Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về pháp luật về hạn chế hoạt động cho vay tại ngân hàng tmcp nhận xét thực trạng tại pvcombank và một số kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.11 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÔNG

PHÁP LUẬT VỀ HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP: NHẬN XÉT THỰC
TRẠNG TẠI PVCOMBANK VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÔNG

PHÁP LUẬT VỀ HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP: NHẬN XÉT THỰC
TRẠNG TẠI PVCOMBANK VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101

Người hướng dẫn khoa học: GVC - ThS. Nguyễn Triều Hoa
ThS. Nguyễn Khánh Phương

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành khoá luận này, tôi chân thành gửi lời cám ơn đến GVC ThS. Nguyễn Triều Hoa và ThS. Nguyễn Khánh Phương đã tận tình hướng dẫn
tôi: Cách thức làm một bài luận văn ngành luật, từ lúc lên ý tưởng, thiết kế đề
cương và hoàn thiện bài viết. Cám ơn cô Hoa và cô Phương đã giành thời gian
đọc và chỉnh sửa bài viết. Cám ơn hai cô đã chỉ cho em nhiều kiến thức bổ ích
giúp em hoàn thành tốt khóa luận. Cám ơn anh Trần Phan Anh – Giám đốc
PVcomBank Gò Vấp đã tạo điều kiện để em công tác tốt và hoàn thành khóa
luận.
Xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN

“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ

nguồn gốc”

Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Phương Đông

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÔNG MSSV: 33131025769
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16B

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank)
Thời gian thực tập: Từ 07/12/2015 đến 08/03/2016
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..
Đánh giá cụ thể
(1) Có tinh thần, thái độ, chấp hành tốt kỷ luật đơn vị; đảm bảo thời gian
và nội dung thực tập của sinh viên trong thời gian thực tập
(tối đa được 5 điểm)……………………………….……………..….………
(2) Viết báo cáo giới thiệu về đơn vị thực tập (đầy đủ và chính xác)
(tối đa được 2 điểm)..………………………………………………...……...
(3) Ghi chép nhật ký thực tập (đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, và chính xác).
(tối đa được 3 điểm)………………………………………………………..…..…..
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)………………………….
Điểm chữ:………………………………..…………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2016
Người nhận xét đánh giá
Giám đốc PVcomBank Gò Vấp

Trần Phan Anh

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÔNG MSSV: 33131025769
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:


16B

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank)
Đề tài nghiên cứu:
PHÁP LUẬT VỀ HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP: NHẬN XÉT THỰC TRẠNG TẠI PVCOMBANK VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đánh giá và chấm điểm quá trình thực tập
(1) Có tinh thần thái độ phù hợp, chấp hành kỷ luật tốt (tối đa 3 điểm)..…….
(2) Thực hiện tốt yêu cầu của GVHD, nộp KL đúng hạn (tối đa 7 điểm)……..
Tổng cộng điểm thực tập cộng (1) + (2)……………….
Điểm chữ:…………………………………………………
Kết luận của người hướng dẫn thực tập & viết khóa luận
(Giảng viên hướng dẫn cần ghi rõ việc cho phép hay không cho phép
đưa khóa luận ra khoa chấm điểm)
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2016
Người hướng dẫn

GVC – ThS NGUYỄN TRIỀU HOA

iv



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÔNG MSSV: 33131025769
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16B Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank)
Đề tài nghiên cứu:
PHÁP LUẬT VỀ HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP: NHẬN XÉT THỰC TRẠNG TẠI PVCOMBANK VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………

- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………….
Điểm chữ:……………………………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2016
Người chấm thứ nhất

v


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ HAI
Sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÔNG MSSV: 33131025769
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16B

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank)
Đề tài nghiên cứu:
PHÁP LUẬT VỀ HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG

TMCP: NHẬN XÉT THỰC TRẠNG TẠI PVCOMBANK VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………..….
Điểm chữ:………………..……………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2016
Người chấm thứ hai

vi


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................1


vii



LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu
”Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển
phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.” 1 Trong các mối quan hệ xã hội chịu
sự điều chỉnh của pháp luật có cả hoạt động kinh doanh thương mại, pháp luật
điều chỉnh cả về chủ thể, hành vi và cả những tranh chấp, cách giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh thương mại.
Các tổ chức tín dụng là những chủ thể kinh doanh đặc biệt và hoạt động
của nó tác động không nhỏ đến toàn bộ nền kinh tế, chính vì vậy nhà nước có
hẳn một hệ thống văn bản pháp luật riêng để điều chỉnh hoạt động của nhóm
chủ thể này. Nhà nước quy định các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, đặc biệt nhất là hoạt động cho vay của các ngân
hàng TMCP.
Là người hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng hơn bốn năm với
vai trò là một chuyên viên tín dụng, tôi nhận thấy những bất cập khi áp dụng
luật vào thực tế tại các ngân hàng TMCP đặc biệt là tại ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam (PVcomBank). Ngày càng nhiều vụ án liên quan đến việc cố
ý làm trái gây hậu quả nghiêm trọng trong lĩnh vực cho vay tại các ngân hàng
TMCP mà xuất phát điểm là do không hiểu rõ luật và áp dụng sai luật của các
cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Là một cử nhân Luật tương lai
và dưới góc độ của một nhà nghiên cứu, tôi mong muốn tìm hiểu sâu hơn
những quy định của nhà nước về hoạt động hạn chế cho vay tại ngân hàng
TMCP, thực trạng áp dụng tại doanh nghiệp mình đang công tác là ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam và đưa ra những kiến nghị thiết thực nhất để hạn
chế những vấn đề còn tồn tại.
1


/>
1


Khi làm một bài nghiên cứu về pháp luật liên quan đến lĩnh vực Tài
chính – Ngân hàng, hầu hết các tác giả nghiên cứu vế các tranh chấp liên quan
đến tài sản bảo đảm (Tác giả Trần Trọng Hiếu), hay quy định pháp luật về lãi
suất và phí (tác giả Nguyễn Lan Anh), vấn đề về phòng chống rửa tiền (Tác
giả Nguyễn Ngọc Kim Chi)... Chưa có tác giả nào nghiên cứu pháp luật về
hạn chế cho vay đối với các ngân hàng TMCP. Vậy nên việc chọn đề tài
nghiên cứu trên vẫn đảm bảo được tính mới và thời sự. Đây chính là lý do tôi
lựa chọn đề tài “pháp luật về hạn chế hoạt động cho vay tại ngân hàng
TMCP: Nhận xét thực trạng tại PVcomBank và một số kiến nghị”.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hạn chế hoạt động cho vay tại
ngân hàng TMCP, chủ yếu phân tích quy định hạn chế về chủ thể và mục đích
vay vốn. Nhận xét thực trạng áp dụng pháp luật tại ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam (PVcomBank). Từ đó, đề xuất các kiến nghị nhằm hạn chế
những sai phạm khi áp dụng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi khi vận dụng
Luật vào đời sống, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Câu hỏi nghiên cứu:
1. Hiện tại pháp luật quy định hạn chế về hoạt động cho vay tại các NH
TMCP như thế nào để đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức này ?
2. Tại NH TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) đang áp dụng quy
định theo pháp luật ra sao?
3. Những vấn đề bất cập gặp phải trong quá trình áp dụng luật tại

PVcomBank là gì và kiến nghị là gì?

3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:

2


Bài khóa luận nghiên cứu dựa trên: Phương pháp phân tích, phương pháp
so sánh, phương pháp tổng hợp, logic và hệ thống…. Bên cạnh đó, là sự kết
hợp cả lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ nội dung của đề tài. Nghiên cứu
pháp luật hạn chế hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP dựa trên Luật các
tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản luật có liên quan.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tập trung về quy định hạn chế cho vay với mục đích sử
dụng vốn và hạn chế về chủ thể vay vốn tại NH TMCP, nhằm đảm bảo an
toàn trong hoạt động của các NH TMCP (Chủ yếu là theo quy định từ Điều 90
đến Điều 107 và Điều 126 đến Điều 135 luật các TCTD năm 2010 và Quyết
định 1627 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành năm 2001). Việc áp
dụng luật chỉ nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam
(PVcomBank) từ năm 2015, thông qua các quy định, hướng dẫn của ngân
hàng liên quan đến hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân (Không
nghiên cứu về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp).

