Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ ÁNH HẰNG
LÊ THỊ ÁNH HẰNG

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THỊ THANH NHÀN

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Kinh tế và Quản

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong

trong bất kỳ công trình nào khác.

suốt thời gian học và làm luận văn cao học.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Tác giả

Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành đến cô giáo
PGS.TS. Hoàng Thị Thanh Nhàn người đã tận tình hướng dẫn và động

viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Thống kê huyện Định Hóa, các thầy
giáo, cô giáo đã quan tâm, góp ý và nhận xét cho bản luận văn của tôi. Tôi

Lê Thị Ánh Hằng

cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo đã giảng dạy cho tôi trong suốt
thời gian qua.
Xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo và gia đình mạnh khỏe hạnh phúc,
tiếp tục sự nghiệp đào tạo cho các thế hệ học sinh, sinh viên đạt được nhiều
thành công hơn nữa trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Tác giả

Lê Thị Ánh Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

MỤC LỤC


2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu ............................... 44

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................... 45

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 46

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

2.2.4. Các phương pháp phân tích ................................................................... 46

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 46

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu chung ........................................................................ 46

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... viii

2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình triển khai BHXH tự nguyện ....... 47

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ


1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1

NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA .................................... 48

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 48

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 48

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3

3.1.2. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa ........................ 52

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

3.2. Thực trạng tình hình phát triển của BHXH tự nguyện trên địa bàn

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ

huyện Định Hóa .............................................................................................. 55

HỘI VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ............................................. 5

3.2.1. Hoạt động của BHXH huyện Định Hóa ............................................... 55

2.1. Cơ sở lý luận chung về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện ....... 5


3.2.2. Tổ chức thu, chi tại BHXH huyện Định Hóa........................................ 60

2.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5

3.2.3. Thực trạng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Định Hóa ...... 64

2.1.2. Tính tất yếu khách quan và bản chất của BHXH .................................... 7

3.2.4. Đánh giá công tác BHXH tự nguyện qua điều tra ................................ 70

2.1.3. Tính chất của BHXH ............................................................................. 15

3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai thực hiện BHXH

2.1.4. Vai trò, ý nghĩa của BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.................. 17

tự nguyện trên địa bàn huyện Định Hóa ......................................................... 82

2.1.5. Nội dung của BHXH tự nguyện ............................................................ 22

3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 82

2.2. Cơ sở thực tiễn về BHXH tự nguyện ....................................................... 35

3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 82

2.2.1. Các văn bản pháp luật về Bảo hiểm xã hội ........................................... 35

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ


2.2.2. Một số kinh nghiệm về phát triển BHXH tự nguyện ............................ 37

NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI

2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm từ thực tiễn .............................................. 42

NGUYÊN........................................................................................................ 84

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................. 44

4.1. Quan điểm, định hướng phát triển BHXH tự nguyện ở huyện

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 44

Định Hóa ......................................................................................................... 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

4.1.1. Quan điểm phát triển BHXH tự nguyện ............................................... 84


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

4.1.2. Định hướng phát triển BHXH tự nguyện .............................................. 84
4.2. Giải pháp phát triển BHXH tự nguyện ở huyện Định Hóa...................... 84

ANQP

:

An ninh quốc phòng

4.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 85

BHTN

:

Bảo hiểm tự nguyện

4.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 86

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

4.2.3.Thực hiện thống nhất, đồng bộ các chính sách kinh tế - xã hội............. 88

BHXHTN


:

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

4.2.4. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị trên địa bàn ............................. 89

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

4.2.5. Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho đối tượng chính sách ...................... 90

BLĐTBXH

:

Bộ Lao động Thương binh Xã hội

4.2.6. Tăng cường quản lý đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH tự nguyện ........... 90

CNTT:

:

Công nghệ thông tin

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 91


DNNN

:

Doanh nghiệp Nhà nước

4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 91

GTSX

:

Giá trị sản xuất

4.3.2. Đối với Cơ quan BHXH........................................................................ 91

HCSN

:

Hành chính sự nghiệp

KẾT LUẬN .................................................................................................... 93

KT - XH

:

Kinh tế - xã hội


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95

NLĐ

:

Người lao động

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97

NSDLĐ

:

Người sử dụng lao động

SL

:

Số lượng

SX

:

Sản xuất

SXKD


:

Sản xuất kinh doanh

TT Chợ Chu

:

Thị trấn Chợ Chu

UBND

:

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Định Hóa ........................... 50

Sơ đồ 2.1: Mô hình các cấp quản lý thu BHXH tự nguyện ............................ 26

Bảng 3.2. Cơ cấu lao động trong các ngành nghề........................................... 51

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa ................ 56

3.3. Đ

Biểu đồ 3.1: Tình hình thu BHXH huyện Định Hóa từ năm 2011-2013........ 68

năm 2013 ...................................................................................... 58
Bảng 3.4. Số lượng cán bộ, viên chức công tác tại BHXH huyện Định
Hóa từ 2011 - 2013 ....................................................................... 59
Bảng 3.5: Tình hình tham gia BHXH huy

2013 ................. 63

Bảng 3.6: Tình hình thu, chi BHXH huyện Định Hóa qua 3 năm
(2011-2013) .................................................................................. 65
Bảng 3.7. Số thu và số chi BHXH tự nguyện huyện Võ Nhai........................ 70
Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá của người dân về BHXH tự nguyện..................... 71
Bảng 3.9. Ý kiến của người dân về nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện ....... 73
Bảng 3.10. Mức thu nhập BQ và khả năng tham gia BHXHTN .................... 74
Bảng 3.11. Mức thu nhập BQ với mức đóng 176.400đ .................................. 75
Bảng 3.12. Mức thu nhập BQ với mức đóng 203.400đ .................................. 76
Bảng 3.13. Độ tuổi với tỷ lệ tham gia BHXH................................................. 78

Bảng 3.14. Tổng hợp các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc tham gia đóng
BHXH tự nguyện .......................................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

2
Định Hóa là một trong những huyện có tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao

MỞ ĐẦU

động cao (80%), đa số là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi,

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, hệ thống an sinh xã
hội giữ vai trò hết sức quan trọng và luôn nhận được sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những dịch vụ thuộc hệ
thống an sinh xã hội, việc duy trì và phát triển quỹ BHXH là vấn đề cấp thiết,
nhằm không chỉ tránh khỏi tình trạng mất cân đối quỹ mà còn đảm bảo để quỹ

nghề thủ công và các hoạt động dịch vụ. Đây là đối tượng để cơ quan BHXH
huyện Định Hóa mở rộng, phát triển hình thức BHXH tự nguyện. Tuy nhiên,
nhiều năm qua, triển khai số lượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
đạt tỉ lệ rất thấp, đa số người lao động chưa nhận thức được tầm quan trọng

của việc tham gia BHXH do đó họ không nhiệt tình tham gia. Mặt khác, cơ

không rơi vào đổ vỡ. Quỹ bảo hiểm xã hội hoạt động dựa trên nguyên tắc lấy

quan BHXH chưa đề cao trách nhiệm trong việc triển khai BHXH tự nguyện,

số đông bù số ít, không vì mục tiêu lợi nhuận; nên việc mở rộng đối tượng

chưa tạo điều kiện thuận tiện để người lao động ở các khu vực này tham gia

tham gia BHXH là một trong những lựa chọn giải pháp có tính quyết định để

có hiệu quả, thậm chí, một bộ phận người lao động có nhu cầu tham gia

đảm bảo an ninh tài chính của quỹ này.

BHXH phải “gửi” đóng vào các doanh nghiệp (mà họ không hề làm việc) với

Nền kinh tế thị trường là nơi hội tụ nhiều thành phần kinh tế, việc

mức đóng cao hơn mức nhà nước quy định đối với loại hình BHXH bắt buộc.

chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hóa sang thị trường, đương nhiên xuất hiện

Đây là một nghịch lý cần chấm dứt để bảo đảm quyền lợi của bên tham gia

thành phần kinh tế ngoài nhà nước bao gồm: kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, hộ

cũng như triển khai tốt hơn BHXH tự nguyện trong các tầng lớp dân cư vì


cá thể sản xuất và kinh doanh nhỏ lẻ, kinh tế có vốn nước ngoài...Hiện nay

mục tiêu an sinh xã hội bền vững.

BHXH bắt buộc mới chỉ áp dụng cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên

Thực trạng phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Định Hóa,

chức hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm

tỉnh Thái Nguyên thúc đẩy học viên chọn nghiên cứu “Phát triển Bảo hiểm

việc có thời hạn đủ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc

xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm đề

không xác định thời hạn. Trong khi, một số lượng lớn người dân nằm ngoài

tài luận văn của mình.

diện kể trên bị coi là không đủ tiêu chuẩn để có thể đóng BHXH như người lao

2. Mục tiêu nghiên cứu

động trong các hộ gia đình nông nghiệp, các làng nghề, những người làm nghề

2.1. Mục tiêu chung

tự do chưa thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Thực trạng này không


Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình triển khai bảo hiểm tự

chỉ gây thiệt thòi cho bản thân người lao động khi về già hoặc tổn thương thể

nguyện trên địa bàn huyện Định Hóa, đề xuất một số giải pháp khắc phục

lực mà còn hạn chế quy mô phát triển của BHXH nói chung.

những bất cập nhằm mở rộng, phát triển hình thức BHXH tự nguyện trên địa

Do đó, việc mở rộng các loại hình BHXH tự nguyện nhằm khuyến
khích và thu hút sự tham gia của đông đảo người lao động ngoài khu vực nhà
nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành BHXH. Đây là giải
pháp cơ bản và bền vững để huy động nguồn tài chính lớn, ổn định, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội ngày một tốt hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH và
BHXH tự nguyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4


- Đánh giá thực trạng triển khai BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện

hạn chế khiến cho việc triển khai BHXH tự nguyện tại địa phương không

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, gây cản trở đến

thành công như mong đợi. Từ đó, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp

việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại Định Hóa.

chủ yếu, các biện pháp cụ thể nhằm hiện thực hóa thành công BHXH tự

- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hình thức BHXH tự nguyện trên
địa bàn huyện Định Hóa.

nguyện trong các đối tượng tiềm năng tại huyện Định Hóa, Thái Nguyên
trong tương lai gần.

