Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

báo cáo thực tập công ty tnhh minh minh đạt khóm 1, khu 2, quốc lộ 20, thị trấn tân phú, huyện tân phú, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 43 trang )

DANH TỪ VIẾT TẮT
BTN

Bê tông nhựa

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế Quốc tế, đất
nước ta đang đổi mới và bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa; vừa xây
dựng cơ sở hóa vật chất, vừa phát triển nền kinh tế đất nước. Hiện nay nước ta đang
xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, cầu, đường đô thị... Do đó,
ngành xây dựng đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển đất nước.
Ngày nay với đà phát triển của xã hội, ngoài việc học tập nghiên cứu kiến thức
trên giảng đường thì việc tìm hiểu, tiếp xúc thực tế là yêu cầu không thể thiếu đối
với sinh viên. Nhà trường đã cho em cơ hội tiếp xúc với môi trường làm việc thực
tế, từ đó kết hợp với lý thuyết đã học để có cái nhìn khách quan về các vấn đề liên
quan đến ngành xây dựng cầu đường, giúp em có thể nhanh chóng bắt kịp được với
môi trường làm việc chuyên nghiệp để không bở ngỡ sau khi ra trường.
Qua thời gian thực tập hơn 5 tháng tại công trình, em đã rút ra được rất nhiều
kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa được biết. Đây cũng


là cơ hội để em có thêm kiến thức và tài liệu phục vụ cho nhiệm vụ đồ án tốt
nghiệp, tích lũy kiến thức chuyên môn cần thiết trong khi tìm hiểu và làm việc tại
công ty thực tập.
Để có kiến thức và kết quả thực tế như hôm nay, trước hết em xin chân thành
cảm ơn Quý thầy cô khoa Kỹ Thuật Công Trình, đã giảng dạy và trang bị cho em
những kiến thức cơ bản, và đặc biệt cảm ơn thầy Th.S Lê Hữu Thọ đã tận tình
hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến anh chị trong công ty, anh Lê Lâm Đồng, anh Lê Xuân Huy đã giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế
nên không tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô chỉ bảo thêm giúp em
hoàn thành và đạt được kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

5


NHẬT KÝ CÔNG TRÌNH
Tháng 7:
-

Đóng cọc lên khuôn đường
Thi công đường mở rộng và làm mới

Tháng 8:
-

Tiếp tục thi công đường mở rộng và làm mới
Thảm nhựa lớp 1: hỗn hợp đá dăm đen

Tháng 9:

-

Thi công bó vỉa

Tháng 10:
-

Tiếp tục thi công bó vỉa
Thảm nhựa lớp 2: bê tông nhựa chặt 19

Tháng 11:
-

Thi công đường giao dân sinh

6


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
THỰC TẬP
CÔNG TY TNHH MINH MINH ĐẠT
1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Minh Minh Đạt
Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Minh Đạt
Địa chỉ trụ sở chính: Khóm 1, khu 2, Quốc lộ 20, Thị trấn Tân Phú, Huyện Tân
Phú, Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam.
Điện thoại: 0163 699 546
Fax: 0163 615 538
Giám đốc: Hoàng Minh Vương
Vốn điều lệ: 9.900.000.000 đồng (Chín tỷ chín trăm triệu đồng)
Năm thành lập: ngày 03 tháng 11 năm 2005

Mã số thuế: 3600770366
1.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty
Sản xuất các cấu kiện kim loại: Sản xuất các sản phẩm cơ khí cửa sắt.
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác.
Xây dựng công trình công ích.
Lắp đặt hệ thống điện.
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình: bán buôn hàng trang trí nội thất.
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
Xây dựng nhà các loại: Xây dựng công trình dân dụng.
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác: Xây dựng công trình công
nghiệp.
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
1.3 Các công trình tiêu biểu đã và đang thực hiện
Trường Tiểu Học Lộc Thịnh – TT.Tân Phú, H.Tân Phú, Đồng Nai. (20132014).
Trường THCS Trường Sơn – TT.Tân Phú, H.Tân Phú, Đồng Nai. (2013-2014).
Đường lên Tượng Vua Hùng – TT.Tân Phú, H.Tân Phú, Đồng Nai.
Đường Phú Lâm – Phú Bình – TT.Tân Phú, H.Tân Phú, Đồng Nai.
Đường Phú Lâm – Thanh Sơn – TT.Tân Phú, H.Tân Phú, Đồng Nai.
Trường Mầm Non Phú Lập – TT.Tân Phú, H.Tân Phú, Đồng Nai.
Trường Mầm Non Phú Sơn – TT.Tân Phú, H.Tân Phú, Đồng Nai.

