MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH GIAO THÔNG-XÂY DỰNG
3.1
QUAN ĐIỂM VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GTGT
Nhằm giải quyết một phần khó khăn của doanh nghiệp khi đầu tư, dự trữ
nguyên vật liệu thực hiện chiến lược thị trường và khuyến khích đẩy mạnh xuất
khẩu, Nhà nước đã tiền hàn hồn thuế. Với chủ trương đó, Nhà nước đã tiến hành
nhiều biện pháp nhằm rút ngắn thời hạn hoàn thuế và kỳ hạn kê khai hoàn thuế để
doanh nghiệp tận dụng tối đa ưu đãi để mở rộng kinh doanh, tăng thêm đầu tư. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện, bên cạnh những hiệu quả tích cực của chủ trương
này, một số đối tượng đã lợi dụng sự chưa hồn thiện của chính sách cũng như việc
tổ chức kiểm tra hoàn thuế để gian lận, chiếm đoạt tiền của NSNN. Tình thế này
bắt buộc các nhà hoạch định chính sách phải tính đến việc thắt chặt hơn nữa cơ chế
hồn thuế, mà trên thực tế có thể bóp méo những tác động tích cực do cơng tác
hồn thuế mang lại.
Nhiều kiến nghị cho rằng nên bãi bỏ hoàn thuế để chống thất thốt, song đây
khơng phải là một giải pháp khả thi. Về cơ bản, việc quy định các trường hợp hoàn
thuế như hiện nay đã khá hợp lý, gắn liền với đặc điểm của thuế GTGT và chủ
trương hỗ trợ của Nhà nước. Trong quá trình luân chuyển của hàng hóa từ sản xuất,
lưu thơng đến khâu tiêu dùng cuối cùng, nếu khâu sau có mức thuế suất thấp hơn
khâu trước thì hiện tượng hồn thuế sẽ xảy ra. Bên cạnh đó, việc quy định nhiều
mức thuế suất thuế GTGT (4 mức: 0%, 5%, 10%, 20%), nhiều trường hợp không
chịu thuế (26 trường hợp) và đặc biệt là mức thuế suất ưu đãi 0% cho hàng xuất
khẩu, thì việc hồn thuế là một tất yếu khơng thể loại bỏ của thuế GTGT hiện nay
và cả về lâu dài.
Thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu theo quy định của lộ trình CEPT/AFTA
và các cam kết quốc tế, thuế GTGT đến năm 2010 sẽ được cải cách theo hướng:
mở rộng đối tượng chịu thuế GTGT bằng cách thu hẹp diện áp dụng mức thuế suất
thấp, tiến tới áp dụng một mức thuế suất 10% vào năm 2006, bù đắp nguồn thu về
thuế nhập khẩu giảm. Về cơng tác hồn thuế, các quan điểm cho rằng chỉ nên áp
dụng hoàn thuế đối với trường hợp thuế GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra, đối với
hàng xuất khẩu chính ngạch thanh tốn qua ngân hàng và tài sản đầu tư có thời
gian đầu tư trên một năm.
Bên cạnh những cải cách về chính sách chế độ, trong thời gian tới cần tiến
hành đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau để ngày càng hồn thiện cơng tác hồn
thuế, đảm bảo phát huy được vai trị của thuế GTGT trong tiến trình mới. Để tăng
cường quản lý hoàn thuế GTGT, cần quán triệt các quan điểm sau:
Hoàn thuế GTGT là một nội dung của Pháp luật thuế GTGT cần thiết
phải không ngừng hoàn thiện.
Giống như bất kỳ một đạo luật nào khi ban hành, tất yếu đều phải có những
sửa đổi bổ sung để không ngừng phù hợp với yêu cầu mới. Nhất là Luật thuế
GTGT, có liên quan trực tiếp đến lợi ích của nhiều thành phần trong nền kinh tế.
