Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH SIÊU THỊ TẠI HÀ NỘI VÀ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 53 trang )

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--------

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1 – NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Thƣơng mại điện tử:
1.1.1 Khái niệm, vị trí, vai trò, tác dụng và lợi ích của thương mại

NGUYỄN ANH QUÝ

điện tử
1.1.1.1 Khái niệm

3

1.1.1.2 Vị trí, vai trò, tác dụng và lợi ích của thương mại điện tử

4

1.1.2 Các mô hình thương mại điện tử
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH SIÊU THỊ TẠI HÀ NỘI VÀ VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

3



1.1.2.1 Mô hình giao dịch B2C (Doanh nghiệp - Người tiêu dùng)
1.1.2.2 Mô hình giao dịch B2B (Doanh nghiệp - Doanh nghiệp)

8
8
11

1.1.2.3 Mô hình giao dịch C2C (Người tiêu dùng - Người tiêu dùng) 17
1.1.3 Những tác động của thương mại điện tử trong nền kinh tế

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

thị trường hội nhập
1.2 Quy trình chung của thƣơng mại điện tử

18
20

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế

1.2.1 Quy trình mua bán qua thương mại điện tử

20

Mã số: 603107

1.2.2 Quy trình thanh toán và xác nhận thông tin

23


1.2.3 Quy trình xác nhận thông tin giao dịch mua hàng

25

1.2.4 Quy trình chọn hàng của khách

26

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS THỊNH VĂN VINH

1.3 Thanh toán thẻ trong thƣơng mại điện tử

27

1.4 Thƣơng mại điện tử với hội nhập kinh tế thế giới

30

1.4.1 Đặc điểm thương mại điện tử hiện nay ở Việt nam và Hà nội

30

1.4.2 Những tác động của thương mại điện tử hội nhập với
kinh doanh thương mại tại Viêt nam và Hà nội
HÀ NỘI – NĂM 2008

33


1.4.3 Những nội dung cơ bản của thương mại điện tử cần lưu ý
khi tham gia thanh toán trực tuyến ở Hà nội

34


2.3.1 Đánh giá thực trạng

1.5 Những cơ hội và thách thức của thƣơng mại điện tử trong
kinh doanh theo xu thế hội nhập

58

2.3.1.1 Đánh giá chung về thực trạng TMĐT tại Hà nội và Việt nam 58

38

CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÁC

2.3.1.2 Lộ trình triển khai giữa siêu thị và đơn vị triển khai

64

SIÊU THỊ TẠI HÀ NỘI VÀ VIỆT NAM

2.3.1.3 Công việc cần triển khai

66

2.3.1.4 Chính sách, quy trình và mẫu biểu bán hàng qua mạng


69

2.1 Hoạt động kinh doanh của các siêu thị tại Hà nội và Việt nam

40

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

40

2.3.2 Những ưu điểm và thành tựu đã đạt được của TMĐT

2.1.1.1 Giai đoạn 1: Xuất hiện siêu thị (1994-1996)

42

tại Hà nội và Việt nam

70

2.1.1.2 Giai đoạn 2: Bắt đầu phát triển về lượng (1997-1999)

43

2.3.3 Những nhược điểm và hạn chế còn tồn tại

76

2.3.4 Nguyên nhân của thực trạng


73

2.1.1.3 Giai đoạn 3: Cạnh tranh, đào thải và phát triển
(từ cuối năm 1999 đến nay)

45

2.3.5 Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực trạng thương
mại điện tử tại Hà nội và Việt nam

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các siêu thị trên

74

địa bàn Hà nội

46

CHƢƠNG 3 - GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN

2.1.2.1 Về quy mô hoạt động

46

TỬ Ở HÀ NỘI VÀ VIỆT NAM

2.1.2.2 Về cơ cấu, hàng hóa, giá cả

47


3.1 Sự cần thiết phải phát triển thƣơng mại điện tử ở Hà nội và Việt

2.1.2.3 Về nguồn hàng

48

nam

2.1.2.4 Về cơ sở vật chất phục vụ bán hàng

48

3.2 Yêu cầu và nguyên tắc phát triển thƣơng mại điện tử ở Hà nội và
Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế

2.1.3 Đặc điẻm tổ chức quản lý kinh doanh và bộ máy tổ chức
của các siêu thị tại Hà nội

49

2.2 Thực trạng công tác triển khai mô hình thƣơng mại điện tử tại
Hà nội và Việt nam
2.2.1 Bối cảnh chung

77

78

3.2.1 Nguyên tắc phát triển thương mại điện tử


78

3.2.2 Yêu cầu phát triển thương mại điện tử

80

52

3.3 Những giải pháp nhằm phát triển thƣơng mại điện tử ở Hà nội

52

và Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế

80

3.4 Các điều kiện để thực hiện giải pháp

90

2.2.2 Thực trạng các mô hình thương mại điện tử
2.2.2.1 Mô hình kinh doanh sàn thương mại điện tử B2B

53

3.4.1 Điều kiện đối với nhà nước

90


2.2.2.2 Mô hình kinh doanh sàn thương mại điện tử B2C

55

3.4.2 Điều kiện đối với doanh nghiệp

95

2.2.2.3 Mô hình kinh doanh sàn thương mại điện tử C2C

57

3.4.3 Điều kiện đối với người tiêu dùng

97

KẾT LUẬN

2.3 Đánh giá thực trạng công tác thƣơng mại điện tử tại Hà nội
và Việt nam

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98
100


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại điện tử (TMĐT) là một vấn đề mà hiện nay đang gây rất
nhiều tranh cải về tính khả thi của nó khi áp dụng tại Việt Nam. Không thể

2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận chung về
TMĐT trong các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu TMĐT cho các siêu thị ở Hà

phủ nhận được rằng TMĐT đóng vai trò rất to lớn trong việc làm tăng tính

nội và có khái quát ở một mức độ nhất định đối với Việt nam.

cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Trên thế giới

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến

hiện nay các công ty rất coi trọng hình thức giao dịch này và không ngừng

Về mặt khoa học, đề tài sẽ nghiên cứu, hệ thống hóa và làm rõ lý luận

phát triển nó. Tuy vậy cũng không thể phủ nhận một điều là TMĐT hiện đang

về TMĐT trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị. Bên cạnh đó, về mặt thực tiễn

còn là một cái gì đó khá mới mẽ đối với doanh nghiệp và cả người dân. Đa số

đề tài làm rõ thực trạng TMĐT tại Việt nam mà chủ yếu là ở Hà nội, đưa ra


chuyên gia kinh tế cho rằng, còn lâu chúng ta mới có thể "lên mạng mua

những đề xuất để phát triển TMĐT của các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị

hàng" và dẫn chứng ra một loạt các thất bại của các công ty dot.com trong

trên địa bàn Hà nội.

thập niên 90 vừa qua. Thêm vào đó là chúng ta chưa có luật TMĐT, chưa có

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

cổng thanh toán, người dân chưa có thói quen mua hàng trên mạng, và chưa

- Phương pháp chung: Dựa trên những quan điểm khoa học và phương

quen sử dụng thẻ tín dụng khi mua hàng. Chúng ta đã gia nhập WTO, tham

pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng đi từ lý luận đến thực tiễn,

gia vào sân chơi mà ở đó sự cạnh tranh là rất khốc liệt và nghiệt ngã. Đã qua

lấy lý luận để chỉ đạo thực tiễn, lấy thực tiễn để kiểm tra lý luận.

rồi cái thời mà doanh nghiệp cứ mãi trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước.

- Phương pháp cụ thể: Sử dụng các phương pháp kinh tế tổng hợp,

Thay vào đó chính là sự đổi mới một cách toàn diện cả về tư duy và công


thống kê, phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, suy luận…nhằm khái

nghệ và tăng cao năng lực cạnh tranh. Có như thế chúng ta mới có thể phát

quát hóa và tổng hợp để nghiên cứu đề tài. Dựa trên việc khảo sát thực tế về

triển bền vững. Việc nắm bắt được và triển khai TMĐT sẽ giúp cho các doanh

công tác TMĐT tại một số siêu thị trên địa bàn Hà nội, trên cơ sở đó đưa ra

nghiệp và người dân Việt nam nói chung cũng như các doanh nghiệp kinh

phương hướng hoàn thiện phù hợp và có khả năng hoàn thiện được.

doanh siêu thị nói riêng có được những bước tiến xa và vững chắc.

6. Nội dung kết cấu luận văn

2. Mục đích nghiên cứu

Chương 1 – Những lý luận cơ bản về TMĐT trong điều kiện hội nhập kinh tế

Nhằm hệ thống hóa lý luận TMĐT trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị

quốc tế

trong điều kiện hội nhập kinh tế đồng thời làm rõ thực trạng TMĐT trong lĩnh

Chương 2 - Thực trạng TMĐT của các siêu thị tại Hà nội và Việt nam


vực kinh doanh siêu thị ở Viêt nam mà chủ yếu là ở Hà nội. Từ đó luận văn sẽ

Chương 3 - Giải pháp nhằm phát triển TMĐT ở Hà nội và Việt nam

kiến nghị và nêu ra giải pháp nhằm phát triển TMĐT trong lĩnh vực siêu thị ở

Kết luận

Việt nam mà chủ yếu là ở Hà nội.


3

4

CHƢƠNG 1 – NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN

gì, ở đâu…, đánh giá như có hợp với mình không, giá cả và điều kiện ra

TỬ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

sao…, giao hàng, thanh toán và xác nhận. Các quy trình khung cảnh của một
giao dịch thương mại gồm: diễn tả như mô tả hàng hóa dịch vụ, các điều

1.1 Thƣơng mại điện tử

khoản của hợp đồng…, hợp thức hóa như là cho thỏa thuận là hợp pháp, uy

1.1.1 Khái niệm, vị trí, vai trò, tác dụng và lợi ích của thƣơng mại điện tử


tín và giải quyết tranh chấp. Tất nhiên có những quy trình không thể tiến hành

1.1.1.1 Khái niệm:

trên mạng như việc giao hàng hóa ở dạng vật thể như máy móc, thực

Năm 1996 thuật ngữ thương mại điện tử (TMĐT) chính thức được Hội
đồng liên hợp quốc sử dụng trong “Đạo luật về thương mại điện tử” do Ủy
ban Liên hợp quốc tế về Thương mại quốc tế soạn thảo.

phẩm…song tất cả các quá trình của giao dịch nếu có thể thực hiện trên mạng
thì đều có thể thực hiện được bằng các phương tiện điện tử.
Từ “thương mại” không chỉ bao hàm nghĩa buôn bán hàng hóa và dịch

Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp:

vụ theo cách hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng hơn bao gồm

TMĐT là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện

các vấn đề nảy sinh từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại. Các mối

điện tử, nhất là Internet và các mạng viễn thông khác. Khái niệm này tương tự

quan hệ mang tính chất thương mại gồm các giao dịch sau đây: Giao dịch về

với một số quan điểm vào cuối thập kỷ 90:

cung cấp, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ, đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy


+ TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hóa và dịch vụ được thực

thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng các công trình, tư vấn, đầu tư cấp

hiện thông qua các phương tiện điện tử (Diễn đàn đối thoại xuyên đại tây

vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thỏa thuận khai thác hoặc chuyển nhượng, liên

dương, 1977)

doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp, kinh doanh chuyên chở

+ TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc
chuyển giao giá trị thông qua các mạng viễn thông (EITO,1997)

hàng hóa hay hành khách đường biển, hàng không, đường sắt hay đường bộ.
E-commerce (Electronic commerce - TMĐT) là hình thái hoạt động

+ TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một

thương mại bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại

mạng máy tính làm trung gian, bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay

thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải

quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ (Cục thống kê Hoa kỳ, 2000)

in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch (nên còn được


Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng:

gọi là “thương mại không giấy tờ”).

TMĐT là việc sử dụng các phương pháp điện tử để làm thương mại.

