Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng đất phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã hợp tiến, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ QUỐC ĐÔNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH HỢP CỦA
CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ HỢP TIẾN,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - Năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ QUỐC ĐÔNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH HỢP CỦA CÁC
LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI XÃ HỢP TIẾN, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên - Năm 2015




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã đƣợc cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 04 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Đỗ Quốc Đông


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ
quan, nhiều tổ chức và cá nhân. Tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn với tất cả tập thể
và các cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Trƣớc hết, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Đàm Xuân Vận, đã trực tiếp hƣớng dẫn
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, các thầy cô giáo trong Khoa Tài Nguyên & Môi trƣờng và Khoa Sau đại
học trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức
quý báu và giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Hợp Tiến, UBND
huyện Đồng Hỷ, phòng thống kê, Hội nông dân tập thể đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thu thập số liệu và kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu.
Tôi xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp

đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Đỗ Quốc Đông


iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................................2
2.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................2
2.2. Yêu cầu của đề tài .................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................................3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................4
1.1. Vai trò của công tác đánh giá đất ..........................................................................4
1.2. Cơ sở lí luận về đánh giá đất .................................................................................5
1.3. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất ở nƣớc ngoài .................................................6
1.3.1. Đánh giá đất đai theo phân loại định lƣợng (Soil Taxonomy) của Mỹ.............6
1.3.2. Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ) ........................................................................7
1.3.3. Đánh giá đất đai ở Anh ......................................................................................8

1.3.4. Đánh giá đất đai ở Canađa .................................................................................9
1.3.5. Đánh giá đất đai ở Ấn Độ.................................................................................10
1.3.6. Nghiên cứu đánh giá đất của tổ chức FAO ......................................................11
1.3.7. Nhận xét chung về các phƣơng pháp đánh giá đất đai ở nƣớc ngoài ..............17
1.4. Nghiên cứu về đánh giá đất ở Việt Nam.............................................................17
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................25
2.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu ......................................................................25


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................25
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã ...................................................25
2.2.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai .......................................................................25
2.2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp theo các đơn vị đất đai ...........26
2.2.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ............................................26
2.2.5. Đề xuất những loại hình sử dụng đất có triển vọng.........................................26
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................26
2.3.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................................26
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp ................................................................26
2.3.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...................................................27
2.3.4. Phƣơng pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng công nghệ GIS ...............29
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ..................................................................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................30
3.1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................30
3.1.1.2. Đặc điểm khí hậu...........................................................................................30
3.1.1.3. Địa hình, địa mạo ..........................................................................................31
3.1.1.4. Điều kiện thuỷ văn ........................................................................................31
3.1.1.5. Điều kiện thổ nhƣỡng ....................................................................................31
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..................................................................................33

3.1.2.1. Dân số và lao động ........................................................................................33
3.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hợp Tiến năm 2013 .....................................33
3.1.2.3. Tình hình phát triển các ngành sản xuất .......................................................37
3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng .................................................................................................39
3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ..........................................................................41
3.2.1. Xác định các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai .....................43
3.2.2. Xây dựng các bản đồ đơn tính .........................................................................45
3.2.2.1. Cơ sở dữ liệu không gian ..............................................................................45
3.2.2.2. Cơ sở dữ liệu thuộc tính ................................................................................46


v
3.2.3. Mô tả các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) ..........................................................55
3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Hợp Tiến ...............................61
3.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã Hợp Tiến .....................................................61
3.3.2. Các hệ thống sử dụng đất của xã Hợp Tiến .....................................................64
3.3.3. Xác định các yêu cầu sử dụng đất ....................................................................65
3.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ...............................................67
3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu dụng đất ............................................67
3.4.2. Phân tích hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất.........................72
3.4.3. Phân tích hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất .................................74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................78
1. Kết luận...................................................................................................................76
2. Đề nghị ...................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
II. Tiếng Anh


