BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
ĐẶNG THỊ TUYẾT NGA
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM
TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN
BẢO ĐẢM-THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
ĐẶNG THỊ TUYẾT NGA
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM
TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN
BẢO ĐẢM-THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101
Người hướng dẫn khoa học: GVC - ThS. Nguyễn
Triều Hoa
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, tôi chân thành gửi lời cám ơn đến:
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô ThS.
Nguyễn Triều Hoa và cô Nguyễn Khánh Phương đã tận tình hướng dẫn trong
suốt quá trình viết Khóa luận thực tập.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Luật trường đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học
tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước
vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh, chị trong Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Nam Sài Gòn đã tạo điều kiện cho em được
thực tập tại ngân hàng.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng
TMCP Công thương VN chi nhánh Nam Sài Gòn luôn dồi dào sức khỏe, đạt
được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Xin chân thành cảm ơn!
i
LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc”
Tác giả khóa luận
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
--- ---
PHIẾU ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: ĐẶNG THỊ TUYẾT NGA MSSV: 33131021617
Lớp: Luật kinh doanh
Khóa:
16
Hệ: VB2CQ
Đơn vị thực tập: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Thời gian thực tập: Từ 07/12/2015 đến 08/03/2016
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Đánh giá cụ thể
(1) Có tinh thần, thái độ, chấp hành tốt kỷ luật đơn vị; đảm bảo thời gian
và nội dung thực tập của sinh viên trong thời gian thực tập
(tối đa được 5 điểm)……………………………….……………..….………
(2) Viết báo cáo giới thiệu về đơn vị thực tập (đầy đủ và chính xác)
(tối đa được 2 điểm)..………………………………………………...……...
(3) Ghi chép nhật ký thực tập (đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, và chính xác).
(tối đa được 3 điểm)………………………………………………………..…..…..
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)………………………….
Điểm chữ:………………………………..…………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2015
Người nhận xét đánh giá
Viết rõ HỌ TÊN và CHỨC DANH của người nhận xét
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
--- ---
PHIẾU ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: ĐẶNG THỊ TUYẾT NGA MSSV: 33131021617
Lớp: Luật kinh doanh
Khóa:
16
Hệ: VB2CQ
Đơn vị thực tập: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Đề tài nghiên cứu:
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI
SẢN VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM – THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đánh giá và chấm điểm quá trình thực tập
(1) Có tinh thần thái độ phù hợp, chấp hành kỷ luật tốt (tối đa 3 điểm)..…….
(2) Thực hiện tốt yêu cầu của GVHD, nộp KL đúng hạn (tối đa 7 điểm)……..
Tổng cộng điểm thực tập cộng (1) + (2)……………….
Điểm chữ:…………………………………………………
Kết luận của người hướng dẫn thực tập & viết khóa luận
(Giảng viên hướng dẫn cần ghi rõ việc cho phép hay không cho phép
đưa khóa luận ra khoa chấm điểm)
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2015
Người hướng dẫn
GVC – ThS NGUYỄN TRIỀU HOA
iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
--- ---
PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: ĐẶNG THỊ TUYẾT NGA MSSV: 33131021617
Lớp: Luật kinh doanh
Khóa:
16
Hệ: VB2CQ
Đơn vị thực tập: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Đề tài nghiên cứu:
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI
SẢN VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM – THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
-
Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
-
Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
-
Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
-
Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
-
Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
-
Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………….
Điểm chữ:……………………………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2015
Người chấm thứ nhất
v
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
--- ---
PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ HAI
Sinh viên thực tập: ĐẶNG THỊ TUYẾT NGA MSSV: 33131021617
Lớp: Luật kinh doanh
Khóa:
16
Hệ: VB2CQ
Đơn vị thực tập: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Đề tài nghiên cứu:
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI
SẢN VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM – THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
-
Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
-
Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
-
Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
-
Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
-
Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
-
Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………..….