1.1.1.2 Vị trí, vai trò và tác dụng và lợi ích của TMĐT

Nói cách khác, TMĐT là thực hiện các quy trình cơ bản và các khung cảnh

TMĐT có vị trí và vai trò to lớn trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của nó

của các giao dịch thương mại bằng các phương tiện điện tử, cụ thể là trên

được thể hiện qua lợi ích của nó như sau:

mạng máy tính và viến thông một cách rộng rãi, ở mức độ cao nhất có thể.

Thứ nhất, lợi ích đối với quốc gia:

Các quy trình cơ bản của một giao dịch thương mại gồm: tìm kiếm như mua

+ Giải quyết vấn đề chung : TMĐT tạo ra môi trường để làm việc, mua


5

6


sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn. Bên cạnh đó,

+ Tăng hiệu quả: như giảm chi phí bán hàng và tiếp thị, giảm chi phí

TMĐT cũng góp phần vào chủ trương của chính phủ về giảm thiểu lưu thông

thông tin liên lạc. Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia xẻ thông tin, chi phí

tiền mặt.

in ấn, gửi văn bản truyền thống, giảm chi phí thời gian và giao dịch.

+ Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực

+ Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ

giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức

trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế

sống của mọi người

hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ

+ Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với

như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.

các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và


+ Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua

TMĐT. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào

Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà

tạo qua mạng. TMĐT giúp các nước nghèo sớm tiếp cận với nền kinh tế số

không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
+ Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến

hóa.
+ Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng

lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng

như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua

mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell

mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng,

Computer Corp.

tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển hình. TMĐT tạo điều kiện cho việc

+ Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi

thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá trình


thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo

thương mại.

nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình

Thứ hai, lợi ích đối với các doanh nghiệp:

của những thành công này.

+ Mở rộng thị trường, phát triển thương hiệu, tăng doanh số, tăng khả

+ Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và

năng cạnh tranh: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền

khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm

thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung

thời gian tung sản phẩm ra thị trường.

cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà
cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn
và bán được nhiều sản phẩm hơn.
+ Nắm bắt được các thông tin về các đối tác tham gia vào quá trình
TMĐT

+ Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành
chính (80%); giảm giá mua hàng (5-15%) [10, tr. 23]

+ Giảm chi phí giao dịch: Giảm chi phí giấy tờ, chi phí thông tin, chi
phí in ấn, gửi văn bản truyền thống. Thời gian giao dịch giảm đáng kể và chi
phí giao dịch cũng giảm theo. Thời gian giao dịch internet chỉ bằng khoảng


7
70% so với giao dịch qua fax và bằng 5% so với giao dịch qua bưu điện [10,
tr. 27].
+ Củng cố quan hệ khách hàng, tăng sự hài lòng của khách hàng:

8
+ Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản
phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được
thực hiện dễ dàng thông qua Internet

Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và

+ Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng

khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm

có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các

và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng

công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện

trung thành.

(âm thanh, hình ảnh)


+ Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ,
giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
+ Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích
bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế,
việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
+ Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện
chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và
chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng
khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt
trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.

+ Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều
có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu
tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
+ Cộng đồng TMĐT: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi
người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và
nhanh chóng.
+ Đáp ứng mọi nhu cầu: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận
các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng
+ Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích
bằng cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng

Thứ ba, lợi ích đối với người tiêu dùng:

1.1.2 Các mô hình thƣơng mại điện tử

+ Vượt giới hạn về không gian và thời gian: TMĐT cho phép khách

1.1.2.1 Mô hình giao dịch B2C


hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới
+ Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: TMĐT cho phép người mua
có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn
+ Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên
khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ
đó tìm được mức giá phù hợp nhất

B2C (Business To Consumer - Doanh nghiệp với Người tiêu dùng): Là
các giao dịch kinh doanh trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng hay còn
gọi là hình thức bán lẻ. Hình thức này xét về qui mô chỉ mang tính chất nhỏ
lẻ, chưa xứng tầm với TMĐT hiện đại [5, tr. 27].
Do đối tượng tham gia mô hình giao dịch này bao gồm doanh nghiệp
và người tiêu dùng nên TMĐT dạng B2C có sức lan tỏa mạnh và thường
được xã hội chú ý. Đây cũng là phương thức thường được doanh nghiệp lựa


9

10

chọn trước khi bắt đầu triển khai ứng dụng TMĐT, đặc biệt đối với những

trong việc tập hợp các nguồn hàng khác nhau để có hàng hóa, sản phẩm trưng

doanh nghiệp vừa và nhỏ hướng tới phục vụ đối tượng người tiêu dùng.

bày phong phú tạo thuận lợi, đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.

Điểm mấu chốt quyết định thành công của một website TMĐT B2C là


Rất nhiều website theo định hướng B2C. Ngoài số lượng đơn hàng, giá

khả năng thu hút và duy trì sự quan tâm của người tiêu dùng. Để thu hút

trị trung bình của các đơn hàng cũng phản ánh mức độ thích ứng của người

khách hàng mới, bên cạnh giao diện đẹp và thuận tiện cho việc sử dụng, thông

tiêu dùng đối với phương thức TMĐT. Điều này cũng cho thấy sự tự tin của

tin trên website cũng cần phải hết sức phong phú. Kinh nghiệm cho thấy

người tiêu dùng khi tiến hành giao dịch trên mạng, sự sẵn sàng tham gia các

khách hàng đặc biệt quan tâm tìm kiếm những thông tin mô tả và giá cả hàng

giao dịch có giá trị lớn dựa vào các thông tin cung cấp trên website TMĐT

hóa, dịch vụ trên mạng, qua đó so sánh, đối chiếu để dẫn đến quyết định mua

của doanh nghiệp.

hàng. Việc đáp ứng một cách thuận tiện nhu cầu của người tiêu dùng về khảo

Thành công của các công ty theo mô hình B2C là nhờ vào những thuận

sát giá cũng như sản phẩm là một lợi thế nổi bật của phương thức tiếp thị trực

lợi trong việc mua hàng mà doanh nghiệp có thể cung cấp cho khách hàng.


tuyến mà các nhà kinh doanh cần khai thác triệt để. Một khi khách hàng đã

Quá trình này có phần tương tự với dịch vụ khách hàng kiểu cũ. Sự thành

quan tâm đến website, dùng thử các dịch vụ trên đó và thấy thực sự hiệu quả

công của các doanh nghiệp khi thu hút được đông đảo khách hàng trực tuyến

thì xác suất quay lại sẽ là rất lớn.

chủ yếu là nhờ vào việc đáp ứng một cách hoàn hảo nhu cầu của họ.

Phương thức mua hàng trên mạng có sức thu hút mạnh với đối tượng là

Giao diện là một trong những yếu tố thành công khi đáp ứng nhu cầu

cán bộ công sở, sinh viên, những người có ít thời gian mua sắm và thường

khách hàng. Nó được hiểu là từ ngữ và hình ảnh mà người mua hàng sẽ tiếp

xuyên có nhu cầu sử dụng mạng Internet. Do đó, khi triển khai các “cửa hàng

xúc thay vì người bán hàng thực sự. Công nghệ mới như VoIP có thể cho

trực tuyến”, doanh nghiệp cần lưu ý phân tích thói quen và tâm lý tiêu dùng

phép khách hàng đàm thoại trực tiếp với các nhân viên bán hàng khi họ thực

của các nhóm đối tượng này để có chiến lược tiếp thị hoặc lựa chọn loại hàng


hiện mua hàng. Nếu người mua hàng đưa các hàng hóa vào giỏ mua hàng ảo

hóa cho phù hợp.

và trình ra thẻ tín dụng, các công ty có thể đáp ứng các đơn đặt hàng mà hầu

Mô hình kinh doanh TMĐT theo phương thức B2C phù hợp hơn với

như không cần có sự tham gia xử lý của con người.

các doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Khi có nhu cầu mua sắm, người tiêu

Theo mô hình B2C còn có những cách khác để thu lợi như bán chỗ

dùng muốn tìm được thông tin đa dạng về các loại hàng hóa và sản phẩm

quảng cáo trên trang web hoặc bán quyền truy cập tới một số nội dung đặc

khác nhau ngay tại một chỗ. Các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra hàng hóa

biệt tính trên cơ sở trả tiền theo mức độ sử dụng (pay-per-use) hay trả tiền

sẽ khó lòng đáp ứng được nhu cầu này do mỗi doanh nghiệp chỉ tập trung sản

theo lần xem (pay-per-view). Với cách bán quyền truy cập, các công ty sẽ

xuất một vài sản phẩm nhất định. Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại

chia nhỏ thông tin trên trang web của mình và bán cho khách hàng theo từng


dịch vụ, vốn chỉ đóng vai trò trung gian phân phối sản phẩm, sẽ có lợi thế hơn

lần sử dụng hoặc theo một khoảng thời gian sử dụng nhất định.


11
1.1.2.2 Mô hình giao dịch B2B
B2B (Business To Business): Là hình thức kinh doanh giữa các nhà
cung cấp, giữa nhà sản xuất sản phẩm và các đại lý với nhau [5, tr. 42].

12
không ngừng tạo mọi điều hiện cho sự phát triển của loại hình kinh doanh
không giấy tờ mà hiệu quả này.
Giữa các doanh nghiệp, TMĐT được sử dụng để trao đổi dữ liệu, mua

Trong TMĐT B2B, việc giao dịch giữa một doanh nghiệp với một

bán và thanh toán hàng hóa và dịch vụ. Về mặt công nghệ trong khi B2C chủ

doanh nghiệp khác thường bao gồm nhiều công đoạn: từ việc chào bán sản

yếu sử dụng cửa hàng ảo trên mạng, mô hình B2B (Business to business –

phẩm, mô tả đặc tính kỹ thuật của sản phẩm cho đến đàm phán giá cả, điều

Doanh nghiệp với doanh nghiệp) chủ yếu sử dụng trao đổi dữ liệu điện tử

kiện giao hàng, phương thức thanh toán…. Chính vì vậy mà các giao dịch này


(EDI – Electronic Data Interexchange). Về thanh toán trong khi mô hình dạng

được coi là phức tạp hơn so với việc bán hàng cho người tiêu dùng.

