Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tổng hợp và thử hoạt tính ức chế tế bào ung thư của 5benzyliden2thiohydrantoin và một số dẫn chất base mannich

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 93 trang )

BỘ Y TẾ
fgh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THU HƯƠNG
MÃ SINH VIÊN: 1101239

TỔNG HỢP VÀ THỬ HOẠT TÍNH
ỨC CHẾ TẾ BÀO UNG THƯ CỦA
5-BENZYLIDEN-2-THIOHYDANTOIN
VÀ MỘT SỐ DẪN CHẤT BASE MANNICH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI - 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THU HƯƠNG
MÃ SINH VIÊN: 1101239

TỔNG HỢP VÀ THỬ HOẠT TÍNH
ỨC CHẾ TẾ BÀO UNG THƯ CỦA
5-BENZYLIDEN-2-THIOHYDANTOIN
VÀ MỘT SỐ DẪN CHẤT BASE MANNICH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Vũ Trần Anh
2. Ths. Hoàng Thu Trang


Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Hóa hữu cơ

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ
Trần Anh và Ths. Hoàng Thu Trang, PGS. TS Nguyễn Quang Đạt, Ds.
Tô Ái An đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong thời gian thực
hiện khóa luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của: Ths. Đặng Vũ Lương
(Phòng NMR- Viện Hóa học- Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam), TS.
Phan Thị Nguyệt Hằng (Viện Dược liệu), TS. Trần Thị Hồng Hà (Viện
Hóa học các hợp chất thiên nhiên), TS. Đào Thị Nhung (Bộ môn Hóa vật
liệu- Khoa Hóa- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc gia Hà
Nội) và toàn thể các thầy cô giáo, cán bộ kỹ thuật viên của Bộ môn Hóa hữu
cơ, các thầy cô giáo trong trường, các phòng ban - Trường Đại học Dược Hà
Nội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức
cũng như tài liệu tham khảo nên khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những
sai sót, khiếm khuyết trong nội dung và hình thức, tôi rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thu Hương



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

3

1.1 Tác dụng sinh học của các dẫn chất 2-thiohydantoin

3

1.1.1 Tác dụng ức chế tế bào ung thư

3

1.1.2 Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm

8

1.1.3 Các tác dụng khác

10

1.2. Các phương pháp tổng hợp 2-thiohydantoin và dẫn chất


11

1.2.1 Phản ứng tổng hợp 2-thiohydantoin

11

1.2.2 Phản ứng tổng hợp dẫn chất 5-benzyliden-2-thiohydantoin

13

1.2.3 Phản ứng tổng hợp các dẫn chất base Mannich

17

CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ

19

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên vật liệu, hóa chất, dung môi

19

2.2 Thiết bị thí nghiệm

19


2.3 Nội dung nghiên cứu


20

2.4 Phương pháp nghiên cứu

20

2.4.1 Phương pháp tổng hợp 2-thiohydantoin, 5-benzyliden-2-

21

thiohydantoin và dẫn chất base Mannich
2.4.2 Phương pháp xác định cấu trúc

21

2.4.3 Phương pháp thử hoạt tính ức chế tế bào ung thư

21

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

24

3.1 Tổng hợp hóa học

24

3.1.1 Tổng hợp 2-thiohydantoin


25

3.1.2 Tổng hợp dẫn chất 5-benzyliden-2-thiohydantoin

27

3.1.3 Tổng hợp một số dẫn chất base Mannich của 5-benzyliden-2-

28

thiohydantoin
3.2 Xác định cấu trúc của các chất tổng hợp được

33

3.2.1 Phổ hồng ngoại

33

3.2.2 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

33

3.2.3 Phổ khối lượng

33

3.3 Thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư

39


3.4 Bàn luận

40

3.4.1 Về tổng hợp hóa học

40


3.4.1.1 Về phản ứng tổng hợp 2-thiohydantoin

40

3.4.1.2 Về phản ứng ngưng tụ tạo 5-benzyliden-2-thiohydantoin

42

3.4.1.3 Về phản ứng Mannich

43

3.4.2 Về xác định cấu trúc của các chất tổng hợp được

44

3.4.2.1 Về phổ hồng ngoại (IR)

44


3.4.2.2 Về phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR

45

3.4.2.3 Về xác định đồng phân hình học của dẫn chất 5-benzyliden-2-

46

thiohydantoin và các base Mannich dựa trên phổ 1H-NMR
3.4.2.4 Về phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR

48

3.4.2.5 Về phổ MS

48

3.4.3 Về tác dụng gây độc tế bào ung thư

49

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
13

C-NMR

: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13
(Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance)

1

H-NMR

: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
(Proton Nuclear Magnetic Resonance)

Ac2O

: Anhydrid acetic

AcOH

: Acid acetic

DMF

: Dimethylformamid

EtOH

: Ethanol


ESI

: Phương pháp phun mù điện tử
(Electron Spray Ionization)

IC50

: Nồng độ ức chế 50%
(Inhibitory Concentration 50)

IR

: Phổ hồng ngoại
(Infrared Spectroscopy)

MeOH

: Methanol

MS

: Khối phổ
(Mass Spectrometry)

Hep-G2

: Tế bào ung thư gan người



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng
3.1

Kết quả tổng hợp 2-thiohydantoin (BT) và các dẫn chất của nó

33

(I, Ia-d)
3.2

Số liệu phổ 1H-NMR của (A), (BM), (BT)

34

3.3

Số liệu phổ IR của (I) và các dẫn chất base Mannich (Ia-d)

35

3.4

Số liệu phổ 1H-NMR của (I) và các dẫn chất base Mannich

36

(Ia-d)

3.5

Số liệu phổ

13

C-NMR của (I) và các dẫn chất base Mannich

37

Số liệu phổ ESI-MS của (I) và các dẫn chất base Mannich (Ia-

37

(Ia-d)
3.6

d)
3.7

Kết quả thử hoạt tính ức chế tế bào ung thư trên dòng tế bào
ung thư gan người Hep-G2 của các chất tổng hợp được (theo
phương pháp SRB)

46


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc luôn đóng vai trò to lớn trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe cộng đồng đối với Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Với vai trò

quan trọng đó, việc nghiên cứu và phát triển các dược chất mới hoàn thiện
hơn, hiệu quả hơn luôn được đề lên hàng đầu. Nguồn gốc của dược chất vô
cùng đa dạng: chiết xuất từ thiên nhiên, bán tổng hợp, tổng hợp; trong đó tổng
hợp hóa dược là con đường quan trọng đã giúp tìm ra nhiều hoạt chất mới
được ứng dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn trong phòng bệnh và chữa
bệnh. Một trong những vấn đề về sức khỏe hiện nay trên toàn thế giới là ung
thư - tác nhân gây chết người hàng đầu. Tại hội thảo “Tiếp cận điều trị ung
thư hiệu quả và đáp ứng khả năng chi trả” do Bộ Y tế tổ chức ngày 12/4/2016
tại Hà Nội, Thứ trưởng Bộ Y tế Phạm Lê Tuấn cho biết mỗi năm cả nước có
khoảng 150.000 ca ung thư mới, trong đó có 75.000 ca tử vong khiến Việt
Nam trở thành quốc gia có tỷ lệ ung thư ở mức báo động. Vì vậy, việc nghiên
cứu và phát triển các hoạt chất mới có khả năng kháng tế bào ung thư với mục
tiêu hiệu quả hơn, ít tác dụng phụ hơn là nhu cầu cấp thiết.
Trong lĩnh vực tổng hợp hóa dược, để nhanh chóng tạo ra các thuốc mới,
các nhà nghiên cứu thường dựa trên cấu trúc của các chất đang được dùng
làm thuốc hoặc các chất có hoạt tính sinh học có triển vọng để tạo ra các chất
mới dự đoán có tác dụng tốt hơn, ít độc tính hơn và có hiệu quả hơn trong
điều trị.
Trên thế giới, các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu về tổng hợp hóa
học, tác dụng sinh học và ứng dụng làm thuốc của các dẫn chất 2thiohydantoin [9], [14], [29], [35]… Trong đó nhiều dẫn chất 5-aryliden-2thiohydantoin có tác dụng chống ung thư, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng


virus và ức chế aldose reductase,… đáng quan tâm [1], [4], [6], [16], [20],
[22], [36], [37].
Để góp phần nghiên cứu, tìm kiếm các dẫn chất 5-aryliden-2thiohydantoin có tiềm năng về hoạt tính sinh học, đặc biệt có tác dụng trên tế
bào ung thư, chúng tôi thực hiện khóa luận với các mục tiêu sau:
1. Tổng hợp dẫn chất 5-benzyliden-2-thiohydantoin và một số dẫn chất
base Mannich.
2. Thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư trên dòng tế bào ung thư gan
người Hep-G2.



