Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

đánh giá quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và dịch vụ tin học thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TẠ THỊ HOÀI MINH

ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số ngành: 52340302

Tháng 5 – Năm 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TẠ THỊ HOÀI MINH
MSSV: 4115416

ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Mã số ngành: 52340302

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Tháng 5 – Năm 2015


LỜI CẢM TẠ
Kính thưa Quý Thầy Cô,
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ và nhận được sự chỉ
dẫn tận tình của các Thầy, Cô tại Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh Trường
Đại học Cần Thơ, em đã tiếp thu được nhiều kiến thức quý báu và hình thành
cho bản thân những kỹ năng giúp em rất nhiều trong thực tế làm việc sau này.
Vì thế, em xin gửi lời cảm ơn tới Quý Thầy, Cô tại Khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh của Trường Đại học Cần Thơ.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy Trương Đông Lộc, em xin
cảm ơn Thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài
luận văn tốt nghiệp.
Bên cạnh sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô, em còn nhận được sự hướng
dẫn tận tình của các Anh, Chị tại Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin
học Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị. Sự chia
sẻ kinh nghiệm thực tế đã giúp cho em hệ thống và nắm vững kiến thức đã học
cũng như học tập kiến thức mới trong lĩnh vực Kế toán – Kiểm toán.
Sau cùng, em xin kính chúc Quý Thầy, Cô Khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh Trường Đại học Cần thơ và Quý Anh, Chị làm việc tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học Thành phố Hồ Chí Minh dồi dào sức

khỏe, thành công trong công tác và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn.
Cần Thơ, ngày 05 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Tạ Thị Hoài Minh

i


TRANG CAM KẾT

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài không trùng với
bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, ngày 05 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Tạ Thị Hoài Minh

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

iii


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2
1.3.1 Không gian ............................................................................................... 2
1.3.2 Thời gian ................................................................................................... 2

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 3
2.1.1 Giới thiệu về kiểm toán báo cáo tài chính ............................................... 3
2.1.2 Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính ............ 5
2.1.3 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính .................. 7
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 13
2.2.2 Phương pháp phân tích .......................................................................... 14
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................. 15
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH .......................................................................... 15
3.1.1 Thông tin công ty .................................................................................... 15
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 15
3.2 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH .............................................................. 16
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC .................................................................................. 18
3.4 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH ....................................... 20
3.5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY ........................................................................................................ 23

iv


3.5.1 Thuận lợi ................................................................................................ 23
3.5.2 Khó khăn ................................................................................................ 23
3.5.3 Định hướng phát triển ............................................................................. 24
CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................. 25
4.1 KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CHUNG TRÊN TOÀN

CÔNG TY ........................................................................................................ 25
4.1.1 Kiểm soát đối với các nhân viên ............................................................. 25
4.1.2 Kiểm soát đối với hồ sơ kiểm toán ........................................................ 26
4.1.3 Kiểm soát trang thiết bị phục vụ công việc kiểm toán .......................... 27
4.1.4 Kiểm soát khách hàng để đảm bảo uy tín của Công ty và chất lượng dịch
vụ ..................................................................................................................... 27
4.2 MÔ TẢ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ............................... 28
4.2.1 Cơ cấu tổ chức KSCL hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của một
cuộc kiểm toán ................................................................................................. 28
4.2.2 Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính
của cuộc kiểm toán tại Công ty Cổ phần ABC ................................................ 30
4.3 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
TẠI CÔNG TY ................................................................................................ 47
4.3.1 Đối với toàn Công ty .............................................................................. 47
4.3.2 Đối với từng cuộc kiểm toán .................................................................. 49
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC ...................................... 52
5.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TÌNH KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG TRÊN TOÀN CÔNG TY ................................................................ 52
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG TRONG TỪNG CUỘC KIỂM TOÁN ........................................... 52
5.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .......................................................... 53
5.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ................................................................ 54

v


5.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ............................................................. 54

CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 58
6.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 58
6.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 58
6.2.1 Về phía cơ quan Nhà nước .................................................................... 58
6.2.2 Về phía Hội nghề nghiệp ....................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 60
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 61

vi


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán và
Dịch vụ Tin học Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012-2014 ........... 22

vii


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Logo Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP. HCM ..... 15
Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 19
Hình 3.3 10 Công ty kiểm toán có doanh thu lớn nhất Việt Nam ................... 21
Hình 4.1 Các cấp soát xét giấy tờ làm việc tại AISC ...................................... 28

viii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
BCKT

:

Báo cáo kiểm toán

BCTC

:

Báo cáo tài chính

BGĐ

:

Ban Giám đốc

DN

:

Doanh nghiệp

GTLV

:


Giấy tờ làm việc

HTKSNB

:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KH

:

Khách hàng

KSCL

:

Kiểm soát chất lượng

KSNB

:

Kiểm soát nội bộ

KTV

:


Kiểm toán viên

:

Vietnam Association of Certified Public Accountants

Tiếng Anh
VACPA

(Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam)
VSA

:

Vietnamese Standards of Auditing
(Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam)

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế
Việt Nam đã từng bước hội nhập và phát triển trên tất cả các lĩnh vực trong đó
có kiểm toán. Đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới
nói chung, vấn đề thu hút đầu tư trong và ngoài nước luôn được chú trọng. Cơ
sở chủ yếu để các nhà đầu tư đưa ra quyết định là dựa vào những thông tin

trên báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo kiểm toán. Các thông tin này phải
minh bạch và đáng tin cậy nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu
tư, nâng cao uy tín của công ty khách hàng cũng như công ty kiểm toán. Vì
vậy, kiểm toán độc lập phát triển là một xu thế tất yếu của nền kinh tế thị
trường. Đây là một dịch vụ nhằm kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và
hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và BCTC của khách hàng.
Lĩnh vực kiểm toán bắt đầu phát triển ở Việt Nam từ những năm đầu của
thập niên 90 và cho đến nay đã có hơn 100 công ty kiểm toán với quy mô khác
nhau. Mỗi công ty muốn phát triển đều vạch ra những chiến lược đúng đắn và
lâu dài. Có thể khẳng định vấn đề kiểm soát chất lượng (KSCL) kiểm toán là
vấn đề được quan tâm hàng đầu của giới chuyên môn và những người sử dụng
kết quả kiểm toán. Đặc biệt, đối với các công ty kiểm toán, trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì hoạt động KSCL kiểm toán là vấn đề sống
còn, quyết định khả năng phát triển lâu dài của các công ty này.
Mặc dù hiện nay đã có những hướng dẫn của Bộ Tài chính trong việc
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính, nhưng thực tế
những vấn đề bất cập vẫn còn tồn tại. Trong khi số lượng công ty kiểm toán
được thành lập càng nhiều thì việc cạnh tranh giữa các công ty càng trở nên
gay gắt hơn, cả về chất lượng dịch vụ lẫn chi phí kiểm toán. Các công ty để
cạnh tranh nhau nên đã giảm chi phí kiểm toán, điều đó dẫn theo chất lượng
kiểm toán có thể bị giảm xuống và quy trình kiểm toán bị đơn giản hóa. Chính
vì vậy, quá trình kiểm toán cần có sự hướng dẫn và giám sát trong quá trình
thực hiện. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, người viết đã chọn
đề tài “Đánh giá quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Dịch vụ Tin
học Thành phố Hồ Chí Minh” để thực hiện cho luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành Kế toán – Kiểm toán.

1



1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là đánh giá công tác KSCL hoạt động
kiểm toán báo cáo tài chính tại AISC, trên cơ sở đó, người viết đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán báo cáo tài chính của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mô tả và phân tích quy trình KSCL báo cáo tài chính tại AISC;
- Đánh giá những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại của quy trình
KSCL hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình KSCL hoạt động
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học
Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2 Thời gian
Kết quả hoạt động kinh doanh của AISC được thu thập trong 03 năm
(2012 – 2014).
Số liệu thu thập của Công ty Cổ phần ABC trong năm tài chính 2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán báo cáo tài chính tại AISC.
Do yếu tố đặc thù của nghề kiểm toán nên một số vấn đề liên quan đến
khách hàng đã được điều chỉnh để đảm bảo tính bảo mật và an toàn thông tin
cho khách hàng và AISC.

2



CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Giới thiệu về kiểm toán báo cáo tài chính
2.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán bắt nguồn từ thuật ngữ “Audit” trong tiếng Latin. Nhưng điều
thú vị là từ “Audit” của tiếng Latin lại có nghĩa là người nghe (one
who hears). Vào khoảng thế kỷ thứ III trước Công nguyên, chính quyền La
Mã đã tuyển dụng các quan chức để kiểm tra độc lập về tình hình tài chính là
nghe thuyết trình của họ về kết quả kiểm tra này. Từ đó cho đến nay, “Audit”
đã trở thành một từ phổ biến để chỉ công việc kiểm tra và bày tỏ ý kiến đối với
các báo cáo tài chính.
Theo Luật kiểm toán độc lập: “Kiểm toán báo cáo tài chính: Là loại
hình kiểm toán do KTV hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện để
kiểm tra và xác nhận hoặc đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các
tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các đơn vị được kiểm toán.”
Như vậy, kiểm toán báo cáo tài chính là việc KTV hành nghề, doanh
nghiệp kiểm toán đưa ra ý kiến độc lập của mình về BCTC và công việc kiểm
toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
2.1.1.2 Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 200 – Mục tiêu tổng thể của kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam thì: “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ
tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán
viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía
cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về

việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên
các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng hay không. Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề
nghiệp có liên quan sẽ giúp kiểm toán viên hình thành ý kiến kiểm toán.”