Điểm chữ:………………..……………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2015
Người chấm thứ hai
vi
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu..................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:.................................................................................3
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
4. Kết cấu đề tài...............................................................................................................4
Thứ tư, Rủi ro về việc nhận tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai. Theo quy định
về xử lý tài sản trong tương lai “Trong trường hợp tài sản hình thành trong tương lai bị
xử lý ... thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ kết quả xử lý TSBĐ để thực hiện
thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua, người nhận tài
sản ngay khi có kết quả xử lý tài sản”. Trên thực tế, nguy cơ rủi ro rất lớn khi nhận tài
sản bảo đảm hình thành trong tương lai do bên nhận TSBĐ chưa có được sự bảo đảm
an toàn về mặt pháp lý khi nhận tài sản dạng này, mặc dù pháp luật cho phép giao dịch
được xác lập hợp pháp, và việc chuyển nhượng cho người mua hiện nay gặp khá nhiều
khó khăn, đặc biệt là công trình xây dựng trên đất (khi bên bảo đảm chưa có giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, quyền sở hữu nhà ở)............................42
Thứ năm, chưa có cơ chế đối với trường hợp Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo
đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm: Điều 59, Nghị định
163/2006/NĐ-CP về Giao dịch bảo đảm quy định các phương thức xử lý tài sản bảo
đảm theo thoả thuận, trong đó có trường hợp Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo
đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm. Khoản 3, Điều 132,
Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định trong trường hợp nắm giữ bất động sản do
việc xử lý nợ vay: “…trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo
đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động
sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố
định…” Mặc dù pháp luật quy định như vậy, nhưng cho đến nay chưa có cơ chế cụ thể
để ngân hàng thực hiện khi nhận TSBĐ thay thế cho nghĩa vụ trả nợ của khách hàng.
Trong trường hợp bán, chuyển nhượng hoặc mua lại tài sản thì hợp đồng bán, chuyển
nhượng hoặc mua tài sản sẽ do chủ thể nào ký kết nếu chủ tài sản hoặc bên bảo đảm
không hợp tác................................................................................................................42
vii
BẢNG QUY ĐỊNH TỪ VIẾT TẮT
Vietinbank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
TMCP: thương mại cổ phần
NH : ngân hàng
TCTD : tổ chức tín dụng
TSBĐ : tài sản bảo đảm
GDBĐ : giao dịch bảo đảm
TSHTTTL: tài sản hình thành trong tương lai
BĐTV : bảo đảm tiền vay.
viii
ix
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu
a. Lý do chọn đề tài:
Hoạt động ngân hàng là loại hình kinh doanh dịch vụ đóng vai trò quan trọng
và ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế. Với chức năng thu hút và phân bổ vốn
trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại đã thâm nhập vào mọi hoạt động
kinh tế – xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định
đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại ngày càng
đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần
kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ. Trong số các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì tín dụng là hoạt
động quan trọng nhất, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống,quyết định mọi
hoạt động của nền kinh tế quốc doanh,đồng thời nó cũng là nguồn sinh lợi
chủ yếu,quyết định sự tồn tại phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên,đây cũng là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số rủi ro khi cho vay,xuất phát
từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm
cho ngân hàng bị phá sản, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền kinh
tế.
Chính vì vậy, an toàn tín dụng là một trong những vấn đề được quan tâm hàng
đầu không chỉ ở nước ta mà còn ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Để hạn chế
bớt thiệt hại khi gặp rủi ro từ phía khách hàng, ngân hàng thường áp dụng
hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Đồng thời, trong quá trình cho
vay, Ngân hàng thương mại cũng phải có trách nhiệm với khoản tiền cho vay,
đảm bảo thu hồi được vốn và lãi, trang trải chi phí, rồi lại tiếp tục sử dụng vốn
quay vòng phát huy được hiệu quả. Nhưng trong thực tế không phải lúc nào
tiền vay cũng thu hồi được vốn và lãi, vì có rất nhiều nguyên nhân từ môi
trường pháp lý của Nhà nước, môi trường kinh tế, hay ngay từ chính cán bộ
ngân hàng.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam(Vietinbank) cũng thực hiện việc đảm bảo tiền vay.
1
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài
sản, các Ngân hàng thương mại còn gặp một số khó khăn, đặc biệt là trong
vấn đề xử lý tài sản bảo đảm. Chính vì lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài:
“Chế độ pháp lý về hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản và xử lý tài sản
bảo đảm - Thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”
làm khóa luận thực tập.
b. Tình hình nghiên cứu:
Trong thời gian vừa qua, vấn đề chế độ pháp lý về hoạt động bảo đảm tiền
vay bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm tại ngân hàng thương mại ở Việt
Nam luôn là trung tâm chú ý của các học giả, chuyên gia và các doanh nghiệp
trên địa bàn cả nước. Đây là một trong những phạm trù thu hút được nhiều sự
quan tâm với nhiều ý kiến, bài phân tích, công trình khoa học khác nhau để đi
đến cách giải quyết thấu đáo những vướng mắc đang tồn tại trong cả lý luận
và thực tiễn,như: "Pháp luật về các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sảnkinh nghiệm của các nước và thực tiễn Việt Nam", "Báo cáo chế độ pháp lý
về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng VP Bank-chi nhánh
Đông Đô"(năm 2010),"Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các tổ
chức tín dụng", ...