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Tác dụng sinh học của các dẫn chất 2-thiohydantoin
2-thiohydantoin là hợp chất dị vòng được tạo thành nhờ phản ứng ngưng
tụ giữa một amino acid với một dẫn chất của thiocyanat. Bản thân 2thiohydantoin không thể hiện tác dụng sinh học, tuy nhiên các dẫn chất của 2thiohydantoin có tác dụng sinh học đã được biết đến trong thời gian dài.
Nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp và thử tác dụng sinh học cho thấy các
dẫn chất của 2-thiohydantoin có tác dụng đa dạng như: kháng tế bào ung thư
[8], [9], kháng đột biến gen [29], kháng virus [14], kháng virus HIV [20],
kháng khuẩn [17], [21], [22], ức chế enzyme aldose reductase [33]… Ngoài ra
2-thiohydantoin còn được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực khác như sản xuất
thuốc trừ sâu [34], thuốc nhuộm [34]…
1.1.1 Tác dụng ức chế tế bào ung thư
Merbaron là một dẫn chất của 2-thiobarbituric, có tác dụng gây độc tế
bào với tế bào ung thư máu và một số tế bào ung thư khác.
O

O

HN
S

H
N
N
H

O

Merbaron


Dựa trên sự tương tự về cấu trúc của 2-thiohydantoin, Blanc và Cussac
[36] đã tiến hành tổng hợp một số dẫn chất của 2-thiohydantoin (1a-d), thử
tác dụng gây tăng miễn dịch và gây độc tế bào. Kết quả thử nghiệm cho thấy
các dẫn chất tổng hợp được (1a-d) có tác dụng gây tăng miễn dịch yếu, và có
tác dụng trên các tế bào ung thư thử nghiệm.


R
N

O

R= CH3,

R’= CH2COOH,

R’’= H (a)

R= C6H5, R’= CH2COOH,

R’’= H (b)

N
R''

R= CH3,

R’= CH2COOC2H5,


R’’= H (c)

1

R= C6H5, R’= CH2COOC2H5,

R’’= H (d)

S
R'

Năm 2010, một số dẫn chất của 2-thiohydantoin (2, 3, 4, 5, 6, 7, 8) đã
được tác giả Al-Obaid và các cộng sự [9] nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
invitro về tác dụng chống ung thư trên 60 dòng tế bào người ở 5 nồng độ khác
nhau. Kết quả thu được đáng chú ý là chất 2, 7 có tác dụng kháng tế bào ung
thư trên dòng tế bào ung thư bạch cầu, các chất 3, 4, 5, 6, 8 có tác dụng ngăn
cản sự phân bào và kìm hãm sự phát triển tế bào thử nghiệm.
O
Br