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN

: Công nghiệp

CNNN

: Công nghiệp ngắn ngày

ĐVT

: Đơn vị tính

ĐB

: ĐôngBắc

ĐN

: Đông Nam

FAO

: Food and Agriculture Organization - Tổ chức Nông lƣơng
Liên hiệp Quốc

GIS

: Geographic Information System - Hệ thống thông tin địa lý


GO

: Tổng giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

KT - XH

: Kinh Tế - Xã Hội



: Lao động

LH

: Loại hình

LUT

: Land Use Type - Loại hình sử dụng đất

LMU

: Land Mapping Unit - Đơn vị bản đồ đất đai

LUS


: Land Use System - Hệ thống sử dụng đất

NN

: Nông nghiệp

TB

: Trung bình

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTCC

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Các loại đất sản xuất nông nghiệp của xã Hợp Tiến .................................31
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Hợp Tiến năm 2013 ...................34
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Hợp Tiến năm 2013.....35
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu phân cấp của bản đồ đơn vị đất đai .......................................45
Bảng 3.5. Cấu trúc của bản đồ đất .............................................................................46
Bảng 3.6. Thuộc tính của bản đồ đất..........................................................................46
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ đất .............................................47
Bảng 3.8. Cấu trúc của bản đồ độ dốc .......................................................................47
Bảng 3.9. Thuộc tính của bản đồ độ dốc....................................................................47
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ dốc .....................................48
Bảng 3.11. Cấu trúc của bản đồ thành phần cơ giới ..................................................49
Bảng 3.12. Thuộc tính của bản đồ thành phần cơ giới ..............................................49
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ thành phần cơ giới ..................50
Bảng 3.14. Cấu trúc của bản đồ độ dày tầng đất .......................................................50
Bảng 3.15. Thuộc tính của bản đồ độ dày tầng đất....................................................51
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ dày tầng đất .......................51
Bảng 3.17. Cấu trúc của bản đồ độ phì ......................................................................51
Bảng 3.18. Thuộc tính của bản đồ độ phì ..................................................................52
Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ độ phì ......................................53
Bảng 3.20. Cấu trúc của bản đồ chế độ tƣới ..............................................................53

Bảng 3.21. Thuộc tính của bản đồ chế độ tƣới ..........................................................54
Bảng 3.22. Tổng hợp kết quả thuộc tính của bản đồ chế độ tƣới ..............................55
Bảng 3.23. Số lƣợng và đặc tính các đơn vị đất đai xã Hợp Tiến .............................56
Bảng 3.24. Các loại hình sử dụng đất xã Hợp Tiến ...................................................61
Bảng 3.25. Hệ thống sử dụng đất ở xã Hợp Tiến ......................................................64
Bảng 3.26. Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chính tính bình quân cho 1 ha ........68
Bảng 3.27. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất ........................69
Bảng 3.28. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tính bình quân cho 1 ha.......71


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1.1. Sơ đồ các bƣớc chính trong đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất ........13
Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO .......................15
Hình 3.1: Bản đồ đất xã HợpTiến - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên .................32
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng đất trồng cây hàng năm xã Hợp Tiến – huyện Đồng Hỷ
- tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................36
Hình 3.3. Qui trình GIS trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai .................................42
Hình 3.4. Bản đồ đơn vị đất đai xã Hợp Tiến – huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên .....60
Hình 3.5. Cảnh quan LUT 2 màu - lúa ......................................................................62
Hình 3.6. Cảnh quan LUT chuyên rau, màu và cây CNNN ......................................62
Hình 3.7. Cảnh quan LUT 2 lúa .................................................................................63
Hình 3.8. Cảnh quan LUT 2 lúa - màu ......................................................................63


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, không thể tái tạo đƣợc đối
với mỗi Quốc gia. Nó không chỉ là đối tƣợng lao động mà còn là tƣ liệu sản xuất
không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp. Đặc biệt là đất nông
nghiệp có hạn về diện tích, có nguy cơ bị suy thoái dƣới tác động của thiên nhiên và
sự thiếu hiểu biết của con ngƣời trong quá trình hoạt động sản xuất. Khi xã hội phát
triển, dân số tăng nhanh, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lƣơng thực, thực phẩm, nhu cầu sinh hoạt, nhu cầu về đất sử
dụng vào mục đích chuyên dùng... Trên thực tế đã để lại những hậu quả nghiêm
trọng do việc sử dụng đất chƣa hợp lý nhƣ đất bị rửa trôi, xói mòn, đất bị sa mạc
hóa. Điều này đã tạo nên áp lực ngày càng lớn đối với đất sản xuất nông nghiệp,
làm cho quỹ đất nông nghiệp luôn có nguy cơ bị suy giảm diện tích, trong khi khả
năng khai hoang đất mới và các loại đất khác chuyển sang đất nông nghiệp rất hạn
chế. Việc thiếu đất sản xuất, an toàn lƣơng thực không đƣợc đảm bảo đã và đang trở
thành mức báo động toàn cầu. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai,
đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp để tổ chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả trên
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững ngày càng trở nên cấp thiết, quan trọng
đối với mỗi Quốc gia.
Để giải quyết vấn đề trên, các nhà khoa học của nhiều nƣớc trên thế giới đã
tập trung nghiên cứu đánh giá đất từ rất lâu và ngày càng hiện đại hơn. Đánh giá đất
đai là một nội dung nghiên cứu không thể thiếu đƣợc trong chƣơng trình phát triển
một nền nông lâm nghiệp bền vững và có hiệu quả, vì đất đai là tƣ liệu sản xuất cơ
bản nhất của ngƣời nông dân, họ phải tự tích lũy những hiểu biết hạn chế trong sử
dụng đất của mình, đồng thời nắm đƣợc những phƣơng thức sử dụng đất thích hợp.
Trong nền nông nghiệp ổn định và phát triển bền vững thì công tác đánh giá đất đai
là công việc đầu tiên mang tính nền tảng cho qui hoạch sử dụng đất hợp lý, có hiệu
quả cao.