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

+ Các kết quả nghiên cứu của luận văn là cứ liệu khoa học để các cấp
quản lý hoạch định chính sách và xây dựng các giải pháp khả thi trong việc

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc triển khai và phát triển Bảo hiểm xã hội

triển khai BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện nhằm đạt hiệu quả cao trong

tự nguyện trên địa bàn huyện Định Hóa.


tương lai. Các kết quả nghiên cứu này có thể không chỉ áp dụng ở các địa

3.2. Phạm vi nghiên cứu

phương có điều kiện tương tự như huyện Định Hóa mà còn có thể sử dụng

- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, có tham khảo và so sánh với huyện Võ Nhai.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu nghiên cứu đề tài được tập hợp
trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.

làm tài liệu giảng dậy, nghiên cứu trong nhà trường và cho các đối tượng khác
muốn quan tâm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá tình hình thực hiện
việc triển khai và phát triển BHXH tự nguyện tại huyện Định Hóa, nhằm tìm

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm
xã hội tự nguyện.

ra những thuận lợi và đặc biệt là những khó khăn, hạn chế của việc triển khai

Chương 2. Phương pháp nghiên cứu đề tài.

BHXH tự nguyện, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm đẩy

Chương 3. Thực trạng phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa


mạnh phát triển loại hình BHXH tự nguyện ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn tới.

bàn huyện Định Hóa.
Chương 4. Giải pháp phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn dự kiến những đóng góp chính như sau:
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về BHXH nói
chung và BHXH tự nguyện nói riêng. Các kinh nghiệm thực tiễn về triển khai
thực hiện BHXH tự nguyện trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm có thể áp dụng thiết thực tại địa phương.
+ Chỉ ra được những thuận lợi trong việc triển khai BHXH tự nguyện
tại địa bàn nghiên cứu, đồng thời, đặc biệt là phát hiện ra những khó khăn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6
b) Khái niệm về bảo hiểm xã hội

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN

2.1. Cơ sở lý luận chung về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.1.1. Một số khái niệm

BHXH đã được từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “BHXH là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ
bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà

a) Khái niệm về bảo hiểm
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa trên
từng góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ….
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi
ro, các biến cố bảo hiểm. Bảo hiểm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và đời
sống của xã hội được diễn ra bình thường.

nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và
gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.”
Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội gồm
có bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.

Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một số đông người cho một

- Bảo hiểm xã hội tự nguyện:

người hay một số ít người với hình thức huy động từ số đông người trong


Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao

cộng đồng đóng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ

động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù

chung đó bù đắp thiệt hại cho đối tượng bảo hiểm không may bị thiệt hại do

hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.

rủi ro đó gây ra.

c) Quỹ BHXH

Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp

Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát

tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là

triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia vào điều kiện lịch sử trong thời kỳ

tổn thất về tài chính, nhân mạng…

nhất định của đất nước. Trình độ kinh tế - xã hội càng phát triển thì các chế độ

Bảo hiểm được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng
một cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm.
Như vậy có thể nói: Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với


BHXH dược áp dụng càng mở rộng, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với
người lao động càng được nâng cao và khi kinh tế phát triển,người lao động
có thu nhập cao, càng có điều kiện tham gia BHXH.

quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ bảo hiểm tập trung

Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài chính

nhằm giải quyết các rủi ro bảo hiểm cho các đối tượng tham gia bảo hiểm,

trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời tồn tại và gắn với mục

đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và đời sống của xã hội được diễn ra

đích bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp

bình thường.

rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động, mà không nhằm mục đích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7


8

kinh doanh kiếm lời. Như vậy, Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung
nằm ngoài Ngân sách Nhà nướ.

Thành lập quỹ BHXH là yêu cầu bắt buộc để bảo vệ người lao động
cũng như chủ sử dụng lao động. Theo đó, cả giới chủ và giới thợ phải đóng

d) Phát triển BHXH tự nguyện

góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa trên xác

Phát triển BHXH tự nguyện là phát triển số lượng người tham gia

suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê. Số tiền này hình thành nên một quỹ

BHXH tự nguyện đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan BHXH.

tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia đồng thời được bổ sung từ Ngân sách

2.1.2. Tính tất yếu khách quan và bản chất của BHXH

Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ

2.1.2.1. Tính tất yếu khách quan của BHXH

gặp phải những biến cố bất lợi trong cuộc sống. Chính nhờ những mối quan

Cùng với nền kinh tế hàng hóa phát triển và lao động làm thuê phổ


hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải đều và

biến trên tất cả các lĩnh vực. Như một quy luật tất yếu, sản xuất và kinh doanh

chia nhỏ rủi ro của một người cho nhiều người nhằm đảm bảo an toàn cho

trong nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, theo đó

cuộc sống của NLĐ cũng như giới chủ cũng ý thức được trách nhiệm xã hội

quá trình này cũng diễn biến thăng giáng qua thời gian và các chủ thể liên

của họ, chính họ hưởng lợi nhiều mặt khi quan hệ chủ thợ cải thiện - điều vốn

quan đều chịu tác động. Người lao động vốn chỉ dựa vào đồng lương, khi gặp

ảnh hưởng tích cực năng suất lao động và an toàn trong quá trình sản xuất

sự cố sức khỏe, tai nạn hoặc tuổi già hết sức làm việc đều lâm vào khó khăn,

kinh doanh.

bất ổn... Tât cả đều có thể đe dọa cuộc sống của họ. Sự ra đời của BHXH
cũng giống như các chính sách xã hội khác chính là cách giải quyết nút thắt
này nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cuộc sống đặt ra.
BHXH mang một số đặc tính:

giữa người lao động và người sử dụng lao động, nhằm gắn bó lợi ích giữa họ,
Nhà nước đứng ra yêu cầu cả hai bên cùng đóng góp để các bên có điều kiện
thực thi các chính sách vì sự ổn định xã hội cao nhất có thể. Xuất phát từ thực


Bảo vệ người lao động làm thuê là trách nhiệm của chính họ và được
chính phủ bảo trợ. Đây là điểm đặc thù của tất cả các nhà nước trên thế giới.
Khi xã hội còn lạc hậu, quan hệ chủ thợ mang tính áp đặt và phần thua thiệt
thường đổ vào vai người lao động. Tuy nhiên, khi xã hội càng ngày càng tiến
bộ, đặc biệt là khi chuyển sang giai đoạn có sự phân công lao động xã hội,
nền sản xuất xã hội lúc này đã phát triển hơn; cùng với nó là quan hệ xã hội
giữa các cá nhân, giữa các cộng đồng cũng tùy thuộc lẫn nhau hơn, bên thuê
lao động cần chia sẻ quyền lợi với bên làm thuê hoặc buộc phải chia sẻ trách
nhiệm với bên làm thuê dưới sự bắt buộc của mọi nhà nước. Sự can dự của
nhà nước vào lĩnh vực bảo hiểm không chỉ thể hiện vai trò của mình trong cân
bằng lợi ích giữa các thành phần xã hội mà còn bảo đảm sự hài hòa, ổn định
anh sinh xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Vai trò của chính phủ trong điều hòa lợi ích. Điều hoà mâu thuẫn

/>
tế khách quan trên người ta hiểu ràng toàn bộ những hoạt động với những mối
quan hệ chặt chẽ đó được quan niệm là BHXH đối với người lao động. Đây là
một trong những phương thức đối phó hữu hiệu nhất trong hệ thống an sinh
xã hội của quốc gia hướng tới sự phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
BHXH thể hiện sự đảm bảo lợi ích của xã hội đối với mỗi thành viên từ đó
gắn kết mỗi cá nhân với xã hội đó.
BHXH ở nước ta đã manh nha hình thành từ thời cai trị thực dân Pháp.
Sau cách mạng tháng Tám, Chính phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đã
ban hành sắc lệnh 29/ SL ngày 12/3/1947 về việc thực hiện bảo hiểm ốm đau,
tai nạn lao động, hưu trí. Đây là những viên gạch đầu tiên xây dựng nên hệ
thống BHXH Việt Nam như hiện nay ở nước ta. Trải qua quá trình phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

9

10

kinh tế xã hội ngày càng tiến bộ, chính sách bảo hiểm xã hội ngày càng được

sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hộ nói chung, đồng thời

chú trọng và vấn đề thực hiện đã được luật hóa. Hệ thống BHXH ngày càng

góp phần đảm bảo thu nhập của bản thân họ.

được mở rộng đã góp phần to lớn vào việc ổn định cuộc sống cho người lao

Đối với ngƣời sử dụng lao động (NSDLĐ).

động, góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nước.

Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu

Cho dù BHXH Việt Nam hiện chưa hoàn hảo, nhiều yếu điểm của nó

thuẫn nhất định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động… Và khi rủi ro sự

vẫn chưa được khắc phục, song không thể phủ nhận sự tồn tại của hệ thống

cố xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh


BHXH là một tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia, cho toàn nhân loại.

chấp giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà, hạn chế các

Có thể nói từ khi khái niệm BHXH được biết đến trên phạm vi quốc tế thì

mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trường làm việc ổn định cho

chính sách BHXH đều do Nhà nước quản lý một cách thống nhất. Trong mọi

người lao động, tạo sự ổn định cho người sử dụng lao động trong công tác

chế độ xã hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn.

quản lý. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh
nghiệp lên.