4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài; mục tiêu & phạm vi nghiên cứu, kết
cấu đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về hạn chế hoạt
động cho vay tại các NH TMCP.
Chương 2: Thực tiễn tại PVcomBank.

Chương 3: Nhận xét thực trạng tại PVcomBank và một số kiến nghị:
Phần kết luận:

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HẠN
CHẾ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG
TMCP
1.1 Cơ sở lý luận về cho vay và hạn chế cho vay tại các ngân
hàng TMCP
1.2.1 Cơ sở lý luận về cho vay (tín dụng)
1.1.1

Định nghĩa về cho vay (tín dụng):
Tín dụng có nghĩa là sự vay mượn, sự chuyển ngượng tạm thời một

lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất
định được quay trở lại với người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu (số giá trị dôi ra đó chính là lãi trong cho vay) với những điều kiện
mà hại bên đã thoả thuận với nhau.2
Dưới góc độ pháp lý, trong khoản 1 điều 3 quyết định
1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng về việc
ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng có giải
thích về cho vay. Cụ thể: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả
ngốc và lãi.
1.1.2


Vai trò của cho vay (tín dụng) trong nền kinh tế:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong

nền kinh tế.3 Ngân hàng thương mại đứng ra làm trung gian nhận tiền gửi từ
một số người thừa vốn cần đầu tư và cho vay lại một số người thiếu vốn muốn
đi vay.
2

/>3
/>
4


Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình
tập trung và điều hoà vốn trong nền kinh tế4, nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp và đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ ba, hoạt động tín dụng góp phần cung ứng và điều hoà vốn trong
từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, làm cho quá trình sản xuất được
tuần hoàn, thúc đẩy sản xuất lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ
trong xã hội, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện
thuận lợi cho nền kinh tế phát triền bền vững
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển
hàng hoá, luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và
kiểm soát lạm phát5.
1.1.3

Phân loại cho vay:
Phân loại cho vay có thể căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn để chia làm


các khoản vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Thường các khoản vay ngắn
hạn có thời gian vay dưới 12 tháng, vay trung hạn có thời gian vay từ 1 đến 5
năm và vay dài hạn có thời gian vay trên 5 năm.
Phân loại cho vay cũng có thể căn cứ vào chủ thể vay vốn mà chia làm
cho vay cá nhân hay cho vay doanh nghiệp. Dựa vào mục đích vay vốn mà
chia làm cho vay tiêu dùng hay cho vay kinh doanh. Hoặc căn cứ tính chất
bảo đảm mà chia làm cho vay có bảo đảm bằng tài sản hay cho vay không có
bảm đảm bằng tài sản.
1.1.4

Quy trình cho vay:
Trong các giáo trình hay tài liệu của ngành ngân hàng thường chỉ xác

định quy trình cho vay gồm 6 bước, bắt đầu từ lúc thu thập và lập hồ sơ vay
vốn. Tuy nhiên trong thực tế triển khai tại các ngân hàng thương mại thì luôn
xác định quy trình cho vay gồm 7 bước, bắt đầu từ tiếp xúc và tìm hiểu nhu
4
5

