Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã mường cang huyện than uyên tỉnh lai châu giai đoạn 2013 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TỊNG THỊ TUYỀN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ MƯỜNG CANG - HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH
LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2013 - 2014

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học

: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TỊNG THỊ TUYỀN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ MƯỜNG CANG - HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH
LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2013 - 2014

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Lớp

: K42 – ĐCMT – N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học


: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Huy Trung

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản
lý Tài nguyên - trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, sau khi hồn thành
khóa học ở trường tơi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Phịng Tài ngun
& Mơi trường huyện Than Uyên – tỉnh Lai Châu với đề tài: “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Cang - huyện Than Uyên
- tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2014”.
Khóa luận được hồn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Đặc biệt tôi gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Th.S Nguyễn Huy Trung
giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp
đỡ tơi tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, bộ môn khoa
Quản lý Tài nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của phịng Tài Ngun Mơi và Trường huyện Than
Uyên, UBND xã Mường Cang và các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân
trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Do điều kiện và thời gian có hạn nên khóa luận khơng thể tránh khỏi
nhũng thiếu sót, rất mong được sự tham gia góp ý kiến của các thầy cô giáo
bộ môn trong khoa Quản lý Tài nguyên để khóa luận tốt nghiệp của tơi đạt
được kết quả tốt, hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2014

Sinh viên

Tòng Thị Tuyền


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết
BVTV
ĐVT
FAO
GO
H
IC
KC
L
LMU
LUT
LUS
M
SX
UBND
UNDP

Nguyên nghĩa
: Bảo vệ thực vật
: Đơn vị tính
: Food and Agricuture Ogannization - Tổ chức Lương thực
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

và Nông nghiệp Liên Hợp quốc
Gross Output – Giá trị sản xuất
High - Cao
Intermediate Costs – Chi phí sản xuất
Khoảng cách
Low - Thấp,
Land Mapping Unit - Đơn vị bản đồ đất đai
Land Use Type - Loại hình sử dụng đất
Land Use System - Hệ thống sử dụng đất
Medium - Trung bình
Sản xuất
Ủy ban nhân dân
United Nations Development Programme - Chương trình
Phát triển Liên Hợp Quốc

VH
VL

: Very High - Rất cao,

: Very Low - Rất thấp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Than Uyên Năm 2013..17
Bảng 4.1: Dân số, lao động của xã Mường Cang năm 2013 ......................... 29
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã của xã Mường Cang, huyện Than
Uyên, tỉnh Lai Châu năm 2013 ..................................................................... 34
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Mường Cang, huyện
Than Uyên, tỉnh Lai Châu năm 2013 ........................................................... 36
Bảng 4.4: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Mường Cang ................... 38
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Mường Cang .......... 41
Bảng 4.6: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế ....................... 42
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các các cây trồng chính .............................. 43
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn ................................................ 46
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của LUT nuôi trồng thủy sản ............................ 48
Bảng 4.10: Mức độ đầu tư lao động của các LUT ........................................ 51
Bảng 4.11: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất xã Mường Cang.. 51
Bảng 4.12: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất xã Mường Cang .... 53


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp Việt Nam năm 2012 ...... 16
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu đất đai xã Mường Cang năm 2013 ....................... 33
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu đất nơng nghiệp xã Mường Cang năm 2013 ......... 35
Hình 4.3: Biểu đồ so sánh hiệu quả kinh tế của cây ăn quả .......................... 46
Hình 4.4: Biểu đồ so sánh hiệu quả kinh tế của đất nuôi trồng thủy sản ....... 49
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện một số khó khăn trong sản xuất của các hộ gia đình
điều tra ......................................................................................................... 56



LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản
lý Tài nguyên - trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, sau khi hồn thành
khóa học ở trường tơi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Phịng Tài ngun
& Mơi trường huyện Than Uyên – tỉnh Lai Châu với đề tài: “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Cang - huyện Than Uyên
- tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2014”.
Khóa luận được hồn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Đặc biệt tôi gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Th.S Nguyễn Huy Trung
giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp
đỡ tơi tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, bộ môn khoa
Quản lý Tài nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của phịng Tài Ngun Mơi và Trường huyện Than
Uyên, UBND xã Mường Cang và các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân
trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Do điều kiện và thời gian có hạn nên khóa luận khơng thể tránh khỏi
nhũng thiếu sót, rất mong được sự tham gia góp ý kiến của các thầy cô giáo
bộ môn trong khoa Quản lý Tài nguyên để khóa luận tốt nghiệp của tơi đạt
được kết quả tốt, hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Tòng Thị Tuyền



