Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Cấu tạo hình thức và ngữ nghĩa của thuật ngữ thể thao tiếng việt (so sánh với tiếng anh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.05 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Minh Kim Nhật

CẤU TẠO HÌNH THỨC VÀ NGỮ NGHĨA CỦA
THUẬT NGỮ THỂ THAO TIẾNG VIỆT

(so sánh với tiếng Anh)

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRỊNH SÂM

Thành phố HỒ CHÍ MINH - 2010


LỜI CÁM ƠN
Luận văn này được hoàn thành là nhờ vào sự động viên, giúp đỡ đầy nhiệt tình của
Quý Thầy Cô. Với tấm lòng chân thành, học viên xin được gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến :
- Thầy TRỊNH SÂM, người đã tận tình hướng dẫn, sửa chữa sai sót về kiến thức và
phương pháp đồng thời quan tâm động viên học viên không chỉ trong thời gian học tập mà
còn cả trong thời gian hoàn thành luận văn.
- Quý Thầy Cô khoa Ngữ Văn trường ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TP. Hồ Chí Minh, quý Thầy Cô đã động viên, gợi mở nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện
thuận lợi cho học viên được học tập mở mang, trau dồi kiến thức.
- Quý Thầy Cô phòng Sau Đại Học trường ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


TP. Hồ Chí Minh, quý Thầy Cô đã giúp đỡ hổ trợ cho học viên có điều kiện được học tập tốt.
- Ban Giám Hiệu và Quý Thầy Cô Trường THPT Chuyên Năng Khiếu TDTT
NGUYỄN THỊ ĐỊNH, Quý Thầy Cô đã quan tâm chia sẻ và tạo mọi thuận lợi cho học viên .
- Các bạn cùng khóa CH 17, các bạn đã quan tâm hổ trợ và tận tình giúp đỡ rất nhiều
trong việc tìm kiếm tư liệu cho luận văn này.
Dù đã tận tâm nổ lực nhưng do sự non kém về trình độ và kinh nghiệm thực tiễn nên luận
văn còn nhiều thiếu sót. Do vậy, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô
và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 08 năm 2010
Người thực hiện luận văn

Trần Minh Kim Nhật


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................................... 2
3T

T
3

MỤC LỤC ............................................................................................................................ 3
3T

T
3

BẢNG CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... 6
3T


3T

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 7
3T

T
3

0.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................................................... 7
3T

3T

0.2. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI ........................................................................................................................... 8
3T

3T

0.3. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .................................................................................................. 8
3T

3T

0.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 10
3T

3T

0.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và NGUỒN NGỮ LIỆU ............................................................. 11
3T


T
3

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 11

0.5.1.
T
3

T
3

0.5.2.
T
3

T
3

T
3

3T

Nguồn ngữ liệu .................................................................................................................. 11
T
3

3T


0.6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ...................................................................................................... 12
3T

3T

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................... 13
3T

3T

1.1. THUẬT NGỮ ................................................................................................................................. 13
3T

3T

1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................................................... 13
T
3

3T

1.1.2. Thuật ngữ tiếng Việt ................................................................................................................ 14
T
3

3T

1.1.2.1. Các tiêu chuẩn của thuật ngữ ............................................................................................ 14
T

3

T
3

1.1.2.2. Tính chính xác .................................................................................................................. 15
T
3

3T

1.1.2.3. Tính hệ thống ................................................................................................................... 16
T
3

3T

1.1.2.4.Tính quốc tế ...................................................................................................................... 18
T
3

3T

1.1.2.5.Tính dân tộc ...................................................................................................................... 19
T
3

3T

1.1.2.6.Tính ngắn gọn ................................................................................................................... 20

T
3

3T

1.1.2.7.Tính dễ dùng ..................................................................................................................... 21
T
3

3T

1.1.2.8. Tính sản sinh .................................................................................................................... 22
T
3

3T

1.1.2.8. Một số nguyên tắc tạo lập thuật ngữ.................................................................................. 22
T
3

T
3

1.1.2.9.Quá trình hình thành thuật ngữ tiếng Việt .......................................................................... 24
T
3

T
3


1.1.3. Thuật ngữ tiếng Anh ................................................................................................................ 28
T
3

3T

1.1.4.Tổng quan về cấu tạo hình thức của thuật ngữ ........................................................................... 30
T
3

T
3


1.1.4.1. Thuật ngữ tiếng Việt ......................................................................................................... 30
T
3

3T

1.1.4.2. Thuật ngữ tiếng Anh ......................................................................................................... 33
T
3

3T

1.1.5.Tổng quan về cấu tạo ngữ nghĩa của thuật ngữ .......................................................................... 37
T
3


T
3

1.1.5.1. Thuật ngữ tiếng Việt ......................................................................................................... 37
T
3

3T

1.1.5.2. Thuật ngữ tiếng Anh ......................................................................................................... 42
T
3

3T

1.2. THUẬT NGỮ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ..................................................................... 45
3T

T
3

1.2.1. Nhu cầu chuẩn hóa thuật ngữ thể thao tiếng Việt ...................................................................... 46
T
3

T
3

1.2.1.2. Tổng quan về các bộ môn thể thao .................................................................................... 47

T
3

T
3

1.2.1.3. Nhu cầu chuẩn hóa thuật ngữ thể thao............................................................................... 54
T
3

T
3

1.2.2. Thuật ngữ thể thao trên báo chí ................................................................................................ 55
T
3

3T

1.2.2.1. Hệ thống cách gọi tên vận động viên ................................................................................ 55
T
3

T
3

1.2.2.2. Cách sử dụng thuật ngữ trên báo ....................................................................................... 56
T
3


T
3

1.2.3. Tiểu kết.................................................................................................................................... 57
T
3

3T

CHƯƠNG 2 : ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA THUẬT NGỮ THỂ THAO TIẾNG
VIỆT (so sánh với tiếng Anh) ............................................................................................ 58
3T

3T

2.1. CẤU TRÚC HÌNH THỨC CỦA THUẬT NGỮ THỂ THAO.......................................................... 58
3T

T
3

2.1.1. Đôi nét về cấu trúc hình thức của thuật ngữ thể thao ............................................................... 58
T
3

