Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Bài tập nhóm kinh tế tài nguyên đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 31 trang )

Company

LOGO

Bài tập nhóm kinh tế
tài nguyên đất


Câu hỏi 1
BẢN CHẤT CỦA ĐỊA TÔ VÀ BIỂU HIỆN
CỦA MỖI LOAI ĐỊA TÔ TRÊN THỰC TẾ
HIỆN NAY


Địa tô là gì?
Địa tô là một phần lợi nhuận của nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp tạo ra phải trả cho người sở hữu đất đai (sản phẩm thặng dư
do những người sản xuất trong nông nghiệp tạo ra và nộp cho người
chủ sở hữu ruộng đất)
Điều kiện ra đời: có sự tách rời giữa sở hữu và sử dụng →lợi
nhuận tạo ra phải phân chia→hình thành nên quan hệ địa tô giữa sở
hữu – sử dụng
Bản chất: phần lợi nhuận tăng thêm do sử dụng đất đai tạo ra.


Các loại địa tô
1.Địa
1.Địa tô
tô chênh
chênh lệch
lệch


1.1.
1.1.Địa
Địatô
tôchênh
chênhlệch
lệch11
1.2.
1.2. Địa
Địatô
tôchênh
chênhlệch
lệch22

2.
2. Địa
Địa tô
tô tuyệt
tuyệt đối
đối


1.Địa tô chênh lệch
Địa tô chênh lệch là một phần lợi nhuận vượt ra ngoài
lợi nhuận bình quân, thu được trên những mảnh đất
có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn
là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết
Định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và
giá cả sảnxuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.

Thực chất địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch, nguồn

gốc của nó là một phần giá trị thặng dư do công nhân
nông nghiệp tạo ra.


1.1. Địa tô chênh lệch 1
Định nghĩa: là loại địa tô thu
được trên những ruộng đất có độ
màu mỡ tự nhiên thuận lợi (trung
bình và tốt) gần nơi tiêu thụ, gần
đường giao thông


Ví dụ
Giả sử với lượng đầu tư tư bản cùng là 100 và p’= 20%

Loại
đất
Tốt
Xấu

Sản Giá cả sx cá biệt Giá cả sx chung
lượng Của Của 1 tạ Của 1
Của
tổng sp
tạ
(tạ) tổng sp
6
4

120

120

20
30

30
30

180
120

Địa tô
CL

60
0


1.1. Địa tô chênh lệch 1
Xét về bản chất, địa tô chêch lệch 1
là một khoản lợi nhuận siêu ngạch
do điều kiện tự nhiên của đất đai
mang lại
 Thuộc về người chủ sở hữu ruộng
đất
 Thực tế, phân chia cho người sử
dụng


1.2. Địa tô chênh lệch 2

Do thâm canh mà có

Định nghĩa

Đầu tư thêm tư liệu sản xuất và lao động
trên cùng một khoảng ruộng đất ,

Cải tiến kĩ thuật , nâng cao chất lượng canh tác
để tăng năng suất ruộng đất và năng suất lao
động lên.


Ví dụ

Lần
đầu tư

Lần 1
Lần 2

Tư bản
đầu tư

100
100

Số
lượng
(tạ)


Giá cả
sx cá
biệt

4
5

25
20

Giá cả sx chung
Của 1
Của
tạ
TSL

25
25

100
125

Địa tô
CL II

0
25


1.2. Địa tô chênh lệch 2


Người SD khai thác
hợp lý hơn, tăng
đầu tư hiệu quả cho
đất đai để hiệu qủa
sx cao hơn

Đầu tư làm thay đổi
điều kiện đất đai
theo hướng tạo ra
điều kiện, chất
lượng tốt hơn

Vấn đề quản lý
đất đai tiết kiệm,
hiệu quả


1.2. Địa tô chênh lệch 2( tiếp)
Bản chất: địa tô chênh lệch 2 thuộc về người sử dụng đất
đai do công đầu tư chăm sóc của họ.

Người thuê đất ko
muốn đầu tư nhiều,tìm
cách tận dụng đất
Chủ sở hữu ko muốn
Cho thuê dài hạn
Quá trình chuyển hóa
giữa R1 và R2



Thực tế
Biểu hiện: ĐTCL còn tồn tại
cả trong điều kiện của chủ nghĩa
xã hội, song được phân phối một
phần dưới hình thức thu nhập
thuần tuý phụ thêm của các hợp
tác xã nông nghiệp và của nông
dân, một phần dưới hình thức
thu nhập của nhà nước.


2. Địa tô tuyệt đối
Định nghĩa địa tô tuyệt đối
Là địa tô mà tất cả những người sử dụng đất đều phải nộp
cho người sở hữu ruộng đất dù ruộng đất đó có tốt hay xấu
loại địa tô mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp nhất
thiết phải nộp cho địa chủ, do chế độ độc quyền tư hữu về
ruộng đất trong nông nghiệp tư bản chủ nghĩa


2. Địa tô tuyệt đối


Điều kiện ra đời Rtuyệt đối TBCN: chế độ độc
quyền tư hữu về ruộng đất trong nông nghiệp tư bản
chủ nghĩa
Do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp
hơn trong công nghiệp




Nguồn gốc: một bộ phận của giá trị thặng dư do
lao động không công của công nhân nông nghiệp làm
thuê tạo ra.