Khi tìm hiểu các tài liệu xung quanh vấn đề Chế độ pháp lý về bảo đảm tiền
vay bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm tại ngân hàng thương mại ở Việt
Nam có thể nhận thấy có rất nhiều ý kiến khác nhau. Khác nhau về cách tiếp
cận, quan điểm , tác dụng của các biện pháp bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản
bảo đảm, .. Và do đó, ngay bản thân vấn đề áp dụng các quy định pháp luật
vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm không đồng nhất. Các công trình nghiên cứu
ở nhiều mức độ về vấn đề trên hiện có khá nhiều và được đầu tư khá đáng kể,
tuy nhiên không hẳn đã tháo gỡ được hết những vướng mắc còn tồn tại trong
thực tiễn áp dụng pháp luật vốn nhiều thay đổi. Điều đó khẳng định rằng
nghiên cứu về các chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động bảo đảm tiền vay
bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm ở cả phương diện lý luận và thực tiễn là
công việc khó khăn và đòi hỏi nỗ lực hơn nữa của các nhà nghiên cứu.
Trong phạm vi khóa luận, tác giả cố gắng tập hợp các quan điểm, phân tích,
2
so sánh các khái niệm, tình huống để đưa ra được những nhận xét phổ quát
nhất, đánh giá được phần nào tình hình thực tế trong hoạt động bảo đảm tiền
vay bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam. Tuy nhiên, với mức độ nghiên cứu của một khóa
luận, tác giả chủ yếu phân tích, đánh giá, so sánh ở mức tổng quát những luận
điểm khoa học đã được các nhà khoa học nghiên cứu và kiểm định thực tế, cố
gắng đưa ra được những quan điểm cá nhân của mình để làm rõ thêm vấn đề
cần giải quyết.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
a. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về hoạt động đảm bảo tiền vay
bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm tại Vietinbank, tác giả mong muốn khóa
luận sẽ làm rõ thực trạng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản và xử lý
tài sản bảo đảm tại Vietinbank theo các tiêu chí đánh giá chất lượng hệ thống
pháp luật , cũng như những thuận lợi, hạn chế cùng nguyên nhân của nó.
b. Các câu hỏi nghiên cứu của khóa luận:
1/ Thế nào là hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại?Pháp luật Việt
Nam hiện hành có những quy định gì đối với việc bảo đảm tiền vay bằng tài
sản và xử lý TSBĐ?
2/ Thực tiễn áp dụng những quy định của Pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng
tài sản và xử lý tài sản bảo đảm tại NH TMCP Công thương VN? Những khó
khăn và bất cập trong hoạt động thực tiễn?
3/Những kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng những
quy định của pháp luật về hoạt động bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản bảo
đảm tại NH TMCP Công thương VN?
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu:
Để khóa luận mang tính khoa học, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu và phổ biến như: phương pháp luật học so sánh,
3
phương pháp đối chiếu , phương pháp phân tích kết hợp giải thích và tổng
hợp , khái quát hóa.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận được xác định làm 3 nội dung chính: (i)
Cơ sở lý luận về bảo đảm tiền vay bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại; (ii) Bảo đảm tiền vay bằng tài
sản và xử lý tài sản bảo đảm trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam; (iii) Từ việc nghiên cứu hai nội dung
này, khóa luận có nhiệm vụ đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
của việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm từ thực tiễn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài; mục tiêu & phạm vi nghiên cứu, kết
cấu đề tài.
Chương 1: Cơ sở pháp lý về bảo đảm tiền vay bằng tài sản và xử lý tài
sản bảo đảm trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật về bảo đảm
tiền vay bằng tài sản và việc xử lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng
những quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản và xử lý tài
sản bảo đảm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Phần kết luận:
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1
Tổng quan về bảo đảm tiền vay bằng tài sản và các biện
pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo quy định của
pháp luật hiện hành:
1.1.1 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
Theo nghĩa rộng, bảo đảm tiền vay là việc thiết lập các điều kiện nhằm xác
định khả năng thực có của khách hàng đối với việc hoàn trả vốn vay đúng
hạn. Trước đây, việc bảo đảm tiền vay đơn thuần chỉ được hiểu là việc tổ
chức tín dụng (TCTD) đòi hỏi khách hàng phải có tài sản để làm cơ sở bảo
đảm cho khoản vay, trong trường hợp khách hàng không hoàn trả được tài sản
sẽ thuộc quyền sở hữu của ngân hàng hoặc bị phát mại để trả nợ.