T
3

2.1.2.Cấu trúc hình thức của thuật ngữ thể thao tiếng Việt ................................................................. 65
T

3

T
3

2.1.2.1. Thuật ngữ thể thao là từ đơn ............................................................................................. 65
T
3

3T

2.1.2.2. Thuật ngữ thể thao là từ ghép ........................................................................................... 67
T
3

T
3

2.1.3. Cấu trúc hình thức của thuật ngữ thể thao tiếng Anh ................................................................ 72
T
3

T
3

2.1.3.1. Thuật ngữ thể thao là từ đơn ............................................................................................. 72
T
3

3T


2.1.3.2. Thuật ngữ thể thao là từ ghép ........................................................................................... 75
T
3

T
3

2.1.3.3. Thuật ngữ thể thao là cụm từ ............................................................................................ 78
T
3

T
3

2.2. CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA THUẬT NGỮ THỂ THAO ......................................................... 80
3T

T
3

2.2.1. Đôi nét về cấu trúc ngữ nghĩa của thuật ngữ thể thao................................................................ 80
T
3

T
3

2.2.2. Cấu trúc ngữ nghĩa của thuật ngữ thể thao tiếng Việt ............................................................... 81
T

3

T
3

2.2.2.1. Thuật ngữ thể thao là từ đơn ............................................................................................. 81
T
3

3T

2.2.2.2. Thuật ngữ thể thao là từ ghép ........................................................................................... 82
T
3

T
3

2.2.2.3. Thuật ngữ thể thao là cụm từ ............................................................................................ 83
T
3

T
3


2.2.3. Cấu trúc ngữ nghĩa của thuật ngữ thể thao tiếng Anh ............................................................... 83
T
3


T
3

2.2.3.1. Thuật ngữ thể thao là từ đơn ............................................................................................. 83
T
3

3T

2.2.3.2. Thuật ngữ thể thao là từ ghép ........................................................................................... 85
T
3

T
3

2.2.3.3. Thuật ngữ thể thao là cụm từ ............................................................................................ 86
T
3

T
3

2.3. TIỂU KẾT....................................................................................................................................... 87
3T

T
3

KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 88

3T

T
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 91
3T

3T

PHU LỤC ........................................................................................................................... 95
3T

T
3

PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................................................... 95
3T

T
3

PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................................................... 137
3T

T
3

PHỤ LỤC 3 ......................................................................................................................................... 179
3T


T
3

PHỤ LỤC 4 ......................................................................................................................................... 182
3T

T
3


BẢNG CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT

NỘI DUNG

Tiếng VIỆT

Tiếng ANH

1.

Vận động viên

VĐV

2.

Danh từ


(dt)

(n)

3.

Động từ

(đgt)

(v)

4.

Tính từ

(tt)

(adj)

5.

Cụm từ

(ct)

(phr)

6.


Cụm từ cố định

(ctcđ)

(exp)

7.

Ghép chính phụ

(gh C-P)

(cn)

8.

Ghép đẳng lập

(gh ĐL)

(cn)


MỞ ĐẦU

0.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ở Việt Nam, “Chơi thể thao cho khoẻ” nói lên thể thao, trong cái nhìn chung của xã
hội, thường được liên kết với khái niệm ‘giải trí’, ‘trò chơi vận động’... hay được xem là các
hoạt động nhằm giải tỏa sức ép công việc. Thậm chí, trên báo chí, tin tức thể thao thường

nằm ở vị trí không mấy trang trọng. Tuy vậy, bất cứ một cuộc nghiên cứu xã hội học nào
cũng chỉ ra vai trò quan yếu của thể thao trong xã hội, nhất là xã hội công nghiệp . Thể thao
càng ngày càng đóng vai trò quan trọng không những trong việc rèn luyện thể chất con người
mà còn có những đóng góp nhất định cho việc nâng cao chất lượng sống của cộng đồng và
xã hội trong xu hướng chung hiện nay là giao lưu và hội nhập. Thông qua lịch sử, sự phát
triển của thuật ngữ trong các môn thể thao cũng đóng góp phần không nhỏ trong lĩnh vực xã
hội không chỉ ở khía cạnh định dạng trong ngôn ngữ mà còn ở phương diện nâng cao sức
khỏe cho cộng đồng.
Sự phát triển của thể thao trong mỗi quốc gia luôn sánh đôi với việc sử dụng bản ngữ
trong huấn luyện, thi đấu hay kỹ thuật nhằm đảm bảo tính chính xác với vận động viên và sự
hiểu biết phổ cập trong khán thính giả. Đã qua thời gian mà ta phải chấp nhận “oẳn, tù, tì”
(một, hai, ba [one, two, three])(tiếng Anh) hay ‘nu, manh, tết’ (ném biên, bóng chạm tay, đội
đầu [nouer, main, tête]) bởi đó chỉ là những từ vay mượn từ tiếng nước ngoài (tiếng Pháp).
Trong quá trình phát triển để hội nhập thế giới, thể thao đòi hỏi tính chuyên nghiệp.
Xây dựng thuật ngữ thể thao cũng là một trong các vấn đề bức thiết cho sư phát triển của các
bộ môn thể thao trong yêu cầu chung của xã hội. Sự phát triển của thuật ngữ thể thao chịu
ảnh hưởng của xã hội, phản ánh xã hội và ngược lại thuật ngữ thể thao cũng tác động làm
phong phú thêm ngôn ngữ trong xã hội. Nhìn một cách khái quát, ngôn ngữ thể thao được
thể hiện trong các điều lệ, quy định, tổ chức thi đấu, trong các tài liệu chuyên ngành thể thao.
Là một người chuyên giảng dạy môn tiếng Anh trong một số trường năng khiếu Thể
Dục Thể Thao ở thành phố Hồ Chí Minh, bản thân người viết cũng thường không ít lúng
túng khi gọi tên các bộ môn cụ thể, các động tác cụ thể; điều này cũng thường xảy ra với các
huấn luyện viên, các vận động viên. Đôi khi thuật ngữ thể thao như là một thứ biệt ngữ, chỉ
được giao tiếp trong phạm vi hẹp. Ngoài phạm vi ấy, hầu như mọi người đều xa lạ. Rồi giữa


các hình thức vay mượn và các từ ngữ tiếng Việt ví dụ như “elbow” và “khu vực góc sân”
trong môn bóng rổ… thì nên chọn từ ngữ nào. “elbow” súc tích ngắn gọn, trong khi “khu
vực góc sân”, nếu giải thích thì là “ nơi tiếp giáp cạnh của khu vực trước rổ với vạch ném
phạt”…rõ ràng hình thức trước có nhiều ưu thế. Nhìn chung, thuật ngữ thể thao cần phải

