Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận quản lý nhà nước về kinh tế thực trạng quản lý và sử dụng công chức tại sở y tế hải phòng giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.86 KB, 20 trang )

Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KINH TẾ
1.1. Khái niệm công chức quản lý nhà nước về kinh tế
1.1.1. Khái niệm công chức
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008:
“Điều 4. Cán bộ, công chức
…2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.”
* Các tiêu chí để xác định cán bộ công chức hiện nay:
(1) Là công dân Việt Nam
(2) Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế
chính thức bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(3) Được xếp vào ngạch trong hệ thống ngạch bậc của công chức do Nhà
nước quy định
(4) Được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước

1.1.2. Khái niệm công chức quản lý nhà nước về kinh tế


1

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
Công chức quản lý kinh tế là một thuật ngữ ít được dùng và cũng chưa có
văn bản nào điều chỉnh. Tuy nhiên, có thể hiểu công chức quản lý kinh tế là một
bộ phận của cán bộ, công chức; là những người làm việc trong lĩnh vực quản lý
kinh tế, trong các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế; tham gia hoạch định
chính sách kinh tế và thực hiện việc quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động
kinh tế trên phạm vi toàn quốc hoặc trong từng vùng hay lĩnh vực cụ thể.
Chất lượng của đội ngũ công chức quản lý kinh tế được thể hiện qua trình
độ và năng lực chuyên môn, được đánh giá chủ yếu qua các chỉ tiêu về bậc học,
học vị, ngạch, bậc công chức và hình thức đào tạo. Ngoài ra, chất lượng công
chức còn được đánh giá qua các chỉ tiêu khác như: thâm niên công tác, vị trí công
tác mà người đó đã từng nắm giữ, khả năng thành thạo công việc, cách giao việc
và sử dụng nhân viên trong quá trình thực hiện quản lý…Người công chức quản
lý kinh tế phải có những hiểu biết rộng về kinh tế thị trường, xu hướng phát triển
của nền kinh tế, có khả năng phân tích và khái quát các vấn đề kinh tế để từ đó
đưa ra những giải pháp giải quyết các vấn đề một cách phù hợp, dễ dàng thích
ứng được với hoàn cảnh. Đội ngũ công chức quản lý kinh tế giỏi là cơ sở vững
chắc để phát triển kinh tế đất nước một cách toàn diện.
1.2. Phân loại công chức quản lý nhà nước về kinh tế nói chung, Sở Y tế nói
riêng.
1.2.1. Về loại công chức quản lý kinh tế: Gồm 04 loại:
(1) Công chức lãnh đạo: là công chức giữ cương vị chỉ huy trong điều
hành công việc của các cơ quan quản lý kinh tế thuộc bộ máy Nhà nước. Cụ thể,
đối với Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng: công chức lãnh

đạo là Giám đốc, các Phó giám đốc, các trưởng, phó phòng, ban của Sở.
(2) Công chức chuyên gia: là người có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có
khả năng nghiên cứu, đề xuất những phương hướng, quan điểm và thực thi công
vụ chuyên môn phức tạp; vừa tham mưu cho lãnh đạo, vừa trực tiếp giải quyết
các công việc theo yêu cầu lãnh đạo... Đối với Sở Y tế, công chức chuyên gia
phải có trình độ chuyên môn thật sâu về lĩnh vực y học, được đào tạo theo những
ngạch bậc chuyên môn nhất định (có tính chuyên môn hóa sâu về lĩnh vực Y
học).

