Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Chuyên đề tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống tôm sú penaeus monnodon fabricius

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.06 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
I. VÀI NÉT VỀ CƠ SỞ SẢN XUẤT ............................................................. 4
1. Sơ đồ trại giống thủy sản mặn lợ Quang Phú ....................................... 4
2. Đặc điểm tự nhiên khí hậu ..................................................................... 5
3. Vị trí địa lý .............................................................................................. 5
4. Hệ thống cơ sở vật chất ở trại : ............................................................. 5
4. Hiện trạng sản xuất năm 2010 và định hướng phát triển năm 2011 ... 6
4.1. Hiện trạng sản xuất năm 2010 ........................................................ 6
4.2. Định hướng phát triển năm 2011.................................................... 7
5. Cơ cấu lao động và cách tổ chức quản lý tại cơ sở ............................... 7
5.1. Cơ cấu lao động ............................................................................... 7
5.2. Cách tổ chức quản lý tại cơ sở ........................................................ 7
II. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG TÔM SÚ .................... 7
1. Tình hình sản xuất giống tôm sú trên thế giới ...................................... 7
2. Tình hình sản xuất giống tôm sú ở Việt Nam ....................................... 8
III. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM SÚ ................................................ 9
1. Hệ thống phân loại ................................................................................. 9
2. Đặc điểm phân bố ................................................................................... 9
3. Đặc điểm hình thái cấu tạo .................................................................. 10
4.1. Các thời kỳ phát triển và vòng đời của Tôm sú ........................... 10
4.2 Đặc điểm sinh trưởng ..................................................................... 12
4.3 Sự lột xác ......................................................................................... 12
5. Đặc điểm dinh dưỡng ........................................................................... 13
6. Đặc điểm sinh sản ................................................................................. 13
6.1. Cơ quan sinh dục ........................................................................... 13
6.2. Tuổi thành thục ............................................................................. 13
6.3. Sức sinh sản ................................................................................... 14
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


........................................................................................................................... 14
I. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................... 14
1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 14
2. Thời gian thực hiện : Từ ngày 05/ 03/ 2011 đến ngày 14/ 04/ 2011 ...... 14
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 14
4. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 14
4.1 Thu thập số liệu sơ cấp .................................................................... 14
4.2. Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................. 15
4.3. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường ............................. 15
4.4 phương pháp phân tích số liệu và xử lý kết quả thu được .......... 16
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 17

1


I. KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO TÔM SÚ ..................................... 17
1. Kỹ thuật nuôi vỗ tôm bố mẹ ................................................................ 17
1.1. Chuẩn bị bể nuôi vỗ tôm bố mẹ .................................................... 17
1.2. Cấp nước ........................................................................................ 17
1.3. Tuyển chọn tôm bố mẹ .................................................................. 18
1.4. Vận chuyển .................................................................................... 19
1.5. Xử lý tôm bố mẹ trước khi thả...................................................... 19
1.6. Kỹ thuật cắt cuống mắt ................................................................. 20
1.7. Phương pháp thụ tinh nhân tạo tôm sú........................................ 20
1.8. Quản lý và chăm sóc ...................................................................... 22
2. Kỹ thuật cho tôm đẻ ............................................................................. 23
2.1. Chuẩn bị bể đẻ ............................................................................... 23
2.2. Tuyển chọn tôm mẹ cho đẻ ........................................................... 23
2.3. Quản lý chăm sóc ........................................................................... 23
3. Kỹ thuật ương nuôi và chăm sóc ấu trùng .......................................... 24

3.1. Thu ấu trùng Nauplius .................................................................. 24
3.2. Phương pháp định lượng Nauplius .............................................. 25
3.3. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng ....................................................... 25
3.4. Chăm sóc ấu trùng ........................................................................ 33
4. Quản lý bệnh trong bể ương ................................................................ 36
4.1. Phòng bệnh .................................................................................... 36
4.2 Một số bệnh thường gặp ................................................................ 37
5. Thu hoạch và vận chuyển Postlarvae
5.1. Thu hoạch ............... 39
PHÂN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 41
I. KẾT LUẬN ............................................................................................... 41
II. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 41
PHẦN VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................ 42
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 43

2


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thủy sản là một trong những thế mạnh của Việt Nam, trong những năm
qua ngành Thủy sản đã có tốc độ tăng khá. Giai đoạn 1998-2008 tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu thủy sản đạt 18%/năm tăng nhanh nhất trên thế giới. Trong đó
nuôi trồng thuỷ sản đang ngày càng có vai trò quan trọng hơn khai thác hải sản cả
về sản lượng, chất lượng cũng như tính chủ động trong sản xuất. Việt Nam có
nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp mọi miền đất nước cả về
nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt.
Tôm sú có là loài kích thước lớn, tăng trọng nhanh, thịt thơm ngon. Nuôi
tôm sú mang lại nhiều lợi nhuận cho bà con do đó tôm sú đang là đối tượng nuôi
được quan tâm.
Tuy nhiên với sự thâm canh hóa ngày càng cao ngành nuôi trồng thủy sản

đang đối mặt với những thách thức như suy thoái nguồn lợi, nguồn cung ứng
giống không đủ mà nhu cầu nuôi ngày càng lớn, kỷ thuật kém và quy trình sản
xuất giống chưa đảm bảo do đó sản lượng thấp chưa đáp ứng được nhu cầu.
Nhằm phát triển bền vững nghề nuôi trồng thủy sản hiện nay người ta đã áp dụng
quy trình sinh sản nhân tạo cho nhiều đối tượng nuôi trong đó có tôm sú.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn kết hợp với nguyện vọng của bản thân thông
qua quá trình thực tập tại trại giống thủy sản mặn lợ Quang Phú, Đồng Hới,
Quảng Bình quyết đinh chọn chuyên đề "Tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống tôm
sú Penaeus monodon Fabricius"
Với mong muốn rằng bài thu hoạch này sẽ cung cấp những hiểu biết cơ bản
về các đặc điểm hình thái, sinh học cũng như những kỹ thuật sản xuất giống tôm
sú đã được áp dụng trong thực tế. Góp phần hữu ích cho những nghiên cứu sâu
hơn về lĩnh vực này

3


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. VÀI NÉT VỀ CƠ SỞ SẢN XUẤT
1. Sơ đồ trại giống thủy sản mặn lợ Quang Phú
Nhà
máy
bơm
nước