3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 21
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ................................................... 21
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 22
3.4.4. Phương pháp đánh giá tính bền vững ................................................... 23
3.4.5. Phương pháp tính tốn phân tích số liệu .............................................. 24
3.4.6. Phương pháp kế thừa ........................................................................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 25
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mường Cang, huyện
Than uyên, tỉnh Lai Châu .............................................................................. 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Mường Cang ..................................................... 25
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Mường Cang .......................................... 28
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp của xã Mường Cang ........................................ 31
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất của xã Mường Cang, huyện Than uyên, tỉnh Lai
Châu năm 2013 ............................................................................................. 33
4.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Mường Cang, huyện Than uyên,
tỉnh Lai Châu năm 2013 ................................................................................ 35
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Mường Cang ...................... 35
4.2.2. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Mường Cang37
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Cang,
huyện Than uyên, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 -2014 ................................. 41
4.3.2. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả
cao cho xã Mường Cang ................................................................................ 54
4.4. Đề xuất các giải pháp có hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trong tương lai trên địa bàn xã Mường Cang...................................... 56
4.4.1. Giải pháp chung................................................................................... 57
4.4.2. Giải pháp cụ thể................................................................................... 59
PHẦN 5: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ .................................................................. 61
5.1. Kết luận .................................................................................................. 61
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 63


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt. Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được, khơng có đất thì khơng có sản xuất nơng nghiệp. Chính vì
vậy, sử dụng đất là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh
thái và phát triển bền vững.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó
làm bàn đạp phát triển các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang
trở thành vấn đề tồn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để
nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu
quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục
tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nơng nghiệp tồn
diện về kinh tế xã hội mơi trường một cách bền vững. Để thực hiện mục tiêu
này cần bắt đầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nơng nghiệp một cách
tồn diện.
Xã Mường Cang là một xã miền núi thuộc huyện Than Uyên, tỉnh Lai
Châu, có tổng diện tích tự nhiên là 5.998,67 ha, dân số khoảng 5.580 người.
Là một xã có nền kinh tế nơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo trong trong q
trình sản xuất của xã nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, định
hướng cho người dân trong xã khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất

nông nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả
sử dụng đất, đảm bảo phục vụ nhu cầu về lương thực thực phẩm của người
dân. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp nhằm đề xuất giải pháp sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất thích
hợp là rất quan trọng.


2

Từ thực tiễn đó, dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Huy Trung, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn xã Mường Cang - huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu giai đoạn
2013 - 2014”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Mường Cang.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp có hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp trong tương lai.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, thu thập và phân tích số liệu về hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tại xã và đưa ra nhận xét đánh giá chính xác, khách quan.
- Đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của xã.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin trong quá
trình làm đề tài.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Giúp cho sinh viên tiếp cận, học hỏi và đưa ra những cách xử lý đối
với những tình huống trong thực tế.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nơng nghiệp từ đó đề
xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
* Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của lục địa mà bên dưới
nó là đá và khống sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là
lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng.
Đất là lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn
gốc của thực thể tự nhiên là do hợp điểm của 4 thực thể tự nhiên khác của
hành tinh và thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động
qua lại của 4 quyển trên và thổ quyển có tính thường xun và cơ bản [10].
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm
đầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “ Đất là vật thể
tự nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động của 5 yếu tố hình
thành đất, đó là: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”[3]. Tuy vậy,
khái niệm này chưa đề cập đến sự tác động của cá yếu tố: nước của đất, nước
ngầm và đặc biệt là vai trị của con người để hồn chỉnh khái niệm về đất trên.
Theo Các Mác: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại
và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” Các Mác (1949) [2].

Theo tổ chức FAO thì: “Đất đai là một tổng thể vật chất, bao gồm cả sự
kết hợp giữa địa hình và khơng gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”. Như
vậy, đất đai là một phạm vi không gian như một vật mang những giá trị theo ý
niệm của con người. Theo các định nghĩa này, đất đai thường gắn với một giá
trị kinh tế được thể hiện bằng giá tiền trên một đơn vị diện tích đất đai khi có
sự chuyển quyền sở hữu. Cũng có những quan điểm tổng hợp hơn cho rằng
đất đai là những tài nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế, xã hội của một
tổng thể vật chất. Theo quan điểm đó, đất đai là một phần diện tích cụ thể của