2


Việc đánh giá đúng mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất để tổ
chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả đang trở thành một vấn đề có tính thiết thực với
tất cả các địa phƣơng. Từ kết quả đánh giá tiềm năng đất đai phải đƣa ra đƣợc các
giải pháp mang tính chiến lƣợc và định hƣớng sử dụng đất cho tƣơng lai để tổ chức
sử dụng đất hiệu quả và lâu bền. Những năm gần đây, phƣơng pháp đánh giá phân
hạng đất thích hợp theo chỉ dẫn của FAO đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới công
nhận và áp dụng.
Xã Hợp Tiến nằm ở phía Đông Nam của huyện Đồng Hỷ, cách trung tâm
huyện 30km, có diện tích tự nhiên là 5447.39 ha có 6.008 ngƣời với 1.480 hộ bình
quân 3,9 ngƣời/hộ, điều kiện địa hình phức tạp nhiều đồi núi có độ dốc cao, giao
thông đi lại khó khăn. Nền kinh tế của xã còn chậm phát triển, mức thu nhập thấp.
Tuy vậy, xã Hợp Tiến có quỹ đất nông nghiệp khá lớn, điều kiện thiên nhiên ở đây
tƣơng đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải nghiên
cứu đánh giá đƣợc tiềm năng đất đai và các tài nguyên thiên nhiên của huyện để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh sản xuất
hàng hóa, từng bƣớc nâng cao đời sống của nhân dân trong huyện. Vì vậy:“Đánh
giá khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng đất phục vụ sản xuất nông
nghiệp tại xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” nhằm sử dụng đất
hiệu quả và lâu bền trên cơ sở xây dựng một nền nông nghiệp đa canh và mang tính
thƣơng mại là nhu cầu bức thiết trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở xã Hợp
Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
+ Mục tiêu tổng quát
Đánh giá các loại hình sử dụng đất làm cơ sở phân hạng thích hợp đất đai sản
xuất nông nghiệp của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo hƣớng dẫn
của FAO.
+ Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên về đất đai, đặc điểm kinh tế - xã



3

hội của vùng nghiên cứu, phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp của xã.
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của xã.
- Xác định hƣớng phát triển trong sử dụng đất nông nghiệp của xã Hợp Tiến,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên về đất đai, đặc điểm kinh tế - xã
hội của vùng nghiên cứu, phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp của xã.
- Xác định hƣớng phát triển trong sử dụng đất nông nghiệp của xã Hợp Tiến,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thông qua yêu cầu sử dụng đất của các loại hình
sử dụng đất.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá các loại hình sử dụng đất, đề xuất đƣợc các
loại hình sử dụng đất thích hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Hợp Tiến,
huyện Đồng Hỷ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Về khoa học
- Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc sử dụng
đất nông nghiệp tại xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và khu vực
vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam.
* Về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu chỉ rõ thế mạnh và sự hạn chế của các đặc tính, tính
chất đất đai và các loại hình sử dụng đất hiện tại trong sản xuất nông nghiệp ở khu
vực nghiên cứu.
- So sánh ƣu thế của loại hình sử dụng đất đề xuất với loại hình sử dụng đất
trƣớc đây của xã.

- Xây dựng các giải pháp sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài
nguyên đất cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn xã Hợp Tiến - huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vai trò của công tác đánh giá đất
Khoa học đánh giá đất đai ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của
khoa học nông nghiệp và các lĩnh vực khoa học khác. Đánh giá đất đai là một phần
quan trọng của việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hƣớng
sử dụng đất hợp lý, bền vững trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Đánh giá đất đai từ
lâu đã đƣợc các nhà khoa học ở nhiều quốc gia và nhiều tổ chức quốc tế quan tâm
nghiên cứu, những kết quả đánh giá đất đã đƣợc tổng kết và khái quát chung trong
khuôn khổ hoạt động của các tổ chức liên hợp quốc nhƣ: FAO, unesco... và đƣợc
coi nhƣ tài sản tri thức chung của nhân loại.
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời,
nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mac đã nhấn mạnh
"Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải vật chất xã hội". Đất đai là cội
nguồn cung cấp lƣơng thực, thực phẩm và vật chất khác cho con ngƣời. Để sử dụng
hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đang là một vấn đề cấp bách đặt ra cho
các nhà khoa học.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai
thác đƣợc 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn [2]. Trong 45 năm qua, theo kết quả đánh giá của Liên hợp quốc về "Chƣơng
trình môi trƣờng" cho thấy: 1,2 tỷ ha đất đang bị thoái hoá ở mức trung bình hoặc
nghiêm trọng do những hoạt động của con ngƣời. Cho đến những năm đầu của thế
kỷ 21 này vẫn còn gần 1/10 dân số thế giới thiếu ăn và bị đe dọa hàng năm mức sản
xuất so với yêu cầu sử dụng lƣơng thực trên thế giới vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu

tấn. Mặt khác, hàng năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói
mòn và thoái hoá. Để giải quyết đƣợc nhu cầu về lƣơng thực không ngừng gia tăng
con ngƣời phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng
diện tích đất nông nghiệp [8]. Bên cạnh đó, việc ngăn chặn đƣợc những suy thoái về
tài nguyên đất đai gây ra do sự thiếu hiểu biết của con ngƣời và hƣớng tới việc sử