3


2.1.1.3 Phạm vi của kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán số 200 – Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam có nêu: “Phạm vi kiểm toán: Ý kiến của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán về báo cáo tài chính đề cập đến việc liệu báo cáo tài chính
có được lập và trình bày phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Đó là dạng ý
kiến phổ biến đối với tất cả các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Ý kiến của
kiểm toán viên không đưa ra sự đảm bảo về khả năng tồn tại trong tương lai
của đơn vị được kiểm toán, hay hiệu quả trong công tác điều hành của Ban
Giám đốc đơn vị. Trong một số trường hợp, pháp luật và các quy định có liên
quan có thể yêu cầu KTV đưa ra ý kiến về một số vấn đề khác, như hiệu quả
của kiểm soát nội bộ hay sự phù hợp giữa báo cáo của Ban Giám đốc với báo
cáo tài chính. Do chuẩn mực kiểm toán chỉ quy định và hướng dẫn đối với các
vấn đề liên quan tới việc đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, KTV có thể phải
thực hiện thêm các công việc bổ sung nếu kiểm toán viên có thêm các trách
nhiệm đưa ra ý kiến về các vấn đề khác ngoài phạm vi báo cáo tài chính.”
Như vậy, để hình thành ý kiến nhận xét về các báo cáo tài chính, KTV
phải có được các căn cứ vững chắc cũng như các thông tin cốt yếu trong công
việc ghi chép kế toán và các nguồn số liệu đáng tin cậy khác đã được dùng
làm cơ sở cho việc xây dựng các BCTC, hay nói cách khác, kiểm toán viên

phải có các bằng chứng kiểm toán thích hợp. Do vậy, phạm vi kiểm toán sẽ là
những công việc, thủ tục kiểm toán cần thiết mà kiểm toán viên xác định và
thực hiện trong quá trình kiểm toán để thu thập đầy đủ các bằng chứng thích
hợp cho ý kiến kiểm toán hay có thể nói cách khác là để đạt được mục tiêu
kiểm toán. Những công việc và thủ tục kiểm toán cần thiết mà kiểm toán viên
phải xác định và thực hiện trong quá trình kiểm toán để đạt được mục tiêu
kiểm toán sẽ phụ thuộc vào nội dung kiểm toán. Tuy nhiên, những thủ tục
kiểm toán này phải được xác định trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán, phù hợp
với yêu cầu của tổ chức nghề nghiệp, phù hợp với pháp luật và các thỏa thuận
trong hợp đồng kiểm toán. Các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp
được thu thập thông qua các thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản và các
phương pháp như kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình
phân tích. Việc thực hiện các phương pháp này tùy thuộc vào thời gian thu
thập các bằng chứng. Tuy nhiên, đôi khi do hạn chế về thời gian, hoàn cảnh
cũng có thể dẫn đến phạm vi kiểm toán bị giới hạn. Trong những trường hợp
như vậy, kiểm toán viên phải cố gắng tìm ra các phương pháp hợp lý để thu
thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp.

4


2.1.2 Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính
Theo Phan Thanh Hải (2013) - Chất lượng kiểm toán và các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng kiểm toán độc lập: Dựa trên định nghĩa về chất lượng
kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán số 220, ta có thể đưa ra những tiêu
chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng kiểm toán, bao gồm việc xác định mức
độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán và mức thỏa mãn
của đơn vị được kiểm toán như sau:
a. Mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán
Việc xác định giá phí thích hợp thể hiện đầy đủ và thoả đáng đối với đối