2

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
(3) Công chức thi hành công vụ nhân danh quyền lực Nhà nước: là người
không có thẩm quyền ra quyết định như công chức lãnh đạo; chỉ thừa hành thực
thi công vụ; được trao những thẩm quyền nhất định trong phạm vi công tác khi
làm nhiệm vụ. Chẳng hạn, đối với Sở Y tế, chức danh này là công chức Thanh
tra…
(4) Các nhân viên hành chính: là người thực hành nhiệm vụ do công chức
lãnh đạo giao phó, làm công việc phục vụ trong bộ máy hành chính của Sở, có
trình độ chuyên môn thấp, chỉ tuân thủ mệnh lệnh và hướng dẫn của cấp trên (văn
thư, đánh máy, lái xe…).
1.2.2. Về hạng công chức quản lý kinh tế .
Hạng công chức là một tiêu thức phản ánh trình độ tổng quát của công
chức, được chia thành 04 hạng:
(1) Công chức hạng A: Là công chức có trình đô chuyên môn cao, giữ các
cương vị lãnh đạo hoặc là chuyên gia có khả năng nghiên cứu, phân tích và đưa

ra quan điểm chiến lược quan trọng. Công chức hạng A có thể chia thành:
- Hạng A1: gồm công chức có trình độ cao, đối với Sở Y tế là Giám đốc
Sở, các chuyên viên cao cấp.
- Hạng A2: gồm công chức có trình độ chuyên môn thấp hơn hạng A1 và
giữ cương vị ở cấp độ thấp hơn; đối với Sở Y tế là Phó Giám đốc Sở và các
trưởng phòng, ban thuộc Sở.
(2) Công chức hạng B: gồm công chức có trình độ chuyên môn kỹ thuật
thấp hơn hạng A, giữ cương vị lãnh đạo, chỉ huy ở cấp thấp hơn; đối với Sở Y tế
là trưởng, phó phòng y tế … thuộc các quận, huyện…
(3) Công chức hạng C: gồm công chức thừa hành công việc dưới sự chỉ
huy của các công chức lãnh đạo, có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở mức thấp
hơn (trung học chuyên nghiệp, học nghề…); ở Sở Y tế là các cán bộ trung cấp…
(4) Công chức hạng D: là các nhân viên phục vụ trong bộ máy như: tạp vụ,
lao công, hoặc người làm việc cụ thể mà không đòi hỏi trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao.

3

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
Hạng công chức có thể xét theo quá trình đào tạo hoặc trình độ văn hóa
tương đương như sau:
- Hạng A: có trình độ trên đại học, hoặc đại học;
- Hạng B: có trình độ đại học;
- Hạng C: có trình độ trung học;
- Hạng D: có trình độ tiểu học.
1.2.3. Về ngạch công chức quản lý kinh tế.

Ngạch công chức là một khái niệm chỉ trình độ, năng lực, khả năng chuyên
môn và ngành nghề của công chức; ngạch là một dấu hiệu đặc thù của công chức
trong bộ máy quản lý kinh tế. Công chức thuộc một ngạch nhất định nếu muốn
chuyển ngạch phải có văn bằng cao hơn, hoặc qua một kỳ thi tuyển vào ngạch
mới.
Hiện nay, công chức trong bộ máy nhà nước được xếp theo các ngạch:
nhân viên, cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp.
Mỗi ngạch công chức chia thành nhiều bậc; bậc là thứ hạng trong một
ngạch, việc nâng bậc trong phạm vi ngạch chỉ phụ thuộc vào chất lượng, hiệu quả
công tác và chấp hành kỷ luật của công chức. Công chức khi nâng bậc không
phải thi tuyển, cũng không đòi hỏi quá trình đào tạo qua văn bằng. Nếu hoàn
thành nhiệm vụ được giao, không vi phạm quy chế công chức thì cứ đến thời gian
ấn định (03 năm) sẽ được nâng lên bậc trên kế tiếp.
1.3. Vai trò của công chức quản lý nhà nước về kinh tế
Mọi cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước dù ở vị trí nào cũng đều có
những vai trò nhất định đối với sự phát triển kinh tế đất nước, đây là nguồn lực
giúp khai thông và sử dụng các nguồn lực khác của nền kinh tế. Trong đó, nổi lên
vai trò của công chức quản lý kinh tế:
Thứ nhất, công chức quản lý kinh tế, đặc biệt là công chức lãnh đạo và
công chức chuyên gia là những người tham gia vào quá trình hoạch định đường
lối, chiến lược, định hướng chính sách phát triển kinh tế; xây dựng nên cơ chế và
thể chế quản lý kinh tế của đất nước. Ngoài ra, đội ngũ công chức lãnh đạo và
công chức chuyên gia là lực lượng góp phần xây dựng đường lối, chiến lược phát
4

