Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

VE DEP TAM HON, SUC SONG CUA CON NGUOI VIET NAM QUA CA DAO, CO TICH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.27 KB, 20 trang )

VẺ ĐẸP SỨC SỐNG, TÂM HỒN CON NGƯỜI VIỆT NAM QUA CA DAO,
TRUYỆN CỔ TÍCH
I. Đặt vấn đề
II. Giải quyết vấn đề
1. Khái quát về ca dao, truyện cổ tích
1.1. Ca dao
1.1.1. Khái niệm
Ca dao, dân ca là thể loại trữ tình bằng văn vần, diễn tả đời sống nội
tâm của con người.
1.1.2. Đặc trưng
* Nội dung
- Ca dao diễn tả tình cảm, tâm trạng của một số kiểu nhân vật trữ tình
(….) nên không mang dấu ấn cá nhân tác giả như thơ trữ tình của VH viết mà
mang tính chất chung, phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa
phương…
* Nghệ thuật
- Thể thơ:
+ Hay dùng nhất là thể thơ lục bát, lục bát biến thể (hơn 90%)
+ Ngoài ra còn có các thể thơ khác: vãn (vãn bốn, vãn năm…), song thấtlục
bát.
- Ca dao rất giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ và những biểu tượng truyền thống như
hạt mưa, tấm lụa đào, cái giếng, cây đa…. Những hình ảnh đó phần lớn là cảnh
thiên nhiên hay sinh hoạt rất quen thuộc với người bình dân.
- Ca dao thường sử dụng nghệ thuật nhân cách hoá
“Dã ơn cái cối cái chày
Nửa đêm gà gáy có mày có tao
Dã ơn cái cọc cầu ao
Nửa đêm gà gáy có tao có mày”
- Sử dụng các hình thức lặp lại: Lặp lại kết cấu, lặp lại hình ảnh, lặp lại một
từ, một câu mở đầu…tạo thành những công thức diễn đạt đậm màu sắc dân
gian.


- Ca dao, đặc biệt là ca dao giao duyên thường được kết cấu theo lời đối
thoại. Trong ca dao tình yêu, cách xưng hô thường dùng là mình – ta, anh –
em, thiếp – chàng…và những hình ảnh tượng trưng như mận, đào, thuyền,
bến, rồng, mây, loan, phượng…
- Ngôn ngữ ca dao là ngôn ngữ thơ nhưng vẫn rất gần gũi với lời ăn tiếng nói
hàng ngày, mang đậm tính địa phương và tính dân tộc.
- Ca dao thường sử dụng lối hình tượng hoá, cụ thể hoá cái vô hình
“Tình anh như nước dâng cao
Tình em như dải lụa đào tẩm hương”
- Trong ca dao, thời gian và không gian thường mang tính chất phiếm chỉ.


“Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều”
1.2. Truyện cổ tích
1.2.1. Khái niệm
TCT là thể loại tự sự bằng văn xuôi, thường kể về số phận của các kiểu
nhân vật: người mồ côi, người em út, người lao động giỏi, người dũng sĩ,
người thông minh, chàng ngốc… qua đó thể hiện quan niệm đạo đức, lí tưởng
và mơ ước của nhân dân về hạnh phúc và công lí xã hội.
1.2.2. Đặc trưng
- Phản ánh số phận của những con người nhỏ bé, bất hạnh
+ Nhân vật chính của TCT: thường là những con người lao động bình thường,
nhỏ bé, chịu nhiều thiệt thòi như: mồ côi, người em, xấu xí, người lao động
nghèo. Nhân vật chính là nạn nhân, bị áp bức, bóc lột nặng nề.
+ Cuộc đấu tranh giữa thiện và ác…. Chính là cuộc đấu tranh cho công bằng
và chính nghĩa của những người bất hạnh trong xã hội phân hoá giai cấp.
+ Tác giả dân gian đứng về phía họ, miêu tả họ theo lối lí tưởng hoá. - họ là
những người hiền lành, tốt bụng, tài năng…
- Trình bày mơ ước về sự công bằng, dân chủ hạnh phúc

+ TCT xây dựng thành công một xã hội trong mơ ước.
Tất cả những mơ ước ngoài đời không thể thực hiện được thì đều có
thể thực hiện một cách hoàn hảo và nhanh chóng trong TCT. Thể hiện
quan niệm của nhân dân: ở hiền gặp lành
+ Được thể hiện trong TCT:
+ Kết thúc có hậu:
+ Được thực hiện bằng những yếu tố kì ảo hoang đường.
- Truyện cổ tích được xây dựng thành những mootip – kiểu truyện mà mỗi
motip lại có những đặc trưng riêng về kết cấu, nhân vật…
- Nhân vật được giới thiệu trực tiếp, phân tuyến rõ ràng, miêu tả nhân vật
chủ yếu qua hành động.
- Kết cấu theo mạch thời gian tuyến tính. Cốt truyện nhiều chi tiết li kì, cấu
tạo theo đường thẳng.
- Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo hoang đường.
- Thời gian, không gian phiếm chỉ, mang tính khái quát hoá: Ngày xửa ngày xưa.
- Có xen vào những câu có dáng dấp ca dao tục ngữ, vần vè dễ thuộc
dễ nhớ.
2. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống con người VN qua ca dao, truyện cổ tích
Viết về con người, về tâm hồn và sức sống của con người là một nội
dung xuyên suốt của văn học các thời đại, thể hiện chủ nghĩa nhân đạo trong
văn học. Ca dao, cổ tích là những thể loại thơ ca dân gian và truyện dân gian,
là tiếng nói của nhân dân lao động, được ra đời từ trong chính cuộc sống lao
động của người dân. Bởi vậy, những bài ca dao, những câu chuyện cổ tích thể


hiện tâm tư, ước vọng, và cả sức sống bền bỉ của người dân lao động, dù cuộc
sống có muôn vàn cực khổ, có bị áp bức, bóc lột thì vẫn luôn gắng sức vì cuộc
sống, đấu tranh để đòi quyền sống, vẫn lạc quan, tin tưởng vào cuộc sống, vào
sức mạnh của chính nghĩa.
2.1. Con người gặp nhiều thử thách