/> />
5


cầu khách hàng, thu thập và lập hồ sơ vay vốn, thẩm định và phân tích hồ sơ
vay vốn, phê duyệt tín dụng, giải ngân, giám sát tín dụng và thanh lý hợp
đồng vay vốn. Trong tất cả các bước này, mỗi bước đóng một vai trò quan
trọng riêng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại các ngân hàng, nhưng ảnh
hưởng và quan trọng nhất vẫn là thẩm định và phân tích hồ sơ vay. Phân tích
tín dụng là xác định khả năng tài chính hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc hoàn trả nợ vay, đánh giá nhân thân khách hàng, mục đích sử dụng

vốn và tài sản bảo đảm. Nội dung phân tích được thể hiện thông qua tờ trình
tín dụng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Chỉ khi đánh giá đúng
năng lực thực tế của khách hàng thì ngân hàng mới giảm thiểu được rủi ro thu
hồi nợ vay và an toàn trong hoạt động tín dụng.
Nếu việc thẩm định và phân tích ban đầu vô cùng quan trọng thì việc
giám sát tín dụng cũng quan trọng không kém. Việc kiểm tra sau cho vay giúp
ngân hàng nhận ra các biến động có thể ảnh hưởng gì đến khả năng trả nợ của
khách hàng và chất lượng khoản vay để có phương án xử lý kịp thời, tăng khả
năng thu hồi nợ vay và các khoản lãi, giảm nguy cơ mất vốn.
1.1.5

Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP:
Rủi ro thanh toán tiền vay6: Khi người đi vay không thanh toán hoặc

không thanh toán đầy đủ tiền vay khi đến hạn. Số tiền thu về (cả gốc và lãi)
không bù đắp được số vốn mà ngân hàng cho vay đó bỏ ra để cho vay.
Rủi ro khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái: Rủi ro tỷ giá thay đổi ảnh
hưởng đến những khoản cho vay bằng ngoại tệ.
Rủi ro khi có sự thay đổi lãi suất bình quân7: Lãi suất cho vay của các
ngân hàng thương mại được xác định trên lãi suất bình quân trên thị trường và
chính sách lãi suất của ngân hàng. Nếu có sự biến động lớn về lãi suất sẽ gây

6
7

/> />
6


ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng đặc biệt là khả năng cạnh

tranh của ngân hàng trên thị trường.
Rủi ro về tài sản đảm bảo biến động về giá cả 8: Gía cả nhà đất biến
động làm ảnh hưởng đến giá trị tài sản bảo đảm cho khoản vay, hay những
thay đổi về kết cấu tài sản hay hạ tầng giao thông cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến TSBĐ.
Trong các loại rủi ro thì rửi ro thanh toán tiền vay là quan trọng nhất,
tác động nhiều nhất đến an toàn của các ngân hàng TMCP. Nhà nước quy
định hạn chế cho vay để giảm thiểu rủi ro này.
1.2.2 Cơ sở lý luận về hạn chế hoạt động cho vay:
1.1.1

Định nghĩa về hạn chế cho vay:
Hiện tại không có định nghĩa về hạn chế cho vay tuy nhiên hạn chế

được hiểu là ” giữ lại, ngăn lại trong một giới hạn nhất định không cho vượt
qua”9. Từ ý nghĩa của từ hạn chế và định nghĩa về hoạt động cho vay theo quy
định pháp luật thì chúng ta có thể hiểu rằng hạn chế cho vay là việc thông qua
quy định pháp luật nhằm kiểm soát hoạt động cho vay của các ngân hàng khi
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi nhằm giữ
hoạt động cho vay trong một giới hạn nhất định không cho vượt qua để đảm
bảo an toàn tín dụng cho toàn hệ thống.
1.1.2

Thực tiễn về hạn chế hoạt động cho vay tại các ngân hàng TMCP:
Hiên nay, nội bộ các ngân hàng đều có một hệ thống các văn bản quy

