Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của kho hóa chất bảo vệ thực vật đến môi trường đất và đề xuất một số giải pháp xử lý tại xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.04 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN THẾ ĐÀN

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA KHO HÓA CHẤT BẢO VỆ
THỰC VẬT ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP XỬ LÝ TẠI XÃ HÓA TRUNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: KHMT

Khoa

: MÔI TRƯỜNG

Khoá học

: 2010 - 2014


Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Huệ

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự
nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Môi trường,
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá ảnh hưởng của kho hóa chất bảo vệ thực vật đến môi
trường đất và đề xuất một số giải pháp xử lý tại xã Hóa Trung, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến ban chủ nhiệm khoa Môi trường, toàn thể các thầy cô giáo trong khoa,
đặc biệt là cô giáo Th.s. Nguyễn Thị Huệ đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn các cán bộ hiện đang làm việc tại Phòng Tài Nguyên
Môi Trường Huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đề
tài.
Cuối cùng, em xin được gửi đến gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
và tạo niềm tin cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong
thời gian thực hiện đề tài những lời cảm ơn chân thành nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thế Đàn



DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

NN & PTNN

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp
Liên Hiệp Quốc

KH&CN


Khoa học và công nghệ

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hiệp quốc

WHO

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Giá trị xuất, nhập khẩu hóa chất bảo vệ thực vật ở Việt Nam ...... 16
Bảng 2.2 :Danh sách một số khu vực kho chứa HCBVTV trên địa bàn tỉnh
Thái nguyên ................................................................................................. 18
Bảng 3.1. Mẫu đất lấy tại vị trí nền kho ........................................................ 25
Bảng 3.2. Mẫu đất lấy tại vị trí đổ đất nền kho ( sau san gạt)........................ 25
Bảng 3.3. Mẫu đất lấy tại khu vực xung quanh khu ô nhiễm ........................ 25
Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu đất tại khu vực nền kho cũ ...................... 34
Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu đất tại khu vực đổ đất nền kho................. 35
(sau san gạt) ................................................................................................. 35
Bảng 4.3: Kết quả phân tích mẫu đất tại xung quanh khu ô nhiễm .............. 36
Bảng 4.4: Kết quả điều tra xã hội học về hiểu biết của người dân về
HCBVTV ..................................................................................................... 37
Bảng 4.5: Kết quả điều tra xã hội học các bệnh liên quan đến việc tiếp xúc lâu
dài với hóa chất BVTV................................................................................. 39
Bảng 4.6. Kết quả điều tra xã hội học các bệnh liên quan đến phơi nhiễm
HCBVTV ..................................................................................................... 40



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Sơ đồ mặt bằng tổng thể khu vực ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật
Xã Hóa Trung – Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên ................................. 33
Hình 4.2. Kết quả phân tích mẫu đất tại khu vực nền kho cũ ........................ 34
Hình 4.3. Kết quả phân tích mẫu đất tại khu vực đổ đất nền kho…………...36
Hình 4.4. Hiểu biết của người dân về HCBVTV .......................................... 38
Hình 4.5. Các bệnh liên quan đến việc tiếp xúc lâu dài với hóa chất BVTV ……..39
Hình 4.6. Các bệnh liên quan đến phơi nhiễm HCBVTV ............................. 40


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.4. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.5.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.5.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý........................................................................................ 6
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 7
2.2.1. Giới thiệu chung về hóa chất bảo vệ thực vật........................................ 7

2.2.2. Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật ............................................ 10
2.2.3. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên thế giới và Việt Nam13
2.2.4. Thực trạng về các kho lưu trữ hóa chất bảo vệ thực vật tại việt Nam .. 17
2.2.5. Thực trạng về các kho lưu trữ hóa chất bảo vệ thực vật tại Huyện Đồng
Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên.................................................................................. 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 23

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 23
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội Xã Hóa Trung, Huyện Đồng Hỷ,
Tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 23


3.3.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường đất do HCBVTV tại khu vực nghiên cứu23
3.3.3. Tác động của ô nhiễm môi trường do HCBVTV đến sức khỏe của
người dân địa phương................................................................................... 23
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp kiểm soát ô nhiễm HCBVTV trên địa bàn .. 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp..................................... 24
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ......................................................................... 24
3.4.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.................................. 25
3.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn......................................................... 26
3.4.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................. 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 27

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Xã Hóa Trung, Huyện Đồng Hỷ ....... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 27

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 29
4.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường đất do HCBVTV tại khu vực nghiên cứu . 33
4.3. Tác động của ô nhiễm môi trường do HCBVTV đến sức khỏe của người dân
địa phương..................................................................................................... 37
4.3.1 Đánh giá hiểu biết của người dân về HCBVTV ................................... 37
4.3.2 Kết quả đạt được................................................................................. 38
4.4. Đề xuất một số giải pháp kiểm soát ô nhiễm HCBVTV trên địa bàn ..... 41
4.4.1. Xử lý ô nhiễm HCBVTV bằng biện pháp kỹ thuật - công nghệ. ......... 41
4.4.2. Giải pháp quản lý. .............................................................................. 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 45

5.1. Kết luận. ................................................................................................ 45
5.2. Đề nghị. ................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 47


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật
cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, văn
hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con
người. Con người sử dụng tài nguyên đất chủ yếu vào các hoạt động sản
xuất nông nghiệp để đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn lương thục thực phẩm
cho con người. Tuy nhiên qua hoạt động sống của con người môi trường
đất đã và đang ngày càng suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng. Nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến ô nhiễm môi trường đất là do hóa chất bảo vệ thực vật
(HCBVTV). Ô nhiễm đất HCBVTV (ở khu vực lân cận các điểm lưu trữ

