Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Vai trò của quản trị thông tin trong môi trường kinh doanh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.46 KB, 14 trang )

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

Mục Lục

A. Mở đầu
B. Nội dung
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Quản trị tri thức
1.1.2 Vai trò chung của quản trị tri thức

1.1.2.1 Tăng cường giao tiếp
1.1.2.2 Khuyến khích hợp tác
1.1.2.3 Nâng cao kỹ năng của người lao động
1.1.2.4 Nâng cao năng suất và ra quyết định hiệu quả hơn
1.1.3 Vai trò của QTTT trong doanh nghiệp

2.1 Cơ sở thực tiễn
2.1.1 Thực trạng môi trường kinh doanh hiện nay

2.1.2 Tại sao doanh nghiệp phải QTTT

2.1.3 Các biểu hiện của QTTT trong doanh nghiệp

2.1.4.Vai trò của quản trị tri thức trong môi trường kinh doanh hiện nay
2.1.4.1 Tạo vị thế cạnh tranh mới cho doanh nghiệp
2.1.4.2 Là điều kiện thúc đẩy sự sang tạo sản phẩm mới
2.1.4.3 Tăng tốc độ quay vòng của vốn , rút ngắn chu trình chu kỳ

sống của sản phẩm, tiết kiệm thời gian:
2.1.4.4 Giúp cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm
2.1.4.5 Giảm tối thiểu chi phí cho doanh nghiệp


2.1.4.6 Làm tăng doanh thu và lợi nhuận

C. Kết luận

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

A.Mở đầu

Như chúng ta đã biết thì quản trị tri thức ngày càng có ý nghĩa to lớn đối với mỗi
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thế giới, đã từ lâu, tri thức
và quản lý tri thức được đặt ở vị trí hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp. Nhiều
nghiên cứu cho thấy rằng tri thức là nguồn lực chiến lược quan trọng nhất (Grant,
1996), và là một yếu tố mang tính chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp (Nelson & Winter, 1982).

Trong quá trình hội nhập và xây dựng một nền kinh tế tri thức ở nước ta, các doanh
nghiệp cần phải chú trọng đến công tác xây dựng, tích luỹ, và quản lý tri thức. Tuy
nhiên, cũng cần phải nhận thấy rằng tri thức có nhiều loại, và khơng phải loại tri
thức nào cũng đóng vai trị như nhau đối với doanh nghiệp. Các cơng trình nghiên
cứu đã cho thấy rằng chỉ có một số loại tri thức nhất định mới có thể tạo ra năng
lực cạnh tranh, phổ biến là phân theo tri thức cá nhân hoặc tri thức nhóm, tri thức
tư hoặc tri thức cơng, tri thức ẩn hoặc tri thức hiện, tri thức kết cấu hoặc tri thức
thành phần, và tri thức tường thuật, tri thức thủ tục, hoặc sự uyên thâm.Nhận thức
được vấn đề này , nhóm chúng tơi đã lựa chọn đề tài :’’vai trị của QTTT trong mơi
trường kinh doanh hiện nay’’

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

B.Nội dung


1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 . QTTT
1.1.1.1 Nguồn gốc của QTTT

 Năm 1978, Honda muốn tạo một mẫu thiết kế xe hơi mới do các xe Civic
và Accord đã quá quen thuộc. Công việc được giao trách nhiệm cho một
nhóm kỹ sư trẻ (trung bình 27 tuổi). Lãnh đạo chỉ ra hai lệnh: (1) Một sản
phẩm với thiết kế cơ bản khác trước (2) Xe không đắt cũng không rẻ.
Khẩu hiệu mới thách thức “Cách mạng ô tô - Automobile revolution” và
câu hỏi cho cả nhóm thảo luận: “Nếu xe hơi là một thực thể sống, nó sẽ
phải tiến hóa thế nào?

 Ý tưởng của nhóm: Xu hướng “cách mạng” là xe hơi phải vượt qua
những quan hệ người – xe truyền thống, xe phải ngắn và cao hơn, hình
cầu sẽ cho nhiều chỗ bên trong hơn và tiết kiệm năng lượng hơn. Cuối
cùng sản phẩm là “tall boy” car. Theo quan điểm quản trị tri thức thì từ
một ý tưởng về một mẫu thiết kế xe hơi(tri thức ẩn) thông qua việc chia
sẻ, thu nhận, chọn lọc, đánh giá và đổi mới tri thức, những kỹ sư của
Honda đã cho ra đời một mẫu xe mới (tri thức hiện).