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01

triển kinh tế đúng đắn trong từng giai đoạn, từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa
phương; do đó đảm bảo công bằng xã hội và phát triển kinh tế toàn diện.
Thứ hai, các công chức quản lý kinh tế là những người thực thi công vụ; sử
dụng quyền lực Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành các hoạt
động của nền kinh tế theo nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình phát triển
kinh tế đất nước; phối hợp các quá trình quản lý kinh tế để điều chỉnh kịp thời
những mất cân đối, những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình quản lý giúp toàn
bộ nền kinh tế vận hành đúng hướng và đạt được những mục tiêu đặt ra, giúp cho
đất nước ngày càng phát triển.
Thứ ba, công chức quản lý Nhà nước về kinh tế là người đại diện cho Nhà
nước, là tiếng nói của Nhà nước, đồng thời là cầu nối giữa Nhà nước với nhân
dân, với các tổ chức kinh tế. Hiệu quả hoạt động của công chức quyết định hiệu
lực và hiệu quả của bộ máy quản lý kinh tế và bộ máy Nhà nước nói chung.
Thứ tư, công chức quản lý Nhà nước về kinh tế là lực lượng quan trọng
giúp Nhà nước có thể sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực trong
xã hội: vạch ra chủ trương, đường lối phát triển kinh tế trong ngắn hạn và dài
hạn; tổng hợp, phân tích các thông tin về thực trạng các nguồn lực, điều kiện kinh
tế - xã hội và tiềm năng của đất nước để đưa ra các phương án hoạt động tối ưu
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực xã hội; trên cơ sở đó nhắm hạn chế
những nguy cơ, thách thức, nắm bắt những cơ hội và thời cơ để phát triển đất
nước.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC TẠI SỞ Y TẾ
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010-2014
2.1. Tổng quan về Sở Y tế Thành phố Hải Phòng
2.1.1. Vị trí và chức năng
5

Học viên: ...............

Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh;
phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người;
mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế
(sau đây gọi chung là y tế).
Sở Y tế có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân TP, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Y tế.
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1.2.1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế; kế
hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách
hành chính và phân cấp quản lý, xã hội hoá trong lĩnh vực y tế ở địa phương;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh về lĩnh vực y tế;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
Chi cục trực thuộc Sở;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị
thuộc Sở Y tế; trưởng và phó trưởng Phòng Y tế.
2.1.2.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Y tế theo
quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực y tế;
c) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Sở Y tế với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Phòng Y tế và các đơn vị có liên quan trên địa bàn;

6

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
d) Dự thảo chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng,
chống dịch bệnh ở địa phương.
2.1.2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về
y tế sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.1.2.4. Về y tế dự phòng
a) Quyết định những biện pháp điều tra, giám sát, phát hiện và xử lý dịch bệnh,
thực hiện báo cáo dịch theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định
về chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống bệnh truyền
nhiễm; HIV/AIDS; bệnh xã hội; bệnh không lây nhiễm; bệnh nghề nghiệp, tai
nạn thương tích; sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học, vệ sinh và sức khoẻ
lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới; hoá chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn tỉnh;
c) Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạophòng,
chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm cấp tỉnh; chỉ đạo, quản lý,
tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

2.1.2.5. Về khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng
a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định
chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi
chức năng, phẫu thuật tạo hình, giải phẫu thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định
pháp y, giám định pháp y tâm thần trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế
theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật;
b) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp.
2.1.2.6. Về y dược cổ truyền