Ao ương

B. cấp
ngọt


Ao ương

Ao thương phẩm
số 1

B.cấp
mặn

Ao thương phẩm
số 2

b.c
2

b.c
1

Đơn nguyên 4

Đơn nguyên 2

Đơn nguyên 5

Ao ương

Nhà máy
nổ

Nhà quản lý


Ao thương phẩm
số 4

Nhà cá

Đơn nguyên 3

Đơn nguyên 1

Dàn nuôi tảo

Ao
thải

b.
ư
ư

Ao thương phẩm
số 3

b.
-

A

Hình 1 : Sơ đồ trại giống thủy sản mặn lợ Quang Phú
Chú thích :
chứa số 1


Đường

A : Trạm điện

b.c 1 : bể

b. ư : bể ương

b.c 2 : bể

chứa số 2

4


2. Đặc điểm tự nhiên khí hậu
Trại giống lợ mặn Quang Phú thuộc địa phận của TP. Đồng Hới - Tỉnh
Quảng Bình nên chịu ảnh hưởng chung của khí hậu Quảng Bình, nằm trong vùng
nhiệt đới gió mùa, luôn bị tác động bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam, và
được chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, lượng
mưa trung bình hằng năm 2000 - 2300 mm/ năm, thời gian mưa tập trung vào các
tháng 9, 10, 11. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24 C - 25
C, ba tháng có nhiệt độ cao nhất là 6,7 và 8
3. Vị trí địa lý
Trại giống thủy sản mặn lợ Quang Phú thuộc địa phận TP. Đồng Hới,
với vị trí địa lý phía Đông giáp biển, phía Tây giáp đường liên xã giữa xã Quang
Phú và xã Nhân Trạch còn gọi là đường Trương Pháp, phía Nam giáp dân cư xã
Quang Phú, phía Bắc giáp xã Nhân Trạch.
4. Hệ thống cơ sở vật chất ở trại :
+ Hệ thống nhà quản lý : Có 5 phòng và 1 nhà kho

- Phòng giám đốc
- Phòng kế toán
- Phòng kỹ thuật
- Phòng hành chính
- Phòng sinh hoạt
+ 5 đơn nguyên : Trong đó
4 đơn nguyên : Mỗi đơn nguyên gồm 1 phòng ở và 16 bể
6 bể bố mẹ, diện tích 2 m3
10 bể ương ấu trùng, diện tích 6m3
1 đơn nguyên : Gồm 2 bể, diện tích mổi bể 2m3
8 bể, diện tích 6m3
1 bể, diện tích 10m3,bể nuôi tôm cái
1 bể, diện tích 16m3 , bể nuôi tôm đực
Hiện tại đơn nguyên này đang được dùng để sản xuất tôm thẻ chân trắng
5


+ Có 2 hệ thống bơm nước mặn, 1 hệ thống bơm nước ngọt
+ Hệ thống bể chứa, lọc : Gồm : - 2 bể chứa
- 2 bể cấp
- 1 bể chứa nước ngọt
+ Gồm 3 hồ ương, diện tích mỗi hồ 200m2
+ Một nhà ương nuôi cá nước mặn :
Gồm 4 bể nhỏ, 6 bể vừa, 8 bể lớn vừa, 6 bể lớn
+ Có 4 hồ nuôi thương phẩm : Hồ 1: Diện tích 1000m2
Hồ 2: Diện tích 1900m2
Hồ 3: Diện tích 800m2
Hồ 4: Diện tích 1600m2
Mỗi hồ bố trí 2 giàn quạt nước, 4 bóng điện, hệ thống bơm xã
4. Hiện trạng sản xuất năm 2010 và định hướng phát triển năm 2011

4.1. Hiện trạng sản xuất năm 2010
- Sản xuất kinh doanh tôm sú Post 15 được 15.000.000 con
- Thời gian sản xuất bắt đầu từ 1/1/2010 kết thúc sản xuất 6/2010
- Doanh thu từ sản xuất tôm sú

T
T

Giai

đoạn
1

2

lượng

T
Triệ

Tôm

sú P15

Số

DV

Giá bán(đ/


(đồng)

con)
15

Thành tiền

30

450.000.00

u con

0

Tổng

450.000.00
0

Sản

xuất

tôm

thẻ

chân


trắng

P12

được

8,24

triệu

con

Nuôi được 11 tấn tôm thẻ chân trắng thương phẩm
6


4.2. Định hướng phát triển năm 2011
- Sản xuất 10 triệu giống tơm sú p15
- Sản xuất 20 triệu giống tơm thẻ chân trắng p 12 (tăng 2 lần so với năm
2010)
- Ni tơm thương phẩm đạt trên 20 tấn.
5. Cơ cấu lao động và cách tổ chức quản lý tại cơ sở
5.1. Cơ cấu lao động
- Tổng số lao động sản xuất 11 người trong đó hưởng lương ngân sách cấp
1 người, hưởng lương qua sản phẩm 10 người
- Lao động được bố trí : + Trưởng trại
+ 1 phó trại
+ 2 cơng nhân kỹ thuật lành nghề và 3 cán bộ kỹ thuật đứng 5 đơn ngun
Trong đó 1 cán bộ kỹ thuật kiêm ngiệm cơng tác kế tốn trại.
+ 3 cán bộ kỹ thuật ghép làm với các đơn ngun tùy theo cơng việc thực

tế
+ 1 cán bộ kỹ thuật kiêm thủ kho văn phòng cấp dưỡng
5.2. Cách tổ chức quản lý tại cơ sở
Là mơ hình tổ chức trung tâm giống thủy sản Quảng Bình
II. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG TƠM SÚ
1. Tình hình sản xuất giống tơm sú trên thế giới
Nghề nuôi tôm trên thế giới cũng như ở khu vực châu
Á đã và đang trong thời
kỳ phát triển rất mạnh, đặc biệt là các nước như Thái
Lan, Indonesia, Philippines,… trong đó Thái Lan là một trong những
nước hàng đầu thế giới về nuôi tôm từ năm 1991.
Với sự phát triển của nghề nuôi tôm sú, nghề sản
xuất giống đóng một vai trò
hàng đầu rất quan trọng, nếu không có nghề sản xuất
giống ra đời thì không thể phát triển nghề nuôi tôm sú. Vì
vậy có thể nói nghề sản xuất giống tôm sú trên thế giới
rất phát triển mà đặc biệt là Thái Lan.
Sở dó châu Á có nghề nuôi và sản xuất giống phát
triển mạnh mẽ là do điều
7


kiện tự nhiện thuận lợi như khí hậu, đất đai,… cùng với sự
tiến bộ vượt bậc trong
công nghệ sản xuất thức ăn và sinh sản nhân tạo, sự
hỗ trợ của chính phủ trong việc lập chương trình, kế hoạch
chuyển giao công nghệ, hợp tác đầu tư,…
Tuy nhiên nghề sản xuất giống đang bò ngưng trệ ở một
số nước do tình hình
nuôi tôm đang dòch bệnh làm giảm mức tiêu thụ con