Đối với ngƣời lao động (NLĐ).
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm

Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc

bảo cuộc sống ổn định cho người lao động và gia đình họ khi mà họ gặp

đầu tư vào máy móc, thiết bị, công nghệ… còn phải chăm lo đến đời sống cho

những rủi ro bất ngờ như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…làm giảm hoặc

người lao động mà mình thuê mướn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến việc


mất sức lao động gây ảnh hưởng đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi NLĐ gặp

thuê mướn lao động cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có NLĐ làm việc cho

những rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một

mình liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn của

phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ với mức hưởng, thời điểm và thời gian

NSDLĐ đó không phải lúc nào cũng thực hiện được, bởi trong quá trình sản

hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Do vậy, mặc dù có những tổn thất

xuất cũng như trong đời sống NLĐ có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc nào. Và lúc

về thu nhập nhưng với sự bù đắp của BHXH đã phần nào giúp NLĐ có được

đó, NSDLĐ sẽ không có người làm thuê cho mình dẫn đến gián đoạn quá trình

những khoản tiền nhất định để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu của bản

sản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất lao động rồi dẫn đến giảm thu nhập

thân và gia đình họ. Chính do có sự thay thế và bù đắp thu nhập này, BHXH

cho NSDLĐ. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH, NLĐ không may gặp rủi ro

làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc, sống có trách


đó phần nào được khắc phục về mặt tài chính, từ đó NLĐ có điều kiện phục hồi

nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và cộng đồng hơn; là sợi dây ràng

nhanh những thiệt hại xảy ra. Làm cho người lao động nhanh chóng trở lại làm

buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn, gắn kết NSDLĐ với NLĐ

việc giúp NSDLĐ yên tâm, tích cực lao động sản xuất làm tăng năng xuất lao

lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao được năng suất lao động, tăng sản phẩm xã

động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

hội góp phần nâng cao chính cuộc sống của những người tham gia BHXH.

Đối với Nhà nƣớc.

Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho NLĐ góp

BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách

phần tái sản xuất sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra

Nhà nước giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12

đời sống cho NLĐ và gia đình họ được phát triển an toàn hơn. Khi NLĐ hoặc

nhập từ quỹ BHXH. Lúc này, nếu không có sự bù đắp của BHXH thì buộc

NSDLĐ gặp tai nạn rủi ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn,

Nhà nước cũng phải đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ để NLĐ và gia

năng suất lao động giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng giá cả

đình họ vượt qua được khó khăn đó. Từ đó góp phần làm giảm chi cho Ngân

thị trường và rất có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó buộc Chính phủ

sách Nhà nước, đồng thời giảm bớt được các tệ nạn xã hội phát sinh, giữ vững

phải can thiệp điều tiết giá cả để ổn định đời sống của người dân.

ổn định chính trị xã hội.

BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn định trật tự


Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà nước thực hiện được các công trình

an toàn cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và

xây dựng trọng điểm của quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế, xã

giới thợ đồng thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, ổn định cho người lao

hội quốc gia bởi BHXH tập trung được nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này

động. Bởi khi mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ chưa được giải quyết sẽ có

thường dùng để chi trả cho các sự kiện BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy

thể dẫn đến những cuộc đình công, thậm chí là gây ra những cuộc bãi công

mà quỹ nhàn rỗi này có một thời gian nhàn rỗi nhất định đặc biệt là quỹ

lan rộng trên cả nước của những người công nhân (NLĐ) đến lúc đó sản phẩm

dành cho chế độ dài hạn. Trong khoảng thời gian nhàn rỗi ấy quỹ BHXH

lao động xã không được sản xuất ra, mà nhu cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ

tạo thành một nguồn vốn lớn đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế

tiếp tục tăng lên khi đó buộc Chính phủ phải nhập khẩu hàng hoá. Như vậy,

xã hội của quốc gia.


Chính phủ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như: giữ vững trật tự an toàn

2.1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chế độ BHXH tự nguyện

xã hội, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của người dân…
BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân
sách Nhà nước:

Con người sinh ra có quyền được tự do, quyền được mưu cầu hạnh
phúc... Trong đó bao gồm quyền được bảo vệ. Bảo đảm xã hội là một hình
thức để bảo vệ con người trước sự tác động của yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã

+ BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước: BHXH đã làm giảm

hội. Trong tuyên ngôn nhân quyền của Đại Hội đồng Liên hiệp quốc họp

bớt mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa NSDLĐ và

thông qua ngày 10-12-1948 đã nêu: “Tất cả mọi người với tư cách là thành

NLĐ, góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng

viên của xã hội có quyền hưởng Bảo hiểm xã hội”. Bảo đảm xã hội có thể mở

xuất lao động cá nhân nói riêng đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao

rộng sự bảo vệ đối với tất cả các khu vực cộng đồng, những người có thu

động xã hội nói chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có thể


nhập bằng đồng lương, những người tự sản xuất tự tiêu dùng và những người

đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Do

không có việc làm đều có quyền như nhau, đều phải được sự bảo vệ của hệ

vậy, ngân sách Nhà nước tăng lên do có một khoản thu được thông qua việc

thống bảo đảm xã hội theo phương thức này hay phương thức khác, chính là

thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên.

sự công bằng xã hội. Sự tín nhiệm đối với việc bảo vệ quyền lợi cho người lao

+ Khi người lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro bất

động thường đặt vào hệ thống BHXH, đồng thời với hệ thống trợ cấp gia đình

ngờ hoặc khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… làm giảm hoặc mất khả năng

trong hệ thống trợ cấp xã hội, hoặc hệ thống bảo đảm lương hưu cho mọi

lao động dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ được bù đắp một phần thu

công dân. Pháp luật có thể quy định bắt buộc chủ sử dụng lao động trả một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

13

14

phần thời gian trợ cấp, hoặc bản thân người lao động tự chịu; hoặc căn cứ vào

tích cực, đảm bảo quyền lợi và ổn định cuộc sống cho những người lao động

hợp đồng kinh tế; hoặc có thể đề cập đến loại hình bảo hiểm thương mại như

hưởng lương được hưởng các chế độ hưu trí và các chế độ khác. Tuy nhiên,

hình thức mở rộng hoạt động bảo đảm xã hội tự nguyện tư nhân giống như

hiện nay đang tồn tại tình trạng người lao động thuộc đối tượng tham gia

quỹ dự phòng Nhà nước.

BHXH bắt buộc, nhưng vẫn cố tình trốn tránh tham gia. Có người muốn

Trên thực tế, không nước nào có thể khẳng định rằng có một hệ thống

tham gia BHXH nhưng lại không được tham gia. Trên thực tế, 70% lực

bảo đảm xã hội hoàn hảo. Sự bảo vệ từng phần và không đồng đều thường

lượng lao động xã hội là nông dân không nằm trong phạm vi điều chỉnh và


nảy sinh ra trong giai đoạn khi đất nước trong quá trình hình thành các

quy định của BHXH bắt buộc. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của người lao

chương trình bảo đảm xã hội. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh

động thì vấn đề được tham gia BHXH là mong muốn của đại bộ phận người

tế xã hội, khi các điều kiện cho phép thì sự hoàn thiện các chương trình trong

lao động. Bên cạnh đó, lao động nông nghiệp và nông thôn chịu tác động

hệ thống bảo đảm xã hội là cần thiết.

nhiều của yếu tố tự nhiên đối với sức lao động. Chính vì vậy các rủi ro tác

Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã định hướng xây dựng đất nước theo

động đến thu nhập của người lao động nông nghiệp và nông thôn sẽ rất cao,

mô hình “dân giàu, nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh”. Để

họ chính là đối tượng cần đến sự bảo vệ của xã hội. Chính sách của Đảng và

đạt được mục tiêu đó đòi hỏi phải có một quá trình phấn đấu, từng bước đáp

Nhà nước ngày càng chú trọng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đảng

ứng các tiêu chí trong quá trình xây dựng đất nước. Việc mở rộng hệ thống


và Nhà nước khuyến khích làm giàu chính đáng, tăng cường đầu tư phát

BHXH đến mọi người dân là việc làm cần thiết, bảo đảm cuộc sống cho mọi

triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn, giải quyết việc làm cho

cá nhân trong cộng đồng, tiến tới ổn định cuộc sống của cả cộng đồng. Hơn

nông dân... Kết quả thu nhập của tầng lớp dân cư đều tăng, nhiều hộ đã thoát

nữa, định hướng phát triển chính sách BHXH đã được Nghị quyết Đại hội

khỏi ngưỡng nghèo vươn lên có đời sống sung túc.

Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ “khẩn trương mở rộng hệ

Từ những lý luận trên cho thấy, việc xây dựng hoàn thiện chính sách

thống BHXH và an sinh xã hội...thực hiện các chính sách bảo đảm an toàn

BHXH đối với mọi người lao động là cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển

cuộc sống mọi thành viên trong cộng đồng, bao gồm người lao động thuộc

của xã hộỉ.

các thành phần kinh tế, hỗ trợ xã hội những người gặp rủi ro, bất hạnh ...”.