HCBVTV quá hạn,cấm sử dụng) dẫn đến sự phát tán ra xung quanh, bị rửa
trôi vào lưu vực, xâm nhập vào nguồn nước ngầm và trầm tích. Từ môi
trường đất, nước, trầm tích. HCBVTV sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn, đặc
biệt là các động vật đáy như (cá, sò, cua, ốc, hến….) gây lo lắng sức khỏe
cho người tiêu thụ. Tác động bất lợi cho động vật trên cạn, huỷ hoại môi
trường và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng.
Để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho loài nguời trên thế
giới thì đầu thế kỷ XX (HCBVTV) đã được đưa vào sử dụng, hàng loạt nhà
máy sản xuất HCBVTV xây dựng, từ những năm 70 của thế kỷ XX nước ta
đã thành lập các kho trung chuyển mặt hàng này, để đảm bảo kịp thời vụ,
hầu như mỗi đơn vị từ tuyến huyện, tỉnh, đến trung ương đều có kho lưu
giữ hóa chất.
Một vài năm trở lại đây vấn đề ô nhiễm HCBVTV tồn dư tại các kho
cũ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên đang thu hút sự quan
tâm lớn từ dư luận và các cơ quan quản lý môi trường. Hiện nay các kho
chứa HCBVTV cũ đã được dỡ bỏ từ lâu, tuy nhiên hầu hết các kho hàng
được xác định gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường, tác động đến sức
khỏe người dân và ảnh hưởng không nhỏ tới quy hoạch.


2

Thực tế cho thấy do thiếu sự hiểu biết, ít thông tin nên hầu hết khu
vực HCBVTV trước đây đã trở thành các công trình công cộng, ruộng, vườn
canh tác, thậm chí là đất ở, vì vậy việc phơi nhiễm HCBVTV đối với người
dân là rất lớn, có thể gây những căn bệnh rất nguy hiểm như ung thư, quái
thai, dị dạng, giảm khả năng sinh nở… Tuy nhiên đến nay chưa có một hoạt
động nghiên cứu cụ thể nào tiến hành rà soát một cách tổng thể trên phạm vi
toàn huyện có thể khoanh vùng, đánh giá mức độ ô nhiễm của các khu vực
tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật và đề ra các phương án xử lý triệt để ô

nhiễm cho từng khu vực.
Đồng Hỷ là một trong những huyện xây dựng kho trung chuyển hóa
chất bảo vệ thực vật sớm,từ những năm 1980 tại xã Hóa Trung và đóng cửa
năm 1992 tuy không còn hoạt động nữa nhưng để lại hệ lụy về môi truờng
và ảnh hưởng đến đời sống của người dân địa phương. Xuất phát từ vấn đề
trên được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Khoa Môi Trường, dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Thị Huệ.
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của kho hóa chất
bảo vệ thực vật đến môi trường đất và đề xuất một số giải pháp xử lý tại
xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do tồn dư của hóa chất bảo vệ
thực vật, tại kho trung chuyển hóa chất đến môi trường đất...Từ đó đánh giá
các ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân địa phương và đưa ra các giải
pháp khuyến cáo, xử lý triệt để ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá ô nhiễm môi trường đất do HCBVTV tồn lưu tại khu vực
nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của việc ô nhiễm hóa chất BVTV đến sức khỏe
người dân địa phương
- Là căn cứ để lựa chọn các biện pháp xử lý triệt để ô nhiễm môi trường
do HCBVTV


3

1.4. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định hóa chất bảo vệ thực
vật ảnh hưởng đến môi trường đất
- Số liệu phản ánh trung thực, khách quan.

- Kết quả phân tích các mẫu đất phải chính xác.
- Những đề nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa
phương.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về mức độ nguy hiểm của hóa chất
BVTV đối với sức khỏe và hệ sinh thái.
1.5.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Việc thực hiện đề tài có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng. Kết quả của đề
tài có thể sử dụng để khuyến cáo các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người
dân địa phương xung quanh khu vực nghiên cứu. Có thể làm tư liệu thực hiện
các giải pháp triệt để ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
* Khái niệm hóa chất thuốc bảo vệ thực vật
Hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) xuất phát từ thuật ngữ tiếng anh
“Pesticide” có nghĩa là chất để diệt loài gây hại. Dịch sang tiếng Việt các tác
giả sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau như: Thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực
vật, hoá chất trừ sâu, hoá chất bảo vệ thực vật. Như vậy HCBVTV là danh từ
chung để chỉ một chất hoặc một hợp chất bất kỳ có tác dụng dự phòng, tiêu
diệt hoặc kiểm soát các sinh vật gây hại kể cả các Vector gây bệnh cho người
và động vật, các loại côn trùng khác hay động vật có hại trong quá trình sản
xuất, chế biến, dự trữ, xuất khẩu, tiếp thị lương thực, sản phẩm trong nông

nghiệp, sản phẩm của gỗ, thức ăn gia súc hoặc phòng chống các loại côn
trùng, ký sinh trùng
Hóa chất bảo vệ thực vật được coi là những hợp chất có nguồn gốc tự
nhiên hay chất tổng hợp nhân tạo được dùng để phòng trừ các sinh vật hại
cây trồng, người ta quen gọi hóa chất bảo vệ thực vật là Pesticide – thuốc
trừ dịch hại. Dựa theo đối tựng phòng trừ, có thuốc trừ sâu(insecticide),
thuốc trừ nấm(fungicide), thuốc trừ vi khuẩn(bactericide), thuốc trừ
cỏ(herbicide), thuốc trừ rong tảo(algicide) và một số lại khác như trừ chuột,
ve, rệp… Con người phải dùng tất cả các lại thuốc trên để đối phó với tất
cả các loại đối tượng gây bệnh trên.
* Khái niệm về chất độc
Chất độc: Là những chất khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật một lượng
nhỏ cũng có thể gây biến đổi sâu sắc về cấu trúc hay chức năng trong cơ thể
sinh vật, phá huỷ nghiêm trọng những chức năng của cơ thể, làm cho sinh vật
bị ngộ độc hoặc bị chết [8]. Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Chất có khả
năng ức chế, phá huỷ hoặc làm chết cơ thể sống: khi đưa một lượng nhỏ chất
độc vào cơ thể ( qua miệng, dạ dày, thở hít qua phổi, thấm qua da...) hoặc khi