4

bề mặt trái đất như khí hậu, thổ nhưỡng, dạng địa hình, địa mạo, nước mặt
(hồ, sơng, suối, đầm lầy,…) các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm,
tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của cong người, những kết quả hoạt
động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước,
hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa,…) [8].
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng khơng gian có
giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ
nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài ngun nước ngầm
và khống sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp
giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn thảm thực vật với các thành phần khác,
nó tác động giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản
xuất cũng như cuộc sống của xã hội lồi người [9].
Theo luật đất đai (2003) đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất: đất
trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác theo quy định của chính phủ
[10]. Đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối và mục

đích bảo vệ, phát triển rừng [1].
* Một số khái niệm liên quan
- Đánh giá đất: Đánh giá đất đai là q trình đốn định tiềm năng của
đất đai cho một hoặc một số loại sử dụng đất được đưa ra để lựa chọn
(A.Young). FAO đã đề xuất định nghĩa về đánh giá đất đai (1976): Đánh giá
đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất/
khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu cần phải
có [10].
- Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit – LMU): Vùng nghiên cứu
được chia thành các đơn vị bản đồ đất đai là những khoanh đất, vạt đất được
xác định trên bản đồ với những đặc tính và tính chất riêng biệt như chế độ
nhiệt, độ dốc, địa hình, loại đất, chế độ nước…[10].


5

- Loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT): Là bức tranh mô tả
thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản
xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội và lỹ thuật được xác định [10].
- Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS): Là sự kết hợp của
đơn vị bản đồ đất đai và loại hình sử dụng đất (hiện tại và tương lai). Như vậy
mỗi một hệ thống sử dụng đất – LUS có một hợp phần đất đai và một hợp
phần sử dụng đất. Hợp phần đất đai của LUS là các đặc tính của LMU, hợp
phần sử dụng đất của hệ thống sử dụng đất là sự mơ tả loại hình sử dụng đất
(LUT) bởi các thuộc tính. Các thuộc tính của LMU và các thuộc tính của LUT
đều ảnh hưởng đến tính thích hợp của đất đai [10].
2.1.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất
a, Sử dụng đất và các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đất
* Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ

người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung
và mục đích sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương diện sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của
sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai
trị là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai
được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế khơng
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất dai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh [1].


6

* Các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đất
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai ngồi bề mặt khơng gian cần chú ý đến việc thích
ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các
yếu tố bao quanh mặt đất (như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, khơng khí, và
các khống sản dưới lịng đất). Trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng
đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình,
thổ nhưỡng và các nhân tố khác [11].
+ Điều kiện khí hậu: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn nhiều

hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không
gian, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều
hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ
ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước [11].
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao sao với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nơng nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng thủy lợi
canh tác và cơ giới hóa [11].
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường [11].
- Các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật canh tác :
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật ni, nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn
đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi


7

trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn
các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng cách đầu vào
nhằm đạt được các mục kinh tế đề ra [6], [8].
Ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh
tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho

đến giữa thế kỷ 21, trong nơng nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp
phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật
đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong q trình khai thác đất theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp [6].
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
+ Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điêu kiện tự nhiên
(khí hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của
cây trồng đối với đất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ
thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy đủ, hợp
lý, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa,
chun mơn hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp [6], [8].
+ Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của cá loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng
sơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các hình thức đó [6], [8].
+ Các yếu tố về xã hội
Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là
năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất, và thị trường cung cấp đầu vào và
tiêu thụ sản phẩm đầu ra [12].
+ Hệ thống chính sách
Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của nhà nước.


8


Những kinh nghiệp, tập qn sản xuất nơng nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư [6].
b, Quan điểm sử dụng đất bền vững
FAO cho rằng, “Sự phát triển bền vững trong nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, khơng bị suy thối mơi trường,
kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội”. FAO đã
đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất
lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho
những người trực tiếp làm nơng nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được
khơng phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự
nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn
hoặc không gây ô nhiễm môi trường [19].
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nơng nghiệp, củng cố lịng
tin cho nơng dân [14].
Theo Smyth và Dumanski sử dụng đất bền vững phải tuân theo 5 nguyên tắc.
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài ngun tự nhiên chống lại sự thối
hóa đối với chất lượng đất và nước (bảo vệ)
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Được sự chấp nhận của xã hội.
Năm nguyên tắc được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là
mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau nếu thực tế diễn
ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu
chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền
vững chỉ mang tính bộ phận [18].