7


Hình 1.1 Trường THCS Trường Sơn

Hình 1.2 Trường Tiểu Học Lộc Thịnh
8



1.4 Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Minh Minh Đạt
1.4.1 Sơ đồ tổ chức:
Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức của công ty TNHH Minh Minh Đạt

1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
 Ban giám đốc:
Quản lý điều hành và hoạt động của công ty
Phê duyệt các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch sản xuất của công ty.
 Phòng vật tư thiết bị:
Quản lý cung ứng vật tư và thiết bị của công ty trong quá trình thi công.
Tổ chức kinh doanh vật tư thiết bị.
 Phòng kế toán:
Thực hiện chức năng và nhiệm vụ kế toán theo quy định của Pháp luật và
quyết định của công ty.
Thực hiện chức năng và nhiệm vụ quản lý ngoài trừ lập kế hoạch và tổ
chức xây dựng vốn.
Là phòng chuyên môn, tham mưu cho ban giám đốc công ty trong công
tác điều hành kinh doanh.
Đề xuất những giải pháp kinh doanh mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Quảng bá thương hiệu và sản phẩm để ngày càng nhiều khách hàng tìm
đến công ty…
 Phòng kỹ thuật:
Là phòng chuyên môn, tham mưu cho ban giám đốc công ty trong công
tác điều hành, quản lý kỹ thuật, tiến độ xây dựng công trình của công ty thi
công
Là phòng thông tin và xử lý kỹ thuật của công trình
Phối hợp thường xuyên với các phòng ban, các đơn vị trong công ty nhằm
hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật mà công ty đề ra
Nghiên cứu công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và thi

công…
 Ban chỉ huy công trường:
Sơ đồ tổ chức thi công phải bố trí phù hợp với đặc điểm công trình trình
độ của cán bộ nhằm đảm bảo cho công trình đúng tiến bộ, đạt chất lượng.
Sơ đồ tổ chức hiện trường thi công gồm 3 bộ phận:
 Bộ phận chỉ huy chung tại trụ sở.
9


1.5

 Bộ phận chỉ huy tại công trình.
 Bộ phận thi công trực tiếp.
Những thiết bị máy móc của công ty
STT

Tên thiết bị

Nhà sản xuất

Số lượng

1

Xe lu rung (tải trọng 14T )

Trung Quốc

1


2

Xe lu 6T – 8T

Nhật Bản

2

3

Xe lu 12T

Nhật Bản

1

4

Máy san 130CV

Nhật Bản

1

5

Xe lu bánh lốp 14T

Nhật Bản


2

6

Ô tô tự đổ 15T

Hàn Quốc

2

7

Đầm dùi

Trung Quốc

3

8

Máy hàn

Việt Nam

2

9

Lu tỉnh 3 bánh 12T


Nhật Bản

2

10

Máy đầm cóc 55kg

Nhật Bản

2

11

Xe đào 1,2m3

Nhật Bản

1

12

Xe đào 0,7m3

Nhật Bản

1

13


Máy trộn bê tông 250 lít

Trung Quốc

3

14

Máy cắt sắt

Trung Quốc

2

15

Máy cắt gạch

Trung Quốc

2

16

Xe tưới nước

Nhật Bản

1


17

Giàn giáo thép

Việt Nam

500

18

Máy phát điện

Nhật Bản

2

19

Máy thủy bình

Nhật Bản

4

20

Máy bơm nước

Trung Quốc


3

21

Các thiết bị khác

10

1


1.6 Quy định chung trong lao động
Để đảm bảo an toàn và hạn chế tai nạn lao động trong xây dựng, ngày
3/12/2010 Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 22/2010/TT-BXD qui định về an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
Trong xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Tổng mặt bằng công trường xây dựng phải được thiết kế và phê duyệt theo
quy định, phù hợp với địa điểm xây dựng, diện tích mặt bằng công trường, điều
kiện khí hậu tự nhiên nơi xây dựng, đảm bảo thuận lợi cho công tác thi công, an
toàn cho người, máy và thiết bị trên công trường và khu vực xung quanh chịu ảnh
hưởng của thi công xây dựng.
2. Vật tư, vật liệu phải được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp đúng theo thiết kế
tổng mặt bằng được phê duyệt. Không được để các vật tư, vật liệu và các chướng
ngại vật cản trở đường giao thông, đường thoát hiểm, lối ra vào chữa cháy. Kho
chứa vật liệu dễ cháy, nổ không được bố trí gần nơi thi công và lán trại. Vật liệu thải
phải được dọn sạch, đổ đúng nơi quy định. Hệ thống thoát nước phải thường xuyên
được thông thoát bảo đảm mặt bằng công trường luôn khô ráo.
3. Trên công trường phải có biển báo theo quy định tại Điều 74 Luật Xây