Theo nghĩa hẹp, bảo đảm tiền vay( hay còn gọi là bảo đảm tín dụng) là những
biện pháp mà các tổ chức tín dụng áp dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế tới
mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay của mình,
cụ thể là bảo đảm cho việc thu hồi vốn và lãi suất vay. Bảo đảm tiền vay là
những biện pháp bảo đảm việc trả nợ vốn vay (cầm cố, thế chấp bằng tài sản
của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài
sản hình thành từ vốn vay). Bảo đảm tiền vay là sự cam kết của người đi vay
đối với người cho vay dựa trên các quy định của Nhà nước nhằm thiết lập và
áp dụng các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để đảm bảo việc trả
nợ vốn vay, ngăn ngừa vi phạm và tạo khả năng khắc phục những hậu quả do
vi phạm nghĩa vụ trả nợ gây ra.
Tóm lại, bảo đảm tiền vay không chỉ đơn thuần và duy nhất cho vay phải có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh mà cần hiểu nó theo nghĩa rộng " Hay
nói cách khác, bảo đảm tiền vay là hàng loạt các giải pháp nhằm mục đích
5
thực hiện cho được yêu cầu buộc vốn cho vay ra phải được quay về với người
cho vay sau một chu kỳ nhất định với đầy đủ cả gốc và lãi".
Qua đó, ta thấy bảo đảm tiền vay có hai đặc điểm sau:
- Bảo đảm tiền vay là biện pháp phòng ngừa rủi ro: Rủi ro là một trong
những đặc trưng của hoạt động tín dụng nói chung. Tuy nhiên, bảo đảm tiền
vay thông thường chỉ được xem xét là biện pháp thay thế đứng vào hàng “thứ
cuối”. Vì trên thực tế, việc TCTD quyết định cấp tín dụng hay không là do sự
hợp lý và cần thiết của đơn xin vay, tính khả thi của dự án, khả năng tài chính
của khách hàng vay chứ không phải ở tài sản bảo đảm. Việc bảo đảm tiền vay
không phải có thể chắc chắn hoàn toàn việc vốn vay sẽ được hoàn trả nhưng
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các TCTD phần nào được giảm
bớt. Bởi vậy, bảo đảm tín dụng là để phòng ngừa rủi ro chứ không phải để
loại trừ rủi ro.
-Bảo đảm tiền vay là biện pháp tạo cơ sở pháp lý, kinh tế để thu hồi các
khoản nợ đã cho khách hàng vay. Hiện nay, hầu hết các cá nhân và tổ chức
khi tham gia vào quan hệ vay vốn của các TCTD đều nhằm mục đích để phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, rủi ro đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng vay vốn cũng chính là rủi ro của các TCTD. Cơ
sở kinh tế để thu hồi các khoản nợ ở đây chính là phần tài sản đã được khách
hàng đem ra làm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Trong trường
hợp khách hàng không thanh toán được khoản tiền đã vay của các TCTD thì
phần tài sản đó sẽ được khấu trừ vào nghĩa vụ trả nợ của khách hàng nhằm
hạn chế tối đa rủi ro đối với TCTD.
1.1.2 Các loại tài sản bảo đảm:
Việc cho vay có tài sản bảo đảm của các TCTD sẽ giúp cho các TCTD giảm
được gánh nặng rủi ro, đảm bảo khả năng trả nợ trên thực tế của khách hàng
vay. Theo Nghị định 163/2006/NĐ-CP thì: “Tài sản bảo đảm là tài sản mà
bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận
bảo đảm”1. Do đó trong trường hợp hoạt động kinh doanh của người vay kém
hiệu quả, thua lỗ kéo dài hoặc bị ảnh hưởng bất lợi dẫn đến việc không có khả
1
Khoản 7 Điều 3 Nghị định 163/2006/NĐ-CP
6
năng thanh toán nợ đến hạn, việc áp dụng các biện pháp trên sẽ tạo cho các
TCTD “một vị thế ưu tiên được thanh toán thu hồi nợ trước” so với các chủ
nợ khác từ tài sản đã xác định là tài sản bảo đảm. Do vậy, khi nói đến biện
pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là muốn nhấn mạnh tới vị thế ưu tiên của
TCTD được thanh toán nợ trước đối với tài sản được xác định là tài sản bảo
đảm tiền vay. Tuy nhiên, việc có được thanh toán trước hay không còn tuỳ
thuộc vào việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản đưa ra cầm cố, thế
chấp.