B2B việc thanh toán được tiến hành trên cơ sở quyết toán bù trừ vào cuối kỳ

Trên thế giới, xu hướng TMĐT B2B chiếm ưu thế vượt trội trong việc

và có thể thực hiện theo phương thức truyền thống mà vẫn không làm giảm ý

lựa chọn chiến lược phát triển của các công ty kinh doanh trực tuyến. B2B

nghĩa của nó. Trong khi đó, ở mô hình B2C, việc thanh toán được quan tâm

được coi như là một kiểu “phòng giao dịch ảo”, nơi sẽ thực hiện việc mua bán

đặc biệt vì mua hàng lần nào thanh toán lần đó. Đây là điểm khác nhau căn

trực tuyến giữa các công ty với nhau, hoặc cũng có thể gọi là sàn giao dịch

bản giữa 2 mô hình.

mà tại đó, các doanh nghiệp có thể mua bán hàng hoá trên cơ sở sử dụng một

Mô hình B2B Direct

nền công nghệ chung. Khi tham gia vào sàn giao dịch này, khách hàng có cơ

Đây là mô hình áp dụng trong trường hợp bán hàng trực tiếp cho nhà


hội nhận được những giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay dịch vụ hậu

phân phối hay nhà bán lẻ. Ví dụ như nhà nhập khẩu hàng hóa khi nhập khẩu

mãi, dịch vụ cung cấp thông tin về các lĩnh vực kinh doanh, các chương trình

hàng về trong nước có thể giao trực tiếp cho các siêu thị, công ty kinh doanh

thảo luận trực tuyến và cung cấp kết quả nghiên cứu về nhu cầu của khách

bán lẻ, nhà máy sản xuất văn phòng phẩm bán trực tiếp các sản phẩm do nhà

hàng cũng như các dự báo công nghiệp đối với từng mặt hàng cụ thể.

máy sản xuất ra như, bút mực, vở, đồ dùng văn phòng phẩm khác cho các cửa

Với ưu thế sẵn có của mình, TMĐT B2B có thể giúp các doanh nghiệp

hàng bán lẻ...

tiết kiệm được chi phí trong quá trình tham gia kinh doanh như chi phí quản

Mô hình B2B direct (Bán hàng trực tiếp cho nhà phân phối) được xây

lý kho bãi, mặt bằng, chi phí giấy tờ, tài liệu, chi phí đầu vào của sản phẩm,

dựng trên họat động kinh doanh thực tế đang diễn ra giữa nhà bán buôn và

chi phí tổ chức nhân sự…


nhà bán lẻ. So với mô hình TMĐT dạng B2C nó có đầy đủ các chức năng như

B2B (Business to Business) - từ doanh nghiệp tới doanh nghiệp theo

tìm kiếm hàng hóa, đặt hàng, giao hàng, vận tải. Trong thực tế công việc

hình thức bán buôn mới thật sự là giao dịch TMĐT lớn mạnh. Nhưng một

thanh toán giữa người bán và người mua được tiến hành vào cuối kỳ trên cơ

điều cũng cần phải thừa nhận chính là TMĐT tại Việt Nam vẫn chưa phát

sở bù trừ nên mô hình hỗ trợ công cụ theo dõi công nợ với từng khách hàng

triển mạnh như các nước trong khu vực. Hiện nay Nhà nước và Chính phủ ta

và tổng hợp công nợ của các khách hàng. Mô hình cung cấp các modules để
tích hợp các số liệu công nợ, thanh toán vào hệ thống sổ sách kế toán của


13

14

doanh nghiệp. Mô hình này hữu hiệu khi số lượng mặt hàng lớn, trong kỳ

nhau…và các thông tin này là thông tin bí mật giữa doanh nghiệp và đại lý,

giao hàng nhiều lần, có việc đối lưu hàng hóa hay thanh toán, tạm ứng nhiều


các đại lý khác không biết được.

lần.

Mô hình này, trong thực tế rất phong phú và không chỉ cho hệ thống

Mô hình bán hàng thông qua hệ thống các đại lý

đại lý, có thể vận dung cho cả kiểu mua đứt, bán đoạn nhưng nhiều lần. Hai

Mô hình kinh doanh này thường được sử dụng để quản lý hệ thống đại

điều kiện để áp dụng cho mô hình này là các thành viên chia sẻ thông tin

lý. Nó hỗ trợ cho doanh nghiệp quản lý được hệ thống đại lý của mình, nắm

chung theo những quy định riêng của doanh nghiệp và các hoạt động kinh

được lượng bán hàng của từng đại lý tại thời điểm mà mình quan tâm.

doanh có tính chất lâu dài.

Ví dụ như vào lúc 17h30 hàng ngày doanh nghiệp cần nắm được trong

Mô hình mua hàng thông qua tập hợp nhà cung cấp

ngày hệ thống đại lý của mình bán được bao nhiêu hàng, những hàng nào

Về công nghệ, mô hình mua hàng qua các nhà cung cấp là mô hình


đang bán chạy, đại lý nào ngày mai sẽ hết hàng và nếu phải điều hàng tới thì

ngược với mô hình bán hàng qua hệ thống đại lý. Mô hình bán hàng qua hệ

phải điều từ kho nào…Mô hình này cho phép các đại lý hỗ trợ lẫn nhau trong

thống đại lý doanh nghiệp xây dựng catalogue và thông tin chung rồi sau đó

bán hàng. Ví dụ khách hàng đại lý của LG tại Hà nội mua một cái tủ lạnh,

cho phép các thành viên tham gia được chia sẻ. Mô hình mua hàng qua các

nhưng lại muốn giao hàng tại Nam định, đại lý LG tại Hà nội sẽ bán hàng cho

nhà cung cấp thì doanh nghiệp không thể xây dựng catalogue mà các thành

khách và chuyển việc giao hàng cho đại ý tại Nam định. Đại lý LG tại Nam

viên xây dựng các catalogue riêng của mình sau đó đặt vào “chợ chung” để

định sẽ thực hiện và cuối kỳ hai đại lý sẽ thanh toán bù trừ cho nhau. Các dữ

tạo nên catalogue chung.

liệu kinh doanh của toàn bộ hệ thống đại lý này sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ

Mô hình này được sử dụng đẻ liên kết các nhà cung cấp riêng lẻ thành

liệu chủ để LG có thể căn cứ vào đó điều chỉnh kế haọch giao hàng, bổ sung


một nhà cung cấp lớn và tạo nên sức mạnh thâm nhập thị trường. Ví dụ một

cho kế hoạch tiếp thị cũng như hoạch định các phương án kinh doanh.

làng nghề có nhiều cơ sở sản xuất với nhiều sản phẩm khác nhau. Mỗi cơ sở

Về mặt công nghệ, thực chất của mô hình này là doanh nghiệp xây

sản xuất xây dựng một catalogue sản phẩm riêng của mình và đặt tại site

dựng một cataloge chung, các thành viên của doanh nghiệp theo chức năng

chung (chợ chung) của cả làng. Chợ chung sẽ có hàng nghìn sản phẩm và sẽ

của mình sẽ được chia sẽ một phần cataloge chung đó mà một thành viên

đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng khi họ ghé thăm. Tuy nhiên mô

được chia sẻ sẽ được doanh nghiệp áp dụng chính sách riêng, không phụ

hình vẫn đảm bảo là khách lựa chọn sản phẩm của cơ sở nào thì khách sẽ làm

thuộc vào các chính sách áp dụng cho các thành viên khác. Như vậy tuy cùng

việc với cơ sở đó một cách riêng tư. Ở đây các cơ sở đóng vai trò các nhà

một loại hàng nhưng các thành viên khác nhau sẽ được doanh nghiệp dành

cung cấp.


riêng cho các giá bán buôn khác nhau, thời hạn thanh toán, số lượng, chủng

Mô hình hỗn hợp mở rộng extended site

loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau, lãi suất quá hạn khác nhau, hỗ trợ khác

Trong thực tế một doanh nghiệp thường có nhiều khách hàng với cá
tính chất công việc khác nhau, do vậy cần phải quản lý các khách hàng này


15

16

khác nhau. Mô hình hỗn hợp thường được sử dụng trong trường hợp này. Mô

tác dụng thúc đẩy nhanh pháp triển của TMĐT do những đòi hỏi về xây dựng

hình cho phép người bán hàng có thể tạo ra nhiều site nhằm vào các nhóm

cơ sở vật chất, kỹ thuật mạng có những đơn vị chuyên đảm nhiệm. Doanh

người sử dụng khác nhau. Ví dụ, người bán hàng có thể tạo ra các site theo

nghiệp có điều kiện tập trung cho công việc kinh doanh.

vùng địa lý, các site riêng cho khách hàng lớn. Tất cả các site khác nhau được

Mô hình bán đấu giá


tạo ra này đều có thể chia sẻ các tài sản chung nhưng catalogue chẳng hạn, tại

Bán đấu giá nhằm xác định tiềm năng của thị trường đối với một mặt

đó mỗi site tạo ra có thể lựa chọn một nhóm con của catalogue và chỉ phần

hàng hoặc xác định mức giá đối với một sản phẩm. Đôi khi nó còn dùng như

được chọn đó mới được hiển thị, nếu cần thiết có thể thêm các thông tin riêng

một công cụ xúc tiến thương mại cho sản phẩm mới. Có một số kiểu bán đấu

như giá cả, điều kiện giao hàng, thanh toán, khuyến mãi…cho site con được

giá như tất cả người tham giá đấu giá biết các thông tin của nhau, thông tin

tạo ra. Điều đó có tác dụng:

của người tham giá đấu giá chỉ người quản trị mạng được biết còn người tham

+ Cho phép doanh nghiệp tạo ra nhiều chiến lược để sản phẩm dịch vụ
luôn sẵn sàng đối với khách hàng.
+ Doanh nghiệp có nhiều site trình diễn khác nhau mà khách hàng thấy
như là một site riêng biệt
+ Doanh nghiệp có thể tạo ra các site theo vùng địa lý, mặt hàng, phân
đoạn thị trường, khách hàng.

gia đấu giá không biết thông tin về giá của nhau, người tham giá không đặt
giá khởi điểm mà người quản trị đặt giá và thông báo cho các thành viên tham
gia đấu giá để xem ai chấp thuận giá này (thông thường sẽ đặt một giá cao sau

đó giảm dần cho tới khi có người tham gia đấu giá đồng ý)
Mô hình gọi thầu
Việc tổ chức đấu thầu là một quá trình công phu đòi hỏi phải chuẩn bị

Mỗi site thể thiện như là một site riêng duy nhất cho khách hàng truy

kỹ càng và có sự tham gia của Nhà nước. Các văn bản pháp quy về đấu thầu

cập, mỗi site có thể áp dụng quy định kinh doanh riêng. Ví dụ, các vùng đại lý

còn phải được cụ thể hóa trong trường hợp đấu thầu qua mạng. Đó là điều

khác nhau có thể có quy định giá cả, điều kiện thương mại và mức thuế khác

kiện và là cơ sở để đảm bảo tính hiệu quả của đấu thầu qua mạng.
Khi gọi thầu, người gọi thầu công bố gói thầu đó giành cho doanh

nhau.
Mô hình này khởi tạo và quản lý một cấu hình dữ liệu chung, các site

nghiệp hàng nào và chủ các doanh nghiệp có hạng đó muốn được tham gia.

sẽ chia sẻ và sử dụng chung. Doanh nghiệp có thể tạo site mở rộng chứa tất cả

Các nhà thầu download hồ sơ mời thầu để nghiên cứu. Tại thời điểm mở thầu,

các khai báo cần thiết khác đối với khách hàng của mình để xác lập site duy

các nhà thầu chỉ gửi qua mạng đến bản chào gửi và các điều kiện thương mại


nhất cho một thị trường đặc biệt.

khác theo quy định của hồ sơ thầu. Việc xét thầu diễn ra một cách nhanh

Mô hình kinh doanh theo kiểu mở rộng cho phép doanh nghiệp sử dụng

chóng, chính xác và minh bạch.

rối đa cơ sở vật chất của nhà cung cấp dịch vụ nhưng vẫn đảm bảo được bí

Điểm khác biệt giữa Thương mại điện tử B2B và B2C:

mật kinh doanh của mình như trường hợp xây dựng mạng kết nối internet

+ Khách hàng: Khách hàng của các giao dịch B2B (giao dịch giữa

riêng. Điều này cho phép tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả. Ngoài ra nó có

doanh nghiệp với doanh nghiệp) là các công ty còn khách hàng của B2C là


17
các cá nhân. Xét về tổng thể, các giao dịch B2B phức tạp hơn và đòi hỏi tính
an toàn cao hơn.

18
Tại Việt Nam với sự phát triển của Internet, nhu cầu tìm kiếm cung cấp
thông tin về hàng hóa và dịch vụ qua mạng ngày càng lớn. Trong vài năm gần

+ Đàm phán, giao dịch: Việc bán hàng cho các doanh nghiệp


đây, một số website xây dựng theo mô hình TMĐT C2C cũng đã xuất hiện ở

(B2B) phải bao gồm cả các yếu tố như đàm phán về giá cả, việc giao nhận

Việt Nam, chủ yếu dưới 2 hình thức website rao vặt và website đấu giá. Do

hàng và xác định quy cách, các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm. Bán hàng cho

yêu cầu kỹ thuật không phức tạp và đòi hỏi về trình độ TMĐT đối với người

người tiêu dùng (B2C) không nhất thiết phải bao gồm tất cả các yếu tố như

tham gia cũng không lớn, các website rao vặt phát triển với tốc độ khá nhanh,

vậy. Điều này khiến cho các nhà bán lẻ dễ dàng hơn trong việc đưa lên mạng

cả về số lượng trang web cũng như lượng thông tin đăng trên từng trang. Đây

catalog sản phẩm dịch vụ của họ để mở một siêu thị trực tuyến. Đó cũng

là những website thông tin về các loại hàng hóa và dịch vụ cần bán, cần mua,

chính là lý do tại sao những ứng dụng TMĐT B2B đầu tiên được phát triển

đi cùng với một số tiện ích như tìm kiếm, tư vấn tiêu dùng…

chỉ cho những hàng hóa và sản phẩm hoàn chỉnh, đơn giản trong khâu mô tả

1.1.3 Những tác động của TMĐT trong nền kinh tế thị trƣờng hội nhập


đặc tính và định giá.