giống, đặc biệt Đài Loan là nơi gây ra và lây lan sang các
nước khác trong khu vực. Nguyên nhân là do nguồn nước nuôi
tôm bò ô nhiễm nặng nề bởi chất thải của ngành công
nghiệp và cũng bởi việc nuôi tôm thâm canh gây ra.
2. Tình hình sản xuất giống tơm sú ở Việt Nam
Nghề sản xuất giống tôm ở nước ta đã hình thành và
phát triển từ những năm 1989 – 1990. Cho đến nay, số lượng
các trại sản xuất đã phát triển lên đến hàng
nghìn trại. Đây là con số cho chúng ta thấy sự gia tăng
nhanh chóng của nghề sản
xuất giống tôm sú trong cả nước.
Từ cuối năm 2001 và đầu năm 2002 các trại nuôi tôm
giống đã và đang đối
mặt với rất nhiều khó khăn. Trên tất cả các vùng sản
xuất giống tôm sú trong cả nước đều xuất hiện bệnh đỏ
thân, đốm trắng, ngoài ra còn có các bệnh nhiễm khuẩn
thông thường và chủ yếu là do nhóm Vibrio gây ra cũng khó
điều trò.
Với chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản và các
chủ trương chuyển dòch
cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp của chính phủ đã tạo ra
sự chuyển đổi một phần lớn diện tích đất, đặc biệt là đất
cát ven biển được khai khẩn để sản xuất và nuôi trồng thủy
sản, đưa diện tích nuôi trồng thủy sản trong hai năm gần đây
tăng gần gấp đôi và hiện nay ở mức gần một triệu ha trong
phạm vi cả nước. Hàng vạn gia đình có công ăn việc làm và
thu nhập ổn đònh.
Tuy nhiên ở một số nơi quy hoạch vùng nuôi tôm chưa
đáp ứng nhu cầu phát
triển nuôi tôm bền vững, hiệu quả. Việc chuyển đổi

diện tích nuôi tôm ồ ạt trong khi các điều kiện cần thiết như
hạ tầng thủy lợi cấp thoát nước, trang bò kỹ thuật nuôi, kiểm
dòch, kiểm soát môi trường chưa đáp ứng kòp thời dẫn đến

8


hiện tượng tôm nuôi bò chết hàng loạt ở nhiều nơi như Bạc
Liêu, Sóc Trăng, Ninh Thuận,…
Cả nước có hơn 4.000 trại sản xuất giống tôm sú với
sản lượng trên 16 tỷ Post,
khu vực sản xuất giống nhiều nhất là tỉnh Khánh Hòa
Nghề sản xuất giống phát triển cả về hình thức, số
lượng lẫn chất lượng, người
sản xuất đã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật để dần
tăng năng suất cũng như chất lượng con giống.
III. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TƠM SÚ
1. Hệ thống phân loại
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họchung: Penaeidea
Họ: PenaeusFabricius
Giống: Penaeus
Lồi: Monodon
Tên khoa học: Penaeus monodon Fabricius, 1798
2. Đặc điểm phân bố
Phạm vi phân bố của tơm sú khá rộng, từ Ấn Độ Dương qua hướng
Nhật Bản, Đài Loan, phía Đơng Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi
(Racek - 1955, Holthuis và Rosa - 1965, Motoh - 1981, 1985). Nhìn chung, tơm

sú phân bố từ kinh độ 30E đến 155E từ vĩ độ 35N tới 35S xung quanh các nước
vùng xích đạo, đặc biệt là Indonesia, Malaixia, Philippines và Việt Nam. Tơm bột
(PL.), tơm giống (Juvenile) và tơm gần trưởng thành có tập tính sống gần bờ
biển và rừng ngập mặn ven bờ.

9


3. Đặc điểm hình thái cấu tạo
Nhìn từ bên ngoài, tôm gồm các bộ phận sau:
Chủy: dạng như lưỡi kiếm, cứng, có răng cưa. Với tôm sú, phía trên chủy
có 7-8 răng và dưới chủy có 3 răng, mũi khứu giác và râu: cơ quan nhận biết và
giữ thăng bằng cho tôm, 3 cặp chân hàm: lấy thức ăn và bơi lội, 5 cặp chân ngực:
lấy thức ăn và bò, cặp chân bụng: bơi, đuôi: có 1 cặp chân đuôi để tôm có thể
nhảy xa, điều chỉnh bơi lên cao hay xuống thấp, bộ phận sinh dục (nằm dưới
bụng)
Tôm sú thuộc loại dị hình phái tính, con cái có kích thước to hơn con đực.
Khi tôm trưởng thành phân biệt rõ đực cái, thông qua cơ quan sinh dục phụ bên
ngoài.
+ Con đực: Cơ quan sinh dục chính của con đực nằm ở phía trong phần đầu
ngực, bên ngoài có cơ quan giao phối phụ nằm ở nhánh ngoài đôi chân ngực thứ
2, lỗ sinh dục đực mở ra hốc háng đôi chân ngực thứ 5. Tinh trùng thuộc dạng
chứa trong túi.
+ Con cái: Buồng trứng nằm dọc theo mặt lưng phía trên, hai ống dẫn
trứng mở ra ở khớp háng đôi chân ngực thứ 3. Bộ phận chứa túi tinh gồm 2 tấm
phồng lên ở đôi chân ngực thứ 4 và thứ 5 dưới bụng tôm.
4. Đặc điểm sinh trưởng và sự lột xác
4.1. Các thời kỳ phát triển và vòng đời của Tôm sú
Các giai đoạn phát triển ấu trùng tôm sú
- Nauplli: 6 giai đoạn: 36-51 giờ, các Nauplli bơi từng đoạn ngắn rồi nghỉ,

lột vỏ 4 lần, mỗi lần khoảng 7 giờ, tự sống bằng noãn hoàng, không cần cho ăn.
+ N1: dài khoảng 0.40mm, dày 0.20mm
+ N2: dài khoảng 0.45mm, dày 0.20mm
+ N3: dài khoảng 0.49mm, dày 0.20mm
+ N4: dài khoảng 0.55mm, dày 0.20mm
+ N5: dài khoảng 0.61mm, dày 0.20mm
10