2. Địa tô tuyệt đối
Bản chất: khẳng định vai trò đất đai trong quá trình sx
kinh doanh
 Nếu đất đai đóng góp càng nhiều thì Rtuyệt đối
càng cao
 Thuộc về người sở hữu đất đai


2. Địa tô tuyệt đối
Ví dụ : có hai tư bản nông nghiệp và tư bản công
nghiệp ngang nhau,đều là 100; cấu tạo hữu cơ trong
tư bản công nghiệp là 80c + 20v (4/1) của tư bản nông
nghiệp là 60c + 40v (3/2) nếu tỉ suất giá trị thặng dư
đều là 100% thì sản phẩm và giá trị thặng dư sản xuất
ra sẽ là.
Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120
Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140
 Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với
công nghiệp là 20m.


2. Địa tô tuyệt đối – Biểu hiện


Không hề thể hiện
sự bóc lột đối với
người nông dân mà
đó là quyền và
nghĩa vụ của họ.
Thuế sử dụng đất
nông nghiệp

Bộ Tài chính đang chủ
trì soạn thảo dự thảo
nghị quyết của Quốc hội
về miễn, giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp
thực hiện từ năm 2011
đến hết năm 2020 ( đã
thực hiện giai đoạn trước
năm 2010)

Chính sách

Người thuê đất đã thuê
đất của nhà nước, sau
đó phát triển kinh
doanh trên mảnh đất
của mình và lấy 1 phần
lợi nhuận của họ để trả
cho nhà nước.

Thuế đất để kinh
doanh



..Biểu hiện


Trong chủ nghĩa xã hội, khi ruộng đất thuộc sở
hữu toàn dân (không còn là tư hữu của địa chủ hay
nhà tư bản) thì những cơ sở kinh tế để hình thành ĐT
tuyệt đối cũng bị xoá bỏ nhưng ruộng đất vẫn là một
tư liệu sản xuất có giá trị và người sử dụng vẫn phải
trả giá như là một loại địa tô.


Câu 3: Vận dụng lý thuyết địa tô giải
quyết mâu thuẫn
• Tiền thuê đất
• Thuế sử dụng đất
• Thuế chuyển quyền sử dụng đất


Tiền thuê đất
• Tiền thuê đất là khoản tiền mà chủ thể sử dụng đất theo
hình thức thuê phải nộp vào ngân sách Nhà nước để được
quyền sử dụng một diện tích đất trong một khoản thời gian
nhất định
• Trong quá trình đô thị hoá hiện nay, giá đất không ngừng
tăng, giá tiền thuê đất sống (chưa có hạ tầng kỹ thuật) phải
nộp cho ngân sách Nhà nước của các cơ sở sản xuất kinh
doanh là quá nhỏ so với thực tế. Bởi vì cơ sở tính tiền thuê
đất được xác định dựa theo ngành nghề kinh doanh, đối

tượng thuê đất và nhiều tiêu chí khác, trong đó có nhiều
tiêu chí đã không còn phù hợp so với điều kiện hiện nay


Giải quyết
• Nhà nước cần xây dựng nguyên tắc và phương pháp
xác định giá thuê đất khách quan và sát với giá thị
trường hơn. Có như vậy mới hạn chế được những tiêu
cực trong quá trình cho thuê đất làm mặt bằng sản
xuất, tránh thất thu một cách bất hợp lý nguồn thu
ngân sách Nhà nước


Chính sách
• Hiện nay chưa có một văn bản nào quy định cơ chế
quản lý việc thu tiền thuê đất do vượt hạn mức sử
dụng sao cho chúng thật sự đồng bộ và chặt chẽ đảm
bảo không thất thu ngân sách Nhà nước trong trường
hợp cá nhân cư trú tại tỉnh này mua đất ở nhiều nơi
khác nhau ở các tỉnh khác nhau.
• → Chính vì thế Chính phủ cần ban hành văn bản để
hướng dẫn thủ tục giải quyết vấn đề trên.


Thuế sử dụng đất
• Theo quy định của pháp luật hiện nay, Thuế sử dụng
đất là một khoản tiền mà người sử dụng đất theo hình
thức giao phải nộp hàng năm vào ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật, trường hợp mà
pháp luật có quy định miễn hoặc tạm hoãn chưa thu

tiền. Đó là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
phát sinh từ hoạt động khai thác khả năng sinh lợi của
đất của người sử dụng đất.


….
• trong thời gian qua do quá trình đô thị hóa tăng
nhanh, diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh do
chuyển đổi mục đích sử dụng sang các loại đất ở và
đất chuyên dùng
• → bất cập


×