2.1.1. Đời sống lao động khó khăn, vất vả
Ca dao, truyện cổ tích là những thể loại dân gian ra đời từ rất sớm, khi
chưa có chữ viết, khi cuộc sống con người còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, vất
vả. Những người dân lao động phải vật lộn làm ăn, kiếm kế sinh nhai. Ra đời
từ trong chính cuộc sống lao động của người bình dân, ca dao, truyện cổ tích
đã thể hiện đậm nét những khó khăn, vất vả của họ.
- Khi nền kinh tế còn lạc hậu, máy móc chưa phát triển, người
nông dân phải một nắng hai sương, bán mặt cho đất bán lưng cho trời
mới làm ra được hạt gạo nuôi sống bản thân và gia đình:
“Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”
“Ban trưa” là lúc được nghỉ ngơi nhưng người nông dân vẫn phải vất vả cày
đồng – một công việc nặng nhọc, khiến mồ hôi rơi thánh thót như mưa ruộng
cày. Từ láy “thánh thót” trong phép NT so sánh đã nhấn mạnh sự mệt nhọc của
người nông dân, mồ hôi rơi nhiều, rơi liên tiếp, từng giọt thánh thót. Ta không
chỉ nhìn thấy mà như còn nghe thấy nỗi vất vả của họ qua mỗi từ ngữ trong câu
ca dao.
- Cuộc sống thiếu thốn khiến người nông dân làm ngày k đủ ăn,
phải tranh thủ thời gian kiếm ăn trong đêm, mà kiếm ăn trong thời
gian ấy thường gặp nhiều bất trắc. Ca dao đã mượn hình ảnh con cò để
khắc họa đậm nét nỗi khổ ấy của người nông dân:
“Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao”
Hình ảnh con cò là ẩn dụ cho người nông dân trong xã hội cũ. Họ vật lộn kiếm
ăn mà k quản thời gian là ngày hay đêm. Dẫu đêm khuya tăm tối, dẫu hiểm
nguy bất trắc rình rập, họ vẫn phải dấn thân vì miếng cơm manh áo. Để rồi,
điều rủi ro nhất đã đến khiến họ đôi khi phải mất đi sự sống. Có thể thấy, để
có được miếng ăn, người nông dân đã phải gian nan, cực nhọc, thậm chí phải
đối mặt với hiểm nguy, phải đánh cược bằng tính mạng.
- Trong xã hội cũ, người nông dân bị bần cùng hóa. Khi bị đẩy vào

bước đường cùng, họ vùng vẫy tìm đường giải thoát mà k thấy:
“Con kiến mà leo cành đa
Leo phải cành cụt, leo ra leo vào
Con kiến mà leo cành đào
Leo phải cành cụt leo vào leo ra”.


- Có nhiều gia đình, cuộc sống vô cùng thiếu thốn, vất vả. Họ cũng làm
ngày làm đêm mà vẫn chưa đủ ăn, đủ mặc
VD: Cha con Chử Đồng Tử làm nghề đánh cá ven sông, nhà nghèo đến nỗi hai
cha con chỉ có một chiếc khố, hễ ai đi đâu thì đóng. Cái khố là vật dụng bình
thường, cần thiết đầu tiên trong cuộc sống của người đàn ông. Vậy mà hai
cha con cũng chỉ có một chiếc. Chi tiết này đã nhấn mạnh cái nghèo, cái khổ,
cái tủi của người nông dân. Họ cũng chăm chỉ làm ăn, vật lộn với cuộc sống
mà cuộc sống k khá hơn được.
2.1.2. Chịu sự áp bức, bóc lột của cường quyền, thần quyền
* Bị bóc lột sức lao động
- Sống trong xã hội PK, bọn địa chủ, chúa đất có quyền thế hoành
hành ngang ngược, người nông dân bị áp bức bóc lột thậm tệ. Những
thân phận đi ở phải làm việc cật lực cả ngày lẫn đêm mà không được
ăn no.
- VD: “Cơ khổ cho đứa giữ trâu,
Ăn quán nằm cầu khóc mẹ kêu cha,
Hai hàng nước mắt nhỏ sa,
Cách sông trở hói biết nhà mẹ đâu?
Tinh sương thức dậy mở trâu,
Nón nảy chẳng có lấy đầu che mưa.
Thân tôi đi sớm về trưa,
Vác cày vác bừa cho mỏi hai vai.
Chúa thuê quan mốt chẳng giả quan hai,

Tôi ở với ngài cho chẵn ba năm.
Chúa ăn rồi chúa lại nằm,
Bắt tôi xay lúa tối tăm trong nhà.
Cái niêu bằng quả trứng gà,
Chưa bắc đã sôi, chưa và đã hết,
Chúa sợ ăn hết chúa ngồi chúa lo
Thóc chúa ba lậm bảy kho,
Chúa cho ăn ít, chẳng cho ăn nhiều.
Chúa ăn cá bống, cá thiều,
Phần tôi hột muối để chiều khô khan.
Chúa mặc áo đát áo đan
Thân tôi miếng giẻ vá ngang vá chằng…”
Bài ca dao đã liệt kê những nỗi khổ cực vì bị bóc lột sức lao động của một kẻ
mang thân phận đi ở. Công việc thì phải làm rất nhiều, rất nặng nhọc (tinh
sương thức dậy mở trâu, k có gì chưa mưa che nắng, vác cày vác bừa cho mỏi
hai vai), nhưng tiền công chẳng được là bao (chúa thuê quan mốt chẳng giả
quan hai), ăn cũng k được no (cái niêu…..khô khan), áo cũng k đủ mặc (thân
tôi miếng giẻ vá ngang vá chằng). Tác giả dân gian khéo léo sử dụng nghệ


thuật so sánh tương phản, giữa sự giàu sang, no đủ của chúa và sự đói rách
thiếu thốn của đứa ở để nhấn mạnh nỗi khổ của kẻ nghèo hèn bị bóc lột trong
xã hội cũ.
- VD: Tấm trong truyện “Tấm Cám”. Tấm là một cô gái mồ côi cả cha
lẫn mẹ ở với dì ghẻ là mẹ của Cám. Trong xã hội xưa, thân phận con riêng
chịu vô vàn cay đắng, bị phân biệt đối xử, bị bóc lột thậm tệ, bởi lẽ “Mấy đời
bánh đúc có xương / Mấy đời dì ghẻ mà thương con chồng”. Bởi vậy, trong
khi Cám được nuông chiều, suốt ngày dong chơi thì Tấm phải làm lụng quần
quật. Tấm hiền lành thật thà nên ngay cả phần thưởng yếm đỏ của mình
cũng bị Cám lừa cướp mất. Tấm được Bụt thương tình, cho Bống làm bạn thì