7

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
a) Tổ chức thực hiện việc kế thừa, phát huy, kết hợp y dược cổ truyền với y dược
hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ,
nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược cổ truyền tại địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện pháp
luật về y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện
hành nghề y dược cổ truyền tư nhân theo quy định của pháp luật và theo phân
cấp.
2.1.2.7. Về thuốc và mỹ phẩm
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng, thanh tra và xử lý các vi phạm trong
sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề dược; giấy chứng nhận đủ điều

kiện kinh doanh thuốc; giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp.
2.1.2.8. Về an toàn vệ sinh thực phẩm
a) Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ
sinh thực phẩm; kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn vệ
sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
a) Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ
sinh thực phẩm; kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn vệ
sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.1.2.9. Về trang thiết bị và công trình y tế
a) Hướng dẫn, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về
trang thiết bị và công trình y tế;
b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các
quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp.
2.1.2.10. Về dân số - kế hoạch hoá gia đình và sức khoẻ sinh sản
8

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
a) Tổ chức triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số kế hoạch hoá gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy
trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế
hoạch hoá gia đình;
b) Tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực

dân số - kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản;
c) Thẩm định, quyết định cho phép thực hiện xác định lại giới tính, thực hiện sinh
con theo phương pháp khoa học, các dịch vụ tư vấn đối với các cơ sở hành nghề
dịch vụ tư vấn về dân số - kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật.
2.1.2.11. Về bảo hiểm y tế
a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
2.1.2.12. Về đào tạo nhân lực y tế
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế vàchính
sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh.
2.1.2.13. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính
phủ trong lĩnh vực y tế ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2.1.2.14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp
luật.
2.1.2.15. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản
lý của ngành y tế đối với Phòng Y tế.
2.1.2.16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
2.1.2.17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
9

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3



Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
2.1.2.18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ
công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh.
2.1.2.19. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2.1.2.20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế.
2.1.2.21. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân cấp tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Mô hình cơ cấu tổ chức Sở Y tế thành phố Hải Phòng:

Sở Y tế TP
Hải PHòng

Ban Giám
đốc

Phó Giám
Đốc

Giám đốc

Văn Phòng
Sở


10

Phòng Kế
hoạch

Phó Giám
Đốc

Phòng Tổ
chức cán bộ

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3

Phó Giám
Đốc

Phòng
Nghiệp vụ y

Phòng
Nghiệp vụ
dược

Phòng Tài
chính Kế
toán

Phòng Quản
lý hành nghề

y dược ngoài
công lập

Ban Thanh
tra


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hải Phòng:
- Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
- Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình - Ban bảo vệ sức khỏe cán bộ
thành phố
- Trung tâm giám định pháp y tâm thần
- Trung tâm giám định pháp y
- Trung tâm giám định y khoa
- Trung tâm phòng chống HIV-AIDS
- Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe
- Trung tâm cấp cứu 115
- Trung tâm kiểm nghiệm DPMP

2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng việc sử dụng công chức của Sở Y tế
Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2014
2.2.1. Về công tác tuyển dụng công chức tại Sở Y tế TP Hải Phòng
Việc tuyển dụng công chức thực hiện theo quy định tại Luật cán bộ
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008, theo đó điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
được quy định:
“1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;

c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
11

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp
hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích;
đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo
dục.”
Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường
hợp những người đủ điều kiện dự tuyển công chức cam kết tình nguyện làm việc
từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng
thông qua xét tuyển. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với
ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng
lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
Nguyên tắc tuyển dụng công chức phải đảm bảo:
- Công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
- Bảo đảm tính cạnh tranh.
- Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.

- Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân
tộc thiểu số.
2.2.2. Về việc phân loại và công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức Sở
Y tế TP. Hải Phòng
Tổng số lượng công chức đang thực tế công tác tại Sở Y tế Thành phố Hải
Phòng năm 2015 là: 41 người, được phân loại theo một số tiêu chí như: loại công
chức; hạng, ngạch công chức.
2.2.2.1. Theo tiêu chí loại công chức
Bảng 2.1: Bảng phân theo loại công chức của Sở Y tế Hải Phòng
giai đoạn 2010 - 2014
Tiêu chí

12

Năm 2010

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
Slg

(người
)

Tỷ
lệ
(%)

Slg
(người
)

Tỷ lệ
(%)

Slg
(người
)

Tỷ lệ
(%)

Slg
(người
)

Tỷ lệ
(%)

Slg
(người

)

Tỷ lệ
(%)

1. Công chức Lãnh đạo

4

10

4

9.76

4

9.76

4

9.76

4

9.76

2. Công chức Chuyên
gia


16

40

16

39.02

16

39.02

16

39.02

13

31.70

16

40

17

41.46

17


41.46

17

41.46

20

48.78

4. Các nhân viên hành
chính

4

10

4

9.76

4

9.76

4

9.76

4


9.76

Tổng cộng

40

100

41

100

41

100

41

100

41

100

3.Công chức thi hành
công vụ nhân danh
quyền lực Nhà nước

Tỷ trọng công chức lãnh đạo, công chức chuyên gia, công chức thi hành

công vụ, nhân viên hành chính ít có sự biến động qua các năm. Riêng năm 2014,
có sự giảm đi về số lượng công chức chuyên gia, tăng về số lượng công chức thi
hành công vụ nhằm tập trung lực lượng đội ngũ công chức thực thi công vụ.
2.2.2.2. Theo tiêu chí hạng công chức
Đối với Sở Y tế Hải Phòng, công chức hạng A1 là công chức phải cấp hàm
Phó Giáo sư - hiện nay chỉ có 01 công chức hạng A1 là Giám đốc Sở,; Công chức
hạng A2 là các Tiến sĩ, các bác sĩ chuyên khoa II; Công chức hạng B là trưởng
phòng; Công chức hạng C là các bác sĩ, chuyên viên; Công chức hạng D là các
nhân viên phục vụ trong bộ máy như: lái xe, nhân viên hành chính (Bảng 2.2)
Bảng 2.2: Bảng phân theo hạng công chức của Sở Y tế Hải Phòng
giai đoạn 2010 - 2014
Năm 2010
Tiêu chí

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Slg
(người)

Tỷ lệ
(%)

Slg
(người)


Tỷ lệ
(%)

Slg
(người)

Tỷ lệ
(%)

Slg
(người)

Tỷ lệ
(%)

Slg
(người)

Tỷ lệ
(%)

1. Hạng A1

0

0

0


0

0

0

0

0

1

2.44

2. Hạng A2

4

10

4

9.76

4

9.76

4


9.76

3

7.32

3. Hạng B

8

20

8

19.51

8

19.51

8

19.51

8

19.51

4. Hạng C


24

60

25

60.97

25

60.97

25

60.97

25

60.97

5. Hạng D

4

10

4

9.76


4

9.76

4

9.76

4

9.76

40

100

41

100

41

100

41

100

41


100

Tổng cộng

13

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
Số lượng công chức hạng B (Trưởng phòng) không có sự thay đổi về số
lượng, thể hiện cơ cấu tổ chức của Sở tương đối ổn định về số lượng các phòng
ban, trưởng phòng phụ trách chuyên môn của từng phòng ban. Công chức hạng C
chiếm tỷ trọng lớn nhất và không có sự thay đổi - là những bác sĩ, chuyên viên đi
kiểm tra, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc trong quá trình xử lý các vấn đề y tế (Thanh
tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, tình hình thực hiện kế hoạch phòng
chống HIV-AIDS, kế hoạch hóa gia đình…)
Hạng công chức có thể xét theo quá trình đào tạo hoặc trình độ văn hóa
tương đương như sau:
Bảng 2.3: Bảng số lượng, trình độ công chức Sở Y tế Hải Phòng
giai đoạn 2010 - 2014
Trong đó
Tổng số
(người)

Năm

Trình độ Đại học
và Sau đại học


Trình độ Cao đẳng

Trình độ Trung cấp và thấp hơn

Số lượng
(người)