2.1.2.3. Bản chất của BHXH


Theo đó, trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001- 2005, Đảng ta đã xác định: “ từng

Từ những khái niệm về BHXH cho thấy bản chất của BHXH được thể
hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:

bước mở rộng vững chắc hệ thống bảo hiểm và an sinh xã hội. Tiến tới áp

- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là

dụng chế độ bảo hiểm cho mọi người lao động, mọi tầng lớp nhân dân,” “cải

trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan

cách hệ thống BHXH, tạo sự bình đẳng về cơ hội được tham gia BHXH cho

hệ thuê mướn lao động đang phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế hàng

người lao động trong các thành phần kinh tế; giải quyết thỏa đáng quyền lợi

hóa càng phát triển thì BHXH càng hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền

của người lao động”. Chính sách BHXH ở nước ta đang có bước phát triển

tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

16

Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ

ngoài rủi ro người lao động phải gánh chịu thì họ cũng không có đủ khả năng

lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên

tài chính để chi trả cho việc khắc phục hậu quả và nuôi sống gia đình họ. Để

được BHXH.

giải quyết vấn đề này, Nhà nước phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và

-

-

Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm

trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan

như vậy, BHXH ra đời hoàn toàn mang tính tất yếu khách quan trong đời
sống kinh tế xã hội của mỗi nước.


của con người như: Ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Hoặc

Thứ hai, BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời

cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như:

gian và không gian. Tùy theo điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nước triển khai

tuổi già, thai sản... Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra trong và

BHXH vào mỗi thời điểm khác nhau, các chế độ BHXH cũng như quy định

ngoài quá trình lao động.

cụ thể trong từng chế độ cũng khác nhau. Việc trợ cấp BHXH cho các chế độ

-

Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập khi gặp

phải rủi ro, biến cố sẽ được bù đắp bởi nguồn quỹ do các bên tham gia đóng
góp (được tồn tích lại).
-

có lúc nhiều, lúc ít, có lúc dồn dập và có lúc lại không có.
Thứ ba, BHXH vừa mang tính kinh tế, vừa có tính xã hội, lại vừa có
tính chất dịch vụ.

Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của


người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập. Cụ thể như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ;

Tính kinh tế của BHXH:
-

BHXH thay thế thu nhập bị giảm hay bị mất: người tham gia BHXH

hàng tháng chỉ đóng một khoản phí BHXH nhỏ, nhưng nếu họ gặp rủi ro đặc
biệt với những rủi ro gây tổn thất lớn, họ có thể nhận từ hệ thống BHXH trợ

+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật;

cấp bảo đảm cuộc sống cho bản thân và gia đình.

+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu

-

Quỹ BHXH là một kênh tài chính quan trọng để phát triển quốc gia;

cầu đặc biệt của tuổi già, người tàn tật và trẻ em.

đối với các quốc gia có hệ thống BHXH phát triển tốt, cân đối thu chi tài

2.1.3. Tính chất của BHXH

chính hiệu quả thì nguồn quỹ BHXH là một kênh phân phối tài chính quan


BHXH gắn liền với đời sống của người lao động, vì vậy nó có một số
tính chất cơ bản sau:

trọng góp phần phát triển đất nước. Khi nguồn quỹ nhàn rỗi được đầu tư hiệu
quả để phát triển đất nước thì phần lãi từ sự đầu tư này sẽ góp phần cho quỹ

Thứ nhất, tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội. Trong quá

BHXH không ngừng tăng lên, và như vậy trợ cấp BHXH cũng tăng.

trình lao động sản xuất người lao động có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro mà hậu

Tính xã hội của BHXH:

quả không thể lường trước được thậm chí chủ sử dụng cũng không thể có khả

Tính xã hội của BHXH được thể hiện ở sự huy động số đông tham gia

năng để chi trả. Khi đó người sử dụng lao động ngoài khoản chi phí ra còn

BHXH để san sẻ rủi ro cho số ít người không may mắn. Điều này sẽ góp phần

không có đủ lao động để sản xuất dẫn đến sản xuất kinh doanh bị dán đoạn,

bảo đảm cuộc sống cho người tham gia khi gặp rủi ro, đồng thời mang lại sự

không đảm bảo được hợp đồng với các đối tác...còn phía người lao động

an toàn cho xã hội.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

18

Tính dịch vụ của BHXH:

diện vĩ mô, bảo đảm cho nền kinh tế liên tục phát triển và giữ gìn ổn định xã

Thể hiện ở vai trò trung gian của cơ quan BHXH khi nhận sự đóng góp

hội trong từng thời kỳ cũng như trong suốt quá trình.

phí BHXH của các chủ thể tham gia; quản lý quỹ BHXH và thực hiện sự chi

Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH, nhất là chế độ hưu trí góp

trả cho các đối tượng gặp rủi ro.

phần ổn định cuộc sống của người lao động khi hết tuổi lao động hoặc không

2.1.4. Vai trò, ý nghĩa của BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện


còn khả năng lao động.

2.1.4.1. Vai trò, ý nghĩa của BHXH bắt buộc

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động tham gia

Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống người

đóng BHXH từ 20 năm trở lên khi hết tuổi lao động hoặc mất sức lao động thì

lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai nạn lao động -

được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng. Với nguồn lương hưu và trợ

bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng

cấp BHXH, người cao tuổi có thu nhập ổn định, bảo đảm cuộc sống sinh hoạt

như sớm có việc làm.

hằng ngày. Hiện nay, cả nước đã có khoảng 2,5 triệu người hết tuổi lao động

Theo phương thức BHXH, người lao động khi có việc làm và khỏe
mạnh sẽ đóng góp một phần tiền lương, thu nhập vào quỹ dự phòng. Quỹ này
hỗ trợ người lao động khi ốm đau, tai nạn, lúc sinh đẻ và chăm sóc con cái,
khi không làm việc, lúc già cả để duy trì và ổn định cuộc sống của người lao
động và gia đình họ. Do vậy, hoạt động BHXH đòi hỏi tính trách nhiệm cao
của từng người lao động đối với bản thân mình, với gia đình và đối với cộng
đồng, xã hội theo phương châm “mình vì mọi người, mọi người vì mình”


đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hằng tháng với số tiền chi trả từ quỹ
BHXH hàng nghìn tỉ đồng mỗi tháng. Quỹ BHXH đã gắn kết được trách
nhiệm của các thế hệ kế tiếp trong cùng chính sách BHXH, nguồn quỹ BHXH
được nhà nước bảo hộ và phát triển cân đối bền vững là cơ sở để cải thiện đời
sống người nghỉ hưu.
Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH góp phần ổn định và nâng cao
chất lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao

thông qua quyền và nghĩa vụ.
Người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm đóng góp BHXH

động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.

cho người lao động. Nhưng thực chất, về lâu dài, phương thức BHXH đã

Chính sách BHXH hoạt động dựa trên nguyên tắc cơ bản “đóng -

chuyển giao trách nhiệm bảo vệ người lao động khi gặp rủi ro về phía xã hội,

hưởng” đã tạo ra bước đột phá quan trọng về sự bình đẳng của người lao động

rủi ro được điều tiết trên phạm vi toàn xã hội, giúp cho chủ sử dụng lao động

về chính sách BHXH. Khi đó, mọi người lao động làm việc ở các thành phần

bớt những khó khăn, lo lắng về nguồn lao động của doanh nghiệp, yên tâm tổ

kinh tế, các ngành nghề, địa bàn khác nhau, theo các hình thức khác nhau đều

chức sản xuất, kinh doanh.


được tham gia thực hiện các chính sách BHXH. Phạm vi đối tượng tham gia

Nhà nước giữ vai trò quản lý về BHXH, BHYT, bảo hộ cho quỹ BHXH

BHXH không ngừng được mở rộng đã thu hút hàng triệu người lao động làm

mà không phải chi từ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực này. Mặt khác, chính

việc trong các thành phần kinh tế khác nhau, khuyến khích họ tự giác thực

sách BHXH, BHYT là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, giúp

hiện nghĩa vụ và quyền lợi BHXH, tạo sự an tâm, tin tưởng và yên tâm lao

Nhà nước điều tiết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và xã hội trên phương

động, sản xuất, kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

20


Người lao động tham gia BHXH khi ốm đau không đi làm được sẽ

Hoạt động bảo hiểm xã hội được thực hiện theo nguyên tắc đóng -

được quỹ BHXH chi trả trợ cấp, được nghỉ chăm con ốm; khi thai sản được

hưởng, có nghĩa là người tham gia đóng góp vào quỹ BHXH thì người đó mới

nghỉ khám thai, được nghỉ khi sinh đẻ và nuôi con, được nhận trợ cấp khi sinh

được hưởng quyền lợi về BHXH. Như vậy, nguồn để thực hiện chính sách là

con và trợ cấp thai sản; khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sẽ được

do người lao động đóng góp, Nhà nước không phải bỏ ngân sách ra nhưng

nhận phần trợ cấp do giảm khả năng lao động do tai nạn, bệnh nghề nghiệp

vẫn thực hiện được mục tiêu an sinh xã hội lâu dài.

gây ra. Ngoài ra, người lao động còn được nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức

2.1.4.2. Vai trò, ý nghĩa của BHXH tự nguyện

khỏe sau khi ốm đau, sinh đẻ hay điều trị thương tật nhằm nâng cao thể lực.
Khi người lao động mất việc làm sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và được
giới thiệu việc làm hoặc gửi đi học nghề để có cơ hội tìm kiếm việc làm mới.

Ngoài các vai trò, ý nghĩa chung như BHXH bắt buộc, BHXH tự
nguyện còn có một số ý nghĩa sau đây.