định liên quan đến vấn đề hạn chế cho vay nhằm điều hành và kiểm soát hoạt
động cho vay trong ngân hàng. Phần lớn các văn bản khi ban hành đều dựa
trên nhu cầu thực tế và được bộ phận pháp chế riêng tư vấn sao cho phù hợp

với quy định của pháp luật.
8
9

/> />
7


Các quy định liên quan đến vấn đề hạn chế cho vay chủ yếu tập trung
vào chủ thể vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, chứng từ quy định trong một
hồ sơ vay vốn, tỷ lệ cho vay tối đa, thời gian vay tối đa cho phép với từng
mục đích sử dụng vốn khác nhau, tài sản bảo đảm nhận thế chấp, quy định về
những ngành nghề kinh doanh hạn chế hoặc không cho vay, quy định về kiểm
tra định kỳ sau cho vay...
Phần lớn các quy định hạn chế cho vay mà nội bộ ngân hàng quy định
thì nhiều và chi tiết hơn rất nhiều so với quy định chung của pháp luật. Mục
đích chính khi các ngân hàng ban hành quy định hạn chế cho vay là để kiểm
soát chất lượng tín dụng, kiểm soát khả năng thu hồi vốn và hạn chế rủi ro
mất vốn của ngân hàng. Chất lượng tín dụng tốt sẽ đem lại lợi nhuận lớn do
tiết giảm được chi phí trích lập dự phòng theo quy định của nhà nước.
1.1.3

Vai trò của hạn chế cho vay trong nền kinh tế:
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt vì được thực hiện các nghiệp

vụ như huy động vốn và cho vay. Ngân hàng đóng vai trò là trung gian điều
tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, với chức năng tạo tiền trong nền kinh
tế, ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của
một quốc gia.
Sự phát triển hoạt động kinh doanh và hạn chế rủi ro là yêu cầu tối

quan trọng đối với NHTM, đặc biệt trong hoạt động cho vay, chỉ khi hạn
chế được rủi ro NHTM mới thực sự phát triển và tạo sự ổn định cho nền
kinh tế. Rủi ro trong hoạt động cho vay của một ngân hàng xảy ra ở một mức
độ khác nhau: nhiều nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận không thu hồi được
lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu hồi được vốn lãi, nợ thất thu
với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài
không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng
cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.

8


Hạn chế cho vay có vai trò trong việc giảm thiểu rủi ro cho các ngân
hàng thương mại, góp phần ổn định nền kinh tế. Việc quy định cụ thể các
trường hợp cấm cho vay và hạn chế cho vay, nhằm bảo đảm tránh sự ưu ái
đặc biệt của ngân hàng với khách hàng là các đối tượng có vị trí và vai trò
quan trọng trong ngân hàng đó, bảo đảm sự công bằng cho tất cả các khách
hàng khi tham gia vào hoạt động vay vốn, cũng nhằm tránh việc những đối
tượng trên có ý định lợi dụng chức vụ quyền hạn nhằm trục lợi từ hoạt động
cho vay. Góp phần minh bạch hơn trong hoạt động cho vay của các ngân
hàng. Quy định về giới hạn cấp tín dụng, tỷ lệ bảo đảm an toàn và dự phòng
rủi ro giúp cho ngân hàng nâng cao khả năng thu hồi vốn và nâng cao tính
thanh khoản, giảm thiểu rủi ro thanh khoản và rủi ro mất vốn của các ngân
hàng thương mại, tác động xấu đến toàn bộ nền kinh tế.

1.2 Pháp luật về hạn chế hoạt động cho vay tại các ngân hàng
TMCP:
1.2.1 Tổng quan pháp luật về hạn chế hoạt động cho vay tại các ngân hàng
TMCP:
1.2.1.1


Lịch sử hình thành pháp luật về hạn chế hoạt động cho vay tại các
ngân hàng TMCP:

Cụm từ hạn chế cho vay lần đầu tiên xuất hiện trong luật các tổ chức tín
dụng năm 1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1998, thay thế cho Pháp
lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 23 tháng 5 năm
1990. Tuy nhiên trong pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty
tài chính ngày 23 tháng 5 năm 1990, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1990,
là văn bản pháp luật đầu tiên quy định về hoạt động của các tổ chức tín dụng
đã có những nội dung liên quan đến vấn đề hạn chế cho vay như quy định tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, bắt buộc các tổ chức tín dụng duy trì các quỹ dự trữ pháp