tượng sử dụng dịch vụ và người cung cấp dịch vụ là các công ty kiểm toán, đạt
được yêu cầu này là sự điều chỉnh của thị trường và điều kiện thực tế của mỗi
công ty kiểm toán.
Bên thứ ba là đối tượng chịu sự rủi ro cũng như lợi ích nhiều nhất từ việc
sử dụng dịch vụ kiểm toán, họ chủ yếu là các nhà đầu tư, nhà quản lý và các
đối tác có lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán. Dưới góc nhìn của người
sử dụng báo cáo kiểm toán, một cuộc kiểm toán có chất lượng là đáp ứng được
về độ tin cậy, tính trung thực và hợp lý của các báo cáo kiểm toán được kiểm
toán, qua đó họ có thể đưa ra quyết định kinh tế đúng đắn. Tuy nhiên, để đánh
giá chất lượng kiểm toán có thỏa mãn mong muốn của đối tượng sử dụng hay
không là rất khó, vì bên thứ ba không trực tiếp chứng kiến và tham gia vào
công việc của kiểm toán viên. Do vậy, có thể đánh giá mức độ hài lòng của
người sử dụng thông qua các tiêu chí như sau:
- Mức độ thỏa mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán
của những đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán. Người sử dụng sẽ cảm thấy
tin cậy nếu ý kiến kiểm toán được cung cấp từ phía các kiểm toán viên có
năng lực, trình độ chuyên môn, độc lập và giàu kinh nghiệm;
- Mức độ thỏa mãn về những đóng góp, gợi ý của kiểm toán viên nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý tại đơn vị được kiểm toán. Tiêu chí này
phụ thuộc vào mức độ thỏa mãn của nhà quản lý về cách làm việc chuyên
nghiệp của kiểm toán viên, cũng như ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo
kiểm toán nhằm đáp ứng mong đợi của họ;
- Báo cáo kiểm toán được phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong
hợp đồng kiểm toán và chi phí cho dịch vụ kiểm toán ở mức phù hợp. Tiêu chí
này được đo lường bằng việc tuân thủ kế hoạch theo hợp đồng hoặc thư hẹn
kiểm toán, nếu có thay đổi đều cần được báo trước.

5



b. Mức độ thỏa mãn của đơn vị được kiểm toán
Đơn vị được kiểm toán là đối tượng đầu tiên sử dụng dịch vụ kiểm toán.
Công ty khách hàng luôn mong muốn nhận được ý kiến về tính trung thực,
hợp lý của các thông tin về báo cáo tài chính đã được kiểm toán để cung cấp
tới các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Điều đó giúp tăng cường uy tín
của chính doanh nghiệp và phục vụ cho mục đích thu hút vốn, đáp ứng nhu
cầu mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp mong muốn có được sự đảm bảo từ phía nhà cung cấp dịch vụ kiểm
toán rằng, mọi sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính đều được phát hiện và
báo cáo cho ban lãnh đạo, từ đó, đưa ra các ý kiến giúp khách hàng hoàn thiện
hơn hệ thống kiểm soát nội bộ. Do vậy, dưới góc độ là khách hàng, chất lượng
kiểm toán được đánh giá bởi sự thỏa mãn của đơn vị được kiểm toán về tính
khách quan, độ tin cậy, khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ, sự chia sẻ với
khách hàng của kiểm toán viên. Điều đó không hàm ý là kiểm toán viên đưa ra
ý kiến nhằm làm đẹp báo cáo tài chính để có lợi cho doanh nghiệp hay lợi ích
nhóm cổ đông.
c. Báo cáo kiểm toán được phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong
hợp đồng kiểm toán và chi phí cho dịch vụ kiểm toán ở mức độ phù hợp
Một trong những yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các
thông tin không được cung cấp đúng lúc sẽ trở nên không có giá trị sử dụng.
Đồng thời, có thể gây nhiều khó khăn trong việc đưa ra các quyết định quản lý
hoặc bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Các thông tin tài chính do đơn vị lập và
được các KTV kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của các thông
tin trước khi chuyển cho những người sử dụng. Do vậy, mọi chậm trễ không
đúng theo kế hoạch đã đặt ra trong hợp đồng kiểm toán hay thư hẹn kiểm toán
đều ảnh hưởng đến uy tín và giá trị dịch vụ của công ty kiểm toán.
Về giá phí kiểm toán, đây cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá chất
lượng kiểm toán. Tuy không thể hoàn toàn đánh giá được chất lượng của một
cuộc kiểm toán, nhưng cũng đánh giá được mức độ thỏa mãn nhu cầu của
những người sử dụng kết quả kiểm toán về sự đảm bảo cho tính trung thực,

hợp lý của các đối tượng kiểm toán mà họ được cung cấp cũng như số lượng
và chất lượng những ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý nội bộ
của đơn vị được kiểm toán. Phí dịch vụ kiểm toán được xác định trên cơ sở
thời gian cần thiết để kiểm toán viên thực hiện công tác kiểm toán và năng lực
của các kiểm toán viên cũng như hiệu quả mà công việc mang lại. Ngoài ra,
mức phí còn được xác định dựa trên khối lượng, tính chất phức tạp của công
việc và sự thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng kiểm toán.