5

được hấp thụ vào máu trong những điều kiện nhất định, gây ra những rối loạn
sinh lý của cơ thể, làm nguy hại cho sức khoẻ hoặc gây nguy hiểm đến tính
mạng con người. Hiện tượng này còn gọi là ngộ độc.
* Khái niệm về độc tính
Độc tính: Là khả năng gây độc của một chất đối với cơ thể sinh vật ở
một lượng nhất định của chất độc đó [8]. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam:
Độc tính là tính gây độc của một chất đối với cơ thể sinh vật. Độc tính được
chia ra các dạng:
Độc cấp tính: Chất độc xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm độc tức thì, kí

hiệu LD50 (letal dosis 50), biểu thị lượng chất độc (mg) đối với 1 kg
trọng lượng cơ thể có thể gây chết 50% cá thể vật thí nghiệm (thường là chuột
hoặc thỏ). LD50 khác nhau tuỳ loại chất độc, con đường xâm nhập (qua
miệng, qua da...) vào vật thí nghiệm. Nếu chất độc lẫn với không khí (hơi độc,
hay ở trong nước) thì được kí hiệu LC50 (letal concentration 50) biểu thị lượng
chất độc (mg) trong 1m3 không khí hoặc 1 lít nước có thể gây chết 50% cá thể thí
nghiệm. LD50 và LC50 càng thấp chứng tỏ độ độc cấp tính càng cao.
Độc mãn tính: Chỉ khả năng tích luỹ chất độc trong cơ thể, khả năng
gây đột biến, gây ung thư hoặc quái thai, dị dạng. Nếu thường xuyên làm việc
nơi có chất độc (xưởng hoá chất, xử lí chất phế thải, sản xuất và phun thuốc
trừ sâu...) thì cần làm đầy đủ quy trình bảo hộ lao động, quy định kiểm tra độ
độc nơi làm việc và khám sức khoẻ thường xuyên.
* Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người
và sinh vật [9].
* Khái niệm về ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất là đưa vào môi trường đất các chất thải nguy
hại hoặc năng lượng đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức
khỏe con người hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường đất. Đất được
xem là ô nhiễm khi nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt lên
khả năng tự làm sạch của môi trường đất.


6

* Ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm không khí là do các thành phần khác nhau của loại chất rắn,
lỏng, khí khi mà chúng phân tán ra rất nhanh vào khí quyển khi chúng có điều
kiện thuận lợi, với nồng độ vừa đủ gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người,

gây ảnh hưởng xấu tới sự sinh trưởng, phát triển của động vật, thực vật, phá
hủy vật liệu, làm giảm cảnh quan môi trường.
* Khái niệm về sự cố môi trường
Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây suy thoái
môi trường nghiêm trọng
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 29/2005/L- CTN ngày 29/11/2005.
- Quyết định số 184/2006/QĐ-TTg ngày 10/8/2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch quốc gia thực hiện công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;
- Công văn số 3923/VPCP - NN ngày 17 tháng 7 năm 2002 của Văn
phòng chính phủ về việc xử lý thuốc bảo vệ thực vật tồn đọng cần tiêu huỷ;
- Công văn số 78/Mtg - Ks ngày 15 tháng 8 năm 2002 của Cục môi
trường về việc xử lý thuốc bảo vệ thực vật tồn đọng.
- Căn cứ quyết định số 1780/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái nguyên về việc phê duyệt đề cương dự án Điều tra đánh
giá thực trạng ô nhiễm các các khu vực tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật tỉnh
Thái Nguyên
- Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do
hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước.
- Quy chuẩn Việt Nam 15:2008, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư
lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
- Chỉ thị số 29/1998/CT-TTg ngày 25 tháng 08 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc BVTV
và các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy



7

- Công văn số 2975/BKHCN & MT-MTg ngày 18/11/1998 của Bộ
trưởng Bộ KHCN&MT về việc điều tra đánh giá các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân huỷ ở Việt Nam và ảnh hưởng của chúng đến môi trường.
- Công văn số 3923/VPCP – NN ngày 17 tháng 7 năm 2002 của Văn
phòng chính phủ về việc xử lý thuốc bảo vệ thực vật tồn đọng cần tiêu huỷ;
- Căn cứ quyết định số 1780/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái nguyên về việc phê duyệt đề cương dự án Điều tra đánh
giá thực trạng ô nhiễm các các khu vực tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Giới thiệu chung về hóa chất bảo vệ thực vật
Đặc tính của HCBVTV trong môi trường: Dễ bay hơi, dễ hoà tan trong
nước và dung môi, bền với quá trình biến đổi sinh học. HCBVTV cũng được
những cây cối và động vật hấp thụ và theo chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập và tích
luỹ trong cơ thể người. Đặc biệt, trong chuỗi thức ăn này cứ qua mỗi bậc dinh
dưỡng. HCBVTV lại được tích luỹ với số lượng theo cấp số nhân và được gọi
là khuếch đại sinh học.
2.2.1.1 Dichlo – Dibenzen – Trichlothan (DDT)
a. Đặc điểm
Thuốc trừ sâu DDT là chữ viết tắt tiếng Anh của hoá chất Dichlo Dibenzen - Trichlothan, được phát minh năm 1872. DDT có tính năng trừ sâu
rất tốt, dùng để diệt các loài sâu phá hoại lương thực, cây ăn quả, rau xanh và
các loài côn trùng gây bệnh. DDT còn được biết đến với các tên thương mại
Anfex, Arkotin, Dicofol, Genitox, Ixodex, Neoxid, Pentachlorin, Peprothion,
7~erdane...DDT ở dạng bột trắng hay xám nhạt, không tan trong nước, rất tan
trong cychlorhexanon, tan ít hơn trong xylen và aceton, ít tan trong dầu hoả.
Tính chất của DDT khá ổn định, có hiệu quả lâu dài, hơn nữa DDT
không dễ hoà tan trong nước (sau khi phun thuốc không bị nước mưa rửa
sạch) cho nên về kinh tế, nó đã thể hiện tính ưu việt so với các loài thuốc trừ

sâu khác. Bắt đầu từ năm 1943 thuốc trừ sâu DDT đã được sử dụng rộng rãi
với số lượng lớn trên toàn thế giới.