Tạo điều kiện để Nhà nước thực hiện chỉnh sách kinh tế xã hội

Với những quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH, BHYT

Trong những năm vừa qua BHXH ngày càng được mở rộng và phát

đã góp phần thu hút nguồn lao động vào nền sản xuất xã hội, giữ gìn và nâng

triển, số đối tượng tham gia BHXH ngày càng đông và ngày càng được mở

cao thể lực cho người lao động trong suốt quá trình lao động, sản xuất. Việc

rộng ra các thành phần kinh tế khác nhau, chính sách BHXH tự nguyện đã tạo

được tham gia BHXH khi đang làm việc và được hưởng lương hưu sau này đã

điều kiện cho hàng triệu người lao động làm việc ở vùng nông thôn có thể

tạo ra cho người lao động sự phấn khởi, tâm lý ổn định, an tâm vào việc làm

tham gia BHXH để họ yên tâm làm việc, gắn bó và phát triển nông nghiệp,

mà họ đang thực hiện.

nông thôn, giảm sức ép di dân ra các đô thị.

Thứ tư, BHXH là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào
việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các
tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh
xã hội bền vững.

Thông qua chính sách BHXH Nhà nước tiến hành phân phối lại thu
nhập. Khi đó, người có năng lực hơn, nhận được tiền lương cao hơn sẽ đóng
góp nhiều hơn cho xã hội để trợ giúp những người “yếu thế” hơn trong xã hội.
Một bộ phận lao động khác do gặp phải rủi ro trong cuộc sống như về sức
khỏe, về năng lực, về hoàn cảnh gia đình... có việc làm và thu nhập thấp hơn
sẽ nhận được các quyền lợi BHXH, BHYT để duy trì cuộc sống. Bên cạnh đó,
chế độ hưu trí, tử tuất với nguyên tắc tương đồng giữa mức đóng và mức
hưởng đã khuyến khích người lao động khi làm việc có thu nhập cao và đóng
góp ở mức cao, với thời gian dài thì sau này sẽ được hưởng tiền lương hưu
với mức cao, an tâm nghỉ ngơi khi tuổi già.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
BHXH tự nguyện còn giúp thu hút lao động về làm việc tại các vùng nông
thôn, miền núi để cho nhà nước thực hiện các chính sách xã hội hướng vào phát
triển xã hội lành mạnh, cân bằng giữa các vùng miền, khôi phục và phát triển các
làng nghề nhằm phát huy sức mạnh của tất cả các nguồn lực xã hội.
BHXH tự nguyện ra đời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện có
hiệu quả một số chính sách xã hội khác như chính sách dân số và kế hoạch
hóa gia đình. Vì hiện nay, đại bộ phận lao động khi tuổi già, mất sức, ốm đau
không có thu nhập để sống, có tâm lý chung là phải đẻ nhiều con để được
nương nhờ khi già yếu. Với tâm lý đó, mặc dù có nhiều cặp vợ chồng đã có 2,
3 con thậm chí 4, 5 con nhưng vẫn cố đẻ thêm để mong được nương nhờ vào
các con khi tuổi già. Như vậy, chính sách BHXH tự nguyện của Nhà nước
ban hành sẽ là chỗ dựa vững chắc cho mỗi người lao động khi già yếu, góp
phần xóa đi tâm lý “ trẻ cậy cha, già cậy con”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


21

22

Tăng cường nội lực, kích thích phát triển nền kinh tế

2.1.5. Nội dung của BHXH tự nguyện

Trong đời sống xã hội con người có an cư mới lập nghiệp, việc đảm bảo

2.1.5.1. Một số nguyên tắc cơ bản trong BHXH tự nguyện

quyền lợi cho người lao động khi tham gia BHXH sẽ tạo cho người lao động an

-

BHXH tự nguyện thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia.

tâm công tác. Trong định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam

Người tham gia BHXH tự nguyện được lựa chọn mức đóng và phương thức

đã đặt ra đó là tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách kinh tế xã hội nhiều

đóng phù hợp với thu nhập của mình.

thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa , tạo mọi điều kiện thuận lợi để

-


Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng

doanh nghiệp và công dân đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh; hình thành

đóng BHXH nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất

đồng bộ các yếu tố thị trường; tăng cường nội lực của các công cụ, chính sách

bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.

quản lý vĩ mô, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật; chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, mở rộng kinh tế đối ngoại; chính sách
phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo khoa học công nghệ; tiếp tục đổi
mới chính sách xã hội, chính sách bảo vệ môi trường và thúc đẩy cải cách hành
chính, xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Trong việc hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường thì yếu tố phát
triển thị trường vốn và tiền tệ cũng rất được quan tâm chú trọng, việc hình
thành thị trường vốn và thị trường tiền tệ sẽ tạo cơ hội cho các tổ chức, cá
nhân, các doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả đầu tư và mở rộng phạm vi
trong địa bàn cả nước và trên thế giới. Nếu xét trên phương diện tài chính thì
nguồn thu BHXH tạm thời nhàn rỗi cũng có thể được coi là nguồn vốn bổ
sung, hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp và trong việc xây dựng hạ
tầng cơ sở.

-

Mức hưởng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng, thời

gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH tự nguyện.
-


Người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng

BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng
thời gian đã đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
-

Quỹ BHXH tự nguyện được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai,

minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập.
-

Việc thực hiện BHXH tự nguyện phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm

kịp thời và đầy đủ.
2.1.5.2. Nội dung về thu BHXH tự nguyện
Yêu cầu đặt ra đối với thu BHXH tự nguyện là phải thực hiện thu
BHXH của tất cả đối tượng thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện, do đó công
tác thu đòi hỏi phải nắm được số đối tượng trên địa bàn quản lý, qúa trình tham
gia của từng đối tượng, mức thu nhập và nhu cầu tham gia BHXH. Vì vậy, hoạt

Việc thu hút đông đảo đối tượng tham gia BHXH, về mặt chính trị sẽ

động BHXH phải được xây dựng một cách đồng bộ có hệ thống, đảm bảo các

đảm bảo được vấn đề an sinh xã hội, về mặt tài chính thì thông qua chính sách

nguyên tắc và hướng tới mục tiêu toàn dân tham gia BHXH và cơ chế hoạt

BHXH sẽ tập trung được lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân


động của quỹ BHXH. Nội dung cơ bản của thu BHXH tự nguyện là:

cư phục vụ cho việc đầu tư và tăng trưởng kinh tế, ngoài ra việc hình thành

a) Phạm vi đối tượng áp dụng chế độ BHXH tự nguyện

quỹ BHXH độc lập sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà

Theo cách hiểu đơn giản về BHXH tự nguyện thì đối tượng thuộc diện

nước, từ đó giúp cho việc tập trung đầu tư vào các mũi nhọn kinh tế có trọng

tham gia BHXH tự nguyện phải là những người lao động nằm trong độ tuổi

điểm từ nguồn Ngân sách Nhà nước có hiệu quả hơn.

lao động, nhưng không thuộc diện đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

24


quy định của Nhà nước, có nguyện vọng tham gia BHXH. Do vậy, việc tham

+ Tỷ lệ đóng BHXH:

gia BHXH của người lao động hoàn toàn mang tính tự nguyện, người lao

-

động có quyền lựa chọn thời điểm tham gia và mức tham gia BHXH cho phù
hợp với điều kiện và khả năng thu nhập của họ.

của người tham gia BHXH tự nguyện;
-

+ Như vậy, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện sẽ bao gồm:
- Người lao động làm việc không có hợp đồng lao động hoặc người lao
động có hợp đồng lao động thời hạn dưới 3 tháng;
- Xã viên hợp tác xã chưa tham gia BHXH bắt buộc;
- Người lao động khác đã có thời gian tham gia BHXH bắt buộc nhưng

Từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2009 bằng 16% mức thu nhập tháng
Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 bằng 18% mức thu nhập tháng

của người tham gia BHXH tự nguyện;
-

Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013 bằng 20% mức thu nhập tháng

của người tham gia BHXH tự nguyện;
-


Từ tháng 01/2014 trở đi bằng 22% mức thu nhập tháng của người

tham gia BHXH tự nguyện;

chưa đủ thời gian quy định;
- Người lao động cá thể trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và các dịch vụ khác;
- Người lao động là thợ thủ công, những người làm công việc nội trợ,
người lao động tạm nghỉ việc...
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện theo quy định của Luật
BHXH gồm:
- Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi
lao động, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc;
- Người từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối
với nữ;
- Người đã đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, đã có từ đủ
15 năm đóng BHXH trở lên, còn thiếu không quá 05 năm mới đủ 20 năm, kể
cả những người đã có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên mà chưa
nhận BHXH một lần, có nhu cầu đóng BHXH tự nguyện cho đến khi đủ 20
năm đóng BHXH để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
+ Mức đóng và phương thức đóng BHXH tự nguyện
Mức đóng BHXH hàng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện
bằng tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện nhân (x) với mức thu nhập tháng
làm căn cứ đóng BHXH của người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Mức đóng BHXH
tự nguyện


=

Mức thu nhập tháng người tham
gia BHXH lựa chọn

x

Tỷ lệ đóng
BHXH

Mức thu nhập tháng của người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn:
Thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 tháng
lương tối thiểu chung được xác định theo công thức sau:
Mức thu nhập tháng người tham gia = Lmin + m x 50.000 (đồng/tháng)
BHXH tự nguyện
Trong đó:
-

Lmin: Là mức lương tối thiểu chung;

-

m: Là mức người tham gia BHXH tự nguyện được lựa chọn để đăng

ký đóng BHXH, là số nguyên lớn hơn hoặc bằng 0 (Ví dụ: 0, 1,2, 3,4.. .)•
+ Phương thức đóng:
Người tham gia BHXH tự nguyện được lựa chọn phương thức đóng
hàng tháng hoặc hàng quý hoặc 06 tháng một lần. Thời điểm phải đóng
BHXH là: 15 ngày đầu tháng đối với phương thức đóng hàng tháng, 45 ngày

đầu quý đối với phương thức đóng hàng quý, 03 tháng đầu đối với phương
thức đóng 06 tháng một lần. Trường họp đã đóng theo phương thức đóng
hàng quý hoặc 6 tháng một lần, mà trong thời gian đó Chính phủ điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung thì không phải truy đóng số tiền chênh lệch so với
mức lương tối thiểu mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

25

26

b) Quy trình quản lý và phân cấp thu BHXH tự nguyện

sự chỉ đạo thực hiện, xử lý kịp thời những khó khăn vướng mắc trong thực

Nguyên tắc quản lý thu

hiện và kiểm soát, đồng thời tạo thuận lợi cho người dân tham gia BHXH.