5

dụng và quản lý đất một cách có hiệu quả trong tƣơng lai thì công tác nghiên cứu về
đánh giá đất là rất quan trọng và cần thiết [3].
Đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài ngƣời và khoa học công
nghệ; gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tƣơng lai; là cơ sở cốt lõi để sử dụng
đất bền vững. Việc đánh giá đất phải đƣợc xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm
cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội [18].
1.2. Cơ sở lí luận về đánh giá đất
* Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ của
các yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và tác động của
con ngƣời), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của chúng có tính quy luật
hoặc không có tính quy luật ảnh hƣởng (tốt hoặc xấu) tới hiệu quả và mục đích của
các loại sử dụng đất.
Theo FAO [26], [27]:
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử dụng
đất hoàn toàn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét đến các điều
kiện kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững tƣơng
đối của sự thích nghi cuả các điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng… vì chúng ít thay đổi
hơn so với các yếu tố kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên đƣợc sử dụng để chia các đơn vị đất đai

thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có giá trị
trong thời gian lâu dài vì các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi rất chậm.
* Đánh giá đất đai dựa vào các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả về môi trường
- Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả kinh tế
Đánh giá kinh tế đất là các ƣớc tính thực tế của sự thích nghi về kinh tế ở mỗi
đơn vị đất đai theo các chỉ tiêu về kinh tế. Các chỉ tiêu này cũng thể hiện mối liên
quan tới các đặc tính của đất đai.
Các chỉ tiêu kinh tế thƣờng dùng trong đánh giá đất là:


6

+ Tổng giá trị sản phẩm
+ Thu nhập thuần tuý
+ Hiệu quả sử dụng vốn
+ Giá trị ngày công lao động
- Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả xã hội
+ Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nông lâm).
+ Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
+ Mức độ giải quyết công ăn việc làm, thu hút lao động.
+ Sản phẩm tiêu thụ trên thị trƣờng.
+ Đời sống ngƣời lao động, cơ sở hạ tầng....
- Đánh giá đất đai dựa vào hiệu quả môi trƣờng
+ Tỷ lệ che phủ.
+ Mức độ xói mòn.
+ Khả năng bảo vệ, cải tạo đất.
+ Tỷ lệ diện tích đất trồng đƣợc trồng rừng.
+ Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp đƣợc giao sử dụng.
1.3. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất ở nƣớc ngoài

Đánh giá đất đai đã đƣợc nghiên cứu từ lâu trên thế giới và trở thành một khâu
trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử dụng đất. Công
tác đánh giá đất đai có vai trò rất lớn trong việc sử dụng tài nguyên đất đai bền vững và
trở thành công cụ cần thiết cho việc quy hoạch, bố trí sử dụng đất hợp lý. Hiện nay,
những kết quả và thành tựu về đánh giá đất đai đã đƣợc ngƣời ta tổng kết trong phạm
vi hoạt động của các tổ chức Liên hợp quốc và coi đó nhƣ tài sản trí thức chung của
nhân loại. Có thể khái quát một số phƣơng pháp đánh giá đất đai trên thế giới nhƣ sau:
1.3.1. Đánh giá đất đai theo phân loại định lượng (Soil Taxonomy) của Mỹ
Tại Mỹ công tác phân hạng đất đai nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên đất đã
đƣợc quan tâm vào những năm 1950. Mặc dù công tác điều tra phân loại đất của
Hoa Kỳ mang tính thực tiễn cao, nhƣng việc thể hiện kết quả điều tra lại quá phức
tạp do đó khó vận dụng trong thực tế sản xuất. Vì vậy, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã
xây dựng một phƣơng pháp đánh giá đất đai mới: "Phân loại tiềm năng đất đai". Cơ


7

sở đánh giá tiềm năng sử dụng đất dựa vào các yếu tố hạn chế trong sử dụng đất
những yếu tố hạn chế này đƣợc chia thành 2 nhóm:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế không dễ dàng
thay đổi và cải tạo đƣợc nhƣ: độ dốc, độ dày tầng đất, điều kiện khí hậu khắc nghiệt.
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khả năng cải tạo đƣợc bằng các
biện pháp quản lý và chăm sóc nhƣ: hàm lƣợng dinh dƣỡng, điều tiết nƣớc.....
Đất đai đƣợc đánh giá theo 3 cấp: Nhóm, nhóm phụ và loại. Có 2 phƣơng
pháp đánh giá đất đai đƣợc áp dụng rộng rãi ở Mỹ:
- Phƣơng pháp tổng hợp: Phân chia phức hệ lãnh thổ tự nhiên và đánh giá
đất đai theo năng suất cây trồng trong nhiều năm (10 năm trở lên). Khi tiến hành
đánh giá đất đai, các nhà khoa học đã tiến hành phân hạng đất đai cho từng loại
cây trồng chính [18].
- Phƣơng pháp yếu tố: Bằng cách thống kê yếu tố tự nhiên và kinh tế để so

sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh với các đất khác.
Ở mức tổng quát, Mỹ đã phân hạng đất đai bằng phƣơng pháp quy nhóm đất
phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp gọi là đánh giá tiềm năng đất. Ngƣời ta chia đất
đai trong lãnh thổ Mỹ thành 8 nhóm khác nhau: Bốn nhóm đầu là thích hợp cho sản
xuất nông nghiệp và bốn nhóm sau là những nhóm không thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp đƣợc dùng vào các mục đích sử dụng khác.
Phƣơng pháp đánh giá "Phân loại tiềm năng đất đai" của Mỹ tuy không đi
sâu vào từng loại hình cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và xác định về mặt hiệu
quả kinh tế - xã hội, song lại rất quan tâm đến những yếu tố hạn chế bất lợi trong sử
dụng đất và việc xác định các biện pháp bảo về đất có tính đến các vấn đề về môi
trƣờng là rất có ý nghĩa cho việc tăng cƣơng bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
1.3.2. Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ)
Phƣơng pháp đánh giá đƣợc hình thành từ đầu những năm 50, sau đó đã
đƣợc phát triển và hoàn thiện vào năm 1986 nhằm tiến hành đánh giá và thống kê
chất lƣợng tài nguyên đất đai để phục vụ cho mục đích xây dựng chiến lƣợc quản lý
và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh thổ Liên bang Xô
Viết. Phƣơng pháp đánh giá đất ở Liên Xô cũ đƣợc ứng dụng theo hai hƣớng là


8

đánh giá đất chung và riêng (theo hiệu suất cây trồng là ngũ cốc và cây họ đậu).
Đơn vị đánh giá đất là các chủng, loại đất. Quy định đánh giá đất cho cây có tƣới,
đất đƣợc tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ thâm canh và đồng cỏ chăn
thả. Chỉ tiêu đánh giá đất là năng suất, giá thành sản phẩm (rúp/ha), mức hoàn vốn,
địa tô cấp sai (phần có lãi thuần tuý) [20].
Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử
dụng đất đai trên toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp.
- Nhóm đất thích hợp đƣợc phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai tự
nhiên trên phạm vi vùng rộng lớn.

- Lớp đất thích hợp là những vùng đƣợc tách ra theo sự khác biệt về loại hình
thổ nhƣỡng nhƣ điều kiện địa hình, mẫu chất, thành phần cơ giới và chế độ nƣớc.
Trong cùng một lớp sẽ có sự tƣơng đồng về điều kiện sản xuất, khả năng ứng dụng
kỹ thuật cũng nhƣ các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.
Việc phân hạng và đánh giá đất đai đƣợc thực hiện theo 3 bƣớc:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhƣỡng (so sánh các loại thổ nhƣỡng theo tính
chất tự nhiên).
- Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố đƣợc xem xét kết hợp với
khí hậu, độ ẩm, địa hình…).
- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất đai).
1.3.3. Đánh giá đất đai ở Anh
Tại Anh đang ứng dụng hai phƣơng pháp đánh giá phân hạng đất đai là dựa
vào thống kê sức sản xuất tiềm năng của đất và căn cứ vào thống kê sức sản xuất
thực tế của đất.
Theo phƣơng pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của
đất phụ thuộc vào 3 nhóm nguyên nhân chính sau đây:
- Những nguyên nhân hoàn toàn không phụ thuộc vào ngƣời sử dụng đất. Đó
là các yếu tố tự nhiên nhƣ: khí hậu, vị trí địa lý, địa hình, độ dốc, thành phần cơ
giới. Ngƣời sử dụng đất phải lựa chọn phƣơng thức tốt nhất để khai thác đất đai và
hạn chế các ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên.


9

- Những nguyên nhân đòi hỏi các biện pháp đầu tƣ lớn mới khắc phục đƣợc
nhƣ các công trình tƣới tiêu, thau chua, rửa mặn.
- Những nguyên nhân đòi hỏi ngƣời sử dụng đất thực hiện các biện pháp
thông thƣờng hàng năm là có thể khắc phục đƣợc nhƣ: cải tạo độ chua, cung cấp
chất dinh dƣỡng cho đất.
Theo phƣơng pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào năng