- Zoea: chia thành 3 giai đoạn kéo dài 105 - 120 giờ, các Zoea bơi liên tục
gần mặt nước, lột vỏ 2 lần, mỗi lần khoảng 36 giờ, ăn thực vật phiêu sinh.
+ Z1: dài khoảng 1mm, dày 0.45mm, xuất hiện hai phần dầu và bụng rõ rệt.
+ Z2: dài khoảng 1.9mm, xuất hiện mặt và chủy.
+ Z3: dài khoảng 2.7mm, xuất hiện gai trên bụng.
- Mysis : Gồm 3 giai đoạn, biến thái trong vòng 72 giờ, các Mysis bơi
hướng xuống sâu, đuôi đi trước, đầu đi sau
+ M 1: dài khoảng 3.4mm, có hình dạng của tôm trưởng thành, xuất
hiện các cặp chân bụng, đuôi và quạt đuôi, các gai bụng thu nhỏ lại.
+ M2: dài khoảng 4.0mm.
+ M3: dài khoảng 4.4mm, chân bụng dài hơn, phân thành đốt nhỏ, xuất hiện
răng trên chủy.
Postlarvae: giai đoạn gần trưởng thành, giai đoạn Post mỗi ngày tôm lột
vỏ một lần, thông thường kéo dài 15 ngày
Juvenile: giai đoạn trưởng thành
Vòng đời của tôm sú

11


4.2 Đặc điểm sinh trưởng

- Có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh.
- Tốc độ tăng trưởng tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển, giới tính điều
kiện môi trường và dinh dưỡng....
- Tôm non có tốc độ tăng trưởng nhanh. Càng về sau tốc độ tăng trưởng
càng giảm dần.
- Giai đoạn Nau trải qua 6 lần lột xác kéo dài 36 - 48 giờ
- Giai đoạn Zoa: kéo dài 3 - 5 ngày
Mysis: kéo dài 3 - 5 ngày
Post; trải qua 15 lần lột xác, khoảng từ Post 12 - 15 đưa ra ao ương.
Tôm sú là loài có kích thước lớn nhất trong họ tôm he.
Con đực có chiều dài toàn thân ( TL ) 24,7 cm và con cái 26,6 cm.
4.3 Sự lột xác
Trong quá trình tăng trưởng, khi trọng lượng và kích thước tăng lên mức
độ nhất định, tôm phải lột bỏ lớp vỏ cũ để lớn lên. Sự lột xác thường xảy ra vào
ban đêm. Sự lột xác đi đôi với việc tăng thể trọng, cũng có trường hợp lột xác
nhưng không tăng thể trọng.
Khi quan sát tôm nuôi trong bể, hiện tượng lột xác xảy ra như sau: Lớp
biểu bì giữa khớp đầu ngực và phần bụng nứt ra, các phần phụ của đầu ngực rút
ra trước, theo sau là phần bụng và các phần phụ phía sau, rút ra khỏi lớp vỏ cứng,
với động tác uốn cong mình toàn cơ thể. Lớp vỏ mới mềm sẽ cứng lại sau 1-2 giờ
với tôm nhỏ, 1-2 ngày đối với tôm lớn.
Tôm sau khi mới lột xác, vỏ còn mềm nên rất nhạy cảm với môi trường
sống thay đổi đột ngột. Trong quá trình nuôi tôm, thông qua hiện tượng này, có
thể điều chỉnh môi trường nuôi kịp thời. Hormone hạn chế sự lột xác lột xác
(MIH, molt - inhibiting hormone) được tiết ra do các tế bào trong cơ quan của
cuống mắt, truyền theo sợi trục tuyến xoang, chúng tích luỹ lại và chuyển vào
trong máu, nhằm kiểm tra chặt chẽ sự lột xác.

12



Các yếu tố bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, độ mặn, điều này có ảnh
hưởng tới tôm đang lột xác.
5. Đặc điểm dinh dưỡng
Là động vật ăn tạp thiên về động vật; ăn động vật thân mềm, động vật phù
du.
- Tính ăn của tôm thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển.
+ Giai đoạn Nauplius: tôm dinh dưỡng bằng noãn hoàng.
+ Giai đoạn Protozoea: ăn sinh vật phù du, chủ yếu là tảo đơn bào.
+ Giai đoạn Mysis: ăn sinh vật phù du, chủ yếu động vật luân trùng
Artemia.
+ Giai đoạn Postlarvae: ăn động vật đáy.
- Tôm có thể ăn thịt lẫn nhau khi lột xác hoặc thiếu thức ăn.
- Dinh dưỡng thay đổi theo môi trường, ngưỡng nhiệt độ thích hợp dinh
dưỡng từ 23 - 280C.
6. Đặc điểm sinh sản
6.1. Cơ quan sinh dục
Cơ quan sinh dục đực: dễ nhận biết nhờ cơ quan bên ngoài gọi là petasma
nằm ở giữa đôi chân bơi số 1. Cơ quan bên trong bao gồm tinh hoàn và ống dẫn
tinh, tinh hoàn có màu trắng đục.
Cơ quan sinh dục cái: cơ quan bên ngoài gọi là thelycum nằm giữa đôi
chân bò số 5 là cơ quan chuyên nhận tinh. Cơ quan bên trong gồm buồng trứng
và ống dẫn trứng.
Ở những con tôm cái phát triển thành thục, buồng trứng kéo dài gần như
suốt chiều dài thân tôm, màu xanh non.
6.2. Tuổi thành thục
Tuổi thành thục sinh dục của tôm đực và tôm cái là từ tháng thứ 8 trở đi.
Phương pháp xác định sự thành thục của tôm cái dễ hơn, chỉ cần quan sát có túi
tinh ở cơ quan sinh dục phụ, còn ở con đực khó hơn do phải xác định được tinh
trùng ở cuối ống dẫn tinh, thông thường trọng lượng đạt từ 50g trở lên là được.

13


Hormone điều khiển sự thành thục sinh dục (GIH, gonal inhibiting hormone)
được sản xuất bởi tế bào thần kinh trong cơ quan X của cuống mắt, vận chuyển
tới tuyến giáp sinap đưa vào kho dự trữ và khi cần thì tiết ra.
6.3. Sức sinh sản
Tôm cái ngoài tự nhiên có trọng lượng từ 100 – 300g thì sức sinh sản
300.000-1.200.000 trứng/ tôm cái
Số lượng trứng phụ thuộc nhiều vào chất lượng buồng trứng và trọng lượng
cá thể, trọng lượng càng lớn lượng trứng đẻ ra càng nhiều…
Tôm cắt mắt nuôi vỗ trong bể xi măng sức sinh sản từ 200.000- 600.000
trứng/ tôm cái. Tôm cái đẻ trứng vào ban đêm (thường từ 22 giờ đến 2 giờ).
Trứng sau khi đẻ được 14-15 giờ, ở nhiệt độ 27-28oC sẽ nở thành ấu
trùng (Nauplius).
Tôm sú đẻ quanh năm nhưng tập trung vào hai thời kỳ chính: tháng 3-4
và tháng 7-10. Tuổi thọ tôm đực khoảng 1,5 năm, con cái chừng 2 năm.
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
I. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm nghiên cứu
Trại giống thủy sản mặn lợ Quang Phú - Đồng Hới - Quảng Bình
2. Thời gian thực hiện : Từ ngày 05/ 03/ 2011 đến ngày 14/ 04/ 2011
3. Nội dung nghiên cứu
- Kỹ thuật sản xuất giống tôm sú ( Penaeus monodon Fabricius, 1798 )
4. Phương pháp thu thập số liệu
4.1 Thu thập số liệu sơ cấp
Trực tiếp tham gia sản xuất tiến hành theo dõi, thu thập số liệu về một số
yếu tố môi trường, trao đổi kinh nghiệm với công nhân và kĩ sư trong trại