Cải cách luật thuế GTGT cho ngày càng phù hợp với tình hình đất nước và những
cam kết quốc tế sẽ dẫn đến những thay đổi trong cơng tác hồn thuế. Xu hướng áp
dụng thống nhất một mức thuế suất thuế GTGT và quy định một phương pháp tính
thuế khấu trừ sẽ giảm bớt các trường hợp hoàn thuế. Cần quán triệt quan điểm là
khi nào luật thuế GTGT còn được áp dụng thì vẫn có hồn thuế, bởi hồn thuế gắn
liền với đặc trưng của thuế GTGT (phương pháp khấu trừ thuế) và phù hợp với chủ
trương hỗ trợ của Nhà nước. Vì vậy, phải khơng ngừng tăng cường quản lý hồn
thuế GTGT ở góc độ chính sách chế độ và quản lý.
Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích của ĐTNT và Nhà nước.
Nếu công tác quản lý thu thuế nhằm hướng tới một mục đích thống nhất là
thu đúng, thu đủ và kịp thời vào NSNN thì hồn thuế lại phải giải quyết hài hịa hai
u cầu có xu hướng trái chiều nhau là, vừa hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp,
vừa khơng làm thất thu cho NSNN. Tính tối ưu của các chính sách hồn thuế là
phải thiết kế sao cho phát huy được chủ trương hỗ trợ của Nhà nước, lại không tạo
kẽ hở để phát sinh các gian lận hồn thuế. Đây là một vướng mắc, khó khăn phải
hồn thiện từng bước.
Phát huy những tác dụng của hoàn thuế.
Cơng tác hồn thuế nếu được thực hiện có hiệu quả sẽ giảm bớt khó khăn về
tài chính, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ nộp thuế cho các ĐTNT, góp phần thực
hiện các định hướng phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước. Tuy nhiên, do những
gian lận chiếm đoạt vốn NSNN xảy ra liên tiếp gần đây, cơ chế hoàn thuế đang
ngày càng thắt chặt nhằm hạn chế tối đa những kẽ hở để kẻ xấu lợidụng. Đây là
những thay đổi tất yếu cho phù hợp với tình hình thực tế nhưng quan điểm “hỗ trợ
thơng qua hồn thuế” vẫn phải được chú ý coi trọng.
Khắc phục những hạn chế của cơng tác hồn thuế hiện hành.
Do liên quan trực tiếp đến lợi ích của nhiều đối tượng thuộc mọi thành phần
trong nền kinh tế, cơ chế hồn thuế nếu cịn kẽ hở sẽ bị kẻ xấu lợi dụng. Chiếm
đoạt tiền của NSNN qua hoàn thuế là một loại tội phạm kinh tế mới, gây khơng ít
khó khăn cho các cơ quan chức năng. Nắm bắt yêu cầu này cùng những kinh
nghiệm tích lũy được trong cơng tác hoàn thuế những năm qua chúng ta thấy rằng,
hoàn thuế về mặt chính sách và bước đi cịn khá nhiều hạn chế phải tiếp tục hoàn
thiện. Cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Thuế, Hải quan, Quản lý
thị trường, Công an… để khắc phục những hạn chế này.
Dưới đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác hồn thuế GTGT về
mặt chính sách, chế độ và quản lý.
3.2
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GTGT
3.2.1 CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ HOÀN THUẾ GTGT
3.2.1.1 Các giải pháp về quy định đối tượng, các trường hợp được xét
hoàn thuế
- Từ những phân tích về thực trạng ở chương II, với trường hợp hoàn thuế cho
đầu tư tài sản cố định của các các cơ sở mới thành lập nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ có thể xem xét giải quyết khấu trừ chứ khơng nhất thiết phải hồn thuế
trong mọi trường hợp. Về nguyên tắc, có thể căn cứ vào số thuế được hoàn tới hạn
để quyết định hoàn hay khấu trừ thuế. Trị giá này được xác định căn cứ vào vịng
đời của tài sản so sánh với chi phí xã hội bình qn (cả chi phí cho đối tượng kê
khai hồn thuế và chi phí xác minh thẩm tra của cơ quan thuế cho 1 lần hoàn thuế)
khi tiến hành một nghiệp vụ hoàn thuế (các xác định này cũng chỉ địi hỏi tương
đối). Nếu số thuế hồn phát sinh dưới trị giá chênh lệch tới hạn thì có thể xử lý
khấu trừ, trên mức tới hạn thì được xét hoàn thuế. Các yếu tố để xem xét hoàn thuế
hay khấu trừ phải được quy định rõ trong các văn bản cụ thể để áp dụng thống
nhất.