mẹ con Cám tìm cách giết Bống ăn thịt. Tấm được làm Hoàng Hậu thì mẹ con
Cám tìm cách giết Tấm ba lần bảy lượt: chặt cau, giết thịt chim vàng anh, chặt
xoan đào, đốt khung cửi (những hóa thân của Tấm). Ở kiếp nào, Tấm cũng bị mẹ
con Cám tìm cách bóc lột hoặc hãm hại. Sự sống, niềm vui, hạnh phúc của Tấm
bị tước đoạt.
* Bị ngăn cấm tình yêu tự do
XHPK tồn tại những hủ tục lạc hậu trói buộc con người và nhiều
khi đã tước đoạt cuộc sống hạnh phúc của con người. Một trong những
hủ tục ấy là “Cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”, ngăn cấm tình yêu tư do, con
cái dựng vợ gả chồng phải theo sự sắp đặt của cha mẹ. Có biết bao lứa
đôi bị chia cắt, gây ra bao nỗi đau khổ. Điều này được thể hiện đậm nét
trong VHDG, đặc biệt là ca dao, bởi ca dao là tiếng nói tâm hồn của
người lao động, đã ghi lại những khổ đau của con người trong hoàn
cảnh đó.
-“Mẹ em tham thúng xôi rền
Tham con lợn béo, tham tiền Cảnh Hưng
Em bảo với mẹ rằng đừng
Mẹ hấm mẹ hứ mẹ bưng ngay vào
Bây giờ chồng thấp vợ cao
Như đôi đũa lệch so sao cho bằng”
- Đường đi những lách cùng lau
Cha mẹ tham giàu ép uổng duyên con.
Duyên sao cắc cớ, hỡi duyên!
Cầm gương gương tối, cầm vàng vàng phaị
Tình duyên là điều xuất phát tự trái tim, phải được trái tim hai người thuận
lòng vừa ý. Nhưng, mẹ k quan tâm em có bằng lòng hay không, ép gả em cho
người giàu sang mà em không có tình cảm.
 Hậu quả, đôi lứa phải cách xa, k có được hạnh phúc, bản thân người con
gái phải chịu cảnh ấm ức khi ở nhà chồng
- “Bây giờ chồng thấp vợ cao

Như đôi đũa lệch so sao cho bằng”


“Chồng thấp vợ cao” là cách nói hình ảnh, cho thấy hai vợ chồng k phù hợp
với nhau mà phải ở với nhau. Đó là điều khổ cực của người phụ nữ.
Người con gái lấy người chồng mà mình k ưng, cuộc sống thật nhiều cơ
cực, nhiều nỗi tủi hờn:
“Tiếc thay con người da trắng tóc dài
Bác mẹ gả bán cho người đần ngu
Rồng vàng tắm vũng ao tù
Người khôn ở với đứa ngu bực mình”
- Gà tơ xào với mướp già
Vợ hai mươi mốt chồng đà sáu mươi
Ra đường, chị diễu em cười
Rằng hai ông cháu kết đôi vợ chồng
Đêm nằm tưởng cái gối bông
Giật mình gối phải râu chồng nằm bên
Sụt sùi tủi phận hờn duyên
Oán cha trách mẹ tham tiền bán con
Tình duyên bị chia cắt, k dám thân mật với nhau:
- Gặp mặt em đây anh chẳng dám chào
Sợ cha mẹ hỏi thằng nào biết con ?
Đôi ta như đũa nòng nòng
Đẹp duyên mà chẳng đẹp lòng mẹ cha
Thấy em anh cũng muốn thương
Sợ lòng cha mẹ không tường lòng anh
Đôi ta làm bạn thong dong
Như đôi đũa ngọc nằm trong mâm vàng
Bởi chưng thày mẹ nói ngang
Nên đôi đũa ngọc mâm vàng cách xa

Đôi lứa yêu nhau nhưng vì cha mẹ không đồng ý mà phải chia xa, gặp mặt
nhau mà k dám chào, muốn thương mà chẳng thể thương. Tình yêu bị chia
cắt như vậy, đôi lứa sẽ k có được hạnh phúc.
* Bị coi rẻ thân phận
Trong XHPK, người nông dân, đặc biệt là người phụ nữ bị coi rẻ
thân phận. XH quan niệm “Trọng nam khinh nữ” nên người phụ nữ k có
vị trí trong xã hội, k quyết định được cuộc đời, số phận của mình
VD: Chùm ca dao “thân em”
- Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
- Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.
…..


Bài ca dao là lời than thân trách phận của người phụ nữ trong xã hội cũ. Từ
“thân em” mở đầu bài ca dao trở thành một mô típ nghệ thuật, thể hiện nỗi
tủi hờn thân phận của người phụ nữ. Những hình ảnh ẩn dụ “tấm lụa đào”,
“giếng giữa đàng” thể hiện vẻ đẹp của người phụ nữ, những người dịu dàng,
k chỉ đẹp ngoại hình mà còn đẹp trong phẩm chất. Nhưng họ k quyết định
được cuộc đời số phận của mình. Tấm lụa đào đẹp là vậy, nếu rơi vào tay
người tốt, biết trân trọng thì tấm lụa có thể được dùng may áo, may khăn,
nếu bất hạnh rơi vào tay kẻ hèn, kẻ xấu k biết trân trọng thì biết đâu bị xé
nát, bị làm giẻ chùi chân…Thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ cũng vậy.
Họ sướng hay khổ là phụ thuộc vào người đàn ông - người cha, người chồng
của họ. Xã hội trọng nam khinh nữ thật quá bạc bẽo đối với người phụ nữ, coi
rẻ thân phận của họ.
2.1.3. Kẻ thù xâm lược
Đất nước không bình yên mà luôn bị kẻ thù nhòm ngó, xâm lược.
Có khi, giặc cấu kết với quan lại triều đình làm hại nhân dân. Chúng đề