Luật Bảo hiểm xã hội đã quy định rõ: Quỹ BHXH được quản lý thống

Công tác quản lý thu BHXH tự nguyện được phân cấp thành 3 cấp quản lý

nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập và được Nhà nước

theo sơ đồ dưới đây.

bảo hộ, quỹ được thực hiện các biện pháp bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo

quy định của chính phủ. Bảo hiểm xã hội Việt nam giúp Thủ tướng Chính phủ
chỉ đạo công tác quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chế độ, chính sách theo
pháp luật của Nhà nước. Các nguyên tắc cơ bản là:
-

Nguyên tắc tập trung, thống nhất;

-

Hạch toán độc lập với NSNN;

-

Được Nhà nước bảo hộ;

-

Được thực hiện các biện pháp bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy

định của Chính phủ.
Trong các nguyên tắc nêu trên, nguyên tắc tập trung thống nhất là
nguyên tắc cơ bản nhất trong công tác quản lý quỹ. Nội dung chính của
nguyên tắc này là: Tất cả các khoản thu BHXH đều được tập trung vào một
quỹ do một cơ quan quản lý không chia quỹ ra nhiều quỹ nhỏ. Trên cơ sở
quỹ được tập trung mới có điều kiện để thực hiện sự chống thất thoát quỹ
và sử dụng quỹ đúng mục đích. Đồng thời khi quỹ được tập trung vào một

Sơ đồ 1.1: Mô hình các cấp quản lý thu BHXH tự nguyện
Theo mô hình trên thì việc phân cấp thu BHXH tự nguyện được chia làm
ba cấp: cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện. Trong 3 cấp quản lý thu thì:

-

Bảo hiểm xã hội huyện trực tiếp triển khai tổ chức thu BHXH của các

đối tượng và các đại lý thu.
-

Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (BHXH tỉnh)

đầu mối cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chỉ đạo của Chính phủ.

có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo công tác thu BHXH trong địa bàn toàn tỉnh và

Nguyên tắc hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ cũng là nguyên tắc

các thành phố, huyện trực thuộc tỉnh, đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp, báo

quan trọng để đảm bảo cho quỹ cân đối thu - chi được thuận tiện. Khi có

cáo số thu của toàn tỉnh gửi lên BHXH Trung ương.

tiền nhàn rỗi, Nhà nước cho phép được đầu tư tăng trưởng, khi thu không
đủ chi được Nhà nước bảo trợ.

-

Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo nghiệp vụ,

tổng hợp số liệu thu toàn quốc và nghiên cứu, xây dựng tham mưu giúp lãnh


Tổ chức phân cấp thu BHXH tự nguyện

đạo đưa ra các văn bản chỉ đạo, xử lý những vướng mắc trong công tác thu và

Công tác quản lý thu BHXH là cách thức tổ chức của Bảo hiểm xã hội

trực tiếp chỉ đạo các tỉnh, thành phố thực hiện nhiệm vụ thu BHXH.

Việt Nam quy định nhằm toàn bộ hệ thống tổ chức BHXH từ trung ương đến
địa phương hoạt động theo một phương thức thống nhất để luôn đảm bảo cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Các chu trình thu được thực hiện theo một nguyên tắc khép kín từ
Trung ương đến cơ sở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27

28

Quy trình quản lỷ thu BHXH

ngày 15/1 nếu là báo cáo năm. Thời điểm lấy số liệu báo cáo tính từ ngày 01

- Lập, xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm:

tháng đầu quý đến hết ngày tháng cuối quý đối với báo cáo quý, còn báo cáo


Đối với cơ quan BHXH huyện, thị: căn cứ tình hình thu nộp của năm

năm lấy số liệu từ ngày 01 tháng đầu năm đến hết ngày 31 tháng cuối năm.

đang thực hiện (số liệu tính thực thu đến tháng 9 và ước thực hiện cả năm)

BHXH tỉnh tổng hợp lập báo thu BHXH toàn tỉnh, gửi cho BHXH Việt nam

tổng hợp và lập kế hoạch thu BHXH của năm sau gửi về BHXH tỉnh trước

trước ngày 25 tháng đầu quý nếu là báo cáo quý, và trước ngày 31/1 nếu là

ngày 20/10 hàng năm. BHXH tỉnh căn cứ kế hoạch thu của các huyện, thị gửi

báo cáo năm.

đến tiến hành kiểm tra tính toán khả năng tăng giảm để tổng hợp kế hoạch thu

2.1.5.3. Nội dung về chế độ hưởng BHXH tự nguyện

BHXH cho năm sau trên địa bàn toàn tỉnh và gửi về BHXH Việt nam trước

Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ Hưu trí và Tử tuất.

ngày 31/10.

a) Chế độ hƣu trí

Tháng 11 hàng năm BHXH Việt Nam căn cứ vào kế hoăch của BHXH


Điều kiện hưởng lương hưu

các tỉnh lập để dự kiến kế hoạch thu BHXH cho BHXH các tỉnh. Tháng 12

Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

hàng năm BHXH các tỉnh căn cứ vào kế hoạch giao của BHXH Việt Nam

+ Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

phân bổ chỉ tiêu thu của năm sau cho BHXH các huyện thị để thực hiện.

+ Đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

- Chuyển tiền thu BHXH:

Trường hợp nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi nhưng

Hàng tháng, quý hoặc 6 tháng người lao động hoặc đại lý thu có trách
nhiệm nộp tiền BHXH vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH theo hệ
thống tài khoản mở tại ngân hàng và mở tại Kho bạc. BHXH huyện chuyển
tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh vào ngày 10 và 25
hàng tháng. Ngày cuối cùng của năm phải chuyển toàn bộ số tiền thu BHXH
có trên tài khoản thu BHXH của huyện về BHXH tỉnh. BHXH tỉnh chuyển
tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của BHXH Việt Nam vào ngày 10 và
20 hàng tháng, riêng tháng 12 phải chuyển tiền thu về BHXH Việt nam kết

thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm đến dưới hai mươi năm thì
được đóng tiếp cho đến khi đủ hai mươi năm.

Mức lương hưu hàng tháng
Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với mười lăm năm đóng bảo
hiếm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính
thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá sinh

thúc vào ngày cuối cùng của năm (31/12).

hoạt và tăng trưởng kinh tế. Mức điều chỉnh cụ thể do Chính phủ quy định.

- Lập và báo cáo thu BHXH:
Hàng tháng BHXH Huyện lập báo cáo tháng gửi BHXH tỉnh trước

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

ngày 03 tháng sau liền kề. BHXH tỉnh gửi cho BHXH Việt Nam trước ngày

Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với

10 tháng sau liền kề. Báo cáo quý, năm, BHXH huyện lập báo cáo gửi cho

nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn

BHXH tỉnh trước ngày 10 của tháng đầu quý sau nếu là báo cáo quý và trước

được hưởng trợ cấp một lần.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ
năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối
với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức
Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương
hưu hàng thảng
Người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một

xã hội đối với người có cả thời tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và
bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo công thức sau:

trong các trường hợp sau đây:
đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi mà chưa đủ hai mươi

năm đóng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 70 của
Luật này;
- Không

tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã

hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
- Ra


Tổng các mức thu nhập tháng
đóng BHXH tự nguyện
=
Tổng số tháng đóng
BHXH tự nguyện
Mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm

Mức bình quân thu nhập tháng
đóng BHXH tự nguyện

bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

- Nam

Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được
tính theo công thức sau:

nước ngoài để định cư.

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng
bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập

=

x

Tổng số tháng
đóng BHXH

bắt buộc

+

Tổng số
tháng
đóng
BHXH
bắt buộc

+

Tổng các
mức thu
nhập tháng
đóng BHXH
tự nguyện

Tổng số tháng đóng
BHXH tự nguyện

Trợ cấp mai táng:
Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp
mai táng:

tháng đóng bảo hiểm xã hội.

+ Người lao động đã có ít nhất năm năm đóng bảo hiểm xã hội;

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều
kiện để hưởng lương hưu theo quy định hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một
lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình
quân các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình
quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được điều chỉnh
trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Mức bình quân
tiền lương, tiền
công và thu nhập
tháng đóng
BHXH

Mức bình quân
tiền lương, tiền
công tháng
đóng BHXH
bắt buộc

/>
+ Người đang hưởng lương hưu.
Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
Trợ cấp tuất:
Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì
thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang
đóng hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được
tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng
mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

31

32

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng

Khi thay đổi nơi cư trú người hưởng lương hưu bảo hiểm xã hội tự

lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong

nguyện được cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển lương hưu đến nơi cứ trú mới

hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng lương hưu

để chi trả cho thuận tiện.

đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng
lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đó đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đó đóng bảo hiểm


Khi nghỉ hưu, hàng năm được cấp thẻ bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm
xã hội thanh toán.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đủ hai mươi năm
đóng bảo hiểm xã hội nếu có yêu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh
toán trợ cấp một lần.

xã hội tự nguyện thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được cộng với

b) Chi trả trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất 1 lần

thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu

Người tham gia BHXH tự nguyện có từ đủ 15 năm trở lên chết thì thân
nhân là bố, mẹ cả bên vợ, bên chồng, vợ, chồng hết tuổi lao động nam đủ 60

trí và chế độ tử tuất.
Cách tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng hoặc mức bình

tuổi, nữ đủ 55 tuổi; con đẻ, con nuôi dưới 15 tuổi hoặc từ 15 đến đủ 18 tuổi

quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có thời

mà còn đang đi học thì những thân nhân trên được quỹ BHXH chi trả hàng

gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian tham gia bảo hiểm

tháng tại nơi cư trú nhưng tối đa không vượt quá 4 định suất. Người lo mai

xã hội bắt buộc thì thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và thời gian


táng được hưởng 10 tháng lương tối thiểu chung do nhà nước quy định tại

tham gia bảo hiểm bắt buộc không thuộc đối tượng áp dụng thang, bảng

thời điểm chết.

lương do nhà nước quy định tính bình quân gia quyền toàn bộ quá trình tham
gia, còn thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc đối tượng áp dụng
thang, bảng lương nhà „nước quy định thì tính bình quân năm năm cuối.
2.1.5.4. Nội dung chi trả Bảo hiểm xã hội tự nguyện
a) Chi trả lương hưu, trợ cấp 1 lần
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi đủ điều kiện nghỉ hưu
thì hàng tháng quỹ bảo hiểm xã hội chi trả lương hưu tại nơi cư trú hoặc có
thể trả lương hưu qua thẻ ATM do đối tượng đăng ký hình thức lĩnh lương
hưu với cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi cư trú.
Ngoài lương hưu hàng tháng còn được hưởng trợ cấp 1 lần nếu có từ 26
năm đóng BHXH trở nên đối với nữ, từ 31 năm đối với nam. Mức trợ cấp 1
lần = số năm đóng BHXH (từ năm thứ 26 và 31) x 1,5 tháng lương bình quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Mức trợ cấp tuất hàng tháng 1 định suất = 0,5 tháng lương tối thiểu chung.
Người tham gia BHXH tự nguyện có dưới 15 năm hoặc có từ đủ 15
năm đóng BHXH tự nguyện trở lên khi chết không có thân nhân đủ điều kiện
hưởng tuất hàng tháng thì được quỹ BHXH chi trả trợ cấp mai tang phí và trợ
cấp tuất l lần.
Mức trợ cấp tuất 1 lần = số năm đóng BHXH X 1,5 tháng lương bình quân.
Người hưởng lương hưu BHXH tự nguyện khi chết thì người lo mai
táng được quỹ BHXH chi trả tiền mai tang phí bằng 10 tháng lương tối thiểu
chung do nhà nước quy định tại thời điểm chết.

2.1.5.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến BHXH tự nguyện
a) Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế của đất nước có ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng tham gia BHXH của người lao động. Khả năng tham gia BHXH là toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34

bộ giá trị mà những người lao động thu nhập được trong quá trình lao động

năng, cơ quan BHXH phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền với nhiều hình

sau khi đã chi dùng cho cho các nhu cầu của bản thân và gia đình họ. Khả

thức phong phú, phù hợp với từng nhóm đối tượng.

năng tham gia BHXH có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu

c) Quy định của pháp luật

tính khả thi của chính sách BHXH tự nguyện, bởi đó là cơ sở, là điều kiện về

Việc pháp luật quy định về đối tượng được tham gia, mức đóng, tỷ lệ

tài chính của người lao động khi tham gia BHXH tự nguyện. Khả năng tham


đóng, thời gian tham gia với mức hưởng và các chính sách khuyến khích, ưu

gia BHXH tự nguyện được xác định trên cơ sở thu nhập và chi tiêu của người

đãi cho đối tượng tham gia BHXH tự nguyện có ảnh hưởng rất lớn tới việc

lao động.

tham gia BHXH. Nếu chính sách pháp luật quy định theo hướng thuận lợi và

Thu nhập của người lao động bao gồm:

có hỗ trợ kinh phí cho một số nhóm đối tượng nhằm khuyến khích phát triển

-

Thu nhập từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của người lao động.

số đông người tham gia và đảm bảo được lợi ích của người tham gia thì sẽ có

-

Thu từ người thân và cộng đồng giúp đỡ

đông người tham gia; còn chính sách, pháp luật quy định theo hướng chặt chẽ,

-

Thu khác, như trợ giúp xã hội...


kèm theo các quy định có tính chất, điều kiện bắt buộc phải thỏa mãn một số

Trong đó thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu, đối với
người già thì thu từ kết quả sản xuất kinh doanh là thứ yếu.
Chỉ tiêu của người lao động bao gồm:
-

tham gia không đem lại lợi ích mong muốn thì sẽ làm cản trở việc tham gia
của nhiều người khi họ có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện nhưng lại

Chi cho nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc, khám chữa bệnh và các nhu

cầu thiết yếu khác.
-

điều kiện nào đó thì mới được tham gia hoặc mới được hưởng hoặc

không thỏa mãn được các điều kiện quy định cuả pháp luật.
2.1.5.6. Quy định quản lý nhà nước về BHXH tự nguyện

Chi cho các nhu cầu không thiết yếu như chi cho đi lại, thiết bị và đồ

dùng gia đình (cao cấp), đồ uống, văn hoá- thể thao- giải trí…
Người lao động chỉ có thể tham gia BHXH khi thu nhập của họ đảm bảo
nhu cầu thiết yếu của cuộc sống và có một phần tiết kiệm để tham gia BHXH

Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội theo Điều 8 Luật Bảo
hiểm xã hội được quy định như sau:
- Chính


xây dựng, ban hành và thực hiện vă

b) Nhận thức cuả người dân

- Văn

Sự hiểu biết của người dân về chính sách BHXH tự nguyện là yếu tố

- Bộ

quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết định có tham gia BHXH hay
không tham gia. Người dân có hiểu biết về BHXH tự nguyện thì họ mới biết
được là khi tham gia họ phải đóng bao nhiêu tiền một tháng, quyền lợi họ
đựơc hưởng những gì và khả năng họ có thể tham gia được hay không, ý
nghĩa của việc tham gia BHXH tự nguyện cho chính họ và gia đình, xã hội.
Để người dân hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện thì các cơ quan chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, chỉ đạo

bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội.

Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính

phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Bộ,

cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm


vụ, quyền hạn thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Ủy

ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện

quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương.
Nội dung quản lý Nhà nửớc về BHXH bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

35
-

36

Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ chính sách BHXH,

ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về BHXH;
-

Tuyên truyền, phố biến về chế độ chính sách, pháp luật về BHXH;

-

Thực hiện công tác thống kê, thông tin về BHXH;

-

Tổ chức bộ máy thực hiện BHXH; Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH; giải quyết

khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH;
-

Hợp tác quốc tế về BHXH.

2.2.1. Các văn bản pháp luật về Bảo hiểm xã hội
2.2.1.1. Các văn bản chung về BHXH
Luật Bảo hiểm xã hội số 71 /QH-11 đã được Quốc hội thông qua ngày
29 tháng 6 năm 2006. Luật BHXH quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.

động Thương binh & Xã hội ban hành để hướng dẫn một số điều của Nghị
2.2.1.2. Các văn bản pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, nhằm triển khai thực bảo hiểm xã hội
tự nguyện ngày 28 tháng 12 năm 2007 Chính phủ ban hành Nghị định số
bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Bộ Lao động thương binh và Xã hội ban
hành thông tư số 02/2008/TT-BLĐTBXH về việc hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 190/2007/NĐ-CP về việc hướng dẫn một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội số 71 /QH-11 đã được Quốc hội thông

Để triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội Chính phủ đã ban hành
những văn bản quy phạm pháp sau:

qua ngày 29 tháng 6 năm 2006; Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày
28/12/2007 về việc hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo


định số 152/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006, hướng

dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Nghị

Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ Lao

190/2007/NĐ-CP về việc hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về

2.2. Cơ sở thực tiễn về BHXH tự nguyện

- Nghị

số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007.

định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008.

làm công tác BHXH;
-

Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 do Bộ Lao động
Thương binh & Xã hội ban hành để sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư

định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 quy định

hiểm xã hội tự nguyện và các văn bản pháp luật liên quan, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam ban hành Văn bản số 1564/BHXH-BT ngày 02/06/2008 hướng dẫn
thủ tục tham gia và giải quyết hưởng các chế độ BHXH đối với người tham

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo


gia BHXH tự nguyện.

hiểm thất nghiệp.