Tỷ lệ (%)

Số lượng
(người)

Tỷ lệ (%)

Số lượng
(người)

Tỷ lệ (%)

Năm 2010

40

36

90

0


0

4

10

Năm 2011

41

37

92.44

0

0

4

7.56

Năm 2012

41

37

92.44


0

0

4

7.56

Năm 2013

41

37

92.44

0

0

4

7.56

Năm 2014

41

37


92.44

0

0

4

7.56

Từ bảng số liêu trên ta thấy,100% công chức lãnh đạo, quản lý có trình độ
đại học và trên đại học; có trình độ cao cấp và cử nhân chính trị; có chứng chỉ
ngoại ngữ, tin học văn phòng và đều đã qua các khóa bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước. Công tác tuyển dụng đã thay đổi theo hướng toàn diện hơn, chú
trọng lựa chọn những người có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao,
phù hợp với cương vị đảm trách; chú trọng tìm nguồn và đào tạo nguồn cho việc
quy hoạch công chức lãnh đạo, từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa công chức.
Theo báo cáo thống kê đánh giá công chức năm 2014, có 16/41 công chức
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chiếm 39%; có 22 công chức hoàn thành tốt nhiệm
vụ, chiếm 53,7 %; có 03 công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực, chiếm 7,3%.
14

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
2.2.2.3. Theo tiêu chí ngạch công chức
Số lượng công chức ngạch chuyên viên và chuyên viên chính trở lên chiếm

tỷ trọng lớn (39.,02% và 41,46%), ngạch nhân viên chiếm tỷ lệ nhỏ (9.7%) và
không có sự thay đổi trong giai đoạn 2010-2014, thể hiện qua Bảng sau:

Bảng 2.4: Bảng phân theo ngạch công chức của Sở Y tế Hải Phòng
giai đoạn 2010 - 2014
Năm 2010
Tiêu chí

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Slg
(người)

Tỷ lệ
(%)

Slg
(người)

Tỷ lệ
(%)

Slg
(người)


Tỷ lệ
(%)

Slg
(người)

Tỷ lệ
(%)

Slg
(người)

Tỷ lệ
(%)

2. Chuyên
viên cao cấp

4

10

4

9.76

4

9.76


4

9.76

4

9.76

3. Chuyên
viên chính

16

40

16

39.02

16

39.02

16

39.02

16


39.02

4. Chuyên
viên

16

40

17

41.46

17

41.46

17

41.46

17

41.46

5. Nhân viên

4

10


4

9.76

4

9.76

4

9.76

4

9.76

Tổng cộng

40

100

41

100

41

100


41

100

41

100

1. Cố vấn

Mặc dù trong cơ cấu của Sở Y tế hiện tại chưa có cố vấn nhưng những
những nhiệm vụ của Sở vẫn được các chuyên viên cao cấp có chuyên môn, kinh
nghiệm đảm nhiệm; đảm bảo bộ máy tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo thực
hiện có hiệu quả những công việc liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Nhận xét chung:
Đội ngũ công chức quản lý Nhà nước về kinh tế ở Sở Y tế TP Hải Phòng
được đào tạo tốt về trình độ, năng lực chuyên môn; đảm bảo hoàn thành công
việc được giao. Qua kết quả đánh giá công chức năm 2014 có trên 95% công
chức của Sở có phẩm chất đạo đức tốt. Đặc biệt công chức giữ chức danh lãnh
đạo là những người ưu tú, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà
15

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
nước, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. Tuy nhiên, hiện nay chất
lượng của đội ngũ công chức quản lý kinh tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu

quản lý nhà nước trong tình hình mới hiện nay, đặc biệt là kiến thức quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế còn hạn chế, cần được quan tâm chú trọng bồi dưỡng
thường xuyên và có hiệu quả hơn