9


định hay các tỷ lệ an toàn khác. Ngoài ra Pháp lệnh cũng quy định những đối
tượng mà ngân hàng nhà nước không được phép cho vay.
Hiện tại luật các tổ chức tín dụng năm 1997 đã hết hiệu lực và được
thay thế bởi luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có hiệu lực từ ngày 1/1/2011.
Trong luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có hẳn chương 6 quy định về ” các
hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”. Trong đó
điều 126 quy định cụ thể các trường hợp không được cấp tín dụng. Điều 127
quy định các trường hợp hạn chế cấp tín dụng. Điều 128 quy định về giới hạn
cấp tín dụng. Điều 130 quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn và điều 131 quy
định về dự phòng rủi ro. Ngoài ra để cụ thể hơn các quy định bởi luật thì ngày
31/12/2001 Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành quyết định 1627 quy
định về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quyết định
này hiện vẫn đang còn hiệu lực và là văn bản quan trọng điều chỉnh về hoạt
động cho vay của các ngân hàng. Trong quyết định 1627 cũng quy định cụ thể

các trường hợp cấm không được cấp tín dụng và các trường hợp hạn chế cấp
tín dụng, quy định về mức cho vay và giơí hạn cho vay, quy định những nhu
cầu vốn không được cho vay, điều kiện vay vốn và nguyên tắc vay vốn...
1.2.1.2

Căn cứ pháp lý:

Căn cứ pháp lý được áp dụng chủ yếu là Luật các tổ chức tín dụng năm
2010 có hiệu lực từ ngày 1/1/2011, Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, quy định về Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và một số văn bản sửa
đổi bổ sung một số điều khoản trong quyết định 1627.
Quyết định 1627 của ngân hàng Nhà nước được ban hành vào năm
2001 và có hiệu lực thi hành từ tháng 2 năm 2002 là trước thời điểm Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008. Theo Điểm c, Khoản 2 Điều 1
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 thì Quyết định 1627 là
văn bản quy phạm pháp luật và theo Khoản 2 Điều 95 Luật ban hành văn bản
10


quy phạm pháp luật năm 2008 thì Quyết định 1627 vẫn là văn bản quy phạm
pháp luật và có giá trị điều chỉnh.
1.2.1.3

Đối tượng điều chỉnh:

Luật các tổ chức tín dụng điều chỉnh về việc thành lập, tổ chức, hoạt
động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập,
tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân

hàng. Luật được áp dụng với những đối tượng cụ thể là Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức
lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Quyết định 1627 và các văn bản điều chỉnh một số quy định trong 1627
điều chỉnh về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng, nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Quy
định được áp dụng cho các đối tượng là các tổ chức tín dụng được thành lập
và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng phải được phép hoạt
động ngoại hối. Và khách hàng vay tại tổ chức tín dụng.
1.2.1.4

Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác triển khai
pháp luật về hạn chế hoạt động cho vay tại các ngân hàng TMCP:

Luật các tổ chức tín dụng do quốc hội ban hành, các văn bản dưới luật
quy định về hoạt động cho vay tại các ngân hàng TMCP do thống đốc ngân
hàng nhà nước ban hành, hoạt động của các ngân hàng TMCP phải chịu sự
giám sát và điều chỉnh của ngân hàng nhà nước. Định kỳ sẽ có thanh tra ngân
11


hàng nhà nước được cử đi để kiểm tra về hoạt động và các vi phạm của các
ngân hàng thương mại, hướng dẫn hoạt động theo đúng tinh thần quy định
của pháp luật.

1.2.2 Nội dung điều chỉnh của pháp luật về hạn chế hoạt động cho vay tại
các ngân hàng TMCP:
1.2.2.1

Hạn chế về chủ thể vay vốn:

Quy định về hạn chế chủ thể vay vốn được quy định cụ thể tại Điều 126
và Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. Trong đó Điều 126 quy
định về đối tượng cấm cho vay, Điều 127 quy định về đối tượng hạn chế cho
vay. Để làm rõ hơn trong Điều 19 và Điều 20 Quyết định 1627 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước năm 2001 cũng quy định vấn đề này. Mục đích chính
nhằm đảm bảo rõ ràng, minh bạch trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng
TMCP, đảm bảo công bằng cho các chủ thể vay vốn và giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng.
1.2.2.2