14


4.2. Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu qua các tài liệu tham khảo, báo cáo khoa học. Thu thập số
liệu tại cơ sỏ nuôi về điều kiện tự nhiên, khí hậu, báo cáo tổng kết và sổ ghi chép
hàng năm của trại.
4.3. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường
- Nhiệt độ : đo bằng nhiệt kế thủy ngân
Dùng nhiệt kế thủy ngân cho vào ao nước cần xác định nhiệt độ. Sau 5- 10
phút, quan sát vạch thủy ngân dâng lên đến đâu thì nhiệt độ của ao nước được xác
định ở mức đó.
- Độ mặn: đo bằng khúc xạ kế
Dùng nước cất để chỉnh khúc xạ kế về vạch
số 0. Sau đó tiến hành đo độ mặn của nước. Dùng
nước cần kiểm tra nhỏ một giọt nước lên bề mặt
ống kính, đậy tấm gạt xuống và hướng ống kính về
phía nguồn sáng để quan sát. Độ mặn của nước
được xác định tại ranh giới giao thoa giữa khoảng
trắng và xanh khi nhìn qua ống kính.
- Độ kiềm: đo bằng Ankality test kit
Cách đo: có 2 loại test được sử dụng

Đối với bộ test đo độ kiềm của Việt Nam
- Rửa sạch trong và ngoài cốc ống nghiệm
bằng nước máy trước và sau khi sử dụng. Dùng
kim chọc lỗ lọ thuốc thử DK-1 trước khi sử dụng.
- Tráng cốc ống nghiệm bằng nước cần
kiểm tra độ kiềm, sau đó lấy nước đến vạch 5ml.
Lau khô bên ngoài cốc.

- Lắc đều lọ thuốc thử DK-1 trước khi sử
dụng, nhỏ 2 giọt thuốc DK-1 vào cốc ống
nghiệm, lắc đều, nước trong ống nghiệm chuyển
sang màu xanh lá cây.
- Nhỏ từ từ giọt thuốc thử DK-2 vào cốc ống nghiệm, lắc đều cho đến khi
màu trong ống nghiệm chuyển sang mau hồng - đỏ.
- Đếm số giọt thuốc thử DK-2 đã giọt rồi tính độ kiềm theo công thức:
Độ kiềm (mg CaCO3/l) = số giọt DK-2 *11

Đối với bộ test Thái Lan
- Rửa sạch trong và ngoài cốc
nghiệm bằng nước cần kiểm tra trước và sau khi
sử dụng.
- Lấy nước đến vạch 5ml. Lau khô
bên ngoài cốc.
15


- Nhỏ 1 giọt dung dịch 2 vào, lắc đều nước trong cốc nghiệm sẽ có
màu xanh; nếu nước chuyển sang màu hồng nhạt, ta cho tiếp từng giọt dung dịch
1 vào, lắc đều cho đến khi nước trong cốc nghiệm mất màu hồng. Đếm số giọt
dung dịch 1 đã nhỏ vào.
- Sau đó, cho tiếp 1 giọt dung dịch 3
vào, lắc đều. Lúc này nước trong cốc nghiệm sẽ chuyển sang màu xanh nước
biển.
- Tiếp tục cho từng giọt dung dịch 1
vào, lắc đều cho đến khi nước trong cốc nghiệm chuyển sang màu vàng cam thì
dừng lại. Đếm số giọt dung dịch 1.
Độ kiềm của nước = tổng số giọt dung dịch 1 đã dùng x 10.
- Độ trong: đo bằng đĩa secchi

- pH: đo bằng pH test kit
Cách đo

Rửa sạch trong và ngồi cốc ống nghiệm trước và sau khi sử
dụng.Dùng kim chọc lỗ lọ thuốc thử
pH trước khi sử dụng.

Tráng cốc ống nghiệm
bằng nước cần kiểm tra pH, sau đó
lấy nước đến vạch 5ml. Lau khơ bên
ngồi cốc.

Lắc đều lọ thuốc thử pH,
nhỏ 2 giọt thuốc thử pH vào ống
nghiệm, lắc đều. Sau đó so sánh màu dung dịch trong cốc ống nghiệm với
màu của bảng chuẩn để tìm ra giá trị pH của mẫu nước.
- Oxy đo bằng DO test kit
Các thơng số cần đo hằng ngày là nhiệt độ, pH, độ kiềm, DO. Ngày đo 2
lần, lần 1 khoảng 6-7 giờ sáng, lần 2 khoảng 14-15 giờ chiều.
Độ mặn, độ trong 3 ngày đo một lần
- Các chỉ tiêu cần đo ở đáy ao nơi cho tơm ăn, các mẫu được phân tích
ngay tại chỗ đảm bảo độ chính xác cao.
4.4 phương pháp phân tích số liệu và xử lý kết quả thu được
Sau khi điều tra thu thập số liệu chúng tôi sử dụng phần
mềm Excel để tính
các giá trò trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất,… của các yếu
tố sản xuất dựa trên nhữngsố liệu điều tra và tổng hợp
được.

16



PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
I. KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO TÔM SÚ
1. Kỹ thuật nuôi vỗ tôm bố mẹ
1.1. Chuẩn bị bể nuôi vỗ tôm bố mẹ
a. Cấu tạo :
Bể xi măng có dạng hình vuông có thể
tích khoảng 2m3, với chiều dài x chiều rộng x độ
sâu là 1m x 1m x 1,2m, thành tường dày 25 cm,
riêng đối với thành tường giữa hai bể nuôi vổ dày
10 cm, bên ngoài được quét nước xi măng trơn
bóng, bên dước đáy bể có bố trí van xã nước,