ra sưu cao thuế nặng, hiếp dân, ăn chặn…khiến dân lao đao khổ cực.
Mối thù đế quốc khắc sâu trong lòng.
Biển Đông có lúc vơi đầy,
Mối thù đế quốc biết ngày nào quên.
Cá bống kho với lá gừng,
Bà con mình đó, xin đừng quên nhau !
Càng ngày xâu (sưu) nặng thuế cao,
Mất mùa nên phải lao đao, nhọc nhằn.
Xóm làng nhẫn chịu cắn răng,
Bán đìa nộp thuế cho bằng lòng quan.
Quan trên ơi hỡi quan trên,
Hiếp dân, ăn chặn, chỉ biết tiền mà thôi !
Cây khô xuống nước cũng khô,
Phận nghèo đi tới chỗ mô cho giàu.
Nhớ chăng tình nghĩa trước sau,
Bỏ thây xứ lạ, làm giàu cho ai ?
- Cha đời lính tẩy, lính Tây
Hễ trông thấy gái giở ngay xì xồ
Một tháng sáu phiên chợ Đơ
Kẻ gian cũng lắm, lệ cơ cũng nhiều.
- Chuyện đâu có chuyện lạ đời
Quan đi theo giặc bắt người lành ngay
Nghìn năm nhớ mãi nhục này
Theo Tây được thả, đánh Tây bị tù.


2.2. Con người có tâm hồn trong sáng, cao đẹp, có sức sống bền bỉ, kiên
trì đấu tranh vì cuộc sống
2.2.1. Kiên trì làm lụng, vượt qua những khó khăn để sinh sống, tồn
tại.

- Người dân chăm chỉ làm việc, lo toan mọi bề, nhất là thời tiết để
mong sao công sức lao động của mình có kết quả, có được cuộc sống đầy
đủ và yên ổn
- Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm
Trông cho chân cứng, đá mềm
Trời yên, biển lặng mới yên tấm lòng.
Điệp từ “trông” được nhắc lại nhiều lần cùng với NT liệt kê đã thể hiện sự lo
lắng, trông mong của người dân. Họ trông chừng thời tiết để giữ cây lúa, để
đảm bảo cho sự sinh tồn.
- Cuộc sống có biết bao gian khó nhưng người dân vẫn k đầu hàng
mà tìm mọi cách để sinh tồn.
VD:
- Tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn, tháng khốn, tháng nạn
Đi vay đi dạm được một quan tiền
Ra chợ Kẻ Diên
Mua con gà mái
- Tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn, tháng khốn, tháng nạn
Đi vay đi tạm được tám quan hai
Xuống dưới chợ Mai
Mua một cái đó
- Tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn, tháng khốn, tháng nạn
Đi vay đi dạm được một quan tiền
Ra chợ Kẻ Diên
Mua một vác tre.
sống.

2.2.2. Kiên trì đấu tranh chống lại các thế lực tàn bạo, giành lại sự


- Trong xã hội cũ, người nông dân luôn chịu sự áp bức của các
thế lực bạo tàn. Nhưng, họ không cam chịu số phận mà luôn kiên cường
đấu tranh để giành lại sự sống. Trong truyện cổ tích “Tấm Cám”, Tấm năm
lần bảy lượt bị mẹ con Cám hãm hại. Từ chỗ chỉ biết ôm mặt khóc, Tấm đã
vùng dậy đấu tranh để giành lại sự sống, giành lại niềm hạnh phúc mà nàng
đáng được hưởng, thể hiện qua những lần hóa thân liên tiếp. Vì thử vừa
chiếc giày vua nhặt được khi đi xem hội, Tấm trở thành Hoàng Hậu, được
sống bình yên và hạnh phúc, thoát khỏi ngày tháng bị mẹ con Cám bóc lột sức


lao động, tìm đủ mọi đường ức hiếp. Nhưng, khi về thăm nhà trong ngày giỗ
bố, Tấm lại bị mẹ con Cám hãm hại. Khi cây cau đổ xuống là khi Tấm phải
hứng chịu cái chết đau đớn, tức tưởi. Nhưng, Tấm không cam chịu mà đã hóa
thân thành chim vàng anh về bên vua, tố cáo Cám
“Giặt áo chồng tao
Thì giặt cho sạch
Phơi áo chồng tao
Phơi lao phơi sào
Chớ phơi bờ rào
Rách áo chồng tao”
Sống kiếp vàng anh, Tấm cũng chẳng an thân. Vàng anh được trở về bên vua,
được vua yêu thương thì mẹ con Cám lại ghen ghét, tìm cách giết vàng anh
ăn thịt. Tấm lại hóa thân thành hai cây xoan đào tỏa bóng mát cho vua nằm
đọc sách. Cám chặt xoan đào đóng khung cửi thì Tấm hiện thân vào khung
cửi tố cáo tội ác của Cám:
“Kẽo cà kẽo kẹt
Lấy tranh chồng chị
Chị khoét mắt ra”
Cám sợ hãi đốt khung cửi thì Tấm lại hóa thân thành cây thị, ẩn mình trong

quả thị, sống cùng bà lão bán nước, sống cuộc đời yên bình và vẫn k thôi ước
vọng được trở về bên vua.
 Sự hóa thân liên tiếp để vượt qua bao kiếp nạn của Tấm là minh
chứng cho ý chí kiên cường, kiên trì đấu tranh giành lại sự sống của
con người. Các thế lực bạo tàn có thể có những hành vi độc ác nhằm bóc
lột hoặc thậm chí cướp đi sự sống của con người nhưng con người sẽ
luôn bền bỉ đấu tranh, thể hiện một sức sống mãnh liệt.
2.2.3. Kiên trì đấu tranh bảo vệ tình yêu và hạnh phúc.
- Tình yêu Chử Đồng Tử - Tiên Dung theo quan niệm phong kiến là
không “môn đăng hộ đối” giữa một công chúa lá ngọc cành vàng và một ngư
dân nghèo khó, ngay cả một chiếc khố đóng cũng không có. Nhưng Tiên Dung
xem đó như duyên trời đã định và quyết lấy Chử Đồng Tử ngay cả khi vua cha
chưa đồng ý. Nàng đã chủ động trong chuyện hôn nhân, tự quyết định hạnh
phúc của mình. Vua cha đã vô cùng giận dữ, gọi hết binh lính và người hầu về,
nàng ở lại cùng chồng, với những người dân xung quanh tìm kế sinh nhai.
Một công chúa chưa từng phải lao động mệt nhọc, đi đâu cũng có kẻ hầu
người hạ, nay sẵn sàng chấp nhận kiếm sống vất vả để được ở bên người
mình yêu, để giữ gìn và xây dựng hạnh phúc. Hành động táo bạo chống lại lễ
giáo PK của nàng thể hiện niềm khao khát mãnh liệt về tình yêu tự do, hạnh
phúc, thể hiện sự kiên trì bảo vệ tình yêu, hạnh phúc.
2.2.4. Đấu tranh chống giặc ngoại xâm.