dựng. Tại cổng chính ra vào phải có sơ đồ tổng mặt bằng công trường, treo nội quy
làm việc. Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn phải được phổ biến và
công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí
nguy hiểm trên công trường như đường hào, hố móng, hố ga phải có rào chắn, biển
cảnh báo và hướng dẫn đề phòng tai nạn; ban đêm phải có đèn tín hiệu.
4. An toàn về điện:
a) Hệ thống lưới điện động lực và lưới điện chiếu sáng trên công trường phải
riêng rẽ; có cầu dao tổng, cầu dao phân đoạn có khả năng cắt điện một phần hay
toàn bộ khu vực thi công;
b) Người lao động, máy và thiết bị thi công trên công trường phải được bảo
đảm an toàn về điện. Các thiết bị điện phải được cách điện an toàn trong quá trình
thi công xây dựng;

11


c) Những người tham gia thi công xây dựng phải được hướng dẫn về kỹ thuật
an toàn điện, biết sơ cứu người bị điện giật khi xảy ra tai nạn về điện.
5. An toàn về cháy, nổ:
a) Tổng thầu hoặc chủ đầu tư (trường hợp không có tổng thầu) phải thành lập
ban chỉ huy phòng chống cháy, nổ tại công trường, có quy chế hoạt động và phân
công, phân cấp cụ thể;
b) Phương án phòng chống cháy, nổ phải được thẩm định, phê duyệt theo quy
định. Nhà thầu phải tổ chức đội phòng chống cháy, nổ, có phân công, phân cấp và
kèm theo quy chế hoạt động;
c) Trên công trường phải bố trí các thiết bị chữa cháy cục bộ. Tại các vị trí dễ
xảy ra cháy phải có biển báo cấm lửa và lắp đặt các thiết bị chữa cháy và thiết bị
báo động, đảm bảo khi xảy ra cháy kịp thời phát hiện để ứng phó.
6. Các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
7. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài hoặc những công trình có sự tham

gia của nhà thầu nước ngoài thì các quy định về an toàn lao động phải được thể hiện
bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Khi thi công xây dựng phải đảm bảo:
1. Trước khi khởi công xây dựng phải có thiết kế biện pháp thi công được
duyệt, trong biện pháp thi công phải thể hiện được các giải pháp đảm bảo an toàn
lao động cho người lao động và máy, thiết bị thi công đối với từng công việc. Trong
thiết kế biện pháp thi công phải có thuyết minh hướng dẫn về kỹ thuật và các chỉ
dẫn thực hiện.
2. Thi công xây dựng phải tuân thủ theo thiết kế được duyệt, tuân thủ quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật. Đối với những công việc có yêu cầu phụ
thuộc vào chất lượng của công việc trước đó, thì chỉ được thi công khi công việc
trước đó đã được nghiệm thu đảm bảo chất lượng theo quy định.
3. Biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn phải được xem xét định kỳ
hoặc đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng của công trường.
4. Tổ chức, cá nhân phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc đảm
nhận theo quy định. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người

12


thực hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được huấn
luyện an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định;
5. Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được
kiểm định, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì mới được phép
hoạt động trên công trường. Khi hoạt động, máy và thiết bị thi công phải tuân thủ
quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn.
Trường hợp khi hoạt động, thiết bị thi công vượt khỏi phạm vi mặt bằng công
trường thì chủ đầu tư phải phê duyệt biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy,
thiết bị và công trình trong, ngoài công trường chịu ảnh hưởng của thi công xây
dựng.

Trường hợp do điều kiện thi công, thiết bị phải đặt ở ngoài phạm vi công
trường và trong thời gian không hoạt động nếu các thiết bị thi công vươn ra khỏi
phạm vi công trường thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định
của địa phương.
6. Những người khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải được
khám sức khỏe, huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ phương tiện bảo vệ
cá nhân theo quy định của pháp luật về lao động.