 Tại Tâm Việt Group năm 2007, một phó tổng giám đốc bỏ ra ngồi lập
công ty riêng cạnh tranh trực tiếp với chính cơng ty cũ. Nhờ áp dụng
quản trị tri thức với các thói quen chia sẻ, thu nhận, lưu giữ, đánh giá và
đổi mới tri thức, Tâm Việt đã không bị ảnh hưởng khi một người ở vị trí
rất cao ra đi. Tất các các tri thức đều được mọi thành viên chia sẻ và lưu
trữ như: các bài giảng, mối quan hệ khách hàng, các dự án dở dang...

 Tại Công ty Tuấn Thành, một trưởng phòng bán hàng đã rời bỏ công ty
và mang theo tất cả các mối quan hệ khách hàng cũng như các bí quyết
xây dựng quan hệ với khách hàng. Sự ra đi này đã gây cho công ty thiệt

hại hàng chục tỷ đồng vì mất đi những dự án tiềm năng và các dự án
đang trong quá trình đàm phán.

 Qua 3 ví dụ thực tế trên, chúng ta có thể thấy được một xu hướng mới
của quản trị tri thức và tầm quan trọng của nó. Thế giới đã trải qua nhiều
giai đoạn phát triển kinh tế xã hội. Những năm 50 của thế kỷ 19, nền kinh
tế phát triển chủ yếu dựa trên sản xuất nông nghiệp. Hoạt động sản xuất
phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thế kỷ 20, nền kinh tế
chuyển sang sản xuất công nghiệp lấy việc khai thác tài nguyên thiên

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

nhiên, sản xuất, chế biến, phân phối, sử dụng sản phẩm vật chất làm nền
tảng. Các lý thuyết quản trị dựa trên cơ sở lý thuyết quản trị con người.
 Từ những năm 90 của thế kỷ 20, các nền kinh tế phát triển bắt đầu có sự
dịch chuyển sang nền kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế tri thức, việc
sáng tạo, truyền tải, lưu trữ, phát triển và sử dụng tri thức chi phối toàn
bộ các hoạt động kinh tế, khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất
trực tiếp. Lý thuyết về quản trị con người dần dần được thay thế bằng lý
thuyết quản trị tri thức. Việc thực hành quản trị tri thức được thực hiện sẽ
giúp cho các doanh nghiệp (DN) và nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.

1.1.1.2 Khái niệm QTTT

 Theo Wikipedia thì Quản lý tri thức (tiếng Anh: Knowledge

management- KM) là thuật ngữ gắn liền với những thông tin được tập hợp,

xử lý, lưu trữ, chia sẻ và sử dụng ở hình thức cao hơn là tri thức.Quản lý tri


thức trong một tổ chức là tập hợp các quá trình sáng tạo, tập hợp, lưu trữ, duy

trì, phổ biến/chia sẻ tri thức.

 “Quản lý tri thức là tạo ra tri thức, và việc này được nối tiếp với việc thể hiện
kiến thức, truyền bá và sử dụng kiến thức, và sự duy trì (lưu giữ, bảo tồn) và
cải biến kiến thức” (De Jarnett, 1996).

 “Quản lý tri thức là quá trình của việc quản lý một cách cẩn trọng tri thức để
đáp ứng các nhu cầu hiện hữu, để nhận ra và khai thác những tài sản tri thức
hiện có và có thể đạt được và để phát triển những cơ hội mới” (Quintas et al,
1997)

 “Quản lý tri thức là họat động mà họat động này quan tâm tới chiến lược và
chiến thuật để quản lý những tài sản trọng tâm là con người (human center
assets)” (Brooking, 1997).

“Quản lý tri thức là q trình có hệ thống của việc nhận dạng, thu nhận và
chuyển tải những thông tin và tri thức mà con người có thể sử dụng để sáng tạo,
cạnh tranh, và hoàn thiện” (Trung tâm Năng suất và Chất lượng Hoa Kỳ).

Ngồi ra cịn có một số những định nghĩa sau về QTTT
 Quản trị tri thức là tạo ra tri thức, và việc này được nối tiếp với việc thể
hiện kiến thức, truyền bá và sử dụng kiến thức, và sự duy trì (lưu giữ, bảo
tồn) và cải biên kiến thức

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

 Quản trị tri thức là quá trình của việc quản lý một cách cẩn trọng tri thức
để đáp ứng các nhu cầu hiện hữu, để nhận ra và khai thác những tài sản

tri thức hiện có và có thể đạt được và để phát triển những cơ hội mới

 Quản trị tri thức là hoạt động mà hoạt động này quan tâm tới chiến lược
và chiến thuật để quản lý những tài sản mà trọng tâm là con người
(human center assets).