+ Tác động đến mô hình kinh doanh: Trong xu thế hội nhập kinh tế

+ Tích hợp hệ thống: Các công ty trong TMĐT B2C không phải tích

quốc tế, mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp chịu sự tác động của

hợp hệ thống của họ với hệ thống của khách hàng. Trái lại các công ty khi bán

TMĐT. Các mô hình kinh doanh truyền thống bị áp lực của TMĐT sẽ dần

hàng cho các doanh nghiệp (B2B) cần phải đảm bảo rằng các hệ thống của họ

dần không phù hợp và buộc phải thay đổi. Thay vào đó các mô hình kinh

có thể giao tiếp được với nhau mà không cần sự can thiệp trực tiếp của con

doanh TMĐT hoàn toàn mới được hình thành. Thay đổi các mô hình kinh

người dẫn đến nhu cầu phải tích hợp hệ thống của doanh nghiệp bán hàng và

doanh truyền thống như: Ford Motor.com; Charles Schwab, IBM.com...Mô

doanh nghiệp mua hàng.

hình kinh doanh mới: Dell.com, Amazon.com, Cisco.com,...

1.1.2.3 Mô hình giao dịch C2C

C2C (Consumer To Consumer - Người tiêu dùng với người tiêu dùng):
Là hình thức kinh doanh giữa những người tiêu dùng với nhau [5, tr. 44].

+ Tác động đến hoạt động của các lĩnh vực
- Các hãng sản xuất lớn nhờ ứng dụng TMĐT có thể giảm chi phí sản
xuất và chi phí bán hàng đáng kể. Chi phí sản xuất được giảm thông qua việc

Phương thức giao dịch TMĐT diễn ra giữa các cá nhân người tiêu dùng

chi phí lưu kho nguyên vật liệu, phụ tùng được giảm đáng kể, nhà cung cấp sẽ

với nhau. Tuy nhiên, khác với TMĐT B2C hoặc B2B là những mô hình kinh

đưa hàng thẳng đến các công ty này. Chi phí bán hàng cũng được giảm nhiều

doanh dựa trên doanh nghiệp và do doanh nghiệp là động lực, thương mại

do việc thuế các showroom trưng bày các sản phẩm giảm nhờ TMĐT, chi phí

C2C phụ thuộc rất nhiều vào trình độ TMĐT của từng cá nhân tham gia giao

marketing, quảng bá thương hiệu hình ảnh cũng được giảm đáng kể. Có thể

dịch cũng như nhận thức và nhu cầu của người tiêu dùng nói chung trong xã

thấy rõ hiệu quả của TMĐT trong của một số hãng sản xuất như Dell.com,

hội.

Ford Motor.com, General Motor, General Electrics.



19

20

- Hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử được hình thành và phát triển

cũng được thực hiện nhanh chóng nhờ các thiết bị viễn thông và internet

mở ra cơ hội mới cho cả các ngân hàng và khách hàng: Internet banking là

ngày càng phổ biến. Do quy mô của loại hình kinh doanh bảo hiểm lớn nên

việc ngân hàng tiến hành công tác thanh toán với khách hàng thông qua mạng

TMĐT đóng vai trò ngày càng quan trọng.

trực tuyến, giúp nâng cao tính hiệu quả trong giao dịch với ngân hàng do các

- Đối với hoạt động ngoại thương, TMĐT có những tác động hết sức

khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp hay tổ chức không phải đi đến ngân

mạnh mẽ do đặc thù của Internet là toàn cầu rất phù hợp với các giao dịch

hàng như trước đây mà có thể thực hiện các lệnh thu hay chi thông qua mạng

thương mại quốc tế. Trước khi TMĐT phát triển, hoạt động của nghiệp vụ


internet bằng việc sử dụng các tài khoản, mật khẩu...đã được ngân hàng cung

ngoại thương quốc tế chịu ảnh hưởng ở mức độ cao bởi các vấn đề về công

cấp trước đó. Các loại thẻ tín dụng cũng có thể được thanh toán trực tuyến

nghệ, thiết bị, luật pháp chính sách ở mức độ yêu cầu và đòi hỏi cao. Sở dĩ

đây là điểm khác biệt so với trước đây vì các thẻ tín dụng chỉ chủ yếu được

như vậy là về mặt tự nhiên, hoạt động ngoại thương giữa các đơn vị doanh

thanh toán tại các nhà hàng, khách sạn hay ngân hàng nơi có các máy quẹt thẻ

nghiệp tại các quốc gia là có những trở ngại về khoảng cách địa lý. Hoạt động

và chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng. Các loại thẻ thông minh ra đời cũng dần

mua bán không còn bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà còn được mở rộng ra

nâng cao chất lượng thanh toán. Song song với các hình thức thanh toán trên

ngoài biên giới. Do đó khi TMĐT phát triển, mọi hoạt động trong quy trình

thì cũng xuất hiện hình thức thanh toán Mobile banking. Hình thức này giúp

kinh doanh quốc tế đều chịu tác động của TMĐT [10, tr. 39]. Các doanh

những cá nhân hay tổ chức sử dụng điện thoại di động có thể tiến hành thanh


nghiêp ở Việt nam cũng nằm trong sự ảnh hưởng này, đặc biệt là các doanh

toán từ máy di động của mình. Ngoài ra các máy rút tiền tự động ATM của

nghiệp nhập siêu và xuất siêu. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp kinh

các ngân hàng, các điểm kinh doanh thu tiền POS nối mạng của các doanh

doanh siêu thị như Big C, Metro và gần đây nổi lên là đại siêu thị Melinh

nghiệp lớn cũng xuất hiện ngày càng nhiều, sử dụng mạng internet để kết nối

nhập khẩu nhiều mặt hàng từ Đức, Pháp, Ý, Nga, Trung Quốc cũng chịu ảnh

dữ liệu cũng ngày càng phát triển.

hưởng bởi sự phát triển của các nghiệp vụ ngoại thương trong quá trình nhập

- Mô hình kinh doanh bảo hiểm cũng bị thay đổi bởi tác động của

khẩu hàng vào Việt nam.

TMĐT. Trước đây việc bán bảo hiểm được thực hiện thủ công, các nghiệp vụ

1.2 Quy trình chung của thƣơng mại điện tử

được diễn ra trực tiếp với người có nhu cầu mua bảo hiểm và các công ty bảo

1.2.1 Quy trình mua bán qua thƣơng mại điện tử


hiểm. Trong giai đoạn này, uy tín, hình ảnh của các công ty bảo hiểm được

Để có cái nhìn chung nhất và dễ hiểu về loại hình mua bán qua mạng

xây dựng và hình thành đối với khách hàng. Đây là nền tảng cơ bản và quan

này, sơ đồ dưới đây sẽ nói lên quy trình chung. Sau đây là tóm tắt bằng sơ đồ

trọng để các doanh nghiệp triển khai TMĐT. Khách hàng ngày nay có thể

mô hình quá trình mua và thanh toán qua trang web của khách hàng cũng như

ngồi tại nhà dùng thẻ thanh toán để mua bảo hiểm. Công ty bảo hiểm có thể

tóm tắt quá trình bán hàng trên trang web của doanh nghiệp bằng sơ đồ sau:

xây dựng các chương trình bán bảo hiểm ngay trên mạng, chỉ cần chăm sóc
khách hàng nhân dịp các ngày lễ sinh nhật...Bảo hiểm ngoài phạm vi quốc gia


21

22
hoặc thay đổi lại giá…cho phù hợp. Sau khi hàng giao xong thì thu nốt số tiền
còn lại (nếu có).
Trong quy trình chung này thì yêu cầu quản lý để thực hiện bao gồm:
-

-


,x

-

: Ch

- Thông tin k

k
.

nhau: tự định nghĩa các thuộc tính, quản trị linh

theo

động hàng hóa, nhóm hàng hóa, tìm kiếm sản phẩm, tạo nhóm hàng hóa ảo.
k

Hình 1.1 Quy trình mua bán qua thương mại điện tử
+
hàng hay

có thể đặt
(Chi tiết quy trình xem tại mục

1.2.4 Quy trình chọn hàng của khách)
+ Bước 2: Xác nhận khả năng thực hiện của đơn hàng bởi siêu thị. Nếu
sai thì hủy đơn hàng. Nếu đúng thì có thể yêu cầu khách hàng thanh toán đặt
cọc hoặc toàn bộ (Chi tiết quy trình thanh toán xem tại mục 1.2.2 Quy trình
thanh toán và xác nhận thông tin)

+ Bước 3: Chuẩn bị hàng hóa và tổ chức vận chuyển giao hàng cho
khách. Trong trường hợp có những thay đổi thì xác nhận lại với khách hàng

: quản lý quảng cáo,
quản lý chiết khấu, quản lý mail gửi khách hàng
- Quản trị k

:

quản lý khách hàng, tìm kiếm khách hàng với nhiều tùy chọn, xem các đơn
hàng liên quan đến khách hàng.
- Quản trị đơn hàng: Quản lý đơn hàng, tìm kiếm đơn hàng với nhiều
tùy chọn, l

.


23
1.2.2 Quy trình thanh toán và xác nhận thông tin

24
thông tin; Batch submitted for funding: Là tệp thông tin được duyệt thanh
toán; Clearing and settlement: Là xác nhận và thanh toán; Card holder billed:
Là chủ thẻ (khách hàng) nhận được phiếu thanh toán; Account payable: Là
việc ghi nợ tài khoản; Account receivable: Là việc ghi có tài khoản; Funding:
Là việc thanh toán; Request for approval: Là yêu cầu thanh toán; Shipping:
Là việc chuyển hàng; Purchase approved: Là giao dịch mua được chấp nhận;
Fund transferred: Là việc chuyển tiền
Trong quy trình này thì các bước được thực hiện như sau:
+ Bước 1: KH thực hiện lệnh giao dịch tại webside bán hàng trực tuyến

của siêu thị.
+ Bước 2: Hệ thống của siêu thị gửi các thông tin của chủ thẻ tới các
bên tham gia để xác thực. Bên xác thực cuối cùng là ngân hàng phát hành thẻ,
tại đây xác thực về số tiền trong tài khoản có đủ để thực hiện giao dịch hay
không.
+ Bước 3: Sau khi ngân hàng phát hành xác thực tài khoản của chủ thẻ
sẽ gửi thông tin và biên bản xác nhận tới các bên tham gia bao gồm chủ thẻ,
siêu thị và ngân hàng thanh toán.