8

b. Độc tính với con người
Liều gây độc đối với người là 30 gam. DDT có tác dụng tích luỹ. Tuy
nhiên khoảng cách an toàn giữa nồng độ diệt được côn trùng và liều gây độc
cho người khá lớn.
* Độc cấp tính
Theo phân loại của Tổ chức sức khoẻ thế giới (WHO), DDT có độc tính
trung bình. Đường xâm nhập chủ yếu của DDT là qua hô hấp, tiêu hoá và qua
da, hiếm gặp nhiễm độc gây tử vong ở người. Liều nhỏ DDT gây rối loạn tiêu
hoá (nôn, tiêu chảy) kèm theo nhức đầu, suy nhược, lo lắng, mất trí nhớ. Các
biểu hiện thần kinh chủ yếu ở các chi: Giảm cảm giác sờ mó, vô cảm ngoài da,
chuột rút, dị cảm, giật cơ. Ở liều cao hơn, có thể gây co giật liên tục và tử vong.
* Độc mãn tính
DDT có thể gây ung thư. Trong các thực nghiệm trên động vật, DDT và
chất chuyển hoá của nó đã được chứng minh gây khối u ở phổi và gan động
vật thí nghiệm. DDT làm giảm số lượng tinh trùng, hạ thấp tỷ lệ sinh sản ở
người và động vật, còn gây đẻ non, sảy thai và trẻ sơ sinh nhẹ cân.
Tác hại do phơi nhiễm lâu dài với DDT là tổn thương gan, thoái hoá hệ
thần kinh trung ương, viêm da, suy nhược...Tác hại của DDT đặc biệt nghiêm
trọng với những người tiếp xúc thường xuyên (ví dụ như công nhân sản xuất
trực tiếp).
Thực tế ở các tồn lưu (ví dụ như khu vực Núi Căng, Phú Bình) đã ghi
nhận nhiều trường hợp những người dân trực tiếp tham gia đục phá các thùng
chứa, đào đất nhiễm về vãi ruộng bị mắc các chứng rối loạn da (nứt nẻ chảy
nước vàng), ung thư gan, mất trí nhớ [10].

c. Lan truyền và ảnh hưởng đến môi trường
Với đặc tính khó phân giải trong môi trường DDT có thể tồn lưu trong
đất hàng chục năm. Từ ô nhiễm đất tất yếu sẽ dẫn tới ô nhiễm hồ ao, sông
ngòi do lan truyền qua nước mưa.
DDT tồn tại trong môi trường, qua sinh vật tích luỹ và thông qua các
chuỗi thức ăn, có thể được phóng đại và khuếch tán có tính nguy hại rất lớn
đối với con người và các loài sinh vật khác. DDT phá hoại sự hấp thụ và đào


9

thải bình thường đối với chất Canxi, khiến cho vỏ trứng mỏng hơn, dễ vỡ và
làm cho trứng không nở thành chim non. DDT phá hoại môi trường và sinh
thái ở mức độ rất lớn. Bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX, rất nhiều nước
đã cấm sử dụng thuốc trừ sâu DDT
2.2.1.2 HCH và Lindan ( hay thuốc trừ sâu 666 )
Tên chung: BHC (Benzene hexachloride)
- HCH (Hexachlorcychlorhexane)
- Lindan: tên chung của 99% đồng phân gamma HCH.
Tên thương mại:
- HCH: Benzex, Denzex, Dolmox
- Hexafur, Hexyclan, Kotol, Submar.v.v...
- Lindan: Exaggama, Forlin, Gammex, Inexit,
- Isotox Lindanrgam, Lindanlo, Bovigam.v.v...
HCH - 666 là bột trắng mùi sốc, không tan trong nước, dễ tan trong
cồn, benzen aceton, xylen, dầu hoả... Sản phẩm thương nghiệp là hỗn hợp 5
đồng phân, trong đó đồng phân gamma, hay lindan, còn gọi là gammexan,
không vị, không mùi.
a. Độc cấp tính
- Theo cấp phân loại của WHO, HCH và Lindan có độc tính vừa .

Đường hấp thu chủ yếu của lindan và các đồng phân khác của HCH là
đường hô hấp, tiêu hoá và qua da. Tác động chủ yếu do phơi nhiễm với lindan
là kích thích hệ thần kinh gây co giật. Các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm
độc lindan và HCH từ nhẹ đến vừa là: chóng mặt, buồn nôn, đau dạ dày, nôn,
suy yếu, dễ kích thích, lo âu và dễ cáu giận. ở thể nhiễm độc nặng hơn có thể
gây giật cơ, có giật, khó thở. Tiếp xúc với da có thể thấy phát ban.
b. Độc mãn tính
- Gây ung thư
- Gây quái thai và giảm tỷ lệ sinh sản
- Tác hại khác gồm hại đến thận, tuỷ, phá huỷ niêm mạc mũi, suy nhược,
cao huyết áp, co giật, thiếu máu. Lindan còn gây giảm sản hay bất sản tuỷ xương,
gan nhiễm mỡ, thoái hoá cơ tim, hoại tử mạch máu ở thận, phổi, não.


10

c. Ảnh hưởng môi trường
Có tính tồn lưu và phát tán mạnh, dư lượng HCH và lindan có thể ghi
nhận ở khắp thế giới, cả ở những khu vực xa nơi sử dụng như ở Nam Cực và
Bắc cực. Lin dan và các sản phẩm phân giải cũng đã gây ô nhiễm nguồn nước
ngầm và nước bề mặt.
2.2.2. Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật
2.2.2.1. Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật đến môi trường
2.2.2.1.1. Tác động đến môi trường đất
Sự tồn tại và vận chuyển HCBVTV trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu
tố cấu trúc hóa học của hoạt chất, các dạng thành phẩm, loại đất, điều kiện tiết
thủy lợi, loại cây trồng và các vi sinh vật trong đất.
Hóa chất bảo vệ thực vật có thể hấp thụ từ đất vào cây trồng, đặc biệt
các loại rễ của rau như củ cà rốt và cỏ. HCBVTV được hấp thu từ đất vào cỏ,
súc vật ăn cỏ như trâu bò sẽ hấp thu toàn bộ dư lượng HCBVTV trong cỏ vào