Anh đi em cũng xin đi,
Anh đi vệ quốc, em thì cứu thương.
Đôi ta ra giữa chiến trường,
Chung phần chiến đấu, giữ gìn tự do.
Lòng ta như chén rượu cay
Lời thề nhớ chén rượu này bạn ơi
Câu hò từ thuở xa xôi

Bao năm còn vọng đậm lời nước non.
Đá mòn, nhưng dạ chẳng mòn,
Tình dân nghĩa nước một lòng sắt son.
Dù em con bế con bồng,
Thi đua yêu nước quyết không lơ là.
Con ơi!, giữ trọn lời thề
Tự do, Độc lập, không nề hy sinh !
Làm trai cho đáng nên trai,
Thanh gươm, yên ngựa, dặm dài lướt xông.
Vẫy vùng nam, bắc, tây, đông,
Lấy thân che chở non sông nước nhà.
Cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm là cuộc kháng chiến trường kì
và gian khổ, nhân dân ta kiên trì đấu tranh đến cùng, tình dân nghĩa
nước k bao giờ vơi cạn (Tình dân nghĩa nước một lòng sắt son). Trong
cuộc chiến đấu ấy, không chỉ có những chàng trai ra trận mà cả những
người con gái cũng quyết tâm ra chiến trường, mỗi người một nhiệm
vụ
Anh đi em cũng xin đi,
Anh đi vệ quốc, em thì cứu thương.
Đôi ta ra giữa chiến trường,
Chung phần chiến đấu, giữ gìn tự do.
Dù gian khổ hy sinh nhưng quyết không nề hà, lấy thân che chở non sông nước
nhà. Đó là sức sống mãnh liệt của con người trong những hoàn cảnh khắc nghiệt.
2.3. Luôn lạc quan, tin tưởng vào cuộc sống, tin tưởng vào chính
nghĩa.
Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống con người k chỉ được thể hiện qua sự
kiên trì đấu tranh bảo vệ sự sống, bảo vệ tình yêu và hạnh phúc mà còn
thể hiện qua thái độ sống lạc quan tin tưởng của con người.
Trong bài ca dao “Mười cái trứng”, nhân vật trữ tình là một người
nông dân nghèo, đang rơi vào hoàn cảnh bần cùng, đi vay đi tạm được một



quan tiền, mua con gà mái, con gà mái đẻ ra mười trứng. Biết bao hi vọng
được gửi vào mười cái trứng ấy. Họ hi vọng có đàn gà để gây dựng cuộc sống.
Nhưng,
Một: trứng ung
Hai: trứng ung
Ba: trứng ung
Bốn: trứng ung
Năm: trứng ung
Sáu: trứng ung
Bảy: trứng ung
Bảy quả trứng lần lượt hỏng. Mỗi khi cầm quả trứng trên tay họ lại hi vọng,
nhưng rồi lại thất vọng. Còn ba quả nở ra ba con. Niềm hi vọng mới lại nhen
nhóm ở những con gà mới nở. Nhưng:
Con: diều tha
Con: quạ bắt
Con mặt cắt xơi.
Vậy là những niềm hi vọng của họ cứ lần lượt bị dập tắt. Những tưởng rằng họ
sẽ vô cùng đau khổ, chán nản, tuyệt vọng, nhưng kết thúc bài ca dao thật bất
ngờ
“Chớ than phận khó ai ơi
Còn da lông mọc, còn chồi nẩy cây”
Kết thúc bài ca dao là hai câu lục bát với giọng thơ nhẹ nhàng, thư thái, là lời
tự động viên an ủi, thể hiện niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai. Họ thua
keo này bày keo khác chứ k hề bi quan tuyệt vọng bởi còn con người thì
sẽ còn làm nên được. (Còn người còn của). Đó là sức sống mãnh liệt phi
thường ở con người trong những hoàn cảnh khó khăn.
- Người nông dân đôi khi còn vui với cảnh nghèo của mình chứ k
phải than thở cảnh nghèo.

“Cưới nàng anh toan dẫn voi……để cho con lợn con gà nó ăn”
- Trong truyện cổ tích, niềm lạc quan tin tưởng vào cuộc sống, vào
chính nghĩa thể hiện qua cách kết thúc truyện. Truyện cổ tích thường
kết thúc có hậu, k chỉ thể hiện ước mơ của người dân mà còn thể hiện
niềm tin của họ vào chính nghĩa, niềm lạc quan hi vọng vào một cuộc
sống tốt đẹp hơn. Trong truyện “Tấm Cám”, Tấm phải trải qua vô vàn khó
khăn trong nhiều kiếp nạn, Tấm cũng đã kiên trì đấu tranh để giành lại sự
sống và cuối cùng Tấm được đền đáp, được trở về bên vua, có cuộc sống êm
đềm hạnh phúc. Đó là phần thưởng xứng đáng giành cho con người có phẩm
chất tốt đẹp, luôn có sức sống mãnh liệt, biết kiên cường đấu tranh. Cách kết
thúc đó thể hiện niềm tin của nhân dân vào chính nghĩa, tin rằng ở hiền sẽ
gặp lành, sẽ có được cuộc sống hạnh phúc.