Có thể nói, trong số các loại bảo đảm tiền vay thì bảo đảm tiền vay bằng tài
sản là một hình thức bảo đảm tiền vay được áp dụng tương đối phổ biến do
việc đánh giá độ an toàn của khoản vay có tài sản bảo đảm dễ dành hơn so với
các biện pháp bảo đảm khác và các tổ chức tín dụng được quản lý tài sản bảo
đảm hoặc giấy tờ pháp lý liên quan đến tài sản của khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh. Tài sản bảo đảm tiền vay được hiểu là tài sản của khách hàng vay,
của bên bảo lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm: tài sản
thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của khách hàng vay, của bên
bảo lãnh; tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay, của bên
bảo lãnh, tài sản hình thành từ vốn vay. Theo Nghị định số 163/2006/NĐ-CP
ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm định nghĩa: “tài sản bảo đảm là tài sản
mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Dân sự đối với bên
nhận bảo đảm”.
Theo Nghị định số 163/2006/NĐ-CP quy định cụ thể: “Tài sản bảo đảm bảo
gồm:
- Tài sản bảo đảm do các bên thỏa thuận và thuộc sở hữu của bên có
nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài
sản đó để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có
quyền. tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương
lai và được phép giao dịch.
- Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo
đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao
kết. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm cả tài sản đã được hình thành
7
tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm, nhưng sau thời điểm giao kết giao
dịch bảo đảm mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm.
- Doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng tài sản thuộc quyền quản lý, sử
dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Dân sự
- Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp và có giá
trị pháp lý đối với người thứ 3 thì Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác không được kê biên tài sản để thực hiện nghĩa vụ khác của bên bảo
đảm.”2
Theo Điều 320 Bộ luật Dân sự 2005 tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phải
thuộc sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch; có thể là tiền, giấy tờ
có giá như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác,
quyền tài sản.
1.1.3 Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
1.1.3.1
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố:
Theo Bộ luật dân sự Việt Nam ban hành năm 2005 (sau đây gọi là bộ luật
Dân sự 2005), điều 326 định nghĩa: "cầm cố là việc một bên(sau đây gọi là
bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây
gọi là bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. Như vậy, bản
chất của cầm cố là một biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. Theo
đó trong quan hệ tín dụng ngân hàng, cầm cố tài sản là việc khách hàng vay
(bên cầm cố) có nghĩa vụ giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho TCTD (bên
nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Đối tượng của hợp đồng cầm cố là các loại tài sản(bao gồm động sản và bất
động sản), tiền, trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác, quyền tài
sản. Động sản được hiểu là những tài sản không phải là bất động sản. Chỉ
những động sản thỏa mãn những điều kiện nhất định thì mới đưa ra để cầm
cố:
- Động sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm.
2
Điều 4 Nghị định 163/2006/NĐ-CP
8
- Động sản có giá trị chuyển nhượng hoặc mua, bán dễ dàng (được phép
giao dịch) và không có tranh chấp.
- Bên bảo đảm mua bảo hiểm đối với tài sản (động sản) mà pháp luật quy
định phải được bảo hiểm.
Bên nhận cầm cố: là bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm
bằng tài sản cầm cố, bao gồm: các TCTD Nhà nước; TCTD cổ phần; TCTD
hợp tác; TCTD liên doanh; chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tạo
Việt Nam; TCTD phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam; có người đại diện đủ năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và thẩm quyền để giao kết hợp đồng cầm cố; được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động ngân hàng, phải có
giấy chứng nhận về đăng ký kinh doanh hợp pháp...
Bên cầm cố: là khách hàng vay vốn tại TCTD, bao gồm pháp nhân, cá nhân,
doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, công ty hợp danh có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tự chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật; có khả năng tài chính để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ
trong thời hạn cam kết; có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; có dự án đầu
tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi; có tài sản cầm cố và
phải là người sở hữu tài sản đó hoặc phải có quyền quản lý, sử dụng hợp pháp
tài sản đó.