Hình 1.2 Quy trình thanh toán và xác nhận thông tin

+ Bước 4: Sau khi siêu thị nhận thông tin xác nhận từ ngân hàng phát

Ghi chú giải thích các từ tiếng Anh trong hình trên:

hành sẽ tiến hàng thông báo tới ngân hàng thanh toán để làm thanh toán với

+ Đơn vị tham gia: Merchant: Là đơn vị bán hàng trực tuyến (siêu thị);

ngân hàng phát hành và làm thủ tục vận chuyển hàng cho khách. (Đây là bước

Payment gateway: Là dịch vụ cổng thanh toán điện tử; Card association: Là tổ

kết thúc giao dịch giữa khách hàng và các bên tham gia)

chức thẻ quốc tế; Card holder: Là chủ thẻ (khách hàng); Issuer bank: Là ngân
hàng phát hành; Acquier bank: Là ngân hàng thanh toán
+ Các thuật ngữ: Authorisation: Là sự ủy quyền; Verification: Là sự
xác nhận thông tin; Not accept: Là không chấp nhận; Issuer pay: Là người có


+ Bước 5: Là giao dịch thanh toán giữa: Ngân hàng phát hành - Chủ thẻ
- Ngân hàng thanh toán của siêu thị. Sau khi nhận thông tin từ siêu thị, ngân
hàng thanh toán thực hiện giao dịch thanh toán và bù trừ với ngân hàng phát
hành.

thẻ (khách hàng) thanh toán; Batching: Là tệp thông tin; Approved

+ Bước 6: Ngân hàng phát hành ghi nhận khoản nợ trong tài khoản của

transactions stored in batch: Là giao dịch được chấp nhận và lưu giữ vào tệp

Chủ thẻ và gửi hoá đơn cho Chủ thẻ, đồng thời làm giao dịch thanh toán bù


25
trừ với ngân hàng thanh toán của siêu thị. Kết thúc giao dịch tài khoản của
siêu thị được ghi nhận khoản có tương ứng với số tiền có số mã đơn hàng.
1.2.3 Quy trình xác nhận thông tin giao dịch mua hàng
Khách hàng đặt lệnh mua hàng trên website của siêu thị. Sau đó khai

26
ngân hàng thanh toán của siêu thị
+ Bước 2: Ngân hàng thanh toán ghi nhận giao dịch và tiếp tục chuyển
thông tin tới Tổ chức thẻ quốc tế. Tại bước này Tổ chức thẻ quốc tế giải mã
và xác thực thông tin của chủ thẻ sau đó gửi cho ngân hàng phát hành.

báo thông tin thẻ tín dụng của mình và nhận số mã đơn hàng do siêu thị cấp.

+ Bước 3: Ngân hàng phát hành thẻ sau khi nhận thông tin từ Tổ chức


Quy trình xác nhận giao dịch mua hàng bắt đầu từ lúc này. Kết quả xác nhận

thẻ quốc tế sẽ kiểm tra và xác nhận số tiền trong tài khoản của chủ thẻ và gửi

sẽ gửi tới khách hàng, ngân hàng thanh toán và siêu thị.

thông tin tới các bên.
+ Từ bước 4 đến bước 8: Các bên tham gia nhận và gửi thông tin tới
siêu thị và khách hàng. Việc có bán hàng hay không là do siêu thị quyết định.
+ Bước 9: Trong trường hợp siêu thị quyết định bán hàng thì tự động
ngân hàng thanh toán của siêu thị sẽ ghi khoản có trong tài khoản của siêu thị
mở tại ngân hàng.
1.2.4 Quy trình chọn hàng của khách

Hình 1.3 Quy trình xác nhận thông tin giao dịch mua hàng
+ Bước 1: Sau khi điền đầy đủ thông tin, siêu thị gửi thông tin tới cổng
thanh toán (gồm: số mã đơn hàng, tổng số tiền và thông tin chủ thẻ). Tại đây,
cổng thanh toán ghi nhận và kiểm tra giao dịch, sau đó tiếp tục chuyển tới

Hình 1.4 Quy trình chọn hàng của khách


27

28

+ Bước 1: Tạo tài khoản: Khách hàng chưa có tài khoản tại siêu thị thì

Về lý luận thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động


phải tạo tài khoản mới. Tại bước này hệ thống của siêu thị sẽ yêu cầu khách

của tiền tệ. Khi thực hiện chức năng thanh toán có thể sử dụng tiền đủ giá

hàng điền đầy đủ thông tin cá nhân vào các khung tương ứng. Khi khách hàng

(vàng) hoặc dấu hiện giá trị. Do tiền giấy và vàng dễ bị đánh cắp nên ra đời

đã chắc chắn việc cung cấp thông tin cá nhân là hợp lệ, khách hàng chọn

một hình thức thanh toán là séc. Tuy nhiên séc có nhược điểm là không ghi có

“Đồng ý” để hoàn tất việc đăng ký tài khoản. Mọi thông tin cá nhân của

ngay vào tài khoản người thụ hưởng và chi phí in ấn, quảng cáo còn cao.

khách hàng sẽ được bảo mật tuyệt đối và là thông tin để thực hiện các giao
dịch tại website của siêu thị. Kết thúc bước này: Hệ thống tự động của siêu thị
sẽ gửi mail kích hoạt tài khoản cho khách hàng và khách hàng truy cập vào
mail để kích hoạt tài khoản.

Một số hình thức thanh toán áp dụng trong quá trình thanh toán nói
chung và hình thức thanh toán thẻ áp dụng trong TMĐT:
+ Ủy nhiệm chi: Do người phát hành lập yêu cầu ngân hàng thanh toán
số tiền được ghi. Việc chuyển nợ có ủy quyền như nhờ ngân hàng trả lương

+ Bước 2: Chọn hàng và mua hàng: Khi khách hàng đã chọn được mặt

nhân viên, nộp bảo hiểm tự động…là một hình thức mới như ủy nhiệm chi.


hàng ưng ý. Click trực tiếp vào mặt hàng để xem chi tiết thông tin của mặt

Người mua cũng có thể phát hành séc chuyển khoản, bảo chi, định mức, để

hàng và nhà cung cấp

trả tiền hàng hóa, dịch vụ.

Bước 3: Khách hàng điền thông tin vào phần: Chuyển đến; quận huyện;

+ Ủy nhiệm thu: Do người thụ hưởng lập và gửi vào ngân hàng phục vụ

phương thức; gửi sản phẩm tới bạn hữu; viết tin nhắn cho nhà cung cấp. Sau

mình để thu tiền hành đã giao hay dịch vụ đã cung ứng, thông thường là điện

đó khách hàng click vào mua hàng (hàng được chuyển vào một giỏ hàng ảo).

thoại, điện, nước…

Bước 4: Thông tin về giỏ hàng của khách hàng hiển thị để khách hàng

+ Ngân phiếu thanh toán: Thực chất là một lệnh trả tiền đặc biệt của

biết thông tin về hàng của mình. Nếu tiếp tục mua hàng nhấn “Tiếp tục mua

chủ sở hữu nào đó, việc trả tiền thực hiện theo đúng chứng từ thanh toán có

hàng”. Nếu thanh toán luôn nhấn “Đặt hàng”


tên Ngân phiếu thanh toán

1.3 Thanh toán thẻ trong thƣơng mại điện tử
Thanh toán giản đơn sử dụng tiền mặt làm phương tiện thanh toán. Sự

+ Thư tín dụng chứng từ: Phương thức này chủ yếu sử dụng trong việc
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.

vận động của tiền có thể tách rời hay độc lập tương đối đối với sự vận động

+ Các loại thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán do ngân hàng hoặc các tổ

của hàng hóa. Thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, tiền còn được sử

chức tín dụng phát hành bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa

dụng để nộp thuế, trả lương, chi phí dịch vụ…

dịch vụ, các khoản thanh toán khác, rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý

Thanh toán không dùng tiền mặt được phát triển và hoàn thiện trong
nền kinh tế thị trường, do yêu cầu phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Kinh tế
hàng hóa phát triển cao, khối lượng hàng hóa trao đổi trong nước và nước
ngoài lớn thì cần có cách thức trả tiền thuận tiện, an toàn và tiết kiệm.

thanh toán hay các quầy rút tiền tự động
Giao dịch thƣơng mại điện tử bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán: Là phương thức thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể
dùng để thanh toán tiền mua hàng hóa dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông



29

30

qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.

được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ) và thẻ offline (giá trị các

Theo công nghệ sản xuất

giao dịch được khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau vài ngày)

+ Thẻ khắc chữ nổi: Dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, thẻ thanh toán
đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này.

+ Thẻ rút tiền mặt: Là thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền mặt tự động
hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt là dùng để rút tiền, yêu cầu đặt

+ Thẻ băng từ: Dựa trên kỹ thuật thư tín với 2 băng từ chứa thông tin

ra đối với các loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản hoặc

đằng sau mặt thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua nhưng đã

chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới được sử dụng. Thẻ rút tiền mặt có 2

bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin trên thẻ không tự mã hóa được, thẻ

loại: loại 1 chỉ rút tiền mặt tại những máy tự động của ngân hàng phát hành và


chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không đáp ứng được

loại 2 được sử dụng rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn được sử

kỹ thuật mã hóa, bảo mật thông tin…

dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với ngân

+ Thẻ thông minh (smart card) đang được thịnh hành vì có cấu trúc như
một máy tính.
Theo tính chất thanh toán của thẻ
+ Thẻ tín dụng: Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất theo đó, người
chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua

hàng phát hành thẻ.
Theo phạm vi lãnh thổ
+ Thẻ trong nước: Là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
+ Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới sử dụng

sắm hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay…chấp

các ngoại tệ mạnh để thanh toán.

nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng có đặc điểm là chủ thẻ được ứng trước một

Theo chủ thể phát hành

hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ

hạn nhất định. Từ đặc điểm này mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ
hoãn hiệu hay chậm trả.
+ Thẻ ghi nợ: Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài

+ Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành
giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
+ Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch và giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu

khoản tiền gửi. Loại thẻ này chỉ được sử dụng để mua hàng hóa hay dịch vụ,

lớn…phát hành như Diner Club, Amex…

giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ

1.4 Thƣơng mại điện tử với hội nhập kinh tế thế giới

thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn…đồng thời

1.4.1 Đặc điểm thƣơng mại điện tử hiện nay ở Việt nam và Hà nội

chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn…Thẻ ghi nợ

+ Cơ sở hạ tầng hạn chế: Việt nam là một nước đang phát triển. Mặc dù

còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ

có tốc độ phát triển nhanh, tuy nhiên chênh lệch về cơ sở hạ tầng viễn thông

không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản


cho TMĐT so với các nước công nghiệp còn khá xa. Sự ảnh hưởng của nhà

của chủ thẻ. Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản là thẻ online (giá trị các giao dịch

nước vẫn còn lớn nên chưa khuyến khích được môi trường cạnh tranh và dẫn


31

32

đến những bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện. Các nhà cung cấp

+ Chưa đồng bộ về luật pháp và chính sách: Doanh nghiệp Việt nam

dịch vụ Internet (ISP) như FPT chưa mua được những đường truyền dung

đòi hỏi phải nâng cấp và xây dựng nhiều bộ luật như luật hợp đồng, luật bảo

lượng đủ lớn để phục vụ cho các ứng dụng của TMĐT. Do đó nhiều doanh

vệ người tiêu dùng, luật bảo vệ quyền lợi riêng tư, luật sở hữu trí tuệ…và các

nghiệp phải đối mặt với tỷ lệ cước phí viễn thông trên thu nhập cao nhiều hơn

chuẩn mực kỹ thuật như các chuẩn về cách thức thanh toán qua Internet, hàng

so với các nước. Thêm vào đó là ở nước ta vấn đề an ninh mạng chưa an toàn,


hóa chuyển giao cho người sử dụng cuối cùng, an ninh, chứng thực, chữ ký

những bức tường lửa phải được dựng lên. Điều này hạn chế những thông tin

số, giao thức kết nối….Những đòi hỏi này tác động đến TMĐT cũng như mối

tốt đến với doanh nghiệp. Ở Việt nam lĩnh vực viễn thông được chính phủ

quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và chính phủ. Những yêu cầu của

khuyến khích và duy trì tốc độ phát triển 15% mỗi năm. Dự án phát triển

luật quốc gia và quốc tế về sử dụng văn bản viết tay hoặc chữ ký tay trong các

thuộc khu vực sông Mê kông (MKDF) tiến hành tại 93 doanh nghiệp tư nhân

giao dịch thương mại quốc tế thường được coi là trở ngại lớn nhất đối với sự

cho kết quả là 33% trong số này đã kết nối Internet nhưng không cho rằng đó

phát triển TMĐT của Việt nam cũng như trên toàn thế giới. Bên cạnh đó đặc

là công cụ hữu ích, 48% chỉ sử dụng thư điện tử [7, tr 129]. Kết quả này cho

điểm trong chính sách cần có sự không phân biệt trong chính sách thuế, quyền

thấy doanh nghiệp Việt nam vẫn còn thờ ơ với Internet cũng như TMĐT và

sở hữu trí tuệ trong môi trường trực tuyến, các chính sách về quyền cá nhân


hầu như ưa thích với hình thức kinh doanh truyền thống. Mục tiêu kế hoạch

và bảo vệ người tiêu dùng… Các vấn đề khác như quyền lợi của các đối tác

tổng thể phát triển TMĐT ở Việt nam đến 2010 là đa số doanh nghiệp, đặc

thương mại, chia sẻ rủi ro của nhà cung cấp dịch vụ và các mạng, kiểm toán

biệt là doanh nghiệp Việt nam tham gia TMĐT và các cơ quan chính phủ sẽ

trực tuyến…cũng cần được quan tâm. Bên cạnh đó đặc điểm của TMĐT Việt

sử dụng TMĐT vào mục đích quản lý, cung cấp dịch vụ công và giám sát.

nam là còn mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp.