2.4. Luôn khát khao hạnh phúc, khát khao đổi đời
- Khát khao hạnh phúc, tình yêu tự do
VD: tình yêu Chử Đồng Tử - Tiên Dung, Tấm được sống hạnh phúc bên vua,
Thạch Sanh được lấy công chúa, Sọ Dừa sống hạnh phúc bên cô Út…
VD: Ước gì sông rộng một gang
Bắc cầu dải yếm cho chàng sang chơi
 Cô gái táo bạo trong tình yêu, thể hiện niềm khát khao tình yêu tự do,
hạnh phúc
- Khát khao đổi đời, có cuộc sống đầy đủ, sung túc
VD: Chử Đồng Tử gặp được Phật Quang, được ban chiếc nón và cây gậy. CĐTTD cắm chiếc nón trên cây gậy, nằm ngủ, nửa đêm tỉnh giấc thấy mình đang
nằm trong một cung điện tráng lệ, có đầy đủ kẻ hầu người hạ. Chàng Thạch
Sanh nghèo khổ trở thành Phò mã, cô Tấm chốn quê mùa trở thành Hoàng
Hậu… Những điều không thể trở thành hiện thực trong cuộc sống thật, người
dân lao động đã gửi gắm trong những câu chuyện cổ tích, qua những yếu tố
kì ảo, hoang đường. Đó là ước mơ đổi đời, ước mơ có cuộc sống đủ đầy của
người dân lao động. Cuộc sống hiện tại khó khăn khắc nghiệt nhưng họ vẫn k

thôi mơ ước về một cuộc sống tốt đẹp hơn.
2.5. Dù hoàn cảnh khó khăn, con người vẫn thiết tha yêu thiên
nhiên, sống tình nghĩa, yêu thương nhau
- Yêu thiên nhiên:
+ Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
+ Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái mặt gương Tây Hồ
+ Đồng Đăng có phố Kì Lừa
Có làng Tô Thị có chùa Tam Thanh
- Con người sống tình nghĩa
+ Tình cảm gia đình
. Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra….đạo con
. Ngó lên nuộc lạt mái nhà….bấy nhiêu
. Anh em như thể tay chân…đỡ đần
+ Tình nghĩa bè bạn
Ra đi vừa gặp bạn hiền
Cũng bằng tắm nước hồ sen trong chùa
. Bạn về có nhớ ta chăng
Ta về nhớ bạn như trăng nhớ trời
. Trăng lên khỏi núi mặc trăng


Tình ta với bạn khăng khăng một niềm.
. Bạn bè là nghĩa tương tri
Sao cho sau trước một bề mới yên
+Tình yêu quê hương đất nước

. Anh đi anh nhớ quê nhà…..hôm nao
. Cây đa cũ, bến đò xưa…..cũng chờ
III. Kết luận
IV. Luyện tập
Đề 1. Sách ngữ văn lớp 10 tập 1 trang 65 có viết "truyện cổ tích thần
kì thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia
đình , về lẽ công bằng xã hội ,về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của
con người".
Hãy làm sáng tỏ nhận định trên
Đề bài 2
Lời thơ dân gian không những sẽ bước đầu cho ta làm quen với tâm tư tình cảm
của đồng bào ta xưa kia mà đồng thời sẽ còn giúp ta học được những cách nói
năng tài tình chính xác. Theo tôi, đối với một người Việt Nam mà thiếu những
kiến thức này thì có thể xem như là thiếu một trong những điều cơ bản.
(Hoài Thanh, Một vài suy nghĩ về ca dao,
Báo Văn nghệ, số 1, 2-1-1982)
Qua một số bài ca dao đã học, đã đọc, anh (chị) hãy giải thích và làm
sáng tỏ ý kiến trên.
GỢI Ý
Trên cơ sở hiểu ý kiến đánh giá của Hoài Thanh, nắm được những kiến
thức cơ bản về ca dao và biết cách dùng những bài ca dao tiêu biểu để làm sáng
tỏ ý kiến, học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cơ bản cần
đảm bảo những ý sau:
1. Dẫn dắt, giới thiệu ý kiến
2. Giải thích ý kiến của Hoài Thanh
2.1. Giải thích từ, cụm từ
* Lời thơ dân gian
- Trong văn học dân gian có rất nhiều thể loại tập trung thể hiện đời sống
của người dân xưa.
- Trong đó, ca dao là thể loại trữ tình bằng văn vần, diễn tả đời sống nội

tâm của con người. Nói cách khác, ca dao là thơ trữ tình dân gian truyền thống.
- Lời thơ dân gian là nói đến ca dao


* … làm quen với tâm tư tình cảm của đồng bào ta xưa kia
- Ca dao là tiếng nói tâm hồn sâu lắng, tha thiết của đồng bào ta xưa kia.
- Trong ca dao, tất cả những nỗi niềm cảm xúc của nhân dân ta đều được
bộc lộ. Đó là tiếng nói của tình yêu đôi lứa, là những lời than thân trách phận, là
tiếng cười vừa hài hước, vừa sâu cay, là mơ ước, là hi vọng, chờ đợi…
- Đọc và tìm hiểu ca dao, người đọc sẽ cảm nhận được tất cả những cung
bậc cảm xúc đó trong đời sống tinh thần của người xưa.
*… học được cách nói năng tài tình, chính xác
- Trong văn học dân gian cũng như trong ca dao, ngôn ngữ được sử dụng
chủ yếu là lời ăn tiếng nói hằng ngày giản dị, nôm na của những người lao
động.
- Song cách nói năng ấy không phải không tài tình chính xác. Đó là cách
nói xa vời, bay bổng khi thể hiện một tình yêu thầm kín, là cách nói đầy hình
ảnh khi bộc bạch tâm trạng xót xa cho thân phận nghèo, là cách nói hóm hỉnh
khi giễu cợt, đả kích…
- Cách nói năng đó đã giúp người đọc ca dao có thêm những kinh nghiệm
quý báu trong việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc.
*… thiếu một trong những điều cơ bản
- Điều cơ bản: điều cốt lõi, không thể không có
- Văn học dân gian Việt Nam nói chung và ca dao Việt Nam nói riêng là
kho tàng quý báu chứa đựng những nét đẹp truyền thống của văn hóa dân tộc
Việt Nam, là cội nguồn của sự hình thành và phát triển đời sống tinh thần của
mỗi con người Việt Nam.
- Đến với văn học dân gian, đến với ca dao, mỗi người Việt Nam sẽ được
đến với đời sống của chính ông cha, tổ tiên mình. Đó là nền tảng cơ bản cho sự
phát triển mỗi nhân cách.