Hạn chế về điều kiện vay vốn:

Trong Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 không quy định cụ thể về
điều kiện vay vốn với các khách hàng cá nhân khi vay vốn tại các ngân hàng
TMCP, Luật chỉ đề cập tại Điều 93 và Điều 94 về việc ngân hàng được quyền
quy định về điều kiện vay vốn theo quy định các luật có liên quan và báo cáo
lên Ngân hàng Nhà nước. Để làm rõ hơn thì Điều 7 Quyết định 1627 quy
định cụ thể các trường hợp được cho vay.
Quy định về điều kiện vay vốn để đảm bảo đối tượng vay vốn hoàn
toàn đủ khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình. Đảm
bảo pháp lý cho các chủ thể tham gia. Đảm bảo Ngân hàng cho vay đúng đối
tượng, tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
1.2.2.3


Hạn chế về mục đích vay vốn:

Điều 94 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Điều 8 và Điều 9 Quyết
định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành năm 2001 quy định
12


cụ thể các trường hợp cấm không được cho vay. Quy định về mục đích vay
vốn để đảm bào Ngân hàng không tài trợ cho các giao dịch bị pháp luật cấm,
đảm bảo công tác quản lý của Nhà nước.
1.2.2.4

Giới hạn mức cho vay:

Điều 127 và Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định cụ
thể về giới hạn cấp tín dụng với các ngân hàng TMCP. Điều 12 và Điều 18
Quyết định 1627 cũng quy định rõ giới hạn cho vay này theo quy định của
Luật. Việc giới hạn này nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cho các ngân
hàng TMCP, hạn chế rủi ro thanh toán cho ngân hàng.
1.2.2.5

Quy định hồ sơ vay vốn, thẩm định và quyết định cho vay:

Điều 93 và Điều 94 Luật các tổ chức tín dụng quy định Ngân hàng
thương mại được quyền xây dựng và ban hành các quy định nội bộ về hồ sơ
và thẩm định, xét duyệt vay vốn. Để làm rõ hơn, Điều 14 Quyết định 1627
quy định Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy
đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như
quy định. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng.. Điều 15 Quyết định

1627 quy định về nguyên tắc thẩm định hồ sơ vay vốn. Mục đích để đảm bảo
chất lượng tín dụng.
1.2.2.6

Kiểm tra và giám sát vốn vay:

Khoản 3 và Khoản 4 Điều 94 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy
định về quyền và nghĩa vụ kiểm tra và giám sát các khoản vay với các TCTD.
Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng quy định việc Ngân hàng được phép chấm
dứt cấp tín dụng và xử lý nợ khi khách hàng gian dối trong cung cấp chứng từ
và vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Ngoài ra Điều 21 Quyết định 1627 cũng quy định
cụ thể điều này. Mục đích chính là giúp ngân hàng kiểm soát tốt những biến
động sau cho vay và kiểm soát được khả năng thu hồi vốn, giảm thiểu rủi ro
tín dụng.
13


1.2.3 Phân tích quy định về hạn chế mục đích sử dụng vốn vay tại các ngân
hàng TMCP:
1.2.3.1 Quy định về hạn chế mục đích sử dụng vốn vay tại các ngân hàng
TMCP:
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 không quy định cụ thể các mục
đích vay vốn bị cấm và bị hạn chế, chỉ có Điều 94 Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010 quy định ”Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài
liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của
mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi
quyết định cấp tín dụng”10. Trong đây Luật yêu cầu khách hàng phải chứng
minh được mục đích vay vốn hợp pháp của mình. Để làm rõ hơn Điều 8
Quyết định 1627 quy định Ngân hàng được xem xét quyết định cho khách
hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu

cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát
triển. Điều 9 Quyết định 1627 quy định Ngân hàng không được cho khách
hàng vay để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp
luật cấm, đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
Không được cho vay để đảo nợ. Trường hợp cho vay đảo nợ các tổ chức tín
dụng thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2.3.2 Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của quy định về việc hạn chế mục đích sử dụng
vốn vay tại các ngân hàng TMCP là các ngân hàng TMCP và các khách hàng
có nhu cầu vay vốn từ cá nhân cho đến tổ chức.
Trong đó pháp luật điều chỉnh về các mục đích sử dụng vốn được ngân
hàng tài trợ và các mục đích sử dụng vốn bị nghiêm cấm tài trợ.
1.2.3.3 Mục đích điều chỉnh:

10

/>
14


Như vậy pháp luật cho phép ngân hàng cho khách hàng vay và sử dụng
tiền vào hầu hết các mục đích như sản xuất kinh doanh, đời sống và đầu tư dự
án mà pháp luật không cấm.
Trong đó, pháp luật cũng quy định không cho vay để khách hàng thực
hiện các giao dịch, thanh toán hay mua sắm những tài sản mà pháp luật cấm,
trong đó ví dụ điển hình là những hoạt động buôn lậu, mua bán và tàng trữ ma
túy, kinh doanh các dịch vụ bị cấm như tổ chức đánh bạc, tổ chức các hoạt
động mại dâm...
Ngoài ra trong Khoản 2 Điều 9 Quyết định 1627 quy định rõ không tài
trợ cho các mục đích đảo nợ và các tổ chức tín dụng phải thực hiện theo quy

định của ngân hàng nhà nước.
Mục đích quy định về mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng khi
vay vốn tại ngân hàng nhằm giúp ngân hàng kiểm soát tốt vốn vay mà mình
tài trợ. Biết tiền sau khi khách hàng vay được sử dụng vào những vấn đề gì,
nâng cao khả năng thu hồi vốn và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.
Kích thích cá nhân, tổ chức và nền kinh tế phát triển vì vốn vay từ ngân hàng
có chi phí thấp và hỗ trợ cho hầu hết các nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Nâng cao khả năng quản lý của nhà nước trong việc hạn chế các giao dịch
phạm pháp. Luật pháp nghiêm cấm triệt để hành vi đảo nợ trong bất luận
trường hợp nào. Bởi vì, một nền kinh tế chấp nhận cho vay đảo nợ, tức là
chấp nhận cách làm ăn không mang lại hiệu quả, đồng thời gây thất thoát tài
sản, chưa kể gây rối ren trong công tác quản lý.
1.2.4 Phân tích quy định về hạn chế chủ thể vay vốn tại các ngân hàng
TMCP:
1.2.4.1 Quy định về hạn chế chủ thể vay vốn tại các ngân hàng TMCP:
Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định rõ những đối
tượng không được cho vay. Với giới hạn đề tài chỉ bàn về việc cho vay đối
với khách hàng cá nhân tại các ngân hàng TMCP thì với quy định này ngân
15


hàng không được cho vay với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của ngân hàng.
Không được cho vay cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương
đương. Không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của các
đối tượng như thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc

(Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của ngân hàng.
Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định rõ những đối
tượng hạn chế cho vay, cụ thể ”Ngân hàng không được cấp tín dụng với các
điều kiện ưu đãi cho những đối tượng là kiểm toán viên đang kiểm toán tại
ngân hàng, thanh tra viên đang thanh tra tại ngân hàng, kế toán trưởng của
ngân hàng, Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập, Người thẩm định, xét duyệt cấp
tín dụng. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng này phải được Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thông qua và công khai trong
ngân hàng”11. Ngoài ra trong Điều 19 và Điều 20 Quyết định 1627 do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành năm 2001 cũng quy định cụ thể
vấn đề này.
1.2.4.2 Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của quy định hạn chế chủ thể vay vốn tại các
ngân hàng TMCP là các ngân hàng TMCP và các khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Quy định điều chỉnh trực tiếp liên quan đến chủ thể tham gia vào giao
dịch vay vốn tại ngân hàng.
Trong đó pháp luật quy định rõ những đối tượng không được cho vay
và cả những đối tượng hạn chế cho vay.
11

/>
16


×