được sưu tập, phân loại và phân tích trên nhiều phương diện.
Từ tất cả những điều trình bày trên, chúng tôi mạnh dạn chọn “Cấu trúc hình thức và
ngữ nghĩa của thuật ngữ thể thao tiếng Việt (so sánh với
tiếng Anh) “ là đề tài nghiên cứu.

0.2. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI

Theo từ điển tiếng Việt do Trung Tâm Tự Điển Học, Vietlex xuất bản thì: “ thể thao,
những hoạt động nhằm nâng cao thể lực, sức khỏe cho con người, thường tổ chức thành các
hình thức trò chơi, luyện tập, thi đấu theo những nguyên tắc nhất định.” (tr.1202)
Như vậy, khái niệm thể thao trong “hình thức cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ thể
thao tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)” còn khá rộng, cần thiết phải tiếp tục minh định giới
hạn.
Phạm vi của đề tài này được khuôn định như sau, thuật ngữ thể thao được sưu tập
trong năm bộ môn cụ thể gồm :
- Điền kinh (Track and Field)
- Bóng chuyền (Volleyball)
- Bóng rổ (Basketball)
- Bóng đá (Soccer, Football)
- Bóng ném (Handball)

0.3. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

So với các ngành nghiên cứu khác, ngành nghiên cứu về thuật ngữ tiếng Việt lại gắn
liền sâu sắc với quá trình hình thành các ngành khoa học. Như ta biết, trước 1945, có rất
nhiều học giả nghi ngờ về khả năng biểu đạt các khái niệm khoa học của tiếng Việt. Và có
thể nói, sự phát triển của thuật ngữ gắn liền với sự phát triển của chữ quốc ngữ, với nhiều bộ
môn khoa học khác nhau. Lúc đầu, một số nhà trí thức như Dương Quảng Hàm, Vũ Công



Nghi, Trương Văn Thịnh, Nguyễn Triệu Luật, Đinh Gia Trinh, Lê văn Kim thống nhất chủ
trương :
- Khởi xướng việc tạo ra thuật ngữ khoa học bằng tiếng Việt và đẩy mạnh việc phổ
biến chúng trên báo chí.
- Thông qua việc thảo luận trên báo chí, thông qua các quan điểm khoa học khác nhau,
có thể lựa chọn các giải pháp làm cho hệ thống thuật ngữ phong phú và giữ được đặc tính
của tiếng Việt.
Trong quá trình đó, có thể kể “Danh từ khoa học” của Hoàng Xuân Hãn xuất bản năm
1942 là một cột mốc quan trọng, đánh dấu sự lớn mạnh về nhiều mặt của giới khoa học Việt
Nam, trong đó có việc làm chủ các khái niệm khoa học bằng tiếng mẹ đẻ. Trong cuốn sách
này, tác giả đã xác lập được tám điểm cơ bản về “tính cách của một danh từ khoa học”.
Kế đến là sự ra đời của báo Khoa Học (1942) do Ông Nguyễn Xiển chủ trương. Đây là
tờ báo tập hợp được phần lớn các nhà khoa học trong Nam ngoài Bắc kể cả Việt kiều ở nước
ngoài. Các bài viết trên báo này, một mặt cung cấp những nhận thức về lý thuyết, mặt khác
cũng dành nhiều thời gian cho những phân tích cụ thể đối với từng thuật ngữ cụ thể.
Năm 1964, ở miền Bắc, Hội Đồng Khoa Học về thuật ngữ thuộc
Ủy ban Khoa Học Nhà Nước được thành lập. Từ đây hàng loạt từ điển thuật ngữ ra đời như :
- Danh từ sinh vật học Nga-Việt 1962
- Danh từ toán học Nga-Việt 1963
- Danh từ địa lý Nga-Việt 1963
- Danh từ y dược Pháp-Việt 1964
- Thuật ngữ tâm lý và giáo dục Nga-Pháp-Việt 1967
- Thuật ngữ ngôn ngữ học Nga-Việt 1970
- Từ điển kỹ thuật tổng hợp Nga-Việt 1975
Nhìn chung, các công trình trên chủ yếu là căn cứ vào một từ điển nước ngoài như tiếng
Nga, tiếng Pháp rồi dịch đối chiếu các từ ấy ra tiếng Việt. Cần thấy vào những năm thuộc
thập niên 70, hàng loạt tạp chí chuyên ngành ra đời ở miền Bắc cũng góp phần làm phong
phú thêm vốn thuật ngữ khoa học.
Ở miền Nam, đáng chú ý là một số công trình về thuật ngữ của Lê Văn Thới, Nguyễn văn
Dương bàn về “Nguyên tắc phiên dịch danh từ chuyên môn tiếng nước ngoài” (xuất bản năm

1964). Ngoài ra còn có thể kể đến các ý kiến của các nhà khoa học đăng trên các tạp chí
Bách Khoa như : Phạm Hoàng Hộ, Trần Kim Thạch, Vũ Văn Mẫu, Đào Trọng Dương...