5-(5-bromo-thiophen-2-ylmethylen)-2-

S

NH

CH
N
H


thioxo-imidazolidin-4-on

S

2

O
NH

CH
S
O

S

Acid 2-[5-(5-oxo-2-thioxo-imidazolidin-

N
H

S

4-ylidenemethyl)-thiophen-2-ylsulfanyl]benzoic

OH
3
O

NH


CH
S

5-(4-oxo-4H-1,9-dithia-

O

N
H

S
4

S

cyclopenta[b]naphthalen-2-ylmethylen)2-thioxo-imidazolidin-4-on


5-(5-bromo-thiophen-2-ylmethylen)-3-

O
Br

S

N

CH

N


N
H

O morpholin-4-ylmethyl-2-thioxo-

imidazolidin-4-on

S

5

O
Br

3-acetoxy-6-acetoxymethyl-2-[4-(5-

S

NH

CH
N

bromo-thiophen-2-ylmethylen)-5-oxo-

S

4,5-dihydro-1H-imidazol-2-ylsulfanyl]-


AcO

tetrahydro-pyran-4-yl acetat

O
OAc
OAc
6
O
N

CH
S
O

S

Ph

N

H
AcO

2-{5-[5-oxo-1-phenyl-2-(3,4,5-

triacetoxy-6-acetoxymethyl-tetrahydroS

pyran-2-ylsulfanyl)-1,5-dihydro-


AcO

OH

Acid

imidazol-4-ylidenemethyl]-thiophen-2-

O
OAc

ylsulfanyl}-benzoic

OAc
7
O
Br

S

3,4,5-triacetoxy-6-[4-(5-bromo-thiophenN

CH
N

N
S

AcO
O

H
OAc
AcO

O 2-ylmethylene)-1-morpholin-4-ylmethyl-

5-oxo-4,5-dihydro-1H-imidazol-2ylsulfanyl]-tetrahydro-pyran-2-ylmethyl
acetat

OAc
8

Nguyên nhân chính của ung thư kháng thuốc là do nồng độ quá cao của
bơm tống thuốc phụ thuộc ATP khiến cho giảm nồng độ thuốc, trong đó có
nồng độ quá cao của chất vận chuyển đa thuốc ABC (ví dụ P-glycoprotein).


Nhiều nhóm chức hóa học có khả năng ức chế loại bơm tống thuốc (loại có
chứa P-gp), bao gồm 3 thế hệ điều biến P-gp. Các nghiên cứu cho thấy chất 5(3-methoxy-benzyliden)-3-{3-[4-(2-methoxy-phenyl)-piperazin-1-yl]propyl}-imidazolidin-2,4-dion (9), 5-(biphenyl-4-yl)methylen-2-thioxoimidazolidin-4-on (10) có tác dụng ức chế bơm tống thuốc có yếu tố P-gp
[32].

H3C

H
N

O

N


O
O

O

H3C

N

N
9

H
N
S
O

N
H

10

Tác giả Spengler và Hadzlik [16] đã tiến hành tổng hợp một số dẫn chất
của 5-aryliden-2-(thio)hydantoin và thử tác dụng ức chế bơm tống thuốc của
các dẫn chất này. Chất 5-(biphenyl-4-yl)methylen-2-thioxo-imidazolidin-4-on
(10) có tác dụng ức chế chất điều biến P-Glycoprotein trong tế bào ung thư
tương tự verapamil.
H
N
S

O

N
H

10

Dựa trên đó, tác giả Hadzlik và cộng sự [16] tiếp tục tổng hợp dẫn chất
của 5-aryliden-2-(thio)hydantoin theo sơ đồ chuyển hóa:


O

H
N

O
S

H
N

ArOH

N
H

S
Ar


N
H

H
N

O

CH3I

SCH3

Ar

N

11

HO
HN

O

HO

H
N
N

Ar


N

N

N

Các tác giả đã thử tác dụng ức chế bơm tống thuốc của các dẫn chất đã
tổng hợp được trên các tế bào lympho T đã kháng thuốc của chuột có gen vận
chuyển thuốc ABCB1. Kết quả cho thấy một số dẫn chất có tác dụng yếu trên
bơm tống thuốc ở tế bào ung thư thử nghiệm, tác dụng yếu hơn chất 4. Hợp
chất có tác dụng mạnh nhất có 2 nhân thơm.
Theo các tác giả này, phần nhân thơm không phân cực là yếu tố thuận lợi
cho tác dụng ức chế bơm tống thuốc trên tế bào ung thư, còn nhóm hydroxyl
là nhóm thế gây giảm tác dụng.
Đặc biệt, những nghiên cứu gần đây cho thấy khung benzyl của
(thio)hydantoin có khả năng gắn lên các chất vận chuyển protein. Các công
trình nghiên cứu của một số tác giả cho thấy tác dụng chống ung thư của các
dẫn chất (thio)hydantoin rất đáng quan tâm [11], [16], [35]. Dẫn chất
(thio)hydantoin có tác dụng ức chế quá trình phosphoryl hóa tự động và biệt
hóa một số tế bào ung thư do yếu tố EGFR (receptor của yếu tố tăng trưởng
biểu mô) [11], [35].
Một số nghiên cứu của tác giả Tô Ái An [1], tác giả Trần Đức Lai [6],
tác giả Mai Công Hưng [4] gần đây cho thấy một số dẫn chất của 5-aryliden2-thiohydantoin có tác dụng ức chế tế bào ung thư gan Hep-G2 ví dụ: 5-(4’-


clorobenzyliden)-2-thiohydantoin (IC50= 4,66 µg/ml), 5-(4’-clorobenzyliden)3-(N-methylpiperazino)methyl-2-thiohydantoin (IC50= 4,95 µg/ml), 5-(2’hydroxybenzyliden)-2-thiohydantoin (IC50= 4,72 µg/ml)…; và tế bào ung thư
đại tràng HTC116