VD : Chí phí xã hội cho một lần hồn thuế bình qn là 30 triệu thì số thuế
được hồn tới hạn có thể bằng 5 lần (150 triệu) hoặc có thể đến 10 lần (300 triệu)
đối với một số ngành có đầu tư tài sản lớn như Xây dựng lắp đặt, Công nghiệp.
Một TSCĐ có giá trị lớn khoảng 5 tỷ, khấu hao trong 5 năm, số thuế đầu vào mỗi
năm là 100 triệu (thuế suất 10%). Số thuế này nhỏ hơn so với số được hồn tới hạn
nên khơng xét hồn mà chỉ khấu trừ. Hiện nay Bộ Tài Chính đã cho thí điểm
phương pháp khấu hao nhanh, nghĩa là có năm nếu giá trị khấu hao lớn vượt quá
mức tới hạn thì xét hồn thuế, cịn có năm sẽ chuyển sang khấu trừ. Xét về lâu dài
khi áp dụng thống nhất một mức thuế suất 10% (trừ mức 0%), việc chênh lệch thuế
suất gây ra hiện tượng thuế âm khơng cịn thì trường hợp hoàn thuế cũng sẽ giảm
bớt.
- Về việc hoàn thuế cho các dự án ODA, một số vướng mắc trong vấn đề giải
quyết hoàn thuế GTGT cho chủ đầu tư là người nước ngoài nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp. Cần nhanh chóng quy định thống nhất một phương pháp khấu trừ
thuế cho tất cả đối tượng nộp thuế, sẽ giảm bớt khó khăn cho nghiệp vụ hồn thuế
và đảm bảo công tác quản lý thuế được chặt chẽ hơn.
3.2.1.2
Tiếp tục hồn thiện quy trình hồn thuế nhằm tạo sự thống
nhất trong việc chấp hành và đơn giản hóa quy trình
Trong năm qua, phịng thuế Giao thơng đã nghiêm túc thực hiện quy trình
mới, tiến hành rà sốt, phân loại các hồ sơ hoàn thuế, đặc biệt xem xét kỹ các hồ sơ
xuất khẩu gồm: hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán hàng, tờ khai hải quan, chứng từ
thanh toán tiền hàng…để kịp thời phát hiện các trường hợp khơng đủ điều kiện
hồn. Mặt khác, với quyết định số 1329TCT/QĐ/NV1 ngày 18/09/2002 thì các hồ
sơ hồn thuế sẽ khơng phải qua phòng thẩm định, rút ngắn thời gian xin ký duyệt
tạo điều kiện hoàn thuế kịp thời cho doanh nghiệp đồng thời tăng cường trách
nhiệm của phòng quản lý thu. Tuy vậy, trong quá trình thẩm định hồ sơ hoàn thuế,
lãnh đạo Cục Thuế Hà Nội vẫn yêu cầu các cán bộ phịng nghiệp vụ tham gia hỗ
trợ, góp ý kiến để khơng bỏ sót các sai phạm.
- Vấn đề khó khăn đối với phịng quản lý thu như đẫ đề cập ở chương II là
thời gian xem xét hồn thuế cho các doanh nghiệp cịn hạn chế, nhất là hoàn thuế
cho các dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Quy định xử lý hoàn thuế là 3 ngày cần
xem xét sửa đổi thành 5 hoặc 7 ngày để tạo điều kiện về thời gian nhằm thực hiện
hoàn thuế hiệu quả hơn.