Phạm vi bảo đảm của tài sản cầm cố: là nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay
đối với TCTD, bao gồm tiền vay(nợ gốc), lãi vay, lãi phạt quá hạn, các khoản
phí (nếu có) được ghi trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng vay phải trả
theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, nghĩa vụ trả lãi vay, lãi phạt quá hạn, các
khoản phí (nếu có) không thuộc phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nếu các
bên có thỏa thuận. Nghĩa vụ trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng có thể được
bảo đảm bằng một hoặc nhiều tài sản cầm cố của khách hàng vay, với điều
kiện tổng giá trị các tài sản cầm cố phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ trả nợ được
bảo đảm.
1.1.3.2
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp:
9
Thế chấp tài sản là hình thức theo đó bên đi vay phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các tài sản bảo đảm cho ngân
hàng nắm giữ trong thời gian thỏa thuận để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối
với bên cho vay. Tuy nhiên không phải bất cứ một loại tài sản nào cũng có thể
đem đi thế chấp mà nó phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định tùy thuộc
vào quy định của pháp luật.
Bên thế chấp: là khách hàng vay, bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác,
doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, pháp nhân Việt Nam và cá nhân,
pháp nhân nước ngoài có đủ điều kiện vay vốn tại TCTD theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bên thế chấp không chỉ giới hạn là chủ sở
hữu bất động sản mà còn có thể là người giám hộ, pháp nhân Nhà nước có
quyền quản lý, sử dụng bất động sản và pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình có
quyền sử dụng đất.
Bên nhận thế chấp: là các TCTD đã cấp tín dụng dưới hình thức cho vay đối
với khách hàng theo quy định của Luật các TCTD.
Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong thế chấp tài sản: là nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng vay đối với TCTD, bao gồm tiền vay (nợ gốc), lãi vay,
lãi phạt quá hạn, các khoản phí (nếu có) được ghi trong hợp đồng tín dụng mà
khách hàng vay phải trả theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, nghĩa vụ trả lãi
vay, lãi phạt quá hạn, các khoản phí (nếu có) không thuộc phạm vi bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ nếu các bên có thỏa thuận. Nghĩa vụ trả nợ ghi trong hợp
đồng tín dụng có thể được bảo đảm bằng một hoặc nhiều bất động sản thế
chấp của khách hàng vay, với điều kiện tổng giá trị các bất động sản thế chấp
phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm.
1.1.3.3
Bảo đảm tiền vay theo phương thức bảo lãnh:
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là loại bảo đảm bằng tài sản trong đó
bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với TCTD sẽ sử dụng tài sản thuộc sở hữu
của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay (bên được bảo
lãnh) nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ của mình đối với ngân hàng.
10
Bên bảo lãnh: trong hoạt động tín dụng ngân hàng, bên bảo lãnh được xác
định là bên cam kết với TCTD trong quan hệ hợp đồng tín dụng sẽ thực hiện
thay nghĩa vụ trả nợ cho khách hàng nếu như đến hạn trả nợ khách hàng vay
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ. Bên bảo lãnh
phải chịu trách nhiệm trước TCTD về khoản vay của khách hàng mà mình
đứng ra bảo lãnh. Bên bảo lãnh có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
Bên nhận bảo lãnh: là chủ nợ, là người thụ hưởng bảo lãnh. Trong quan hệ
vay vốn ngân hàng, đó là các TCTD cho vay.
Bên được bảo lãnh: là người đi vay(con nợ), có nghĩa vụ phải thanh toán các
khoản vay cho TCTD cho vay.
Phạm vi bảo lãnh: là phạm vi trách nhiệm của người bảo lãnh được xác định
trong hợp đồng bảo lãnh, đó là nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đối với
TCTD.
1.1.3.4
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay
dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
chính khoản vay đó đối với TCTD.
Để tài sản hình thành từ vốn vay trở thành vật bảo đảm tiền vay khách hàng
phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có khả năng tài chính và có các nguồn thu hợp pháp để thực hiện nghĩa
vụ trả nợ;
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả
hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi;
- Khách hàng vay phải có mức vốn tự có (vốn chủ sở hữu) tham gia dự
án đầu tư và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng biện pháp cầm cố, thế chấp,
bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư.