( 5-(2’-clorobenzyliden)-2-thiohydantoin (IC50= 24,40


µg/ml), 5-(4’-clorobenzyliden)-2-thiohydantoin (IC50= 27,08 µg/ml)…), chất
5-(3’-bromobenzyliden)-2-thiohydantoin (IC50= 3,22 µg/ml); chất 5-(3’bromobenzyliden)-3-morpholinomethyl-2-thiohydantoin (IC50= 3,33 µg/ml);
chất 5-(3’-bromobenzyliden)-3-piperidinomethyl-2-thiohydantoin (IC50= 3,16
µg/ml);

chất

5-(3’-bromobenzyliden)-3-(N-methylpiperazino)methyl-2-

thiohydantoin (IC50= 4,65 µg/ml).
1.1.2 Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm
Tác giả Herba [17] đã tiến hành tổng hợp một số dẫn chất của
thiohydantoin và thử tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm trên các chủng vi
khuẩn: Staphylococcus aureus (RCMB 000108) và Bacillus subtilis (RCMB
000109) (Gram dương), Pseudomonas aeruginosa (RCMB 000103) và
Escherichia coli (RCMB 000106) (Gram âm). Các chất tổng hợp được thử tác
dụng kháng nấm trên các chủng Aspergillus fumigates (RCMB 002006),
Geotrichum candidum (RCMB 005008), Candida albicans (RCMB 005003),
Syncephalastrum racemosum (RCMB 005004). Kết quả cho thấy các chất
tổng hợp được đều có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm. Chất 5-oxo-2thioxo-1-(2-p-tolyl-ethylideneamino)-imidazolidin-4-yl acetat (12) có tác
dụng tốt nhất trên chủng vi khuẩn và nấm thử nghiệm. Chất 1-acetyl-3-[(ptolylethyliden)amino]-2-thiohydantoin (13) và chất 5-thiophen-2-yliden-3-[(ptolylethyliden)amino]-2-thiohydantoin (14) có tác dụng trung bình. Chất 1acetyl-3-[(p-tolylethyliden)amino]-5-thiophen-2-yliden-2-thihydantoin

(15)

có tác dụng tốt trên chủng vi khuẩn và tác dụng trung bình trên chủng nấm
thử nghiệm.


N

O

CH3

N
O

N

N

S

S

N
H

O
O

N
O

12
CH3

N
O
S


O
S

N
H

CH3

N

N
S

13

N
S
N
O

14

15

Năm 2010, tác giả Abd El Fattah [8] đã tổng hợp một số dẫn chất của
thiohydantoin và thử hoạt tính trên 4 dòng vi khuẩn là: Bacillus subtilis,
Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudomonas species và 1 dòng vi
nấm là Candida albicans. Kết quả thu được cho thấy các hợp chất 16, 17, 18
tác dụng tốt trên dòng vi khuẩn Pseudomonas sp; các hợp chất 16, 17, 18 tác

dụng yếu trên dòng Escherichia coli; 18, 19 tác dụng rất tốt trên vi khuẩn
Staphylococcus aureus; 16, 17, 19, 20 tác dụng rất tốt trên dòng vi nấm
Candida albicans.
S
Br

N

N

OCOCH3 O
16

N

COCH3

2-[(3-acetyl-5-oxo-2-thioxoimidazolidin-1-ylimino)-methyl]-4bromo-phenyl acetat


S
Br

N

N
OH

5-acetyl-3-[(5-bromo-2-hydroxy-


NH
COCH3

O

benzyliden)-amino]-2-thioxoimidazolidin-4-on

17
S
Br

N

N

N

COCH3
Br

oxo-2-thioxo-imidazolidin-1-

COCH3

OCOCH3 O

4-bromo-2-[(3,4-diacetyl-4-bromo-5-

ylimino)-methyl]-phenyl acetat


18
H2NHN
Br

N
N
H
OH H NHN
2

4-bromo-2-[(2,5-dihydrazino-

NH

imidazolidin-1-ylamino)-methyl]phenol

19

S
Br

N
OH

N

3-[(5-bromo-2-hydroxy-benzyliden)-

NH


O

S

amino]-5-thiophen-2-ylmethylen-2thioxo-imidazolidin-4-on

20

Tác giả Trần Đức Lai [6] đã nghiên cứu tổng hợp và thử tác dụng kháng
khuẩn, kháng nấm của một số dẫn chất của 5-aryliden-2-thiohydantoin, kết
quả cho thấy có một số chất có tác dụng kháng chủng vi khuẩn B.Subtilis
(MIC=25-50µg/ml), đó là các chất (5-(2’-clorobenzyliden)-2-thiohydantoin,
5-(3’-clorobenzyliden)-2-thiohydantoin,5-(4’-clorobenzyliden)-2thiohydantoin,…)
1.1.3 Các tác dụng khác
Trong US patent 6.826.924 tác giả Pfahl [26] đã tổng hợp các dẫn chất
của 2-thioxo-4-imidazolidindion có tác dụng trong điều trị các bệnh liên quan