6


2.1.3 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính
2.1.3.1 Định nghĩa kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
Đọạn 4, Điều 3, Chương 1, Thông tư 157/2014/TT-BTC: “Kiểm soát
chất lượng dịch vụ kiểm toán là việc thực hiện các thủ tục để đánh giá về hệ
thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và
đánh giá chất lượng của các hợp đồng kiểm toán đã hoàn thành của doanh
nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề.”
2.1.3.2 Vài nét về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC
Theo VSA 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài
chính có nêu: “Hệ thống kiểm soát chất lượng có hiệu quả là một quy trình
giám sát được thiết kế nhằm cung cấp cho doanh nghiệp kiểm toán mức độ
đảm bảo hợp lý, các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán về hệ
thống kiểm soát chất lượng là phù hợp, đầy đủ và hiệu quả. Thành viên ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải xem xét kết quả quy trình
giám sát của doanh nghiệp kiểm toán theo quy định hiện hành của doanh
nghiệp kiểm toán hoặc công ty mạng lưới và đánh giá xem các khiếm khuyết
trong các quy định đó có thể ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán hay không.”
2.1.3.2 Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC
Theo Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 thì: Mục tiêu của doanh

nghiệp kiểm toán là xây dựng và duy trì một hệ thống kiểm soát chất lượng để
có sự đảm bảo hợp lý rằng:
- Doanh nghiệp kiểm toán và các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp
kiểm toán đã tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định
có liên quan;
- Báo cáo được doanh nghiệp kiểm toán phát hành là phù hợp với hoàn
cảnh cụ thể.
2.1.3.3 Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC
a. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
* Kiểm soát khách hàng
Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 có ghi:
- Doanh nghiệp kiểm toán thu thập các thông tin cần thiết trong từng
hoàn cảnh cụ thể trước khi chấp nhận một khách hàng mới hoặc khi quyết định
việc tiếp tục duy trì quan hệ khách hàng hiện tại và khi cân nhắc việc chấp
nhận cung cấp dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại;

7


- Khi xem xét chấp nhận hợp đồng dịch vụ với một khách hàng mới hoặc
khách hàng hiện tại, nếu phát hiện khả năng xảy ra xung đột về lợi ích thì
doanh nghiệp kiểm toán phải xác định có nên chấp nhận hợp đồng hay không;
- Nếu phát hiện có vấn đề và doanh nghiệp kiểm toán quyết định chấp
nhận hoặc duy trì quan hệ khách hàng hoặc một hợp đồng cụ thể, doanh
nghiệp kiểm toán phải lưu trong tài liệu, hồ sơ, cách thức giải quyết vấn đề đó.
* Duy trì quan hệ khách hàng
Theo đoạn 26, Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1: Doanh nghiệp
kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục về việc chấp nhận, duy trì
quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể để có sự đảm bảo hợp lý
rằng doanh nghiệp kiểm toán sẽ chỉ chấp nhận hoặc duy trì quan hệ khách

hàng và các hợp đồng dịch vụ nếu doanh nghiệp kiểm toán:
- Có đủ năng lực chuyên môn và khả năng để thực hiện hợp đồng dịch
vụ, bao gồm thời gian và các nguồn lực cần thiết;
- Tuân thủ chuẩn mực, quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
- Đã xem xét tính chính trực của đơn vị được kiểm toán/khách hàng và
không có thông tin nào làm cho doanh nghiệp kiểm toán kết luận rằng đơn vị
được kiểm toán/khách hàng đó thiếu chính trực.
Theo Trần Thị Giang Tân (2009, trang 173) có ghi: “Trong quá trình duy
trì khách hàng hiện có và duy trì khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán
phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty
kiểm toán và tính chính trực của ban quản lý của khách hàng.”
* Kiểm soát phân công nhóm kiểm toán
Đoạn A10, VSA 220 có ghi: “Nhóm kiểm toán có thể có thành viên có
kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực riêng biệt liên quan đến kế toán, kiểm
toán được doanh nghiệp kiểm toán thuê hoặc tuyển dụng để thực hiện các thủ
tục kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, người có kinh nghiệm như trên
sẽ không phải là thành viên nhóm kiểm toán nếu họ chỉ tham gia tư vấn cho
nhóm kiểm toán.”
Đoạn A11, VSA 220: Khi xem xét năng lực chuyên môn và khả năng của
nhóm kiểm toán, thành viên ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán
cần lưu ý:
- Sự am hiểu và kinh nghiệm thực tiễn của nhóm kiểm toán về các cuộc
kiểm toán có tính chất và độ phức tạp tương đương thông qua các hoạt động
đào tạo và kết quả thực hiện các cuộc kiểm toán trước đó;

8


- Sự am hiểu các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có
liên quan;