suất thực tế trên đất đƣợc lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân nhiều năm ở
trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên đất tiêu chuẩn.
Trên cơ sở các phƣơng pháp đánh giá đó, đất đai của nƣớc Anh đƣợc chia
thành 5 nhóm:
- Nhóm 1 gồm các loại đất thuận lợi nhiều mặt để sản xuất nông nghiệp,
trồng đƣợc nhiều loại cây cho năng suất cao.
- Nhóm 2 gồm các loại đất có một số yếu tố hạn chế nhƣng mức độ ảnh
hƣởng không lớn lắm, có khả năng thích hợp với nhiều loại cây trồng.
- Nhóm 3 gồm các loại đất có chất lƣợng trung bình, thích hợp với trồng cỏ và
một số ít cây lƣơng thực, tầng đất mỏng, địa hình không bằng phẳng, khí hậu quá lạnh.
- Nhóm 4 gồm các loại đất nghèo dinh dƣỡng, canh tác khó khăn, chỉ trồng
đƣợc các loại cây ít đòi hỏi đầu tƣ thâm canh.
- Nhóm 5 gồm các loại đất chỉ thích hợp làm đồng cỏ, chăn nuôi, không
trồng đƣợc cây lƣơng thực.
Tóm lại, khi đánh giá đất đai theo phƣơng pháp này còn gặp nhiều khó khăn
vì năng suất của cây trồng phụ thuộc vào loại cây đƣợc chọn, điều kiện đất đai và
khả năng đầu tƣ của ngƣời sử dụng đất [15].
1.3.4. Đánh giá đất đai ở Canađa
Canađa đánh giá đất đai theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ
cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi có
nhiều loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ tiêu
thƣờng đƣợc lƣu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ muối độc trong đất,
xói mòn và đá lẫn. Phẩm chất đất đai đƣợc đánh giá bằng thang điểm 100 theo tiêu
chuẩn trồng lúa mì. Trên cơ sở đó đất của Canađa đƣợc chia thành 7 nhóm:


10

- Nhóm 1 gồm những loại đất có thể trồng đƣợc nhiều loại cây, địa hình bằng
phẳng, tầng đất dày, khả năng giữ nƣớc tốt, không bị xói mòn.

- Nhóm 2 gồm những loại đất bị xói mòn do điều kiện khí hậu không thuận
lợi, độ thấm nƣớc kém, nghèo dinh dƣỡng, có khả năng thích hợp với một số loại
cây trồng. Khi sử dụng cần đầu tƣ phân bón, lao động, có biện pháp chống xói mòn,
rửa trôi đất.
- Nhóm 3 gồm những loại đất có độ dốc lớn (250 - 300), thành phần cơ giới
nặng, nghèo dinh dƣỡng, những nơi thấp dễ bị ngập úng, tầng đất mỏng, có sỏi đá,
có thể bị nhiễm mặn, chỉ thích hợp cho một số cây trồng.
- Nhóm 4 gồm những loại đất thích hợp với rất ít cây trồng, có nhiều trở ngại
nhƣ nhóm 3, khí hậu khắc nghiệt, không có khả năng giữ nƣớc, bị xói mòn mạnh,
tầng đất mỏng, có nhiều sỏi đá, cây trồng trên đất này cho năng suất thấp, mặc dù
đầu tƣ chăm bón nhiều [20].
- Nhóm 5 gồm những loại đất ít trồng cây hàng năm mà phải trồng cây lâu
năm, nhƣng cũng rất cần sự đầu tƣ chăm sóc và các biện pháp cải tạo đất.
- Nhóm 6 gồm những loại đất chỉ dùng vào mục đích chăn thả gia súc, gia
cầm, nếu trồng cây ngắn ngày cần có sự đầu tƣ lớn cho khâu làm đất.
- Nhóm 7 gồm những loại đất không thể sản xuất nông nghiệp đƣợc.
1.3.5. Đánh giá đất đai ở Ấn Độ
Tại Ấn Độ, một số bang đã tiến hành đánh giá đất đai, áp dụng các phƣơng
pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố dƣới dạng các phƣơng trình
toán học sau:
Y = F(A). F(B). F(C). F(X)
Trong đó: Y. Biểu thị sức sản xuất của đất.
A. Độ dày và đặc tính tầng đất
B. Thành phần cơ giới lớp đất mặt
C. Độ dốc
X. Các yếu tố biến động nhƣ tƣới, tiêu, độ chua, hàm lƣợng dinh
dƣỡng, xói mòn.


11


Kết quả phân hạng đƣợc thể hiện dƣới dạng phần trăm (%) hoặc điểm. Mỗi
yếu tố đƣợc phân thành nhiều cấp và tính bằng %.
Dựa theo nguyên tắc trên, đất đai của Ấn Độ đƣợc chia thành 6 nhóm:
- Nhóm thƣợng hảo hạng: đất đạt 80 - 100%, có thể trồng bất kỳ loại cây nào
cũng cho năng suất cao.
- Nhóm tốt: Đạt 60 - 79%, đất có thể trồng bất kỳ loại cây nào nhƣng cho
năng suất thấp hơn.
- Nhóm trung bình: Đạt 40 - 59%, đất trồng đƣợc một số nhóm cây trồng
không đòi hỏi đầu tƣ chăm sóc nhiều.
- Nhóm nghèo: đạt 20 - 39%, đất chỉ trồng đƣợc một số loại cây cỏ.
- Nhóm rất nghèo: đạt 10 - 19%, đất chỉ làm đồng cỏ chăn thả gia súc.
- Nhóm cuối cùng: Đạt dƣới 10%, đất không thể dùng vào sản xuất nông
nghiệp đƣợc.
1.3.6. Nghiên cứu đánh giá đất của tổ chức FAO
Đứng trƣớc tình hình suy thoái đất đang diễn ra mạnh mẽ và ngày một gia
tăng, ngay từ những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều quốc gia thuộc các nƣớc phát
triển đã không ngừng hoàn thiện các hệ thống đánh giá đất của mình, vì đánh giá sử
dụng đất thích hợp là cơ sở cần thiết cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển sản
xuất nông nghiệp.
Trung tâm nghiên cứu phân loại đất quốc tế do UNESCO tài trợ, FAO thực
hiện đã xây dựng đƣợc bản đồ đất toàn cầu tỷ lệ 1: 5.000.000. Để thống kê quỹ đất
toàn cầu, FAO đã tập hợp trên 300 nhà khoa học thổ nhƣỡng hàng đầu thế giới và
làm việc trong nhiều năm, đã đƣa ra đƣợc một bảng phân loại đất và bản đồ đất thế
giới (Soil map of the world, FAO - UNESCO, 1975, 1988, 1990).
Qua những hội thảo quốc tế ngƣời ta nhận thức đƣợc tầm quan trọng xuất
phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiến sản xuất đặt ra đó là cần phải có những giải
pháp hợp lý trong sử dụng đất nhằm hạn chế và ngăn chặn những tổn thất đối với tài
nguyên đất đai.