2.2.1.3. Các văn bản hướng dẫn thực hiện của BHXH tỉnh Thái Nguyên

Các bộ liên quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị

hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên đã ban hành các văn bản quy định về quy trình,

định của chính phủ gồm:
Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 do Bộ Lao động
Thương binh & Xã hội ban hành để hướng dẫn một số điều của Nghị định số

thủ tục hồ sơ tham gia và hưởng các chế độ BHXH để Bảo hiểm xã hội các
huyện, tỉnh thống nhất thực hiện. Gồm có các văn bản sau:
Quyết định số 238/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 8 năm 2008 về việc quy

152/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Để tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về BHXH trên địa bàn, Bảo

định quy trình, thủ tục hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội;
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


37

38

Quyết định 180/QĐ - BHXH ngày 18 tháng 10 năm 2009 về việc phân
cấp thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho BHXH các huyện, thành phố.
Công văn số 157/CV- BHXH ngày 29 tháng 12 năm 2008 về việc
hướng dẫn thu bảo hiểm xã hội tự nguỵên.

thanh toán (giám sát hoạt động đầu tư, dự phòng), hiệu quả hoạt động, quán lý
hoạt động và truyền thông của các hội.
Các nhân tố thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của Hội tương hỗ:
- Hội

có số thành viên lớn với 154.251 thành viên là các hộ gia đình bắt

2.2.2. Một số kinh nghiệm về phát triển BHXH tự nguyện

buộc tham gia bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm hưu trí do đó giúp chống lại

2.2.2.1. Phát triển BHXH tự nguyện của một số nước trên thế giới

được sự lựa chọn đối nghịch (anti-selection);

a) BHXH tự nguyện ở Philippines

- Đưa

ra mức đóng góp phù hợp với thu nhập của hội viên. Hiện nay,


Philippines là một nước có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng với Việt

mức đóng góp mỗi tuần là 5 Peso cho bảo hiểm hưu trí; Sử dụng mạng lưới

Nam, việc Philippines thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người nghèo

thu phí bảo hiểm có sẵn với 157 chi nhánh và 5 trụ sở chính. Sự hiện diện của

được thực hiện chủ yếu thông qua các hội tương hỗ và các tổ chức phi lợi

mạng lưới Hội tương hỗ tạo thuận lợi cho việc thu phí bảo hiểm.

nhuận. Mục tiêu hoạt động của các hội tương hỗ này là: (1) Chi trả quyền lợi

- Chi

phí quản lý thấp: 2% tổng phí bảo hiểm được dùng cho việc thu

cho tử vong, tai nạn, sức khỏe của các thành viên của hội, người thân và

phí; 20% tổng phí bảo hiểm được dành cho GAE (General Administration

người phụ thuộc của họ; (2) Trợ giúp tài chính trường hợp thành viên bị mất

Expense - chi phí hành chính chung) nhưng mức sử dụng thực tế chỉ là 18%;

việc làm; (3) Thực hiện bảo hiểm cho các thành viên với phí bảo hiểm thấp:

- Với


tư cách là thực thể riêng biệt thực hiện bảo hiểm, do vậy có thể

không quá 10% của mức thu nhập tối thiểu/ngày (bằng 1 Đô la Mỹ), số tiền

tập trung vào hoạt động bảo hiểm; duy trì quan hệ kinh doanh nghiệp vụ trong

bảo hiểm tối đa: 4.200 Đô la Mỹ (khoảng 68 triệu đồng).

nội bộ hội;

Các yêu cầu đối với hoạt động của các hội tương hỗ này: Điều khoản
phải thật dễ hiểu; Yêu cầu thủ tục, hồ sơ thật đơn giản để yêu cầu bồi
thường được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng; Định kỳ đóng phí trùng

- Thực

hiện chiến dịch truyền thông hiệu quả. Hệ thống mạng lưới rộng

của Hội làm đơn giản hoá việc truyền thông và nâng cao hiệu quả truyền thông;
- Xây

dựng được một hệ thống bồi thường hiệu quả với số ngày giải

với dòng thu nhập của người đóng phí; số thành viên tham gia của hội: ít

quyết là 1 ngày, 3 ngày hoặc 5 ngày, qua đó làm cho sự hỗ trợ tài chính được

nhất là 5.000 người.

thực hiện nhanh chóng;


Về mô hình phân phối, hai mô hình được sử dụng. Mô hình thứ nhất là
Đối tác-đại lý (Partner-agent), theo đó hội hợp tác với một doanh nghiệp bảo

- Thực

hiện quản lý chuyên nghiệp. Hội có thể yêu cầu sự trợ giúp từ

các chuyên gia, những người tình nguyện tận tâm;

hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp dịch vụ, hợp đồng bảo hiểm cho các

- Hội

thành viên của hội. Mô hình thứ 2 là hội tương hỗ (Mutual), theo đó hội trực tiếp

Kết quả là đến ngày 31/12/2007, Hội tương hỗ đã có số thành viên

đứng ra cung cấp dịch vụ và thực hiện bảo hiểm cho các thành viên của mình.
Để các hội tương hỗ này hoạt động thành công, cơ quan quản lý nhà
nước của Philipines thực hiện việc quản lý và giám sát các mặt như: khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
cũng nhận được sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước và các nhà tài trợ.

tham gia là 469.457 người; Tổng tài sản quản lý 670 triệu Peso (tương đương
16,5 triệu đô la Mỹ); số tiền bồi thường trong năm 2007 là 45 triệu Peso
(tương đương 1,1 triệu đô la Mỹ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

39

40

Qua kinh nghiệm mô hình BHXH tự nguyện của Philippiens cho thấy,

nghiệp đã thực hiện đóng BHXH tự nguyện với tổng số khoảng 50 triệu

để thực hiện thành công bảo hiểm cho người có thu nhập thấp, cần quan tâm

người. Ở Hoa Kỳ, NLĐ có thể vừa tham gia loại hình BHXHBB vừa có thể

tới các yếu tố sau:

tham gia loại hình BHXH tự nguyện.

-

Sản phẩm cần đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với nhận thức và

còn cơ quan BHXH Hoa Kỳ không quản lý loại hình này.

trình độ của người có thu nhập thấp;
-

Phạm vi bảo hiểm thiết thực, trước hết là bảo hiểm tính mạng, chết,
Phí bảo hiểm thấp, cách thức đóng phí phù hợp với thu nhập và thói


-

Thủ tục tham gia bảo hiểm và bồi thường cần đơn giản, nhanh chóng.

-

Chi phí hoạt động thấp, đặc biệt cần sử dụng hệ thống phân phối, hệ

thống thanh toán sẵn có để tiết kiệm chi phí hoạt động.
Cần khuyến khích càng nhiều người tham gia càng tốt nhằm giảm

thiểu chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động.
-

Mô hình triển khai phù hợp, cần thực hiện quản lý chặt chẽ, nâng dần

tính chuyên nghiệp trong hoạt động nhằm đảm bảo sự hoạt động bền vững đồng
thời cần có khung pháp lý về hoạt động bảo hiểm cho người có thu nhập thấp.
-

Việc bảo hiểm cho người có thu nhập thấp có thể được thực hiện tốt

hơn khi được tài trợ từ các tổ chức và cá nhân, lồng ghép với các chính sách
của Nhà nước (như cho vay xoá đói giảm nghèo, cho vay ưu đãi, đào tạo
nghề...), phối hợp với sự hoạt động của các tổ chức chính trị, xã hội.
-

quy định người nhận lương hưu cao cũng phải nộp thuế thu nhập.
BHXH tự nguyện chỉ quy định áp dụng chế độ hưu trí. Điều kiện để

tham gia BHXH tự nguyện là sau 1 năm làm việc ở doanh nghiệp. Hiện tại có
hai dạng xác định trợ cấp hưu trí như sau:
-

Dạng cũ: Mức trợ cấp được xác định theo số năm đóng góp, tỷ lệ đóng

góp do Hạ viện quy định bằng 4% tiền lương tháng, người sử dụng lao động
không phải đóng góp hàng tháng mà đóng góp hàng năm (theo luật định).
Tỷ lệ hưởng trợ cấp hưu trí là 1% cho một năm đóng góp. Ví dụ: một
lao động làm việc trong thời gian 30 năm cho một ông chủ, nghĩa là phải đóng
30 năm BHXH thì được hưởng 30% trợ cấp tiền lương. Phần lớn NLĐ tham
gia loại hình BHXH này được trợ cấp từ 25- 40% tiền lương hàng tháng.
-

Dạng mới: Mức đóng góp xác định theo hình thức tài khoản cá nhân

(quỹ tiết kiệm phòng xa). Trợ cấp được xác định trên cơ sở số tiền đóng góp

Cần thực hiện tốt việc truyền thông.

của NLĐ và tiền lãi thu được do đầu tư được thông báo hàng năm và đồng

b) BHXH tự nguyện ở Hoa Kỳ
Hoa kỳ thực hiện đa dạng hoá các loại hình BHXH với 4 loại hình chủ
yếu. BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHXH quân nhân và quỹ hưu trí.
Về BHXH tự nguyện, Hoa Kỳ thực hiện rộng rãi việc tư nhân hoá loại
hình BHXH tự nguyện chủ yếu cho các doanh nghiệp tư nhân lập ra để phục
vụ NLĐ. Trong tổng số 5 triệu doanh nghiệp có khoảng 700.000 doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


BHXH và Luật thuế do Hạ viện ban hành, các mức khác do người tổ chức
BHXH tự nguyện quy định và phải được Bộ Lao động chấp thuận. Luật cũng

quen của người có thu nhập thấp.

-

Quỹ BHXH tự nguyện được hình thành từ sự đóng góp của cả NLĐ và
người sử dụng lao động. Mức đóng góp tối thiểu được quy định theo luật

thương tật do tai nạn, cháy nhà.
-

Cơ sở pháp lý của loại hình BHXH tự nguyện là Bộ Lao động Hoa Kỳ,

/>
thời thông báo cả mức trợ cấp sẽ được nhận theo số tiền đóng góp tương ứng
cho NLĐ. NLĐ có quyền tham gia xem xét, kiểm tra quá trình đầu tư bằng số
tiền đóng góp của mình.
Do đó, mức trợ cấp theo dạng này không cố định mà phụ thuộc vào
mức đóng góp và hiệu quả đầu tư. NLĐ có quyền lựa chọn nhận trợ cấp 1 lần
hoặc nhận thường kỳ hàng tháng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×