CHƯƠNG 3
NHU CẦU TUYỂN DỤNG BỔ SUNG CÔNG CHỨC CỦA SỞ Y TẾ
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2015-2020
3.1. Nhu cầu tuyển dụng bổ sung công chức của Sở Y tế TP. Hải Phòng giai
đoạn 2015 - 2020
Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu tuyển dụng công chức của Sở Y tế Thành
phố, Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng gửi Sở Nội
vụ thẩm định, phê duyệt; thành lập hội đồng tuyển dụng theo kế hoạch và phê
duyệt kết quả trúng tuyển, báo cáo Sở Nội vụ kết quả thi tuyển và danh sách công
chức trúng tuyển.
Căn cứ thực trạng sử dụng công chức tại Sở Y tế TP Hải Phòng năm 2014
và nhu cầu sử dụng công chức giai đoạn 2015-2020 thì số lượng công chức
tuyển dụng vào công tác tại Sở trong thời gian tới ít có biến động và có xu hướng
giảm ở một số vị trí chức năng (Cụ thể tham khảo Bảng 3.1 Bảng cơ cấu công
chức giai đoạn 2015-2020 theo loại, hạng, ngạch)

16

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01

Bảng 3.1: Bảng cơ cấu công chức giai đoạn 2015 - 2010
(theo loại, hạng, ngạch)

Có mặt
đến

Dự kiến
(2015-2020)

1. Công chức Lãnh đạo

4

3

2. Công chức Chuyên gia

13

13

3.Công chức thi hành công vụ
nhân danh quyền lực Nhà nước

20

20

4. Các nhân viên hành chính

4

2


41

38

1. Hạng A1

1

1

2. Hạng A2

3

2

3. Hạng B

8

8

4. Hạng C

25

25

5. Hạng D


4

2

41

38

1. Cố vấn

0

0

2. Chuyên viên cao cấp

4

4

3. Chuyên viên chính

16

16

4. Chuyên viên

17


17

Loại, hạng, ngạch công chức

Lý do

I. Loại công chức

Tổng cộng
II. Hạng công chức

Tổng cộng
III. Ngạch công chức

17

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3

Giảm biên chế đối với vị trí
lái xe


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
5. Nhân viên
Tổng cộng

4


2

41

38

Không ký biên chế đối với
Lái xe mà chỉ ký hợp đồng

Từ Bảng cơ cấu công chức giai đoạn 2015-2020 ta thấy số lượng công
chức giai đoạn 2015-2020 dự kiến giảm (số tuyệt đối: giảm 03 người, số tương
đối: giảm 7,3%). Cụ thể, về số lượng công chức lãnh đạo dự kiến giảm 01 đồng
chí do Giám đốc Sở nghỉ hưu, Phó Giám đốc lên đảm nhiệm vị trí; đồng thời các
Phó Giám đốc đang đương nhiệm sẽ kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ và không thực
hiện bổ nhiệm thêm chức danh Phó Giám đốc Sở. Ngoài ra, số lượng nhân viên
hành chính có xu hướng giảm phù hợp với quy hoạch của Sở Nội vụ; số lượng
công chức hạng D (những vị trí lái xe, tạp vụ…) sẽ không được đưa vào Biên chế
của Sở, thay vào đó chỉ được ký Hợp đồng dài hạn nhằm giảm chi phí cho Nhà
nước, tạo điều kiện cho những cán bộ ưu tú hơn được vào biên chế Nhà nước.
3.2. Một số giải pháp cần chú trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức làm việc tại Sở Y tế TP. Hải Phòng
Thực hiện Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt
Nam đến năm 2020; Quyết định số 808/QĐ-TTg ngày 29/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể
phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020, đảm bảo phù hợp với
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố giai đoạn 2011- 2020, Ủy ban
nhân dân Thành phố đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược
tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của thành phố đến năm 2020. Trong đó, nhấn
mạnh lĩnh vực y tế cần chú trọng nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh,

đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ y tế chất lượng cao; triển khai một số
dự án trọng điểm, dự án đầu tư nâng cấp trang thiết bị y tế hiện đại cho một số
bệnh viện công lập, khuyến khích thực hiện xã hội hóa y tế.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm việc tại Sở cần chú trọng
ngay từ khâu quy hoạch, công tác tuyển dụng cũng như kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng; các chính sách đãi ngộ…
3.2.1. Về công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Để có căn cứ xác định nhu cầu nhân lực ở từng Phòng ban cần phải thực
18

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
hiện tốt công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực; rà soát lại đội ngũ cán bộ công
chức tại Sở, xác định số lượng (thừa hay thiếu, thừa bao nhiêu, thiếu bao nhiêu)
và chất lượng cán bộ công chức (trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ). Việc
thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch hóa nguồn nhân lực sẽ tạo tiền đề cho
hoạt động tuyển dụng nhằm lựa chọn người đúng với trình độ chuyên môn. Bên
cạnh đó cần định kỳ tiến hành phân tích công việc để xây dựng nội dung công
việc và một số yêu tố như môi trường làm việc, phương thức làm việc và các tiêu
chuẩn đối với công chức sẽ đảm đương công việc đó.
3.2.2. Về công tác tuyển dụng
Tuân thủ đúng quy trình tuyển dụng tại các văn bản quy định của Nhà
nước; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình tuyển dụng nhằm tăng
cường và phát huy hiệu quả của việc thực hiện các quy định của nhà nước về
công tác tuyển dụng, xây dựng và phát triển bền vững đội ngũ công chức trong
thời kì đổi mới, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kiểm tra, giám sát trước hết là phải xem xét việc thực hiện các quy định

tuyển dụng của cơ quan cũng như các cá nhân có liên quan. Qua kết quả kiểm tra,
sẽ thấy những điểm mạnh, điểm yếu, những bất cập. Để từ đó đưa ra những giải
pháp, kiến nghị nhằm kịp thời khắc phục và chấn chỉnh hoạt động tuyển dụng,
thực hiện đảm bảo đúng mục tiêu tuyển dụng
3.2.3. Về kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Chương trình đào tạo nguồn nhân lực
cho ngành Y tế của Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015-2020, góp phần hoàn
thành mục tiêu chung của Thành phố; chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực đặc biệt là nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với ứng dụng khoa học, công
nghệ phục vụ sự phát triển của Thành phố; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Ngoài ra, để khắc phục khó khăn trong tuyển dụng bác sĩ ở tuyến cơ sở,
các bệnh viện quận, huyện cần tăng cường phối hợp với các cơ sở trong và ngoài
thành phố đẩy mạnh đào tạo nhân lực tại chỗ, tạo điều kiện cho y sĩ đủ điều kiện
đi học chuyên tu lên bác sĩ. Sau khi cán bộ được cử đi học tốt nghiệp, Sở Nội vụ
cần hướng dẫn chi tiết các thủ tục chuyển ngạch lương cho người lao động. Tránh
19

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3


Bài tập lớn môn QLNN về kinh tế - Chuyên đề 01
tình trạng người có bằng bác sĩ nhưng vẫn phải hưởng lương y sĩ, gây tâm lý
không an tâm làm việc.
3.2.4. Về các chính sách đãi ngộ
Bên cạnh việc chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng, trình độ đội ngũ
công chức làm việc trong cơ quan nhà nước, cần ưu tiên quan tâm hơn đến
chínhsách đãi ngộ như: điều kiện làm việc, chế độ bảo hiểm, chính sách
tiền lương, thưởng... Trong đó, chính sách tiền lương là một trong nhữn yếu tố

quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Chính sách tiền
lương chậm được cải tiến nên việc thu hút, khuyến khích đội ngũ công chức hành
chính nhà nước làm việc còn gặp nhiều khó khăn. Chế độ tiền lương chưa tương
xứng với nhiệm vụ, với cống hiến của công chức, để công chức yên tâm, chuyên
cần với công việc ở vị trí công tác của mình trong bộ máy nhà nước.

20

Học viên: ...............
Lớp QLKT 2015- 2Lớp 3



×