Trong điều kiện đất nước đã thống nhất, vào cuối các năm 1979-1980, Ủy Ban Khoa
Học Xã Hội Việt Nam, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã liên tiếp tổ chức nhiều cuộc hội thảo
bàn về thuật ngữ, tổ chức tại Hà Nội, Tp. HCM và Tp. Huế. Trên cơ sở các hội nghị này, “
Một số quy định về chính tả trong sách giáo khoa cải cách giáo dục” được công bố vào tháng
11 năm 1980, do phó chủ nhiệm Ủy Ban Khoa Học Xã Hội Việt Nam Phạm Huy Thông và
Thứ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Võ Thuần Nho ký. Tiếc rằng các quy định này chưa
thật sự đi vào cuộc sống.
Sau đó, vào những năm đất nước đổi mới, cùng với sự phát triển của nhiều ngành, một
số từ điển thuật ngữ nhất là từ điển khoa học ra đời. Trên tạp chí Ngôn Ngữ rải rác có một số
bài viết nhận xét về hệ thống thuật ngữ như Tài Chính-Kế Toán, Ngân Hàng, thuật ngữ về
thương mại, tài chính… .
Theo khảo sát chưa đầy đủ của chúng tôi thì hình như chưa có một công trình nào bàn
về thuật ngữ Thể Dục Thể Thao, đối tượng khảo sát chính của luận văn này.
Trên cơ sở thừa hưởng kết quả nghiên cứu của các công trình đi trước, luận văn này sẽ
khảo sát các hệ thống thuật ngữ thể thao của năm bộ môn đã xác định một cách hệ thống.
0.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các đặc điểm về cấu tạo hình thức và ngữ nghĩa
của thuật ngữ thể thao tiếng Việt, so sánh với các thuật ngữ thể thao tiếng Anh trong các bộ
môn điền kinh, bóng rổ, bóng chuyền,bóng đá, bóng ném. Các thuật ngữ này thuộc hệ thống
lớn (thể thao) hay các hệ thống nhỏ (bộ môn cụ thể) có thể là tên gọi các động tác, các từ ngữ
thường dùng trong chỉ đạo kỹ thuật thi đấu hay huấn luyện, các từ ngữ thường xuất hiện trên
các báo hay tạp chí thể thao tiếng Việt và tiếng Anh.
Thử xem qua một mục thông tin nhỏ của Thông Tấn Xã Việt Nam : “Bên đường đua
nữ, Katie Hoff cũng đang nhắm đến vài chiếc huy chương vàng, thế nhưng Hoff mới tìm
được chiếc huy chương đồng đầu tiên ở nội dung 400 mét hỗn hợp nữ. Stephanie Rice của

Úc đã đoạt huy chương vàng nội dung 400 hỗn hợp cá nhân nữ bằng thành tích phá kỷ lục
thế giới do Hoff đang nắm giữ trước đó. Kỷ lục thế giới mới của Stephanie Rice lập được là
4 phút và 29,45 giây. Kirsty Coventry của Zimbabwe về nhì, và Katie Hoff về thứ ba.”
Trong bài vừa dẫn ở trên, ta có thể đơn cử một số thuật ngữ thể thao thuộc các hệ thống như
sau :


STT

HỆ THỐNG

THUẬT NGỮ

1.

Tên gọi

- đường đua nữ
- kỷ lục thế giới

Môn thi đấu

2.

- 400 mét hỗn hợp nữ
- 400 hỗn hợp cá nhân nữ

3.

Thành tích


- huy chương vàng / huy chương đồng

(Bảng 0.4.1)
Như vậy, tuy là cùng hệ thống thuật ngữ, nhưng tùy theo đặc điểm nội dung có thể tiếp
tục chia nhỏ hơn. Trong đó có những thuật ngữ dùng cho nhiều bộ môn , mà cũng có thể chỉ
chuyên đề một lĩnh vực hẹp. Luận văn này dựa vào các sưu tập, tiến hành phân loại các thuật
ngữ trong phạm vi đã giới hạn. Nói cụ thể, đối tượng khảo sát gồm 1583 thuật ngữ của năm
bộ môn và tập trung ở hai bình diện : cấu tạo và ngữ nghĩa.
0.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và NGUỒN NGỮ LIỆU
0.5.1. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:


Phương pháp thống kê : giúp chúng tôi tính toán, xác định tần số xuất hiện của

các thuật ngữ, để từ đó nêu lên các kết luận trong quá trình nghiên cứu của luận án.


Phương pháp miêu tả : nhằm phân tích đặc điểm cấu tạo và nội dung của thuật

ngữ thể thao tiếng Việt, tiếng Anh.


Phương pháp so sánh đối chiếu : để tìm ra sự tương đồng và dị biệt của hai hệ

thống thuật ngữ thể thao tiếng Anh và tiếng Việt. Thông qua phương pháp này, có thể phát
hiện ra các ảnh hưởng và các khó khăn trong việc dịch thuật các thuật ngữ thể thao tiếng Anh
sang tiếng Việt nhằm có được cách giải quyết thích hợp.

0.5.2. Nguồn ngữ liệu

Chúng tôi đã sưu tập được một hệ thống thuật ngữ thể thao gồm 1583 đơn vị tiếng
Việt, bao gồm :
 568 thuật ngữ về bộ môn điền kinh
 259 thuật ngữ về bộ môn bóng rổ


 253 thuật ngữ về bộ môn bóng chuyền
 342 thuật ngữ về bộ môn bóng đá
 161 thuật ngữ về bộ môn bóng ném
và một hệ thống thuật ngữ tiếng Anh tương đương với số lương này. Cần thấy, đôi khi, một
thuật ngữ tiếng Anh có thể có nhiều cách sử dụng, nhiều biến thể khác nhau trong tiếng Việt
và cũng có hệ thuật ngữ như vậy trong mối quan hệ với hệ thống tiếng Việt so với tiếng Anh.
Trong các trường hợp này, nếu là tiếng Anh tương ứng một đối một với tiếng Việt, chúng tôi
chỉ tính là một, với thuật ngữ điển hình nhất, và trong tiếng Việt cũng vậy. Và để tiện cho
việc theo dõi, chúng tôi sẽ cung cấp các phụ lục tương ứng.
0.6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