thịt và sữa.
Nhiều thuốc bảo vệ thực vật có thể tồn lưu lâu dài trong đất, ví dụ DDT
và các chất clo hữu cơ sau khi đi vào môi trường sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất
liên kết trong môi trường, mà những chất mới thường có độc tính hơn hẳn, xâm
nhập vào cây trồng và tích luỹ ở quả, hạt, củ sau đó di truyền theo thực phẩm đi
vào gây hại cho người, vật như ung thư, quái thai, đột biến gen... Khi thuốc bảo
vệ thực vật (chủ yếu là nhóm lân hữu cơ) xâm nhập vào môi trường đất làm
cho tính chất cơ lý của đất giảm sút (đất cứng), cũng giống như tác hại của
phân bón hoá học dư thừa trong đất. Do khả năng diệt khuẩn cao nên thuốc bảo
vệ thực vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất, làm hoạt tính
sinh học trong đất giảm. Ở trong đất HCBVTV tác động vào khu hệ vi sinh vật
(VSV) đất, giun đất và những động vật khác làm hoạt động của chúng giảm,
chất hữu cơ không được phân huỷ, đất nghèo dinh dưỡng
2.2.2.1.2. Tác động đến môi trường nước
Nước có thể bị ô nhiễm bởi việc đổ các HCBVTV thừa sau khi phun
xong. Đổ nước rửa dụng cụ sau khi phun xuống ao hồ. Cây trồng được phun
HCBVTV ngay cạnh mép nước, sự rò rỉ, xói mòn từ đất đã xử lý bằng


11

HCBVTV hoặc HCBVTV rơi xuống từ không khí bị ô nhiễm, sử dụng
HCBVTV cho xuống các sông hồ để giết cá, vớt cá để ăn.
Nghiên cứu của Bùi Vĩnh Diên, dư lượng HCBVTV là 58,33 % số
mẫu, và 20% mẫu có dư lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Nước giếng đào
có 60 % số mẫu có dư lượng HCBVTV và 20 % mẫu có dư lượng vượt quá
tiêu chuẩn cho phép. Nước hồ thủy lợi 53,33 % số mẫu có dư lượng
HCBVTV và 26,66 % mẫu có dư lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Nước
ruộng có 66,6 % số mẫu có dư lượng HCBVTV và 33,3 % vượt quá tiêu
chuẩn cho phép. Nước sông, suối 53,33 số mẫu có dư lượng HCBVTV và

không có mẫu nào vượt quá tiêu chuẩn cho phép [3].
2.2.2.1.3. Tác động đến môi trường không khí
Ô nhiễm không khí do HCBVTV chủ yếu do phun thuốc. Ngay trong
quá trình phun thuốc, các hạt nhỏ bay hơi tạo thành những hạt mù lỏng có thể
bay rất xa theo gió. Thông thường HCBVTV loại tương đối ít bay hơi như
DDT cũng bay hơi trong không khí rất nhanh khi ở vùng khí hậu nóng gây ô
nhiễm không khí và rất nguy hiểm nếu hít phải HCBVTV trong không khí. Ở
các vùng nhiệt đới, khoảng 90% HCBVTV photpho hữu cơ có thể bay hơi
nhanh hơn. Các thuốc diệt cỏ cũng dễ bị bay hơi nhanh trong quá trình phun
thuốc, tuy nhiên theo Ewards có rất ít bằng chứng về tiếp xúc HCBVTV trong
không khí gây ảnh hưởng nghiêm trọng lên sức khỏe con người trừ những nơi
mà HCBVTV được sử dụng trong những khu bị vây kín, không khi không
được thông thoáng. Tuy vậy HCBVTV cũng có thể bám dính theo các hạt bụi
và xâm nhập cơ thể con người qua hít thở hoặc bám lên rau quả xâm nhập cơ
thể người qua ăn uống [4].
2.2.2.2. Ảnh hưởng của HCBVTV đến sức khỏe con người
Ảnh hưởng của HCBVTV đến sức khỏe con người bao gồm:
- Nhiễm độc cấp thường gặp là: Các vụ tự tử, các vụ nhiễm độc hàng
loạt do thức ăn bị nhiễm HCBVTV, các vụ tai nạn hóa chất trong công nghiệp
và sự tiếp xúc nghề nghiệp trong nông nghiệp là nguyên nhân của phần lớn
các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng có liên quan tới HCBVTV [16].


12

Các ảnh hưởng mạn tính do sự tiếp xúc với HCBVTV với liều lượng
nhỏ trong thời gian dài có liên quan tới nhiều sự rối loạn và các bệnh khác
nhau. Các nghiên cứu khoa học đã tìm thấy những bằng chứng về mối liên quan
giữa HCBVTV với bệnh ung thư não, ung thư vú, ung thư gan, dạ dày, bàng
quang, thận. Các hậu quả sinh sản: Đẻ non, vô sinh, thai dị dạng, quái thai, ảnh

hưởng chất lượng tinh dịch, rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn hành vi,
tổn thương chức năng miễn dịch và dị ứng, tăng cảm giác da [8] . Đặc biệt là
những liên quan của HCBVTV với ung thư, bạch cầu cấp ở trẻ em.
Nguyễn Duy Thiết điều tra 100 hộ gia đình tại 5 đội xã Tam
Hiệp, huyện Thanh Trì Hà Nội thấy 73 % có biểu hiện triệu chứng như nôn
nao, khó chịu, choáng váng, nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, khó ngủ, ngứa và
nóng rát các vùng da hở [14].
Cao Thuý Tạo tiến hành một nghiên cứu ngang, mô tả nguy cơ nhiễm
độc HCBVTV trên người sử dụng tại một số vùng chuyên canh khác nhau.
Kết quả cho thấy người sử dụng HCBVTV thường có biểu hiện
mệt mỏi chóng mặt, tăng tiết nước bọt, mất ngủ. Nồng độ HCBVTV/cm2 da
sau khi phun gấp 2 lần trước khi phun, 32,4 % đối tượng nghiên cứu có
biểu hiện cường phó giao cảm [12].
Trần Như Nguyên, nghiên cứu trên 500 hộ gia đình ngoại thành Hà Nội
thấy dấu hiệu phổ biến nhất sau khi sử dụng HCBVTV là chóng mặt, nhức
đầu, buồn nôn thấy ở 70 % đối tượng ngoài ra còn các triệu chứng ăn kém,
hoa mắt, đau bụng (rối loạn giấc ngủ) [7].
Có thể nói nhiễm độc HCBVTV là một thực tế diễn ra thường xuyên
liên tục ở tất cả các địa phương trong nước và trở thành một vấn đề lớn trong
CSBVSK người lao động nông nghiệp ở nước ta hiện nay.
Lê Kế Sơn tiến hành khám lâm sàng, cận lâm sàng cho 128 người
thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với HCBVTV và 47 người không tiếp xúc.
Kết quả thấy tỉ lệ bệnh khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tiếp xúc với
HCBVTV và nhóm chứng là: hội chứng suy nhược thần kinh, hội chứng rối
loạn thần kinh thực vật, viêm đường hô hấp trên mạn tính, hội chứng thiếu
máu, tổn thương gan mạn tính và bệnh ngoài da. Có sự liên quan chặt
chẽ giữa tỉ lệ bệnh với nghề nghiệp và tuổi nghề [11].


