguồn có thể hướng tới nhiều miền
đích khác nhau.
Ví d 1:
- Tình dục là giải trí
- Tình dục là lao động
- Tình dục là hành trình
- Tình dục là chiến tranh

19


Luận văn:


n

n

s

v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

Ví d 2:
- Thời gian là ánh sáng
- Con người là ánh sáng
- Sự thật là ánh sáng
- Cuộc sống là ánh sáng
- Sự hướng d n sáng suốt là ánh sáng
Trong ví d 1 miền đích tình dục đư c tri nhận b ng nhiều miền nguồn
khác nhau như giải trí, lao động, hành trình và chiến tranh.
Trong ví d 2 cùng một miền nguồn ánh sáng có thể hướng tới nhiều
miền đích khác nhau như thời gian, con người, sự thật, cuộc sống, sự hướng
d n sáng suốt
1.3. Ẩn dụ ý niệm
1.3.1. Bản

ất


ẩn

n

n d xuất hiện rất nhiều trong đời sống của chúng ta. Tuy nhiên, các nhà
triết học, lôgic học, tâm lí học như Aristotle, L. Wittgenstein, D. Davidson,
M.Black… đều quan niệm ẩn d là biện pháp tu từ thuộc ngôn ngữ học.
Từ khi cuốn ―Metaphor we live by‖ của G. Lakoff, M. Johnson ra đời,
quan niệm về ẩn d đã có sự thay đổi mang tính bước ngo t. Bản chất của ẩn
d đư c hiểu như sau:
Ẩn dụ là một cơ chế tri nhận bao gồm một miền mà một phần được ánh
xạ, có nghĩa là được phóng chiếu, vào một miền khác hiểu theo miền đầu tiên
Miền được ánh xạ gọi là “miền nguồn” hay “miền cho” (source/domain), và
miền để sơ đồ ánh xạ tác động đến là “miền đích” hay “miền nhận” (target/
recipient domain) Cả hai phạm trù này đều phải thuộc về những miền trên
khác nhau” [17, 37-38].
Theo quan điểm tri nhận, ẩn d không chỉ là một phương thức chuyển
nghĩa dựa trên sự tương tự hay giống nhau giữa hai vật A là B, mà ánh xạ dựa
trên quan điểm tương ứng. Nói cách khác ẩn d ý niệm là các ánh xạ có tính

20


Luận văn:

n

n

s


v b n tật v
n ờ V t

tr n t

u văn

chất hệ thống giữa hai miền ý niệm: Miền nguồn là một phạm trù trải nghiệm
đư c ánh xạ hay phóng chiếu vào miền đích, một phạm trù trải nghiệm khác
như Lakoff 1994 định nghĩa ―Trọng tâm của ẩn dụ không phải là ngôn ngữ
mà phương thức chúng ta ý niệm hóa một miền tâm trí qua một miền tâm trí
khác” [23;40-41]. Phép chiếu giữa hai miền đư c khái quát hóa thành công
thức ĐÍCH L

NGUỒN. Có nghĩa là tất cả các ý nghĩa của miền đích đư c

nhận biết nhờ miền nguồn. Ch ng hạn:
SUY NGHĨ

L

MIỀN ĐÍCH

TÍNH TOÁN
MIỀN NGUỒN

Những phát ngôn hàng ngày chúng ta thường g p như: Cô đã tín trước
cả;


àn bà người ta chín chắn, to n tín cẩn thận…;Họ đã chủ động để có

quyền tín toán nước đi thiệt hơn; Tuổi cha bây giờ nay nắng mai mưa biết
thế nào mà tín cho được. [11;65]
n d ý niệm mang bản chất của kinh nghiệm nên sự ánh xạ từ miền
nguồn sang miền đích thường có lí do của sự tương đồng ho c tương liên giữa
miền nguồn và miền đích. Sự tương đồng và tương liên này phản ánh đ c
điểm hoạt động của năm giác quan, đ c điểm hoạt động mang tính chất sinh
học của cơ thể và sự tích lũy văn hóa trong quá trình sống của mỗi con người.
Ví d ẩn d ý niệm: CUỘC ĐỜI L DÒNG CHẢY
Tính nghiệm thân thể hiện ở chỗ dòng chảy có điểm bắt đầu, kết thúc,
trạng thái vận động mang tính tự nhiên trong thực tế khách quan. Dòng chảy
có lúc êm đềm, ph ng l ng, gập ghềnh, có những hiểm họa ập tới. Cuộc đời
con người cũng mang tính chất tự nhiên như dòng chảy, có những biến cố
thăng trầm nhưng cũng có lúc tìm đư c giây phút bình yên như con thuyền
tìm đư c bến nào đó. Vì thế, con người sống trên cõi đời này như phiêu lưu
trên dòng chảy. Những câu nói quen thuộc trong đời sống hàng ngày đã
chứng minh điều đó: Tôi đã tìm được bến đỗ của cuộc đời; Cô ấy trôi nổi
giữa dòng đời; L n lội thân cò khi quãng vắng….

21


×