Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

ÁP DỤNG MÔ HÌNH PESTLE TRONG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH DU LỊCH VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 44 trang )

ÁP DỤNG MÔ HÌNH PESTLE
TRONG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
DU LỊCH VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM
Giảng viên: LÊ PHÁT MINH
KHOA DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
Tháng 10 năm 2015


P

E

Political

Environ
mental


hình

L

PESTLE

S

T

Social



Legal

Technolo
gical

E
Economics


1. POLITICAL (CHÍNH TRỊ)


Ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ



Uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào



Khi kinh doanh du lịch
trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc
tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.


1.

SỰ BÌNH ỔN VỀ CHÍNH TRỊ:


Thể

chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều
kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại. Cụ thể là:
Tình hình an ninh trật tự xã hội của quốc ia phản ánh việc bảo đảm an toàn cho
du khách



Đảm bảo trật tự tại các điểm du lịch là yếu tố quan trọng



Một biến động nhỏ có thể làm giảm lượng cầu du lịch

VD: Một quốc gia với tình hình chính trị xã hội ổn định như Việt Nam là nơi mà du
khách cảm thấy yên tâm khi đến du lịch. Điểm nhấn là việc ban hành các thông tư
đảm bảo an ninh cho hoạt động du lịch cũng như tình trạng níu kéo, ép mua, xin
ăn khách du lịch và các vụ việc phức tạp tại điểm du lịch từng bước được giải
quyết triệt để. Trong khi đó một số nước khác do bạo động về chính trị nên giảm
lượng khách du lịch đến.



2. CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ:
Các chính sách bày tỏ thái độ của Chính Phủ đối với hoạt động
kinh doanh ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của các doanh
nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp du lịch nói riêng
Chính sách về cấp VISA, phí thị thực qua các cửa khẩu, cảng
hàng không quốc tế.



VD: Chính phủ vừa ra Nghị quyết miễn thị thực có thời hạn không quá 15 ngày
đối với công dân 7 Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển và
Phần Lan khi nhập cảnh Việt Nam.
Việt Nam hiện nay đang áp dụng hệ thống miễn thị thực trong thời hạn 30 ngày
cho khách du lịch đến từ các nước ASEAN (trừ Brunei trong thời hạn 14 ngày).
Chính sách miễn thị thực của Việt Nam đã góp phần khá tích cực vào sự phát
triển du lịch Việt Nam. Theo số liệu thống kê, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
có mức chi tiêu bình quân từ 1.200 USD đến 2.500 USD tùy từng thị trường
khách và loại hình du nước đã từng bước điều chỉnh giảm dần mức thuế suất kể
từ năm 2003 để tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp du lịch, nhất là các doanh
nghiệp du lịch vừa và nhỏ thêm nguồn lực tài chính mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư.



3. CHIẾN LƯỢC ĐỊNH HƯỚNG:
Các chiến lược được Chính Phủ đưa ra để định hướng phát triển cho
ngành du lịch cũng như những ngành khác
có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp


Các chiến lược được cụ thể hóa thông qua các chiến lược kinh tế xã
hội, chương trình mục tiêu, các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn …


Trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước mà Văn
kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng là “Phát triển du lịch thật sự trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động

trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống
văn hóa, lịch sử, xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, hình thành các
khu du lịch trọng điểm, đẩy mạng hợp tác, liên kết với các nước”
•VD:




2. ECONOMICS (KING TẾ)


1.

Tăng trưởng kinh tế:

yếu tố kinh tế có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực
tiếp đến kinh doanh du lịch

 Các

Ví dụ: Tốc độ tăng trưởng kinh tế kéo theo thu nhập của dân
cư và cuối cùng dẫn đến sự tác động vào nhu cầu du lịch,
bởi vì đối tượng trong tiêu dùng trong du lịch trước hết là
tầng lớp có thu nhập cao.


Năm 2015, thu nhập bình quân theo đầu người đạt gần
2.200 USD/năm. So với năm 2014, thu nhập người dân đã
tăng 15%. Mức sống của đại bộ phận người dân trong xã hội
tăng cao , khả năng chi tiêu cho các dịch vụ chăm sóc bản

thân ngày một được chú trọng và đầu tư, đặc biệt là nhu cầu
về du lịch.