- Về việc xử lý số liệu thu hồi hồn thuế trong trường hợp kiểm tra sau hồn
có phát hiện vi phạm, đề nghị Tổng cục Thuế có công văn hướng dẫn, quy định
cách ghi chép thống nhất trong mẫu 02/HSQT. Cụ thể bổ sung thêm các chỉ tiêu và
cách ghi chép phù hợp với yêu cầu của cơng văn 441 TCT/MT-KH. Điều này vừa
đảm bảo tính đầy đủ của dữ liệu, vừa đảm bảo tính thống nhất giữa các quy trình
và cơng văn hướng dẫn, góp phần giúp quy trình quản lý thuế ngày càng khoa học,
hồn thiện. Mẫu số 02/HSHT hiện nay và Mẫu số 02/HSHT đề nghị lập xem bảng
dưới đây.
Quy định hiện nay
Cục thuế…
Mẫu số : 02/HSHT
Phịng…
DANH SÁCH KẾT QUẢ KIỂM TRA SAU HỒN THUẾ
Từ ngày../../… đến ngày ../../…
Số
Mã
Tên
Quyết định kiểm
T
CSK
CSK
tra, số (ngày)
T
D
D
Số được
hoàn
Kết quả kiểm tra
Số đã
Chênh
hoàn
Số phạt
lệch
Mẫu đề nghị lập
Cục thuế…
Mẫu số : 02/HSHT
Phịng…
DANH SÁCH KẾT QUẢ KIỂM TRA SAU HỒN THUẾ
Từ ngày ../../… đến ngày ../../…
Số
Mã
Tên
Quyết định
Quyết định
T
CSK
CSK
kiểm tra, số
thu hồi, số
T
D
D
(ngày)
(ngày)
Kết quả kiểm tra
Số
Số đã
Chên
Số
được
hoàn
h lệch phạt
hoàn
3.2.1.3 Các giải pháp về phân loại đối tượng hoàn thuế
Trong việc chống thất thốt tiền hồn thuế, kiểm tra hồn thuế là biện pháp
có tính chất ngăn ngừa, đi đơi với với kiểm tra là xử lý các hình thức vi phạm có
tác dụng răn đe những đối tượng có hành vi gian lận. Việc kiểm tra trước hay sau
hoàn thuế cũng mang ý nghĩa nhất định trong việc thúc đẩy ý thức tự giác và nâng
cao tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp trong thực hiện nghĩa vụ thuế.
Trên thực tế, đối tượng chịu sự quản lý của phịng Giao thơng chủ yếu là
các đơn vị Giao thông-Xây dựng quốc doanh nên các trường hợp phân loại kiểm
tra trước hoàn thuế cũng ít khi xảy ra. Thơng thường, các đối tượng thuộc khu vực
ngoài quốc doanh phải kiểm tra trước khi hoàn thường nhiều hơn. Tuy nhiên, bài
viết cũng xin đề cập một số giải pháp trong vấn đề này, góp phần làm tăng hiệu
quả của công tác phân loại kiểm tra hồn thuế.
- Việc quy định nhóm đối tượng “đã có hành vi vi phạm pháp luật thuế
GTGT” vào diện kiểm tra trước khi hoàn là phù hợp nhưng chưa bao quát hết các
đối tượng có nhiều khả năng gian lận. Trên thực tế, các đối tượng gian lận thường
không chỉ vi phạm về thuế GTGT và còn vi phạm chế độ kê khai đăng ký thuế, vi
phạm luật thuế TNDN…Vì thế nên sửa thành “các đối tượng đã có hành vi vi
phạm Pháp luật thuế”. Đồng thời có các văn bản quy định rõ các hành vi được coi
là vi phạm Pháp luật thuế.