 Quản trị tri thức là quá trình hệ thống của việc nhận dạng, thu nhận và
chuyển tải những thông tin và tri thức mà con người có thể sử dụng để
sáng tạo, cạnh tranh và hoàn thiện

Trên cơ sở tổng kết các định nghĩa khác nhau về quản trị tri thức, McAdam và
McGreedy (1999) đã chỉ ra rằng chúng thể hiện một miền rộng lớn từ những quan
điểm có tính cơ giới (coi tri thức là tài sản) tới quan điểm thiên về định hướng xã
hội (tri thức được tạo ra trong tổ chức thông qua những quan hệ xã hội). Các định
nghĩa về quản trị tri thức thể hiện nổi bật các đặc tính sau:

 Quản trị tri thức là một lĩnh vực có liên quan chặt chẽ với lý luận và thực
tiễn, và là một lĩnh vực mang tính đa ngành đa lĩnh vực.

 Quản trị tri thức không phải là công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin chỉ
là yếu tố hỗ trợ, nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản trị tri
thức.

 Quản trị tri thức lấy yêu tố con người làm trọng tâm.

1.1.2.Vai trò chung của QTTT
1.1.2.1.Tăng cường giao tiếp
QTTT tăng cường giao tiếp giữa các cá nhân ,trong hoặc giữa các quá
trình,giữa các chức năng ,giữa các bộ phận :chính nhờ tri thức mà mọi người có
thế diễn đạt những ý tưởng cho nhau nghe ,hiểu nhau hơn và có được hiệu quả

giao tiếp tốt
1.1.2.2.Khuyến khích hợp tác giữa các cá nhân ,các quy trình ,các chức năng và
các bộ phận
1.1.2.3 .Nâng cao kỹ năng của người lao động :tri thức giúp người lao động có
thêm hiểu biết về cơng việc cũng như ngành nghề của mình .thực thi tốt các nhiệm
vụ được giao ,thành thạo các quy trình ,các chức năng ở cấp độ tổ chức
1.1.2.4.Nâng cao năng suất
QTTT là việc làm chủ được những tri thức đa dạng từ đội ngũ nhân viên ,đối
tác ,khách hàng và từ các nguồn khác .Thông qua việc khai thác các nguồn đó và
biến chúng thành những giá trị vật chất cho tổ chức từ đó giúp doanh nghiệp nâng
cao năng suất lao động
1.1.2.5.Ra quyết định hiệu quả hơn

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

QTTT biến những tri thức tiềm ẩn của mỗi cá nhân thành tri thức của mỗi tổ
chức.Đưa tiềm năng và trí tuệ của tổ chức đến với mỗi cá nhân ,những người hàng
ngày phải đưa ra quyết định trong cơng việc của mình và đóng vai trị quyết định
sự thành công của tổ chức.QTTT giúp họ đưa ra những quyết định chính xác và
hiệu quả hơn
Ví dụ :

The Delphi Group Study
 Nghiên cứu KM ở đối với 500 chuyên gia có kinh nghiêm và quan tâm đến
công nghệ điện tử hóa các văn bản
 43% cho rằng KM “là cơ hội để tạo gia các giá trị gia tăng đối với thông tin
của tổ chức."
 37% cho rằng KM “là hình thức thực hiện chiến lược mới nhằm duy trì khả
năng cạnh tranh."


Ernst & Young: Executive Perspectives on Knowledge in the Organization
 Điều tra 431 DN của Mỹ và Châu Âu "Executive Perspectives on
Knowledge in the Organization."
 87% cho rằng KM là yếu tố sống còn của khả năng cạnh tranh.
 44% cho rằng DN kém trong việc chuyển giao/ chia sẻ tri thức.