13


2.2.3. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên thế giới và Việt Nam
2.2.3.1. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên thế giới
Trước thế kỷ XX, theo một số triết gia cổ đại cho biết thì việc sử dụng
HCBVTV đã có từ xa xưa qua việc dùng lá cây dải xuống chỗ nằm để tránh
côn trùng đốt. Tài liệu của Hassall mô tả việc sử dụng các chất vô cơ để tiêu
diệt các loại côn trùng đã có từ thời Hy Lạp cổ đại, con người cũng đã biết sử
dụng các loài cây độc và lưu huỳnh trong tro núi lửa để trừ sâu bệnh [4], [6].
Giữa thế kỷ XVI người Trung Quốc đã biết dùng các chất thạch tín sau đó là
Nicotin chiết xuất từ cây thuốc lá để bảo vệ cây trồng [13]. Cuối thế kỷ XIX
các HCBVTV đã được sử dụng rộng rãi nhưng biện pháp hoá học lúc này vẫn
chưa có vai trò đáng kể trong sản xuất nông nghiệp.
Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1960, HCBVTV hữu cơ ra đời làm thay
đổi vai trò của biện pháp hoá học trong sản xuất nông nghiệp. Thuốc trừ nấm
thuỷ ngân hữu cơ đầu tiên ra đời vào năm 1913, tiếp theo là các thuốc trừ nấm
lưu huỳnh rồi đến các nhóm khác. DDT đã được Zeidler tìm ra tại Thụy Sỹ
năm 1924. Hàng loạt HCBVTV ra đời sau đó: Hợp chất phốt pho hữu cơ đã
được phát minh năm 1942 [4]. Clo hữu cơ (1940-1950), các hoá chất lân hữu
cơ, các hoá chất cacbamat (1945-1950). Hoá chất trừ cỏ xuất hiện muộn hơn,
năm 1945 chất diệt cỏ carbamat lần đầu tiên được phát hiện ở Anh. Biện pháp
hoá học bị khai thác ở mức tối đa, từ cuối những năm 1950 những hậu quả
xấu của HCBVTV gây ra cho con người và môi trường được phát hiện [8].
Từ năm 1960-1980, việc lạm dụng HCBVTV đã để lại những hậu quả
rất xấu cho môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Trong nhân dân tư tưởng sợ
hãi, không dám dùng HCBVTV xuất hiện, thậm chí có người cho rằng cần
loại bỏ không dùng HCBVTV trong sản xuất nông nghiệp. Chính vì điều này
các nhà khoa học đã đầu tư nghiên cứu các loại HCBVTV mới an toàn hơn
đối với môi trường và sức khoẻ con người. Nhiều HCBVTV mới ra đời như
hoá chất trừ cỏ mới, các HCBVTV nhóm perethroid tổng hợp, các HCBVTV
bệnh có nguồn gốc sinh học hay tác động sinh học, các chất điều tiết sinh

trưởng côn trùng và cây trồng. Lượng HCBVTV được dùng trên thế giới
không những không giảm mà còn liên tục tăng lên [8].


14

Từ những năm 1980 đến nay, vấn đề bảo vệ môi trường được quan
tâm hơn, vai trò của biện pháp hoá học vẫn được thừa nhận. Tư tưởng sợ
HCBVTV cũng bớt dần [8]. Do hiểu biết tốt hơn về tác động qua lại của côn
trùng và cây trồng, các loại HCBVTV đã được phát triển lên một tầm cao mới
cũng như đã có một chiến lược mới về công thức hoá học và các phương pháp
sử dụng. Nhiều loại hoá chất mới, trong đó có nhiều HCBVTV sinh học có
hiệu quả cao với dịch hại nhưng an toàn với môi trường ra đời [15]. Sự phát
triển mới này đã tạo ra cơ hội giảm bớt nguy cơ nhiễm độc HCBVTV. Sản
lượng HCBVTV thế giới tăng lên theo thời gian, năm 1955 thế giới sản xuất
ra gần 400 nghìn tấn, thập niên 90 của thế kỷ XX sản xuất ra hơn 3 triệu tấn
mỗi năm [16]. Đến nay thế giới sản xuất khoảng 4,4 triệu tấn/năm với 2.537
loại HCBVTV [1]. Những quốc gia có sản lượng, kim ngạch xuất nhập khẩu
và sử dụng HCBVTV đứng hàng đầu thế giới là Trung Quốc và Hoa Kỳ.
Trên đây là 2 quốc gia hàng đầu thế giới về sản lượng, kim ngạch xuất
nhập khẩu và sử dụng HCBVTV :
Tại Trung Quốc để tăng cường tự chủ về HCBVTV. Chính phủ Trung
Quốc đã gia tăng đầu tư vào ngành công nghiệp HCBVTV. Chính vì vậy ngành
công nghiệp sản xuất HCBVTV phát triển mạnh, hiện tại có hơn 2500 nhà máy
sản xuất lớn, nhỏ. Sản lượng HCBVTV của Trung Quốc đã tăng trưởng nhanh,
năm 2007 đạt 1731 nghìn tấn, năm 2008 đạt 1902 nghìn tấn. Trung Quốc là nhà
sản xuất lớn nhất trong ngành công nghiệp HCBVTV toàn cầu. Năm 2007 lần
đầu tiên Trung Quốc vượt qua Hoa Kỳ, Trung Quốc đứng đầu thế giới về sản
xuất, sử dụng HCBVTV và cũng là nước xuất khẩu lượng HCBVTV đứng
hàng đầu thế giới. Theo Tổng cục Hải quan Trung Quốc tổng lượng xuất khẩu