- Trường hợp các đơn vị xuất khẩu nông lâm, thủy sản qua đường biên giới
đất liền khơng thanh tốn chuyển khoản qua ngân hàng vẫn còn kẽ hở. Nên sửa
thành “Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa là nông, lâm thủy hải sản chưa qua
chế biến theo đường biên giới đất liền và trên biển khơng thanh tốn chuyển khoản
qua ngân hàng” nhằm hạn chế các thủ đoạn vi phạm về hoàn thuế.
- Ngoài ra, bổ sung trường hợp “Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có những
thay đổi bất thường không phù hợp với quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh
của đơn vị ”. Khi phân tích các trường hợp gian lận trong hồn thuế GTGT đã xảy
ra, các đơn vị có nhiều chuyển biến bất thường trong kinh doanh (như doanh thu
xuất khẩu tăng vọt, hoặc chưa có hoạt động nay xuất với số lượng lớn…) là những
dấu hiệu có khả năng gian lận cần xem xét. Đối với các hồ sơ hoàn thuế có giá trị
lớn trên 5 tỷ đồng nên đưa vào đối tượng kiểm tra trước khi hoàn để xem xét kỹ
lưỡng tránh những tổn thất lớn cho NSNN. Hoặc trong q trình thực hiện hồn
thuế, nếu các phịng quản lý thu thấy hồ sơ hồn thuế nào có nhiều nghi vấn lại
khơng thuộc diện kiểm tra trước khi hồn theo luật định, có thể làm cơng văn đề
nghị lãnh đạo cục kèm theo các giải trình về nghi vấn để có hướng giải quyết phù
hợp nhất.
Các giải pháp như trên đã nêu nhằm quy định chặt chẽ hơn trong việc kiểm
tra hoàn thuế. Tuy nhiên, cũng phải thống nhất quan điểm về việc phân loại kiểm
tra hoàn thuế GTGT phải giải quyết hài hịa hai u cầu có xu hướng trái chiều
nhau là, vừa góp phần hạn chế thất thốt NSNN qua hồn thuế, vừa khơng gây trở
ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
3.2.1.4 Các giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thanh tra hoàn thuế
Nhìn chung, việc phân định kiểm tra trước hay sau hồn thuế đều có những
thuận lợi và khó khăn riêng. Theo tinh thần của thơng tư 82, quy trình hồn thuế
mới này về cơ bản đã hạn chế phần nào những vi phạm trong hoàn thuế GTGT.
Tuy nhiên, dù tiền kiểm hay hậu kiểm thì điều quan trọng là năng lực kiểm tra của
ngành thuế phải đảm bảo yêu cầu để kịp thời phát hiện các gian lận. Vì vậy, cần
phải nâng cao năng lực kiểm tra trong toàn ngành thuế.
- Trước hết phải chuyển bộ phận quản lý trước đây thành thanh tra thuế. Như
các cán bộ thuộc phòng nghiệp vụ thuế, các cán bộ phong quản lý thu có đủ năng
lực. Với việc phát huy chế độ tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế thì đội ngũ các
thanh tra thuế ngày càng phải mở rộng về số lượng và chất lượng.
-
Phải triển khai ngay ngạch thanh tra thuế, bổ nhiệm các thanh tra viên thuế
như là thanh tra viên chuyên ngành của thanh tra tài chính. Có như thế, thanh tra
viên thuế để có thẩm quyền kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm hành chính có
liên quan đến lĩnh vực kế tốn tài chính phục vụ cho cơng tác kiểm tra hồn thuế.
Trong giai đoạn 10 năm tới, công tác thanh tra kiểm tra cần được cải cách theo
hướng phân loại đối tượng. Chỉ tập trung thanh tra kiểm tra vào các trường hợp có
nhiều rủi ro hay thiếu độ tín nhiệm trong hồn thuế. Từ đó có căn cứ thanh tra
kiểm tra theo định kỳ hoặc thanh tra thường xuyên với các trường hợp gian lận
thuế.