Những hạn chế chính là: các nhà quản lý cấp cao không nhận ra được sự quan
trọng của KM (32%), thiếu sự chia se và hiểu biết về chiến lược hay mơ hình kinh
doanh của DN (30%)

 Theo nghiên cứu của Cranfield
 Lợi thế cạnh tranh (1)
 Tăng lợi nhuận (2 hoặc 3)
 Tăng doanh thu (3)

 Gợi ý là nếu doanh nghiệp tham gia vào ngách thị trường tăng trưởng cao
cần phải tận dụng triệt để tri thức

1.1.3 Vai trò của QTTT trong doanh nghiệp
Quản trị tri thức giúp DN:
* Luôn luôn đổi mới, tạo ra các ý tưởng mới và khai thác tiềm năng tư duy của tổ
chức.
* Thu nhận các kinh nghiệm và biến chúng thành những tri thức hiện có thể sử
dụng được cho người khác khi cần thiết.
* Tạo điều kiện dễ dàng tìm kiếm và sử dụng lại những bí quyết, chun mơn sâu
khi được lưu giữ trong những mẫu hiện hữu hoặc trong tâm trí mọi người.
* Thúc đẩy hợp tác, chia sẻ tri thức, học tập suốt đời và tiến bộ liên tục.
* Nâng cao chất lượng ra quyết định và chất lượng các hoạt động trí tuệ.

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com


* Thấu hiểu giá trị và sự đóng góp của tài sản trí tuệ vào sự tăng trưởng, hiệu quả
tổ chức và sức mạnh phát huy động.
Mục đích cuối cùng của quản trị tri thức không phải tạo ra hệ thống công nghệ
thông tin hiện đại. Công nghệ thông tin chỉ là một công cụ quan trọng của quản trị
tri thức. Kết quả cuối cùng mà quản trị tri thức tạo ra là hình thành nên một tổ chức
khơng ngừng học tập, trong đó có những cá nhân hợp tác chặt chẽ với nhau, không
ngừng học hỏi và chia sẻ tri thức nhằm tạo ra một tổ chức trường tồn hay nói cách
khác là nâng cao chỉ số thông minh của tổ chức (SI) trong điều kiện môi trường
kinh doanh biến động liên tục như ngày nay.
Có nhiều quan điểm và nhiều mơ hình khác nhau để quản trị tri thức. Tuy nhiên,
mục tiêu cuối cùng của quá trình quản trị tri thức nhắm đến là: sáng tạo, chia sẻ,
lưu giữ, phát triển và sử dụng tối ưu nguồn tri thức trong tổ chức/ DN.

Khi tri thức được chia sẻ thì đồng thời với nó là xảy ra các quá trình trao đổi, thu
nhận, lưu giữ, đánh giá, đổi mới. Sẽ có người thu nhận, sẽ xảy ra quá trình lưu giữ,
và chọn lọc. Khi sử dụng tri thức đó chính là lúc tri thức được đổi mới và cập nhật.
Thiếu một trong các thành tố trên thì việc quản trị tri thức đều hiệu quả.

2.1 Cơ sở thực tiễn
2.1.1. Thực trạng môi trường kinh doanh hiên nay
Thế giới đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển kinh tế xã hội. Những năm 50 của
thế kỷ 19, nền kinh tế phát triển chủ yếu dựa trên sản xuất nông nghiệp. Hoạt động
sản xuất phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thế kỷ 20, nền kinh tế
chuyển sang sản xuất công nghiệp lấy việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, sản
xuất, chế biến, phân phối, sử dụng sản phẩm vật chất làm nền tảng. Các lý thuyết
quản trị dựa trên cơ sở lý thuyết quản trị con người.
Từ những năm 90 của thế kỷ 20, các nền kinh tế phát triển bắt đầu có sự dịch
chuyển sang nền kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế tri thức, việc sáng tạo, truyền
tải, lưu trữ, phát triển và sử dụng tri thức chi phối toàn bộ các hoạt động kinh tế,

khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất trực tiếp. Lý thuyết về quản trị con
người dần dần được thay thế bằng lý thuyết quản trị tri thức. Việc thực hành quản
trị tri thức được thực hiện sẽ giúp cho các doanh nghiệp và nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ.

 Môi trường kinh doanh năm 2009 theo phân tích và dự báo do Báo ĐDDN
và Viện Kinh tế Việt Nam phối hợp tổ chức đã diễn ra tại Hà Nội. Các nhà
chính sách, các chuyên gia kinh tế đã đưa ra dự báo về xu thế chính của kinh
tế quốc tế năm 2009 và khả năng tác động đến DN Việt Nam; Dự báo tình

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

hình kinh tế trong nước năm 2009 và cảnh báo đối với DN Việt Nam và Một
số vấn đề thể chế và kiến nghị từ góc độ DN.
 Tới dự có ông Hà Văn Hiền - Chủ nhiệm UBKT Quốc hội, ông Vũ Đức Huy
- Uỷ viên TW Đảng, Bí thứ Đảng uỷ khối doanh nghiệp TW, ơng Hồng
Thế Liên - Thứ trưởng Bộ Tư pháp, ông Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch VCCI, ông
Phạm Gia Túc - Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký VCCI và nhiều đại biểu của
các Bộ, ban ngành, các Hiệp hội doanh nghiệp và doanh nghiệp.