đến chuyển hóa lipid và carbonhydrat như đái tháo đường typ 2, biệt hóa tế
bào mô mỡ, bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu, ung thư vú, ung thư tiền liệt
tuyến…
R5

R4
Ar

Ar

R1


O
NH

HN
R3

R2

S
21

Các dẫn chất thế ở vị trí 5 của 2’-deoxyuridin bởi các dị vòng 5 cạnh đã
được nghiên cứu để thử tác dụng kháng virus [14], trong đó có dẫn chất 5-(5bromothien-2-yl)-2’-deoxyuridin và 5-(5-clorothien-2-yl)-2’-deoxyuridin (21)
có tác dụng ức chế sự nhân lên của virus Herpes typ 1. Tác giả El-Barbary
[14] đã sử dụng 5-methylen-2-thiohydantoin là dị vòng 5 cạnh để tiến hành
phản ứng với 2’-deoxyuridin nhằm tạo ra các chất mới để nghiên cứu tác
dụng kháng virus theo sơ đồ sau:
S

R
N

S

HN
O

R
N


HN
O

O 1.(Me3Si)2NH/(NH4)2SO4
2.CF3SO3Me3, MeCN

HN
O

N
H

TolO

O
CHO

HN

HN
O

R= Ph

O

piperidin/EtOH
N
TolO


O
OTol

O

N
O

OTol

Một số dẫn chất tổng hợp có tác dụng gây độc trên tế bào MT4 của virus
HIV-1, không có tác dụng đáng kể trên virus Herpes typ 1.
1.2 Các phương pháp tổng hợp 2-thiohydantoin và dẫn chất
1.2.1 Phản ứng tổng hợp 2-thiohydantoin
1.2.1.1 Phản ứng của các α-amino acid và thioure [8].
Phản ứng:


O

O
R

S
+

OH

H2N


NH2

R

170-2200C
NH2

NH

HN

- H2O, NH3

S

Đây là phản ứng cho hiệu suất cao trong tổng hợp 2-thiohydantoin, là sự
ngưng tụ trực tiếp giữa α-amino acids và thioure trong điều kiện 170-220oC
mà không cần dung môi nào. Phản ứng cho hiệu suất khác nhau ứng với các
amino acid khác nhau và các điều kiện phản ứng khác nhau. Hiệu suất cao
nhất khi sử dụng điều kiện đun cách dầu, dao động từ 70% đến gần như
100%.
1.2.1.2 Phản ứng của các α-amino acid với amonium thiocyanat.
Năm 1913, Treat Johson và Water Scott [19] tìm ra phản ứng giữa αamino acids với amonium thiocyanat trong môi trường anhydrid acetic khan.
Sản phẩm trung gian thu được là acylthiohydantoin, sản phẩm trung gian này
bị thủy phân trong môi trường acid ở nhiệt độ cao sẽ sinh ra 2-thiohydantoin.
Sơ đồ phản ứng:
R
OH

H2N


NH4SCN, Ac2O

O

H+

S
R

O

H
N
N
O

CH3

- CH3COOH

O

H
N
S

R

N

H

Trong bài báo này, tác giả đã thực hiện phản ứng tổng hợp thiohydantoin
và dẫn chất từ 7 acid khác nhau là: acid aceticphtalamic, acid pmethoxyhippuric,

acid

carbethoxyaminoacetic,

acid

m-nitrohippuric,

acetyldibromphenylalanin, benzoylalanin, acid phenylsulfonaminoacetic.
Năm 2006, Samuel Reyes và cộng sự [27] đã tiến hành tổng theo phương
pháp trên và thu được kết 2-thiohydantoin. Năm 2011, Sandrine Gosling và
cộng sự [15] cũng đã xây dựng qui trình tổng hợp 2-thiohydantoin theo sơ đồ