- Các chế tài về xử lý vi phạm, cưỡng chế sau hoàn thuế phải được quy định
rõ ràng, cụ thể trong các văn bản pháp luật. Tránh tình trạng như hiện nay, các cơ
quan pháp luật còn đang lúng túng về việc xử lý một loại tội phạm mới về hóa đơn
thuế GTGT
3.2.1.5 Giải pháp tăng cường việc quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ
Như đã đề cập ở chương II, giải pháp triệt để nhất cho vấn đề hóa đơn là mọi
thương vụ phát sinh phải được ghi hóa đơn và người mua có nhu cầu lấy hóa đơn
như là một nghĩa vụ và quyền lợi của họ. Nếu vậy phải đa dạng hóa các hình thức
hóa đơn cho phù hợp với tất cả các loại hình trao đổi, cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
Bảo đảm dù ở đâu, bất cứ lúc nào cũng có được các hình thức hóa đơn thích hợp để
người mua và người bán xác lập quan hệ mua bán của mình. Đồng thời phải điều
chỉnh các chính sách tài chính và thương mại để người bán và người mua đều thấy
được quyền lợi của mình khi mua bàn hàng lấy hóa đơn. Xin đề xuất một số biện
pháp như sau:
- Áp dụng cơ chế thẻ giảm giá cho người mua khi lấy hóa đơn cho một số mặt
hàng và được quy định thống nhất trong cả nước.
- Thiết kế lại hóa đơn tài chính nhỏ gọn, in kèm theo phiếu bảo hành với một
số nhóm hàng có giá trị không lớn, hoặc các giấy đảm bảo về quyền lợi người tiêu
dùng khi có tranh chấp xảy ra với các tài sản có giá trị lớn…
Ngồi ra, hóa đơn GTGT cần được coi trọng như một tài liệu của cơ quan
Nhà nước. Sai phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn là những hành vi xâm phạm tài
liệu của cơ quan Nhà nước. Bộ luật hình sự nên bổ sung thêm tội vi phạm chế độ
sử dụng hóa đơn chứng từ và các các chế tài xử phạt kèm theo.
3.2.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GTGT
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và cung cấp dịch vụ thuế để
nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của trách nhiệm của người nộp thuế. Đẩy
mạnh việc hỗ trợ đối tượng nộp thuế trong việc tìm hiểu và thực hiện pháp luật,
hạn chế tối đa những sai sót do khơng nắm rõ cơ chế chính sách.
Ngồi các biện pháp tun truyền, giáo dục, giải thích về thuế truyền thống
như: bằng các phương tiện thông tin đại chúng, in tờ rơi, hội thảo trao đổi… phải
tăng cường bằng các biện pháp: Đưa giáo dục về thuế chương trình tập huấn cho
các cán bộ tài chính kế toán từng đơn vị; Thiết kế trang web riêng về Thuế, cập
nhật các văn bản và những sửa đổi mới nhất về các loại thuế kèm theo các thông tư
hướng dẫn, những chế tài luật về xử lý vi phạm đối với từng loại thuế; Thiết lập
đường dây nóng giải đáp các thắc mắc của doanh nghiệp về thuế (gần giống như
dịch vụ 1080 của Bưu Điện), hạn chế trường hợp khi doanh nghiệp cần mà các cán
bộ phòng quản lý thu hay nghiệp vụ đang bận không thể giải quyết. Mọi tổ chức,
mọi cá nhân trước khi kinh doanh đều được tập huấn, hướng dẫn về thuế, được sử
dụng các dịch cụ hỗ trợ miễn phí bằng tài liệu, quan điện thoại, tiếp xúc trực tiếp.
Để hoạt động tự kê khai, tự tính và nộp thuế phát huy hiệu quả thì giải pháp
trên cần ngày càng được coi trọng.
Hồn thiện cơng tác xác minh hóa đơn GTGT đảm bảo u cầu của hồn
thuế.