13


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THI CÔNG ĐƯỜNG LÀM MỚI
THẢM NHỰA VÀ BÓ VỈA
2.1 Giới thiệu về công trình
2.1.1
Tên công trình
Dự án khôi phục, cải tạo Quốc lộ 20 nối từ tỉnh Đồng Nai tới tỉnh Lâm Đồng
(KM0 – KM268)
2.1.2 Đặc điểm tự nhiên của khu vực xây dựng tuyến đường
 Vị trí địa lí
Tuyến đường thi công từ KM48+500 – KM50+450 (cây số 117) Quốc lộ 20,
huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. Đây là tuyến đường được khôi phục, cải tạo sau
hơn 30 năm khai thác và sử dụng đã hết niên hạn sử dụng bị hư hỏng nhiều, chưa
đáp ứng được nhu cầu vận tải và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của các
tỉnh trong khu vực. Là tuyến đường huyết mạch nối thành phố Hồ Chí Minh – trung
tâm kinh tế chính trị phía nam có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế
địa phương và cả nước.
 Khí hậu
Khí hậu ở Định Quán – Đồng Nai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo
phân biệt hai mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ

tháng 5 đến tháng. Nhiệt độ trung bình khoảng 26oC
2.1.4

Thông số kỹ thuật của tuyến đường
Đường cấp III miền núi
Tốc độ thiết kế: Vtk = 60 km/h
Mặt cắt ngang đường 12 m
Độ dốc ngang 2%
Độ dốc dọc lớn nhất 4,65%
Kết cấu nền, mặt đường:
 Kết cấu làm mới, mở rộng:
• Bê tông nhựa chặt hạt mịn dày 5cm
• Bê tông nhựa chặt hạt trung dày 7cm
• Đá dăm đen dày 10cm
• Cấp phối đá dăm loại I (Dmax 25) dày 28 cm chia thành 2 lớp
• Cấp phối đá dăm loại II dày 35cm
• Đất nền Eo ≥ 44 Mpa dày tối thiểu 30cm
14


 Kết cấu mặt đường tăng cường trên mặt đường cũ
• Bê tông nhựa chặt hạt mịn dày 5cm
• Bê tông nhựa chặt hạt trung dày 7cm
• Đá dăm đen dày 10cm
• Bù vênh bằng đá dăm đen dày 8cm
 Kết cấu bó vỉa
Bó vỉa được đổ bằng bê tông đá (1x2) 20Mpa được đặt trên móng bê
tông đá (1x2) 15Mpa.
Bê tông có thể đổ tại chỗ hay đúc sẵn, khi đúc sẵn thì chiều dài 1m/đoạn,
đúc tại chỗ thì 3m bố trí 1 khe.


2.1

Biện pháp tổ chức thi công

2.2.1

Công tác chuẩn bị công trường
Lán trại tạm, văn phòng chỉ huy công trường bố trí ở đầu tuyến thi công.
Máy móc, thiết bị được tập kết, đảm bảo vận hành còn tốt để phục vụ thi

công.
Kết hợp với Chủ đầu tư, đơn vị thiết kế tiến hành nhận mặt bằng thi công,
các cọc tim, mốc công trình.
Sử dụng máy thủy bình, thước dây lập hệ cơ tuyến của tuyến đường,
truyền các mốc phụ dọc tuyến.
Mọi sai khác so với thiết kế ban đầu sẽ được ghi lại trên bản vẽ và báo
cho cơ quan thiết kế và chủ đầu tư xác định giải quyết
2.2.2

Thi công nền đường mở rộng và làm mới
2.1.2.1

Công tác chuẩn bị thi công

Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật
Căn cứ vào các cọc tim, mốc cao đạc được giao
Tiến hành đo đạc khôi phục và cố định vị trí tim đường, các mốc cao đạc dọc
tuyến và bố trí thêm các mốc phụ
Đối với các điểm khống chế chủ yếu, rời dấu cọc ra ngoài phạm vi thi công

theo phương vuông góc với tim đường để làm căn cứ cho việc khôi phục lại vị trí
cọc ban đầu bất cứ lúc nào trong thời gian thi công, những cọc này được bảo vệ cẩn
thận