như trên và chúng tôi lựa chọn thực hiện tổng hợp 2-thiohydantoin theo qui
trình này.
1.2.1.3 Phản ứng của glycin ethyl ester thiocyanat với acid amin.
Glycin ethyl ester thiocyanat kết hợp với acid amin, đun hồi lưu trong
cloroform trong 4 giờ được dẫn chất thế ở vị trí 3 của uredoacetic ethyl ester,
sau đó đun hồi lưu trong ethanol/acid hydrochloric (nồng độ 10N, tỷ lệ 1:1)
thu được 2-thiohydantoin có nhóm thế ở vị trí 3 như mong muốn [34].
Phản ứng:
O
NCS


O
H2N

O

O
a

H
N

O

H
N

R

b
HN

S

R

N R
S

a: Đun hồi lưu 4 giờ trong CHCl3.
b: Đun hồi lưu 3 giờ trong EtOH/HCl 10N tỷ lệ 1:1.

1.2.2 Phản ứng tổng hợp dẫn chất 5-aryliden-2-thiohydantoin
Công thức cấu tạo 2-thiohydantoin (2-thioxoimidazolidin-4-on) như sau:
O
NH

HN

S

Từ cấu trúc phân tử 2-thiohydantoin cho thấy nhiều khả năng phản ứng
chuyển hóa để tạo thành nhiều dẫn chất khác nhau của 2-thiohydantoin [12],
[22], [34]… Các phản ứng thực hiện theo hướng chính sau:
- Phản ứng thế vào vị trí nitơ N-1 và N-3.
- Phản ứng của nhóm methylen hoạt động ở C-5.
- Phản ứng của nhóm C=O và C=S.
Dựa vào khả năng hoạt động của nhóm methylen ở C-5 có thể tổng hợp
các dẫn chất 5-aryliden-2-thiohydantoin bằng phản ứng với aldehyd thơm.


OH

O
RCHO +

HN

R

NH


C
H

O

O
R

NH

HN

S

C
H

NH

HN

S

S

Phản ứng ngưng tụ có thể thực hiện ở các điều kiện khác nhau: dưới điều
kiện phản ứng với aldehyd thơm, xúc tác natri acetat, acid acetic băng [20],
[33]; ngưng tụ với các aldehyd thơm, xúc tác ethanolamin/EtOH [22], [24],
xúc tác piperidin/EtOH [14], dưới điều kiện vi sóng [25]…
Về cơ chế phản ứng Knoevenagel [23]

Phản ứng ngưng tụ các aldehyd thơm và một số hợp chất dị vòng chứa
nhóm aldehyd với 2-thiohydantoin xảy ra theo cơ chế phản ứng Knoevenagel
tương tự như với các hợp chất có nhóm methylen hoạt động khác.
Với xúc tác ethanolamin là amin bậc 1, có thể trình bày cơ chế phản ứng
ngưng tụ aldehyd thơm với 2-thiohydantoin theo cơ chế Knoevenagel theo
các bước sau:
- Aldehyd thơm ngưng tụ với ethanolamin tạo arylidenimin:
Ar

C O + H2N CH2CH2OH
H

Ar

H
C

-H2O

N

CH2CH2OH

Ar
- H2O

C
H

N


CH2CH2OH

OH H

- Xúc tác base (ethanolamin) lấy đi 1 Hydro của nhóm methylen hoạt
động của 2-thiohydantoin tạo carbanion. Anion này tấn công vào imin tạo
thành hợp chất trung gian β-aminocarbonyl.

HOH 2CH
C NH
HO-(CH
2)22-NH2 2

H
H
HN

O

HO
+

NH3

OH
H

N R
HN

S

O
H

NH
HN
S

NH
S


O

H

H
Ar

CH
N

Ar

NH

HN
CH2CH2OH


HO(H2C)2 N

S

O

H
C

H

+ H2O
HN

NH

H
C

Ar

- OH

HN
NH

HO(H2C)2

S


O
NH
S

- Hợp chất trung gian tách amin tạo thành hợp chất 5-aryliden-2thiohydantoin.
H

O

H
C

Ar

HN
NH

HO(H2C)2

O

-2HO(CH2)2NH2
NH

Ar
- 2 HO(CH2)2NH2

C
H


S

NH

HN

S

H2N CH2CH2OH

Với xúc tác natri acetat trong dung môi acid acetic
- Giai đoạn cộng hợp:
Nhóm methylen ở vị trí 5 của 2-thiohydantoin rất hoạt động, nguyên tử
H ở đây dễ dàng tách khỏi carbon (khi có xúc tác base) và anion (II) được tạo
thành là một tác nhân ái nhân mạnh:
O