2.2. Nội dung của cả ý kiến
Hoài Thanh khẳng định: Ca dao Việt Nam không chỉ giúp mỗi người Việt
Nam hiểu được đời sống tinh thần phong phú, đẹp đẽ của cha ông mình xưa kia
mà còn giúp họ có thêm những cách nói năng giản dị mà chính xác, tài tình khi
sử dụng ngôn ngữ dân tộc. Đó là những kiến thức cốt lõi không thể thiếu để mỗi
con người Việt Nam tự phát triển mình.
3. Làm sáng tỏ ý kiến
3.1. Tâm tư tình cảm của đồng bào ta xưa
- Tình yêu thiên nhiên
- Tình cảm gia đình: tình cảm của con cái đối với cha mẹ, tình cảm vợ chồng,
tình cảm anh em…
- Tình yêu đôi lứa
+ Khát vọng hạnh phúc, hôn nhân
+ Nỗi nhớ nhung da diết
+ Tấm lòng thuỷ chung, son sắt


- Tiếng nói than thân
+ Xót xa cho thân phận người phụ nữ phải sống phụ thuộc, không được
quyết định hạnh phúc của mình
+ Lo lắng hạnh phúc tan vỡ do những rào cản của xã hội và sự mong
manh của tình yêu
+ Đau đớn trước thân phận nhỏ mọn và khát vọng một tâm hồn trong sạch,
cao đẹp
-Tiếng cười hài hước: cười để giải trí; cười để chế giễu, tố cáo
(Với từng biểu hiện, học sinh đuă dẫn chứng phân tích và chứng minh)
3.2. Cách nói năng tài tình chính xác
* Tài tình: Ngôn ngữ trong ca dao vốn giản dị, mộc mạc, đời thường nhưng
cũng rất tinh tế, giàu hình ảnh
- Hình ảnh thơ đẹp, giàu sức gợi: dải lụa đào, cầu dải yếm, mười tay…

- Biện pháp tu từ nghệ thuật: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, điệp, đối…
* Chính xác: Ngôn ngữ phù hợp, hiệu quả trong việc diễn tả những cung bậc
khác nhau của tâm tư, tình cảm
- Ca dao tình yêu: Ngôn ngữ nhẹ nhàng, bay bổng, đầy tâm trạng
- Ca dao than thân: Ngôn ngữ lắng đọng, day dứt
- Ca dao hài hước: Ngôn ngữ hóm hỉnh, giễu cợt, đả kích với việc tạo ra
những hình ảnh đối lập, gây cười
(Với từng biểu hiện, học sinh đưa dẫn chứng phân tích và chứng minh)
4. Đánh giá chung
- Ý kiến đánh giá của Hoài Thanh vừa nêu được những nét đẹp của ca dao vừa
khẳng định được ý nghĩa của ca dao trong đời sống tinh thần của người dân Việt
Nam.
- Từ ý kiến đó, người đọc càng thêm yêu quý, trân trọng kho tàng ca dao và có
cái nhìn đúng đắn về vị trí của nó trong văn học dân tộc và trong đời sống.
Cách chấm điểm
- Điểm 10- 12: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hành văn có cảm xúc, lập
luận rõ ràng, dẫn chứng thuyết phục…
- Điểm 7- 9: Bài viết đáp ứng được những ý cơ bản, không mắc lỗi diễn đạt, vi
phạm yêu cầu về kĩ năng nhưng không đáng kể.
- Điểm 4- 6: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, vi phạm
nhiều yêu cầu về kĩ năng.
- Điểm 1- 3: Bài viết chưa hiểu rõ về vấn đề hoặc không biết cách lập luận, vi
pham nghiêm trọng yêu cầu về kĩ năng.
- Điểm 0: Không viết gì hoặc viết sai lệch hoàn toàn.
Đề bài 3
Về truyện cố tích, giáo trình Lịch sử Văn học Việt Nam có nhận xét:
“Truyện cổ tích thường cho chúng ta thấy rằng, trong cuộc đấu tranh cho


một cuộc đời tốt đẹp, có đau khổ mà không buông xuôi, có thất bại mà không

đầu hàng, có bi thảm mà không tuyệt vọng, thực trạng đen tối nhưng ánh
sáng của niềm tin vẫn muốn xua tan màu sắc ảm đạm của một cái gì tận thế
và trong ánh sáng đó, con người vẫn cố gắng vươn lên”
(Nhiều tác giả, Lịch sử văn học Việt Nam, tập I, NXB Giáo dục, H,
1975, tr45)
Anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC
Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản
sau:
1. Đặt vấn đề ( 1đ)

Dẫn dắt và giới thiệu nhận định cần làm sáng tỏ.
2. Giải quyết vấn đề ( 10đ)
a. Giải thích: ( 2đ)
• Truyện cổ tích : Là những tác phẩm tự sự dân gian, có sự tham

gia của các yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời, số phận
của những con người bình thường trong xã hội, thể hiện quan
niệm đạo đức, lí tưởng và mơ ước của nhân dân lao động. Trong
hệ thống thể loại của văn học dân gian, có thể nói đây là một
trong những thể loại quen thuộc, gần gũi nhất và có sức hấp dẫn
đặc biệt đối với mỗi người.
• .....trong cuộc đấu tranh cho một cuộc đời tốt đẹp: Truyện cổ tích

phản ánh cuộc đấu tranh của nhân dân lao động, hướng tới một
cuộc đời trong mơ ước, công bằng và hạnh phúc.
• ...có đau khổ mà không buông xuôi, có thất bại mà không đầu

hàng, có bi thàm mà không tuyệt vọng, thực trạng có đen tối
nhưng ánh sáng của niềm tin vẫn muốn xua tan màu sắc ảm

đạm của một cái gì tận thế và trong ánh sáng đó, con người vẫn


cố gắng vươn lên: Trong cuộc đấu tranh cho một cuộc đời công
bằng, tốt đẹp, ta luôn bắt gặp những số phận bất hạnh, cảnh ngộ
trớ trêu .Nhưng vượt lên trên thực tại đen tối ấy là tinh thần lạc
quan, là niềm tin, là sự nỗ lực vươn lên, là tinh thần thực tế có
khả năng cải tạo xã hội.
 Bằng cách nói hàm súc, giàu hình ảnh, ý kiến đã khẳng

định sức sống mãnh liệt, tinh thần lạc quan của những
con người bé nhỏ trong truyện cổ tích, làm sáng lên thực
tại tối tăm, bất hạnh.