Hiện nay, có một thực tế là việc sử dụng các thuật ngữ trong sinh hoạt hằng ngày, trên
các phương tiện truyền thông là khá phức tạp, ngay trong các sách giáo khoa cũng có tình
trạng này. Điều đó cũng nổi rõ trong phạm vi các ngành thể dục thể thao. Tất cả đều có
nguyên nhân xâu xa của nó, các môn thể thao hiện đại đều được du nhập từ phương Tây.
Luận văn này không có tham vọng giải quyết những vấn đề lý thuyết, mà hy vọng
thông qua việc sử dụng, phân loại, miêu tả, có thể cung cấp một bức tranh toàn diện về thuật
ngữ thể thao tiếng Việt. Từ đó, gợi ra đối chiếu về cách sử dụng thuật ngữ trên quan điểm
của người sử dụng.
0.7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài hai phần “mở đầu” có tính chất tổng quan và “kết luận”, nội dung chính của

luận văn được triển khai trong hai chương :
Chương I

: Cơ sở lý luận : xác định bộ máy khái niệm liên quan, dùng nó như là cơ

sở để lý giải các hiện tượng cụ thể.
Chương II

: Đặc điểm ngôn ngữ của thuật ngữ thể thao tiếng Việt, luận văn tập trung

miêu tả trên hai bình diện hình thức cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ thể thao tiếng Việt,
và trong một chừng mực nhất định có tiến hành so sánh đối chiếu với tiếng Anh.Ngoài ra,
luận văn còn có các phụ lục bao gồm: - phụ lục 1: thuật ngữ thể thao Việt-Anh
- phụ lục 2: thuật ngữ thể thao Anh-Việt
- phụ lục 3: các từ, cụm từ gốc Hán-Việt có sức sản sinh cao
- phụ lục 4: một số thuật ngữ thể thao


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
Xét về phạm vi sử dụng, thuật ngữ rõ ràng có phạm vi sử dụng hẹp, gắn liền với một
nội dung khoa học nào đó. Chúng thường biểu thị một khái niệm lý thuyết chung , cụ thể hay
trừu tượng của một lĩnh vực tri thức hay hoạt động chuyên môn nhất định. Và như vậy, cũng
có thể nói được là chúng gắn liền với con người sử dụng. Tuy nhiên, vấn đề không phải đơn
giản như thế.
Thuật ngữ khoa học với tư cách là một tiểu hệ thống đối lập với từ ngữ sinh hoạt hằng
ngày. Ở bình diện hình thức cấu tạo và ngữ nghĩa có ít nhiều khác biệt so với từ ngữ bình
thường.
Trước khi đi vào mô tả cụ thể, chúng tôi sẽ tổng quan một số vấn đề về lý thuyết.

1.1. THUẬT NGỮ

1.1.1. Định nghĩa

Trong cuốn Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý, thuật ngữ (term) được định
nghĩa là từ ngữ biểu thị một khái niệm, xác định thuộc hệ thống những khái niệm của một
ngành khoa học nhất định; còn gọi là danh từ khoa học, chuyên ngữ hay chuyên danh. [38,
tr.1599]
Theo Ông Đỗ Hữu Châu, thuật ngữ khoa học, kỹ thuật bao gồm các đơn vị từ vựng
được dùng để biểu thị những sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm… trong những ngành
kỹ thuật công nghiệp và trong những ngành khoa học tự nhiên hay xã hội. [6, tr.639]
Theo Ông Nguyễn Thiện Giáp, thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ. Nó
bao gồm những từ và cụm từ cố định, là tên gọi chính xác của các loại khái niệm và các đối
tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người. Nó có thể được cấu tạo trên cơ sở các
từ có ý nghĩa sự vật cụ thể. Nội dung của thuật ngữ ít nhiều tương ứng với ý nghĩa của các từ
tạo nên chúng. [19, tr.221]
Theo Ông Nguyễn Văn Tu, thuật ngữ là bộ phận từ của một ngôn ngữ biểu đạt các khái
niệm khoa học. Thuật ngữ là những từ và những cụm từ chỉ những khái niệm của một ngành
khoa học, ngành sản xuất hay ngành văn hóa nào đó…[36 ,tr. 204]
Trong tự điển Oxford, thuật ngữ được định nghĩa là từ hay cụm từ dùng để gọi tên sự
vật, nhất là khi sự vật này liên quan đến các lĩnh vực chuyên biệt.(Term is a word or phrase


used as the name of something, especially one connected with a particular type of language.)
[50, tr.1583]
Thuật ngữ có ý nghĩa biểu vật trùng hoàn toàn với sự vật, hiện tượng… có thực trong
thực tế. Ý nghĩa biểu niệm của thuật ngữ cũng là những khái niệm về các sự vật, hiện tượng
đúng như chúng tồn tại trong tư duy, trong giao tiếp của ngành học hữu quan. Chúng có thể
tập hợp thành những khái niệm gần nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau thành từng nhóm.
Mỗi nhóm cũng làm một “hệ thống” khái niệm. Một hệ thống lớn lại bao gồm nhiều hệ
thống nhỏ. Trong mỗi hệ thống khái niệm có thể có một khái niệm chính bao trùm hoặc làm
trung tâm tập hợp những khái niệm khác thành cụm. Lấy ví dụ trong những môn thể thao, ta

có những hệ thống thuật ngữ về kỹ thuật thi đấu, về tổ chức, điều lệ,..
Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập. Việc cấu tạo theo phương thức thêm thành tố phụ
vào một thành tố chính, trong đó thành tố chính mang nghĩa khái quát chỉ tổng loại, thành tố
phụ hạn định nghĩa của thành tố chính chỉ loại cụ thể, là phương thức thường gặp nhất. Ví
dụ: bóng / bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng ném…. Trong tiếng Anh, việc thêm các yếu
tố vào thuật ngữ này cũng được thực hiện theo hình thức từ ghép hay cụm từ. Ví dụ: ball /
football, volleyball, basketball, handball… .
Các nhà ngôn ngữ học Nga thường nhấn mạnh đến tính lý do của thuật ngữ. Nói cách
khác, trong phạm vi từ ngữ bình thường, mối quan hệ giữa từ và sở chỉ là không có lý do,
còn trong thuật ngữ thì ngược lại. Một thuật ngữ bền vững là một thuật ngữ sử dụng các
thuộc tính nổi trội để định danh đối tượng. Và phần lớn các thuật ngữ trong nhiều ngành
khoa học khác nhau đều dùng cách đặc trưng này.
Đến đây, chúng tôi có thể xác định khái niệm thuật ngữ như sau: là từ hay cụm từ
chuyên môn, được sử dụng trong hoạt động chuyên ngành. Thuật ngữ là yếu tố khái niệm cơ
sở của mọi ngôn ngữ dùng cho mục đích chuyên môn, nó là sự biểu đạt bằng từ ngữ một
khái niệm của một hệ thống khái niệm thuộc một lĩnh vực tri thức chuyên ngành nhất định.
1.1.2. Thuật ngữ tiếng Việt
1.1.2.1. Các tiêu chuẩn của thuật ngữ