- Kinh nghiệm chuyên sâu của nhóm kiểm toán, gồm hiểu biết về công
nghệ thông tin và lĩnh vực riêng biệt liên quan đến kế toán, kiểm toán;
- Kiến thức của nhóm kiểm toán về ngành nghề hoạt động của đơn vị
được kiểm toán;
- Khả năng của nhóm kiểm toán trong việc đưa ra các xét đoán chuyên
môn;
- Sự am hiểu của nhóm kiểm toán về các chính sách và thủ tục kiểm soát
chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán.
* Kiểm soát lập kế hoạch kiểm toán
Theo VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính có nêu: “Kế
hoạch kiểm toán được lập chi tiết hơn so với chiến lược kiểm toán tổng thể,
bao gồm nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán sẽ được các
thành viên của nhóm kiểm toán thực hiện. Việc lập kế hoạch kiểm toán được
thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán.”
Đoạn A3, Chuẩn mực kiểm toán số 300, có nêu: Kiểm toán viên có thể
thảo luận một số vấn đề về lập kế hoạch kiểm toán với Ban Giám đốc của đơn
vị được kiểm toán nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện và quản lý cuộc kiểm
toán. Mặc dù có thảo luận với đơn vị được kiểm toán nhưng kiểm toán viên
vẫn chịu trách nhiệm về chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán.
Khi thảo luận các vấn đề trong chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên cần thận trọng để không làm ảnh hưởng đến hiệu
quả của cuộc kiểm toán.
Theo Sách kiểm toán (2011, trang 154) có ghi: “Kế hoạch kiểm toán
phải được lập dựa trên cơ sở hiểu biết về đặc điểm kinh doanh khách hàng và
được xây dựng tùy thuộc quy mô, độ phức tạp của công việc kiểm toán, kinh
nghiệm của kiểm toán viên…”
b. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Theo Phan Thanh Hải (2013) có ghi: Trong giai đoạn này, các bước
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của trưởng nhóm đối với các trợ lý kiểm toán
nhằm mục đích:

- Công việc có được thực hiện theo kế hoạch kiểm toán, chương trình
kiểm toán hay không;

9


- Công việc được thực hiện như thế nào và kết quả thu được có được lưu
đầy đủ vào hồ sơ kiểm toán hay không;
- Tất cả các vấn đề quan trọng đã được giải quyết hoặc đã được phản ánh
trong kết luận kiểm toán hay chưa;
- Các kết luận đưa ra trong quá trình kiểm toán có nhất quán với kết quả
của công việc đã được thực hiện và có hỗ trợ cho ý kiến kiểm toán hay không.
Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này do trưởng đoàn phụ trách cuộc
kiểm toán đảm nhiệm. Trong quá trình làm việc, với sự phân công công việc
đã được xác lập, trưởng đoàn là người hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát chung để
đảm bảo mọi hoạt động diễn ra đều theo đúng mục tiêu trong kế hoạch. Nếu
xét thấy công việc của một người nào đó có sai lệch hoặc có vướng mắc,
trưởng đoàn có trách nhiệm chỉ đạo kịp thời và chịu trách nhiệm với toàn bộ
công việc của các trợ lý kiểm toán.
Trong nhóm kiểm toán, các KTV nhiều kinh nghiệm hơn có trách nhiệm
hướng dẫn các trợ lý KTV cấp thấp hơn trong công việc được giao. Thông qua
việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị, trưởng nhóm kiểm toán sẽ
khái quát cho các trợ lý KTV về những đặc điểm, tính chất hoạt động sản
xuất, kinh doanh và những vấn đề cần lưu ý khi xem xét một tài khoản nào đó
của khách hàng. Điều này sẽ làm tăng tính hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Trưởng nhóm của mỗi nhóm kiểm toán sau khi phân công công việc còn
phải thực hiện giám sát chặt chẽ để xác định xem: kiểm toán viên và trợ lý
kiểm toán có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện
công việc được giao hay không; những trợ lý kiểm toán có hiểu rõ quy định
theo chuẩn mực cũng như có thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến

thực hay không; trợ lý kiểm toán có hiểu và làm theo đúng yêu cầu của người
hướng dẫn hay không, có thực hiện được theo đúng kế hoạch kiểm toán và
chương trình kiểm toán hay không.
Người được giao giám sát chất lượng cuộc kiểm toán phải thực hiện các
trách nhiệm sau: Nếu phát hiện kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán vi phạm đạo
đức nghề nghiệp kiểm toán hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai
lệch báo cáo tài chính thì người giám sát phải báo cho người có thẩm quyền
xử lý. Nếu xét thấy kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán không đáp ứng được kỹ
năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán, thì phải
đề nghị nguời có thẩm quyền thay kiểm toán viên hay trợ lý kiểm toán để đảm
bảo chất lượng cuộc kiểm toán. Ngoài ra, công ty kiểm toán phải thường
xuyên theo dõi tính đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.