Điều này đòi hỏi những nỗ lực rất lớn không chỉ của chính phủ mà còn của tất
cả các đối tác liên quan đến doanh nghiệp [7. tr 130].

+ Hạn chế nguồn nhân lực và vấn đề đào tạo: Doanh nghiệp Việt nam
thường thiếu khả năng trả lương thỏa đáng cho các nhân công cung ứng dịch

+ Chưa quen xây dựng lòng tin với đối tác: Các doanh nghiệp Việt nam

vụ chuyên môn. Việc triển khai TMĐT cũng đòi hỏi một số lượng lao động

còn hạn chế trong xây dựng lòng tin với đối tác là do luật pháp của Việt nam

lớn ở các khâu có trình độ chuyên môn cao để xây dựng các ứng dụng, cung


chưa chặt chẽ, doanh nghiệp Việt nam khi chưa có thương hiệu không được

cấp và phổ biến các kiến thức kỹ thuật về TMĐT. Việc thiếu chuyển giao tri

một tổ chức quốc tế uy tín nào đứng ra đảm bảo về sự tin cậy và sự khác biệt

thức khiến nhân viên mới gặp khó khăn khi thao tác hệ thống tích hợp phức

về văn hóa. Khi đối thoại trực tuyến, doanh nghiệp Việt nam không thể thuê

tạp, khó tìm nơi bảo trì chất lượng tốt, giá cả hợp lý khi xảy ra sự cố.

một cơ quan để khảo sát một nhà cung cấp tiềm năng. Vấn đề lòng tin được
thực hiện thông qua việc tuân thủ hợp đồng về giao hàng và thanh toán, tôn
trọng thông tin bí mật khách hàng, bảo vệ các giao dịch trước sự tấn công của
tin tặc…

Những đặc điểm trên cần phải được xem xét đồng bộ và giải quyết thấu
đáo trước khi triển khai các ứng dụng của TMĐT.


33

34

1.4.2 Những tác động của thƣơng mại điện tử hội nhập với kinh doanh

đổi từ giá rẻ nhất, chất lượng cao nhất, dịch vụ tốt nhất, phân phối nhanh nhất

thƣơng mại tại Viêt nam và Hà nội


được bổ sung thêm những tiêu chí của riêng TMĐT như nhiều sản phẩm nhất

Thương mại điện tử đã tác động đến nhiều khía cạnh của kinh doanh hiện
đại: Ngân hàng, marketing, sản xuất, chiến lược kinh doanh, định vị và phân
khúc thị trường...

không những đáp ứng mọi nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp mà còn giá
thấp nhất và dịch vụ tốt nhất...
+ Các chiến lược marketing hỗn hợp: Bốn chính sách sản phẩm, giá, phân

+ Nghiên cứu thị trường: Một mặt TMĐT hoàn thiện, nâng cao hiệu quả

phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cũng bị tác động của TMĐT. Việc thiết kế

các hoạt động nghiên cứu thị trường truyền thống, một mặt tạo ra các hoạt

sản phẩm mới hiệu quả hơn, nhanh hơn, nhiều ý tưởng mới hơn nhờ sự phối

động mới giúp nghiên cứu thị trường hiệu quả hơn đối với nhiều doanh

hợp và chia sẻ thông tin giữa Nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà cung cấp và

nghiệp của Việt nam. Các hoạt động như phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn

khách hàng. Việc định giá cũng chịu tác động của TMĐT khi doanh nghiệp

sâu được thực hiện trực tuyến thông qua Internet; hoạt động điều tra bằng

Việt nam tiếp cận được thị trường toàn cầu, đồng thời đối thủ cạnh tranh và


bảng câu hỏi được thực hiện qua công cụ webbased tiện lợi, nhanh và chính

khách hàng cũng tiếp cận được nguồn thông tin toàn cầu đòi hỏi chính sách

xác hơn do đó giúp giảm bớt khoảng cách với những nước phát triển hơn

giá toàn cầu và nội địa cần thay đổi để có sự thống nhất và phù hợp giữa các

trong việc khai thác các tiện ích của loại hình này.

thị trường. Việc phân phối đối với hàng hóa hữu hình và vô hình đều chịu sự

+ Hành vi khách hàng: Hành vi khách hàng trong TMĐT thay đổi nhiều

tác động của TMĐT, đối với hàng hóa hữu hình quá trình này được hoàn

so với trong thương mại truyền thống do đặc thù của môi trường kinh doanh

thiện hơn, nâng cao hiệu quả hơn; đối với hàng hóa vô hình, quá trình này

mới. Các giai đoạn xác định nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn,

được thực hiện nhanh hơn hẳn so với thương mại truyền thống. Đặc biệt hoạt

hành động mua và phản ứng sau khi mua hàng đều bị tác động bởi Internet và

động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của các doanh nghiệp Việt nam nói chung

Web. Thực tế được đi sâu phân tích trong Chương 2 cho thấy, TMĐT giúp


và các doanh nghiệp tại Hà nội nói riêng có sự tiến bộ vượt bậc nhờ tác động

thay đổi cách thức mua sắm của người dân Việt nam nói chung cũng như ở

của TMĐT với các hoạt động mới như quảng cáo trên website, quảng cáo

Hà nội nói riêng.

bằng e-mail, diễn đàn cho khách hàng trên mạng, dịch vụ hỗ trợ khách hàng

+ Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu: Do đặc điểm ở các vùng

24/7...

miền của Việt nam khác nhau, nên có nhiều tiêu chí để đánh giá thị trường.

1.4.3 Những nội dung cơ bản của thƣơng mại điện tử cần lƣu ý khi tham

Các tiêu chí để lựa chọn thị trường mục tiêu dựa vào tuổi tác, giới tính, giáo

gia thanh toán trực tuyến

dục, thu nhập, vùng địa lý... được bổ sung thêm bởi các tiêu chí liên đặc biệt

+ Vấn đề bảo mật trong thanh toán điện tử: Phương pháp thanh toán

khác của TMĐT như mức độ sử dụng Internet, thư điện tử, các dịch vụ trên

internet cho TMĐT B2C phổ biến nhất là thẻ tín dụng. Nguy cơ sử dụng giả


web...cũng đang dần được chú ý đến.

mạo thẻ tín dụng của một người khác cũng thường xuyên trừ khi tồn tại một

+ Định vị sản phẩm: Hiện tại, các tiêu chí để định vị sản phẩm cũng thay

giao thức có thể xác nhận tính chân thật của một người chủ sở hữu thẻ ở phía


35

36

bên kia của không gian ảo. Người tiêu dùng cần phải trình một chứng thực

bản, chữ ký và bản gốc trong TMĐT đem lại cho văn bản điện tử giá trị pháp

xác nhận, chứng thực này có thể được lưu trữ ở một thẻ thông minh sao cho

lý ngang với văn bản truyền thống.

những kẻ giả mạo không thể lạm dụng thông tin của thẻ ngay cả khi thông tin
có thể bị lộ ra.

- Giá trị chứng cứ của văn bản điện tử: Khi giá trị của văn bản điện tử
không được đứng ngang hàng với văn bản viết truyền thống trong quan hệ tố

+ Thẻ tín dụng hợp lệ: Khi giao dịch mua bán trên mạng, một thẻ tín


tụng thì các doanh nghiệp và người tiêu dùng sẽ thường lựa chọn văn bản viết

dụng được coi là hợp lệ khi có đủ 2 điều kiện là thẻ được cung cấp bởi ngân

khi tiến hành giao kết hợp đồng dân sự, thương mại. Tuy vậy khi xác định

hàng hay tổ chức cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán trên mạng và thẻ có đủ

một văn bản điện tử có giá trị chứng cứ, các thẩm phán phải kiểm định độ tin

khả năng chi trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ mà người chủ thẻ định mua.

cậy của hệ thống bảo mật, mã hóa văn bản điện tử, bảo đảm yêu cầu về tính

+ Tính pháp lý trong thanh toán điện tử bao gồm:

nguyên vẹn của thông tin chứa đựng trong văn bản.

- Giá trị pháp lý của các hình thức thông tin điện tử: Các giao dịch dân

- Hình thức pháp lý của các giao dịch điện tử: TMĐT dựa vào các giao

sự, thương mại yêu cầu phải được thực hiện dưới hình thức văn bản. Nếu các

dịch điện tử, khác với giao dịch truyền thống bằng văn bản. Pháp luật về hợp

hình thức thông tin điện tử không được ghi nhận về mặt pháp lý là một hình

đồng cũng như thực tiễn xét xử chưa từng xem giao dịch điện tử là hợp đồng.


thức của văn bản, các hợp đồng giao kết trên mạng sẽ bị coi là hợp đồng vô

Pháp luật của nước ta quy định hình thức hợp pháp của hợp đồng phải là văn

hiệu do không đáp ứng được yêu cầu về hình thức của hợp đồng.

bản. Điều này đặt ra vấn đề về giá trị pháp lý và khả năng bảo đảm thực hiện

- Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử: Trong giao dịch TMĐT, các yêu

hợp đồng của TMĐT cũng như các vấn đề cụ thể như thời điểm phát sinh hiệu

cầu đặc trưng về chữ ký tay có thể đáp ứng được bằng chữ ký điện tử. Về mặt

lực của hợp đồng TMĐT, giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, sửa đổi, bổ sung

công nghệ và pháp lý, chữ ký điện tử phải đáp ứng được sự an toàn và thể

và chấm dứt hợp đồng…vẫn chưa được đề cập.

hiện ý chí của các bên tham gia giao dịch về thông tin chứa đựng trong văn

- Thuế trong hợp đồng TMĐT: Sự tăng trưởng và phát triển nhanh

bản điện tử. Luật pháp sẽ tập trung đặt ra yêu cầu về nhận dạng chữ ký điện tử

chóng của TMĐT cũng tạo ra các mối quan hệ về thuế. Các cơ quan thuế

cho phép các bên không liên quan hoặc có ít thông tin về nhau có thể xác định


thường gặp nhiều khó khăn trong việc xác định căn cứ tính thuế, thuế suất.

độ tin cậy của chữ ký điện tử bằng một cơ quan trung gian.