HCBVTV năm 2008 là 485 nghìn tấn với kim ngạch hơn 2 tỷ USD .
Tại Hoa Kỳ, từ 1966 đến 1986 nhu cầu đối với HCBVTV của nông
dân tăng rất mạnh, diện tích cây trồng được phun HCBVTV và chất diệt cỏ
tăng gấp đôi 75 % diện tích canh tác nông nghiệp của Hoa Kỳ đã và đang sử
dụng HCBVTV. Số HCBVTV nông dân sử dụng tăng từ 353 triệu lên 475
triệu Pound. Ở Hoa Kỳ sản lượng HCBVTV được chi phối bởi khoảng 28
công ty lớn, Hoa Kỳ là một quốc gia xuất khẩu HCBVTV lớn, năm 2008 xuất
khẩu 115 nghìn tấn kim ngạch hơn 2 tỷ USD


15

Ngoài ra một số nước sử dụng nhiều như: Thái Lan, Nhật Bản,
Brazil…Tuy vậy, mức đầu tư và cơ cấu tiêu thụ các nhóm hoá chất tuỳ thuộc
trình độ phát triển và đặc điểm canh tác của từng nước [8]. Trong 10 năm gần
đây đã có những thay đổi trong ngành công nghiệp HCBVTV thế giới là
những hoá chất có độc tính cao đã từng bước được loại ra khỏi thị trường và
thay vào đó là các loại HCBVTV ít độc hại hơn đối với môi trường và sức
khoẻ cộng đồng
2.2.3.2. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại Việt Nam
Giai đoạn trước năm 1957, biện pháp hoá học hầu như không có vị trí
trong sản xuất nông nghiệp. Tháng 1 năm 1956 thành lập tổ hoá bảo vệ thực
vật của Viện Khảo cứu trồng trọt đã đánh dấu sự ra đời của ngành Hoá BVTV
ở Việt Nam . Năm 1961 Cục Bảo vệ thực vật được thành lập, là một cơ quan
quản lý nhà nước thuộc Bộ NN & PTNN . HCBVTV được dùng lần đầu trong
sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc tại Hưng Yên (vụ đông xuân 1956-1957),
miền Nam HCBVTV được sử dụng từ năm 1962 [10].
Giai đoạn từ 1957-1990, thời kỳ bao cấp việc nhập khẩu quản lý và
phân phối HCBVTV hoàn toàn do nhà nước thực hiện. Lượng HCBVTV
dùng không nhiều, khoảng 15.000 tấn thành phẩm/năm với hơn 20 chủng loại

chủ yếu là thuốc trừ sâu và thuốc trừ bệnh [8]. Thời kỳ 1976-1980 mỗi năm
cả nước sử dụng 16.000 tấn HCBVTV. Thời kỳ 1986-1990 trung bình mỗi
năm sử dụng 14.000 tấn HCBVTV, trong đó 55 % là lân hữu cơ, 13 % là clo
hữu cơ, 12 % là hợp chất carbamat còn lại là hợp chất thuỷ ngân, asen. Đa
phần là các hoá chất tồn lưu lâu trong môi trường hay có độ độc cao [13].
Giai đoạn từ 1990 đến nay, kể từ khi có chính sách đổi mới năm 1986,
thị trường HCBVTV đã thay đổi cơ bản. Nền kinh tế thị trường nguồn hàng
phong phú, nhiều chủng loại được cung ứng kịp thời, nông dân có điều kiện
lựa chọn HCBVTV, giá cả khá ổn định có lợi cho nông dân [8]. Lượng hóa
chất sử dụng trong nông nghiệp ở Việt Nam ngày càng tăng. Trong đó phần
lớn là hoá chất trừ sâu và còn lại là trừ cỏ, trừ bệnh, nhóm phosphore hữu cơ
chiếm khoảng 56 %, phổ biến nhất là Wolfatox và Monitor. Đó là những loại
thuốc độc hại cho môi trường và con người. Giai đoạn gần đây cơ cấu tỉ lệ các


16

loại HCBVTV đã được thay đổi đáng kể, nhiều loại hoá chất mới hiệu quả
hơn, an toàn hơn với môi trường được nhập khẩu và sử dụng. Năm 1991 hoá
chất trừ sâu chiếm 83,3 %, hoá chất trừ nấm 9,5 %, hoá chất diệt cỏ 4,1 %,
những loại khác 3,1 % [5]. Đến năm 2008 tỉ lệ là hoá chất trừ sâu chiếm
37,9%, hoá chất trừ nấm 21,12 %, hoá chất diệt cỏ 13,77 %, hoá chất diệt côn
trùng 23,46 % và những loại khác 3,75 %. Lượng HCBVTV tiêu thụ qua các
năm tăng dần, kim ngạch nhập khẩu HCBVTV tăng mạnh [15]. Theo số liệu
của Tổng cục Thống kê, kim ngạch nhập khẩu HCBVTV và nguyên liệu năm
2007 là 382.830.015 USD tăng 25,4 % so với cùng kỳ năm 2006, năm 2008 là
473.760.692 USD tăng 23,8 % so với cùng kỳ năm 2007. Nguồn HCBVTV
được nhập khẩu về trong năm 2008 chủ yếu từ: Trung Quốc
(200.262.568 USD), Singapore (91.116.287 USD), Ấn Độ(42.219.807 USD),
kế tiếp là Nhật Bản (19.412.585 USD). Hiện nay số lượng và chủng loại