15


Công tác đo đạc, định vị được thực hiện bằng máy thủy bình có độ chính xác
cao.
Sau đó tiến hành lên khuôn đường nhằm cố định những vị trí chủ yếu của
mặt cắt ngang của nền đường trên thực địa để thi công dễ dàng cho đúng thiết kế
Dùng vít bắn tôn đóng xuống mặt đường cũ để cố định tim đường, dùng sơn
xịt màu trắng khoanh tròn cọc tim mới đóng để dễ xác định tim cọc khi thi công,
mỗi cọc cách nhau 20m.
Mép nền đường làm mới được đánh dấu trên thực địa bằng các cọc gỗ tre
nhỏ tại vị trí xác định được bằng cách đo trên mặt cách ngang từ vị trí cọc tim
đường ra 5,5m
2.2.2.2

Công tác đào

Trước khi đào, tiến hành căng dây thật thẳng, thật căng trên các cọc gỗ tre
dọc theo mép đường sau đó rải vôi theo dây đã căng nhằm khống chế giới hạn phần
đất đào trong suốt quá trình thi công.
Phương pháp thi công kết hợp thi công bằng máy và thi công bằng thủ công.
Sử dụng máy đào 0,7m 3/gàu, lu bánh sắt 6 tấn và ô tô tự đổ 15 tấn là các loại máy
để thích hợp nhất để thi công.
Dùng máy đào để đào nền đường đến cao độ đáy khuôn đường, san gạt tạo
phẳng, đào từ mép nền đường cũ ra tới vạch vôi đã rải trước đó khoảng cách là 2m.
Phần đất được đào lên dùng để đắp lề, dùng ô tô tự đổ ở bên cạnh máy đào

do đường chạy của ô tô ở bên cạnh máy đào nên đổ đất vào xe dễ dàng, giảm gốc
quay của máy
Phần đất còn dư sẽ được đưa lên xe ô tô tự đổ vận chuyển ra bãi tập kết cách
công trường 500m.
Sử dụng lu bánh sắt 6 tấn để lu tăng cường khuôn nền đường đạt K ≥ 0,98

16


Hình 2.1 Rải vôi khống chế giới hạn đào đất

Hình 2.2 Xe đào đang đổ đất vào ô tô tự đổ
17


2.2.2.3

Công tác đắp

Nền móng được lấp bằng đá cấp phối và chia thành ba lớp:
• Đất nền Eo ≥ 44 Mpa. Độ chặt K ≥ 0,98 dày tối thiểu 30cm
• Lớp dưới cấp phối đá dăm loại II dày 35cm
• Hai lớp còn lại cấp phối đá dăm loại I (Dmax 25) dày 14cm
Được sự đồng ý của tư vấn giám sát để tiện lợi cho việc thi công cho nên
chia thành hai lớp để thi công bằng cấp phối đá dăm loại I
Đá cấp phối được vận chuyển bằng ôtô tự đổ 15T đến vị trí, đổ thành từng
đóng nhỏ dọc theo chiều dài tuyến
Dùng máy san để rải vật liệu cho đạt bề dày, độ bằng phẳng rồi tiến hành lu
lèn, cho công nhân đắp những chỗ đường lõm, vật liệu còn thiếu.
Dùng cọc gỗ tre để khống chế chiều dày lớp rãi


Hình 2.3 Máy san đang ban đá cấp phối
2.2.2.4

Công tác lu lèn
18


Lu lèn sơ bộ: dùng lu tĩnh bánh thép 6 tấn lu từ 8 - 12 lượt/điểm vận tốc lu
1,5 – 2 km/h.
Lu lèn chặt: dùng lu rung lu đến độ chặt yêu cầu, tiến hành bù phụ và sửa
chữa cho mặt đường bằng đều đến khi mặt đường phẳng, nhẵn, lu đi lu lại không
còn vết bánh xe trên mặt đường. Kết thúc giai đoạn lu phải đảm bảo độ chặt theo
yêu cầu thiết kế.
Trong qua trình triển khai công tác lu nếu nhận thấy độ ẩm không hợp lý
(quá khô) thì cần phải điều chỉnh ngay độ ẩm. Sử dụng xe tưới nước có bố trí giàn
tưới, nưới được tưới đều bề mặt đảm bảo đủ độ ẩm tối ưu, nước sử dụng tưới là
nước sạch không có thành phần hóa học.
Khi phân đoạn để lu, vết lu đợt sau ở vị trí giáp giữa hai đoạn kề nhau của
đợt trước phải chệch đè lên nhau ít nhất 50cm.
Thường xuyên sử dụng máy thủy bình để kiểm tra cao độ nền đắp. Công tác
kiểm tra được tiến hành tại ba điểm trên một mặt cắt ngang: Tim đường và hai bên
mép đường.