Trong trường hợp một công ty TMĐT có số lượng lớn khách hàng ở các quốc

- Vấn đề bản gốc: Bản gốc thể hiện tính toàn vẹn của thông tin chứa

gia khác nhau thường tạo ra sự bất đồng giữa 2 cơ quan thuế của 2 nước về

đựng trong văn bản. Trong giao dịch qua mạng điện tử, vấn đề bản gốc đặt ra

thẩm quyền, ai được hưởng quyền thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia

gắn liền với việc sử dụng chữ ký điện tử không những chỉ xác định chữ ký

tăng…Đặc biệt khó xác định được cơ sở thường trú, địa điểm giao dịch, nơi

người ký mà còn nhằm xác minh cho tính toàn vẹn của nội dung văn bản. Sử

tiêu thụ trong những trường hợp như vậy.

dụng chữ ký điện tử đồng nghĩa với việc mã hóa các tài liệu được ký kết. Việc

- Quyền sở hữu trí tuệ: Phần lớn đối tượng trong TMĐT là các ấn phẩm

giải quyết trọng vẹn về mặt pháp lý 3 vấn đề liên hệ mật thiết với nhau: văn

trí tuệ, đặc biệt là các sản phẩm có thể số hóa. Các chức năng và kỹ thuật



37
công nghệ trong TMĐT cho phép các chủ thể tham gia nhân bản không hạn

38
này gần như không tồn tại trong thế giới ảo của TMĐT.

chế số lượng sản phẩm sở hữu trí tuệ với chất lượng không đổi, đồng thời cho

Thanh toán TMĐT là khâu cuối cùng có ý nghĩa hết sức quan trọng.

phép chuyển, gửi không hạn chế về mặt số lượng các bản sao đến các địa chỉ

Mặc dù hình thức thanh toán ngày càng được phát triển song cũng không thể

trên toàn cầu trong khoảng thời gian nhanh nhất. Internet và các hacker được

tránh khỏi rủi ro nhất là trong giao dịch B2C vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp

coi là máy sao chụp khổng lồ, vi phạm thường xuyên quyền sở hữu trí tuệ.

khi áp dụng TMĐT cần cân nhắc để tránh được các rủi ro, đảm bảo an toàn

Trong khi đó pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ còn chưa hoàn chỉnh,

cho hoạt động kinh doanh của mình.

hiệu quả thấp. Đây thực sự là một thách thức đối với pháp luật để vừa bảo

1.5 Những cơ hội và thách thức của thƣơng mại điện tử trong kinh doanh


đảm được quyền lợi và khuyến khích chủ sở hữu trí tuệ vừa bảo đảm cho sự

theo xu thế hội nhập

phát triển của công nghệ thông tin, TMĐT.

+ Theo đối tượng thì thách thức của TMĐT bao gồm:

- Bảo vệ người tiêu dùng: Trong TMĐT quy cách hàng hóa, chất lượng

- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Việc tham gia TMĐT của các

hàng hóa đều ở dạng số, người mua không có điều kiện biết được chất lượng

doanh nghiệp nhỏ có thể bắt đầu với hệ thống máy tính văn phòng, kết nối

hàng hóa trước khi mua. Cho nên rủi ro đối với người mua trong TMĐT sẽ

Internet để trao đổi thư điện tử, khai thác thông tin trên mạng, tiến tới thiết lập

cao hơn so với thương mại truyền thống, đó là chưa kể tới khả năng bị nhầm

website để giới thiệu công ty, sản phẩm dịch vụ. Bước tiếp theo có thể là tham

lẫn các cơ sở dữ liệu, bị lừa gạt bởi các thông tin và tổ chức bất hợp pháp trên

gia các sàn giao dịch điện tử B2B, B2C hoặc triển khai bán hàng qua website,

mạng.


tự động hóa các quá trình xử lý các đơn hàng, thanh toán...
- An toàn dữ liệu và bảo mật thông tin: Hàng ngày, hàng giờ trên thế

- Đối với các doanh nghiệp lớn: Có nhiều vấn đề cần phải quan tâm

giới thông tin điện tử và Internet, số vụ tấn công của các hacker vào các

như chiến lược tham gia TMĐT, hạ tầng công nghệ thông tin, giải pháp

website ngày càng gia với mức độ nghiêm trọng, ban đầu là chứng tỏ mình

TMĐT, đội ngũ nhân lực.

sau là với mục đích trục lợi. Pháp luật cần bổ sung các quy định về an toàn dữ

+ Theo tính chất thì thách thức của TMĐT bao gồm:

liệu bảo mật thông tin đồng thời kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong

- Thách thức mang tính kỹ thuật: Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất

lĩnh vực công nghệ thông tin.

lượng, an toàn và độ tin cậy; Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng

- Giải quyết tranh chấp: Sự phát triển nhanh chóng của TMĐT đã làm

được yêu cầu của người dùng, nhất là trong TMĐT; Các công cụ xây dựng


gia tăng số lượng các vụ tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử. Khi tranh

phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển; Khó khăn khi kết hợp các

chấp xảy ra ở các quốc gia khác nhau thì việc lựa chọn luật áp dụng, địa điểm

phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền

và cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là vấn đề không đơn giản bởi

thống; Cần có các máy chủ TMĐT đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi thêm

nó đụng chạm đến các vấn đề phức tạp nhật của tư pháp quốc tế, như nơi

chi phí đầu tư; Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao; Thực hiện các đơn đặt

thường trú, nơi diễn ra giao dịch, nơi có hàng hóa…trong khi đó những yếu tố

hàng trong TMĐT B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn


39
- Thách thức mang tính chất thương mại: Thiếu lòng tin và TMĐT và
người bán hàng trong TMĐT do không được gặp trực tiếp; An ninh và riêng

40
CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÁC
SIÊU THỊ TẠI HÀ NỘI VÀ VIỆT NAM

tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia TMĐT; Nhiều vấn đề về

luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ; Một số chính sách chưa thực sự hỗ

2.1 Hoạt động kinh doanh của các siêu thị tại Hà nội và Việt nam

trợ tạo điều kiện để TMĐT phát triển; Các phương pháp đánh giá hiệu quả

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện; Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ

Để phù hợp với xu thế phát triển đô thị hóa đất nước trong điều kiện

thực đến ảo cần thời gian; Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không

hội nhập với nền kinh tế, văn minh, hiện đại của các nước trên thế giới và hơn

giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian; Số lượng

thế nữa, Hà nội là thủ đô, là bộ mặt kinh tế-chính trị-văn hóa của cả nước, là

người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và có lãi); Số

đầu mối giao lưu quốc tế nói chung và giữa các nước trong khu vực Đông

lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT; Thu hút vốn đầu tư

nam á nói riêng, đông thời là nơi có tỷ lệ khách du lịch và người nước ngoài

mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt của các công ty dot.com


cư trú và làm việc cao so với các tỉnh và thành phố khác, do vậy việc thu gọn

+ Theo nghiên cứu thì 10 cản trở lớn nhất của TMĐT theo thứ tự là: An

lại một số chợ không còn phù hợp cùng với sự ra đời và phát triển của hệ

toàn; Sự tin tưởng và rủi ro; Thiếu nhân lực về TMĐT; Văn hóa; Thiếu hạ

thống siêu thị ở thủ đô là một tất yếu khách quan. Tại Hà nội hiện có các siêu

tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn chế);

thị chính như:

Nhận thức của các tổ chức về TMĐT; Gian lận trong TMĐT (thẻ tín dụng...);

+ Siêu thị Fivimart với các chi nhánh tại 210 Trần Quang Khải, 10 Trấn

Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng; Các rào cản

Vũ, 163 Đại La, Nhà D5 Nguyễn Phong Sắc, 671 Hoàng Hoa Thám, 12 Đặng

thương mại quốc tế truyền thống; Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về TMĐT [4,

Tiến Đông, 71 Nguyễn Chí Thanh),

tr. 151]

+ Siêu thị Intimex với các chi nhánh tại 22-23 Lê Thái Tổ, 131 Hào Nam,
27 Huỳnh Thúc Kháng, 27 Lạc Trung, 96 Định Công)

+ Siêu thị Hapro với các chi nhánh tại D2 Giảng Võ, 53 Hàng Giấy, B3A
Nam Trung Yên - Cầu Giấy, 2 Ngô Xuân Quảng - Gia Lâm, 7 Hàng Đường,
176 Hà Huy Tập, Phố Sài Đồng Gia Lâm, C12 Thanh Xuân Bắc
+ Siêu thị Metro với các chi nhánh Đường Phạm Văn Đồng Cổ Nhuế Từ
Liêm, Ô 4 Lô 6 Đền Lừ 2
+ Các siêu thị điện máy bao gồm: Điện máy Pico 76 Nguyễn Trãi Thượng
Đình Điện máy HC 36 Phạm Văn Đồng Điện máy TODIMAX 5 Điện Biên
Phủ Siêu thị điện máy 126 53 Nguyễn Tuân, Điện máy Tràng Thi Hà Nội 10B


41
Tràng Thi, Điện tử Vietbaby 1 ngõ 178 Thái Hà

42
hình công ty mẹ con.

+ Các siêu thị khác: Siêu thị ASEAN (10 Phạm Ngọc Thạch); Siêu thị Big

- Công ty Thương mại Hà nội là doanh nghiệp kinh doanh nhiều lĩnh

C (222 Trần Duy Hưng); Siêu thị Cát Linh (1E Cát Linh); Siêu thị Citimart

vực như xuất nhập khẩu, thương mại và chuỗi siêu thị với thương hiệu

(Tầng 3 TTTM Vincom191 Bà Triệu); Siêu thị Hoa Ly Ly (40 Phố Yên Phụ);

HaproMart, cửa hàng miễn thuế, khách sạn, du lịch, nhà hàng và phát triển cơ

Siêu thị Unimart trước đây là Seiyu (8 Phạm Ngọc Thạch); Siêu thị nội thất


sở hạ tầng.

Nhà Đẹp (222 Trần Duy Hưng); Siêu thị nội thất DAFUCO (26 Phạm Văn

- Công ty Cổ phần Xây lắp điện Công nghiệp - Pico plaza là Công ty cổ

Đồng); Siêu thị Sao Hà Nội (2B Phạm Ngọc Thạch); Siêu thị Seapon

phần Xây lắp điện Công nghiệp được thành lập ngày 30/10/2006. Với 200

(247 Giảng Võ); Siêu thị Thái Hà (174 Thái Hà); Siêu thị

nhân viên, định hướng của công ty là mở rộng thị trường và phát triển các sản

MiniMart

Vinaconex (Nhà 17T1 Trung Hoà Nhân Chính)

phẩm kinh doanh, thiết lập quan hệ sản xuất và kinh doanh với các bạn hàng

Một số thông tin chính về các siêu thị lớn như sau:

tin cậy và có định hướng lâu dài.