Theo đó, cần tiến hành phân loại hóa đơn yêu cầu xác minh, như chú trọng
đến các hóa đơn bán ra có giá trị quá nhỏ; hóa đơn đầu vào có giá trị lớn; hàng hóa
nơng, lâm, thủy sản khơng thể có ở những vùng địa phương trên bảng kê; bằng
kinh nghiệm quản lý, phát hiện những hóa đơn có dấu hiệu nghi vấn… Người yêu
cầu xác minh nên ghi luôn mã số của bên bán cũng như bên mua, để người nhận
xác minh tìm và tra cứu được dễ dàng, nhanh chóng. Cần bổ sung thêm thơng tin
trên bảng kê hóa đơn như mã loại hóa đơn, tên hàng hóa dịch vụ mua, bán. Do hiện
tại hầu hết các cơ quan thuế lập sổ thủ công, mẫu sổ quá dài và thiếu nhiều thông
tin, nhất là phần thông tin kết quả xử lý. Nên đề xuất chỉ ghi sổ những đối tượng có
sự chênh lệch giữa liên 1 và liên 2 và đề nghị các Cục thuế sau khi cung cấp thông
tin về xác minh hóa đơn, phải thơng báo lại cho cục thuế bạn kết quả xử lý đối với
các trường hợp chênh lệch này.
Ngồi ra cũng cần nhanh chóng triển khai thực hiện dự án “Xây dựng
chương trình Quản lý ấn chỉ trên mạng máy tính ngành Thuế”. Sau khi chương
trình được xây dựng xong và triển khai cho tồn ngành, sẽ đảm bảo đầy đủ dữ liệu
cho cơng tác xác minh hóa đơn.
Từng bước áp dụng cơng nghệ tin học vào công tác quản lý thuế để tăng
cường hiệu quản lý hoàn thuế
Đến năm 2010, tin học phải đáp ứng được các nội dung cơ bản là: Quản lý
được số lượng đối tượng nộp thuế, thông qua việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế.
Phục vụ tốt cho công tác thanh tra kiểm tra đối tượng nộp thuế, kiểm tra tờ khai
thuế, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, đối chiếu hóa đơn giữa đơn vị mua và bán; Quản lý
được hóa đơn, chứng từ in ấn, phát hành, cung cấp khoảng 70% dịch vụ hỗ trợ cho
người nộp thuế qua tin học
Tăng cường phương tiện phục vụ cho cơng tác kiểm tra thanh tra trước và
sau hồn thuế là rất cần thiết. Các cơ quan thuế phải trang bị thêm hệ thống máy
tính cho các phịng quản lý thu, triển khai nối mạng cục bộ sau đó mở rộng trong
cả nước. Đối với một số đơn vị thường có phát sinh hồn thuế lớn trong năm (có
quy định mức cụ thể), mơ hình quản lý phức tạp (VD các đơn vị kiêm nhiều chức
năng trong một dự án xây dựng lớn), có thể yêu cầu nối mạng cục bộ để tiện lợi
cho công tác quản lý, kiểm tra khi cần. Xét về lâu dài, giải pháp này vừa đảm bảo
sự chặt chẽ trong quản lý hoàn thuế, vừa tạo điều kiện giải quyết nhanh chóng cho
doanh nghiệp, lại phù hợp với yêu cầu phát triển của thời đại. Đây cũng là giải
pháp đã được thí điểm tại TP Hồ Chí Minh và cho thấy hiệu quả tích cực.
Củng cố tổ chức bộ máy quản lý thu và nâng cao phẩm chất, trình độ
chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngành thuế.
- Phát huy tính nghiêm túc, dân chủ trong việc tổ chức thực hiện các quy chế
ở Cơ quan Thuế. Mọi hoạt động, công việc của Cơ quan Thuế phải có quy định rõ
ràng, thực hiện công khai.