O

NH
+
N
H

B

HC

S


NH
+

BH

S
N
H
(II)

Anion (II) tấn công vào carbon mang điện tích dương phần Cδ(+) của
nhóm carbonyl của aldehyd tạo sản phẩm cộng hợp (IV):
O

O
Ar C H

+

NH

HC

O

N
H

(III)


(II)

NH

H
S

Ar

N
CH H

S

O
(IV)

Ion alcolat (IV) tạo thành lại lấy một proton của BH, trả lại xúc tác B(-) :


O

O

NH
H
Ar HC N
S
H
OH


NH
H
Ar HC N

S +

BH

O

+

B

(V)

(IV)

- Giai đoạn ngưng tụ loại nước:
O

O
NH

H
Ar HC
HO

N

H

H

+H
S

Ar CH

O

NH
N
H

NH
S
-H
- H2O

OH2

(V)

Ar C
H

N
H


S

Năm 1911, Wheeler và Hoffman [32] là những người đầu tiên nhận thấy
hydantoin có thể ngưng tụ với aldehyd thơm tạo thành dẫn chất có nối đôi gắn
ở C-5 của hydantoin. Phản ứng được thực hiện trong acid acetic băng, với
natri acetat khan, anhydrid acetic. Các aldehyd thơm đã được sử dụng là
benzaldehyd, 2-hydroxybenzaldehyd, furfural, vanillin,…

O
Ar-CHO

+

O

H
N
3

4
2
5
1

N
H

AcOH, AcONa

O


-H2O

Ar

H
N

4 3
5
1 2

N
H

O

Phương pháp của Wheeler và Hoffman được sử dụng để tổng hợp nhiều
dẫn chất thế ở C-5 của hydantoin. Một nhược điểm của phương pháp trên là
phải sử dụng một lượng lớn acid acetic và natri acetat.
Năm 1992, Chazeau V., và cộng sự [37] đã xây dựng qui trình tổng hợp
một số dẫn chất 5-aryliden-2-thiohydantoin dựa trên nghiên cứu của Wheeler
và Hoffman.
Năm 1993, János Marton [22] sử dụng xúc tác có tính base mạnh là
ethanolamin để tiến hành phản ứng ngưng tụ aldehyd thơm với hydantoin
trong dung môi là hỗn hợp nước:ethanol (1:1), phản ứng tiến hành ở nhiệt độ
hồi lưu trong 4 giờ. Tác giả đã sử dụng một số aldehyd thơm (p-


clorobenzaldehyd, p-nitrobenzaldehyd, p-hydroxybenzaldehyd,...), hiệu suất

phản ứng 44-89%.
Sơ đồ phản ứng:
O

H

O

O

NH
+
O
N
H

R

NH

NaHCO3/N­¬c-EtOH
Ethanolamin,t0

N
H

R

O


R = Alkyl, alkoxy (-OR), -NR, -OH, -X, -CN, -CF3, -NO2

Chúng tôi sử dụng xúc tác natri acetat trong dung môi acid acetic để tổng
hợp 5-arylidene-2-thiohydantoin (5-benzylidene-2-thiohydantoin ) đi từ
benzaldehyd.
1.2.3. Phản ứng tổng hợp các dẫn chất base Mannich
Phản ứng Mannich là phản ứng aminomethyl hóa các hợp chất hữu cơ có
nguyên tử H linh động bằng tác dụng của formaldehyd (hoặc các aldehyd
khác) và các amin bậc 1, amin bậc 2 hoặc amoniac [23], [31].
R1
R

H +

CH2O + HN

R

H2
C

2

R

R1
N
R2

Phản ứng Mannich thường được tiến hành trong môi trường acid nhưng

cũng có thể xảy ra trong môi trường base trung bình [23], [31].
Trong môi trường acid, phản ứng xảy ra qua hai bước theo cơ chế sau:
- Bước 1: Amin phản ứng với formaldehyd tạo dẫn chất hydroxymethyl,
dẫn xuất này gắn proton và loại một phân tử nước để tạo ra cation
aminomethyl:


×