12

Thấy rõ đƣợc tầm quan trọng của công tác đánh giá, phân hạng đất đai là cơ
sở cho việc quy hoạch sử dụng đất, tổ chức FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và
các chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kết quả và kinh nghiệm
đánh giá đất đai của các nƣớc và thấy rõ cần phải có những nỗ lực không chỉ đơn
phƣơng ở từng quốc gia riêng rẽ, mà phải thống nhất các nguyên tắc và tiêu chuẩn
đánh giá đất đai trên phạm vi toàn cầu. Kết quả là Uỷ ban Quốc tế nghiên cứu đánh
giá đất đã đƣợc thành lập tại Rome (Italia) của tổ chức FAO đã cho ra đời bản dự
thảo đánh giá đất lần đầu tiên vào năm 1972. Sau đó đã đƣợc Blikman và Smyth
biên soạn và cho in ấn chính thức vào năm 1973. Năm 1975, bản dự thảo đã đƣợc
các chuyên gia đánh giá đất hàng đầu của tổ chức FAO tham gia đóng góp, đến năm
1976 "Đề cương đánh giá đất đai - A Framework for Land Evaluation, 1976” đã
đƣợc biên soạn [24].
Cơ sở của phƣơng pháp đánh giá đất theo FAO là dựa trên phân hạng đất thích
hợp (Land suitability classification). Nền tảng của phƣơng pháp này là so sánh, đối
chiếu mức độ thích hợp giữa yêu cầu của các loại hình sử dụng đất (Land Use Type)
với chất lƣợng đất và đặc tính vốn có của đơn vị bản đồ đất (Land Mapping Unit), kết
hợp với việc phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng liên quan đến sử
dụng đất để lựa chọn phƣơng án sử dụng đất tốt nhất.
Đánh giá đất theo FAO đƣợc ứng dụng rộng rãi để đánh giá khả năng của đất
đai đối với các mục đích sử dụng đất của con ngƣời trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ lợi, quy hoạch vùng và bảo tồn thiên nhiên...
- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai đƣợc đánh giá và phân hạng cho các
loại hình sử dụng đất cụ thể. Việc đánh giá đất đai đòi hỏi phải có sự so sánh giữa lợi
nhuận thu đƣợc và đầu tƣ cần thiết trên các loại hình sử dụng đất LUT khác nhau
(phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, chi phí máy móc...)
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp trong đánh giá đất, nghĩa là phải có sự
phối hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội

học. Việc đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng/ khu vực cần nghiên cứu.


13

- Khả năng thích hợp của các LUT đƣa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền
vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải đƣợc cân nhắc để quyết định.
Đánh giá đất tập trung so sánh giữa các sử dụng đất của các LUT khác nhau [28].
* Nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất của FAO
- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai đƣợc đánh giá và phân hạng cho các
loại hình sử dụng đất cụ thể. Việc đánh giá đất đai đòi hỏi phải có sự so sánh giữa lợi
nhuận thu đƣợc và đầu tƣ cần thiết trên các loại hình sử dụng đất LUT khác nhau
(phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, chi phí máy móc...)
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp trong đánh giá đất, nghĩa là phải có sự
phối hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội
học. Việc đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng/ khu vực cần nghiên cứu.
- Khả năng thích hợp của các LUT đƣa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền
vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải đƣợc cân nhắc để quyết định.
Đánh giá đất tập trung so sánh giữa các sử dụng đất của các LUT khác nhau.
* Quy trình đánh giá đất đai của FAO
Trong tài liệu “Đánh giá đất đai vì sự nghiệp phát triển” của FAO (1986) đã chỉ
dẫn các bƣớc thực hiện đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất theo hình 1.1

1. Xác định
mục tiêu

9. áp dụng
của việc đánh

giá đất

2. Thu thập
tài liệu

8. Quy hoạch sử
dụng đất

3. Xác định loại
hình sử dụng đất
4. Xác định
đơn vị đất đai

7. Xác định
LH sử dụng đất
thích hợp nhất

5. Đánh giá khả
năng thích hợp

6. Xác định
hiện trạng KT –
XH và môi
trƣờng

Hình 1.1. Sơ đồ các bước chính trong đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất


14


Cả quy trình đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất gồm 9 bƣớc, trong đó
bƣớc 7 là bƣớc chuyển tiếp giữa đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất. Cuối
cùng là việc áp dụng đánh giá đất để triển khai thực hiện vào sản xuất cho vùng
nghiên cứu.
- Khái niệm về bản đồ đơn vị đất đai
Theo khái niệm của FAO "Đơn vị bản đồ đất đai (LMU)" là một khoanh/ vạt
đất đƣợc xác định cụ thể trên bản đồ đơn vị đất đai với những đặc tính và tính chất
đất đai riêng biệt, thích hợp đồng nhất cho từng loại hình sử dụng đất, có cùng một
điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất
đai có chất lƣợng riêng và nó có khả năng thích hợp với một loại hình sử dụng đất
nhất định (FAO, 1983). Tập hợp các đơn vị bản đồ đất đai trong khu vực/vùng đánh
giá đất đƣợc thể hiện bằng bản đồ đơn vị đất đai.
Theo đề xuất của FAO, việc xây dựng các LMU phải dựa trên những yếu tố
đất đai có ảnh hƣởng rõ đến khả năng thích hợp của các LUT.
- Các đặc tính của đơn vị bản đồ đất đai
+ Các đơn vị đất đai đƣợc thể hiện trên bản đồ là những vùng với những đặc
tính và tính chất đủ để tạo lên sự khác biệt với các đơn vị đất đai khác và đảm bảo
sự thích hợp với các loại hình sử dụng đất khác nhau.
+ Các đơn vị đất đai có thể đƣợc mô tả theo các đặc tính và tính chất của chúng.
Đặc tính là tính chất tƣơng đối đơn giản có thể đo đếm đƣợc nhƣ lƣợng mƣa bình
quân hàng năm, thành phần cơ giới khác biệt của đất, chế độ nhiệt, chế độ ẩm, khả năng
thoát nƣớc của đất, chế độ cung cấp chất dinh dƣỡng cho đất...
Phân loại đất thích hợp của FAO dựa trên hệ thống phân vị 4 cấp: Cấp Bộ
(Order), hạng (Class), hạng phụ (Subclass) và đơn vị đất thích hợp (Unit).
+ Cấp thích hợp (Land Suitability Order): phản ánh loại thích hợp, nó chỉ ra
đất đai là thích hợp hay không thích hợp với loại hình sử dụng đất đƣợc xem xét
(trong đó ký hiệu S: thích hợp và N: không thích hợp).


15


Phân hạng (Categories)
Bộ (Order)

S: Thích
hợp

N: Không
thích hợp

Hạng (Class)

Hạng phụ (Subclass)

Đơn vị (Unit)

S1

S2t

S2i-1

S2

S2i

S2i-2

S3
N1


S2s

N2

N2e

N1i

2

Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO
+ Hạng thích hợp (Land Suitability Class): phản ánh các mức độ thích hợp đối
với các LUT, hạng đƣợc ký hiệu bằng chữ số với 3 mức sau: S1 (rất thích hợp): cho
thấy các đơn vị đất đai không thể hiện những yếu tố hạn chế hoặc chỉ thể hiện ở mức
độ nhẹ, dễ khắc phục và không làm ảnh hƣởng đến năng suất, lợi nhuận thu đƣợc ở
loại hình sử dụng đất đánh giá; S2 (thích hợp trung bình): chỉ các đơn vị đất đai có
những hạn chế ở mức độ trung bình đối với loại hình sử dụng đất đánh giá. Những
hạn chế này sẽ làm giảm sức sản xuất hay lợi nhuận thu đƣợc hoặc phải tăng mức đầu
tƣ để đạt đƣợc mức lợi nhuận cần thiết khi sử dụng; S3 (thích hợp thấp): đặc tính đơn
vị đất đai xuất hiện nhiều hoặc một số yếu tố hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục
đối với các loại hình sử dụng đất đƣợc xác định, lợi nhuận thu đƣợc kém và đòi hỏi
chi phí đầu tƣ cao. Tuy nhiên chƣa đến mức phải loại bỏ các loại hình sử dụng đất đó.
+ Hạng của cấp không thích hợp đƣợc chia ra làm hai loại: N1 (không thích
hợp hiện tại): đặc tính của đơn vị đất đai không thích hợp với LUT hiện tại vì có các
yếu tố hạn chế nghiêm trọng. Tuy nhiên các yếu tố hạn chế đó có thể đƣợc khắc phục
bằng biện pháp đầu tƣ rất lớn hay các giải pháp về khoa học và kỹ thuật áp dụng
trong tƣơng lai để có thể cải tạo đƣợc đất đai nhằm nâng hạng thích hợp lên; N2
(không thích hợp vĩnh viễn): đặc điểm của đất có những yếu tố hạn chế rất nghiêm



×