 Theo PGS. TSKH Võ Đại Lược - Nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu
Kinh tế và Chính trị thế giới: Hầu hết các tổ chức dự báo trên thế giới đều dự
đoán sai diễn biến kinh tế toàn cầu. Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có tổ
chức nào có thể đưa ra một cái nhìn tồn diện và chính xác nhất về quy mơ,
cũng như ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu này.

Có ba vấn đề mà các chuyên gia đưa ra trước tình hình kinh tế thế giới bất
ổn hiện nay: Chúng ta phải làm thế nào để tận dụng được cơ hội từ cuộc
khủng hoảng này? Cần xác định cái gì có lợi nhất để đầu tư hiện nay; và có
thể tận dụng cơ hội này để thu hút nhân tài giá rẻ.


Tiếp đến, PGS TS Trần Đình Thiên - Quyền Viện trưởng Viện Kinh tế Việt
Nam có những nhận định khá sát về bối cảnh kinh tế Việt Nam nói riêng và
kinh tế toàn cầu nói chung trong tình hình hiện nay. Ơng cho biết, nền kinh
tế nước ta có độ mở cửa rất cao. Sự cộng hưởng tác động của hai nhóm yếu
tố trong và ngoài nước nêu chắc chắn sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh
nhiều rủi ro và gây hiệu ứng tiêu cực mạnh đến nền kinh tế nước ta.

Các chuyên gia dự đoán, phải đến năm 2009 mới tác động sâu sắc đến thị
trường VN. Tuy nhiên, trong những năm tới, sẽ có khả năng 'đảo chiều', từ
xu hướng lạm phát cao sang thiểu phát. Do đó, cần chú ý đến vấn đề về vốn,
về đào tạo lao động, việc làm, về cơ sở hạ tầng, về cải cách hành chính, về
đất đai…

Về phía Quốc hội cần chuyên nghiệp, và sửa đổi nhiều điều luật và tăng
cường giám sát, chất vấn của UBTVQH về cơng tác điều hành Chính phủ.
Về phía Chính phủ, các chuyên gia cũng đề ra 2 phương án rạch rịi, để
Chính phủ tập trung nhiệm vụ quản lý Nhà nước vĩ mô.
PGS. TS Võ Đại Lược - Nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam khẳng
định, các DN cần phải có một chiến lược tích cực hơn – phải thích ứng với
“bão”, nếu dừng lại để chờ sẽ có nhiều nguy hiểm.
Nhiều ý kiến đã được đưa ra hiến kế nhằm cải thiện môi trường kinh doanh

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

tại Việt Nam, trong đó đặc biệt là các phân tích và dự báo của những nhà
hoạch định chính sách, các chuyên gia kinh tế hàng đầu về Môi trường kinh
doanh năm 2009. Tuy thời lượng có hạn, các nhà chính sách, các chuyên gia
kinh tế cũng đã phần nào đưa ra dự báo về các tác động của môi trường kinh
doanh trong nước và quốc tế; Giải pháp ứng phó của nhà nước và DN; Điều

kiện hiện thực hóa các giải pháp đó - Hy vọng đây sẽ là những định

 Tuy nhiên môi trường kinh doanh nước ta được đánh giá tăng so với trước
kia, Singapore đứng đầu thế giới về mức độ thuận lợi trong kinh doanh; các
nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Ðộ cải cách nhanh;
Ðông Âu vượt qua Ðông Á về mức độ thuận lợi trong kinh doanh; cải cách
tại châu Phi không đồng đều. Một trong những cải cách môi trường kinh
doanh phổ biến nhất là tạo điều kiện thành lập doanh nghiệp. Theo báo cáo,
môi trường kinh doanh của nước ta tăng ba bậc, xếp thứ 91 trên tổng số 178
nước tham gia xếp hạng theo 11 tiêu chí; trong đó, các chỉ số về mức độ
thuận lợi trong môi trường kinh doanh, vay vốn, bảo vệ nhà đầu tư và thực
thi hợp đồng đều tăng bậc. Chi phí đăng ký tài sản ở nước ta ở mức thấp
nhất khu vực và thế giới, việc tuyển dụng lao động trong các doanh nghiệp
ngày càng dễ dàng và linh hoạt hơn. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số trở ngại
về thủ tục thành lập doanh nghiệp và nộp thuế, chi phí sa thải lao động vẫn ở
mức cao. Các chuyên gia IFC khuyến cáo, nếu tiếp tục cải cách trong ba lĩnh
vực là thành lập doanh nghiệp, cấp phép và vay vốn tín dụng, xếp hạng về
môi trường kinh doanh của Việt Nam có thể tăng 30 bậc trong thời gian tới.