HCBVTV sử dụng ở nước ta tương đối cao so với khu vực [8].
Bộ NN & PTNN đã ban hành Quyết định số 88/CT-BNN-BVTV quy
định danh mục HCBVTV trên cây chè. Theo quyết định các HCBVTV được
sử dụng trên cây chè bao gồm: HCBVTV (11 hoạt chất với 13 tên thương
mại). Hoá chất trừ bệnh (4 hoạt chất với 3 tên thương mại). Hoá chất trừ cỏ
(các loại hoá chất trừ cỏ được đăng kí sử dụng cho cây chè trong danh mục
HCBVTV được phép sử dụng ở Việt Nam) [2]. Một số loại HCBVTV đang
được sử dụng phổ biến tại Thái Nguyên . Tất cả các HCBVTV đều có thể gây
ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người, do đó việc sử
dụng HCBVTV cần được quản lý và sử dụng đúng kỹ thuật. Những loại độc
hại quá cần được hạn chế hoặc cấm một cách nghiêm ngặt. Tuy nhiên những
HCBVTV này ở một số nước đang phát triển vẫn được sử dụng rộng rãi nên
tình trạng nhiễm độc hàng loạt vẫn đang xảy ra ở mức báo động [5].
Bảng 2.1. Giá trị xuất, nhập khẩu hóa chất bảo vệ thực vật ở Việt Nam
Đơn vị ( USD )
Năm
2009
2010
2011

Giá trị nhập khẩu HCBVTV
Giá trị xuất khẩu HCBVTV
497.656.000
57.833.000
575.718.620
56.531.110
664.909.790
71.412.600
( Nguồn : Theo trang Faostat.Fao.Org )



17

2.2.4. Thực trạng về các kho lưu trữ hóa chất bảo vệ thực vật tại việt Nam
Theo báo cáo từ Dự án Xây dựng năng lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ
thực vật (BVTV) tồn lưu tại Việt Nam do Bộ Tài nguyên - Môi trường,
Chương trình Phát triển Liên Hiệp quốc (UNDP) và Tổ chức Lương Nông Liên
Hiệp Quốc (FAO) thực hiện từ tháng 10-2009 đến nay, hiện có 1.153 điểm ô
nhiễm hóa chất BVTV tồn lưu trên địa bàn 39 tỉnh, thành. Trong đó, có 240
điểm bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng, nguy hiểm hơn là có gần 300 điểm ô
nhiễm nhưng đã được cải tạo làm nhà ở, xây dựng trường học, nhà văn hóa…
Cũng theo báo cáo này, hiện các kho hóa chất BVTV trên cả nước đang
lưu giữ hơn 216 tấn, 37.000 lít hóa chất BVTV và 29 tấn bao bì thuộc loại độc
hại, cấm sử dụng, kém phẩm chất dễ bị rò rỉ ra ngoài môi trường.
Tại hội nghị, các ngành chức năng đã đặt mục tiêu đến năm 2015 sẽ xử
lý 240 điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng do
hóa chất BVTV tồn lưu gây ra. Trong đó, Nghệ An 189 điểm; Hà Tĩnh 8
điểm; Quảng Bình, Quảng Trị, Thanh Hóa mỗi tỉnh 7 điểm …( Danh mục
điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
và đặc biệt nghiêm trọng. Ban hành kèm theo Quyết định số 1946 /QĐ-TTg
ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)
2.2.5. Thực trạng về các kho lưu trữ hóa chất bảo vệ thực vật tại Huyện
Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
- Đặc điểm và hiện trạng của trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng
Hỷ cũ
Địa chỉ: Xóm Na Long – Xã Hóa Trung – Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh
Thái Nguyên
Kho hóa chất thuộc Xóm Na Long, Xã Hóa Trung, Huyện Đồng Hỷ,
bắt đầu hoạt động từ những năm 1980 và đóng cửa năm 1992, khu vực ô
nhiễm được xác định sơ bộ bao gồm: 01 nền kho cũ chứa hóa chất bảo vệ

thực vật, 01 khu vực chứa đất san nền kho cũ. Trong đó:
+ Nền kho cũ: Khoảng 90 m2
+ Khu vực chứa đất san nền kho: Khoảng 50 m2


18

+ Khu vực dư lượng xung quanh
Khu vực này hiện nay thuộc quyền sử dụng của ông Phạm Văn Tứ.
Nền kho cũ cao hơn khu đất xung quanh khoảng 1m. Sau khi toàn bộ kho bị
phá, các thùng phi chứa HCBVTV được chôn cách nền kho cũ khoảng 3m và
hiện nay được gia đình san lấp đất để làm nhà máy đóng gạch nhẹ. Trong quá
trình điều tra và tìm hiểu thì phát hiện có mùi thuốc nồng nặc.
Bảng 2.2: Danh sách một số khu vực kho chứa HCBVTV trên địa bàn
tỉnh Thái nguyên
STT

Đơn vị chủ
quản

1

Công
ty
Vật tư nông
nghiệp tỉnh
TN

2


Công ty cây
trồng thành
phố
Thái
nguyên

3

HTX Hợp
Thành.
Có 2 địa
điểm
để
thuốc
BVTV

Địa điểm

Tình trạng hiện nay

Thành Phố Thái Nguyên
Hiện nay kho là một
Phố Phúc nền đất bỏ hoang, khi
Trìu,
xã thời tiết thay đổi
Phúc trìu không khí nơi đây còn
TPTN
rất nhiều mùi thuốc
BVTV.
Hiện nay khu vực kho

xóm Mới
là thổ cư. Nền kho là
xã Thịnh
vườn cây ăn quả. Khi
Đức thành
canh tác trồng cây gia
phố Thái
đình thấy còn nhiều
nguyên
mùi thuốc BVTV.
Địa điểm kho thuộc
xóm Cao khánh có để
- Xóm Cao nhiều thuốc bột 666,
Khánh
năm 1988 đã được bàn
- Xóm Cao giao làm trường cấp I,
Trãng.
sau vì nhiều mùi thuốc

Phúc trường lại chuyển đi
Xuân thành nơi khác. Hiện nay là
phố Thái bãi đất hoang.
nguyên.
- Địa điểm kho thuộc
xóm Cao Trãng chủ
yếu để thuốc BVTV

Biện pháp đã xử

Đào hố trên nền

kho chôn lấp
thuốc thừa, thuốc
bị rơi vãi, bao bì
bị mục nát.
Khi giải toả kho
còn 10 tấn thuốc
các loại và đã
được chuyển đi
nơi khác.

Khi làm trường
cấp I, đã lấy đất
đổ lên trên nền
kho


×