Hình 4 : Bể ương tôm bố mẹ

trên thành bể có dây cước để che bạt.
b. Yêu cầu:
Để tôm bố mẹ thành thục được tốt thì điều kiện môi trường bể nuôi càng
giống tự nhiên càng tốt, không làm ảnh hưởng hoạt động sống bình thường của
tôm.
c. Vệ sinh bể
Đối với bể xi măng mới được xây dựng thì cần ngâm và phải xã nước
nhiều lần, theo kinh nghiệm thực tế thì người ta ngâm nước bằng thân cây chuối,
cây mui hoặc dùng giấy nhám để chà thành bể
Đối với những bể đã qua sử dụng thì ta ngâm Chlorin nồng độ 50 100ppm trong khoảng thời gian 2 - 3 ngày, sau đó dùng xà phòng chà lại lần cuối
cùng bằng nước ngọt.Ở mỗi bể ta bố trí 2 ống sục khí và một tấm bạt màu đen để
che phủ bể
Cấu tạo ống sục khí gồm dây dẫn khí, một viên sứ và một viên đá bọt.
1.2. Cấp nước

Nước đã qua xử lý thì ta tiến hành cấp nước vào bể, nước cấp phải qua
túi lọc, cấp nước vào bể khoảng 70 - 90 cm, nước cấp vào bể phải đảm bảo các
yếu tố lý hóa
17


Nhiệt độ thích hợp 27 - 29 oC
Độ mặn thích hợp 30 - 35 ‰, độ trong > 30 cm, pH 7,5 - 8,5 , DO > 3,5
1.3. Tuyển chọn tôm bố mẹ
- Tôm bố mẹ có nguồn gốc từ biển là tốt nhất vì chất lượng ấu trùng tốt,
tôm ở các vùng nước lợ cũng được sử dụng nhưng sức sinh sản của tôm và sức
sống của ấu trùng kém hơn nhiều, nếu tôm bố mẹ bắt từ vùng nước lợ thì cần phải
nuôi ở độ mặn 35‰ trong vài tuần cho đến khi tôm lột xác thì sức sinh sản mới
tăng.
- Đối với tôm có khối lượng từ 120g trở lên, tôm đực có khối lượng lớn
hơn 70g, tôm mẹ quá nhỏ sẽ cho số lượng Nauplius ít, ngược lại nếu tôm có khối
lượng quá lớn 200-250g cũng không tốt vì tôm quá già
- Sức khỏe tôm bố mẹ là tiêu chuẩn quan trọng nhất về mặt kỹ thuật hiện
nay. Vì tôm mẹ yếu thường tỉ lệ chết sau tuyển chọn, sau cắt mắt cao, tôm thường
đẻ vón, tốt nhất nên chọn tôm mẹ đã thành thục ngoài tự nhiên ( buồng trứng đạt
giai đoạn IV, cách quan sát buồng trứng bắt tôm mẹ hướng tôm mẹ về phía có
ánh sáng và nhìn từ mặt lưng vào).
- Màu sắc tôm sáng tự nhiên không ửng đỏ mang trắng và sạch. Tôm
không lật nghiêng, “đứng” vững chãi các đôi chân ngực choãi ra, khi đứng nếu
các đôi chân ngực thu vào dưới phần đầu ngực chứng tỏ tôm yếu, các đôi phần
phụ đặc biệt là các đôi chân bò còn nguyên vẹn, cần quan sát kỹ lưng tôm tại đốt
bụng thứ 3 nơi tôm va chạm đầu tiên vào vật cản khi búng nhảy nếu tôm có nhiều
vết nứt ở đốt bụng thứ 3 thì buồng trứng thường bị chấn thương tại vị trí này nên
đa phần tôm đẻ không róc tức tôm chỉ đẻ ở hai đốt bụng đầu.
- Hiện nay đối với tôm các giai đoạn phát triển của buồng trứng không còn

phải là kĩ thuật hàng đầu nhưng là tiêu chuẩn có tính quyết định đến giá cả của
tôm mẹ, buồng trứng cần được kiểm tra kĩ, xác định đúng giai đoạn thành thục,
cần chú ý đến sự thoái hóa của buồng trứng khi tuyển chọn dựa vào mức độ xanh
đậm và mức độ rõ nét của buồng trứng.

18


- Tôm có Thelycum không bị thâm đen, không bị rách không có dấu vết lạ,
Thelycum có túi tinh màu trắng đục do tôm đực gắn vào khi giao vĩ ngoài tự
nhiên
- Tôm đực có hai vết màu trắng đục ở phía sau sát gốc chân ngực thứ 5 là
tôm thành thục tốt. Petasma còn nguyên vẹn và sạch.
1.4. Vận chuyển
- Phương pháp vận chuyển hở:
+ Tôm được chở trong thùng từ 20 – 40 lít, có sục khí và mật độ 1 con/5 lít.
+ Thời gian vận chuyển quá 8 tiếng phải thay nước và cho ăn.
- Phương pháp vận chuyển kín:
+ Tôm chứa trong túi nhựa (loại túi chuyên dùng 40 x 60 x 60 cm) có chứa
oxy.
+ Thời gian vận chuyển không quá 14 tiếng, qúa 14 tiếng tiến thì tiến hành
thay nước và cung cấp thêm oxy
+ Nhiệt độ ổn định trong suốt quá trình vận chuyển không vược quá 30 0C.
- Ở trại: Chủ yếu là vận chuyển hở vì đoạn đường vận chuyển ngắn
khoảng 3 km.
1.5. Xử lý tôm bố mẹ trước khi thả
Tôm bố mẹ vận chuyển về trại được xử lý trước khi đưa vào bể nuôi để
loại trừ mầm bệnh và tránh lây lan cho các tôm khác trong trại.
- Hóa chất thường dùng để xử lý bao gồm trong các loại sau :
Formalin 25-50ppm

Treflan 0,5-1ppm
KMnO4 2-3ppm
Các hóa chất này có tác dụng loại bỏ trùng loa kèn (
Zoothamnium.....) và các vi khuẩn gây bệnh.
Thời gian xử lý hóa chất thường từ 15-30 phút, sau đó ta tiến hành thuần
tôm bố mẹ trước khi thả.
Phương pháp thuần khá đơn giản: Lấy nước ở bể nuôi vỗ cho vào từ từ cho
đến khi tôm bố mẹ quen dần với môi trường mới thì tiến hành thả tôm bố mẹ vào
bể nuôi.
19


- Trong quá trình nuôi vỗ, định kỳ từ 3 – 4 ngày xử lý tôm một lần để loại
mầm bệnh .
- Khi chọn tôm chuẩn bị cho đẻ phải xử lý để tránh lây mầm bệnh cho ấu
trùng.
1.6. Kỹ thuật cắt cuống mắt
Cắt mắt là khâu quan trọng trong sinh sản nhân tạo, nên cắt một bên mắt,
theo kinh nghiệm là cắt mắt trái cho tỷ lệ thành thục cao.
Mục đích: kích thích sự thành thục và chín muồi của buồng trứng.
Phương pháp cắt cuống mắt
Dùng chỉ thắt cuống mắt sau đó dùng dao
lam ( hoặc kéo) để xẻ cầu mắt, thao tác nhẹ nhàng,
nhanh gọn tránh gây tổn thương, nhiểm trùng cho
tôm. Tôm mới cắt mắt, thường yếu và giảm ăn, đến
sau 12 tiếng tôm ăn nhiều lên, lúc này cho tôm ăn
tôm ký cư. Cắt mắt sau 2 - 3 ngày tôm lên trứng và
có thể đẻ. Do đó cần theo dõi chặt chẽ sự phát triển
của buồng trứng. Khi thấy buồng trứng đang ở giai
đoạn IV thành thục, lập tức tách riêng tôm vào bể