Hình 2.4 Lu lèn chặt bằng lu rung

19


Hình 2.5 Nền đường mở rộng sang hai bên

2.2.5
Thi công đá dăm đen dày 10cm
2.2.3.1
Chuẩn bị mặt bằng và thiết bị
Đối với mặt đường làm mới trước khi rải hỗn hợp đá dăm đen lên cần phải
vững chắc, bằng phẳng và đã được tư vấn giám sát nghiệm thu
Đối với mặt đường cũ cần vá ổ gà, sửa sang mặt cắt ngang
Tiến hành khôi phục kiểm tra hệ thống cọc định vị tim và mép đường, căng
dây, vạch mức xác định phạm vi thi công, cao độ ở hai bên mép đường và tim
đường.
Sau khi được kỹ sư tư vấn giám sát chấp thuận thu cho phép rải hỗn hợp đá
dăm đen tiến hành dọn dẹp cỏ rác, các vật liệu rơi vãi, làm vệ sinh mặt đường (quét
chải, thổi bằng khí nén) và phải khô ráo kết hợp đảm bảo giao thông cho phù hợp.
Huy động đầy đủ các trang thiết bị thi công chủ yếu như xe rùa thảm nhựa,
các loại lu, ô tô tự đổ chuyên chở vật liệu, xe phun tưới nhựa đường…

20


2.2.3.2

Tưới nhựa dính bám hoặc thấm bám

Lượng nhựa tiêu chuẩn sử dụng cho công trình theo hồ sơ thiết kế được
duyệt quy định
Đối với đường mở rộng và làm mới thì sử dụng nhựa lỏng MC-70 nấu đến
nhiệt độ khoảng 70oC để tưới lớp thám bám với tỷ lệ 1,0 kg/m 2. Thời gian tưới thấm
bám đến lúc rải hỗn hợp đá dăm đen thông thường là một ngày.
Đối với mặt đường nhựa cũ thì sử dụng nhũ tương để tưới lớp dính bám với
tỷ lệ 0,5 kg/m2. Thời gian tưới dính bám đến lúc rải hỗn hợp đá dăm đen thông

thường là 4h.
Tiến hành tưới bằng ô tô tưới nhựa 7 tấn sao cho lớp nhựa tưới dính bám
hoặc thấm bám phải phủ đều trên bề mặt, chỗ nào thiếu phải tưới bổ sung bằng thiết
bị phun cầm tay.
2.2.3.3

Vận chuyển hỗn hợp đá dăm đen

Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp đá dăm đen, 2 ô tô có tải trọng 15 tấn
và 2 ô tô có tải trọng 5 tấn để vận chuyển tới chỗ thi công.
Đảm bảo nhiệt độ của hỗn hợp đá dăm đen khi được vận chuyển từ trạm trộn
đến chỗ thi công từ 120oC trở lên.
Xe vận chuyển hỗn hợp đá dăm đen được phun đều một lớp mỏng dung dịch
xà phòng hay các loại dầu chống bám dính, không được dùng dầu mazút dầu diezen
và các dung môi làm hòa tan nhựa. Dùng bạt che kín để đảm bảo nhiệt độ trong lúc
vận chuyển.
Khi ô tô vận chuyển hỗn hợp đá dăm đen rồi khỏi trạm trộn phải có phiếu
xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng hỗn hợp, thời gian xe
rời trạm trộn, nơi xe đến, biển số xe, tên người lái xe.
2.2.3.4

Rải hỗn hợp đá dăm đen

Sau khi tưới lớp bám dính, hỗn hợp đá dăm đen được vận chuyển đến công
trường thi công đổ vào máy rải chuyên dụng, tiến hành rải hỗn hợp đá dăm đen
đúng vị trí yêu cầu trong bản vẽ thi công.
Rải hộn hợp đá dăm đen theo từng làn xe, khi bắt đầu ca làm việc phải cho
máy rải hoạt động không tải 10 – 15 phút để kiểm tra máy móc sự hoạt động của

21



guồng xoắn và băng chuyền, đốt nóng tấm là trước khi nhận vật liệu từ hỗn hợp đá
dăm đen đầu tiên.
Kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp đá dăm đen bằng nhiệt kế trên mỗi chiến xe bằng
nhiệt kế trước khi đổ vào phễu máy rải. Nếu nhiệt độ hỗn hợp kiểm tra được lớn
hơn 170oC và nhỏ hơn 120oC nhất thiết không được đưa hỗn hợp đá dăm đen này
vào sử dụng.