Theo Đề Cương Văn hóa (1943), Đảng Cộng Sản Việt Nam chủ trương xây dựng một
nền văn hóa theo phương châm khoa học , dân tộc, đại chúng. Hiện nay, khi xác định tính


chuẩn mực của thuật ngữ, có nhiều ý kiến rất khác nhau. Phần sau đây, chúng tôi sẽ tổng hợp
một số đặc điểm nổi bật và được nhiều người công nhận.
1.1.2.2. Tính chính xác

Mọi từ trong ngôn ngữ đều liên hệ với khái niệm, nhưng các khái niệm được
biểu hiện trong các từ thông thường khác với các khái niệm được biểu hiện trong các thuật
ngữ. Các khái niệm được biểu hiện trong các từ thông thường chỉ là các khái niệm thông

thường, còn các khái niệm được biểu hiện trong các thuật ngữ là các khái niệm chính xác,
các định nghĩa.
Muốn đạt được tính chất khoa học, trước tiên thuật ngữ phải bảo đảm được sự
chính xác , rõ ràng. Một thuật ngữ chính xác phải thể hiện nội dung khoa học một cách rõ
ràng mạch lạc. Mức chính xác khoa học yêu cầu thuật ngữ phải thể hiện đúng nội dung khái
niệm thể hiện. Một thuật ngữ chính xác tuyệt đối không làm cho người nghe hiểu sai lầm hay
nhầm lẫn từ khái niệm này qua khái niệm khác. Khi đề cập đến vấn đề cấu trúc hình thức và
ngữ nghĩa của thuật ngữ, ta phải chú ý đến mặt quy ước xã hội – quy ước giữa người này với
người khác và tất nhiên cả tính lịch sử trong yêu cầu chính xác của nó. Giữa cấu trúc hình
thức và ngữ nghĩa của thuật ngữ tất nhiên phải có sự phù hợp nhất định. Lấy từ ‘bóng’ trong
tiếng Việt làm ví dụ, ta thấy từ này có một hình thức duy nhất nhưng mang nhiều khái niệm
có yếu tố xã hội và khoa học.

TỪ

NỘI DUNG

HÌNH
THỨC

TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG
TIẾNG ANH

BÓNG BÓNG1 Hình in trên mặt nền do Shadow
P

[

Old


English

ánh sáng chiếu rọi vào vật sceaduwe, form of sceadu<
gì tạo nên.

Indo-European, "darkness"]

BÓNG2 Hồn người chết hiện về A ghost / phantom [ Old
P

nhập vào xác người nào đó, English gāst < WGermanic]
theo mê tín.
BÓNG3 Bầu thuỷ tinh chân không A lamp [12th century. Via
P

hay có khí trơ, có dây kim French lampe < Latin lampas
loại, khi dòng điện đi qua < Greek, "torch" < lampein


thì phát sáng.

"to shine"]

BÓNG4 Quả cầu rỗng bằng cao su A ball [13th century. < Old
P

hay nhựa dùng làm đồ chơi Norse böllr or assumed Old
thể thao hay đồ chơi của English beall < Germanic]
con trẻ.
Như


(Nguyễn

Ý(1999), Microsoft® Encarta® 2009.

tr.179, Đại từ điển Tiếng ©

1993-2008

Microsoft

Việt, NXB Văn Hóa-Thông Corporation.
Tin)

(Bảng I.1.2.1.1.)
Với ví dụ trên, từ “bóng1”và “bóng
P

P

2”
P

P

là từ ngữ xã hội, “bóng1” và “bóng3” là thuật ngữ vật
P

P


P

P

lý, “bóng4” là thuật ngữ thể thao.
P

P

Trong một hệ thống, thuật ngữ chính xác là một thuật ngữ khi nói ra, viết ra thì
người nghe hay người đọc hiểu một và chỉ một khái niệm ứng với nó mà thôi. Tính chính xác
về ngữ nghĩa làm cho thuật ngữ tự thân không mang ý nghĩa biểu thái. Tính chính xác cũng
loại trừ tính nhiều nghĩa của thuật ngữ.Nói cách khác, mổi thuật ngữ chỉ có một giá trị duy
nhất, thể hiện một khái niệm duy nhất.
Muốn đảm bảo tính chính xác rõ ràng của mỗi thuật ngữ trong mỗi hệ thống
thuật ngữ, phải cố gắng tiến tới nguyên tắc “mỗi khái niệm có một thuật ngữ và mỗi thuật
ngữ chỉ một khái niệm”. Nguyên tắc này không đòi hỏi phải xoá bỏ tất cả những hiện tượng
đồng âm, đồng nghĩa giữa những hệ thống thuật ngữ khác nhau, giữa những lĩnh vực khác
nhau cũng như giữa lĩnh vực chuyên môn với các sinh hoạt thông thường do các hiện tượng
này không phá vỡ tính hệ thống, tiêu chuẩn thứ hai của thuật ngữ.
1.1.2.3. Tính hệ thống

Ngôn ngữ là cái vỏ của tư duy, vì tư duy con người chỉ có thể thực hiện thông
qua ngôn ngữ, vì ngôn ngữ là những ký hiệu ghi lại kết quả suy luận trừu tượng của tư duy.
Hệ thống khái niệm không thể nào tách rời khỏi hệ thống ký hiệu, vì “ngôn ngữ là một hệ
thống các ký hiệu biểu đạt khái niệm” [42, tr.33]. Nói một cách cụ thể hơn, thuật ngữ là “cái


vỏ”, cái hình thức chứa đựng một nội dung khái niệm khoa học. Mỗi thuật ngữ đều bị quy
định bởi trường từ vựng và trường khái niệm.