 Trong tình hình kinh tế hiện nay Việt Nam cần phải cải thiện môi trường
kinh doanh để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi hơn,
nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta đi lên.



2.1.2.Tại sao doanh nghiệp cần phải QTTT
Doanh nghiệp cần phải QTTT vì những lý do sau đây:
 Mơi trường kinh doanh luôn thay đổi :nền kinh tế luôn biến động vì thế kéo
theo sự biến đổi của môi trường kinh doanh
 Các doanh ngiệp thì ngày càng cạnh tranh gay gắt và sức ép cạnh tranh thì

ngày càng lớn
 Chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn hơn bao giờ hết ,tốc độ đổi mới sản
phẩm đến chóng mặt
 Trong nhiều ngành công nghiệp ,dịch vụ thời gian chỉ tính bằng giây,bằng
phút
 Khách hàng có vơ số lựa chọn và dễ dàng tìm kiếm các nhà cung ứng khác
nhau chỉ trong một khoảnh khắc

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

 Doanh nghiệp rơi vào tình trạng khủng hoảng khi cán bộ chủ chốt về
marketing,tài chính rời bỏ doanh nghiệp (doanh thu của một cơng ty có thể
sụt giảm khi giám đốc khách hàng rời bỏ doanh nghiệp ,phải mất 6 tháng sau
công ty mới tạm ổn định )

 Rất nhiều bí quyết cơng nghệ bị mất đi khi cán bộ kĩ thuật lành nghề ra
đi ,phải mất nhiều thời gian để tìm kiếm thơng tin về khách hàng mà ta đã có
quan hệ từ lâu

 ‘’Tốt hơn , nhanh hơn ,rẻ hơn ‘’là mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh hiên nay

 Để phục vụ khách hàng tốt hơn và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả ,công ty phải giảm thời gian quay vòng vốn
2.1.3.Biểu hiện của QTTTtrong doanh nghiệp

Tập hợp và phân loại tri thức

- Các nhà quản lý khơng có một hệ thống chuẩn để thu giữ các kinh
nghiệm tốt nhất

- Cấp dưới không đánh giá được những bí quyết thành cơng hay các
kỹ thuật để làm việc với các khách hàng quan trọng

Thúc đẩy KM

- Các nhà quản lý phàn nàn về công việc quá nhiều khiến họ không
thể đào tạo cho các thành viên của nhóm
- Các nhà quản lý khơng quan tâm đến những nhà quản lý khác làm
thế nào, họ coi nhiệm vụ của mình là quan trong nhất
- Người lao động học các kỹ năng, kinh nghiệm một cách thụ động .

Chiến lược KM

- Khi những người nắm giữ kinh nghiệm, bí quyết, cơng nghệ rời
cơng ty họ sẽ mang chúng sang làm việc cho công ty khác
- Những người lao động không sẵn sàng học hỏi các kỹ năng và kinh
nghiệm mới
- Người lao động mất một thời gian dài để có được kỹ năng mới và
mất một thời gian khó khăn để duy trì
2.1.4.Vai trị của QTTT trong môi trường kinh doanh hiện nay

2.1.4.1 Tạo lợi thế cạnh tranh:

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

Thế giới đang trở lên “phẳng” hơn bao giờ hết. Những giới hạn về không gian,
thông tin đang được sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đặc biệt là
công nghệ thông tin với kỷ ngun Web 2.0 xố nhịa. Sức mạnh và khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp khơng cịn nằm ở tài ngun thiên nhiên, khả năng tài
chính hay sức mạnh cơng nghệ mà phụ thuộc vào yếu tố con người mà trong đó