Hình 2.6 Kiểm tra nhiệt độ bằng nhiệt kế
Ô tô chở hỗn hợp đá dăm đen lùi dần tới phễu máy rải, từ từ để hai bánh sau
tiếp xúc đều và nhẹ nhàng tới hai trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng
xe đổ từ từ hỗn hợp đá dăm đen xuống giữa phễu máy rải.
Khi hỗn hợp đá dăm đen đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và
ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải tiến về phía trước theo vệt quy định.
Trong quá trình rải đá dăm đen phải phải giữ tốc độ xe rùa di chuyển thật đều và
luôn giữ cho hỗn hợp đá dăm đen thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn.
Phải thường xuyên dùng que sắt đã dánh dấu để kiểm tra bề dày rải để điều
chỉnh kịp thời.
Khi máy rải làm việc, bố trí công than cầm dụng cụ theo máy rải làm những
công việc sau:

22


• Lấy hỗn hợp hạt nhỏ từ trong phểu máy rải thành lớp mỏng dọc theo mối
nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn
• Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp hỗn hợp đá dăm
đen mới rải.
Đối với những chỗ bù vênh bằng đá dăm đen ta chia ra rải thành 2 lớp mỗi

lớp dày 8cm.

Hình 2.7 Kiểm tra cao độ rải đá dăm đen
Cuối ngày hoặc cuối đoạn rải hỗn hợp đá dăm đen, xe rùa phải chạy không
tải qua khỏi vệt rải một đoạn mới ngưng hoạt động, dùng thủ công sửa cho mép
cuối vệt rải thành một đường thẳng góc với tim đường.
2.2.3.5

Lu lèn lớp hỗn hợp đá dăm đen

Thiết bị lu lèn hỗn hợp đá dăm đen gồm có: lu bánh thép nhẹ 6 tấn, lu tĩnh 3
bánh thép 12 tấn và lu bánh lốp 14 tấn

23


Ngay sau khi hỗn hợp đá dăm đen được rải và làm phẳng sơ bộ dùng lu bánh
sắt 6 tấn đầm lên, 4 – 5 lượt/ 1 điểm, tốc độ 1,5 – 2 km/h. Cần phải tiến hành kiểm
tra và sửa những chỗ không đều.
Tiếp theo dùng lu bánh lốp 14 tấn đầm lên từ 8 – 10 lượt/ 1 điểm, 5 lượt đầu
lu với tốc độ chậm 1,5 – 2 km/h, sau đó tăng dần lên 5 – 8 km/h.
Sau cùng dùng lu 3 bánh 12 tấn đầm lên 4 – 5 lần/ 1 điểm tốc độ lu 1 km/h
Máy rải hỗn hợp đá dăm đen đi đến đâu là máy lu phải theo sát để lu lèn
ngay đến đó. Tiến trình lu lèn của các máy lu phải được tiến hành liên tục trong thời
gian hỗn hợp đá dăm đen còn giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu quả, không được thấp
hơn 80oC khi kết thúc lu lèn.
Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20cm, tiến hành lu từ mép mặt
đường vào giữa. Trong quá trình lu, các xe lu được phun một lớp dầu vào bánh xe lu
để chống dính bám, khi lớp dầu trên bánh xe lu hết tiếp tục phun dầu vào bánh xe
để chống hỗn hợp đá dăm đen dính vào bánh xe lu. Đối với lu bánh lốp qua một vài

lượt lu đầu nhiệt độ của bánh lốp xấp xỉ bằng nhiệt độ hỗn hợp đá đăm đen thì sẽ
không còn xảy ra tình trạng dính bám nữa nên không cần phun dầu nữa.
Do thi công trong mùa mưa, ảnh hưởng của thời tiết đến quá trình thi công là
không tránh khỏi, trường hợp máy đang rải gặp trời mưa đột ngột thì phải báo ngay
về trạm trộn tạm dừng cung cấp hỗn hợp đá dăm đen, úp phễu máy rải lại để tránh
nước mưa rơi vào, tiếp tục lu trong mưa cho đến hết số lượt lu lèn yêu cầu.
2.2.4
Thi công lớp bê tông nhựa chặt 19 dày 7cm
2.2.4.1
Công tác chuẩn bị trước khi thi công
Sau khi nghiệm thu xong lớp hỗn hợp đá dăm đen, tiến hành khôi phục, kiểm
tra hệ thống định vị tim và mép đường.
Trước khi rải lớp dính bám mọi vật liệu rời được đưa ra khỏi bề mặt rải và
được làm sạch bằng chổi quét tay, máy thổi bụi bằng khí nén
Bề mặt đường phải khô ráo, không vượt quá độ ẩm cho phép.
Làm thành chắn ở mép và tim mặt đường bằng thanh thép chữ V có chiều
cao bằng với chiều dày 7cm lớp bê tông nhựa hạt trung sẽ thi công
Huy động đầy đủ các trang thiết bị thi công chủ yếu như xe rùa thảm nhựa,
các loại lu, ô tô tự đổ chuyên chở vật liệu, xe phun tưới nhựa đường.