- Tất cả các cán bộ thuế từ cao đến thấp phải không ngừng nâng cao trách
nhiệm trong công tác, chủ động sáng tạo giải quyết những vướng mắc phát sinh
trong xử lý nghiệp vụ, vừa đảm bảo tinh thần của pháp luật, vừa hỗ trợ khuyến
khích các doanh nghiệp.
- Tăng cường bồi dưỡng đạo đức, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
quản lý thu thuế và đội ngũ thanh tra kiểm tra thuế bao gồm: chính sách chế độ,
nghiệp vụ hành thu, kế tốn, vi tính, ngoại ngữ…Việc bồi dưỡng nghiệp vụ thuế
phải được tiến hành định kỳ, hiệu quả để nâng cao trình độ, không ngừng đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Đặc biệt chú ý những cán bộ chủ
chốt, những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu thì phải kiên quyết thay thế.
- Định kỳ tổ chức các cuộc sát hạch nghiệp vụ của các cán bộ thuế.
- Ngồi ra ngành thuế cũng cần khơng ngừng chăm lo cải thiện điều kiện làm
việc đảm bảo tuyệt đối an toàn về người và tài sản của cơ quan đặc biệt là các hồ
sơ hiện đang lưu giữ tại Cục thuế Hà Nội. Đồng thời cố gắng cải thiện đời sống
cho cán bộ công chức trong các chế độ cho phép, tạo cho cán bộ viên chức phấn
khởi, an tồn cơng tác.
Cơ quan Thuế cần chủ động phối hợp với các ngành như Viện Kiểm sốt,
Cơng an, Hải quan, Quản lý thị trường, Cơ quan cấp giấy phép kinh doanh để phối
hợp xử lý đối với các đơn vị vi phạm chế độ Pháp luật thuế. Đổi mới cách làm, đưa
nội dung quản lý thuế vào công tác trọng tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương
theo cơ chế vừa đảm bảo tính tập trung thống nhất, vừa phát huy vai trò chủ động
sáng tạo từng khu vực, địa bàn Thành phố.
Trên đây là một số biện pháp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác hồn thuế
GTGT tại cục thuế Hà Nội cũng như đối với các khối doanh nghiệp Giao thôngXây dựng trên địa bàn.
KẾT LUẬN
Nếu công tác quản lý thu thuế nhằm hướng tới một mục đích thống nhất là
đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời vào NSNN thì hồn thuế lại phải giải quyết
hài hịa hai u cầu có xu hướng trái chiều nhau là, vừa hỗ trợ khuyến khích các
doanh nghiệp, vừa khơng làm thất thu NSNN. Bởi vậy, hồn thuế GTGT về mặt
chính sách và thực tiễn là vấn đề chúng ta vẫn đang loay hoay, trăn trở đi tìm giải
pháp hữu hiệu nhất.
Cùng với những nghiên cứu sửa đổi cho ngày càng phù hợp và những kinh
nghiệm tích lũy được, chúng ta đang tiến dần đến sự hồn thiện cơng tác hoàn thuế
GTGT. Tuy nhiên, để nắm bắt thực trạng các vấn đề và từ đó đề xuất các giải pháp
hồn thiện không phải là vấn đề đơn giản. Bởi công tác quản lý thuế nói chung và
hồn thuế GTGT nói riêng liên quan đến lợi ích của nhiều chủ thể trong nền kinh
tế xã hội.
Với khả năng có hạn của một sinh viên đại học, tác giả đã cố gắng tìm hiểu,
phân tích thực tiễn cơng tác hồn thuế tại phịng thuế Giao thơng-Cục Thuế Hà
Nội; từ đó, mạnh dạn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện.
Mong muốn lớn nhất của tác giả là được học hỏi, đi sâu tìm hiểu về vấn đề
hồn thuế. Hy vọng những ý tưởng trong bài viết sẽ góp phần vào việc đi tìm giải
pháp cho vấn đề hồn thuế hiện nay.