nguồn chất xám của họ có vai trị quyết định. Tuy nhiên một tổ chức phát triển và
có trường tồn được hay không lại không phải quyết định bởi có nhiều cá nhân xuất
sắc hay khơng mà được quyết định bởi khả năng sáng tạo, chia sẻ và ứng dụng liên
tục các tri thức mới vào việc nâng cao giá trị cho xã hội. Giá trị của sản phẩm ngày
nay cũng khơng cịn phụ thuộc vào nguồn ngun liệu mà được quyết định 80 –
90% bởi hàm lượng chất xám, chi phí nghiên cứu, phát triển sản phẩm.
Một quốc gia phát triển phải là đất nước có nhiều các DN lớn, đẳng cấp quốc tế.
Một DN muốn đứng vào hàng ngũ trường tồn khơng cịn con đường nào khác là
phải xây dựng cho mình một mơ hình quản trị tri thức phù hợp. Người lao động,
các nhà khoa học Việt Nam lâu nay nổi tiếng về khả năng cần cù, sáng tạo và ham
học hỏi đó cũng chính là lợi thế cạnh tranh và là yếu tố không thế thiếu được khi
xây dựng quản trị tri thức cho các DN.
2.1.4.2 Thúc đẩy quá trình sáng tạo ra sản phẩm mới , dịch vụ mới nhờ ứng dụng
tri thức vào q trình ra quyết định:
Ta có thể lấy một ví dụ như sau:
Năm 1978, Honda muốn tạo một mẫu thiết kế xe hơi mới do các xe Civic và
Accord đã quá quen thuộc. Công việc được giao trách nhiệm cho một nhóm kỹ sư
trẻ (trung bình 27 tuổi). Lãnh đạo chỉ ra hai lệnh: (1) Một sản phẩm với thiết kế cơ
bản khác trước (2) Xe không đắt cũng không rẻ. Khẩu hiệu mới thách thức “Cách
mạng ô tô - Automobile revolution” và câu hỏi cho cả nhóm thảo luận: “Nếu xe
hơi là một thực thể sống, nó sẽ phải tiến hóa thế nào?”
Ý tưởng của nhóm: Xu hướng “cách mạng” là xe hơi phải vượt qua những quan hệ
người – xe truyền thống, xe phải ngắn và cao hơn, hình cầu sẽ cho nhiều chỗ bên
trong hơn và tiết kiệm năng lượng hơn. Cuối cùng sản phẩm là “tall boy” car. Theo
quan điểm quản trị tri thức thì từ một ý tưởng về một mẫu thiết kế xe hơi(tri thức
ẩn) thông qua việc chia sẻ, thu nhận, chọn lọc, đánh giá và đổi mới tri thức, những
kỹ sư của Honda đã cho ra đời một mẫu xe mới (tri thức hiện).
Như vậy ta có thể thấy được Việc quản trị tri thức đã thúc đẩy quá trình sang tạo và
khơng những vậy nó cịn giúp mọi nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao hơn.
2.1.4.3 Tăng tốc độ quay vịng của vốn , rút ngắn chu trình chu kỳ sống của sản

phẩm, tiết kiệm thời gian:
Thực hiện bằng viêc giảm những lỗi cũng như các tiến trình khơng cần thiết đặc
biệt khi ta học được từ các đối thủ cạnh tranh

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

Vì khi đối thủ cạnh tranh đã áp dụng nhiều chương trình mà ta chưa áp dụng thì ta
có thể học tập và rút kinh nghiệm từ cách làm của họ để rút bớt những phần không
cần thiết.
Và nhờ đó mà ta rút ngắn được thời gian cơng sức
2.1.4.4 Tăng chất lượng :
Áp dụng những bài học hay có thể nói là những kinh nghiệm mà các thế hệ trước
hoặc bất kỳ một tổ chức nào đã phát minh, sáng chế hay thậm chí đã sử dụng nó để
cải thiện chất lượng những sản phẩm cũng như dịch vụ của doanh nghiệp mình.
Nhưng để làm được việc đó khơng hề dễ dàng vì có khi những kinh nghiệm hay
bài học đó vẫn cịn tồn tại ở dạng tri thức ẩn mà ta không thể khai thác được.
2.1.4.5 Giảm chi phí:
Tại Cơng ty Tuấn Thành, một trưởng phịng bán hàng đã rời bỏ công ty và mang
theo tất cả các mối quan hệ khách hàng cũng như các bí quyết xây dựng quan hệ
với khách hàng. Sự ra đi này đã gây cho công ty thiệt hại hàng chục tỷ đồng vì mất
đi những dự án tiềm năng và các dự án đang trong quá trình đàm phán.
Tại Tâm Việt Group năm 2007, một phó tổng giám đốc bỏ ra ngồi lập cơng ty
riêng cạnh tranh trực tiếp với chính cơng ty cũ. Nhờ áp dụng quản trị tri thức với
các thói quen chia sẻ, thu nhận, lưu giữ, đánh giá và đổi mới tri thức, Tâm Việt đã
không bị ảnh hưởng khi một người ở vị trí rất cao ra đi. Tất các các tri thức đều
được mọi thành viên chia sẻ và lưu trữ như: các bài giảng, mối quan hệ khách
hàng, các dự án dở dang...
Qua hai ví dụ trên ta có thể so sánh như sau
Tâm Việt đã thực hiên tốt công tác quản trị tri thức của mình và nhờ đó mà khơng
phải bỏ chi phí cho việc gây dựng lại các mối quan hệ khách hàng hay mất hàng