Trường từ vựng là những liên hệ của thuật ngữ với các từ khác trong ngôn ngữ nói
chung. Trường khái niệm có tính chất tất yếu hơn và cũng chỉ có thuật ngữ mới bị quy định
bởi trường khái niệm. Mỗi lĩnh vực khoa học hay ngành nghề chuyên môn đều có một hệ
thống các khái niệm chặt chẽ, hữu hạn, thể hiện qua hệ thống các thuật ngữ của mình. Từ
khái niệm bao trùm , có ngoại diện lớn nhất đến những khái niệm về chi tiết có ngoại diện
nhỏ nhất được phân chia dần dần thành tầng, lớp.
Ví dụ, trong các bộ môn thể thao tồn tại hệ thống các khái niệm
- về tên gọi (bóng: bóng đá nam / nữ; chạy: chạy cự ly ngắn / dài; …)
- về huấn luyện(nhảy: nhảy cao, nhảy xa; chuyền: chuyền cao/thấp…)
- về thi đấu (trong nhà / ngoài trời; tài tử / chuyên nghiệp; …)
- về kỹ thuật (độ cao của lưới nam / nữ; các loại lỗi…)
- về thiết bị (sân; các loại bóng; huấn luyện / thi đấu…)
- về tổ chức ( trọng tài chính / phụ / bàn; thời lượng; quan chức …).
Mỗi thuật ngữ đều chiếm một vị trí trong hệ thống khái niệm, đều nằm trong
một hệ thống thuật ngữ nhất định. Giá trị của mỗi thuật ngữ được xác định bởi mối quan hệ
của nó với những thuật ngữ khác trong cùng hệ thống. Các thuật ngữ không thể đứng biệt lập
một mình mà luôn là yếu tố của một hệ thống thuật ngữ nhất định.
Tính hệ thống về nội dung của thuật ngữ kéo theo tính hệ thống về hình thức
của nó. Muốn thuật ngữ không cản trở đối với cách hiểu, lại thể hiện được vị trí của nó trong
hệ thống thuật ngữ qua cấu tạo hình thức của thuật ngữ phải có thể khu biệt nó về chất đối
với các thuật ngữ khác tầng, khác lớp đồng thời có thể khu biệt nó về mặt quan hệ so với các
khái niệm khác cùng tầng, cùng lớp.
Ví dụ, trong lớp thuật ngữ thể thao cấu tạo với từ “bóng”,ta có “bóng đá”, “bóng
rổ”, “bóng chuyền”, “bóng ném”, “bóng chày”, … trong đó, “bóng” có giá trị phân biệt về
chất của nội dung khái niệm của thuật ngữ này với các thuật ngữ khác. Các từ còn lại như
đá, rổ, chuyền, ném, chày, … có giá trị khu biệt lẫn nhau trong lớp thuật ngữ này. Hay trong
tiếng Anh, với hình vị “ball”, ta có các kết hợp sau : “football”, “basketball”, “volleyball”,
“handball”, “baseball” ..). Do tính hệ thống trong cách cấu tạo hình thức của thuật ngữ mà
người ta có thể dễ dàng nắm được nội hàm mà thuật ngữ biểu thị.



1.1.2.4.Tính quốc tế

Thuật ngữ là bộ phận từ vựng đặc biệt biểu hiện những khái niệm khoa học,
chuyên môn chung cho những người nói những thứ tiếng khác nhau. Vì vậy, sự thống nhất
thuật ngữ giữa các ngôn ngữ là cần thiết và bổ ích. Chính điều này đã tạo nên tính quốc tế
của thuật ngữ. Thông thường, nói đến tính quốc tế của thuật ngữ, người ta chú ý tới biểu hiện
cấu tạo hình thức của chúng: các ngôn ngữ dùng các thuật ngữ giống hoặc tương tự nhau,
cùng xuất phát từ một gốc chung. Ví dụ: các thuật ngữ như “axít” (acid / acide), “xăng”
(essence), “ma-ra-tông” (marathon) ….
Thực ra, về cấu tạo hình thức, tính quốc tế của thuật ngữ chỉ có tính chất tương
đối. Mức độ thống nhất của các thuật ngữ rất khác nhau, có thuật ngữ thống nhất trên phạm
vi rộng, có thuật ngữ thống nhất trên phạm vi hẹp hơn do truyền thống lịch sử hình thành các
khu vực văn hoá khác nhau. Tính thống nhất của thuật ngữ thể hiện ở sự thống nhất trong
phạm vi các khu vực. Thuật ngữ của ngôn ngữ Ấn Âu thường bắt nguồn từ các tiếng Hy Lạp,
La Tinh… ,trong khi thuật ngữ tiếng Việt và nhiều tiếng khác ở Đông Nam Á phần lớn dựa
trên cơ sở các yếu tố gốc Hán. Có lẽ do sự thống nhất tương đối trong cấu tạo hình thức của
thuật ngữ mà nhiều người đã xem nhẹ tính quốc tế của thuật ngữ .
Nếu chú ý tới mặt ngữ nghĩa của thuật ngữ, thì phải thừa nhận rằng, tính quốc tế của
thuật ngữ là một đặc trưng quan trọng. Nó phân biệt thuật ngữ với những bộ phận từ vựng
khác vì thuật ngữ biểu hiện những khái niệm khoa học, chuyên môn chung cho những người
nói những thứ tiếng khác nhau. Về mặt cấu trúc hình thức, việc đảm bảo tính quốc tế đôi khi
mâu thuẫn với tính dân tộc, tính dễ hiểu trong cấu tạo hình thức của thuật ngữ.
Ví dụ :
MÔN

STT

TIẾNG ANH


TIẾNG VIỆT

1.