- Siêu thị Unimart nằm ở số 8 Phạm Ngọc Thạch, quận Đống đa, là

2.1.1.1 Giai đoạn 1: Xuất hiện siêu thị (1994-1996)

công ty liên doanh giữa President Chain store Corporation (Đài loan), Công ty


Ở Việt nam thời kỳ sau năm 1990 đã đánh dấu nhiều sự kiện kinh tế-

Thực phẩm Hà nội và Công ty Mitsubishi (Nhật bản). Tầng 1 có diện tích trên

chính trị quan trọng của Đảng và Nhà nước như thực hiện chính sách mở cửa,

500 m2, tầng 2 có diện tích 300 m2. Thực phẩm tươi sống và đồ khô bán ở

đa dạng hóa các thành phần kinh tế và đặc biệt là mối quan hệ Việt-Mỹ được

tầng 1, tầng 2 bán các đồ phi thực phẩm. Có khoảng 14.000 mặt hàng trong

bình thường hóa. Môi trường đầu tư hấp dấn, mức sống của người dân được

đó 60% mua từ trong nước và 40% nhập khẩu chủ yếu từ Nhật bản (đây là thế

nâng cao, nhu cầu tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi theo hướng đa dạng hơn

mạnh của Unimart).

và cao cấp hơn. Trong bối cảnh đó, một số tổ chức đã mạnh dạn bắt tay vào

- Siêu thị Big C là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những

loại hình kinh doanh mới mẻ đầy triển vọng – đó là kinh doanh siêu thị.

tập đoàn bán lẻ hàng đầu châu Âu với hơn 9.000 cửa hàng tại Việt Nam và

Đi sau thành phố Hồ chí minh là Hà nội, với siêu thị đầu tiên mở vào


các nước ở châu Á, châu Phi và châu Âu với trên 190.000 nhân viên. Big C

tháng 9 năm 1994 mang thương hiệu Minimart 66 phố Bà triệu của Công ty

Việt Nam khai trương đại siêu thị đầu tiên tại Đồng Nai năm 1998. Hiện nay,

TNHH Phát triển Mỹ thuật liên doanh với một số tư nhân ở Singapore. Tiếp

các cửa hàng Big C hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải

theo đó có siêu thị Minimarts Hà nội do Công ty liên doanh Vũng tàu –

Phòng, Biên Hòa, TP.HCM và sắp tới là Đà Nẵng với trên 50.000 mặt hàng

Sihanco mở cửa vào năm 1995. Siêu thị này khi đó được đặt ở tầng 2 chợ

thực phẩm và phi thực phẩm.

hôm Đức viên, quy mô tương đối nhỏ với diện tích kinh doanh khoảng 200

- Công ty Thương mại Hà nội là doanh nghiệp Nhà nước thành lập theo

m2, chủ yếu bán các mặt hàng tiêu dùng ngoại nhập với giá cả khá cao. Do đó

quyết định số 129/2004QĐ-TTg ngày 14/7/2004 của Thủ tướng chính phủ và

đối tượng khách hàng vào siêu thị phần lớn là khách nước ngoài và những

quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội ngày 11/8/2004 theo mô


ngựời có thu nhập cao nên chưa phục vụ được đông đảo người tiêu dùng.


43

44

Sau đó lần lượt ra đời một số siêu thị nhỏ khác song vẫn chưa mang

Seiyu (bây giờ là siêu thị Unimart),...Về cơ bản, những siêu thị này đã phần

đặc tính chuyên nghiệp của một siêu thị mà hầu hết chỉ có tính chất của cửa

nào đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của người dân thủ đô, khách quốc tế

hàng tự chọn. Các nhà kinh doanh siêu thị hầu hết chưa đủ lực hoặc kinh

cũng như những người nước ngoài đang sống và làm việc tại Hà nội. Mức giá

nghiệm để có một hình dung đầy đủ về một mô hình siêu thị chuẩn. Song dù

cũng ngày càng cạnh tranh so với giá thị trường mặc dù chi phí đầu tư và vận

sao sự xuất hiện của loại hình kinh doanh mới mẻ này cũng đã tạo ra một

hành tương đối lớn. Người dân bắt đầu đã quen dần với việc đi mua sắm ở

bước tiến mới về hình thức kinh doanh phục vụ, nâng cao văn minh thương

siêu thị, đặc biệt là các mặt hàng công nghệ phẩm và đồ gia dụng.


nghiệp và đáp ứng nhu cầu phát triển của Thủ đô Hà nội.
Trong giai đoạn này khái niệm về TMĐT là mơ hồ đối với các siêu thị.
2.1.1.2 Giai đoạn 2: Bắt đầu phát triển về lƣợng (1997-1999)

Bên cạnh đó còn có sự xuất hiện hàng loạt các siêu thị chuyên ngành
như siêu thị mỹ phẩm Hàn Quốc (Chùa Bộc), Siêu thị điện tử IMS (Thanh
Xuân Nam), Siêu thị điện máy Hai Bà Trưng,...

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đời sống nhân dân được cải

Theo con số thống kê của Sở thương mại Hà nội, đến năm 1999, trên

thiện nhanh chóng và nhu cầu mua sắm cũng trở nên ngày càng phức tạp, cao

địa bàn thành phố Hà nội đã có hơn 20 siêu thị lớn nhỏ khác nhau [7, tr 101].

cấp hơn. Đòi hỏi của người tiêu dùng về sản phẩm tăng lên cả về quy mô, số

Mặc dù số lượng các siêu thị tăng nhành đáng kể nhưng các dịch vụ kèm theo

lượng, chất lượng, mẫu mã, giá cả và các dịch vụ kèm theo. Xu hướng mua

còn hạn chế do giới hạn về diện tích và mức sử dụng mặt bằng kém hiệu quả.

sắm cũng có sự thay đổi về phong cách phục vụ bán hàng văn minh, hiện đại

Các siêu thị có phòng chờ, khu vui chơi, ăn uống giải trí còn rất kém, hơn nữa

và tiện nghi. Đáp ứng yêu cầu này, các siêu thị bắt đầu xuất hiện ngày càng


các mặt hàng thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày còn kém phong phú, giá cả lại

nhiêu với quy mô và chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú hơn.

cao hơn nhiều so với giá chợ thông thường trong khu nhu cầu ngày càng tăng,

Đây là giai đoạn hệ thống siêu thị ở Hà nội phát triển nhanh về lượng.

do vậy chưa kích thích và khai thác được tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.

Các siêu thị của thương nghiệp quốc doanh gồm có: Trung tâm thương mại số

So với hệ thống siêu thị ở thành phố Hồ chí minh cả về phương thức thanh

7-9 Đinh Tiên Hoàng, Siêu thị số 2 Giảng Võ, Siêu thị 18 Hàng Bài, Siêu thị

toán, tổ chức bán hàng, cơ cấu hàng hóa cũng như quy mô hoạt động thì hệ

số 5-7 Tràng tiền...với diện tích trung bình 200 m2. Ngoài ra còn có một số

thống siêu thị ở Hà nội còn yếu hơn nhiều, cụ thể các mặt hàng còn ít, chưa

siêu thị khác với quy mô lớn hơn như Siêu thị số 5 Nam bộ với diện tích

phong phú, đa dạng, hình thức bán hàng đơn điệu, nghèo nàn, giá cả chưa thật

E

khoảng 1.000 m2, Siêu thị 1 Cát Linh với diện tích khoảng 2.000 m2,...Các


cạnh tranh và việc thanh toán còn chậm.

siêu thị ngoài quốc doanh gồm có: Siêu thị 218 Thái Hà có diện tích khoảng

Các siêu thị ra đời và phát triển chủ yếu mang tính chất tự phát và do

300 m2, Siêu thị Sao Hà nội có 4 cơ sở tại 60 Ngô Thì Nhậm, 36 Cát Linh, 32

tiếp thu không có hệ thống và không đầy đủ về tiêu chuẩn siêu thị của một số

Đê La Thành và 2B Phạm Ngọc Thạch với diện tích kinh doanh đều xấp xỉ

nước trong khu vực như Hồng Kông, Thái Lan,...nên có rất nhiều hạn chế cả

200 m2,...trong đó nhiều siêu thị có tên tuổi có thể kể đến là siêu thị Fivimart,

về thiết kế xây dựng , tổ chức kỹ thuật cũng như kinh nghiệm kinh doanh siêu

Sao Hà nội, Siêu thị Thái Hà, Siêu thị Asean, Siêu thị Hà nội-Marko, Siêu thị

thị và nghiên cứu thị trường. Phân bố của các siêu thị cũng chưa hợp lý, có


45

46

khu vực tập trung từ 4 đến 5 siêu thị trong khi ở khu vực khác lại không có


Fivimart 1 (Trần Quang Khải), Fivimart 3 (đường Giải Phóng), Fivimart 5

siêu thị nào. Các siêu thị lại không cung một cơ quan chủ quản quản lý nên

(đường Đại La), Marko 1 (V Tower - Cầu giấy), Marko 2 (Tây Sơn),...

việc thống kê và giám sát hoạt động rất khó khăn, chồng chéo. Song đây cũng

Cùng với các nhà đầu tư trong nước, lĩnh vực kinh doanh mới mẻ này

là điều kiện thuận lợi để các siêu thị tự do phát triển, mở rộng quy mô, địa bàn

cũng bắt đầu hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài. Siêu thị 100% vốn đầu

và phát huy những thế mạnh của mình.

tư nước ngoài đầu tiên có mặt tại Hà nội là siêu thị Seiyu với mặt bằng trên

Trong giai đoạn này các siêu thị chưa có khái niệm về TMĐT mà chỉ

500 m2 là liên doanh giữa Công ty thực phẩm Hà nội với đối tác Nhật Bản

có khái niệm bán hàng tập trung một cách có tổ chức.

khai trương và cuối quý III năm 1999. Mới đây, đi sau Seiyu là siêu thị bán

2.1.1.3 Giai đoạn 3: Cạnh tranh, đào thải và phát triển (từ cuối năm 1999

buôn Metro Thăng Long của tập đoàn Metro Cash and Carry của Đức, đại


đến nay)

siêu thị Big C Thăng Long của Tập đoàn Bourbon Pháp.

Kể từ năm 1999 đến này còn có thêm nhiều siêu thị nữa xuất hiện như

Sự có mặt của các nhà đầu tư nước ngoài chắc chắn sẽ thúc đẩy các nhà

Siêu thị Láng Hà, Siêu thị Big Mart, Siêu thị Intimex, Siêu thị Hà nội, Siêu thị

kinh doanh siêu thị trong nước phải cố gắng nhiều hơn nữa mới có thể duy trì

Tây Đô, Siêu thị Todimax, Siêu thị bán buôn Metro, Đại siêu thị Big C,...Hầu

được vị thế hiện nay của mình, đồng thời cũng làm cho cuộc chạy đua giữa

hết các siêu thị có quy mô vừa và nhỏ, cơ cấu ngành hàng cơ bản như nhau và

các siêu thị trong việc thu hút và giữ khách hàng ngành càng trở nên sôi động,

đều mang những đặc trưng của một siêu thị. Điều này tất yếu dẫn đến một

quyết liệt hơn.

cuộc cạnh tranh sàng lọc, đào thải giữa các siêu thị với nhau và giữa siêu thị
với loại hình bán lẻ truyến thống khác.

Trong giai đoạn này, ý thức về TMĐT đã hình thành rõ đối với các
doanh nghiệp. Tuy nhiên các doanh nghiệp trong quá trình nghiên cứu cũng


Do thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng quản lý và kinh nghiệm cũng như do

nhận thức được những thách thức mà họ phải giải quyết. Một trong các vấn đề

chiến lược chính sách kinh doanh không phù hợp, một số siêu thị đã không

là chính sách pháp lý về TMĐT chưa rõ ràng. Xuất phát từ thực tế này mà Bộ

thể trụ nổi và phải lặng lẽ rút lui khỏi thị trường như siêu thị Triệu Gia (Phùng

thương mại cũng đã nhận thức được môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

Hưng), siêu thị Thành Hưng (Gia Lâm). Bên cạnh đó, nhiều siêu thị đã đững

còn bị hạn chế. Do đó Bộ thương mại đã và đang nghiên cứu để soạn thảo các

vững và thành công nhờ biết đi đúng hướng, kịp thời rút kinh nghiệm và tìm

chính sách thích hợp kể từ năm 2000.

cách thích nghi được với môi trường kinh doanh. Các siêu thị này đã chú

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các siêu thị trên địa bàn Hà nội

trọng các biện pháp để nâng cáo chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu

2.1.2.1 Về quy mô hoạt động:

của khách hàng. Hoạt động kinh doanh siêu thị dần dần đi vào nề nếp và


Mặc dù siêu thị phát triển nhanh về lượng song quy mô của từng siêu

mang tính chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn. Những siêu thị thành công đã

thị vẫn ở mức vừa và nhỏ. Chỉ một số siêu thị có quy mô thuộc loại 2 và 3

tiếp tục củng cố vị trí, phát huy thế mạnh mở rộng quy mô để tăng khả năng

(theo quy định của Sở thương mại Thành phố) như siêu thị Fivimart của Công

chiếm lĩnh thị trường. Mô hình 2-3 siêu thị trở nên khá phổ biến như siêu thị

ty Nhất Nam tại 210 Trần Quang Khải với diện tích kinh doanh lên đến trên


×