24


Hình 2.8 Công nhân dọn dẹp vệ sinh mặt đường bằng máy thỏi bụi
2.2.4.2

Tưới nhũ tương

Tiến hành tưới nhũ tương bằng xe ô tô phun tưới nhựa 7 tấn chạy với vận tốc
từ 5 – 7 km/h để tưới lớp dính bám với tỷ lệ 0,5 kg/m2.

Lớp nhũ tương được tưới dính bám phải phủ đều trên bề mặt, chỗ nào thiếu
phải tưới bổ sung bằng thiết bị phun cầm tay.
Ở những đoạn đường dốc lớn hơn 4%, xe phun nhựa phải đi từ dưới lên để
nhựa không chảy dồn xuống.
Thời gian tưới dính bám đến lúc rải hỗn hợp đá dăm đen thông thường là 4
tiếng đồng hồ.

25


Hình 2.9 Làn đường sau khi tưới nhũ tương

Hình 2.10 Thành chắn bằng thép hình chữ V ở tim đường
26


2.2.4.3

Vận chuyển hỗn hợp BTN

Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn BTN, 2 ô tô có tải trọng 15 tấn và 2 ô tô có
tải trọng 5 tấn để vận chuyển tới chỗ thi công.
Đảm bảo nhiệt độ của hỗn hợp BTN khi được vận chuyển từ trạm trộn đến
chỗ thi công từ 120oC trở lên.
Xe vận chuyển hỗn hợp đá dăm đen được phun đều một lớp mỏng dung dịch
xà phòng hay các loại dầu chống bám dính, không được dùng dầu mazút dầu diezen
và các dung môi làm hòa tan nhựa. Dùng bạt che kín để đảm bảo nhiệt độ trong lúc
vận chuyển.
Khi ô tô vận chuyển hỗn hợp đá dăm đen rời khỏi trạm trộn phải có phiếu
xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng hỗn hợp, thời gian xe

rời trạm trộn, nơi xe đến, biển số xe, tên người lái xe.
2.2.4.4

Rải hỗn hợp bê tông nhựa nóng

Sau khi tưới lớp bám dính, hỗn hợp bê tông nhựa nóng được vận chuyển đến
công trường thi công đổ vào máy rải chuyên dụng, tiến hành rải hỗn hợp bê tông
nhựa nóng đúng vị trí yêu cầu trong bản vẽ thi công.
Rải hộn hợp bê tông nhựa nóng theo từng làn xe, khi bắt đầu ca làm việc
phải cho máy rải hoạt động không tải 10 – 15 phút để kiểm tra máy móc sự hoạt
động của guồng xoắn và băng chuyền, đốt nóng tấm là trước khi nhận vật liệu từ
hỗn hợp bê tông nhựa nóng đầu tiên.
Kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa nóng bằng nhiệt kế trên mỗi chiến
xe bằng nhiệt kế trước khi đổ vào phễu máy rải. Nếu nhiệt độ hỗn hợp kiểm tra
được lớn hơn 170oC và nhỏ hơn 120oC nhất thiết không được đưa hỗn hợp bê tông
nhựa nóng này vào sử dụng.
Ô tô chở hỗn hợp bê tông nhựa nóng lùi dần tới phễu máy rải, từ từ để hai
bánh sau tiếp xúc đều và nhẹ nhàng tới hai trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển
cho thùng xe đổ từ từ hỗn hợp bê tông nhựa nóng xuống giữa phễu máy rải.
Khi hỗn hợp bê tông nhựa nóng đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy
rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải tiến về phía trước theo vệt quy
định. Trong quá trình rải bê tông nhựa nóng phải phải giữ tốc độ xe rùa di chuyển

27


×