Những điểm mới của Bộ luật dân sự 2015:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành, có 8 biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự. Trong đó có 7 biện pháp được quy định tại Điều 318
11
như sau: Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm: Cầm cố
tài sản; thế chấp tài sản; đặt cọc; ký cược; ký quỹ; bảo lãnh; tín chấp. Trong
trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp
bảo đảm thì người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.
Biện pháp thứ 8 được quy định tại Điều 322, với nội dung như sau: Các quyền
tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản phát sinh từ
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng,
quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền
tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng và các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm đều được
dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Như vậy, có tất cả 8 biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, gồm: Cầm cố tài sản;thế chấp tài sản; đặt
cọc; ký cược; ký quỹ; bảo lãnh; tín chấp và bảo đảm.
Tuy nhiên, trước sự phát tiển mạnh mẽ của xã hội hiện nay, các biện pháp trên
không điều chỉnh hết các mối quan hệ mới phát sinh về quyền đối với tài sản.
Vì vậy, trong Bộ luật Dân sự sửa đổi 2015 đã bổ sung thêm 2 biện pháp mới
trong Điều 292 như sau: Cầm giữ tài sản; bảo lưu quyền sở hữu. Như vậy, các
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong Điều 292 bao gồm: Cầm cố tài
sản; thế chấp tài sản; cầm giữ tài sản; bảo lưu quyền sở hữu; đặt cọc; ký cược;
ký quỹ; bảo lãnh; tín chấp.
Trong xã hội hiện nay, có những người có tài sản nhưng người đó không
muốn bán, cho tặng, song họ lại cần có tiền để thanh toán cho một giao dịch
khác ; vì vậy, có quy định về việc cầm giữ tài sản sẽ đáp ứng được nhu cầu
của cả người cầm giữ và người có tài sản muốn cầm cố. Và nhu cầu này
không phải đến bây giờ mới phát sinh, mà nó đã có từ lâu trong đời sống,
nhưng pháp luật chưa điều chỉnh tới vấn đề này mà thôi. Vì vậy, đây là biện
pháp cần thiết nhằm để cho người có tài sản cho người khác vay mượn.
Tương tự, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu cũng là biện pháp cần thiết đối với
người có tài sản, nhất là tài sản thuộc lĩnh vực trí tuệ. Cụ thể là một nhà văn,
nhà thơ hay nhạc sĩ, dù đã chết thì quyền sở hữu đối với những tác phẩm vẫn
12
thuộc về họ hoặc người thừa kế được ủy quyền trước khi người có tác quyền
qua đời.3
1.2 Xử lý tài sản và các phương thức xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay:
1.2.1 Xử lý tài sản bảo đảm :
Nợ quá xấu, nợ quá hạn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM, mặc dù các NHTM đã nỗ lực nhằm giảm thiểu tình trạng này nhưng
trên thực tế vẫn phải thường xuyên đối mặt với thực trạng là một khối lượng
lớn nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong TSBĐ. Vì vậy,
việc xử lý TSBĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả ngân hàng và cả khách
hàng sử dụng vốn vay.
“Xử lý tài sản bảo đảm” nói chung có thể hiểu là việc các bên có liên quan
đến GDBĐ tiến hành các hoạt động mà pháp luật cho phép nhằm thanh toán,
bù trừ các nghĩa vụ tài sản của bên có nghĩa vụ cho bên nhận bảo đảm.
Khoản 1 Điều 56 Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định trường hợp xử lý tài
sản bảo đảm khi: " Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ". Tài sản bảo
đảm tiền vay phải được xử lý theo các phương thức mà các bên đã thỏa thuận
trong hợp đồng. Trường hợp các bên không xử lý được theo phương thức đã
thỏa thuận, TCTD có quyền bán, chuyển nhượng tài sản cầm cố, thế chấp để
thu hồi nợ, xử lý tài sản của bên bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Xét từ khía cạnh luật học, “xử lý TSBĐ” có thể xem là một chế định pháp luật
trong đó bao gồm các QPPL quy định về nguyên tắc; phương thức; điều kiện;
quy trình, thủ tục xử lý các TSBĐ nhằm mục tiêu thu hồi nợ cho bên bảo
đảm, đồng thời bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản.
Xử lý TSBĐ là một trong các biện pháp thu hồi nợ của NHTM, xử lý TSBĐ
là một quy trình đặc biệt ở chỗ quy trình này được áp dụng thông qua việc
ngân hàng bán/chuyển nhượng TSBĐ cho người thứ ba (bằng hình thức mua
3
/>
13