đẻ.
Hình 5 : Kỹ thuật cắt cuống mắt
Trong tự nhiên, tôm cái trưởng thành giao
vĩ ngay sau khi lột xác. Chúng chứa tinh của tôm đực trong nang lưu tinh cho đến
khi đẻ trứng. Sau đó, buồng trứng mới phát triển và tôm đẻ.
1.7. Phương pháp thụ tinh nhân tạo tôm sú
Tôm sau khi lột xác xong sẽ kéo theo túi tinh trong thelycum nên muốn
sinh sản nhân tạo thì phải cấy tinh.
- Lưạ chọn con đực và con cái để cấy tinh.
+ Con cái: Tôm sau khi lột xác xong trong vòng 48 tiếng có khả năng lên
trứng. Ta tiến hành cấy tinh. Chọn những con buồng trứng giai đoạn III, IV lột
xác xong 48 tiếng sau cấy tinh là tốt nhất, đối với những tôm có thelycum kín.
+ Con đực: Ngoại hình tươi sáng, không bị bênh tật quan sát dưới chân bò
5 có túi tinh đục mờ, căng tròn, trọng lượng cơ thể từ 80g trở lên .
- Dụng cụ cấy tinh:

20


+ Que cấy, khăn trắng, li, ống nhựa theo kích cỡ to nhỏ phụ thuộc vào
kích cỡ của con cái khoét một lỗ hình bán nguyệt.
- Có ba cách để lấy tinh:
+ Dùng điện kích vào chân bò thứ 5, nhưng dòng điện sẽ làm chết tinh
nên tỷ lệ nở không cao.
+ Dùng tay kích thích, dung thủ thuật như lúc giao vĩ để lấy tinh ra.
Ưu điểm: Đỡ tốn tôm đực.
Nhược điểm: Chỉ cấy được 1 lần, lần sau chất lượng tinh kém đi.
+ Hy sinh con đực, huỷ bỏ chân bò thứ 5, lấy túi tinh ra và tách túi
tinh.
Thao tác cấy tinh: Bắt tôm mẹ, quấn khăn nhẹ nhàng quanh mình,

đưa tôm vào ống nhựa, kích thích để tôm mẹ mở thelycum, sau đó tiến hành cấy
tinh vào, khi cấy xong kiểm tra giữa thelycum có hai vạch màu trắng đục chứng
tỏ cấy tinh đã thành công.
Khi tôm cái lột xác mà chưa tìm được tôm đực, tinh trùng vẫn có thể
cấy được sau 2-3 ngày. Trong trường hợp này, hạn chế bắt tôm mẹ ra khỏi nước.
Vì nếu tôm mẹ bị đem ra khỏi nước thường xuyên thì thelycum sẽ bị cứng lại
nhanh chóng, quá trình thụ tinh nhân tạo sẽ trở nên khó khăn.

Hình 6 : Kỹ thuật cấy tinh bằng cách hy sinh con đực

21


1.8. Quản lý và chăm sóc
* Thức ăn và chế độ cho ăn
Thức ăn là yếu tố rất quan trọng nhằm nâng cao tỷ lệ thành thục, chất
lượng buồng trứng và chất lượng ấu trùng.
Phối hợp nhiều loại thức ăn trong khẩu phần để đảm bảo dinh dưỡng cũng
như phù hợp với tập tính ăn của từng cá thể.
Các loại thức ăn là: tôm kí cư, hàu mực, nghiêu…
Ngày cho ăn ba lần thời gian là 8 giờ, 17giờ và 23 giờ.
Lượng thức ăn chiếm 10-15 % trọng lượng cơ thể đàn tôm mẹ trong
thời kỳ phát dục, bằng 3 - 5% trọng lượng tôm bố mẹ trong giai đoạn tôm lột xác.
* Điều kiện môi trường nuôi tôm bố mẹ
Trong quá trình nuôi vỗ cần đảm bảo các yếu tố môi trường trong ngưỡng
thích hợp : Độ mặn: 28 – 35 ‰
Nhiệt độ: 28 – 30oC
pH : 7,5 - 8,2
Oxy hoà tan: > 5 mg/lit
Chu kỳ chiếu sáng tự nhiên với cường độ chiếu sáng 100 lux

* Mật độ và tỷ lệ đực / cái
+ Bố trí mật độ hợp lý để tránh ô nhiễm, bệnh cũng như tiết kiệm được chi
phí chăm sóc và tỷ lệ giao vĩ cao.
+ Bể nuôi vỗ bố trí mật độ 3- 5 con cái/ m3.
+ Thường xuyên kiểm tra chuyển nhưng cá thể cái đang ở giai đoạn tiền lột
xác để chuyển sang bể đẻ.
+ Tỷ lệ đực/cái là 1/1
* Thay nước
Hằng ngày thay nước 2 lần, mỗi lần 100%, bảo đảm nguồn nước nuôi được
sạch. Cân bằng độ mặn và nhiệt độ giữa nước cấp và nước trong bể.

22


2. Kỹ thuật cho tôm đẻ
2.1. Chuẩn bị bể đẻ
- Trước khi tôm đẻ 5-10 ngày tiến hành vệ sinh bể đẻ, bể được đánh sạch
bằng nước biển, bể và các dụng cụ được khử trùng bằng clorine nồng độ 80-100
ppm. Sau đó bể được rửa sạch bằng nước ngọt, tháo cạn và phơi bể.
- Nước cho vào bể sạch mức nước khoảng 30-50 cm
- Xử lí bằng 5g EDTA
- Sục khí điều trong bể, bố trí 1 - 2 sục khí cho 1 bể composite 1m3
- Bể đẻ được đặt nơi yên tỉnh không gây ồn ào hay chấn động mạnh.
- Bạt đậy kín
2.2. Tuyển chọn tôm mẹ cho đẻ
Kiểm tra tôm mẹ vào 17giờ hằng ngày, tôm được chọn cho đẻ trong quá
trình nuôi vỗ phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Trọng lượng toàn thân 80g trở lên.
- Màu sắc tươi sáng, tôm khoẻ mạnh không dị hình di tật.
- Đầy đủ các bộ phận, có buồng trứng đạt giai đoạn - IV hạt trứng tròn màu