chục tỷ đồng vì các dự án tiềm năng như công ty Tuấn Thành.
2.1.4.6 Tăng doanh thu và lợi nhuận:
Bất kỳ một hoạt động nào của doanh nghiệp cũng đều hướng tới mục tiêu cuối
cùng là lợi nhuận và nếu như làm tốt công tác quản trị tri thức thì chắc chắn là
doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu cuối cùng đó của mình.
Mục đích cuối cùng của quản trị tri thức khơng phải tạo ra hệ thống công nghệ
thông tin hiện đại. Công nghệ thông tin chỉ là một công cụ quan trọng của quản trị
tri thức. Kết quả cuối cùng mà quản trị tri thức tạo ra là hình thành nên một tổ chức
khơng ngừng học tập, trong đó có những cá nhân hợp tác chặt chẽ với nhau, không
ngừng học hỏi và chia sẻ tri thức nhằm tạo ra một tổ chức trường tồn hay nói cách
khác là nâng cao chỉ số thông minh của doanh nghiệp trong điều kiện môi trường
kinh doanh biến động liên tục như ngày nay.
Có nhiều quan điểm và nhiều mơ hình khác nhau để quản trị tri thức. Tuy nhiên,
mục tiêu cuối cùng của quá trình quản trị tri thức nhắm đến là: sáng tạo, chia sẻ,
lưu giữ, phát triển và sử dụng tối ưu nguồn tri thức trong DN.

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

Khi tri thức được chia sẻ thì đồng thời với nó là xảy ra các q trình trao đổi, thu
nhận, lưu giữ, đánh giá, đổi mới. Sẽ có người thu nhận, sẽ xảy ra quá trình lưu giữ,
và chọn lọc. Khi sử dụng tri thức đó chính là lúc tri thức được đổi mới và cập nhật.
Thiếu một trong các thành tố trên thì việc quản trị tri thức đều hiệu quả.
C.Kết luận

QTTT không phải là công nghệ thông tin ,những tiến bộ của công nghệ thông tin
chỉ hỗ trợ QTTT tốt hơn ,là công cụ lưu giữ ,chuyên chở và chia sẻ tri thức .QTTT
gắn liền với quá trình kinh doanh ,giúp doanh nghiệp vượt qua những rào cản trong
việc chia sẻ tri thức và thúc đẩy làm việc sáng tạo .Trong môi trường kinh doanh
hiện nay QTTT bổ sung và củng cố sang kiến quản lý khác nhau như quản lý chất
lượng toàn diện (TQM),tái cơ cấu quá trình kinh doanh (BPR) và nguyên tắc tổ

chức học hỏi nhằm tạo ra một vị thế cạnh tranh mới cho doanh nghiệp.

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. De Jarnett, L. (1996), "Knowledge the latest thing", Information Strategy:
The Executive Journal, Vol. 12 No.pt 2, pp.3-5.

2. Quintas, P., Lefrere, P., Jones, G. (1997), "Knowledge management: a
strategic agenda", Journal of Long Range Planning, Vol. 30 No.3, pp.385-
91.

3. Brooking, A. 1997, "The Management of Intellectual Capital," Journal of
Long Range Planning, Vol. 30 No.3, pp. 365-366.

4. Trung tâm Năng suất và Chất lượng Hoa Kỳ - trích dẫn bởi Serban, A. M.
and Luan, J. (Eds.) (2002), Knowledge Management: Building a
Competitive Advantage in Higher Education: New Directions for
Institutional Research #113. San Francisco, CA: Jossey Bass.

 McAdam, R. & McCreedy, S. (1999), "A critical review of knowledge
management models," The Learning Organization, Vol. 6, No. 3, pp. 91-
100.

 Arim Tiwana, "Knowledge management toolkit" pp. 39-62.
 * Thực trạng môi trường kinh doanh ở nước ta hiện nay:



×