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết
BVTV
ĐVT
FAO
GO
H
IC
KC
L
LMU
LUT
LUS
M
SX
UBND
UNDP

Nguyên nghĩa
: Bảo vệ thực vật
: Đơn vị tính
: Food and Agricuture Ogannization - Tổ chức Lương thực
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:

và Nông nghiệp Liên Hợp quốc
Gross Output – Giá trị sản xuất
High - Cao
Intermediate Costs – Chi phí sản xuất
Khoảng cách
Low - Thấp,
Land Mapping Unit - Đơn vị bản đồ đất đai
Land Use Type - Loại hình sử dụng đất
Land Use System - Hệ thống sử dụng đất
Medium - Trung bình
Sản xuất
Ủy ban nhân dân
United Nations Development Programme - Chương trình
Phát triển Liên Hợp Quốc

VH
VL

: Very High - Rất cao,
: Very Low - Rất thấp



10

+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững
hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…).
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở
thời điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên
để có những định hướng phát triển nơng nghiệp ở từng vùng [1].
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ
đạt được trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng
sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài
nguyên đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu
đến hoạt động sống của con người.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp
Đất đai đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất đai
vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong q trình sản xuất
nơng nghiệp. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực
hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản
phẩm. Bên cạnh đó, đất đai cịn là tư liệu lao động thơng qua việc con người
đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hóa
học, sinh vật học và các tính chất khác nhau để tác động vào giúp cây trồng
tạo nên sản phẩm [9].
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có tính chất đặc trưng riêng khiến
nó khơng giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới
hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian
nếu biết sử dụng hợp lý [9].
- Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người [11].

- Trong nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt khơng thể thay thế. Ngồi vai trị là khơng gian đất cịn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:


11

+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào
cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Tham gia tích cực vào q trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khống, khơng khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản
xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì của đất. Trong
tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nơng nghiệp chỉ có đất mới có chức
năng này [9].
2.1.2.2. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
a. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết
quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định [1].
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm
bảo phát triển nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên
thế giới.
Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và mối
quan hệ giữa kết quả và hệ quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại
lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những
mục tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu
tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế
nào? Chi phí bảo ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính
vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh

giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm đó [5].
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay và hầu hết các
nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự
mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình sản
xuất nơng nghiệp [13].


12

Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng,
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên
cứu áo dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao,
đó là một trong những điều kiện để phát triển được nền nông nghiệp hướng và
xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng
của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất [5].
b. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba
khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có
vai trị quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu
quả có khả năng lượng hóa, được tính tốn tương đối chính xác và biểu hiện
bằng hệ thống các chỉ tiêu [8].
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống

nhất với nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải
bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn,…
So sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu
quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hóa kết quả với một lượng
chi phí định trước hoặc tối thiểu hóa chi phí để đạt được kết quả nhất định [7].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nơng nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
vậy, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “ tiết kiệm
thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết
định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người mọi thời đại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là


13

một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất.
Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ

thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu
được và chi phí nguồn lực đầu tư [9].
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích
đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vậy chất nhiều nhất với
lượng đầu tư kinh phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất xã hội [9].
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo cơng ăn việc làm cho người
lao động, ổn định chỗ ở, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, lành mạnh
xã hội [8].
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được
xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp [14].
Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Than Uyên Năm 2013..17
Bảng 4.1: Dân số, lao động của xã Mường Cang năm 2013 ......................... 29
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã của xã Mường Cang, huyện Than
Uyên, tỉnh Lai Châu năm 2013 ..................................................................... 34
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Mường Cang, huyện
Than Uyên, tỉnh Lai Châu năm 2013 ........................................................... 36
Bảng 4.4: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Mường Cang ................... 38
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Mường Cang .......... 41
Bảng 4.6: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế ....................... 42
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các các cây trồng chính .............................. 43

Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn ................................................ 46
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của LUT nuôi trồng thủy sản ............................ 48
Bảng 4.10: Mức độ đầu tư lao động của các LUT ........................................ 51
Bảng 4.11: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất xã Mường Cang.. 51
Bảng 4.12: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất xã Mường Cang .... 53