xanh ngọc, dải trứng kéo dài, tốt nhất là tôm có đốt bụng thứ 4 dạng “xì chuồn”,
sắc nét thì tiến hành chuyển qua bể đẻ.
- Trước khi chuyển tôm qua bể đẻ, tiến hành tắm tôm mẹ bằng KMnO 4
5ppm trong vòng 15-20 phút.
- Khi đưa tôm vào đẻ tì phải kiểm tra định kì xem tôm có đẻ không cứ 3
giờ kiểm tra một lần, khi có dấu hiệu sủi bọt khí và có mùi tanh thì chứng tỏ tôm
đã đẻ.
Cấu tạo đèn thăm trứng gồm 3 pin con thỏ được nối với nhau, ống nhựa
PVC đường kính 2 cm, chiều dài 1 - 1,5 m, dây dẫn điện dài 1,5 - 2m, một bóng
đèn công suất 5 W. Nếu phát hiện tôm mang trứng ở giai đoạn III, IV thì chuyển
ngay tôm mẹ sang bể cho đẻ.
Thời gian đẻ của cá thể đầu và cuối trong cùng 1 bể không quá 2 tiếng.
Mật độ trứng khoảng 1.000.000 trứng/m3
2.3. Quản lý chăm sóc
- Duy trì các yếu tố môi trường trong ngưỡng thích hợp :
Nhiệt độ nước 27 - 300C
pH 7,8 - 8,5
Oxy hoà tan 8 mg/lít

23


Độ mặn 30-33%o
Sục khí nhẹ 24/24
Thức ăn đảm bảo đầy đủ.
Tôm thường đẻ vào ban đêm. Tôm đẻ màu sắc thường đậm lại sau đó bơi
lên mặt nước nghiêng mình và đẻ trứng.
+ Khi tôm đẻ, ba chân sau chụm lại duỗi về sau, cơ cử động nhịp nhàng
giúp quá trình đẻ trứng và phóng tinh.
+ Các chân bơi cử động mạnh giúp tôm mẹ bơi về phía trước làm cho trứng

phân tán ra ngoài.
+ Quá trình đẻ có thể liên tục hoặc gián đoạn.
Sau khi tôm đẻ xong, vặn sục khí mạnh để đảo trứng, sau đó điều chỉnh
nhẹ lại. Sục khí trong quá trình tôm đẻ nhằm cung cấp Oxy và góp phần phân tán
trứng trong bể, nhưng nếu sục khí quá mạnh ngay khi trứng tôm vừa mới đẻ có
thể gây vỡ trứng.
Theo dõi và quan sát tôm không được gây kích thích, tiếng động, ánh
sáng,... đến tôm mẹ vì có thể làm tôm mẹ ngừng đẻ dẫn đến không đẻ róc.
Sau khi tôm đẻ xong thì vớt tôm mẹ sang bể nuôi vỗ sau đó pha 5 - 10 g
EDTA vào khoảng 1 lít nước ngọt và cho vào bể đẻ.
Tác dụng của EDTA : nhằm khắc phục sự vỡ trứng, tăng tỷ lệ nở.
Sau khi tôm đẻ xong khoảng 6 - 8h thì ta tiến hành “ đánh trứng” tức dùng
vợt để vớt những chất bẩn trong bể và khuấy đảo trứng.
* Đánh giá chất lượng đẻ: Dựa vào bong bóng và mùi tanh trong bể đẻ
+ Chất lượng tốt : Mùi tanh và bọt ít, trứng nhỏ rời có màng thụ tinh. Sau
khi đẻ 30 phút trứng có phân cắt thành 2 tế bào
+ Chất lượng xấu : Mùi tanh và bọt nhiều, trứng có nhớt, vón ít. Sau khi đẻ
30 phút đa số trứng không phân cắt, trứng vỡ nhiều.
Trứng sau khi đẻ 14 - 18 tiếng thì nở thành Nauplius.
3. Kỹ thuật ương nuôi và chăm sóc ấu trùng
3.1. Thu ấu trùng Nauplius
Tại bể ấp, sau khi đẻ từ 13-15 giờ trứng nở thành ấu trùng. Khi chuyển
sang ấu trùng N3 - N4, mở bạt khoảng 15 phút sau đó tắt sục khí và tiến hành
đánh Nau.
* Dụng cụ : Một cái đèn, một cái thau với dung tích khoảng 20 lít nước,
một vợt với mắt lưới nhỏ.

24



Trước khi “ đánh Nau ” ta dùng 5g ET 600 để hòa với nước ngọt sau đó
cho vào bể ương ấu trùng, nhằm chống sốc cho Nau khi môi trường thay đổi.
Nước trong thau dùng để đánh Nau cũng được lấy từ bể ương nuôi ấu trùng và
trong thau luôn được bố trí 1 ống sục khí.
* Cách đánh Nau : Lợi dụng tính hướng quang của Nau những ấu trùng
khỏe mạnh hướng lên mặt nước, còn những ấu trùng yếu chìm xuống đáy. Do vậy
dùng vợt đánh ½ vợt để tránh đánh phải những ấu trùng yếu.
3.2. Phương pháp định lượng Nauplius
- Dùng ống nhựa dài khoảng lấy nước theo chiều thẳng đứng. Lấy
5 mẫu ở 4 góc và 1 mẫu ở giữa bể.
- Cho nước vào cốc thủy tinh định lương có dung tích 250ml.
- Đếm số lượng Nauplius trong cốc và suy ra số lượng Nauplius của cả bể.
Công thức:
N = n*4*V
Trong đó :
N: Tổng số lượng trứng hoặc Nauplius.
n: Số lượng Nauplius trong 250ml nước.
V: Lượng nước trong bể (lít).
* Tiêu chuẩn ấu trùng có chất lượng tốt :
- Hướng quang mạnh.
- Các phụ bộ đủ và thẳng.
- Không dị dạng.
- Màu sắc xám sáng.
- Không bị sốc với các loại hoá chất.
- Vận động khoẻ
3.3. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng
3.3.1. Chuẩn bị bể ương
Bể làm bằng xi măng có thể tích 6 m3 , kích thước 2,5 x 2,5 x 15m,
thành bao quanh bể dày 25 cm riêng thành ở giữa hai bể ương nuôi ấu trùng dày
10 cm, phía dưới đáy bể có bố trí ống xả nước.

Bể trước khi đưa vào sản xuất cần vệ sinh, khử trùng trước khi ương nuôi
bằng cách dùng chlorine nồng độ 100 - 200 ppm ngâm 2 - 3 ngày, sau đó dùng xà
phòng chà rửa sạch và tráng lại nhiều lần bằng nước ngọt.

25


×