2. CƠ SỞ HẠ TẦNG, VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHỤC VỤ
SẢN XUẤT KINH DOANH DU LỊCH

 Cơ

sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tại Việt Nam

ngày càng được cải thiện. vẫn còn nhiều bất cập. Đặc biệt,

hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ, điển hình như:


- Số lượng sân bay quốc tế trực tiếp đón khách du
lịch nước ngoài ngày càng tăng. Ngoài 2 sân bay ở
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh thì còn có ở Đà Nẵng,
Cam Ranh, ….
-

Có cảng biển đáp ứng yêu cầu đoán tàu du lịch
như Cảng Phú Mỹ của TP.HCM lọt vào Top 9 cảng
đón tàu cruise ở châu Á, năm 2015.

- Tuy nhiên, Hệ thống đường bộ, đường sắt, đường
sông đến các điểm du lịch chưa đồng bộ, chất
lượng thấp, chưa kết nối thành mạng lưới.



→ Vì vậy những trở ngại về cơ sở hạ tầng tiếp tục
là điểm yếu cần được đầu tư dài hơi.


- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch
phát triển nhanh nhưng nhìn chung tầm cỡ quy mô, tính chất tiện
nghi và phong cách sản phẩm du lịch còn nhỏ lẻ, chưa đồng bộ,

vận hành chưa chuyên nghiệp do vậy chưa hình thành được hệ
thống các khu du lịch quốc gia với thương hiệu nổi bậc.


3. Thuế và các chính sách kinh tế
Theo báo cáo Môi trường kinh doanh của Ngân Hàng thế giới (năm 2012)

thì bình quân các doanh nghiệp Việt Nam phải nộp thuế tới 32 lần trong năm
gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình,
cũng là một nhân tố gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển kinh tế nói chung và
ngành du lịch nói riêng.


3. Thuế và các chính sách kinh tế
Quan hệ ngoại giao tích cưc của Việt Nam với Thế giới đang mở ra cơ hội

thu hút đầu tư vốn và công nghệ vào Việt Nam nói chung và đầu tư du lịch
nói riêng. Các nền kinh tế lớn, các tổ chức quốc tế đang tích cực hỗ trợ Việt
Nam trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, trong đó
dòng đầu tư FDI và ODA cho phát triển du lịch ngày một tăng.



 Đầu

tư của giai đoạn trước đến nay đang được phát huy

hiệu quả, kết cấu hạ tầng du lịch được quan tâm hỗ trợ đầu
tư của Nhà nước và thu hút được các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư.
 Điển

hình là nhiều công trình giao thông, các khu du lịch

được đầu tư nâng cấp, chất lượng ngày một đi lên, nhiều

khu du lịch, resort, khách sạn cao cấp được hình thành.




Nguồn nhân lực du lịch cũng được đầu tư thích đáng, đến nay bộ
Văn Hóa Thể Thao và Du lịch đã quản lý trên 60 trường đại học,

cao đẳng và trung cấp có tham gia đào tạo du lịch. Hệ thống
chương trình đào tạo ngày một nâng cao, và hoạt động thẩm định
chứng nhận kỹ năng nghề đã được hình thành thông qua Hội
đồng cấp chứng chỉ VTCB (Vietnam Tourism Certification Board)
nhờ vậy chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá bài bản hơn.



 Tuy

nhiên, thách thức về nhu cầu đầu tư vào du lịch rất lớn trong

khi nguồn lực về vốn của du lịch Việt Nam còn rất hạn chế. Thị

trường vốn Việt Nam mới được hình thành nhưng tiềm lực còn yếu
vì vậy chưa ổn định và chưa phát huy được vai trò điều tiết. Nhiều
dự án đầu tư có tình trạng treo do thiếu điều kiện liên quan như sơ
sở hạ tầng, nguồn nhân lực và chính sách hỗ trợ.


3. SOCIAL (Văn hóa – xã hội)
Văn hóa – xã hội là cơ sở để tạo ra sản phẩm du lịch và tìm
hiểu hành vi tiêu dùng của khách du lịch. Môi trường văn hóa
– xã hội hình thành nên thói quen tiêu dùng của các nhóm
dân cư, từ đó hình thành nên thói quen cư xử của khách
hàng trên thị trường.


- Nhân khẩu học

• Tỷ lệ tăng dân số: năm 2014 Việt Nam trở thành nước đông
dân thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á với hơn 90 triệu người,
chỉ sau Indonesia (248,8 triệu người) và Philippines (99,4 triệu
người) và đứng thứ 13 trên thế giới.


• Cấu trúc tuổi dân số



• Trình độ dân trí, cơ cấu các ngành nghề:
dân số có học vấn cao ngày càng tăng.


×