Bóng chuyền Drop float service

Phát bóng thấp tay nghiêng mình

2.

Bóng đá

Deceptive foot work

Động tác giả

3.

Bóng rổ

Timer

Trọng tài theo dõi giờ

(Bảng I.1.2.1.3.)
Nói cụ thể, cụm thuật ngữ “phát bóng thấp tay nghiêng mình” trong bộ môn bóng
chuyền là dịch nghĩa từ “drop float service”, “động tác giả” trong bộ môn bóng đá được dịch
nghĩa từ “deceptive foot work”còn “trọng tài theo dõi giờ” là dịch nghĩa từ “timer” trong bộ
môn bóng rổ.



Rõ ràng, tính chuyên biệt trong sử dụng của các thuật ngữ trên được thể hiện khá rõ,
thậm chí cách định danh động tác giả là tùy vào bộ môn thể thao, đó có thể là động tác của
chân hoặc của tay. Tất cả điều này cho thấy tính quốc tế và tính dân tộc hình như mâu thuẫn
với nhau. Đây là vấn đề phức tạp, luận văn sẽ phân tích kỹ hơn ở chương sau.
1.1.2.5.Tính dân tộc

Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ dùng để gọi chính xác các
khái niệm, các đối tượng thuộc lĩnh vực khoa học, chuyên môn, nhất thiết phải là một bộ
phận của ngôn ngữ dân tộc. Do đó, thuật ngữ phải có tính chất dân tộc, phải mang màu sắc
ngôn ngữ dân tộc. Mỗi ngôn ngữ có màu sắc riêng, có đặc điểm riêng của nó. Muốn giữ
được cái bản sắc tinh hoa của ngôn ngữ dân tộc, thì giữ gìn tính chất trong sáng của tiếng nói
dân tộc là một việc vô cùng quan trọng, mà trong đó, điều nổi bật trước tiên là vấn đề giữ gìn
sự trong sáng trong từ ngữ chuyên môn, khoa học. Thuật ngữ phải sử dụng các từ thông
thường trong tiếng nói của quần chúng cũng nhằm mục đích nêu rõ ý nghĩa của nó.
Thông thường, tính dân tộc của thuật ngữ được thể hiện qua:
- phương thức cấu tạo : thuật ngữ tiếng Việt sử dụng phương thức từ hóa hình vị
để tạo các từ đơn và phương thức ghép biệt lập. Các thuật ngữ là từ đơn thường biểu thị hệ
thống lớn còn từ ghép và cụm từ thường chỉ các hệ thống nhỏ hơn .
Ví dụ, thuật ngữ “chạy” là một hệ thống ; với phương thức ghép có thể có được các hệ thống
con như:
STT MÔN
1.

ĐIỀN KINH

HỆ THỐNG

HỆ THỐNG CON


CHẠY

Chạy lao, chạy tiếp sức, chạy
maratông, …

2.

BÓNG ĐÁ

CHẠY

Chạy có bóng, chạy chỗ, …

(Bảng I.1.2.1.4.a)
- xét về nguồn gốc, thuật ngữ có thể hình thành từ bản ngữ hay vay mượn. Các
hình vị này có thể có nguồn gốc Ấn-Âu, Hán-Việt hay thuầnViệt. Đề cao tính dân tộc và giữ
gìn sự trong sáng trong tiếng Việt không có nghĩa là loại bỏ tất cả các thuật ngữ không phải
là gốc Việt mà phải là cố định lại, chỉnh lại cho phù hợp với tiếng Việt .


Ví dụ : trong môn bóng đá, để biểu thị khái niệm “bóng ra ngoài biên, khoảng thời
gian trọng tài tạm dừng trận đấu hay ngay sau tiếng còi công nhận bàn thắng” thuật ngữ tiếng
Anh là “ball out of play”[ball (quả bóng); out of play (ngoài cuộc chơi)] thì tiếng Việt lại sử
dụng cụm từ “bóng chết”‘.
Trong lịch sử phát triển của bộ môn bóng đá Việt Nam, đã có giai đoạn các cầu thủ sử
dụng các thuật ngữ vay mượn trực tiếp từ tiếng Pháp nhưng qua tiếng Việt các từ này đã
được cố định lại thành các từ đơn tiết như sau:

STT KHÁI NIỆM


TIẾNG PHÁP

TIẾNG VIỆT

1.

“Dùng đầu đội bóng”

[Tête] (cái đầu)

[Tết]

2,

“Bóng chạm tay”

[Main] (bàn tay)

[Manh]

3.

“Ném biên”

[Nouer] (tổ chức)

[Nu]

4.


“Phạt góc”

[Corner] (góc)

[Cọt ne]

(Bảng I.1.2.1.4.b)
Việc đảm bảo tính dân tộc trong các thuật ngữ không những chứng tỏ khả năng
phong phú của tiếng Việt mà còn thể hiện tính khoa học và tính dễ dùng của thuật ngữ.
1.1.2.6.Tính ngắn gọn

Trong ngôn ngữ, thuật ngữ mang tính định danh. Tính chất này đòi hỏi thuật
ngữ phải ngắn gọn về hình thức. Đối với thuật ngữ thể thao, hình thức ngắn gọn của thuật
ngữ có tác dụng thiết thực, tiện lợi và hiệu quả. Muốn thuật ngữ ngắn gọn, cần bỏ bớt nhửng
yếu tố không cần thiết, nhất là các hư từ (như của, bằng ,về…). chằng hạn như “đá quả bóng
cận khung thành” thành “đá cận thành”, “nhảy lên dùng đầu đánh bóng” thành “đánh đầu”.
Tính ngắn gọn của thuật ngữ còn thể hiện quy luật tiết kiệm trong ngôn ngữ. Tuy thuật ngữ
càng ngắn gọn càng hay, nhưng phài đảm bảo tính chính xác, không được lạm dụng tính
ngắn gọn của thuật ngữ mà làm người đọc, người nghe hiểu sai.Thuật ngữ thể thao rất cần
đến tính chất này do tốc độ và sự chính xác là hai trong những tính chất quan trọng của thể
thao.
Thí dụ:



×