b. Phân tích, chứng minh ( 7đ)

* Truyện cổ tích phản ảnh mâu thuẫn, đấu tranh xã hội, hướng
tới ước mơ về một cuộc đời tốt đẹp. ( 1đ)
• Truyện cổ tích ra đời từ thời xa xưa nhưng đặc biệt nở rộ trong

xã hội có sự phân hóa giàu – nghèo, tốt – xấu...Truyện cổ tích vì
vậy phản ánh mâu thuẫn và đấu tranh xã hội. Đó là mâu thuẫn
giữa người giàu – kẻ nghèo, người thống trị - kẻ bị trị, giữa
thiện – ác...( Tấm Cám, Cây tre trăm đốt, Thạch Sanh, Cây khế..)
• Thông qua việc phản ảnh những mâu thuẫn ấy, nhân dân lao

động gửi gắm mơ ước về một xã hội công bằng, tốt đẹp.
-> Hơn bất cứ một thể loại văn học dân gian nào, truyện cổ tích vì
vậy có thể xem là cuộc đấu tranh cho một xã hội tốt đẹp hơn của nhân
dân lao động.

* Trong cuộc đấu tranh cho một cuộc đời tốt đẹp, truyện cố tích
quả thực đã cho thấy thực tại đen tối, khổ đau, số phận bất
hạnh, hẩm hiu của những con người bé nhỏ ( 2đ)


• Truyện cổ tích phơi bày những cảnh sống trái ngược nhau, dựng

lên bức tranh thê thảm về cuộc sống khốn cùng của những người
dân lành. Đó là cái đói của hai cô cháu trong Sự tích chim hít cô,
tình cảnh nghèo khổ của anh Khoai(Cây tre trăm đốt), Thạch
Sanh, Chử Đồng Tử ...Ngay cả khi cái nghèo, cái đói không phải là
chủ đề chính của một số câu chuyện thì hình ảnh cái đói, nạn đói
vẫn xuất hiện phổ biến trong truyện cổ tích (nạn đói trong Sự
tích ông đầu rau, Sự tích chim đa đa, đoàn người lũ lượt chờ
phát chấn trong Gái ngoan dạy chồng..


Truyện cổ tích còn cho thấy tình cảnh bị chà đạp, bị áp bức, bóc
lột của những con người bé nhỏ. ( Cây tre trăm đốt, Thạch Sanh,
đặc biệt là truyện Tấm Cám) (Tập trung phân tích tình cảnh của
Tấm qua mâu thuẫn dai dẳng, quyết liệt với mẹ con Cám để thấy
được số phận bé nhỏ, đáng thương, tội nghiệp của Tấm)

* Tuy nhiên, trong thực tại bi thảm ấy, con người vẫn vươn lên,
không chịu khuất phục bằng sức mạnh của niềm tin và tinh thần
lạc quan (Nội dung trọng tâm) ( 4đ)
• Những con người bé nhỏ trong truyện cổ tích thường không khuất

phục trước hoàn cảnh, đau khổ mà không buông xuôi, thất bại mà
không đầu hàng, luôn vươn lên để giành hạnh phúc cho mình

( HS chứng minh bằng sức sống mãnh liệt, vượt qua thực tại nhiều
đau khổ, bất công của các nhân vật trong một số truyện cổ tích như:
Lọ nước thần, Sọ Dừa...Đặc biệt, nên tập trung phân tích truyện Tấm
Cám để làm rõ nội dung này. Cô Tấm ở chặng đầu chỉ biết khóc và cầu
cứu sự giúp đỡ của Bụt, nhưng ở chặng sau không hề khóc, cũng
không chịu khuất phục trước sự tiêu diệt của mẹ con Cám mà liên tục
biến hóa thành chim vàng anh -> cây xoan đào -> khung cửi -> cây thị
-> cô Tấm xinh đẹp hơn xưa. Sự tái sinh ấy và hành động quyết liệt, chủ


động giành lại hạnh phúc của Tấm đã cho thấy sức sống mãnh liệt của
những con người nhỏ bé)
• Truyện cổ tích còn mang đến ánh sáng của sự lạc quan, bi thảm

mà không tuyệt vọng
- Những yếu tố kì ảo ( ông Bụt, con vật, đồ vật thần kì...) xuất hiện
trong truyện cổ tích không chỉ đem đến sức hấp dẫn và sắc màu
đặc trưng của thể loại mà còn thể hiện một cái nhìn lạc quan của
nhân dân lao động vào cuộc sống, niềm tin tưởng và mơ ước về
những lực lượng cứu giúp con người.
- Kết thúc của truyện cổ tích thường là có hậu, minh chứng cho sự
lạc quan cả nhân dân ( Tấm Cám, Thạch Sanh, Chử Đồng Tử..)
- Ngay cả khi kết thúc mang tính bi thảm nhưng bằng sự lí giải
đầy nhân hậu của nhân dân, truyện cổ tích vẫn làm sáng lên
những tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người, không bi kịch,
tuyệt vọng mà ấm áp tình nghĩa ( Sự tích trầu cau, Sự tích chim
quốc..)
c. Đánh giá chung ( 1đ)

- Ra đời và phát triển trong thời kì xã hội có sự phân hóa, phản ánh cuộc

đấu tranh của nhân dân lao động cho một cuộc đời công bằng và tốt đẹp,
truyện cổ tích đã cho thấy sức sống mãnh liệt, tinh thần lạc quan của những
con người nhỏ bé, từ đó khơi gợi trong mỗi con người niềm tin và mơ ước về
một cuộc sống tốt đẹp.
- Với tinh thấn đó, trải qua thời gian, truyện cổ tích cho đến nay vẫn gắn
bó, thân thuộc và có ý nghĩa lớn lao trong đời sống tâm hồn dân tộc.
3.Kết thúc vấn đề ( 1đ)
Khẳng định lại nhận định cần làm sáng tỏ
YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG


- Có kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học
- Đảm bảo bố cục ba phần của một bài văn, kết cấu mạch lạc, chặt chẽ
- Diễn đạt lưu loát, trong sáng, giàu cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng
từ..
- Ở mỗi luận điểm, cần có dẫn chứng phong phú, phù hợp, biết chọn lọc để
phân tích những dẫn chứng tiêu biểu.



×