15

khơng có hiệu quả xã hội và mơi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ khơng bền
vững [14].
2.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Theo báo World Bank (1995), hàng năm sản xuất lương thực trên toàn
thế giới so với nhu cầu sử dụng vần thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn nhưng có
từ 6 - 7 triệu ha đất nơng nghiệp đã bị bỏ do thối hóa. Trong tổng số 1200
triệu ha đất bị thối hóa hiện nay có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả
năng sản xuất do sử dụng không hợp lý.
Trên tồn thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã khai
thác 1,5 tỉ ha, cịn lại phần lớn là đất xấu, gặp nhiều khó khăn đối với sản xuất
nông nghiệp. Phân bố đất nông nghiệp trên các châu lục như sau: Châu Mỹ
chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 20%,
Châu Đại Dương 6%. Bình qn đất nơng nghiệp trên thế giới là 12.000
m2/người (Mĩ 2000 m2/người, Bungari 7000 m2/người, Nhật Bản 650
m2/người…) Theo UNDP năm 1995, khu vực Đông Nam Á, bình qn diện
tích đất nơng nghiệp trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12
ha/người, Malaysia 0,27 ha/người, Philippin 0,13 ha/người, Thailand 0,42
ha/người, Việt Nam 0,1 ha/người [6].
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là

đất nông nghiệp mát đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày
càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số trên thế giới tăng từ 80 – 85 triệu
người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất
nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước khó khăn rất lớn đó
thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam
Theo tổng cục thống kê tính đến ngày 01/01/2012, Việt Nam có tổng
diện tích tự nhiên là 33095,1 nghìn ha trong đó đất nơng nghiệp là 26280,5
nghìn ha chiếm 79,24% diện tích tự nhiên. Trong đó:


16

- Đất sản xuất nơng nghiệp là 10151,1 nghìn ha chiếm 38,64% diện tích
đất nơng nghiệp.
- Đất lâm nghiệp: 15373,1 nghìn ha chiếm 58,48% diện tích đất nơng nghiệp.
- Đất ni trồng thủy sản là 712,0 nghìn ha chiếm 2,71% diện tích đất
nơng nghiệp.
- Đất làm muối: 17,9 nghìn ha chiếm 0,07 diện tích đất nơng nghiệp.
- Đất nơng nghiệp khác: 26,5 nghìn ha chiếm 0,1% diện tích đất nơng nghiệp.
Với các vùng đất nông nghiệp trù phú như đồng bằng sơng Hồng rộng
760 nghìn ha (năm 2012), đồng bằng sông Cửu Long khoảng 2,60 triệu ha
nhưng hiện chúng đều bị chia nhỏ, manh mún. Mặt khác, đất nông nghiệp
đang bị chuyển đổi tùy tiện sang đất phi nông nghiệp khác diện tích ngày
càng bị thu hẹp dần [15].
Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam thể hiện qua Hình 2.1

2,71%

0,07%


0,1%
38,64%

58,48%

Đất sản xuất nơng nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất ni trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nơng nghiệp khác

Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp Việt Nam năm 2012
2.2.3 Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở huyện Than Un
- Huyện Than Un có tổng diện tích tự nhiên là 79.252,92 ha trong đó
được sử dụng vào các mục đích đất nơng nghiệp là 36.830,22 ha chiếm
46,47% tổng diện tích đất tự nhiên [14]. Diện tích đất trên được phân bổ cụ
thể như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp:
+ Đất trồng cây hàng năm:

5.075,13 ha
4.959,82 ha


17

+ Đất trồng cây lâu năm:

115,31 ha


- Đất lâm nghiệp:

31.583,84 ha

+ Đất rừng sản xuất:

6.912,11 ha

+ Đất rừng phòng hộ:

24.671,73 ha

- Đất nuôi trồng thủy sản:

171,18 ha

- Đất nông nghiệp khác:

0,07 ha

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Than Uyên thể hiện trong bảng 2.1
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp của huyện Than Un Năm 2013

STT

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT




TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

DIỆN TÍCH

CƠ CẤU

(ha)

(%)

79252.92

100

1

ĐẤT NƠNG NGHIỆP

NNP

36830.22

46,47

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN


5075.13

6,4

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

4959.82

6,26

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

3220.70

4,06

1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK


1739.12

2,19

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

115.31

0,15

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

31583.84

39,85

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX


6912.11

8,72

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

24671.73

31,13

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

RDD

1.3

Đất ni trồng thuỷ sản

NTS

171.18

0,22


1.4

Đất nơng nghiệp khác

NKH

0.07

0,001

( Nguồn: Phịng Tài nguyên & Môi trường huyện Than Uyên)
2.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
2.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân
dân Việt Nam.


×