10


Trong giai đoạn này, trưởng đoàn luôn thực hiện nguyên tắc KSCL sát
sao, nhằm giúp cho công việc được thực hiện hoàn chỉnh, đúng phương pháp,
giải đáp, hướng dẫn kịp thời, đảm bảo tiến độ công việc. Khi có thắc mắc, trở
ngại không giải quyết được thì trưởng đoàn là người chịu trách nhiệm tổ chức
họp thảo luận lấy ý kiến với nhóm kiểm toán, liên lạc với phòng tư vấn hoặc
cán bộ ban kiểm soát để được tư vấn. Nếu cần thiết, sẽ điều động người có
chuyên môn cao hơn để giải quyết hoặc có thể tham khảo ý kiến chuyên gia.
Đối với những hợp đồng kiểm toán cho tổng công ty có nhiều đơn vị trực
thuộc ở các tỉnh, thành cách xa nhau khiến cho một đoàn kiểm toán không thể
thực hiện hết được, mỗi đoàn kiểm toán trong khi tiến hành kiểm toán cần
phải thường xuyên liên lạc với một người trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm
toán để tiện phân công công việc đồng thời phối hợp hoạt động giữa các nhóm
để công việc đảm bảo diễn ra liên tục, hiệu quả. Trưởng đoàn mỗi nhóm trực

tiếp chịu trách nhiệm kiểm soát nhóm kiểm toán của mình; đồng thời, chịu sự
kiểm soát của cấp cao hơn. Kết quả kiểm toán của từng nhóm sẽ được tập hợp
về người trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán để tổng hợp, rà soát trước khi
phát hành báo cáo kiểm toán.
Trước khi thực hiện kiểm toán ở bất kỳ đơn vị nào, thì chương trình kiểm
toán phải luôn được in ra, có thể theo dạng rút gọn để các kiểm toán viên và
trợ lý kiểm toán đánh dấu cho công việc đã tham chiếu trên giấy tờ làm việc
(GTLV).
Tất cả các tài liệu cần thiết, giấy tờ làm việc hay các bằng chứng thu thập
được đều được lưu giữ cẩn thận trong hồ sơ kiểm toán theo một trình tự hợp lý
để thuận tiện cho việc theo dõi không chỉ trong cuộc kiểm toán hiện tại mà bất
kỳ cuộc kiểm toán nào sau này cũng đều phải có hồ sơ làm việc cũ để đối
chiếu. Trưởng đoàn phân công một người trong nhóm chịu trách nhiệm đóng,
lưu giữ hồ sơ và người này chịu trách nhiệm về các thủ tục, quy định lưu giữ
hồ sơ như đánh số chỉ mục để thuận tiện tham chiếu, kiểm tra sự trình bày trên
giấy tờ làm việc có thể hiện đầy đủ những phương pháp đã ghi trên mẫu giấy
tờ làm việc đã được in sẵn. Hồ sơ kiểm toán đóng một vai trò quan trọng trong
việc kiểm tra và đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán. Bởi vì hồ sơ kiểm
toán là bằng chứng chứng minh cho quá trình làm việc của kiểm toán viên.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, việc kiểm soát chất lượng chủ yếu
do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện: hướng dẫn, soát xét nhằm giúp cho công
việc được thực hiện hoàn chỉnh, đúng phương pháp và giải đáp, hướng dẫn kịp
thời các thắc mắc của trợ lý kiểm toán để đảm bảo tiến độ công việc.

11


* Hồ sơ kiểm toán
Theo VSA 230 có ghi: “Hồ sơ kiểm toán: Là các tài liệu do KTV lập, thu
thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể

hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện
lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.”
Hồ sơ kiểm toán được phân làm hai loại:
- Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin
chung về khách hàng liên quan đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều
năm tài chính của một khách hàng.
- Hồ sơ kiểm toán năm: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về
khách hàng chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán một năm tài chính.
Đoạn A22, VSA 230 – Tài liệu, hồ sơ kiểm toán quy định: Việc hoàn
thiện hồ sơ kiểm toán sau ngày lập báo cáo kiểm toán chỉ bao gồm các thủ tục
hành chính không liên quan đến việc thực hiện các thủ tục kiểm toán mới hoặc
đưa ra kết luận mới. Tuy nhiên, tài liệu kiểm toán có thể bị thay đổi trong quá
trình hoàn thiện hồ sơ kiểm toán nếu thay đổi đó có tính chất hành chính như:
- Xóa hoặc hủy bỏ các tài liệu đã bị thay thế;
- Sắp xếp thứ tự, gộp và đánh tham chiếu chéo giữa các giấy tờ làm việc;
- Ký xác nhận trên danh sách kiểm tra liên quan tới quá trình hoàn thiện
hồ sơ;
- Lưu trữ các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên đã thu thập, thảo
luận và thống nhất với các thành viên trong nhóm kiểm toán trước ngày lập
báo cáo kiểm toán.
c. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán BCTC
Theo Phan Thanh Hải (2013) có ghi: Công việc trong giai đoạn này
nhằm đảm bảo:
- Mọi công việc đều được hoàn thành tốt, có thu thập bằng chứng đầy đủ,
chính xác;
- Thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán đề ra;
- Đưa ra ý kiến đúng đắn cho những công việc mang tính chất khái quát,
tầm nhìn rộng mà các KTV chính nhiều khi không thấy được;
- Nội dung và hình thức của báo cáo kiểm toán phù hợp với các chuẩn
mực quy định hiện hành.


12


Nội dung của việc kiểm soát trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán:
Sau khi kết thúc quá trình kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xét duyệt
các giấy tờ làm việc của các trợ lý kiểm toán và ghi nhận tất cả các ý kiến của
kiểm toán viên về các khoản mục được phân công được ghi trong một biên
bản ghi nhớ. Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ trao đổi với kế toán trưởng
của đơn vị được kiểm toán về các vấn đề được nêu ra trong biên bản ghi nhớ.
Sau khi thống nhất ý kiến, biên bản ghi nhớ chính thức sẽ được sử dụng để
họp giữa đoàn kiểm toán và Ban Giám đốc công ty khách hàng. Ban Giám đốc
sau khi đồng ý ký biên bản có nghĩa là đồng ý điều chỉnh các khoản mục trên
báo cáo tài chính theo ý kiến của kiểm toán viên.
Theo biên bản này, toàn bộ các bút toán điều chỉnh sẽ được giao cho hai
bên bao gồm phòng kế toán của doanh nghiệp và người được phân công lập
báo cáo kiểm toán cùng điều chỉnh dựa trên số liệu báo cáo tài chính chưa
được kiểm toán do doanh nghiệp lập trước đây.
Công việc soát xét hồ sơ kiểm toán còn được tiến hành bởi ban kiểm soát
công ty kiểm toán. Ban kiểm soát được thành lập gồm những KTV có kinh
nghiệm nhất, có năng lực và tầm nhìn khái quát về tất cả các phần hành trong
hồ sơ kiểm toán. Nếu có bất kỳ sự bất hợp lý nào thì trưởng nhóm sẽ chịu
trách nhiệm giải trình trước ban kiểm soát và họp bàn phương pháp giải quyết.
Sau khi điều chỉnh và tiến hành so khớp, nếu không có bất cứ chênh lệch
nào xảy ra, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập báo cáo tài chính nêu rõ ý kiến
của mình về tính trung thực và hợp lý trong báo cáo tài chính của doanh
nghiệp được đính kèm theo. Hai bên cùng ký vào báo cáo kiểm toán và sau đó
báo cáo sẽ được phát hành ra bên ngoài.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Người viết sử dụng phương pháp phỏng vấn, tiến hành lấy ý kiến của các
kiểm toán viên trong Công ty, kết hợp quan sát khi tham gia kiểm toán thực tế
cùng với Công ty để mô tả quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động báo cáo
tài chính được áp dụng tại Công ty.
Dựa vào kết quả lấy ý kiến từ các nhân viên kiểm toán của Công ty và
quá trình tham gia kiểm toán thực tế, người viết tiếp tục tham khảo Hồ sơ
kiểm toán được lưu trữ tại AISC để tổng hợp thông tin, từ đó, đánh giá quy
trình kiểm soát chất lượng hoạt động báo cáo tài chính và chất lượng Hồ sơ
kiểm toán của Công ty.

13


2.2.2 Phương pháp phân tích
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như sau:
- Người viết dùng phương pháp thống kê mô tả, quan sát, phỏng vấn để
tìm hiểu và nghiên cứu quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
báo cáo tài chính của AISC.
- Sau khi phân tích cụ thể và nắm vững được tình hình công tác kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty, người viết
dùng phương pháp suy luận để đánh giá những ưu điểm và nhược điểm trong
quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại AISC.
- Căn cứ vào việc đánh giá quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán báo cáo tài chính của AISC, người viết sử dụng phương pháp suy
luận để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty.

14



×